TỔNG ÔN VI THỂ

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

TỔNG ÔN VI THỂ GIẢI PHẪU BỆNH

1. Gan thoái hóa mỡ: thấy bè remak, tiểu thùy gan có đủ các thành phần, đặc biệt thấy tế bào gan có các hốc mỡ sáng, đẩy nhân lệch về 1 phía như chiếc nhẫn. Trình bày nguyên nhân của các bệnh lý dẫn đến gan mỡ như: nhiễm trùng nhiễm độc - khoảng cửa, rối loạn tuần hoàn - tĩnh mạch trung tâm tiểu thùy, suy dinh dưỡng - toàn bộ tiểu thùy.

2. Ung thư gan nguyên phát: thấy vùng gan lành tính và gan ác tính. Vùng lành tính thì thấy các tế bào gan vẫn xếp thành bè thẳng hàng. Vùng ác tính thì thấy các tế bào gan không còn cấu trúc bình thường, bắt màu đậm hơn, mật độ dày đặc. Biểu hiện ác tính ở 2 phương diện tế bào và cấu trúc: tế bào mang đặc điểm riêng như gợi lại cấu trúc đa diện của tế bào gan, cấu trúc tổ chức xếp thành từng đám, mỗi bè có từ 5 - 7 hàng tế bào xếp lộn xộn không xuyên tâm.

3. Lympho sarcome: tổ chức bạch huyết, ở vật kính 10 nhìn thấy toàn vi trường có chấm tím hồng rất dễ nhân ra. Cần trình bày được 3 tiêu chuẩn chẩn đoán: Đảo lộn cấu trúc , xâm lấn vỏ xơ, quá sản ác tính tế bào dòng lympho. Cần chỉ được 2 loại tế bào lymphocystique ( nhỏ nhân đậm màu) và lympho blast ( to hơn nhân sáng màu )

4. Viêm lao: phản ứng viêm đặc hiệu của cơ thể đối với sự xâm nhập của vi khuẩn lao. Tiêu bản viêm lao nhìn ở vật kính 10 có các nang lao ( gồm chất hoại tử thuần nhất màu hồng ở giữa, xung quanh là vòng xơ có các tế bào khổng lồ, tế bào bán liên, lympho bào nhìn ở vật kính 40 ). Ở vật kính 40 nếu thấy tế bào khổng lồ có nhiều nhân xếp theo mấy kiểu đặc trưng có thể chắc chắn là viêm lao. Nếu đúng là nang lao thì cố gắng tìm tế bào bán liên có nhân hình đế giày và lympho bào nhỏ tròn bắt màu đậm

5. Bướu keo giáp trạng : cả vi trường có nhiều túi chứa chất keo màu hồng (có thể dễ dàng nhận ra). Nhìn ở vật kính 40, quan sát tế bào biểu mô tuyến giáp quá sản lành tính, ở một số vị trí có nhiều hàng tế bào biểu mô . Khi lòng ống chưa ít chất keo thì tế bào biểu mô hình trụ, lòng nang càng nhiều chất keo thì tế bào càng dẹp lại. Quan sát được một số không bào hấp thu ( nơi chất keo được hút lại để kết hợp với iốt tạo thành thyroxin. Bướu keo tuyến giáp do thiếu iốt nên chất keo không được hút lại nên thấy ít không bào hấp thu.

6. Chửa trứng lành tính: Cần chỉ ra được 3 đặc điểm là: quá sản lành tính tế bào nuôi (nhiều hàng tế bào đơn bào nuôi và hợp bào nuôi, tỉ lệ giữa đơn bào và hợp bào gần như nhau, không có nhân quái nhân chia), ứ phù nước và thoái hóa trục liên kết gai rau (không thấy có động, tĩnh mạch trong trục liên kết), gai rau phình to hoặc sát nhập với nhau nhưng không xâm nhập vào lớp cơ tử cung, chỉ ở niêm mạc và lồi vào buồng tử cung. Quan sát cần thấy được trục liên kết không có huyết quản và tế bào nuôi ( đơn bào xếp thành 2,3 hàng tế bào hình trụ đều đặn, hợp bào hình vợt có nhân đều nhau, chung nguyên sinh chất. Ngoài ra có thể thấy hồng cầu, tế bào rụng.

7. Ung thư biểu mô màng đệm : phân biệt với chửa trứng lành tính là không có trục liên kết ( tức là không còn nang trứng). Chủ yếu thấy đơn bào nuôi ( tiêu bản xanh, đỏ): bắt màu kiềm mạnh, nhiều nhân quái nhân chia, tụ tập thành từng đám xâm nhập vào lớp cơ. Hợp bào nuôi ít, ít nhân, đa hình. Khi hỏi cần chỉ ra 4 đặc điểm: quá sản loạn sản ác tính tế bào nuôi, hoại tử huyết và chảy máu ( thấy hồng cầu), không tồn tại nang trứng, xâm nhập tế bào viêm như bạch cầu đa nhân, lympho bào, đại thực bào . Cần tìm: đơn bào nuôi, hồng cầu, lớp cơ, cố gắng tìm hợp bào nuôi.

8. U nhú: tế bào gai thuộc biểu mô lát tầng. Cần quan sát được trung bì ( là mô liên kết bao gồm nhưng huyết quản, sợi liên kết, có thể xâm nhập tế bào viêm), màng đáy, thượng bì có nhiều hàng tế bào gai. Phân biệt u nhú cắt dọc (màng đáy không liên tục) và u nhú cắt ngang ( màng đáy liên tục ). Biểu hiện lành tính về tế bào và cấu trúc.

9. Ung thư biểu mô dạng thượng bì ( có thể xuất phát từ biểu mô trụ phế quản ):biểu mô lát tầng như da,... Đặc điểm nhận ra tiêu bản: vùng tế bào ung thư rất giống hình đa diện quanh 1 đám màu đỏ giống như củ hành cắt ngang ( cầu sừng ):biệt hóa cao và tiên lượng tốt. Khi đã xác định được thì phân tích sự quá sản ác tính : phá vỡ cấu trúc ( phá màng đáy xuống trung bì, sắp xếp lộn xộn ), tế bào quá sản ác tính ( mật độ, nhân, bắt màu đậm)

10. Ung thư đại tràng thể tuyến ( từ biểu mô tuyến ): có 2 vùng lành tính và ác tính. Vùng lành tính thì cấu trúc không bị đảo lộn, biểu mô phủ và tuyến đều nhau, có hình tròn hoặc bầu dục. Vùng ung thư, cấu trúc bị đảo lộn. Quan sát thấy có nhiều tuyến hình que, ngoằn ngèo, chia nhánh. Thành của các tuyến có quá nơi quá sản nhiều hàng tế bào hoặc tạo thành nhú nhô vào lòng ống. Các tuyến xâm nhập, phá hủy lớp cơ đại tràng. Tế bào thể hiện sự ác tính ( bào tương sáng do chế tiết mạnh)

11. Viêm ruột thừa cấp: quan sát bằng mắt thường thấy tiêu bản màu hồng. Khi đã xác định được tiêu bản rồi cần phải tìm được trong lòng ruột : biểu mô phủ bị hoại tử,(xác) bạch cầu đa nhân, đại thực bào, hồng cầu, tổ chức hoại tử,.. các tuyến tăng sinh, tăng chế tiết, đặc biệt ở thành ruột có những ổ hoại tử, ổ mủ lớn, gây vỡ thành ruột dẫn đến viêm phúc mạc. Chú ý câu hỏi: chỉ ra tính chất viêm cấp: nếu ở giai đoạn đầu thì có phù nề xung huyết tăng tiết, có sự xâm nhập bạch cầu đa nhân, các nang lympho giãn rộng, nếu ở giai đoạn sau thì thấy xác của bạch cầu đa nhân, tổ chức hoại tử,..

12. U xơ - tuyến vú lành tính: quá sản biểu mô tuyến và mô liên kết xơ ( nhìn khá giống ung thư đại tràng). Ở tiêu bản này mô liên kết quá sản là chủ yếu nên gọi là xơ tuyến lành tính. Biểu mô tuyến quá sản có 2 loại là ống chế tiết ( nhỏ, tròn, tập trung ) và ống bài xuất ( dài, ngoằn ngèo). Các ống tuyến quá sản không đều nhau, có thể có 2, 3 hàng tế bào hình vuông nhân tròn đều

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro