Tổng phân tích nước tiểu - p5

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Lưu ý trên lâm sàng: một trong những chẩn đoán sớm về bệnh lý đường niệu hoặc bệnh thận là sự hiện diện máu trong nước tiểu. Điều này không có ý nghĩa là máu sẽ hiện diện trong mỗi mẫu nước tiểu nhưng trong hầu hết các ca có bệnh thận hoặc bệnh đường niệu máu trong nước tiểu có thể xuất hiện bất kì. Bất kì xét nghiệm nào (+) về máu nên kiểm tra một mẫu nước tiểu mới . Nếu máu vẫn còn bệnh nhân nên tiếp tuc theo dõi.

· Những yếu tố ảnh hưởng đến xét nghiệm:

(1) Thuốc gây (+) về máu hoặc hemoglobin bao gồm:

Thuốc gây độc thận ( bacitracin, amphotericin B)

Thuốc thay đổi co cục máu ( coumarin)

Thuốc gây tán huyết hồng cầu ( aspirin)

Thuốc cho kết quả (+) giả ( iodide )

(2) Liều cao acid ascorbid hoặc vitamin C cho kết quả âm tính giả.

(3) Tỷ trong NT cao hoặc tăng protein giảm độ nhạy

(4) Myoglobin cho (+) giả.

(5) Hypochloride chứa trong chai đựng NT cho (+) giả

(6) Máu kinh do vấy nhiễm sẽ làm thay đổi kết quả

(7) Nhiễm trùng tiền liệt tuyến cho kết quả (+) giả.

G. Protein Niệu

· Bình thường: 10-140mg/l hoặc 1-14mg/dl trong 24h

· Tổng quan: Sự hiện diện tăng lượng protein trong nước tiểu có thể là một đánh giá quan trọng của bệnh thận. Nó có thể là dấu hiệu đầu tiên và có thể xuất hiện trước triệu chứng lâm sàng. Tuy nhiên có một vài tình trạng sinh lý khác như (gắng sức, sốt…)có thể tăng bài tiết protein trong nước tiểu. Cũng có một vài bệnh lý thận không có protein niệu.

· Giải thích: ở một người có hệ thống đường niệu và thận tốt, nước tiểu không chứa protein hoặc chỉ có một lượng nhỏ protein (….). Và 1/3 protein niệu bình thường là albumin và globulin.Vì vậy thuật ngữ albumin niệu được sử dụng tương tự như thuật ngữ protein niệu. Bình thường cầu thận ngăn chặn protein từ máu lọc qua cầu thận. Vì vậy sự hiện diện của protein niệu là đánh giá(nhận định)quan trọng của bệnh thận. Nếu nhiều hơn một vệt protein được tìm thấy kéo dài trong nước tiểu, nên đánh giá sự bài tiết protein niệu trong vòng 24h là cần thiết.

· Gợi ý lâm sàng:

(1) Protein xuất hiện trong nước tiểu bởi 2 cơ chế chính đó là tổn thương cầu thận hoặc một sự khiếm khuyết trong quá trình hấp thu xảy ra tại ống thận.

o Tổn thương cầu thận

(a) Viêm cầu thận

(b) Lupus ban đỏ hệ thống

© Tăng huyết áp ác tính

(d) Amylodosis

(e) (Diabetes) tiểu đường

(f) Lipoid cầu thận xơ hóa

o Giảm tải hấp thu ống thận

(a) Toan hóa ống thận

(b) Viêm đái bể thận

© Bệnh Wilson

(d) HC Fanconi

(e) Viêm thận mô kẻ

(2) Nồng độ protein niệu không hằng định nên nồng độ protein niệu không tương ứng với mức nồng độ của bệnh thận.

(3) Protein niệu xuất hiện do sự thay đổi dòng máu đến cầu thận mà không có hiện diện bất thường về mặt cấu trúc như là suy tim ứ huyết.

(4) Protein niệu xuất hiện có thể do tăng nồng độ protein huyết tương:

o Đa u tủy ( protein Bence Jone )

o Lymphoma ác tính

(5)Protein niệu có thể xuất hiện trong bệnh lý ngoài thận:

o Nhiễm trùng cấp

o Chấn thương

o Bạch cầu cấp/mạn

o Nhiễm độc máu, tiền sản giật do thai kỳ.

o Sốt rét

o Bệnh mạch máu(do tang huyết áp)

o Bệnh hồng cầu hình liềm

o Ngộ độc photpho, vàng, chì…

(6)Một số lượng lớn của bạch cầu cùng với protein hien diện trong nước tiểu thường do nhiễm trùng đường niệu. Một lượng lớn của bạch cầu và hồng cầu cùng với protein niệu là do viêm cầu thận không nhiễm trùng nhiễm trùng.

(7)Protein niệu có thể không có bệnh thận:

o Viêm bể thận

o Tắc nghẽn đường niệu

o Sỏi thận

o U

o Di tật bẩm sinh

o Hẹp động mạch thận

(8)Protein niệu thường kết hợp với trụ khi xét nghiệm cặn lắng bởi vì protein cần thiết cho sự hình thành trụ.

(9)Protein niệu tư thế do sự bài tiết của protein xuất hiện ở những bệnh nhân đứng hoặc đi. Loại protein niệu này xuất hiện không liên tục và không xuất hiện khi bệnh nhân nằm. Protein niệu tư thế xảy ra # 3%-15% người trẻ khỏe mạnh.

· Những yếu tố ảnh hưởng đến xét nghiệm:

(1)Do sự co thắt mạch máu thận gây sựhiện diện protein niệu thoáng qua trong 1 số trường hợp:

o Gắng sức quá mức

o Căng thẳng quá mức co giật

o Tiếp xúc với khí hậu quá lạnh

(2)Tăng protein niệu xuất hiện trong một số trường hợp

o Sốt và mất nước

o Điều trị salicylate

o Trong giai đoạn tiền mãn kinh và sau khi sinh đẻ

o Dị ứng thức ăn

(3) Protein niệu ngẫu nhiên hoặc sai có thể thấy do sự pha trộn của mủ, bạch cầu trong đường niệu liên quan đến nhiễm trùng, kinh, dịch tiết âm đạo, chất nhầy hoặc tinh dịch.

(4)Nước tiểu kiềm có thể cho kết quả (+) giả

(5)Nước tiểu pha loãng có thể cho giá trị protein thấp

(6)Chất cản quang có thể tạo ra kết quả (+) giả.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro