Tổng phân tích nước tiểu - p7

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

2.Ở những người không tiểu đường, keton niệu thường xuất hiện suốt quá trình bệnh cấp, căng thẳng, thần kinh quá mức, gắng sức. Khoảng 15% bệnh nhân nhập viện có keton niệu mà không bị đái tháo đường.

3.Trẻ em nằm sấp có thể gây keton niệu

4.Keton niệu xuất hiện sau khi gây mê(chloroform)

*Các yếu tố ảnh hưởng lâm sàng:

1. Thuốc gây (+) giả bao gồm: levodopa, phenolthiazine, ether, insulin, aspirin, metformin, captopril.

2. Kết quả (-) giả do để nước tiểu quá lâu sẽ lầm mất kêton trong không khí.

K.Nitric nước tiểu

· Giá trị bình thường: không có vi khuẩn

· Tổng quan: Xét nghiệm này là một phương pháp nhanh gián tiếp để phát hiện ra vi trùng trong đường niệu. Nhiễm trùng tiểu có thể xảy ra ở bệnh nhân không có triệu chứng. Những vi khuẩn gram âm chứa enzim chuyển nitrat trong nước tiểu thành nitric.

· Giải thích: Các nhà lâm sàng thường yêu cầu xét nghiệm nước tiểu để tầm soát những bệnh nhân có nguy cơ cao : phụ nữ mang thai, trẻ em ở độ tuổi đến trường (đặc biệt là nữ), bệnh nhân tiểu đường, người già, bệnh nhân có tiền sử nhiễm trùng đường niệu tái phát. Nhiễm trùng đường niệu chủ yếu bắt đầu từ bàng quang, do sự vấy nhiễm, nếu không được điều trị chúng có thể tiến triển trào ngược lên trên thận. Viêm đài bể thận là một biến chứng thường gặp của viêm bàng quang không điều trị và có thể dẫn đến tổn thương thận. Sự phát hiện vi trùng nhờ xét nghiệm nitrat và điều trị kháng sinh.

· Gợi ý lâm sàng:

1. Dưới kính hiển vi quang học có sự hiện diện của 20 vi khuẩn trên một quang trường. Nhiễm trùng tiểu không điều trị có thể dẫn đến bệnh thận nặng.

2. Sự hiện diện của một vài vi khuẩn gợi ý một nhiễm trùng tiểu mà không hình thành chuẩn đoán hoặc loại trừ cho đến khi thực hiện nhiều xét nghiệm hỗ trợ như cất nước tiểu.

3. Xét nghiệm nitrate(+) xác định có nhiễm trùng tiểu vì một vài lý do sau:

o Nếu mẫu nước tiểu qua đêm không được sử dụng thì không có đủ thời gian để nitrat chuyển thành nitric trong bàng quang.

o Một vài mẫu nước tiểu có thể do một vài vi khuẩn không chuyển nitrat thành nitric như (STPHYLOCOCCY, strwepococci)

o Chế độ ăn không đủ nitrat

*Các yếu tố ảnh hưởng đến xét nghiệm

o B ilirupin: có thể cho kết quả dương tính giả

o Acid axcorbic: có thể cho kết quả âm tính giả

o Kết quả dương tính giả có thể xảy ra nếu nước tiểu để quá lâu trong nhiệt độ phòng làm vất nhiễm nhiều loại vi khuẩn

K. Bạch cầu nước tiểu

· Bình thường âm tính

· Tổng quan: thường sự hiện diện của bạch cầu trong nước tiểu xác định một chuẩn đoán nhiễm trùng tiểu. Xét nghiệm ESTERASE của bạch cầu phát hiện sự phóng thích ESTERASE của bạch cầu vào trong nước tiểu. Điều này có ý nghĩa quan trong để phát hiện ra bạch cầu.

· Giải thích: soi kính hiển vi và xét nghiệm hóa chất dùng để xác định sự hiện diện của bạch cầu trong nước tiểu. Xét nghiệm hóa chất được làm bằng que nhúng. Xét nghiệm này có thể phát hiện bạch cầu không nguyên vẹn, bạch cầu vỡ và trụ bạch cầu.

· Gợi ý lâm sàng:

1. Kết quả dương tính có ý nghĩa về mặt lâm sàng và xác định có tiểu mủ (nhiễm trùng tiểu)

2. Nước tiểu cho kết quả dương tính tử que nhúng nên được thực hiện soi kính hiển vi để tìm được bạch cầu và vi trùng

· Những yếu tố ảnh hưởng :

1. Dịch âm đạo; kí sinh trùng;trychomonas có thể cho kết quả dương tính giả

2. Kết quả âm tính giả có thể xảy ra tuy có một lượng lớn glucose và protein trong nước tiểu

L. Bilirubin niệu

· Bình thường: âm tính(từ 0-0.02mg/dl)

· Tổng quan:.BILIRUBIN được hình thành trong những tế bào võng nội mô của lách và tủy xương khi có sự phá vỡ hemoglobin sau đó nó được chuyển tới gan nồng độ .BILIRUBIN trong nước tiểu được tăng tới nồng độ có ý nghĩa trong sự hiện của bất kì quá trình bệnh lý nào mà tăng lượng .BILIRUBIN trực tiếp. Tăng hàm lượng.BILIRUBIN xảy ra khi vòng chuyển hóa bình thường của .BILIRUBIN bị phá vỡ do sự tắt nghẽn của ống mật hoặc khi gan bị tổn thương.

· Giải thích: .BILIRUBIN niệu giúp chuẩn đoán và điều trị viêm gan và tổn thương gan. .BILIRUBIN niệu là một dấu hiệu sớm của bệnh lý tế bào gan hoặc tắt mạch trong gan hoặc ngoài gan. Nó là một phần quan trọng của mỗi xết nghiệm tổng phân tích nước tiểu bởi vì .BILIRUBIN thường xuất hiện trong nước tiểu trước nhũng dấu hiệu của rối loạn chức năng gan (như vàng da).không chỉ sự phát hiện .BILIRUBIN trong nước tiểu có thể xác định sớm bệnh lý gan mà còn sử dụng để xác định nguyên nhân vàng da trên lâm sàng.

· Gợi ý lâm sàng:

1. Bình thường không phát hiện .BILIRUBIN trong nước tiểu. Vì thế xuất hiện một lượng nhỏ .BILIRUBIN trong nước tiểu là bất thường là khuyên theo dõi thêm.

2. Tăng.BILIRUBIN xảy ra trong:

o Viêm gan và bệnh gan do nhiễm tỷ hoặc tiếp xúc với độc chất.

o Bệnh tắt nghẽn đường mạch

=Chú ý : trong bệnh lý tán huyết, .BILIRUBIN niệu thường âm tính

· Những yếu tố ảnh hưởng đến xét nghiệm:

1. .BILIRUBIN nhanh chóng thay đổi cấu trúc khi tiếp xúc với ánh sáng vì vậy nước tiểu nên được xét nghiệm.

2. Nồng độ của acid ascorbic hoặc nitrat làm giảm độ nhạy.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro