Trái phiếu

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

5.3 Trái phiếu

5.3.1 KN

Là chứng chỉ vay vốn do DN phát hành thể hiện nghĩa vụ & sự cam kết của DN sẽ thanh toán số lợi tức & số tiền vay vào những thời điểm xác định cho người nắm giữ tp

Phân loại

- Dựa vào hthức tp: tp ghi tên & tp ko ghi tên

- Dựa vào lợi tức tp: tp có lãi suất biến đổi & tp có lãi suất cố định

- Dựa vào mức độ đảm bào thanh toán của người phát hành: pt thông thường, tp có thể chuyển đổi & tp có quyền mua cổ phiếu

- Dừa vào mức độ rủi ro tín dụng của tp: có thể chia tp của DN thành các loại khác nhau thông qua việc đánh giá hệ số tín nhiệm

- Dựa vào thời hạn của tp: tp dài hạn & trái phiếu ngắn hạn

5.3.2  Những điểm lợi & bất lợi khi huy động vốn bằng phát hành trái phiếu

* Những điểm lợi

- Lợi tức tp đc trừ vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN như 1 loại chi phí, điều này có lợi cho các DN do giảm bớt số thuế phẩi nộp cho nhà nước và tăng thu nhập cho chủ sở hữu

- Lợi tức tp đc giới hạn ở mức độ nhất định: Lợi tức của tp thường đc xđ trước & thường thấp hơn lợi tức của cp ưu đãi. Nếu DN có triển vọng phát triển tốt trong KD, có khả năng thu lợi nhuận thì việc sử dụng tp để huy động thêm vốn vay sẽ nâng cao tỷ suất lợi nhuận VCSH mà ko chia quyền phân chia thu nhập cao cho các trái chủ

- Chi phí phát hàng tp thấp hơn so với cp thường & cp ưu đãi do tp hấp dẫn công ở mức độ rủi ro thấp hơn cp thường & cp ưu đãi

- Chủ sở hữu DN ko bị chia sẻ quyền qlý & kiểm soát DN cho các trái chủ. Trái chủ là chủ nợ của DN, trái chủ ko có quyển biểu quyết. Do vậy việc phát hành tp để huy động tăng vốn ko ảnh hưởng gì đến quyền kiểm soát & qlý DN của chủ sở hữu hiện hành

-Giúp DN chủ động điều chỉnh nguồn vốn 1 cách linh hoạt: Khi DN làm ăn hiệu quả, khả năng thu lợi nhuận là chác chắn có thể tăng huy động vốn vay nhằm mở rộng thị trường & tỷ suất lợi nhuận VCSH. Ngược lại, khi thị trường biến động theo hướng bất lợi, để thu hẹp quy mô KD DN có thể chủ động giảm vốn bằng cách mua lại tp trước thời hạn. Vì vậy, tp đc DN sử dụng 1 cách linh hoạt trong việc điều chỉnh cơ cấu vôn KD, đảm bảo sử dụng vốn hiệu quả & tiết kiệm

* Những điểm bất lợi

- DN buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn. Điều này gây căng thẳng về mặt tài chính & dễ dẫn tới nguy cơ rủi ro trong trường hợp doanh thu & lợi nhuận của DN ko ổn định, DN ko đủ nguồn tài chính để trang trải nợ tp

- Làm tăng hệ số nợ của DN: phát hành tp là huy động thêm vốn vay qua thị trường. Do vậy, việc tăng vốn bằng cách phát hành tp làm tăng hệ số nợ mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của DN. Điều này có thể một mặt nâng cao thu nhập của CSH khi DN làm ăn có lãi; mặt khác, cũng làm tăng nguy cơ rủi ro, đe doạ sự tồn tại của DN trong trường hợp DN ko đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nọ đúng hạn

- Phải trả nợ gốc đúng hạn. Phát hành tp là sử dụng nợ vay có ký hạn hoàn trả, do vậy DN buộc phải lo hoàn trả nọ tiền vay đúng kỳ hạn. Nếu 1DN có doanh thu & lợi nhuận thất thường, việc sử dụng tp để tăng vốn dài hạn dễ đưa DN tới nguy cơ mất khả năng thanh toán & tăng nguy cơ phá sản

- Sử dụng tp dài hạn là việc sử dụng nợ trong dài hạn. Tác động của việc sử dụng nợ dưới hthức tp tới DN mang tính 2 mặt. Một mặt, nó đóng vai trò đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển của DN. Mặt khác nó lại trở thành nguy cơ đe doạ sự tồn tại & phát triển của DN

- Việc sử dụng tp để tài trợ nhu cầu tăng vốn của DN cũng có giới hạn nhất định. Các DN ko thể để hệ số nợ vượt quá xa mức thông thường của DN trong cùng ngành kd – đó là giới hạn an toàn về mặt tài chính mà các DN cần phải giới hạn cho khả năng vay nợ nói chung cũng như sử dụng tp nói riêng của DN

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro