Triet 1-10

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1: Triết học là gì? Trình bày nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội của triết học.

Trả lời: + Triết học là gì?

Triết học là hệ thống những quan niệm, quan điểm chung của con người về thế giới (tự nhiên, xã hội và tư duy) và về vai trò của con người trong thế giới đó.

- Quan niệm chung của con người về thế giới đó là vấn đề thế giới quan triết học hay còn gọi là bản thể luân triết học.

- Vai trò của con người trong thế giới đó là vấn đề nhận thức luân triết học vì con người có nhận thức được thế giới thì mới có thể cải tạo được thế giới và mới làm chủ được bản thân mình (phương pháp luân).

- Như vậy triết học bao gồm cả hai vấn đề thế giới quan và phương pháp luận hay bản thể luân và nhân thức luận.

+ Nguồn gốc nhận thức: Đứng trước thế giới rộng lớn bao la, các sự vật, hiện tượng phong phú đa dạng muôn hình muôn vẻ, con người có nhu cầu phải nhận thức thế giới ấy, phải giải đáp các vấn đề, thế giới ấy từ đâu mà ra, nó tồn tại và phát triển như thế nào, các sự vật ra đời, tồn tại và mất đi có tuân theo quy luật nào không? Trả lời các câu hỏi ấy chính là triết học.

- Mặc khác triết học là một hình thái ý thức xã hội có tính chất khái quát và tính trừu tượng cao. Do đó triết học chỉ xuất hiện khi con người đã có trình độ tư duy trừu tượng phát triển ở mức độ nhất định.

- Nguồn gốc xã hội:

+ Triết học ra đời gắn liền với xã hội có giai cấp xã hội chiếm hữu nô lệ xã hội cộng sản nguyên thủy chưa có triết học.

- Sự phát triển của sản xuất, sự phân chia xã hội thành hai giai cấp cơ bản đối lập nhau: giai cấp chủ nô và giai cấp nô lệ, sự phân chia lao động trí óc và lao động chân tay là điều kiện vật chất cho sự ra đời của triết học.

- Giai cấp thống trị có điều kiện về kinh tế nên cũng có điều kiện nghiên cứu triết học. Do đó triết học bao giờ cũng là thế giới quan của một giai cấp nhất định, giai cấp nào thống trị về kinh tế cũng thống trị về tinh thần, tư tưởng trong xã hội./.

Câu 2: Vấn đề cơ bản của triết học. Tại sao nói đó là vấn đề cơ bản của triết học?

Trả lời: Qui về 2 loại hiện tượng.

+ Hiện tượng vật chất và những hiện tượng tinh thần việc giải quyết mối quan hệ giữa vật chất với ý thức là vấn đề cơ bản của triết học bởi vì:

- Bất cứ triết học nào cũng phải trả lời câu hỏi này bằng mọi cách.

- Giải quyết mối quan hệ này là cơ sở để giải quyết những quan hệ khác là điểm xuất phát của mọi tư tưởng mọi quan điểm trong triết học. Chính vì thế mà Anghen nói "Vấn đề cơ bản lớn nhất của mọi triết học đặc biệt là của triết học hiện đại là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại".

* Vấn đề cơ bản của triết học bao gồm hai mặt:

Mặt thứ nhất:

Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau và cái nào mang tính quyết định chính việc giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức thì những nhà triết học cho rằng vật chất là cái có trước ý thức là cái có sau vật chất quy định ý thức đó là những nhà triết học duy vật. Ngược lại, ý thức quy định vật chất đó là những nhà triết học duy tâm nhưng trong duy tâm chia ra hai trường phái.

- Khách quan

- Chủ quan

Những nhà duy tâm chủ quan cho rằng ý thức là cái có trước, nó quyết định sự tồn tại của các sự vật nhưng ý thức theo họ là tổng hợp của những cảm giác và tiêu biểu cho những trường phái duy tâm chủ quan là nhà triết học, nhà linh mục người Anh Bacooh.

Những nhà duy tâm khách quan thì ý thức theo họ đó chính là "ý niệm tuyệt đối" mà thực chất đó là như chúa, thần thánh là cái có trước mà tiêu biểu là những nhà triết học Platôn và Hêghen.

Duy tâm chủ quan và khách quan và rất gần với tôn giáo. Tôn giáo hướng niềm tin của thượng đế thay cho ý thức duy tâm chủ quan và khách quan đều giải thích TG bằng KH.

Mặt thứ hai:

Con người có thế nhận thức được TGKQ hay không thì những người theo quan điểm duy vật cho rằng "Con người có khả năng nhận thức được TG, còn những người theo quan điểm duy tâm thì cho rằng con người không thể nhận thức được TG".

- Trường phái trong TH Nhất nguyên luận (D V + DT) đều là một thực thể đầu tiên của TG.

- Nhị nguyên luận

Thực thể vật chất sinh ra thế giới vật chất, thực thể tinh thần sinh ra thế giới tinh thần, mà tiêu biểu là nhà triết học người Pháp vào khoảng thế kỷ 14 - 15 Đêcatơ.

+ Hai phương pháp trong triết học:

- Phương pháp biến chứng là phương pháp nghiên cứu TG trong những mối liên hệ, trong sự vận động biến đổi, trong cả sự tiêu vong, trong cả trạng thái tĩnh và trạng thái động với một tư duy linh hoạt mềm dẻo nó không chỉ thấy cây mà còn thấy cả rừng.

Cách nhìn biện chứng cho ta thấy sự vật A vừa là nó vừa không phải là nó.

- Phương pháp siêu hình.

Xem xét sự vật trong trạng thái cô lập, ngưng đọng với một tư duy cứng nhắc, chỉ thấy cây mà không thấy rừng./.

Câu 3: Phân biệt phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình trong triết học.

Trả lời: Triết học phản ánh thế giới và giải thích thế giới bằng hai phương pháp khác nhau. Đó là phương pháp biến chứng và phương pháp siêu hình.

- Phương pháp biến chứng là phương pháp xem xét sự vật trong mối liên hệ phổ biến, trong sự vận động biến đổi không ngừng.

- Phương pháp siêu hình là phương pháp xem xét sự vật một cách cô lập tách rời.

Phương pháp

biện chứng

- Vừa thấy sự tồn tại, phát triển và tiêu vong.

- Xem xét sự vật ở cả trạng thái tĩnh và trạng thái động.

- Vừa thấy cây vừa thấy rừng, vừa thấy bộ phận vừa thấy toàn thể.

- Vừa thấy sự riêng biệt vừa thấy có mối liên hệ qua lại. Phương pháp

siêu hình

- Chỉ thấy tồn tại mà không thấy phát triển và tiêu vong.

- Chỉ thấy trạng thái tĩnh mà không thấy trạng thái động.

- Chỉ thấy cây không thấy rừng, chỉ thấy bộ phận mà không thấy toàn thể.

- Chỉ thấy sự riêng biệt không có mối quan hệ qua lại.

Như vậy qua sự so sánh trên ta thấy phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình là hai phương pháp triết học đối lập nhau trong cách nhìn nhận và cách nghiên cứu thế giới. Chỉ có phương pháp biện chứng mới là phương pháp thực sự khoa học./.

Câu 4: Trình bày vai trò của triết học đối với đời sống xã hội nói chung và đối với sự phát triển của khoa học nói riêng.

Trả lời: * Vai trò của triết học đối với đời sống xã hội:

Với tư cách là khoa học về thế giới quan và phương pháp luận, triết học có nhiệm vụ giải thích thế giới, nó cung cấp cho chúng ta cách nhìn nhận, xem xét thế giới từ đó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người. Tuy nhiên các trường phái triết học khác nhau sẽ có vai trò khác nhau đối với đời sống xã hội. Cụ thể là:

- Triết học duy tâm nhìn chung do chỗ giải thích không đúng về thế giới hiện thực, không phả ánh được quy luật khách quan của thế giới do đó nó không có ý nghĩa đối với đời sống xã hội.

+ Triết học duy vật vì xuất phát từ bản thân thế giới hiện thực đã giải thích, nhìn chung triết học duy vật đã phản ánh được quy luật khách quan nó có vai trò chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người để cải tạo thế giới phù hợp với quy luật của thế giới hiện thực. Do đó triết học duy vật có ý nghĩa đối với đời sống xã hội.

+ Triết học Mác-Lênin là triết học khoa học, giải thích đúng thế giới và chỉ ra phương pháp giúp con người cải tạo thế giới có hiệu quả, cho nên triết học Mác-Lênin có ý nghĩa rất to lớn đối với đời sống xã hội.

* Vai trò của triết học đối với sự phát triển của khoa học:

- Triết học cung cấp phương pháp nghiên cứu cho các khoa học cụ thể (Khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Mặt khác triết học cũng đưa vào khoa học cụ thể để làm căn cứ, tài liệu cho sự khái quát lý luận của mình. Vai trò của triết học đối với khoa học là ở chỗ nó cung cấp cho khoa học phương pháp nghiên cứu (Có hai phương pháp chủ yếu là phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình). Chỉ phương pháp biện chứng mới có ý nghĩa to lớn đối với khoa học. Còn phương pháp siêu hình chỉ có ý nghĩa đối với khoa học phân tích.

- Trong các hệ thống triết học Mác-Lênin có vai trò rất quan trọng đối với khoa học tự nhiên cũng như khoa học xã hội ở chỗ.

+ Triết học Mác-Lênin cung cấp phương pháp biện chứng duy vật là phương pháp đúng đắn nhất giúp các khoa học cụ thể nghiên cứu các lĩnh vực của thế giới khách quan.

+ Nhờ có phương pháp biện chứng duy vật mà nhiều nhà khoa học liên ngành ra đời. Nhưng khoa học này là những khoa học giúp mình nó có nhiệm vụ nghiên cứu những mối quan hệ qua các lĩnh vực của thế giới khách quan. Các khoa học liên ngành như: Lý-Hóa, Sinh-Hóa, Hóa-Sinh, điều khiển học, tâm sinh lý./.

Câu 5: Phân tích những điều kiện và tiền đề của sự ra đời triết học Mác-Lênin

Trả lời: * Những điều kiện và tiền đề của triết học Mác:

- Điều kiện về nền kinh tế xã hội.

Vào những năm 40 ở thế kỷ 19, CNTB đã phát triển thành một hệ thống kinh tế đặc biệt là ở các nước Tây Âu như Anh và Pháp chính sự phát triển của chủ nghĩa tư bản đã bộc lộ những mâu thuẫn vốn có của nó.

Mâu thuẫn lực lượng sản xuất >< Quan hệ sản xuất.

Xã hội hóa Tư hữu TBCN

Mâu thuẫn này được biểu hiện về mặt xã hội thành đối lập giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản. Do đó vào những năm 40 thế kỷ 19 phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân ngày càng phát triển mạnh mẽ, họ ý thức được lợi ích căn bản của giai cấp mình.

Vào thời này sự xuất hiện của triết học Mác đã làm cho phong trào công nhân chuyển sang một giai đoạn mới.

- Những tiền đề lý luận:

Mác và Ănghen đã kế thừa và tiếp tục hoàn thiện những hệ tư tưởng sau.

+ Triết học cổ điển Đức tiêu biểu là: Kant, Heghen, PhơBach.

+ Kế thừa kinh tế chính trị học của Anh: Xmit, Ricacđô...

+ Kế thừa chủ nghĩa xã hội không tưởng của Pháp Xanhxmông, Phunê.

+ Đối với Hêghen, Mác và Ănghen đã tước bỏ đi các hình thức thần bí và phát hiện ra hai nhận hợp lý cho pháp biện chứng của Hecghen.

+ PhơBach các ông kế thừa những quan điểm duy vật để xây dựng nên quan điểm duy vật về lịc sử.

+ Những tiền đề về mặt KHTN.

Vào những năm 30 đến những năm 50 của thế kỷ 19 KHTN đã có phát minh vĩ đại.

+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng nó đã chứng minh rằng các hình thức vận động của vật chất không tách rời nhau.

+ Thuyết tế bào đã chứng minh sự thống nhất bên trong của các cơ thể sống.

+ Thuyết tiến hóa của ĐácUyn.

Tiến hóa

Xã hội (Phản động) hô hào chiến tranh.

Ba phát minh góp phần chứng minh cho tính thống nhất của TG.

Sự ra đời của triết học Mác cũng như toàn bộ chủ nghĩa Mác là một tất yếu lịch sử bởi vì nó không chỉ phản ánh thực tế xã hội đương thời mà còn là sự phát triển hợp lôgic của lịch sử tư tưởng nhân loại.

Câu 6: Vì sao nói sự ra đời triết học Mác là một tất yếu?

Trả lời: Sự ra đời của triết học Mác là một tất yếu vì:

* Về điều kiện khách quan:

- Triết học Mác ra đời là do những yêu cầu của thực tiễn xã hội ở thế kỷ 19 đòi hỏi. Đó chính là thực tiễn đấu tranh của phong trào công nhân cấp thiết cần có một lý luận đúng đắn chỉ đường. Triết học Mác ra đời là đáp ứng nhu cầu ấy.

- Triết học Mác ra đời chính là sự phát triển hợp lôgic của lịch sử tư tưởng nhân loại. Nó dựa trên những tiền đề về lý luận và những thành tựu mới nhất của khoa học tự nhiên thế kỷ 19.

- Đó chính là tính tất yếu khách quan cho sự ra đời của triết học Mác.

* Về điều kiện chủ quan:

Trong thời kỳ triết học Mác xuất hiện, không thiếu những bộ óc vĩ đại thiên tài như PhơBách, sâu sắc như Hêghen... nhưng họ cung không xây dựng được lý luận Mác xít. Chỉ có Mác Ănghen mới là người xây dựng nên học thuyết học.

Triết học Mác ra đời là kết quả của quá trình đấu tranh lâu dài, bền bỉ lẫn lộn trong thực tế phong trào công nhân của Mác và Ănghen. Đồng thời nó cũng là kết quả của tư duy khoa học của hai ông. Các ông đã nắm bắt và sử dụng thành công phương pháp biện chứng duy vật khi xây dựng học thuyết triết học.

Học thuyết triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử và học thuyết đó do Mác Ănghen sáng lập nên cũng là một tất yếu.

Triết học Mác là một giai đoạn phát triển cao nhất của tư tưởng triết học nhân loại.

Câu 7: Vì sao nói sự ra đời của triết học Mác là một bước ngoặt cách mạng trong lịch sử triết học?

Trả lời: Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do Mác và Ănghen thực hiện.

- Triết học Mác ra đời đã khắc phục được sự lệch rời giữa TG quan duy vật và phép biện chứng tạo ra hình thức cao nhất của chủ nghĩa duy vật đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng và hình thức cao nhất của phép biện chứng là biện chứng duy vật.

- Việc sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử là một trong những phát hiện vĩ đại trong cuộc cách mạng do Mác và Ănghen thực iện trong TH.

- Sự ra đời của triết học Mác đã làm cho vai trò, vị trí của triết học và quan hệ giữa triết học với các KH khác có sự thay đổi.

- TH Mác không chỉ giải thích TG mà chủ yếu là để cải tạo TG.

- TH Mác còn là TG quan KH của giai cấp công nhân, nó chỉ ra cho giai cấp công nhân con đường đấu tranh để giải phóng Mác nói "giống như TH tìm thấy ở giai cấp vô sản mới vũ khí vật chất thì giai cấp vô sản tìm thấy ở triết học một vũ khí tinh thần".

- TH Mác có sự gắn bó giữa tính KH với tính CM giữa lý luận với thực tiễn. Đó là triết học sáng tạo.

Câu 8: Lênin đã bảo vệ và phát triển triết học Mác như thế nào?

Trả lời: Lênin nhấn mạnh:

- "Sự cần thiết phải phát triển học thuyết của Mác nó chung và của triết học nói riêng".

- Lênin phát triển triết học Mác trong điều kiện phát triển lịch sử mới đó là thời kỳ CNTB chuyển sang giai đoạn ĐQCN. Đó là thời kỳ cuộc cách mạng XHCN. Lênin đưa ra ĐN về vật chất, quy luật cả các cuộc cách mạng. Vấn đề Nhà nước, vấn đề xây dựng Đảng kiểu mới, vấn đề xây dựng xã hội mới...

Trong điều kiện lịch sử mới Lênin đấu tranh bảo vệ chủ nghĩa Mác, chống lại những người xuyên tạc, giả danh chủ nghĩa Mác.

- Lênin vận dụng triết học Mác vào việc phân tích thời đại mới, vạch ra khuynh hướng phát triển của CNTB độc quyền và khả năng thắng lợi của cách mạng XHCN.

- Lênin đề cập đến quy luật hình thành XH mới và trực tiếp lãnh đạo cách mạng tháng 10 Nga.

Với những việc làm trên đây, Lênin đã tạo ra một giai đoạn phát triển mới đó là giai đoạn Lênin trong sự phát triển của triết học Mác.

Câu 9: Vị trí và ý nghĩa của giai đoạn Lênin trong sự phát triển triết học Mác.

Trả lời:

- Xét về mặt thời gian: Giai đoạn Lênin là giai đoạn phát triển sau và là sự kế tục của triết học Mác. Triết học Mác ra đời vào giữa những năm 40 của thế kỷ 19 đó là thời kỳ CNTB đang phát triển. Giai đoạn Lênin là sự phát triển tiếp tục đoạn phát triển Mác trong điều kiện lịch sử mới của thời đại. Thời đại ĐQCN và CMXHCN.

- Về mặt lý luận: Giai đoạn Lênin là giai đoạn phát triển cao của triết học Mác, là sự hoàn chỉnh của triết học Mác.

- Với sự ra đời của giai đoạn Lênin, từ đây triết học Mác được mang một cái tên mới - tên tuổi của Mác được gắn liền với tên tuổi của Lênin, đó là triết học Mác Lênin.

- Với sự ra đời của giai đoạn Lênin, triết học Mác Lênin đã đáp ứng được yêu cầu mới của thời đại và của phong trào công nhận.

Câu 10: Phân tích đối tượng và đặc điểm của triết học Mác-Lênin.

Trả lời:

a. Đối tượng nghiên cứu:

TH Mác Lênin trên cơ sở giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản TH:

TH Mác Lênin đã tập chung nghiên cứu những quy luật vận động và phát triển chung nhất của tự nhiên, XH và tư duy.

Điều này có nghĩa là, mỗi SV mỗi HT trong thế giới vật chất đều vận động, phát triển theo những quy luật đặc thù vốn có của nó, đồng thời cũng tuân theo những quy luật tương đối với nhau nhưng đồng thời có mối liên hệ lẫn nhau. Quy luật chung phải được biểu hiện qua quy luật đặc thù.

Quy luật đặc thù đó là khoa học cụ thể nghiên cứu như: Vật lý, hóa học, sinh học, xã hội học.

Quy luật chung nhất do triết học nghiên cứu quy luật chung không tách rời quy luật đặc thù cho nên triết học cũng không tách rời khoa học cụ thể.

- Đặc điểm của triết học Mác Lênin - có 3 đặc điểm.

* Sự thống nhất giữa tính Đảng và tính khoa học.

Tính Đảng của triết học chính là muốn nói triết học đó thuộc CNDV và CNDT. Tính giai cấp của triết học là muốn nói nó là quan điểm của giai cấp nào trong xã hội, nó bảo vệ lợi ích của giai cấp nào.

- Triết học nào cũng có tính Đảng và tính giai cấp triết học Mác Lênin là triết học dịch vụ, là thế giới quan của giai cấp vô sản, bảo vệ lợi ích của giai cấp vô sản. Đó là tính Đảng và tính giai cấp của triết học.

- Tính Đảng của triết học thống nhất với tính khách quan khoa học cơ sở của sự thống nhất hay là ở chỗ giai cấp vô sản ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của nền sản xuất hiện đại, lợi ích của giai cấp vô sản phù hợp với xu hướng phát triển của lịch sử. Do đó phản ánh và bảo vệ lợi ích của giai cấp vô sản cũng tức là phản ánh đúng quy luật phát triển của lịch sử. Triết học Mác Lênin vừa có tính Đảng vừa có tính khoa học. Tính Đảng càng cao, tính khoa học càng sâu sắc.

+ Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.

Sự ra đời của triết học Mác Lênin gắn với thực tiễn đấu tranh cách mạng của giai cấp vô sản, gắn với quá trình phát triển lịch sử xã hội TB và của KHTN giữa thế kỷ 19.

+ Triết học Mác Lênin ra đời lại tác động tích cực đến những phong trào cách mạng của giai cấp vô sản và trở thành cơ sở thế giới quan, phương pháp luận đúng đắn cho sự nghiên cứu khoa học cụ thể, Lênin đã khẳng định sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nguyên tắc cơ bản của triết học Mác Lênin.

+ Tính sáng tạo của triết học Mác Lênin:

Do triết học Mác Lênin luôn gắn liền với thực tiễn xã hội, với hoạt động nghiên cứu khoa học, là sự khái quát các thành tựu khoa học và khái quát thực tiễn, vì vậy nó luôn vận động và phát triển. Triết học luôn được bổ sung và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội và khoa học.

- Triết học Mác Lênin không chấp nhận cái gì là tĩnh tại vĩnh viễn, giáo điều mà luôn phải biến đổi phù hợp với điều kiện của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang phát triển nhanh, đòi hỏi triết học Mác Lênin phải đổi mới nhiều, chống tư tưởng giáo điều biến những quan điểm của triết học Mác Lênin thành công thức vạn năng.

- Tính sáng tạo là đặc điểm thuộc về bản chất của triết học Mác Lênin.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#art