Triet 11-20

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 11: Phân tích vai trò, vị trí của triết học Mác-Lênin trong hệ thống lý luận Mác-Lênin trong đời sống xã hội.

Trả lời:

* Về vị trí trong hệ thống lý luận bao gồm: triết học Mác Lênin, kinh tế chính trị học CNXH khoa học, triết học Mác Lênin là một trong bao bộ phận hợp thành của chủ nghĩa Mác Lênin.

- Về vai trò của triết học Mác Lênin trong chủ nghĩa Mác Lênin.

Triết học Mác Lênin đóng vai trò về thế giới quan là phương pháp luận chung nhất. Nó là cơ sở lý luận chung cho việc nghiên cứu kinh tế chính trị, cho việc xây dựng lý luận khoa học và một xã hội mới, xã hội CSCN.

+ Vai trò và vị trí của triết học Mác Lênin trong đời sống xã hội.

+ Trong đời sống tinh thần của xã hội, triết học Mác Lênin là nền tảng tư tưởng, nó có vai trò chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người trong cải tạo tự nhiên, xã hội và tư duy.

+ Đối với khoa học (KHTN-KHXH), triết học Mác Lênin là thế giới quan và phương pháp luận chung. Nó giúp cho các khoa học cụ thể đúng đắn để nghiên cứu thế giới khách quan, phương pháp biện chứng duy vật.

Câu 12: Phân tích những chức năng cơ bản của triết học Mác-Lênin?

Trả lời: Triết học Mác Lênin mang hai chức năng cơ bản:

+ Chức năng thế giới quan: triết học Mác Lênin không phải là một niềm tin như tôn giáo cũng không phải là sự tưởng tượng thần thánh hóa như trong thần thoại mà nó là tri thức, là sự hiểu biết khái quát về thế giới, là sự giải thích thế giới trên cơ sở các suy luận lôgic và các căn cứ khoa học thực tiễn.

- Tri thức triết học cũng khác với khoa học cụ thể và nghệ thuật. Nó là sự hiểu biết tương đối hoàn chỉnh, có hệ thống về thế giới. Nó cung cấp cho con người bức tranh chung về thế giới và xác định vai trò, vị trí của con người trong thế giới đó.

- Chức năng nhận thức của triết học Mác Lênin được thể hiện ở chỗ:

- Triết học Mác Lênin đã vạch ra các quy luật chung nhất của tự nhiên xã hội và tư duy, cung cấp cho tư bức tranh khoa học về thế giới, nó quyết định thái độ của con người đối với thế giới xung quanh và chỉ đạo hoạt động thực tiễn, cải tạo thế giới của con người.

- Nhờ phát hiện ra các quy luật khách quan của tự nhiên và xã hội, triết học Mác Lênin đã hướng sự hoạt động của con người theo đúng sự phát triển của xã hội và do đó thúc đẩy thêm sự phát triển ấy.

+ Chức năng phương pháp luận triết học mác không chỉ làm nhiệm vụ giải thích thế giới mà còn định hướng cho con người trong hoạt động, nếu thiếu tri thức của triết học thì con người dễ sa vào tình trạng mò mẫm, suy diễn.

- Hai chức nưang của thế giới quan và phương pháp luận của triết học Mác Lênin giúp cho con người có phương pháp cải tạo thế giới phục vụ nhu cầu của mình.

Câu 13: Tại sao nói triết học Mác-Lênin là thế giới quan và phương pháp luận khoa học?

Trả lời: Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm về thế giới, về những hiện tượng trong tư nhiện và trong xã hội. Các quan điểm triết học hợp thành hai nhận chủ yếu của thế giới quan.

Vấn đề chủ yếu trong thế giới quan cũng là vấn đề cơ bản của triết học, vấn đề quan hệ giữa tồn tại và tư duy, giữa vật chất và ý thức, tùy theo cách giải quyết mà có hai loại thế giới quan chủ yếu thế giới khoa học và thế giới phản khoa học.

- Phương pháp là cách nghiên cứu, xem xét thế giới, phương pháp luận là khoa học về phương pháp tức nó là khoa học về phương pháp nghiên cứu, xem xét thế giới.

- Triết học Mác-Lênin là thế giới quan và phương pháp luận khoa học.

+ CNDVBC và CNDVLS = triết học Mác-Lênin hợp thành thế giới quan khoa học triệt để, thế giới quan khoa học ấy được hình thành trong cuộc đấu tranh chống tôn giáo và chủ nghĩa duy tâm, học thuyết Mác đối lập về căn bản với chủ nghĩa duy tâm triết học và những quan điểm tôn giáo, chúng lấy sự hoạt động tinh thần, của ý thức, của những lực lượng siêu tự nhiên, của thần thánh để giải thích vũ trụ, giải thích tất cả những hiện tượng tư nhiên và xã hội trên thế giới quan của chúng là phản khoa học.

+ Thế giới quan của triết học Mác-Lênin được xây dựng trên lập trường duy vật và biện chứng, nó biểu hiện những lợi ích của giai cấp vô sản và của tất cả những người lao động đang đấu tranh để tự giải phóng khỏi mọi hình thức áp bức.

+ Thế giới quan khoa học ấy có ý nghĩa không phải chỉ thuần túy về mặt lý luận và nhận tưức mà nó còn có ý nghĩa lớn lao về mặt tư tưởng nữa.

+ Triết học Mác-Lênin là thế giới quan duy vật triệt để, nó không phù hợp với các hiện tượng tự nhiên mà còn với cả thực tế lịch sử xã hội, điều này đã được thực tế xã hội chứng minh là đúng.

+ Triết học Mác-Lênin là thế giới quan của Đảng cộng sản, là nền tảng lý luận của Đảng cộng sản. Những kết luận rút ra trong phương pháp biện chứng và chủ nghĩa duy vật Mác xít có ý nghĩa lớn lao đối với hoạt động thực tiễn của Đảng cộng sản. Những kết luận ấy chứng tỏ rằng: lý luận và phương pháp Mác xít là vũ khí vô song để nhận thức và cải tạo thế giới bằng cách mạng và theo chủ nghĩa cộng sản.

- Là một bộ phận khăng khít của thế giới quan khoa học, phương pháp biện chứng mà triết học Mác-Lênin nêu ra cũng là phương pháp luận duy nhất khoa học vì:

- Phương pháp biện chứng mác xít đã phát sinh và phát triển trong cuộc đấu tranh chống phương pháp siêu hình tức phương pháp phản khoa học.

- Phương pháp biện chứng duy vật nghiên cứu cơ sở của sự phát triển là thế giới HTKQ, nó áp dụng rộng rãi nguyên tắc phát triển vào thế giới TNXH và cả trong tư duy.

+ Phương pháp BCDV có ý nghĩa đối với khoa học tự nhiên: là công cụ không thể thiếu được trong nghiên cứu khoa học, những thành tựu mới nhất của tất cả các ngành khoa học tự nhiên cũng như KHXH đều xã nhận tính đúng đắn, khoa học của phương pháp biện chứng duy vật Mác xít.

+ Vạch ra những quy luật chung nhất của sự vận động và phát triển của thế giới khách quan, triết học Mác-Lênin chỉ cho ta những phương pháp hành động đúng phù hợp với quy luật của thế giới khách quan. Do đó, ở triết học Mác-Lênin lý luận và phương pháp là thống nhất. Lý luận là DVBC và phương pháp là BCDV thế giới quan và phương pháp luận của triết học Mác-Lênin là thế giới quan khoa học và phươngpháp luận khoa học.

Câu 14: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và ý nghĩa khoa học của định nghĩa này.

Trả lời: Đối lập với chủ nghĩa duy tâm coi ý thức là cái có trước quyết định vật chất, chủ nghĩa duy vật khẳng định vật chất có trước quyết định ý tưức, vật chất là vốn có không do ai sinh ra và tồn tại vĩnh viễn. Nhưng khi trả lời câu hỏi vật chất là gì thì các nhà triết học duy vật trả lời theo nhiều cách khác nhau.

- Triết học Mác ra đời vào giữa thế kỷ thứ XIX đã theo một đường lối khác trong quan nhiệm về phạm trù vật chất. Là chủ nghĩa duy vật biện chứng, triết học mác một mặt thừa nhận vật chất có trước quyết định ý thức, vật chất tự nó tồn tại không do ai sinh ra không bị tiêu diệt, mặt khác triết học Mác cho rằng thế giới vật chất là vô cùng lên cả trong không gian và trong thời gian, thế giới không có khởi đầu và không có kết thúc, tất cả đều vận động biến đổi không ngừng và không gian, thời gian cũng như vận động là những thuộc tính, những hình thức tồn tại của vật chất không thể quy vật chất về một dạng cụ thể nào đó của nó như nguyên tử, hay nước, lửa mà phải coi vật chất là một phạm trù khái quát tất cả các sự vật hiện tượng cụ thể. Trong tác phẩm "Biện chứng tự nhiên" Ănghen viết "thực thể, vật chất không phải là cái gì khác hơn là tổng số những vật thể, tự do người ta rút ra khái niệm ấy bằng con đường hiện tượng hóa. Nhưng Mác và Ănghen phải đưa ra có điều kiện đưa ra một định nghĩa hoàn chỉnh về vật chất.

* Định nghĩa của Lênin về vật chất: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho conngười trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chụp lại, phản ánh và tồn tại không là thuộc vào cảm giác.

Định nghĩa của Lênin về vật chất trước hết là sự kế thừa quan điểm của Mác và Ănghen coi vật chất là một phạm trù triết học khái quát thuộc tính của tất cả các sự vật hiện tượng chứ không quy vật chất vào một dạng cụ thể nào như các nhà triết học trước Mác đã làm Lênin đòi hỏi phải phân biệt vật chất với tư cách là một phạm trù triết học với vật chất trong quan niệm của khoa học tự nhiên. Khoa học tự nhiên nghiên cứu các tính chất, các kết cấu của các đối tượng vật chất cụ thể, có hạn. Còn triết học khái quát những thuộc tính chung nhất, phổ biến của mọi sự vật hiện tượng và phản ánh chúng trong hệ thống phạm trù của mình nưh vật chất, vận động, không gian, thời gian... Vậy phạm trù vật chất phản ánh thuộc tính nào của các đối tượng vật chất? Đó là thuộc tính "thực tại khách quan tồn tại độc lập với ý thức con người và được ý thức con người phản ánh" chính thuộc tính đó cho phép con người phân biệt cái gì là vật chất, cái gì không phải là vật chất.

Như vậy định nghĩa vật chất của Lênin đã giải đáp được cả hai mặt của vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phân biệt về nguyên tắc với chủ nghĩa duy tâm bất khả tri luận, đồn thời cũng khắc phục được những hạn chế của chủ nghĩa duy vật siêu hình trong quan niệm coi nguyên tử là giới hạn cuối cùng của vật chất, củng cố niềm tin cho các nhà khoa học tin tưởng vào giá trị khách quan của các thành tựu khoa học hiện đại, tin tưởng vào khả năng của con người có thể nhận thức đúng về thế giới vật chất.

Câu 15: Hãy so sánh quan điểm vật chất của Lênin với những quan điểm vật chất của những nhà triết học khác?

Trả lời:

* Quan điểm vật chất của những nhà triết học khác.

+ CNDT: cho vật chất là sản phẩm của ý thức, tinh thần.

+CNDT là chủ nghĩa (CNDTCQ): cho rằng sự vật là sản phẩm của cảm giác con người, đại biểu là Bêcơlv (nhà triết học người Anh) ông cho rằng sự vật chẳng qua là phức hợp của cảm giác. Như vậy khi không còn cảm giác của chúng ta sự vật cũng không tồn tại.

+ CNDTKQ: thế giới là sản phẩm của ý niệm tuyệt đối, triết học duy tâm khách quan thời cổ đại cho rằng thế giới như là cái bóng ở trong vách hang còn ý niệm tuyệt đối ở ngoài cửa hang được ánh sáng chiếu vào in hình lên vách hang.

Hêghen là nhà triết học người Đức. Giới tự nhiên là sản phẩm của sự tha hóa của ý niệm tự tuyệt đối.

- Quan điểm đồng nhất vật chất với vật thể:

VD Talet (624-546 TCN) cho rằng nước là khởi nguyên của thế giới Hberaclr (540-480 TCN) cho rằng đó là lửa.

CNDV thời cổ đại: Lấy thế giới để giải thích thế giới đó là những quan niệm chất phác thô sơ mộc mạc về thế giới, cơ bản là đúng nhưng còn hạn chế là đồng nhất phạm trù vật chất với một dạng tồn tại cụ thể của nó. Đồng nhất vật chất với những thuộc tính của nó.

VD: Đồng nhất vật chất với khối lượng.

Đồng nhất vật chất với năng lượng.

+ Một bước phát triển trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật trước Mác đó là học thuyết nguyên tử của Loxip và Democnit. Học thuyết nguyên tử dự đoán nguyên tử là phần nhỏ nhất không thể phân chia được và cấu tạo nên sự vật.

Tóm lại, theo quan niệm của các nhà duy vật trước Mác thì vật chất là những gì cụ thể, cảm tính hoặc là đơn vị nhỏ nhất cấu tạo lên mọi vật và họ đi tìm cơ sở đầu tiên. Để xây dựng những quan điểm giải thích thế giới bắt nguồn từ cơ sở vật chất ấy.

CNDV trước Mác còn những hạn chế thiếu sót nhất định nó mang tính trực quan, máy móc và siêu hình.

Quan điểm vật chất của Lênin, vật chất không phải là sự vật cụ thể cảm tính mà vật chất chính là phạm trù chỉ thực tại khách quan đó là tất cả những gì tồn tại ở bên ngoài và độc lập với ý thức của con người.

- Vật chất có trước, ý tưức có sau vật chất quyết định ý thức.

- Vật chất là vô cùng vô tận.

- Vật chất tồn tại vĩnh viễn.

Quan điểm vật chất của Lênin là khoa học đúng đắn. Nó chống lại quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và khắc phục được những hạn chế thiếu sót của CNDV trước Mác.

Câu 16: Phân tích nguồn gốc và bản chất của ý thức?

Trả lời: ý thức có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.

a) Nguồn gốc tự nhiên của ý thức:

óc người là một dạng vật chất có tổ chức cao nhất, là khí quản vật chất sản sinh ra ý thức, hoạt động của ý thức chỉ xảy ra trên cơ sở hoạt động của bộ óc người. Nên bộ óc bị tổn thương từng phần hay toàn bộ thì hoạt động của ý thức cũng bị rối loạn từng phần hay toàn bộ. Chỉ có con người mới có thức. Động vật bậc cao cũng không thể có thức được.

Sự phản ánh thế giới khách quan bằng ý thức con người là hình thức phản ánh cao nhất. Hình thức đặc biệt chỉ có ở con người trên cơ sở phản ánh tâm lý ngày càng phát triển và hoàn thiện. Các sự vật hiện tượng tác động lên các giác quan của con người và chuyển các tác động đó lên trung ương thần kinh đó là bộ óc người do đó con người được hình ảnh về sự vật đó. Những hình ảnh sự vật được ghi lại bằng ngôn ngữ.

Tóm lại, nguồn gốc tự nhiên của ý thức là phải có bộ óc con người và sự vật tác động của thế giới khách quan nếu thiếu một trong hai yếu tố này thì không thể có ý thức.

b) Nguồn gốc xã hội của ý thức.

- Khi vượn người sử dụng những vật có sẵn trong tự nhiên cho mục đích kiếm ăn có kết quả thì nó nhiều lần lặp lại hành động ấy và trở thành phản xạ có điều kiện dẫn đến hình thành thói quen sử dụng công cụ. Tuy nhiên công cụ ấy không phải lúc nào cũng có sẵn. Do đó đòi hỏi loài vượn phải có ý thức chế tạo công cụ lao động mới. Việc chế tạo công cụ lao động mới đã làm cho hoạt động kiếm ăn của vượn người là hoạt động lao động. Đó là cái mốc đánh dấu sự khác biệt giữa con người với con vật.

- Qua lao động và nhờ kết quả lao động cơ thể của con người, đặc biệt là bộ óc và các giác quan biến đổi, hoàn thiện dần cả về cấu tạo và chức năng để thích nghi với điều kiện thay đổi. Chế độ ăn thuần túy thực vật chuyển sang chế độ ăn có thịt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình chuyển biến bộ não loài vượn thành bộ não người.

- Trong hoạt động lao động, con người cần phải quan hệ với nhau, phối hợp hành động với nhau tạo ra nhu cầu phải nói với nhau. Như cầu đó dẫn đến xuất hiện ngôn ngữ. Ngôn ngữ trở thành phương tiện để diễn đạt tư tưởng và trao đổi giữa người với người. Nhờ có nguôn ngữ sự phản ánh của conngười trở thành sự phản ánh tri giác. Như vậy là trong lao động và cùng với lao động là ngôn ngữ đó là hai sức kích thích chủ yếu để hình thành nên ý thức của con người.

Tóm lại, nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội là hai điều kiện cần và đủ cho sự ra đời của ý thức. Nếu thiếu một trong hai điều kiện ấy không thể có ý thức.

+ Từ việc phân tích nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội của ý thức rút ra bản chất của ý thức như sau ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan hay ý thức là sản phẩm của một cơ quan vật chất sống có tổ chức cao đó là bộ óc người.

Câu 17: Phân tích bản chất của ý thức? Vai trò của tri thức khoa học trong hoạt động thực tiễn?

Trả lời: ý thức là gì?

Chủ nghĩa duy tâm coi ý thức như là một thực thể độc lập tách rời vật chất và là cái có trước quyết định vật chất, vì thế nguyên tắc thế giới quan họ không thể trả lời được câu hỏi ý thức là gì? Đó là vấn đề đặt ra cho chủ nghĩa duy vật.

Chủ nghĩa duy vật thừa nhậnv ật chất có tưrớc và sinh ra ý thức, do đó đều tìm câu trả lời trong sự vận động của vật chất. Nhưng trong thời kỳ lịch sử do điều kiện kinh tế xã hội khác nhau, do trình độ nhận thức khác nhau, câu trả lời cũng khác nhau.

Chủ nghĩa duy vật cổ đại cho rằng linh hồn cũng do những hai vật chất nhỏ cấu tạo nên. Chẳng hạn Đêmôcont linh hồn là do những nguyên tử hình cầu, nóng và nhẹ cấu tạo nên.

Khi khoa học tự nhiên đã chứng minh được sự phụ thuộc của các hiện tượng ý thức vào bộ óc con người thì có một số nhà triết học duy vật cho rằng óc người trực tiếp tiết ra ý thức cũng giống như gan tiết ra mật vậy.

Chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII - XVIII và chủ nghĩa duy vật Phơtobác đã có một bước tiến quan trọng, coi ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào thế giới con người cảm giác là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.

Chủ nghĩa duy vật biện chứng kế thừa tư tưởng của chủ nghĩa duy vật phơtơbac coi ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con người, đồng thời khẳng định rằng đó không phải là sự phản ánh thụ động mà là sự phản ánh mang tính chủ thể, con người chủ động tác động vào giới tự nhiên để tìm hiểu, nhận thức phản ánh chung do đó mà có ý thức.

ý thức là một hiện tượng tâm lý xã hội có kết cấu phức tạp bao gồm ý thức, tri thức, tình cảm và chú trọng do tri thức là quan trọng nhất là phương thức tồn tại của v thức.

* Vai trò của tri thức khoa học trong hoạt động thực tiễn:

Nói đến ý thức trước hết là nói đến bộ óc con người đã nhận thức được cái gì do về sự vật. Con người bằng hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới phục vụ nhu cầu sống của mình thì đồng thời cung ưự do mà con người có ý thức, tức là có tri thức, tình cảm, ý chí và từ ý thức. Hoạt động xã hội càng mở rộng quan hệ xã hội càng phong phú phức tạp thì ý tưức con người cũng càng phức tạp phong phú. Như vậy không chỉ có tri thức này sinh trong hoạt động thực tiễn, mà ngay cả tình cảm, ý chí cũng phát sinh từ đó. Các yếu tố ấy đồng nhất với nhau tác động ảnh hưởng lẫn nhau nhưng về cơ bản ý thức có nội dung tri thức và luôn hướng tới tri thức. Vì tri thức là yêu cầu đầu tiên trong hoạt động sống của con người, nhưng cùng với tri thức, con người cần có tình cảm, ý chí. Tri thức đóng vai trò hướng dẫn, quản lý hoạt động của con người, nhưng tình cảm ý chí tăng thêm tính nhân bản của hoạt động ấy. Trong quá trình sống, hoạt động con người không chỉ có ý tưức về thế giới khách quan bên ngoài, con người hướng ý thức về thế giới bên trong, hướng về "cái tôi" của chính mình để tìm hiểu, nhận thức nó. Đó là từ ý thức. Từ ý thức chính là ý thức tự nhận chính mình. Từ ý thức là ý thức ở trình độ cao nhất. Nó là yếu tố hướng dẫn hành vi đạo đức hành vi văn hóa ở con người.

Cùng với ý thức, người ta ngày càng quan tâm đến hiện tượng vô thức. Vô thức là một hiện tượng tâm lý của con người có liên quan đến những hoạt động xảy ra ở ngoài phạm vi kiểm soát của ý thức. Có hai loại vô thức: loại thứ nhất liên quan đến các hành vi chưa được con người ý thức, loại thứ hai liên quan đến những yhành vi đã được nhận thức và trở thành thói quen, có thể diễn ra một cách "tự động" bên ngoài sự chỉ đạo của ý thức. Vô thức ảnh hưởng đến nhiều phạm vi hoạt độn của con người. Trong những hoàn cảnh nào đó nó có thể giúp cho con người bớt sự căng thẳng của ý tưức trong hoạt động. Tuy vậy không nên tuyệt đối hóa vai trò của vô thức, coi nó là một cái gì tách rời ý thức, càng không phải là cái quyết định tất cả mọi hành vi của con người. Với con người ý thức vẫn là cái chủ đạo, cái quyết định hành vi của họ./.

Câu 18: Phân tích quan điểm của triết học Mác-Lênin về sự vận động của vật chất.

Trả lời: Vận động là gì?

- Theo F.Ănghen: Vận động là mọi sự biến đổi nói chung.

- Thế giới vật chất nằm trong sự vận động, biến đổi không ngừng.

* Quan điểm của triết học Mác-Lênin về vận động của vật chất.

- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính vốn có của vật chất, gắn liền với vật chất không thể có vật chất không vận động và không thể có vận động ngoài vật chất.

- Nhờ có vận động mà sự vật mới tồn tại được và biểu hiện sự tồn tại của nó.

+ Nhờ có vận động của sự vật mà con người mới có thể nhận biết được chúng.

- Vận động của vật chất là tự thân vận động. Vận động là thuộc tính cơ bản, bên trong vốn có của sự vật, không phải do sự tác động bên ngoài. Nó là kết quả của sự tác động chuyến hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập trong sự vật.

- Vận động là tuyệt đối, là vĩnh viễn không do ai sáng tạo ra và cũng không bị tiêu diệt.

- Có 5 hình thức vận động cơ bản của vật chất.

+ Vận động cơ học là hình thức vận động đơn giản nhất, là sự di chuyển vị trí của các vật thể.

+ Vận động vật lý: Vận động của các phân tử, hai cơ bản, điện nhiệt...

+ Vận động hóa học: Sự hóa hợp và sự phân giải của các chất.

+ Vận động sinh học: Sự trao đổi chất giữa cơ thể sống với môi tưrờng.

+ Vận động xã hội: Sự hoạt động của con người làm xã hội biến đổi từ giai đoạn này sang giai đoạn khác.

Chú ý: Các hình thức vận động có mối quan hệ với nhau trong đó hình thức vận động cao bao hàm hình thức vận động thấp.

Câu 19: Vì sao nói đứng im là tương đối tạm thời còn vận động là tuyệt đối vĩnh viễn?

Trả lời: CNDVBC thừa nhận thế giới vật chất nằm trong quá trình vận động không ngừng, nhưng không loại trừ mà còn bao hàm trong đó hiện tượng đứng im tương đối.

KH đứng im là một hình thức vận động đặc biệt của vật chất, vận động trong cân bằng.

+ Đứng im là tương đối vì:

+ Đứng im chỉ xảy ra trong mối quan hệ nhất định chứ không phải trong mối quanhệ cùng một lúc.

+ Đứng im chỉ xảy ra với hình thức vận động trong một thời gian nhất định chứ không phải với mọi hình thức vận động.

+ Đứng im chỉ xảy ra đối với từng sự vật riêng lẻ chứ không phải đối với tất cả mọi sự vật cùng một lúc.

+ Đứng im là tạm thời vì:

Sớm muộn sự đứng im tương đối sẽ bị sự vận động tuyệt đối phá vỡ.

+ Đứng im là hình thức đặc thù của vận động vì đứng im cũng là vận động nhưng là vận động trong thăng bằng, trong sự ổn định tương đối (tức là khi một sự vật còn là nó chưa chuyển thành cái khác. Nó vẫn đang duy trì một hay một số hình thức vận động vốn có).

- Đứng im là tương đối trong quan hệ với vận động tuyệt đối và vĩnh viễn./.

Câu 20: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật ý thức trong hoạt động thực tiễn.

Trả lời: + Xác định yếu tố trong hoạt động thực tiễn:

- Hoạt động thực tiễn bao gồm 3 hình thức cơ bản. Hoạt động sản xuất ra của cải vật chất đấu tranh chính trị xã hội và hoạt động nghiên cứu, thực nghiệm khoa học. Trong đó hoạt động sản xuất ra của cải vật chất đóng vai trò quyết định.

- Trong hoạt động thực tiễn yếu tố vật chất chính là các phương tiện, công cụ, điều kiện mà con người sử dụng để tác động vào thế giới khách quan va cải tạo nó.

Vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng, vật chất đóng vai trò quyết định ý thức ngược lại, ý thức có vai trò quan trọng tác động trở lại yếu tố vật chất.

- Yếu tố vật chẩt quyết định yếu tố ý thức trong hoạt động thực tiễn, thể hiện ở những điểm sau:

- Mọi mục đích dự kiến của con người đặt ra đều phải dựa trên cơ sở, những điều kiện hoàn cảnh vật chất cho phép những điều kiện khách quan.

- Để đạt được mục đích, kế hoạch đặt ra con người phải lựa chọn, sử dụng những phương tiện, vật chất có sẵn để tác động vào các đối tượng tạo ra sự biến đổi theo kế hoạch.

- Yếu tố ý thức có vai trò to lớn đối với yếu tố vật chất thể hiện:

- ý thức có thể làm biến đổi HTKQ thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Bản thân ý thức không thể tự làm thay đổi một chút nào hiện thực. Song ý thức có vai trò vô cùng to lớn, nó được thể hiện trong 2 trường hợp:

+ ý thức phản ánh đúng đắn HTKQ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người theo đúng quy luật cuả hiện thực do đó nó sẽ thúc đẩy sự phát triển của HTKQ.

+ ý thức phản ánh không đúng HTKQ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người không đúng quy luật do đó nó sẽ cản trở kìm hãm sự phát triển của HTKQ.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#art