triet 1234

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

***Vấn đề 3: Phân tích tính đúng đắn, sáng tạo của đường lối kháng chiến chống Pháp và chỗng Mĩ

Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và chế độ dân chủ

nhân dân (1946-1954)

v Giai đoạn 1946-1950

• Hoàn cảnh lịch sử

- 11/1946: Pháp tấn công HP, LS , đổ bộ lên đà nẵng, khiêu khích ở hà nội TƯ

đảng tìm cách liên lạc để giải quyết vđ bằng thương lượng

- Trước việc Pháp gửi tối hậu thư đòi tước vũ khí của tự vệ HN. 19/12/1946, Ban

thường vụ TƯ Đảng họp quyết định phát động kháng chiến trên phạm vi cả nước.

20h tối 19/12/1946, tất cả các chiến trường nổ sung. Rạng sang 20/12/1946, lời

kêu gọi toàn quốc kháng chiến của HCM đc pháp đi trên đài tiếng nói VN

***• Thuận lợi:

- Cuộc chiến tranh của nhân dân ta là cuộc kháng chiến mang tính chất chính nghĩa

nên có “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”

- Ta đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt nên về lâu dài có thể thắng quân xâm

lược.

- Thực dân Pháp có nhiều khó khăn về chính trị và kinh tế ở trong nước và tại

Đông Dương ko dễ khắc phục đc ngay

• Khó khăn:

- Tương quan lực lượng chênh lệch, ta yếu hơn địch, đông thời P đã chiếm được

Lào, Campuchia, 1 số vùng Nam Bộ ở Việt Nam, có lực lượng quân đội ở phía

Bắc

- Ta bị bao vây 4 phía, chưa có nước nào giúp đỡ

- Pháp có vũ khí tối tân***

Ở giai đoạn này Đảng đã có những đường lối ý kiến chỉ đạo kháng chiến rất đúng đắn. Cụ thể:

* Đường lối kháng chiến của Đảng được thông qua :

- Nghị quyết 19/10/1946 của BCHTW Đảng do đ/c Trường Chinh chủ trì và đã đưa

ra những biện pháp cụ thể về tư tưởng và tổ chức để nhân dân ta sẵn sang chiến

đấu

- Nghị quyết 5/11/1946 của HCM đã nêu lên những vấn đề mang tính chiến lược,

toàn cục của CMVN.

* Nội dung của đường lối được thể hiện qua 3 văn kiện

- Toàn dân kháng chiến của TƯ Đảng (12/12/1946)

- Lời kêu gọi toàn quốc k/c của HCM (19/12/1946)

- K/c nhất định thắng lợi của Trường Chinh

***• Mục đích: đánh bọn phản động P, giành thống nhất và độc lập cho dân tộc

• T/c của cuộc k/c: dân tộc giải phóng và dân chủ mới

• Chính sách k/c: liên hiệp với nhân dân P để đánh đổ thực dân P, đoàn kết với

Miến, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do hòa bình. Thực hiện toàn dân kc

• Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến*** Trong nội dung đường lối, Đảng đã nhấn mạnh:

- Chương trình k/c: thực hiện đại đoàn kết toàn dân, quân, chính, dân nhất trí

• Nhiệm vụ k/c: giành độc lập và thống nhất cho dân tộc

• Phương châm tiến hành k/c: tiến hành chiến tranh nhân dân, thực hiện cuộc k/c

toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính

- K/c toàn dân: thực hiện nhiệm vụ mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi xóm làng là

1 pháo đài

- K/c toàn diện: chính trị, kinh tế, ngoại giao, văn hóa, quân sự

***+ Chính trị: thực hiện đại đoàn kết toàn dân , tích cực xây dựng và làm trong sạch

bộ máy Đảng

+ Kinh tế: tiêu thổ kháng chiến,tích cực phát triển SX công nông nghiệp để pt 1

nền kt tự cung tự cấp

+ Quân sự: xây dựng LLVTND và thực hiện chiến tranh từ chiến đấu du kích lên

chính quy

+ Văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân, xây dựng nền văn hóa dân tộc, khoa học và

đại chúng

+ Ngoại giao: thực hiện chính sách “thêm bạn bớt thù” , sẵn sàng đám phán với

pháp nếu pháp công nhận VN độc lập***

- K/c lâu dài: nhằm mục tiêu chờ cơ hội để thay đổi tương quan lực lượng, từ chỗ

ta yếu thành mạnh hơn địch

- Dựa vào sức mình là chính: vì ta bị bao vây 4 phía, chưa có sự giúp đỡ từ nước

ngoài

Triển vọng của k/c: mặc dù lâu dài, khó khăn gian khổ song nhất định thắng lợi

***• Kết quả

v Từ 1947-1950, Đảng đã tập trung chỉ đạo cuộc chiến đấu giam chân địch trong

các đô thị, củng cố các vùng tự do lớn, đánh bại cuộc hành quân lớn của địch

lên Việt Bắc.

v Lãnh đạo xây dựng hậu phương, tìm cách chống phá thủ đoạn “lấy chiến tranh

nuôi chiến tranh, dùng người Việt đánh người Việt” của thực dân Pháp.

v Thắng lợi chiến dịch biên giới năm 1950 đã giáng một đòn nặng nề vào ý chí

xâm luợc, ta giành được quyền chủ động trên chiến trường.***

v Giai đoạn 1951-1954:

• Hoàn cảnh lịch sử:

- Đầu 1951, ta đã đặt quan hệ ngoại giao với các nước XHCN là TQ và Liên xô.

- Mĩ đã can thiệp trực tiếp vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương

- 2 - 1951, ĐCS Đông Dương đại hội lần 2, tách làm 3 Đảng. Ở VN, Đảng ta hđ

công khai lấy tên là Đảng Lao động VN

Ở giai đoạn này đường lối kháng chiến của Đảng tiếp tục xác định rõ về tính chất xã hội là dân chủ nhân dân,1 phần thuộc địa và nửa phong kiến, trong đó mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa.

- Đối tượng của CM: thực dân Pháp và bọn can thiệp Mĩ, đối tượng phụ là bọn pk

phản động , việt gian

- Nhiệm vụ của CMVN: 3 nhiệm vụ (nhiệm vụ trước mắt là GPDT, thứ 2 là xóa bỏ

tàn dư chế độ PK, thứ 3 là xây dựng tiềm lực cơ sở vật chất để tiến lên CNXH

- Động lực CM (lực lượng CM): công nhân, nông dân, tiểu TS, trí thức, tư sản dân

tộc, địa chủ yêu nước. trong đó nền tảng là g/c công nhân và nông dân.

- Đặc điểm của CM: cuộc CM dân chủ nhân dân

- Triển vọng CM: CM dân tộc dân chủ nhân dân VN nhất định thắng lợi, sẽ đưa

VN tiến lên XHCN.

- Xác định con đường tiến lên CNXH: 3gđ

***+ Giai đoạn 1, hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc

+ Giai đoạn 2, xoá bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện triệt

để người cày có ruộng, phát triển hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân

+ Giai đoạn 3: Xây dựng cơ sở cho CNXH, tiến lên thực hiện CNXH.***

- G/c lãnh đạo và mục tiêu của Đảng

+ Lãnh đạo: g/c công nhân

+ Mục tiêu: pt chế độ dân chủ nhân dân để tiến lên CNXH

- Chính sách của Đảng: 15 c/s lớn nhằm pt chế độ dân chủ nhân dân , gây mầm

mống cho CNXH và đẩy mạnh kc đến thắng lợi

• Quan hệ quốc tế: VN đứng về phe hòa bình và dân chủ , thực hiện đoàn kết VIỆT

TRUNG XÔ , VIỆT MIÊN LÀO

Đương lối chính sc của đh đã đc bổ sung , pt qua các hội nghị TƯ tiếp theo

• Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm

• Kết quả

- Về chính trị: Đảng kiện toàn tổ chức, tăng cường sự lãnh đạo với kháng chiến,

mặt trận liên hiệp quốc dân VN thành lập, khối đại đoàn kết toàn dân phát triển,

chính sách ruộng đất được triển khai

- Về quân sự: Lực lượng chủ lực phát triển; tiêu diệt được nhiều sinh lực địch, giải

phóng nhiều vùng đất đai và dân cư, mở rộng vùng giải phóng, chiến thắng Điện

Biên Phủ đi vào lịch sử thế giới báo hiệu sự thắng lợi của nhân dân các dân tộc bị

áp bức trên TG và sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân

- Về ngoại giao: Các văn bản của hiệp định Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh lập

lại hoà bình ở Đông Dương được kí kết; cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân

dân ta kết thúc thắng lợi

Ý nghĩa

- Đối với nước ta: Thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ dân

chủ nhân dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp, làm

thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của đế quốc Mĩ, giải phóng hoàn

toàn miền Bắc, tạo điều kiện cho miền Bắc tiến lên CNXH, làm hậu phương cho

miền Nam; tăng cường tự hào dân tộc

- Đối với quốc tế: Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên Tg, tăng

thêm lực lượng cho CNXH và c/m tg, đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực

dân ở 3 nước Đông Dương, mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân kiểu cũ trên

Tg***

• Nguyên nhân thắng lợi

- Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng, với đường lối kháng chiến đúng đắn đã huy

động đc sc mạnh toàn dân đc xd trên nền tảng liên minh công nông và trí thức

vững chắc

- Cớ lực lượng vũ trang gồm 3 thứ quân do Đảng trực tiếp lãnh đạo ngày càng

vững mạnh

- Có chính quyền dân chủ nhân dân, của dân, do dân, và vì dân

- Có sự liên minh đoàn kết, chiến đấu keo sơn giữa 3 dân tộc VN, Lào, Campuchia

- Tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng.

II - Đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước – thống nhất Tổ quốc (1954-1975)

1. Đường lối GĐ 1954-1964

Sau t7/1954, thế giới chia làm 2 phe, hệ thống XHCN ngày càng lớn mạnh, đặc biệt

là tiềm lực của Liên xô cùng với đó phong trào giải phóng dân tộc, hòa bình dân chủ ở các nước tư bản và thuộc địa đang phát triển lên cao. Ở Việt Nam, miền Bắc đã hoàn toàn giải phóng và trở thành hậu phương cho miền Nam. Tuy nhiên gặp phải trở ngại vô cùng lớn đó là tiềm lực hùng mạnh của Mĩ, hệ thống XHCN xuất hiện bất đồng. Đất nước thì chia hai miền và trọng trách của Đảng đang rất nặng nề khi thực hiện 2 nhiệm vụ cách mạng khác nhau trên 2 miền.

Trước bối cảnh đó sự ra đời của đường lối kháng chiến chống Mĩ là vô cùng cấp thiết.

***- Tháng 9-1954:

- Hội nghị TW lần 7 (t3/1955) và lần 8 (8/1955)

- Hội nghị TW lần thứ 13 (12/1957): đường lối tiến hành đồng thời 2 chiến lược

cách mạng.

- Tháng 1/1959, Hội nghị TW lần thứ 15 đã đưa nghị quyết về cách mạng miền

Nam:

+ Nhiệm vụ chủ yếu: giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và

phong kiến

+ Biện pháp: giành chính quyền bằng cách sử dụng lực lượng chính trị của quần

chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang.***

• Qua các kì hội nghị từ tháng 9 -1954 nội dung của đường lối được hoàn thiện tại ĐH 3 (5-10/9/1960)

- Nhiệm vụ chung: đoàn kết toàn dân để thực hiện thắng lợi 2 nhiệm vụ cách mạng

ở 2 miền để thống nhất đất nước, tăng cường sức mạnh của phe XHCN, bảo vệ

hòa bình ở khu vực Đông Nam Á và trên TG.

- Nhiệm vụ chiến lược: (2)

+ Miền Bắc: tiến hành CM XHCN

+ Miền Nam: giải phóng khỏi thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai để thống nhất

nước nhà, hoàn thành nhiệm vụ dân tộc dân chủ trên cả nước

- Mục tiêu chung của chiến lược: 2 nhiệm vụ CM ở 2 miền đều nhằm giải quyết

mâu thuẫn chung của dân tộc ta với đế quốc Mỹ và tay sai, thực hiện mục tiêu

chung trước mắt là hòa bình thống nhất tổ quốc

- Mối quan hệ của CM 2 miền: QH mật thiết với nhau trong đó MB là hậu phương

lớn, do vậy nó giữ vai trò quyết định nhất đến sự pt của CM miền Nam. Miền

Nam giữ vai trò trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng đất nước, thống nhất nước

nhà.

- Con đường thống nhất đất nước: trước tiên vẫn kiên trì theo con đường hòa bình.

Tuy nhiên phải đề cao cảnh giác nếu địch gây chiến tranh xâm lược MB.

- Triển vọng của CMVN: là cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ, khó khăn nhưng nhất

định thắng lợi

***• Ý nghĩa của đường lối:

- Đg lối đó thể hiện tư tưởng chiến lược của đảng giương cao ngọn cờ độc lập dân

tộc và CNXH nên đã tạo ra được sức mạnh tổng hợp, tranh thủ đc sự giúp đỡ của

cả LX VÀ TQ, kết hợp nội lực và ngoại lực

- thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng trong hoạch định đường lối

- đường lối chung của cả nước và đường lối CM của mỗi miền là cơ sở của Đảng ta

chỉ đạo quân và dân ta thực hiện tốt các nhiệm vụ CM***

Kế đến ở giai đoạn 1969-1975, pheXHCN đang phát triển mạnh. Tại Miền Nam VN cuối 1965, ta đã đập tan chiến lược Chiến tranh đặc biệt, ngụyquân ngụy quyền, ấp chiến lược và đô thị để thống trị miền Nam VN. Tại Miền bắc đã hoàn thành kế hoạch 5 năm củng cố lực lượng chi viện cho miền Nam. Tuy nhiên, bất đồng trong hệ thống CNXH giữa LX và TQ, cộng với kế hoạch “chiến tranh cục bộ” của Mĩ đã gây hạn chế về khuvực, quy mô, mục tiêu làm cho tương quan lực lượng bất lợi cho ta.

***- Từ 1960-1962: chủ trương đưa cách mạng miền Nam từ khởi nghĩa từng phần,

thành chiến tranh cách mạng trên quy mô toàn diện

- Thực hành đấu tranh chính trị, đồng thời phát triển đấu tranh vũ trang, đẩy mạnh

đánh địch bằng 3 mũi giáp công

- Vân dụng phương châm đấu tranh phù hợp với đặc điểm từng vùng: miền núi,

thành thị, nông thôn***

Trước tình hình đó Hội nghị TW lần 9 (11/1963): kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại để đánh Mỹ. Xác định đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang đều có vai trò cơ

bản. Còn ở miền Bắc là căn cứ địa.

Kế đến trong ND đường lối chỉ rõ: tiếp tục kế thừa và pt đường lối của ĐH 3 và hội nghị TƯ lần 11(3-1965) và hội nghị TƯ 12 (12-1965).

- Nhận định tình hình và chủ trương chiến lược

+ nhận định tình hình: “chiến tranh cục bộ” là chiến tranh xâm lược thực dân kiểu

mới buộc phải thực thi trong thế bị động Đảng đã chủ trương: phát động cuộc k/c chống Mĩ cứu nước trên phạm vi toàn quốc với quyết tâm và mục tiêu chiến lược:nêu cao khẩu hiệu “ quyết tâm đánh thắng giặc mỹ xâm lược “, bảo vệ miền bắc, giải phóng miền nam, hoàn thành cách mạng

dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước

- phương châm chỉ đạo chiến lược:

+ thực hiện cuộc chiến tranh nhân dân để chống chiến tranh cục bộ của Mĩ ở MN

và bảo vệ MB

+ thực hiện k/c lâu dài, đựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh, tranh thủ

thời cơ để giành thắng lợi quyết định trên chiến trường MN.

- tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở MN

+ liên tục tấn công, kiên quyết tấn công, chủ động tìm địch

+ kết hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang

+ đấu tranh quân sự có tác dụng trực tiếp và giữa vị trí ngày càng quan trọng.

- Miền Bắc: chuyển hướng xây dựng kinh tế, kết hợp SX gắn phát triển kinh tế với

quốc phòng, chi viện sức người và sức của cho MN, chuẩn bị sẵn sàng để đánh

địch trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng chiến tranh cục bộ ra cả nước

- Nhiệm vụ và mối quan hệ của 2 cuộc chiến đấu ở 2 miền: Miền Nam là tiền tuyến

lớn, miền bắc là hậu phương lớn, trong đó 2 nhiệm vụ quan hệ mật thiết với nhau.

***• Ý nghiã của đường lối: đường lối đề ra lần thứ 11 và 12 có ý nghĩa to lớn

- Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ để thống nhất tổ quốc, tinh thần độc

lập tự chủ tinh thần tiến coongquyeets gp MN thống nhất tổ quốc

- Thể hiện tư tưởng nắm vững giương cao 2 ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH.

- Đưa ra đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức

mình là chính được phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới để dân

tộc ta đủ sức đánh Mỹ xâm lược.

2. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm

a. Kết quả

• Ở miền Bắc:

- Tiếp tục phát triển sản xuất, văn hóa, giáo dục…chế đọ XHCN bươc đầu hình

thành , sx nông nghiệp pt, công nghiệp đc tăng cường

- Đã đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại của Mỹ, miền Bắc không những vừa

chia lửa cho chiến trường, mà còn hoành thành xuất sắc vai trò căn cứ địa cách

mạng cho cả nước và nhiệm vụ hậu phương lớn cho chtr MN

• Miền Nam:

- 1954-1960: đánh bại chiến tranh đơn phương của Mỹ - Ngụy

- 1961-1965: đánh bại chiến lược “chiến tranh đặc biệt”

- 1965-1968: đánh bại chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mỹ, buộc Mỹ phải

xuống thang chiến tranh, chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán ở Pari.

- 1969-1975: đánh bại chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” mà đỉnh cao là Đại

thắng mùa xuân năm 1975 với chiến dịch HCM lịch sử, giải phóng hoàn toàn

miền Nam Việt Nam.

b. Ý nghĩa

- Kết thúc thắng lợi 21 năm kháng chiến chống Mỹ xâm lược, 30 năm chiến tranh

cách mạng (tính từ 1945), 115 năm chống thực dân phương Tây (1858), đưa lại

độc lập thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước. hoàn thành cuộc cách mạng

dân tộc dân chủ trên cả nươc

- Mở ra một kỷ nguyên mới,kỉ ng hòa bình thống nhất cả nước cùng đi lên CNXH.

- Tăng thêm thế và lực cho cm và dân tộc VN, nâng cao uy tín của đảng và nhà

nước VN trên trường quốc tế

- Đối với cách mạng thế giới: cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì mục tiêu độc

lập dân tộc, dân chủ tự do và hoà bình phát triển của nhân dân Tg***

c. Nguyên nhân thắng lợi

- Có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng CSVN

- Là cuộc chiến đấu đầy gian khổ, hy sinh của nhân dân và quân đội cả nước

- Miền Bắc đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là một hậu phương lớn, hết lòng chi

viện cho tiền tuyến lớn miền Nam

- Tinh thần đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước Đông Dương.

- Sự ủng hộ nhiệt tình của CP và ND tiến bộ thế giới***

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro