Triet 21-30

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 21: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, ý nghĩa của nó đối với sự nghiệp đổi mới của nước ta?

Trả lời: 1) Mối quan hệ biện chứng:

- Vật chất quyết định sự ra đời của ý thức vì vật chất có trước, ý thức có sau, ý thức chỉ là sự phản ánh vật chất.

- Vật chất thay đổi ý thức cũng thay đổi, ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào người là hình ảnh thế giới quan, vật chất là nguồn gốc của ý thức quyết định nội dung ý thức.

* ý thức tác động trở lại vật chất.

ý thức do vật chất quyết định nhưng nó không phụ thuộc hoàn toàn vào vật chất mà ý thức có tính độc lập tương đối với vật chất do có tính năng động tăng cao, nên ý thức có thể tác động trở lại vật chất, góp phần cải biến thế giới khách quan thông qua hoạt động thực tiễn của con người.

+ ý thức phản ánh đúng HTKQ có tác động thúc đẩy hoạt động thực tiễn trong quá trình cải tạo thế giới vật chất.

+ ý thức phản ánh không đúng HTKQ có thể kìm hãm hoạt động thực tiễn của con người trong quá trình cải tạo thế giới khách quan.

Tuy có vai trò rất quan trọng trong hoạt động thực tiễn của con người nhưng vao trò ấy cuối cùng bao giờ cũng phải có đủ những điều kiện vật chất cho phép. Suy cho cùng vật chất vẫn quyết định ý thức.

2) ý nghĩa:

- Từ nguyên lý vật chất quyết định ý thức, từ đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI Đảng ta đã rút ra bài học phải xuất phát từ thực tế khách quan tôn trọng và hành động tuân theo quy luật khách quan trong một thời gian dài, chúng ta đã mắc bệnh chủ quan, duy ý chí xã hội thực tế khách quan. Cơ sở vật chất còn thấp kém nhưng nôn nóng muốn đốt cháy giai đoạn vì vậy đã phải trả giá cho những sai lầm đó. Muốn xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội phải có cơ sở hạ tầng của CNXH, phải có cơ sở vật chất phát triển. Để có được điều này Đảng ta chủ trương.

+ Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN. Các thành phần kinh tế được tự do kinh doanh và phát triển theo khuôn khổ pháp luật được bình đẳng trước pháp luật. Mục tiêu là làm cho thành phần kinh tế quốc doanh và tập thể đóng vai trò chủ đạo.

- Mở rộng giao lưu kinh tế với nước ngoài. Trong khu vực và quốc tế.

- Tận dụng mọi nguồn lực, tài lực trong nước để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Thu hút nguồn vốn đầu tư của nước ngoài, phát triển cơ sở hạ tầng.

- Nắm vững nguyên lý ý thức có tác động tích cực trở lại đối với vật chất Đảng ta đề ra chủ trương đổi mới và phải đổi mới trước hết là đổi mới tư duy. Đổi mới tư duy làm điều kiện tiền đề đổi mới trong hoạt động thực tiễn.

- Đảng ta lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng HCM làm kim chỉ nam cho hành động.

- Phát huy tinh thần năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con người.

- Vai trò tích cực của ý thức là ở chỗ ý thức quyết định sự thành bại của con người trong hoạt động thự tiễn sẵn do đó phải:

- Khắc phục thái độ trông chờ ỷ lại vào hoàn cảnh.

- Cần hình thành một ý thức đúng, tổ chức hoạt động theo quy luật triệt để khai thác điều kiện khách quan.

- Trong hoạt động thực tiễn phải giáo dục và nâng cao trình độ tri thức khoa học cho nhân dân nói chung, nâng cao trình độ cho cán bộ, đảng viên nhất là trong điều kiện hiện nay.

Câu 22: Phân tích nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý này.

Trả lời: - Liên hệ sự phụ thuộc lẫn nhau sự ảnh hưởng tương tác và sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật và hiện vật trong thế giới hoặc giữa các mặt các yếu tố các quá trình của sự vật và hiện tượng trong thế giới.

- Khái niệm mối liên hệ phổ biến nói lên rằng mọi sự vật hiện tượng trong thế giới dù phong phú và đa dạng nhưng đều tồn tại trong mối liên hệ giữa các sự vật và hiện tượng khác đều chịu sự tác động, sự quy định các hiện tượng và các sự vật khác, không sự vật nào tồn tại biệt lập ngoài mối liên hệ với sự vật và các hiện tượng khác.

- Mối liên hệ phổ biến còn nói lên rằng các bộ phận các yếu tố các giai đoạn phát triển khác nhau của mỗi sự vật đều có tác động quy định lẫn nhau mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại cho mình.

- Mối liên hệ phổ biến gồm những đặc điểm sau:

+ Tính khách quan: Liên hệ là vốn có của các sự vật hiện tượng không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người, là điều kiện tồn tại và phát triển của các sự vật hiện tượng, con người không thể tạo ra được mối liên hệ của các sự vật hiện tượng mà chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó.

+ Tính đa dạng nhiều vẻ: Các sự vật hiện tượng trong thế giới là đa dạng phong phú, do đó mối liên hệ phổ biến cũng đa dạng phong phú được thể hiện. Có mối liên hệ chung-riêng, bên trong-bên ngoài, trực tiếp-gián tiếp, tất nhiên-ngẫu nhiên, cơ bản-không cơ bản.

- ý nghĩa phương pháp luận

- Sự vật không tồn tại biệt lập mà tồn tại trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác. Nên muốn nhận thức sự vật phải nhận thức được các mối liên hệ của nó. Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải có quan điểm toàn diện, khắc phục quan điểm phiến diện một chiều.

- Có nhiều loại mối liên hệ và chung có vai trò khác nhau trong sự vật do đó để thúc đẩy sự vật phát triển phải phân loại các mối liên hệ, nhận thức được mối liên hệ cơ bản, quy định bản chất sự việc từ đó giải quyết mối liên hệ đó.

Câu 23: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử cụ thể.

Trả lời: Quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử cụ thể là một trong những nguyên tắc quan trọng của phương pháp biện chứng Mác xít. Để trả lời câu hỏi này cần hiểu quan điểm toàn diện là gì? Quan điểm lịch sử cụ thể là gì?

Quan điểm toàn diện là quan điểm khi xem xét và nghiên cứu sự vật phải nghiên cứu tất cả các mặt, các yếu tố kể cả các mặt khâu trung gian, gián tiếp có liên quan đến sự vật.

Quan điểm lịch sử cụ thể là quan điểm khi xem xét sự vật phải ngihên cứu nó trong điều kiện thời gian và không gian nhất định. Phải nghiên cứu quá trình vận động của nó trong quá khứ hiện tại và dự kiến tương lai.

- Cơ sở lý luận của hai quan điểm trên là xuất phát từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của các sự vật, hiện tượng trong thế giới.

- Phải có quan điểm toàn diện vì sự vật nào cũng tồn tại trong mối liên hệ không có sự vật nào tồn tại một cách riêng biệt, cô lập với sự vật khác.

Phải có quan điểm lịch sử cụ thể vì sự vật nào cũng có quá trình hình thành tồn tại, biến đổi và phát triển. Mỗi giai đoạn phát triển của sự vật lại có những mối liên hệ riêng đặc trưng cho nó. Cho nên xem xét sự vật vừa phải xem quá trình phát triển của sự vật đó, vừa phải xem xét trong từng điều kiện quá trình cụ thể.

+ Có xem xét toàn diện và lịch sử cụ thể sự vật thì ta mới hiểu được bản chất của sự vật từ đó mới cải tạo được sự vật.

Câu 24: Phân tích nội dung của nguyên lý về sự phát triển và ý nghĩa pháp luật của nguyên lý này.

Trả lời: Khái niệm phát triển:

Là khái niệm chỉ sự vận động theo chiều hướng tiến lên, cái mới, cái tiến bộ ra đời thay thế cái cũ, cái lạc hậu.

Nội dung của nguyên lý phát triển.

- Trong thế giới hiện thực, các sự vật hiện tượng đều vận động biến đổi chuyển hóa không ngừng từ trạng thái này sang trạng thái khác.

- Phát triển là khuynh hướng chung tất yếu của các sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan.

- Nguồn gốc của sự phát triển là sự thống nhất và đấu tranh qua các mặt đối lập trong bản thân sự việc, hiện tượng.

- Phát triển là phổ biến trong cả tự nhiên, xã hội và tự duy. Tùy theo những lĩnh vực khác nhau của thế giới vật chất sự phát triển thể hiện dưới những hình thức khác nhau.

- Tính chất của sự phát triển:

+ Tính khách quan.

+ Tính phức tạp của sự phát triển.

Phát triển không chỉ là sự tăng giảm đơn thuần về lượng mà bao hàm cả sự nhảy vọt về chất.

- Phát triển không ngoại trừ sự lặp lại thậm chí tạm thời đi xuống trong trường hợp cá biệt, cụ thể nhưng xu hương chung là đi lên và tiến bộ.

- Phát triển bao hàm sự phủ định cái cũ và sự nảy sinh cái mới. Sự lặp lại như cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn. Do đó phát triển được hình dung như là hình xoáy ốc từ thấp đến cao.

- Khi trình bày nguyên lý này cần phê phán quan điểm siêu hình về sự phát triển. Quan điểm này thể hiện ở 3 điểm sau:

+ Quan điểm siêu hình nói chung phủ định sự phát triển.

+ Nếu nói đến phát triển thì chỉ là sự tăng hay giảm về lượng, sự tuần hoàn lặp lại theo đường tròn khép kín.

+ Cho nguồn gốc của bên ngoài SVHT.

Cả 3 điểm đó đều không phản ánh đúng sự phát triển của SVHT trong thế giới khách quan.

* ý nghĩa của phương pháp luận:

- Phát triển là khuynh hướng chung, là bản chất của sự vận động biến đổi. Muốn nhận thức và cải tạo SV phải có quan điểm phát triển tức là phải xem xét SV, tìm ra khuynh hướng phát triển cơ bản của chúng để cải biến SV theo nhu cầu con người.

- Sự phát triển bao hàm cả sự thụt lùi tạm thời và diễn ra quanh co, phức tạp do đó trước nưững khó khăn không được hoang mang, dao động mà phải có niềm tin chắc chắn vào quy luật phát triển khách quan. Cái mới nhất định thắng đó là xu hướng tất yếu.

Trước sự khủng hoảng của hệ thống XHCN thế giới, chúng ta không vì thế mà từ bỏ con đường tiến lên CNXH. Cần phải phân tích tính thực tiễn là để rút ra những bài học bổ xung cho lý luận cách mạng và điều chỉnh hoạt động thực tiễn của chúng ta để đẩy nhanh quá trình tiến lên theo con đường chủ nghĩa xã hội.

Câu 25: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm phát triển và ý thức thực tiễn của nó.

Trả lời: Quan điểm phát triển là một trong những nguyên tắc quan trọng củae phương pháp biện chứng Mác xít. Quan điểm phát triển đòi hỏi chúng ta khi nhận thức sự vật phải xem xét nó trong sự vận động, biến đổi, phải phân tích các sự vận động phức tạp của sự vật, tìm ra khuynh hướng phát triển cơ bản của chúng để cải biên sự vật phục vụ cho nhu cầu của con người.

- Cơ sở lý luận của quan điểm phát triển chính là nguyên lý về sự phát triển của các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Nguyên lý đó nói rằng phát triển là khuynh hướng tất yếu khách quan của tất cả các sự vật hiện tượng. Phát triển được diễn ra theo 3 hình thức từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện.

- Mỗi sự vật đều có quá trình ra đời, biến đổi, phát triển và mất đi. Nhưng khuynh hướng chung của thế giới vật chất là luôn phát triển theo hướng diện, cái mới thay thế cái cũ, cái sau tiến bộ hơn cái trước. Do đó để nhận thức và phản ánh chính xác sự vật hiện tượng ta phải có quan điểm phát triển.

+ ý nghĩa thực tiễn của quan điểm phát triển.

- Quan điểm phát triển là phương pháp khoa học giúp cho chúng ta hiểu được bản chất thực sự của sự vật, tự do ta tìm được biện pháp cải tạo sự vật theo đúng quy luật phát triển của chúng.

- Giúp ta tránh được tư tưởng hoang mang, dao động bi quan trước những bước thụt lùi tạm thời đi xuống của sự vật, xây dựng niềm tin vào cái mới nhất định thắng lợi.

- Tránh tư tưởng ảo tưởng (vì sự phát triển của sự vật, rất phức tạp), tránh tư tưởng bi quan chán nản vì cái mới hợp quy luật thắng lợi là tất yếu, cái cũ, cái lạc hậu tồn tại chỉ là tạm thời nó nhất định sẽ mất đi./.

Câu 26: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. ý nghĩa của các việc lắm vững quy luật này trong hoạt động thực tiễn.

Trả lời: 1) Để nắm vững được nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, chúng ta cần nắm vững một số quy luật cơ bản sau:

+ Mặt đối lập là những mặt, những thuộc tính những quá trình có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tạo nên sự tồn tại của SVHT.

+ Mâu thuẫn là khái niệm chỉ sự liên hệ tác động lẫn nhau của các mặt đối lập, mỗi mâu thuẫn là 1 cặp đối lập trong cùng một sự vật vừa thống nhất với nhau vừa thường xuyên đấu tranh với nhau.

+ Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự ràng buộc lẫn nhau nương tựa vào nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại cho mình.

Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau sự chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập.

2) Nội dung quy luật:

- Mỗi sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan đều là thể thống nhất của các mặt đối lập của sự vật hiện tượng thống nhất với nhau tạo nên một mâu thuẫn khi mới xuất hiện mâu thuẫn biểu hiện ở sự khác nhau của hai mặt trong sự vật khác nhau do dần dần chuyển thành sự đối lập khi đó mâu thuẫn rõ nét 2 mặt đối lập đấu tranh với nhau sự đấu tranh phát triển dến gay gắt lên đến đỉnh cao thì xảy ra xung đột giữa hai mặt của mâu thuẫn hai mặt đó chuyển hóa với nhau trong những điều kiện nhất định tức là mâu thuẫn được giải quyết kết thúc sự thống nhất cũ của các mặt đối lập, một sự thống nhất mới xuất hiện, mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới ra đời, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời thay thế cho nó trong sự vật mới có sự thống nhất mới các mặt đối lập lại đấu tranh với nhau mâu thuẫn lại phát triển và lên đến đỉnh cao thì được giải quyết đó là sự chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập diễn ra thường xuyên làm cho sự vật vận động, phát triển không ngừng đó là quy luật vốn có của sự vật hiện tượng, sự chuyển hóa của các mặt đôi slập là tất yếu và diễn ra muôn hình muôn vẻ đối với các sự vật khác nhau, sự chuyển hóa của các mặt đối lập cũng khác nhau có 2 hình tưức cơ bản:

- Mặt đối lập này trực tiếp chuyển thành mặt đối lập kia, sang cái đối lập với mình.

- Cả hai mặt đối lập đều chuyển hóa thành cái khác lên hình thức cao hơn.

3 ý nghĩa của việc nắm vững quy luật này:

- Mâu thuẫn là khách quan và phổ biến, chúng là phân tích các mặt đốii lập tìm ra mâu thuẫn của nó có như vậy mới nắm được bản chất của sự vật hiện tượng mới tìm ra khuynh hướng vận động và phát triển của chúng để có biện pháp cải tạo sự vật.

- Phương pháp phân tích mâu thuẫn.

+ Mâu thuẫn có quá trình phát triển cho nên nó được giải quyết khi đã có đủ điều kiện để giải quyết. Việc giải quyết mâu thuẫn phải luôn theo quy luật khách quan.

+ Mâu thuẫn phải được giải quyết bằng con đường đấu tranh, các hình thức đấu tranh cũng phải khác nhau để phù hợp với từng loại mâu thuẫn, mâu thuẫn phải được giải quyết một cách cụ thể có nhiều hình thức đấu tranh giữa các mặt đối lập nên chúng ta phải căn cứ vào tình hình cụ thể để lựa chọn hình thức đấu tranh phù hợp nhất.

Câu 27: Phân tích câu nói của Lênin: Phát triển là đấu tranh của các mặt đối lập?

Trả lời: Quan điểm siêu hình và biện chứng về nguồn gốc của sự phát triển của các sự vật là khác nhau căn bản.

- Quan điểm siêu hình làm nguồn gốc của sự phát triển ở bên ngoài bản thân sự vật, họ quy mọi nguồn gốc của sự phát triển là do sự tác động từ bên ngoài, do các sự vật khác gây ra.

- Quan điểm đó là không đúng đắn vì sự tác động bên ngoài không phải là nguồn gốc quyết định sự phát triển của sự vật.

- Quan điểm siêu hình quy nguồn gốc phát triển do sự tác động từ bên ngoài thì nhất định sớm hay muộn cũng rơi vào chủ nghĩa duy tâm.

+ Đối lập với quan điểm siêu hình, quan điểm duy vật biện chứng khẳng định: sự vận động và phát triển là quá trình tự thân vận động nó có nguồn gốc, nguyên nhân ở bên trong mỗi sự vật, hiện tượng, đó là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Đây là quan điểm đúng đắn, khoa học cho phép hiểu nguyên nhân, nguồn gốc thực sự của mọi sự phát triển và chống lại quan điểm siêu hình duy tâm dưới mọi màu sắc của chúng.

- Theo Lênin: phát triển là sự đấu tranh của các mặt đối lập điều đó có nghĩa là vận động, phát triển là phổ biến trong tự nhiên xã hội và tư duy. nguyên nhân nguồn gốc của sự vận động, phát triển ấy là do sự đấu tranh của các mặt đối lập tồn tại trong chính bản thân của mỗi sự vật, hiện tượng phát triển là đấu tranh của các mặt đối lập đó chính là điều mà Lênin muốn khẳng định nguyên nhân của sự vận động, phát triển của các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.

Quá trình diễn ra như sau:

- Trong mỗi sự vật, hiện tượng bao giờ cũng có các mặt đối lập tồn tại, chúng thống nhất với nhau nó là cơ sở cho sự tồn tại của sự vật đó, biểu hiện tính ổn định tương đối của sự vật đó. Khi đó mâu thuẫn biểu hiện ở sự khác nhau của hai mặt trong sự vật. Sự khác nhau đó dẫn chuyển thành sự đối lập, hai mặt đôi slập đấu tranh với nhau, sự phát triển đó gay gắt lên đến đỉnh cao thì xảy ra xung đột của hai mặt mâu thuẫn. Hai mặt đó chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định tức là mâu thuẫn được giải quyết, mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới ra đời, sự vật cũ mất đi nhường chỗ cho sự vật mới ra đời thay thế cho nó.

- Trong sự vật mới có sự thống nhất mới, các mặt đối lập đấu tranh với nhau, mâu thuẫn lại phát triển và lên đến đỉnh cao thì được giải quyết đó là sự chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập trong những điều kiện xác định, sự vật đấu tranh của các mặt đối lập diễn ra thường xuyên làm cho sự vận động phát triển không ngừng.

Câu 28: Phân tích nội dung của quy luật từ những thay đổi về hướng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại. ý nghĩa của việc lắm vững quy luật này trong hoạt động thực tiễn.

Trả lời: 1) Khái niệm:

Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ định quy định bên trong SVHT là sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính, các yếu tố cấu thành để khẳng định SV nó là nó và để phân biệt nó với các khác và chất của SV mang tính khách quan.

VD: 2 cuộc cách mạng CMVS & CMTS.

- Lượng là phạm trù triết học chỉ tính quy định vốn có của sự vật nhưng chưa nói rõ sự khác nhau căn bản giữa nó với sự vật khác mà chỉ nói lên quy mô trình độ, số lượng, mức độ của sự vật.

- Đó là mối liên hệ quy định lẫn nhau của chất và lượng. Nó là giới hạn mà trong đó tùy lượng đã thay đổi sự vật vẫn còn là nó chưa biến thành cái khác.

+ Nhảy vọt: Sự biến đổi về chất gọi là nhảy vọt, đó là bước ngoặt trong sự biến đổi dẫn đến về lượng.

+ Điểm nút giới hạn mà đến xảy ra nhảy vọt gọi là điểm nút.

2) Phân tích nội dung quy luật lượng-chất.

Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất.

Quá trình vận động, phát triển của sự vật diễn ra bằng cách lượng đổi dẫn đến chất đổi. Sự vật tồn tại trong sự thống nhất giữa chất và lượng. Chất lượng tương đồng qua lại lẫn nhau. Lượng biến đổi dẫn đến tăng hoặc giảm trong giới hạn đó. Sự thay đổi về lượng chất làm thay đổi hoàn toàn về chất, nhưng ảnh hưởng đến trạng thái của chất. Lượng phát triển đến một mức độ nhất định hết giới hạn đó thì đó chính là điểm nút ở đây xảy ra nhảy vọt. Đó là sự chuyển biến về chất, chất cũ mất đi, chất mới ra đời thay thế cho sự vật cũ mất đi nhường chỗ cho sự vật mới ra đời. Nhảy vọt kết thúc một giai đoạn biến đổi về lượng, nó là sự gián đoạn trong quá trình vận động liên tục của sự vật nhưng nó không chấm dứt sự vận động mà chỉ chấm dứt một dạng tồn tại của sự vật, chấm dứt một giai đoạn vận động này sang một giai đoạn vận động khác.

b) Chất mới ra đời tác động đến sự biến đổi của lượng. Chất mới ra đời tạo mọi sự thống nhất mới giữa chất và lượng và đổi mới.

Chất mới hình thành quy định sự biến đổi của lượng. Sự ảnh hưởng của chất đến lượng có thể biểu hiện ở quy mô, mức độ, nhịp điệu phát triển của lượng mới. Trong sự vật mới, lượng lại tiếp tục biến đổi dẫn đến đến hết giới hạn đó, đó là điểm nút, ở đây lại xảy ra nhảy vọt và có sự chuyển biến về chất, chất mới ra đời, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời thay thế cho nó. Sự ra đời của chất mới lại tác động đến sự biến đổi của lượng mới, cứ như vậy, hiện tượng vận động, phát triển lúc thì dẫn đến lượng, lúc thì nhảy vọt về chất.

3) ý nghĩa của việc nắm vững quy luật này trong hoạt động thực tiễn.

- Việc nắm vững mối liên hệ biện chứng giữa thay đổi về chất có ý nghĩa phương pháp luận quản tổng cho chúng ta nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn.

- Trong hoạt động thực tiễn nhất là trong đấu tranh cách mạng phải biết chớp thời cơ và tận dụng thời cơ nhằm tạo nên sự phát triển.

- Chống quan điểm sai lầm của chủ nghĩa cải lương, chủ nghĩa xét lại hữu khuynh cũng như chủ nghĩa vô chính phủ tả khuynh.

- Quan điểm của chủ nghĩa xét lại hữu khuynh, cải lương phủ nhận tính tất yếu của bước quá độ mang tính cách mạng, chỉ thừa nhận tiến hóa là hình thức thay đổi duy nhất của xã hội.

- Chủ nghĩa vô chính phủ, chủ nghĩa cơ hội tả khuynh phủ nhận hình thức phát triển mang tính liên tục chỉ thừa nhận những bước nhảy có tính chất cách mạng mang tính phiêu lưu. Quan điểm chủ quan nôn nóng cũng là biểu hiện của nó.

- Nắm vững quy luật này có ý nghĩa to lớn trong việc xem xét và giải quyết những vấn đề của công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay. Việc thực hiện thành công quá trình đổi mới toàn diện tất cả các mặt của đời sống xã hội sẽ tạo ra bước nhảy về chất của toàn bộ xã hội nước ta nói chung./.

Câu 29: Phân tích nội dung của quy luật phủ định ý nghĩa của việc nắm vững quy luật này trong các hoạt động thực tiễn.

Trả lời: 1-Phân tích nội dung của quy luật phủ định của phủ định.

* Phủ định: Là khái niệm triết học nhằm để chỉ ra đời của sự vật mới trên cơ sở sự mất đi của sự vật cũ.

- Phủ định biện chứng là sự tự phủ định, là sự phủ định tạo điều kiện để cho sự phát triển tiếp sau. Sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan luôn vận động phát triển liên tục không ngừng. Mỗi chu kỳ một vòng khâu của sự vận động phát triển của sự vật bao gồm hai lần phủ định và ba giai đoạn: Giai đoạn khẳng định, giai đoạn phủ định, và giai đoạn phủ định của phủ định. Qua hai lần phủ định sự vật hoàn thành được một chu kỳ phát triển của nó. Sự phủ định làn thứ nhất tạo ra cái đối lập với sự vật ban đầu, đó là một bước trung gian trong sự phát triển. Sự phủ định lần thứ hai tái lập lại cái ban đầu, nhưng trên cơ sở mới cao hơn, nó thể hiện bước tiến của sự vật. Sự phủ định lần thứ hai này được gọi là phủ định của phủ định. Phủ định của phủ định xuất hiện ơới tư cách là cái tổng hợp tất cả các yếu tố tích cực đã được phát triển trước trong cái khẳng định ban đầu và trong cái phủ định lần thứ nhất cái tổng hợp này là sự thống nhất biện chứng tất cả nưữn yếu tố tích cực trong các giai đoạn trước và những yếu tố mới xuất hiện trong quá trình phủ định. Cái tổng hợp có nội dung toàn diện và phong phú hơn không còn phiến diện như trong cái khẳng định ban đầu và cái phủ định lần thứ nhất. Phủ định của phủ định kết thúc một chu kỳ phát triển đồng thời lại là điểm xuất phát của một chu kỳ phát triển về sau.

* Đặc điểm quan trọng nhất của quy luật phủ định của phủ định chính là sự phát triển giường như quay trở lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn.

2) ý nghĩa của việc nắm vững quy luật nay trong hoạt động thực tiễn.

Phát triển là khuynh hướng tất yếu của các sự vật, hiện tượng do đó phải tin tưởng vào cái nơi nhận định sẽ thay thế cái cũ, cái tiến bộ nhất định sẽ chiến thắng cái lạc hậu.

- Biết phát hiện ra cái mới: Tích cực ủng hộ cái mới, đấu tranh cho cái mới thắng lợi tạo mọi điều kiện cho cái mới ra đời và chiến thắng cái cũ, cái lạc hậu, vì khi mới ra đời cái mới bao giờ cũng còn non yếu. Phải phân biệt cái mới thực sự với cái mới giả tạo, cái cũ đội lốt cái mới.

- Phát triển đó là khuynh hướng của các sự vật, hiện tượng nhưng không có nghĩa là sự phát triển theo đường thẳng tắp mà sự phát triển đó theo con đường xoáy ốc đôi khi có những bước lùi tạm thời vì vậy phải chống quan điểm lạc quan quá mức hoặc thái độ bảo thủ trì trệ.

Câu 30: Phân tích nội dung cơ bản của các cặp phạm trù cái chung và cái riêng. ý nghĩa của việc nghiên cứu cặp phạm trù này

Trả lời: Khái niệm:

- Cái riêng: Là một phạm trù triết học dùng để chỉ định sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định.

- Cái chung: Là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ giống nhau được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ.

- Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những mối quan hệ giống nhau được lập lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ.

- Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính vốn có chỉ ở mọi sự vật hiện tượng, không lặp lại ở các sự vật hiện tượng khác. Nhờ cái đơn nhất mà con người có thể phân biệt được cái riêng này với cái riêng khác.

- Theo quan điểm của CNDVBC mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung thể hiện như sau:

Thứ nhất: Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng thông qua cái riêng. Điều đó có nghĩa là cái chung thực sự tồn tại, nhưng nó chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng chứ không tồn tại biệt lập, bên ngoài cái riêng.

Thứ hai: Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ dẫn tới cái chung. Điều đó có ý nghĩa là cái riêng tồn tại độc lập nhưng sự tồn tại độc lập đó không có nghĩa cái riêng hoàn toàn cô lập với cái khác. Ngược lại, bất kỳ cái riêng nào cũng nằm trong mối liên hệ dẫn tới cái chung. Cái riêng không những chỉ tồn tại cái riêng hoàn toàn cô lập với cái khác. Ngược lại, bất kỳ cái riêng nào cũng nằm trong mối liên hệ dẫn tới cái chung. Cái riêng không những chỉ tồn tại trong mối liên hệ dẫn tới cái chung, mà thông qua hàng nghìn sự chuyển hóa, nó còn liên hệ với cái riêng thuộc loại khác.

Thứ ba: Cái chung là bộ phận của cái riêng còn cái riêng không ra nhập hết vào cái chung vì bên cạnh các thuộc tính được lặp lại các sự vật khác, tức là bên cạnh cái chung bất cứ cái riêng nào cũng còn chứa đựng những cái đơn nhất tức là những nét, những mặt, những thuộc tính... chỉ vốn có ở nó và không tồn tại ở bất kỳ sự vật nào khác. Cái riêng phong phú hơn cái chung, còn cái chung sâu sắc hơn cái riêng.

Thứ tư: Trong quá trình phát triển khách quan, trong những điều kiện nhất định cái đơn nhất có thể chuyển hóa thành cái chung và ngược lại. Sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung đó là sự ra đời của cái mới. Sự chuyển hóa từ cái chung thành cái đơn nhất đó là sự mất dần đi cái cũ.

* ý nghĩa của việc nghiên cứu cặp phạm trù này. Cái chung và cái riêng gắn bó chặt chẽ không thể tách rời nên:

- Không được tách cái chung ra khỏi cái riêng. Không được tuyệt đối hóa cái chung. Nếu tuyệt đối hóa cái chung sẽ mắc phải quan điểm sai lầm tả khuynh giáo điều. Muốn tìm ra cái chung phải nghiên cứu từng cái riêng, thông qua cái riêng. Phê phán quan điểm sai lầm của phái duy thực: cho rằng chỉ tồn tại cái chung không phụ thuộc vào cái riêng và sinh ra cái riêng. Cái riêng thì hoặc là không tồn tại, hoặc nếu có tồn tại thì cũng là do cái chung sinh ra va chỉ tạm thời. Cái riêng sinh ra và chỉ tồn tại trong một thời gian nhất định rồi mất đi, cái chung mới là cái tồn tại vĩnh viễn.

- Không được tách rời cái riêng ra khỏi cái chung, không được tuyệt đối hóa cái riêng. Nếu tuyệt đối hóa cái riêng sẽ mắc phải quan điểm sai lầm hữu khuynh xét lại, phê phán quan điểm sai lầm của phái duy danh cho rằng chỉ có cái riêng là tồn tại thực sự còn cái chung chẳng qua chỉ là những tên gọi do lý trí đặt ra trong nhận thức và hoạt động thực tiễn chúng ta phải biết phát hiện ra cái chung gắn liền với bản chất, quy luật vận động phát triển của sự vật.

- Phải phát triển ra cái mới tiêu biểu cho sự phát triển và tạo điều kiện cho nó phát triển trở thành cái chung. Ngược lại, hạn chế và đi đến xóa bỏ dần những cái cũ đã lỗi thời, lạc hậu.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#art