triết học

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

PHƯƠNG ÁN 2 CÂU/ĐÊ (4-6)

I. Loại câu hỏi 4 điểm (12 câu)

Câu 1 (4 điểm):Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lênin. ý nghĩa của định nghĩa đối với sự phát triển của chủ nghĩa duy vật và nhận thức khoa học.

Câu 2 (4 điểm): Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và y thức. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận đối với hoạt động thực tiễn của bản thân.

Câu 3 (4 điểm):Làm rõ nội dung hai nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận đối với hoạt động thực tiễn của bản thân.

Câu 4 (4 điểm): Phân tích cặp phạm trù cái chung và cái riêng.Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận đối với hoạt động thực tiễn của bản thân.

Câu 5 (4 điểm): Trình bày quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận đối với hoạt động thực tiễn của bản thân.

Câu 6 (4 điểm): Trình bày quy luật phủ định của phủ định. Từ đó làm rõ sự vận dụng quy luật này của Việt Nam trong việc lựa chọn con đường đi lên CNXH.

Câu 7 (4 điểm): Làm rõ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Từ đó chứng minh rằng con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý là “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”.

Câu 8 (4 điểm): Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Từ đó làm rõ sự vận dụng quy luật này trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội  ở Việt Nam.

Câu 9 (4 điểm): Hàng hoá là gì? Làm rõ các thuộc tính của hàng hoá. Từ đó kể tên những hàng hoá đặc biệt mà em biết và lý giải vì sao nó là hàng hoá đặc biệt?

Câu 10 (4 điểm): Làm rõ nội dung và tác động của quy luật giá trị. Việt Nam đã vận dụng quy luật này như thế nào trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Câu 11 (4 điểm): Hàng hoá sức lao động là gì? Khi nào sức lao động trở thành hàng hoá? Làm rõ hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động.

Câu 12 (4 điểm): Lấy ví dụ về một quá trình sản xuất giá trị thặng dư. Từ đó cho biết giá trị thặng dư là gì? Tư bản bất biến là gì? Tư bản khả biến là gì?

II.Loại câu hỏi 6 điểm (12 câu)

 Câu 1 (6 điểm): Phân biệt giá trị thặng dư tuyệt đối, giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch. Tại sao sản xuất giá trị thặng dư được coi là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản?

CÂU  15: Quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội?

 

Câu 16.  Nội dung nguyên lývề mối liên hệ phổ biến.

Câu hỏi 22. Phân tích nguyên nhân ra đời và bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền ?

Câu hỏi 23. Tại sao nói chủ nghĩa tư bản trong giai đoạn độc quyền là chủ nghĩa tư bản của tư bản tài chính? 

Câu hỏi 25. Phân tích nguyên nhân ra đời và bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước? Những biểu hiện chủ yếu của nó?

ĐÁP ÁN

Câu 1 (4 điểm):Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lênin. ý nghĩa của định nghĩa đối với sự phát triển của chủ nghĩa duy vật và nhận thức khoa học.

1. Nội dung định nghĩa vật chất của Lênin.

Lênin đã đư­a ra định nghĩa về phạm trù vật chất nh­ư sau: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.

* Ở định nghĩa này Lênin phân biệt hai vấn đề quan trọng :

- “Vật chất là một phạm trù triết học” có nghĩa là vật chất không tồn tại cảm tính, không đồng nhất với các dạng tồn tại cụ thể mà ta thư­­ờng gọi là vật thể.

    - Thuộc tính chung nhất của vật chất “ Thực tại khách quan” tồn tại bên ngoài, không lệ thuộc vào cảm giác. Nó được xem là tiêu chuẩn để phân biệt giữa vật chất với những cái không phải là vật chất, cả trong tự nhiên lẫn trong xã hội.

* Như vậy, định nghĩa vật chất của Lênin gồm những nội dung cơ bản sau:

- Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con người đã nhận thức được hay ch­ưa nhận thức được.

- Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp tác động lên giác quan của con người

- Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất, vật chất là cái được ý thức phản ánh

2. ý nghĩa của định nghĩa vật chất.

Khi khẳng định vật chất là “thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác” “tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” Lênin đã thừa nhận rằng, vật chất là tính thứ nhất, là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý thức. Và khi khẳng định vật chất là cái “được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh” chứng tỏ con người có thể nhận thức được thế giới vật chất.

=> Như vậy định nghĩa này đã khắc phục những sai lầm, thiếu sót trong các quan điểm siêu hình máy móc về vật chất của chủ nghĩa duy vật cũ và bác bỏ quan điểm của duy tâm, bác bỏ thuyết không thể biết, đã khắc phục được những hạn chế trong các quan điểm của chủ nghĩa duy vật  trư­ớc Mác về vật chất

- Định hướng cho sự phát triển của các khoa học cụ thể trong việc tìm kiếm các dạng hoặc các hình thức mới của vật thể trong thế giới.

- Cho phép xác định cái gì là vật chất, trong lĩnh vực xã hôi là cơ sở lý luận để giải thích nguyên nhân cuối cùng của xã hội – những nguyên nhân thuộc về sự vận động của phương thức sản xuất từ đó tìm ra phương án tối ­ưu để hoạt động thúc đẩy xã hội.

Câu 2 (4 điểm): Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận đối với hoạt động thực tiễn của bản thân.

1. Khái niệm

- Vật chất: Là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại lhách quan được đem lại cho con người trong cảm giác được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, pháp ánh, và tồn tại không lệ thuộc vàp cảm giác.

- Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giơi khách quan của bộ óc con người; là hìn ảnh chủ quan của thế giới khách quan.

2. Mối quan hệ biện chứng giũa vật chất và ý thức

Triết học Mác – Lênin khẳng định trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức thì vật chất quyết định ý thức và ý thức có tính độc lập tương  đối và tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.

a. Vai trò của vật chất đối với ý thức

  Trong mối quan hệ với ý thức, vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau; vật chất là nguồn gốc của ý thức; vật chất quyết định ý thức; ý thức là sự phản ánh đối với vật chất.

-  Vật chất là tiền đề, nguồn gốc cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của ý thức.

-  Điều kiện vật chất như thế nào thì ý thức như thế đó.

-  Vật chất biến đổi thì ý thức biến đổi theo.

-  Vật chất là điều kiện để biến ý thức thành hiện thực

b. Vai trò của ý thức đối với vật chất

- Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Nhờ có ý thức con người nhận thức đựơc quy luật vận động, phát triển của thế giới khách quan

- Ý thức tác động lại vật chất theo hai chiều hướng:

+  Tích cực:  ý thức có thể trở thành động lực phát triển cuả vật chất.

+ Tiêu cực: Ý thức có thể là lực cản phá vỡ  sự vận động và phát triển của vật chất khi ý thức phản ánh sai, phản ánh xuyên tạc các quy luật vận động khách quan của vật chất.

2. Ý nghĩa phương pháp luận.

- Chủ nghĩa duy vật biện chứng  khẳng định: Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, song ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người; vì vậy con người phải tôn trọng tính khách quan, đồng thời phát huy tính năng động, chủ quan của mình.

- Ý có thể quyết định làm cho con người hoạt động đúng và thành công  khi phản ánh đúng đắn, sâu sắc thế giới khách quan. Ngược lại, ý thức, tư tưởng có thể làm cho con người hoạt động sai và thất bại khi con ngưọi phản ánh sai thế giới khách quan.

=> Vì vậy, phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức đồng thời khắc phụ bệnh bảo thủ trì trệ, thái độ tiêu cực, thụ động. ỷ lại hoặc bênh chủ quan duy ý chí.

- Đảng  ta đã chỉ rõ: Mọi đường lối chủ chương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan

* Đối với hoạt động thực tiễn của bản thân:

- Phát huy năng động, sáng tạo của ý thức trong quá trình học tập và công tác

- Chống bệnh chủ quan duy ý chí, có thái độ tích cực trong học tập và công tác.

         

Câu 3 (4 điểm):Làm rõ nội dung hai nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận đối với hoạt động thực tiễn của bản thân.

I. Nuyên lý về mối liên hệ phổ biến

1.  Nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

* Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến

 -  Mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của sự vật, hiện tượng trong thế giới.

- Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ nội tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới, trong đó những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự sật, hiện tượng của thế giới.

* Các tính chất của mối liên hệ phổ biến.

- Mối liên hệ mang tính khách quan: Các mối liên hệ là vốn có của mọi sự vật hiện tượng, nó không phụ thuộc vào ý thức của con người

- Mối liên hệ mang tính phổ biến: Bất ký một sự vật, hiện tượng nào ở bất kỳ không gian nào và ở bát kỳ thời gian nào cũng có những mối liên hệ  với những sự vật, hiện tượng khác

- Tính đa dạng và phong phú: Các sự vật hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị tí, vai trò  khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó

Có nhiều loại mối liên hệ khác nhau

+ Mối liên hệ bên trong - liên hệ bên ngoài

+ Mối liên hệ chủ yếu – thứ yếu

+ Mối liên hệ tất nhiên – ngâu nhiên

+ Mối liên hệ trực tiếp – gián tiếp

 Sự phân chia các cặp mối liên hệ chỉ mang tính tương đối. Con người phải nắm bắt đúng các mói liên hệ đó để có tác động phù hợp đạt hiệu quả cao nhất cho hoạt động thực tiễn của mình

2. Ý nghĩa phương pháp luận

Bất cứ sự vật hiện tượng nào trong thế giới cũng tồn tại trong mối liên hệ với các sự vật hiện tượng khác và mối liên hệ rất phong phú, đa dạng.

-  Quan điểm toàn diện:

+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi khi nhận thức sự vật, hiện tượng phải trong tất cả các mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, các yếu tố, các mặt của chính sự vật, trong sự tác động qua lại giữa các sự vật đó với các sự vật khác

+ Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêu hình trong nhận thức và trong thực tiễn

- Quan điểm líc sử - cụ thể

+  Trong việc nhận thức và sử lý các tình huống trong hoạt động thực tiễn cần phải xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và tình huống phải giải quyết khác nhau trong thực tiễn.

=> Trong nhận thức và thực tiễn không những cần phải tránh và khắc phục quan điểm phiến diện, siêu hình mà còn phải tránh và khắc phục quan điểm chiết trung, nguỵ biện

II. Nguyên lý về sự phát triển

1. Nội dung của nguyên lý

a. Khái niệm phát triển

 - Quan điểm siêu hình cho rằng phát triển của các sự vật, hiện tượng chỉ là sự tăng, giảm đơn thuần về số lượng, không có sự thay đổi gì về chất củ sự vật

- Quan điểm biện chứng (Triết học Mác - Lênin)

 Phát triển dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên: từ trình đọ thấp đén trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn

=> Phát triển cũng là qua trình phát sinh và giải quyêt mâu thuẫn khách quan vốn có của sự vật; là quá trình thống nhất giữa phủ địng các nhân tố tiêu cực từ sự vật cú trong hình thái mới của sự vật

b. Tính chất của sự phát triển

- Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; là quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật, hiện tượng đó.

- Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả mọi sự vật hiện tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn của sự vật, hiện tượng

- Tính đa dạng và phong phú:  Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật hiện tượng, song mỗi sự vật, mỗi hiện tượng, mỗi lĩnh vực hiện thực lại có quá trình phát triển không hoàn toàn giống nhau.

2. Ý nghĩa phương pháp luận

Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận khoa học để định hướng việc nhận thức thế giới và cải tạo thế giới.

- Theo nguyên lý này, trong mọi nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm phát triến.

+Quan điểm này chỉ ra khi xem xét bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng phải đặt chúng trong sự vận động, phát triển, vạch ra xu hướng biến đổi, chuyển hóa của chúng

- Có quan điểm lịch sử, cụ thể trong nhận thức và giải quyết các vấn đè trong thực tiễn, phù hợp với tính chất phong phú, đa dạng, phức ỵap của nó.

+ Quan điểm phát triển đòi hỏi phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển.

 

 

Câu 5 (4 điểm): Trình bày quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận đối với hoạt động thực tiễn của bản thân.

1. Quy luật lượng chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại

a. Khái niệm

 * Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác.

* Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khỏch quan vốn có của sự vật về cỏc phương diện số lượng các  yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình  vận động và phát triển của sự vật.

=> Sự phân biệt giữa lượng và chất chỉ là tương đối, trong mối quan hệ này nó là lượng, trong mối quan hệ khác nó lại là chất

b.  Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất

* Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất

 - Sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của hai mặt đối lập, lượng và chất, lượng nào, chất ấy, chất nào lượng ấy.

- Sự thống nhất giữa lượng và chất được thể hiện trong giới hạn nhất định gọi là “độ”.

+ Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện tượng.

+ Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng.

Sự vật tích luỹ đủ về lượng tại điểm nút sẽ tạo ra bước nhảy, chất mới ra đời

+ Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hoá về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng của sự vật tr­ước đó gây nên.

* Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng

Chất mới của sự vật ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự vật. Sự tác động ấy thể hiện : chất mới có thể làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật.

Như­ vậy, không chỉ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất mà những thay đổi về chất cũng đã dẫn đến những thay đổi về lượng.

- Căn cứ vào quy mô thực hiện bước nhảy của sự vật có bước nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ:

- Khi xem xét sự thay đổi về chất của xã hội người ta còn phân chia sự thay đổi đó thành thay đổi có tính chất cách mạng và thay đổi có tính tiến hoá.

=> Mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự  thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật thông qua bước nhảy; chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới lại có chất mới cao hơn… Quá trình tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng biến đổi

2. ý nghĩa phương pháp luận:

- Trong nhận thức và  hoạt động thực tiễn, con người phải biết tích luỹ về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật.

- Khi đã tích luỹ đủ về số lượng phải có quyết tâm để tiến hành bước nhảy, phải kịp thời chuyển những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất, từ những thay đổi mang tính chất tiến hoá sang những thay đổi mang tính chất cách mạng.

- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, tuỳ theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích luỹ về lượng để có thể làm thay đổi về chất của sự vật; đồng thời có thể phát huy tác động của chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng của sự vật.

-  Chống khuynh hướng “tả” khuynh, chủ quan, nóng vội, chưa có sự tích lũy về lượng đó muốn thực hiện bước nhảy về chất. Chống khuynh hướng “hữu” khuynh, bảo thủ, trì trệ, ngại khó  không dám thực hiện bước nhảy về chất khi đó có đủ tích lũy về lượng.

3. Trong hoạt động thực tiễn phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy.

- Tích luỹ vốn kiến thức trong quá trình học tập để có đủ điều kiện thây đối sang một quá trình họg tập cao hơn

- Khi đã tích luỹ đủ các điều kiện thì sẫn sàng thay đổi sang một giai đoạn mới cả về chất và lượng.

 

Câu 6 (4 điểm): Trình bày quy luật phủ định của phủ định. Từ đó làm rõ sự vận dụng quy luật này của Việt Nam trong việc lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.

1. Quy luật phủ định của phủ định

a. Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng

- Phủ định là sự that thế sự vvạt này bằng sự vật khác trong quá trình vận động và phát triển .

- Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thận, là mắt khâu trong qua trình dán tơi sự ra đời sự vật mới, tiến bộ hơn cái cũ

Đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng là tính khách quan và tính kế thừa

b. Phủ định của phủ định

- Trong quá trình vậnđộng của sự vật ấy, những nhân tố mới xuất hiện sẽ thay thế những nhân tố cũ, sự phủ định biện chứng diễn ra - sự vật đó không còn nữa mà bị thay thế bởi sự vật mới, trong đó có những nhân tố tích cực được giữ lại. Song sự vật mới này sẽ bị phủ định bởi sự vật mới khác. Sự vật mới khác ấy dường như là sự vật đã tồn tại, song không phải là sự trùng lập hoàn toàn, mà nó được bổ sung những nhân tố mới và chỉ bảo tồn  nhãng nhan tố tích cực thích hợp với sự phát triển tiếp tục của nó.

 Sau khi sự phủ định hai lần phủ định được thực hiện, sự vật mới hoàn thành một chu kỳ phát triển

Ở lần phủ định  lần thứ nhất

                                       A                   - >                 B

                              Cái khẳng định                    Cái phủ định

Ở phủ định lân thứ hai

                                   B                     - >                   A’

                          Cái phủ định                   Cái phủ định của phủ định

                                                                       ( Cái khẳng định)

                       A            - >         B               - > A’

                khẳng định           Phủ định          Phủ địng của phủ định

                                                                        ( Khẳng định )

- Trong hiện thực, một chu kỳ phát triển của sự vật hiện tượng có thể gồm số lượng các lần phủ định nhiều hơn hai lần. Có sự vật trải qua hai lần phủ định ....hoàn thành một chu kỳ phát triển

- Khuynh hứơng của sự phát triển ( hình thức “xoáy ốc”).

Sự phát triển theo đường “xoáy ốc” là sự biểu thị rõ ràng, đày đủ các đặc  trưng của quá trình phát triển biện chứng của sự vật:

+ Tính kế thừa

+ Tính lập lại

+ Tính tiến lên

2. Ý nghĩa phương pháp luận

- Quy luật này giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về xu hướng phát triển của sự vật. Qúa trình phát triển của bất kỳ sự vật nào cũng không bao giờ đi theo một đường thẳng, mà diễn ra quanh co phức tạp, trong đó bao gồm nhiều chu kỳ khác nhau, chu kỳ sau tiến bộ hơn chu kỳ trứơc.

-Cần  khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, giáo điều, kìm hãm sự phát triển của cái mới, làm trái với quy này 

- Khi phủ định phải biết kế thừa những nhân tố tích cực đã đạt được từ cái cũ và phát triển sáng tạo trong điều kiện mới.

3. Vận dụng quy luật này của VN trong việc lựa chọn con đường đi lên CNXH

- Quy luật này chỉ ra cách thức của sự phát triển là sau các lần phủ định sự vật dường như quay trở lại cái ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn. Lịch sử XH loài người tất yếu sẽ phủ đinh các chế độ tư hữu xây dựng chế độ công hữu, giải phóng con người khỏi áp bức bất công...

- Quy luật này chỉ ra sự phát triển theo đường xoáy ốc, quá trình phát triển có bước quanh co phức tạp thậm chí có bước thụt lùi tam thời nên khi CNXH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ Đảng và Nhà nước ta không do dự lựa chọn lại con đường đi lên CNXH. ..

- Hiện nay CNXH hiện thực đang đứng trước những khó khăn không nhỏ , nhưng những khó khăn đó chỉ là tạm thời, nhất định theo quy luật tất yếu của nhân loại tiến bộ sẽ xây dựng thành công CNXH...

Câu 7 (4 điểm): Làm rõ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Từ đó chứng minh rằng con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý là “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn

* Khái niệm thực tiễn:

 Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.

* Khái niệm nhận thức:

   Là những tri thức, những hiểu biết của con người về thế giới khách quan

1. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.

* Thực tiễn là cơ sở của nhận thức, động lực của nhận thức, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý của quá trình nhận thức:

+ Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động, phát triển của nhận thức.

+ Hoạt động thực tiễn làm cho các giác quan của con người ngày càng được hoàn thiện, năng lực tư duy lôgic không ngừng được củng cố và phát triển.

* Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính chân lý của quá trình nhận thức:

+ Thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận thức.

+ Nó bổ sung điều chỉnh, sữa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức.

=> Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi  hỏi chúng ta phải luôn qúan triệt quan điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, phải coi trọng công tác thực tiễn.

2. Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý

Quan điểm của Lênin về con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý

“Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng quay trở về thực tiễn, đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan”

a. Giai đoạn từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính

* Đặc điểm:

- Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức.

- Là giai đoạn con người sử dụng các giác quan để nắm bắt các sự vật.

- Giai đoạn này giúp con người hiểu được cái bề ngoài của sự vật.

* Trực quan sinh động gồm 3 hình thức: Cảm giác, tri giác và biểu tượng

+ Cảm giác: là sự phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của các sự vật, hiện tượng khi chúng đang tác động trực tiếp vào các giác quan của con người.

+Tri giác: là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật khi sự vật đó đang trực tiếp tác động vào các giác quan, nó là sự tổng hợp của nhiều cảm giác.

+ Biểu tượng: là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất của giai đoạn trực quan sinh động, đó là hình ảnh cảm tính và tương đối hoàn chỉnh còn lưu lại trong bộ óc người về sự vật khi sự vật đó không còn trực tiếp tác động vào các giác quan.

b. Giai đoạn từ nhận thức lý tính đến thực

* Đặc điểm:

- Là giai đoạn phản ánh gián tiếp, trừu tượng về sự vật

- Khái quát những thuộc tính, những đặc điểm bản chất, quy luật của đối tượng

* Các hình thức nhận thức lý tính:

+ Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng. Phản ánh những đặc tính bản chất của sự vật. Sự hình thành các khái niệm là kết quả của sự khái quát, tổng hợp biện chứng các đặc điểm, thuộc tính của sự vật hay một lớp sự vật. Hình thức biểu hiện khái niệm là “từ”

+ Phán đoán: Là một hình thức của tư duy liên kết các khái niệm lại với nhau để khẳng định hoặc phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng. Hình thức diễn đạt khái niệm là “mệnh đề”

+ Suy lý: Là hình thức của tư duy liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra tri thức mới bằng phán đoán mới

*  Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính với thực tiễn:

- Là hai giai đoạn, hai trình độ khác nhau của nhận thức chúng có quan hệ biện chứng với nhau.

- Nhận thức cảm tính gắn liền với hoạt động thực tiễn là cơ sở của nhận thức lý tính. Nhận thức lý tính nhờ có tính khái quát cao lại có thể hiểu biết được bản chất quy luật vận động và phát triển của sự vật giúp cho nhận thức cảm tính có định hướng đúng và trở nên sâu sắc hơn về sự vật

Tuy nhiên, nếu dừng lại ở nhận thức lý tính thì con người mới chỉ có được những tri thức về đối tượng còn bản thân những tri thức ấy có chân thực hay không thì con người chưa nhận biết được để nhận thức được điều đó phải quay trở về thực tiễn để kiểm tra tri thức

Câu 8 (4 điểm): Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Từ đó làm rõ sự vận dụng quy luật này trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội  ở Việt Nam.

1. Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

 Lực lượng sản xuất:

- Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất.

Lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con người nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống của mình

- Trong sự phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học đóng vai trò ngày càng to lớn. Ngày nay khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp

 Quan hệ sản xuất:

- Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của phương thức sản xuất có tính ổn định tương đối so với sự phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất

2. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.

+ Trình độ lực lượng sản xuất thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người: biểu hiện ở trình độ của công cụ lao động, trình độ, kinh nghiệm và kỹ năng lao động của con người, trình độ tổ chức và phân công lao động xã hội, trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất.

+ Tính chất của lực lượng sản xuất: khi sản xuất dựa trên công cụ thủ công, phân công lao động kém phát triển thì lực lượng sản xuất chủ yếu có tính chất cá nhân. Khi sản xuất đạt tới trình độ cơ khí, hiện đại phân công lao động xã hội phát triển thì lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hoá.

- Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó LLSX quyết định QHSX và QHSX tác động trở lại LLSX.

 + Lực lượng sản xuất luôn luôn vận động phát triển, bắt đầu từ công cụ lao động, từ khoa học công nghệ; quan hệ sản xuất có tính ổn định tương đối. Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định mâu thuẫn với quan hệ sản xuất hiện có đòi hỏi phải thay đổi bằng một quan hệ sản xuất mới phù hợp với một trình độ mới của lực lượng sản xuất.

+ Mối quan hệ thống nhất giữa LLSX và QHSX tuân theo nguyên tắc khách quan:  QHSX phụ thuộc vào thực trạng phát triển của LLSX

- Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất bao hàm khả năng chuyển háo thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn

+ Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất có tác động thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại quan hệ sản xuất không phù hợp với lực lượng sản xuất (lạc hậu hoặc vượt trước) sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Khi quan hệ sản xuất kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, thì theo quy luật chung, quan hệ sản xuất cũ sẽ được thay thế bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất

+ Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại.

2. Việt Nam đã vận dụng quy luật này trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội

- Trước 1986 VN chưa có sự phù hợp giữa QHSX với LLSX, QHSX tiên tiến giả tạo đi trước một bước so với LLSX...

- Sau 1986 VN tiến hành đổi mới, bước đầu xây dựng QHSX phù hợp với LLSX, thể hiện ở việc thực hiện nhiều thành phần kinh tế, duy trì nhiều kiểu QHSX tương ứng với nhiêu trình độ khác nhau của LLSX...

Câu 9 (4 điểm): Hàng hoá là gì? Làm rõ các thuộc tính của hàng hoá. Từ đó kể tên những hàng hoá đặc biệt mà em biết và lý giải vì sao nó là hàng hoá đặc biệt?

1. Hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hoá

a. Khái niệm: Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nhất định  nào đó của con người thông qua trao đổi và mua bán.

b. Hai thuộc tính của hàng hoá

- Giá trị sử dụng: là công  dụng của hàng hoá nhằm thoả mãn  một nhu cầu nào đó của con người, thông qua trao đổi bằng mua và bán. Vật phẩm nào cũng có một số công dụng nhất định do thuộc tính tự nhiên của vật chất quyết định. Khoa học kỹ thuật phát triển, con người càng tìm thêm nhiều công dụng, thuộc tính mới của sản phẩm.

+ Giá trị sử dụng là thuộc tính của hàng hoá, là giá trị sử dụng cho người khác, cho xã hội thông qua trao đổi và mua bán.

- Giá trị của hàng hoá:

+ Giỏ trị trao đổi là một quan hệ về số lượng, thể hiện tỷ lệ trao đổi giữa hàng hoá này với hàng  hoá khác

VD:  2m vải = 10 kg thúc

 Hai hàng hoá trao đổi được với nhau thỡ bản thõn 2 hàng hoá  phảiốá một cái  chung giống nhau. Nếu ta gạt bỏ giá trị sử dụng của hàng hoá đi, mọi hàng hoá  đều là sản  phẩm của lao động. Chính lao động là cơ sở của trao đổi và tạo thành giá trị hàng hoá. Vậy thực chất của trao đổi sản phẩm là trao đổi lao động.

+ Giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hoá. Sản phẩm nào mà lao động hao phí để sản xuất ra chúng càng nhiều thì giá trị càng cao.

c. Mối quan hệ giữa hai thuộc tính

Hai thuộc tính của hàngốt mối quan hệ ràng buộc với nhau vừa thống nhất vừa mâu thuẫn nhau: Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi; còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị. Gía trị phản ánh quan hệ giữa người sản xuất hàng hoá, là phạm trù lịch sử chỉ tồn tại trong sản xuất hàng hóa. Giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hoá.

- Thống nhất: Đó là hàng hoá phải có hai thuộc tính, nếu thiếu một trong hai thuộc tính không phải là hàng hoá.

- Mâu thuẫn giữa hai thuộc tính thể hiện:

+ Với tư cách là giá trị sử dụng các hàng hoá không đồng nhất về chất.

+ Với tư cách là giá trị các hàng hoá đồng nhất về chất đều là lao động đó được vật hoá.

+ Quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng là hai quá trình khác  nhau về thời gian và không gian, đó nếu giá trị hàng hoá không được thực hiện sẽ dẫn đến khủng hoảng sản xuất thừa.

2. Những hàng hóa đặc biệt.

* Sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt:

Vì trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó, phần dư ra so với giá trị sức lao động là giá trị thăng dư.

* Tiền tệ: Là hàng háo đặc biệt được tách ra từ trong thế giớ hàng háo làm vật ngang giá chung thống nhất cho các hàng hóa khác, nó thể hiện lao động xã họi và biểu hiện quan hệ giưa những người sản xuất hàng háo.

 

 

Câu 10 (4 điểm): Làm rõ nội dung và tác động của quy luật giá trị. Việt Nam đã vận dụng quy luật này như thế nào trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

1. Nội dung quy luật giá trị

Theo quy luật giá trị, sản xuất và trao đổi phải dựa trên  cơ sở hao phí sức lao động xã hội cần thiết.

- Trong sản xuất:

   Mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động cá biệt của mình, nhưng giá trị của hàng hoá không phải được quyết định bởi hao phí cá biệt của từng người sản xuất hàng hoá mà bởi hao phí lao động xã hội cần thiết. Vì vậy, người sản xuất muốn bán được hàng hoá phải điều chỉnh làm sao cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí lao động mà xã hội có thể chấp nhận được; khối lượng sản phẩm mà những người sản xuất tạo ra phải phù hợp nhu cầu có khả năng thanh toán của xã hội.

- Trong trao đổi:

Lưu thông phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá. Hơn nữa, vì giá trị là cơ sở của giá cả, nên trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị. Ngoài ra trên thị trường, giá cả còn phụ thụộc vào các nhân tố: cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền nên giá cả thường tách riêng giá trị, lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó. Thông qua sự vận động của giá cả trên thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng của nó.

2.  Tác động của quy luật giá trị

- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.

  + Điều tiết sản xuất tức là điều hoà phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế, thông qua sự biến động của giá cả hàng hoá trên thị trường dưới tác động của quy luật giá trị.

 + Điều tiết lưu thông: thông qua sự lên xuống của giá cả, phân phối nguồn hàng hoá từ nơi giá cả thấp đến nơi có giá cả cao.

- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng xuất lao động, lực lượng sản xuất phát triển nhanh.

 + Trong nền kinh tế hàng hóa, người sản xuất muốn giành lợi thế trong cạnh tranh và tránh nguy cơ phá sản họ phải hạ thấp mức hao phí sức lao động xã hội cá biệt của mình sao cho bằng hao phí sức lao động xã hội cần thiết. Muốn vậy, họ phải luôn luôn tìm cách cải tiến kỹ thuật, cải tiến quản lý, tăng năng xuất lao động.

 + Kết quả, lực lượng sản xuất xã hội được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ.

- Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người nghèo.

Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả: Những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, nhờ đó giàu lên nhanh chóng. Họ mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại, những người không có điều kiện thuận lợi, rủi ro trong kinh doanh, nên bị thua lỗ nên mới dẫn tới phá sản trở thành nghèo khó.

*  Tác động của quy luật giá trị một mặt đào thải các yếu kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển. Mặt khác lại phân hoá người sản xuất thành giàu – nghèo, tạo những điều kiện xuất hiện quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Do vậy, đồng thời với việc thúc  đẩy sản xuất hàng hoá  phát triển, nhà nước cần có  biện pháp hạn chế mặt tiêu cực, đặc biệt trong điều kiện phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.

Câu 11 (4 điểm): Hàng hoá sức lao động là gì? Khi nào sức lao động trở thành hàng hoá? Làm rõ hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động.

Hàng hoá sức lao động

 *    Sức lao động

- Khái niệm sức lao độngSức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra sử dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.

*  Điều kiện biến sức lao động thành hàng hoá:

+ Thứ nhất, người lao động phải được tự do về thân thể của mình, phải có khả năng chi phối sức lao động ấy và chỉ bán sức lao động trong một thời gian nhất định.

+ Thứ hai, người lao động không còn tư liệu sản xuất cần thiết để tự mình thực hiện lao động và cũng không có của cải gì khác, muốn sống chỉ còn cách bán sức lao động cho người khác sử dụng.

=> Sự tồn tại đồng thời hai điều kiện núi trờn tất yếu biến sức lao động thành hàng hóa. Sức lao động biến thành hàng hoỏ là điều kiện quyết định để tiền biến thành tư bản.

*  Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động

   Giống như hàng hoá khác, hàng hoá sức lao động cũng có hai thuộc tính: Giá trị và giá trị sử dụng.

-  Giá trị của hàng hoá sức lao động do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết định. Giá trị của sức lao động được quy về giá trị của toàn bộ tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định, để duy trì đời sống của công nhân làm thuê và gia đình họ.

+  Giá trị hàng hoá sức lao động khác với hàng hoá thông thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kỳ, phụ thuộc vào trình độ văn minh đã đạt được của mỗi nước.

+  Giá trị hàng hoá sức lao động do những bộ phận sau hợp thành:

         Một là giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao động, duy trì nòi giống công nhân

Hai là, phí tổn đào tạo công nhân

Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái công nhân.

- Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình tiêu dùng sức lao động của người công nhân. Quá trình đó là quá trình sản xuất ra một loạt hàng hoá nào đó; đồng thời là quá trình tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân sức lao động.  Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản chiếm đoạt. Đó chính là đặc điểm riêng của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động. Đặc điểm này là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của chủ nghĩa tư bản.

Câu 12 (4 điểm): Lấy ví dụ về một quá trình sản xuất giá trị thặng dư. Từ đó cho biết giá trị thặng dư là gì? Tư bản bất biến là gì? Tư bản khả biến là gì?

1. Sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư

- Qua trình nhà tư bản tiêu dùng hàng hóa sức lao động và tư liệu sản xuất ra giá trị thặng dư có hai đặ điểm:

+ Một là, công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà TB

+Hai là, sản phẩm làm ra thuộc tính sở hữu nhà tư bản.

Ví dụ:

-  Gỉa sử, đẻ chế tạo ra 10 kg sợi, nhà tư bản phải ứng ra số tiền 10$ để mua 10kg bông, 2$ cho hao mòn máy móc và 3$ mua sức lao động của công nhân điều khiển máy móc trong một ngày ( 12 giờ ); cuối cùng giả định trong quá trình sản xuất sợi đã hao phí theo thời gian lao động xã hội cần thiết

- Gỉa sử kéo 10 kg bông thành sợi mất 6 giờ và mỗi giờ công nhân tạo ra một giá trị 0,5 $:           0,5$ x 6 = 3$

Vậy giá trị của 1 kg sợi là:

    Gía trị 10kg bông chuyển vào:        10$

   Gía trị của máy móc chuyển vào:     2$

   Gía trị do công nhân tạo ra:              3$

    Tổng  cộng :                                     15$

Nếu quá trình lao động chỉ dựng ở đó (công nhân làm việc 6 giờ) thì không có giá trị thặng dư. Nhưng nhà tư bản đã mua sức lao động trong 12 giờ chứ không phải trong 6 giờ. Việc sử dụng sức lao động trong ngày đó là thuộc quyền của nhà tư bản

Nếu nhà tư bản bắt công nhân làm việc 12 giờ trong ngày như đã thỏa thuận thì: Chi phí sản xuất:

- Tiền mua bông  20 kg là: 20$

- Hao mòn máy móc là:      4$

- Tiền mua SLĐ trong 1 ngày:  3$

            Cộng: 27 $

Gía trị của sản phẩm mới: 

- Gía trị của bông được chuyển vào sợi :       20$

-  Gía trị máy móc được chuyển vào sợi:       4$

- Gía trị do lao động của công nhân tạo ra trong 12h lao động:

6 $

Cộng:   30$

Gía trị thặng dư:   30$ - 27$  = 3$

Như vậy, 27$ ứng trước của nhà tư bản đã chuyển thành 30$ đem lại một giá trị thăng dự 3 $. Do đó tiền tệ ứng ra ban đầu đã chuyển hóa thành TB

* Kết luận:

- Một là, giá trị thăng dư là phần giá trị mới dôi ra ngoái giá trị lao động do công nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.

- Hai là, ngày lao động của công nhân chia thành hia phần: Thời gian lao động cần thiết; thời gian lao động thặng dư.

- Ba là, giá trị của hàng hóa gồm hai phần: giá trị TLSX, giá trị lao động trừu tượng của CN tạo ra trong quá trình lao động, gọi là giá mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Đây chính là chì khóa để giải quyết mâu thuẫn công thức chung của CNTB.

   2. Tư bản bất biến và tư bản khả biến

a. Khái niệm tư bản

      Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không công  của công nhân làm thuê.

                   Định nghĩa nói rõ bản chất của tư bản hiện đại : tư bản là một quan hệ sản xuất xã hội thể hiện mối quan hệ giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân  làm thuê. Hiểu như vậy, tư bản là một phạm trù lịch sử.

 b. Tư bản bất biến và tư bản khả biến

          -  Tư bản bất biến (ký hiệu là c)

Bộ phận tư bản biểu hiện thành giá trị tư liệu sản xuất mà giá trị của nó được bảo tồn và chuyển hoá nguyên vào sản phẩm, tức là giá trị của nó không có sự thay đổi về lượng trong quá trình sản xuất, được gọi là tư bản bất biến.

           - Tư bản khả biến (ký hiệu là v)       

           Bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động mà giá trị của nó có sự tăng thêm về lượng trong quá trình sản xuất, được gọi là tư bản khả biến.

          - ý nghĩa:

            Việc phát hiện tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá đã giúp C.Mác xác định sự khác nhau giữa tư bản bất biến và tư bản khả biến. Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến chỉ rõ tư bản bất biến chỉ là điều kiện cần, còn nguồn gốc thực sự tạo ra giá trị thặng dư là tư bản khả biến.

Câu 1 (6 điểm): Phân biệt giá trị thặng dư tuyệt đối, giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch. Tại sao sản xuất giá trị thặng dư được coi là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản?

1.Phân biệt giá trị thặng dư tuyệt đối, giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch

a.  Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối

- Là phương pháp SX giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động cần thiết, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động cần thiết không thay đổi.

- Như vậy, khi kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không thay đổi, thì thời gian lao động thặng dư tăng lên, nên tỷ suất giá trị thặng dư tăng lên.

 - Phương pháp nâng cao trình độ bóc lột bằng cách kéo dài toàn bộ ngày lao động một cách tuyệt đối gọi là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.

- Bóc lột giá trị thặng dư tuyệt đối gặp phải giới hạn về thể chất và tinh thần, đồng thời vấp phải sức đấu tranh ngày càng mạnh mẽ của công nhân nên với độ dài ngày lao động không thay đổi, nhà tư bản sẽ nâng cao trình độ bóc lột bằng việc tăng cường độ lao động. Thực chất tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài ngày lao động.

=> KL: kéo dài thời gian lao động cũng như tăng cường độ lao động là để sản xuất ra giá trị thặng dư tuyệt đối.

b. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối

- Là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu trong điều kiện độ dài của ngày lao động không đổi, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư.

- SX m tương đối là phương pháp nâng cao trình độ bóc lột bằng cách rút ngắn thời gian lao động cần thiết để kéo dài thời gian lao động thặng dư trong điều kiện độ dài của ngày lao động vẫn như cũ gọi là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối

- Muốn rút ngắn thời gian lao động tất yếu thì phải hạ thấp gía trị sức lao động, bằng cách giảm giá trị tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết cho người  CN. Do đó phải tăng năng suất lao động xã hội trong các ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt, các ngành SX TLSX để trang bị cho ngành sản xuất ra các tư liệu tiêu dùng.

C. Sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch

- Là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng công nghệ mới sớm hơn các xí nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị trường của nó. Khi số đông các xí nghiệp đều đổi mới kỹ thuật và công nghệ một cách phổ biến thì giá trị thặng dư siêu ngạch của doanh nghiệp đó sẽ không còn nữa.

- Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư  phụ thêm xuất hiện khi doanh nghiệp áp dụng công nghệ mới sớm hơn các doanh nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị xã hội.

-  Giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời trong từng doanh nghiệp, nhưng trong phạm vi xã hội nó thường xuyên tồn tại. Theo đuổi giá trị thặng dư siêu ngạch là khát vọng của nhà tư bản và là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, làm cho năng suất lao động tăng lên nhanh chóng.

* So sánh giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối

  - Điểm giống nhau: Giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối có một cơ sở chung là chúng đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động.

- Điểm khác nhau:

GTTD tương đối

-  Do tăng NSLĐ XH

- Toàn bộ các nhà TB thu

- Biểu MQH giữa CN với nhà TB

GTTD siêu ngạch

- Do tăng năng suất lao động cá biệt.

- Từng nhà Tb thu

- Biểu hiện MQH giữa CN với nhà TB và giữa các nhà TB với nhau

2. Sản xuất giá trị thặng dư – quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB

- Mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là giá trị thặng dư ngày càng nhiều.

   - Phương tiện và thủ đoạn để có nhiều giá trị thặng dư là tăng cường các phương tiện kỹ thuật và quản lý (thể hiện ở hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư )

  -  Mỗi phương thức sản xuất bao giờ cũng tồn tại một quy luật kinh tế phản ánh MQH bản chất nhất của phương thức sản xuất theo Các Mác, chế tạo ra trị thặng dư đó là quy luật kinh tế tuyệt đối của phương thức sản xuất TBCN

- Giá trị thặng dư là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao động do CN làm thuê tạo ra và bị nhà TB chiếm không, phản ánh MQH kinh tế bản chất nhất của CNTB – quan hệ bóc lột lao động làm thuê. Giá trị thặng dư do lao động không công của CN tạo ra là nguồn gốc làm giàu của các nhà TB.

- Theo đuổi giá trị thặng dư tối đa là mục đích và động cơ thúc đẩy sự hoạt động của mỗi nhà TB cũng như toàn bộ XH TB. Nhà TB cố gắng SX ra hàng hóa với chất lượng tốt cũng là để thu được nhiều giá trị thặng dư.

- SX giá trị thặng dư tối đa không chỉ phản ánh mục đích của nền SX hàng hóa TBCN mà còn vạch rõ phương tiện, thủ đoạn sử dụng để đạt được mục đích như tăng cường bóc lột CN làm thuê bằng cách tăng cường độ lao động và kéo dài thời gian lao động, tăng năng suất lao động và mở rộng SX.

=> Như vậy sản xuất ra giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB là cơ sở của sự tồn tại và phát triển TBCN. Nội dung của nó là SX ra giá trị thặng dư tối đa bằng cách tăng cường bóc lột CN lao động làm thuê.  Quy luật giá trị thặng dư ra đời và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại của CNTB . Nó là động lực vận động, phát triển của chủ nghĩa tư bản, đồng thời nó cũng làm cho mọi mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản ngày càng sâu sắc, đưa đến sự thay thế tất yếu chủ nghĩa tư bản bằng một xã hội cao hơn.

CÂU  15: Quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội?

 

I. Khái niệm và cấu trúc của hình thái kinh tế - xã hội

1. Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội

Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩ duy vật lịch sử, dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn phát triển lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định và với một kiến trúc thượng tầng được xây dựng lên trên những quan hệ sản xuất đó

2. Kết cấu của hình thái kinh tế - xã hội

Hình thái kinh tế - xã hội là một xã hội cụ thể có kết cấu phức tạp, gồm những yếu tố cơ bản nhất là lực lượng sản xuất, quanh hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng trong sự liên hệ tác động qua lại.

- Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất - kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế - xã hội. Sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội xét đến cùng là do lực lượng sản xuất quyết định.

- Quan hệ sản xuất là quan hệ kinh tế cơ bản, quyết định tất cả mối quan hệ xã hội khác, là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt chế độ xã hội này với chế độ xã hội khác. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có một kiểu quan hệ sản xuất tương ứng với một trình độ nhất định của lược lượng sản xuất.

- Những quan hệ sản xuất của một xã hội cụ thể hợp thành cơ sở hạ tầng, trên đó hình thành nền kiến trúc thượng tầng xã hội, mà chức năng xã hội của nó là bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.

Ngoài những yếu tố cơ bản của xã hội trên còn có những quan hệ khác như quan hệ dân tộc, quan hệ gia đình v.v..

II. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên

Với học thuyết hình thái kinh tế – xã hội, C.Mác và Ph.Ăngghen đã tạo ra một cuộc cách mạng thật sự  trong triết học, đã “tống cổ chủ nghĩa duy tâm ra khỏi hầm trú ẩn cuối cùng của nó, đó là lĩnh vực xã hội” và đưa đến cho khoa học xã hội một phương pháp nghiên cứu thật sự khoa học. Cho đến nay học thuyết  ấy vẫn còn tràn đầy sức sống và vẫn giữ được những giá trị đích thực của nó:

1. Sự vận động, phát triển và thay thế nhau của các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử do sự tác động của các quy luật khách quan chi phối.

Các yếu tố cơ bản hợp thành một hình thái kinh tế - xã hội có quan hệ biện chứng với nhau hình thành nên những quy luật phổ biến của xã hội: quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng v.v.. Chính do sự tác động của các quy luật đó, mà các hình thái kinh tế - xã hội vận động phát triển và thay thế nhau từ thấp lên cao như một quá trình lịch sử tự nhiên.

2. Trong các quy luật khách quan chi phối sự vận động và phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội thì quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất có vai trò quyết định nhất. Nó vừa bảo đảm tính kế thừa trong sự phát triển tiến lên của xã hội, vừa biểu hiện tính gián đoạn trong sự phát triển của lịch sử.

3. Quá trình phát triển lịch sử tự nhiên được quy định bởi những quy luật chung cho chúng ta thấy lôgíc của lịch sử thế giới. Những quá trình lịch sử cụ thể vô cùng phong phú, có hàng loạt những yếu tố làm cho quá trình lịch sử đa dạng và thường xuyên biến đổi.

III. Ý nghĩa của học thuyết Mác – Lênin về hình thái kinh tế - xã hội

1. Việc vạch ra nguồn gốc, động lực bên trong của sự phát triển xã hội, những nguyên nhân và cơ sở của sự xuất hiện và biến đổi của các hiện tượng xã hội đã biến xã hội học thành một khoa học thật sự, khác phục mọi quan điểm duy tâm về lịch sử.

2. Là công cụ lý luận giúp chúng ta nhận thức những quy luật phổ biến đang tác động và chi phối sự vận động của xã hội. Vũ trang cho chúng ta phương pháp khoa học để nghiên cứu xã hội.

3. Là cơ sở lý luận của việc hoạch định các đường lối cách mạng của các đảng cộng sản.

Câu 16.  Nội dung nguyên lývề mối liên hệ phổ biến.

a) Định nghĩa về mối liên hệ

Các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhautrong thế giớitồn tại cô lập, tách biệt nhau hay có liên hệ qua lại, ràng buộc lẫn nhau? Nếu thì cơ sở nào đảm bảo cho sự liên hệ qua lại, ràng buộc lẫn nhau đó?

+ Quan điểm siêu hình cho rằng các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau trong thế giới tồn tại cô lập, tách biệt nhau, cái này nằm cạnh cái kia, không có sự liên hệ lẫn nhau; còn nếu giả sử có sự liên hệ thì đó chỉ là sự liên hệ ngẫu nhiên, hời hợt, bề ngoài; và nếu có nhiều mối liên hệ thì bản thân từng mối liên hệ lại cô lập lẫn nhau.

+ Quan điểm biện chứng cho rằng mối liên hệ sự tác động qua lại, ràng buộc lẫn nhau mà sự thay đổi cái này sẽ tất yếu kéo theo sự thay đổi cái kia. Đối lập với sự liên hệsự tách biệt. Sự tách biệt cũng là sự tác động qua lại nhưng sự thay đổi cái này sẽ không tất yếu kéo theo sự thay đổi cái kia. Các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau trong thế giới vừa tách biệt nhau vừa liên hệ ràng buộc, thâm nhập, chuyển hóa lẫn nhau; thế giới là một hệ thống chỉnh thể thống nhất mà mọi yếu tố, bộ phận của nó luôn tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau. Tuy nhiên, có hai loại quan điểm biện chứng.

- Quan điểm biện chứng duy tâmcố tìm cơ sở của sự liên hệ qua lại, ràng buộc lẫn nhau đó ở trong các lực lượng siêu tự nhiên hay cảm giác, ý thức con người.

- Quan điểm biện chứng duy vậtluôn cho rằng cơ sở của sự liên hệ qua lại, ràng buộc lẫn nhau đó ở trong vật chất, và mối liên hệ mang tính khách quan – tức tồn tại không phụ thuộc vào ý thức và nhận thức của con người, vàmang tính phổ biến – tức tồn tại trong mọi sự vật, hiện tượng, trong mọi lĩnh vực hiện thực.

b) Phân loại mối liên hệ

Mối liên hệgiữa các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau trong thế giới rất đa dạng. Chính tính đa dạng của tồn tại vật chất quy định tính đa dạng của mối liên hệ; và các hình thức, kiểu liên hệ khác nhau có vai trò khác nhau đối với sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng trong thế giới. Tùy theo cơ sở phân chia mà mối liên hệ được chia thành:

- Liên hệ trực tiếp và liên hệ gián tiếp.

- Liên hệ bản chất và liên hệ không bản chất.

- Liên hệ tất nhiên và liên hệ ngẫu nhiên.

- Liên hệ đồng đại (không gian) và liên hệ lịch đại (thời gian) v.v..

Dù mọi cách phân chia đều tương đối, nhưng phép biện chứng duy vật rất quan tâm đến việc chia mối liên hệ dựa trên vai tròphạm vi tác động của bản thân chúng.

+ Nếu dựa trên vai trò tác động đối với sự vận động và phát triển của sự vật thì mối liên hệ được chia thànhmối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài. Mối liên hệ bên trong là sự tác động qua lại làm thay đổi các yếu tố, bộ phận, thuộc tính, các mặt khác nhau tạo thành bản thân sự vật, và quyết định sự vận động, phát triển của bản thân sự vật đó. Mối liên hệ bên ngoài là sự tác động qua lại làm thay đổi các sự vật hiện tượng khác nhau, nhưng nói chung, nó không giữ vai trò quyết định. Mối liên hệ bên ngoài chỉ phát huy tác dụng của mình đối với sự vận động và phát triển của bản thân sự vật khi nó tác động thông qua các mối liên hệ bên trong, và trong một số trường hợp đặc biệt nó có thể giữ vai trò quyết định.

+ Nếu dựa trên phạm vi tác động đối với sự vận động và phát triển của sự vật thì mối liên hệ được chia thànhmối liên hệ riêng, mối liên hệ chung và mối liên hệ phổ biến. Mối liên hệ riêng là mối liên hệ giữa hai sự vật, hiện tượng hay là mối liên hệ tồn tại trong một lĩnh vực hiện thực xác định; nó là đối tượng nghiên cứu của các khoa học chuyên ngành nhằm phát hiện ra các quy luật riêng chi phối sự tồn tại, vận động và phát triển của các hiện tượng trong lĩnh vực hiện thực đó. Mối liên hệ chung là mối liên hệ giữa nhiều sự vật hiện tượng hay là mối liên hệ tồn tại trong nhiều lĩnh vực hiện thực; nó là đối tượng nghiên cứu của các khoa học liên ngành nhằm phát hiện ra các quy luật chung chi phối sự tồn tại, vận động và phát triển của các hiện tượng trong các lĩnh vực hiện thực đó. Mối liên hệ phổ biến là mối liên hệ giữa các mặt, các thuộc tính đối lập tồn tại trong mọi sự vật, hiện tượng, trong mọi lĩnh vực hiện thực; nó được nhận thức trong các (cặp) phạm trù biện chứng và là đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng duy vật nhằm phát hiện ra các quy luật phổ biến chi phối một cách tổng quát sự tồn tại, vận động và phát triển của các sự vật, hiện tượng, quá trình xảy ra trong thế giới – cả hiện thực khách quan lẫn hiện thực chủ quan.


Câu hỏi 22. Phân tích nguyên nhân ra đời và bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền ?
Đáp. Câu trả lời gồm hai ý lớn
1) Nguyờn nhừn hỡnh thành chủ nghĩa tư bản độc quyền. Chủ nghĩa tư bản độc quyền xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX do những nguyên nhân chủ yếu 
a) Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các xí nghiệp cú quy mụ lớn.
b) Vào ba thập kỷ cuối của thế kỷ XIX, những ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật mới xuất hiện như lũ luyện kim mới Betsơme, Máctanh, Tômát v.v đó tạo ra sản lượng lớn gang thép với chất lượng cao. Phát hiện ra hoá chất mới như axit sunphuaric, thuốc nhuộm v.v; máy móc mới ra đời, động cơ điezen, máy phát điện, máy tiện v.v; phát triển những phương tiện vận tải mới như xe hơi, tàu thuỷ, xe điện, máy bay v.v và đặc biệt là đường sắt. Những ứng dụng khoa học kỹ thuật này, một mặt làm xuất hiện những ngành sản xuất mới đòi hỏi xí nghiệp phải cú quy mụ lớn; mặt khác, dẫn đến tăng năng suất lao động, tăng khả năng tích luỹ tư bản, thúc đẩy phát triển sản xuất lớn.
c) Trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật như vậy, sự tác động của các quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản như quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích luỹ v.v ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội tư bản theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn.
d) Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến kỹ thuật, tăng quy mô tích luỹ để thắng thế trong cạnh tranh. Đồng thời, Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1873 trong thế giới tư bản và cạnh tranh gay gắt làm cho các nhà tư bản vừa và nhỏ bị phá sản, cũn các nhà tư bản lớn phát tài, làm giàu với số tư bản tập trung và quy mô xí nghiệp ngày càng lớn.
đ) Sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đũn bẩy mạnh mẽ thỳc đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành các cụng ty cổ phần, tạo tiền để cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền.
2) Bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền
Chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tự do phát triển đến độ nhất định thì xuất hiện các tổ chức độc quyền. Lúc đầu tư bản độc quyền chỉ có trong một số ngành, một số lĩnh vực của nền kinh tế và sức mạnh kinh tế của các tổ chức độc quyền cũng chưa thật lớn. Sau này, sức mạnh của các tổ chức độc quyền đó được nhân lên nhanh chóng và từng bước chiếm địa vị chi phối trong toàn bộ nền kinh tế. Chủ nghĩa tư bản bước sang giai đoạn phát triển mới- Chủ nghĩa tư bản độc quyền xuất hiện.
Xét về bản chất, chủ nghĩa tư bản độc quyền là nấc thang phát triển mới của chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa tư bản độc quyền là chủ nghĩa tư bản trong đó ở hầu hết các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế tồn tại các tổ chức tư bản độc quyền và chúng chi phối sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế.
Nếu trong thời kỳ chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tự do, sự phân hoá giữa các nhà tư bản chưa thực sự sâu sắc nên quy luật thống trị của thời kỳ này là quy luật lợi nhuận bỡnh quõn, cũn trong chủ nghĩa tư bản độc quyền, quy luật thống trị là quy luật lợi nhuận độc quyền. Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản độc quyền vẫn không làm thay đổi được bản chất của chủ nghĩa tư bản. Bản thân quy luật lợi nhuận độc quyền cũng chỉ là một hình thỏi biến tướng của quy luật giá trị thặng dư.

Câu hỏi 23. Tại sao nói chủ nghĩa tư bản trong giai đoạn độc quyền là chủ nghĩa tư bản của tư bản tài chính? 
Đáp. Cựng với quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, trong cụng nghiệp cũng diễn ra quá trình tích tụ, tập trung tư bản trong ngân hàng, dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền trong ngân hàng. 
Cũng giống như trong công nghiệp, quy luật tích tụ, tập trung tư bản trong ngân hàng xuất hiện do trong quá trình cạnh tranh, các ngân hàng vừa và nhỏ bị thôn tính, dẫn đến hình thành những ngân hàng lớn. Khi sản xuất trong công nghiệp tích tụ ở mức độ cao, thì các ngân hàng nhỏ khụng đủ tiềm lực phục vụ việc kinh doanh của các xí nghiệp công nghiệp lớn. Các tổ chức độc quyền này tìm đến các ngân hàng lớn, thích hợp với các điều kiện tài chính và tín dụng của mình hơn. Khi đó, các ngân hàng nhỏ phải tự sáp nhập vào các ngân hàng lớn hơn, hoặc phải chấm dứt sự tồn tại của mình trước quy luật cạnh tranh khốc liệt. Quá trình này đó thỳc đẩy các tổ chức độc quyền ngân hàng ra đời.
Sự xuất hiện, phát triển của các độc quyền ngân hàng làm thay đổi quan hệ giữa tư bản ngân hàng và tư bản công nghiệp. Ngân hàng bắt đầu có vai trũ mới, từ chỗ chỉ là người trung gian trong việc thanh toán và tín dụng, nay đó nắm được hầu hết tư bản tiền tệ của xã hội nờn cú quyền lực khống chế mọi hoạt động của nền kinh tế. Dựa trên địa vị người cho vay, độc quyền ngân hàng cử đại diện của mình vào các cơ quan quản lý của độc quyền công nghiệp để theo dừi việc sử dụng tiền vay, hoặc trực tiếp đầu tư vào công nghiệp. Trước sự khống chế và chi phối ngày càng xiết chặt của ngân hàng, một quá trình xõm nhập tương ứng trở lại của các độc quyền công nghiệp vào ngân hàng cũng diễn ra. Các tổ chức độc quyền công nghiệp cũng tham gia vào công việc của ngân hàng bằng cách mua cổ phần của ngân hàng lớn để chi phối hoạt động của ngân hàng, hoặc lập ngân hàng hàng phục vụ cho mình. Quá trình độc quyền hoá trong công nghiệp và trong ngân hàng xoắn xuýt và thúc đẩy lẫn nhau làm nảy sinh một thứ tư bản mới, gọi là tư bản tài chính. Tư bản tài chính là sự thâm nhập và dung hợp vào nhau giữa tư bản độc quyền ngân hàng và tư bản độc quyền công nghiệp.
Sự phát triển của tư bản tài chính dẫn đến sự hình thành một nhúm nhỏ độc quyền chi phối toàn bộ đời sống kinh tế và chính trị của toàn xã hội tư bản- gọi là đầu sỏ tài chính. Đầu sỏ tài chính thiết lập sự thống trị của mình thụng qua chế độ tham dự mà thực chất là một nhà tài chính lớn, hoặc một tập đoàn tài chính nhờ có số cổ phiếu khống chế nắm được một công ty lớn nhất với tư cách là công ty gốc (hay công ty mẹ); công ty này lại mua được cổ phiếu khống chế, thống trị được công ty khác, gọi là công ty con; đến lượt nó công ty con lại chi phối các công ty cháu cũng bằng cách như thế. Nhờ có chế độ tham dự và phương pháp tổ chức tập đoàn theo kiểu móc xích như vậy, bằng một lượng tư bản đầu tư nhỏ, các nhà tư bản độc quyền tài chính có thể khống chế và điều tiết được một lượng tư bản lớn gấp nhiều lần. Ngoài chế độ tham dự, đầu sỏ tài chính cũn sử dụng những thủ đoạn như lập công ty mới, phát hành trái khoán, kinh doanh công trái, đầu cơ chứng khoán ở sở giao dịch, đầu cơ ruộng đất v.v để thu được lợi nhuận độc quyền cao.
Thống trị về kinh tế là cơ sở để đầu sỏ tài chính thống trị về chính trị và các mặt khác. Về mặt chính trị bọn đầu sỏ tài chính chi phối mọi hoạt động của các cơ quan nhà nước, biến nhà nước tư sản thành công cụ phục vụ lợi ích cho chúng. Sự thống trị của bọn tài phiệt đó làm nảy sinh chủ nghĩa phát xít, chủ nghĩa quõn phiệt và nhiều thứ chủ nghĩa phản động khác.

Câu hỏi 25. Phân tích nguyên nhân ra đời và bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước? Những biểu hiện chủ yếu của nó?
Đáp. Câu trả lời gồm ba ý lớn
1) Nguyên nhân ra đời của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. Đầu thế kỷ XX, V.I.Lênin chỉ rừ, chủ nghĩa tư bản độc quyền chuyển thành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là khuynh hướng tất yếu. Nhưng chỉ đến những năm 50 của thế ky XX, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước mới trở thành một thực tế rừ ràng và là một đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa tư bản hiện đại.
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước ra đời do những nguyên nhân chủ yếu sau
a) Tích tụ và tập trung tư bản càng lớn thì tích tụ và tập trung sản xuất càng cao, do đó đẻ ra những cơ cấu kinh tế lớn đòi hỏi sự điều tiết xã hội đối với sản xuất và phân phối; lên kế hoạch hoá tập trung từ một trung tâm. Nói cách khác, sự phát triển hơn nữa của trình độ xã hội hoỏ lực lượng sản xuất đó dẫn đến yêu cầu khách quan là nhà nước phải đại biểu cho toàn bộ xã hội quản lý nền sản xuất. Lực lượng sản xuất xã hội ngày càng cao càng mõu thuẫn gay gắt với hình thức chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa, do đó tất yếu đòi hỏi một hình thức mới của quan hệ sản xuất để lực lượng sản xuất có thể tiếp tục phát triển trong điều kiện cũn sự thống trị của chủ nghĩa tư bản. Hình thức mới đó là chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.
b) Sự phát triển của phân công lao động xã hội làm xuất hiện một số ngành mà các tổ chức độc quyền tư bản tư nhân không thể hoặc khụng muốn kinh doanh vỡ đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm và ít lợi nhuận, nhất là các ngành thuộc kết cấu hạ tầng như năng lượng, giao thông vận tải, giáo dục, nghiên cứu khoa học cơ bản v.v. Nhà nước tư sản đảm nhiệm kinh doanh các ngành đó, tạo điều kiện cho các tổ chức độc quyền tư nhân kinh doanh các ngành khác có lợi hơn.
c) Sự thống trị của độc quyền đó làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản và nhân dân lao động. Nhà nước phải có những chính sách để xoa dịu những mâu thuẫn đó như trợ cấp thất nghiệp, điều tiết thu nhập quốc dõn, phát triển phúc lợi xã hội v.v.
d) Cùng với xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự bành trướng của các liên minh độc quyền quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích với các đối thủ trên thị trường thế giới. Tỡnh hình đó đòi hỏi phải cú sự điều tiết các quan hệ chính trị và kinh tế quốc tế, trong đó không thể thiếu vai trũ của nhà nước
đ) Việc thi hành chủ nghĩa thực dân mới, cuộc đấu tranh với chủ nghĩa xã hội hiện thực và tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại cũng đòi hỏi sự can thiệp trực tiếp của nhà nước vào đời sống kinh tế.
2) Bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành một cơ chế thống nhất nhằm làm giàu cho các tổ chức độc quyền và giúp quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa thích ứng với sự phát triển nhanh chóng của lực lượng sản xuất do cuộc cách mạng khoa học-công nghệ tạo ra.
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là nấc thang phát triển mới của chủ nghĩa tư bản độc quyền. Nó là sự thống nhất của ba quá trình gắn bó chặt chẽ với nhau là tăng sức mạnh của các tổ chức độc quyền; tăng vai trũ can thiệp của nhà nước vào kinh tế; kết hợp sức mạnh của độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước trong một cơ chế thống nhất và bộ máy nhà nước phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền.
V.I.Lênin chỉ ra rằng, “Bọn đầu sỏ tài chính dùng một mạng lưới dày đặc những quan hệ lệ thuộc để bao trùm hết thảy các thiết kế kinh tế và chính trị ... đó là biểu hiện rừ rệt nhất của sự độc quyền ấy”. Trong cơ cấu của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước, nhà nước đó trở thành một tư bản khổng lồ- cũng là chủ sở hữu những xí nghiệp, cũng tiến hành kinh doanh, bóc lột lao động làm thuê như một nhà tư bản thông thường. Điểm khác biệt là ở chỗ, ngoài chức năng một nhà tư bản thông thường, nhà nước cũn cú chức năng chính trị và các công cụ trấn áp xã hội như quân đội, cảnh sát, nhà tù v.v Ph. Ăngghen cũng cho rằng nhà nước đó vẫn là nhà nước của các nhà tư bản, là nhà tư bản tập thể lý tưởng và nhà nước ấy càng chuyển nhiều lực lượng sản xuất thành tài sản của nó bao nhiêu thì nó lại càng biến thành nhà tư bản tập thể thực sự bấy nhiêu.
Như vậy, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là một kiểu quan hệ kinh tế, chớnh trị, xã hội chứ khụng phải là một chớnh sỏch trong giai đoạn độc quyền của chủ nghĩa tư bản. Bất cứ nhà nước nào cũng có vai trũ kinh tế nhất định đối với xã hội mà nó thống trị, song ở mỗi chế độ xã hội, vai trũ kinh tế của nhà nước có sự biến đổi thích hợp đối với xã hội đó. Các nhà nước trước chủ nghĩa tư bản chủ yếu can thiệp bằng bạo lực và theo lối cưỡng bức siêu kinh tế. Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, nhà nước tư sản ở trên, ở ngoài quá trình kinh tế, vai trũ của nhà nước chỉ dừng lại ở việc điều tiết bằng thuế và pháp luật. Ngày nay vai trò của nhà nước tư sản đó có sự biến đổi, không chỉ can thiệp vào nền sản xuất xã hội bằng thuế, luật pháp mà cũng có vai trò tổ chức và quản lý các xí nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước, điều tiết bằng các biện pháp đòn bẩy kinh tế vào tất cả các khâu của quá trình sản xuất là sản xuất, phân phối, lưu thông, tiêu dùng. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là hình thức vận động mới của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa nhằm duy trì sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản, làm cho chủ nghĩa tư bản thích nghi với điều kiện lịch sử mới.
3) Những biểu hiện của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp về con người giữa các tổ chức độc quyền và bộ máy nhà nước; sự hình thành và phát triển của sở hữu nhà nước.
Sở hữu nhà nước hình thành dưới những hình thức sau +) Xây dựng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn của ngân sách. +) Quốc hữu hoá các xí nghiệp tư nhân bằng cách mua lại. +) Nhà nước mua cổ phiếu của các doanh nghiệp tư nhân. +) Mở rộng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn tích luỹ của các doanh nghiệp tư nhân. +) Sự can thiệp của nhà nước vào các quá trình kinh tế.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro