Triethoc_2

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 2: Quan điểm của triết học M-L về vận động.

* Theo quan điểm siêu hình: Vận động là sự di chuyển vị trí của vật thể trong không gian, thời gian. Nguồn gốc của vận động là ở bên ngoài sự vật hiện tượng.

* Theo quan điểm duy vật biện chứng: vận động không chỉ là sự thay đổi vị trí trong không gian (hình thức vận động thấp, giản đơn của vật chất) mà theo nghĩa chung nhất, vận động là mọi sự biến đổi nói chung.

Ăngghen viết "Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất (...) bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy".

Khi định nghĩa vận động là sự biến đổi nói chung, thì vận động "là thuộc tính cố hữu của vật chât", "là phương thức tồn tại của vật chất". Điều này có nghĩa là vật chất tồn tại bằng cách vận động. trong vận động và thông qua vận động mà các dạng vật chất biểu hiện, bộc lộ sự tồn tại của mình, chỉ rõ mình là cái gì. Không thể có vật chất không vận động và ngược lại không thể có sự vận động nào lại không phải là vận động của vật chất, không thuộc về vật chất. Muốn hiểu các thực tại khách quan chúng ta phải nghiên cứu các hình thức của vận động. một khi chúng ta nhận thức được những hình thức vận động của vật chất thì chúng ta nhận thức được bản thân vật chất.

- Theo quan điểm duy vật biện chứng, vận động có bản chất như sau:

• vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất. Mọi vật chất đều phải vận động và mọi vận động đều là vật chất.

• vận động không do ai sáng tạo ra và cũng không mất đi mà nó tồn tại vĩnh viễn. Vật chất là vô hạn, không sinh ra và cũng không mất đi và vận động là một thuộc tính không thể tách rời vật chất nên bản thân sự vận động cũng không thể bị mất đi hoăc sáng tạo ra. Nếu một hình thức vận động nào đó của sự vật mất đi thì tất yếu nảy sinh một hình thức vận động khác thay thế nó. Các hình thức vận động chuyển hóa lẫn nhau, còn vận động của vật chất thì vĩnh viễn tồn tại cùng với sự tồn tại vĩnh viễn của vật chất. Vận động không phụ thuộc vào phương hướng, tính chất hay kết quả ra sao.

• nguồn gốc của vận động là do bản thân sự vật hiện tượng quy định. Vận động là sự tự thân vận động của vật chất, được tạo nên từ sự tác động lẫn nhau của chính các thành tố nôi tại trong cấu trúc vật chất, làm cho sự vật biến đổi. Quan điểm này đối lập với quan điểm duy tâm hoặc siêu hình về vận động.

* Các hình thức vận động cơ bản của vật chất:

Dựa trên những thành tựu khoa học của thời đại mình, Ăngghen đã phân chia vận động thành năm hình thức cơ bản sau:

- vận động cơ học: sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian.

- Vận động vật lý: vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận động điện tử, các quá trình nhiệt điện...

- Vận động hóa học: vận động của các nguyên tử, các quá trình hóa hợp và phân giải các chất.

- Vận động sinh học: trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường.

- Vận động xã hội: sự thay đổi, thay thế các quá trình xa hội của các hình thái kinh tế - xã hội.

*Quan hệ giữa các hình thức vận động:

- các hình thức vận động khác nhau về chất. Tự vận động cơ học đến vận động xã hội là sự khác nhau về trình độ của sự vận động, những trình độ này tương ứng với trình độ của các kết cấu vật chất.

- các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp, bao hàm trong nó tất cả cá hình thức vận động thấp hơn.

- trong sự tồn tại của mình, mỗi sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận đông khác nhau. Tuy nhiên bản thân sự tồn tại của sự vật đó bao giờ cũng đặc trưng bằng một hình thức vận động cơ bản. ví dụ như vận động xã hội là hình thức vận động đặc trưng của con người.

* Triết học M - L khẳng định thế giới vật chất tồn tại trong sự vận động vĩnh cửu của nó nhưng cũng thừa nhận cả trạng thái đứng im. Triết học M-L thừa nhận rằng, quá trình vận động không ngừng của thế giới vật chất chẵng những không loại trừ mà còn bao hàm trong nó hiên tượng đứng im tương đối; không có hiện tượngđứng im tương đối thì không có sự vật nào tồn tại được. Đứng im là trường hợp riêng của sự vận động, là sự vận động trong cân bằng.

Triết học M-L khẳng định: vận động là tuyệt đối còn đứng im chỉ là tương đối, tạm thời vì:

- Thứ nhất: hiện tượng đứng im chỉ xảy ra trong một quan hệ xác định chứ không phải trong mọi mối quan hệ, trong cùng một lúc.

- Thứ hai: hiện tượng đứng im chỉ xảy ra đối với một hình thức vận động nhất định chứ không phải đối với tất cả các hình thức vận động trong cùng một lúc.

- Thứ ba: đứng im chỉ biểu hiện của một trạng thái vận động, đó là vận động trng thăng bằng, trong sự ổn định tương đối, biểu hiện thành một sự vật cụ thể trong khi nó còn chưa bị phân hóa thành cái khác. Chính nhờ trạng thái ổn định đó mà sự vật thực hiện được chuyển hóa tiếp theo.

- Thứ tư: vận động cá biệt có xu hướng hình thành sự vật ổn định nào đó còn vận động nói chung , tức là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các sự vật và hiện tượng là cho tất cả không ngừng biến đổi.

*ý nghĩa:

- Quan điểm về vận động của chủ nghĩa M-L đã giúp chúng ta nhận thức ra rằng: một khi chúng ta nhận thức được những hình thức vận động của vật chất thì chúng ta sẽ nhận thức được bản thân vật chất.

- Sự phân loại các hình thức vận động cơ bản, Ăngghen đã đặt cơ sở cho sự phân loại các khoa học tương ứng với đối tượng nghiên cứu của chings và chỉ ra cơ sở của khuynh hướng phân ngành của các khoa học.

- Ngoài ra tư tưởng về sự khác nhau về chất và thống nhất các hình thức vận động cơ bản còn là cơ sở để chống lại khuynh hướng sai lầm trong nhận thức là quy hình thức vận động cao thành hình thức vận động thấp và ngược lại.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#education