Triethoc_4

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 4: Quan điểm của TH M-L về mối qh giữa VC và YT. ĐCSVN đã vận dụng mối qh này như thế nào trong quá trình lãnh đạo công cuộc đổi mới

1/Vật chất

* Quan điểm trước Mác về vật chất:

- Thời kì cổ đại:

Các nhà triết học duy vật thời kỳ cổ đại đã xuất phát từ bản thân thế giới để giải thích về nguồn gốc phát sinh và phát triển của thế giới.

Tuy nhiên nó mang theo một khuynh hướng đó là đồng nhất vật chất với vật thể cụ thể, nó mang tính trực quan, cảm tính:

+ Phương Đông:

• ở trung hoa thời kỳ cổ đại, các nhà duy vật xem khí là thực thể của thế giới

• ở Ấn Độ thời cổ đại, phái Nyaya-Vaisêsica coi nguyên tử là thực thể của thế giới

• ở Hy Lạp cổ đại, Talét coi thực thể thế giới là nước. Anaximen coi thực thể ấy là khí. Hêraclit coi thực thể ấy là lửa...

 đỉnh cao của tư tưởng duy vật cổ đại về vật chất là thuyết nguyên tử của Đêmôcrít. Ông cho rằng nguyên tử là các phần tử cực nhỏ, cứng, không thể xâm nhập được và không cảm giác được. nguyên tử có thể nhậnbiết được bằng tư duy. Khi giải thích về sự đa dạng của thế giới vật chất, ông cho rằng do số lượng, trật tự, tư thế của nguyên tử khi kết hợp, nguyên tử đồng nhất lượng nhưng chỉ khác nhau về hình thức, tuy nhiên nó chỉ mang tính phỏng đoán giả định và không vượt qua được hạnchế đương thời là đồng nhất vật chất với vật thể cụ thể cố định.

- Thời kỳ Cận đại (thế kỷ 17-18):

Mặc dù có những bước phát triển và xuất hiện những tư tưởng biện chứng trong quan niệm về vật chất song những quan điểm của các nhà triết học duy vật thời kỳ này về cơ bản là khuynh hướng đồng nhất vật chất với nguyên tử hoặc với khối lượng, nó chịu ảnh hưởng mạnh bởi quan niệm của Niutơn. Do đó những quan niệm về vật chất ở thời kỳ này mang nặng tính siêu hình máy móc.

Tiêu biểu là các nhà triết học Xpinôza và Hônbách. Họ cho rằng những cái gì có khôi lượng thì là vật chất.

- Cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20, khoa học tự nhiên phát triển mà chủ yếu là vật lý học đã có hàng loạt các phát minh quan trọng đem lại cho con người những liên kết mới về cấu trúc và tính chất của vật chất, nó làm thay đổi căn bản những quan niệm trước đó về vật chất.

+1895: Rơnghen phát minh ra tia X

+1896: Becơren phát hiện ra hiệntượng phóng xạ.

+1897: Tomơn phát hiện ra điện tử.

+1901: Kanfman phát hiện ra sự thay đổi khối lượng điện tử khi vận tốc của nó tăng.

Nhận xét: các quan điểm trước Mác về vật chất đều có hạn chế do thời đại hiểu biết không đầy đủ, không vững vàng trên lập trường chủ nghĩa duy vật biện chứng.

*Quan điểm của Lênin và chủ nghĩa duy vật biện chứng về vật chất:

-Lênin đã định nghĩa phạm trù vật chất như sau:

"Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác".

Khi định nghĩa về pham trù vật chất, Lênin đã sử dụng một phương pháp đặc biệt khác với với đinh nghĩa thông thường, đó là đem đối lập phạm trù vật chất và phạm trù ý thức.

2/ Ý thức

*Quan điểm duy tâm về ý thức: CNDT cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức sinh ra vật chất, chi phối sự tồn tại và vận động của thế giới vật chất. học thuyết triết học duy tâm khác quan và chủ quan có quan niệm khác nhau nhất định về ý thức, song về thực chất chúng giống nhau ở chỗ tách ý thức ra khỏi vật chất, lấy ý thức làm điểm xuất phát để suy ra giới tự nhiên.

* Quan điểm DV trước Mác: Các nhà duy vật trước MÁc đã đấu tranh phê phán lại quan điểm trên của CNDT, không thừa nhận tính chất siêu tự nhiên của ý thức, đã chỉ ra mối liên hệ khăng khít giữa vật chất và ý thức, thừa nhận vật chất có trước ý thức, ý thức phụ thuộc vào vật chất. Do khoa học chưa phát triển, do ảnh hưởng của quan điểm siêu hình-máy móc nên họ không giải thích đúng nguồn gốc và bản chất của ý thức.

*Quan điểm của CNDVBC: dựa trên cơ sở những thành tựu của khoa học tự nhiên, nhất là sinh lý học thần kinh, CNDVBC cho rằng , ý thức không phải có nguồn gốc siêu tự nhiên, không phải ý thức sản sinh ra vật chất như các nhà thần học và duy tâm khách quan đã khẳng định mà ý thức là một thuộc tính vủa vật chất, những không phải là của mọi dạng vật chất, mà chỉ là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc con người. bộ óc con người là cơ quan vật chất của ý thức. ý thức là chức năng của bộ óc con người.

 CNDVBC đã giải thích một cách khoa học nguồn gốc của ý thức như sau:

1.Nguồn gốc ý thức

a>Nguồn gốc tự nhiên

a.1> Ý thức là kết quả của quá trình tiến hóa của thuộc tính phản ánh có ở mọi dạng vật chất.

* ĐN phản ánh: Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vchất này ở hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúng.

* Đặc điểm của phản ánh:

- Phản ánh là thuộc tính vốn có ở mọi dạng vật chất.

- Kết quả của phản ánh phụ thuộc vào cả hai vật: vật tác động và vật nhận tác động. Vật tác động là cái được phản ánh. Vật nhận tác động là cái phản ánh.

- Quá trình phản ánh bao hàm quá trình thông tin, cái phản ánh mang thông tin của cái được phản ánh.

*Sự phát triển của thuộc tính phản ánh

- Phản ánh lý hóa:

- Phản ánh sinh học: Phản ánh sinh học có nhiều cấp độ khác nhau:

+ Tính kích thích:.

+ Tính cảm ứng:

+ Tâm lý

- Ý thức: là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực, ý thức là hình thức phản ánh chỉ có ở con người.

 Như vậy, ý thức là đặc tính riêng của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc của con người.

a.2>Bộ não con người và ý thức

- bộ não người là một tổ chức sống đặc biệt có cấu trúc tinh vi và phức tạp. bộ não ng là cơ quan vật chất của ý thức.

- Hoạt động ý thức chỉ diễn ra trong bộ não ng, trên cơ sở các quá trình sinh lý- thần kinh của bộ não.

 Như vậy, bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động len bộ óc-đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.

b>Nguồn gốc xã hội:

Ý thức ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc con người nhờ lao động, ngôn ngữ và những quan hệ xã hội.

* Lao động:

- Định nghĩa: Theo C.Mác, lao động là một quá trình diễn biến giữa người và tự nhiện, một quá trình trong đó bản thân con ng đóng vai trò mội giới, điều tiết và giám sát trong sự trao đổi vật chất giữa người và tự nhiên.

- Đặc điểm: Lao động là điều kiện đầu tiên và chủ yếu để con người tồn tại. Lao động là hoạt động đặc thù của con người. lao động luôn mang tính tập thể xã hội.

- Vai trò của lao động:

+/ lao động đã sáng tạo ra bản thân con ng, hay nhờ lao động con người tách ra khỏi thế giới động vật.

+/ lao động làm hoàn thiện cơ thể con ng, đặc biệt là bộ óc và các giác qua, làm cho năng lực tư duy trừu tượng, năng lực phản ánh của bộ óc ngày càng phát triển.

+/ thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động của mình trong quá trình lao động.

+/ trong lao động đòi hỏi xuất hiện ngôn ngữ.

* Ngôn ngữ:

- ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, theo Mác, ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng.

- Vai trò của ngôn ngữ:

+ Nó là phương tiện giao tiếp trong xã hội, trao đổi kinh nghiệm, trao đổi tri thức từ thế hệ này sang thế hệ khác.

+ Nhờ ngôn ngữ mà con ng tổng kết được thực tiễn, đồng thời là công cụ của tư duy nhằm khái quát hóa, trừu tượng hóa hiện thực.

 Do đó, không có ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành, tồn tại và thể hiện được.

Vậy nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thưc là lao động, là thực tiễn xã hội.

2.Bản chất ý thức

a>một số quan điểm phi Macxít:

- Quan điểm DT: YT là một thực thể độc lập, là thực tại duy nhất và sinh ra vật chất.

- Quan điểm DV siêu hình: YT là sự phản ánh thế giới vật chất tồn tại khách quan. Tuy nhiên, đó là sự p/ánh thụ động, giản đơn và máy móc.

b>Quan điểm của CNDVBC về bản chất của YT:

* YT là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con ng một cách năng động, sáng tạo.

- Yt cũng là hiện thực nghĩa là cũng tồn tại, nhưng giữa vật chất và ý thức có sự khác nhau mang tính đối lập. YT là sự p/á, cái p/a còn VC là cái được p/a. YT ko có tính vật chất.

- YT là hính ảnh chủ quan của TG khách quan, tức là YT không phải là hình ảnh vật lý hay h/a tâm lý động vật về sự vật, bởi vì, YT con ng mang tính năng động, sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu thực tiễn xã hội.

- Phản ánh YT là sự p/a sáng tạo. đây là đặc điểm vô cùng quan trọng cua p/a YT. Tính năng động, sáng tạo của YT thể hiện ra rất phong phú đa dạng. tuy nhiên, sáng tạo của YT là sáng tạo của sự phản ánh

* YT là một hiện tg XH, mang bản chất XH.

3/ Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức

-CNDVBC khẳng định VC là tính thứ nhất, có trước; YT là tính thứ hai, có sau và do VC qđịnh. Do đó, trong hoạt động nhận thứcvà hoạt động thực tiễn, cần nắm chắc nguyên lý VC qđịnh YT. Mọi chủ trương đường lối ra đời phải dựa trên cơ sở hoạt động hiện thực, do thực tiễn khách quan quy định, không bằng mong muốn chủ quan ( chủ quan duy ý chí, bất chấp các quy luật khách quan )

- CNDVBC khẳng định vai trò qđịnh của VC đối với YT đồng thời cũng vạch rõ tác động trở lại vô cùng quan trọng của ý thức đối với VC. YT do VC sinh ra và qđịnh song sau khi ra đời, YT có tính độc lập tương đối nên có sự tác động trở lại to lớn đvới VC thông qua hđộng thực tiễn của con ng.

Nói tới vai trò của ý thức là nói tới vai trò của con ng vì YT là YT của con ng. bản thân YT tự nó ko trực tiếp thay đổi được gì trong hiện thực. ý thức muốn tác động trở lại đời sống hiện thực phải bằng lực lượng VC, tức là phải được con ng thực hiện trong thực tiễn, bắt đầu từ khâu nhận thức QL khách quan, vận dụng đứng đắn quy luật, có ý chí, phương pháp để tổ chức hoạt động.

- Yt tác động trở lại VC theo hai hướng:

+ YT p/a đúng hiện thự khách quan có tác dụng thúc đât hđộng thực tiễn của con ng trong quá trình cải tạo TG VC.

+ YT p/a ko đúng hiện thực khách quan sẽ kìm hãm hđộng thực tiễn của con ng trong qtrình cải tạo TG khách quan.

Cơ sở để phát huy tính năng động chủ quan của YT, phát huy vai trò của con ng là việc thừa nhận và tôn trọng tính khách quan của vật chất. Do đó, trong hđộng nhận thức và hđộng thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khác quan, lấy thực tế khách quan làm căn cứ cho mọi hoạt động của mình.

• Vận dụng lý luận M-L vềmối qh giữa VC và YT vào thực tiễn ở VN:

Theo lí luận M-L, VC vàYT có quan hệ biện chứng, tác động lẫn nhau. VC sinh ra YT và quyết định YT và YT lại có những tác động trở lại to lớn đối với VC thông qua hoạt động thực tiễn của con người.

Bản thân YT không trực tiếp thay đổi được gì trong hiện thực. YT muốn tác động trở lại đời sống hiện thực phải được thực hiện bằng thực tiễn, tức là phải thông qua hoạt động của con ng bắt đầu từ khâu nhận thức được quy luật khách quan, biết vận dụng đúng đắn QL khách quan, phải có ý chí, phải có phương pháp để tổ chức hành động. Vai trò của YT là để trang bị cho con ng những tri thức về bản chất quy luật khách quan của đối tg, trên cơ sở ấy con ng xác định mục tiêu đúng đắn và đề ra phương pháp hoạt động phù hợp.

- Trong hoạt động thực tiễn, phải xuất phát từ bản thân thực tế khách quan, lấy thực tế khách quan làm căn cứ cho mọi hoạt động của mình chứ không từ nguyện vọng chủ quan của con người.

- Phải tôn trọng hiện thực khách quan và dựa vào các quy luật khách quan để hành động.

- Khi chuyển thành những phương pháp và nguyên tắc chỉ đạo cho con ng cần phải khắc phục thái độ tiêu cực thụ động, ỷ lại, chỉ trông chờ và hoàn cảnh, đổ lỗi cho QLKQ hoặc bó tay trước những khó khăn khi hoàn cảnh chi phối làm hạ thấp vai trò năng động chủ quan của ý chí.

Đảng CSVN đã tiếp thu và vận dụng nguyên lý của CNDVBC thể hiện ở việc chỉ ra quan điểm như sau: "phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trong và hoạt động theo quy luật khách quan". Đây chính là một bài học lớn được rút ra từ thực tiễn Cách mạng nước ta.

Từ năm 1981, 1982 đến đại hội VI (vào cuối năm 1986) là quá trình chuẩn bị tiền đề lý luận và thực tiễn cho đường lối đổi mới. Đó là quá trình đấu tranh, cọ xát quan điểm giữa cũ và mới rất gay go, phức tạp giữa các cơ quan nhà nước, trong cả nội bộ Đảng. Phải thấy rằng ở thời điểm đó, đổi mới là đòi hỏi bức thiết của tự thân trong nước, có ý nghĩa sống còn, đồng thời cũng là xu thế của thời đại.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đã khẳng định quyết tâm đổi mới công tác lãnh đạo của Đảng theo tinh thần cách mạng và khoa học và đánh giá cao quá trình dân chủ hóa sinh hoạt chính trị của Đảng và nhân dân ta trong thời gian chuẩn bị và tiến hành Đhội.

Đại hội đã đánh giá những thành tựu, những khó khăn của đất nước do cuộc khủng hoảng kinh tế-XH tạo ra, những sai lầm kéo dài của Đảng về chủ trương, chính sách lớn, về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện khuynh hướng tư tưởng chủ yếu của những sai lầm đó, đặc biệt là sai lầm về kinh tế là bệnh chủ quan duy ý chí, lối suy nghĩ về hành động đơn giản, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan, là khuynh hướng buông lỏng trong quản lý kinh tế, XH, ko chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, nguyên tắc của Đảng. đó là tư tưởng vừa tả khuynh vừa hữu khuynh. Bốn bài học kinh nghiệm lớn đã được tổng kết:

- Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đ phải luôn quan triệt tư tưởng "lấy dân làm gốc".

- Hai là, Đ phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo QLKQ.

- Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tốc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.

- Bốn là, chăm lo xd Đ ngang tầm với một Đ cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc CMXHCN.

Để tăng cường sức chiến đấu và năng lực tổ chức thực hiện của Đ, Đại hội đã nêu rõ Đ phải đổi mới về nhiều mặt: đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế, đổi mới tổ chức, đổi mới đội ngũ cán bộ, đổi mới phog cách lãnh đạo và công tác, "đổi mới phải bắt đầu từ đổi mới tư duy, đặc biệt là tư duy kinh tế, từ đổi mới cơ chế quản lý - tức là từ quan hệ sản xuất" (Lời của Đồng chí TRường Chinh)

 Đảng ta đã tiếp thu và vận dụng lý luận M-L vào thực tiễn nước ta, chủ trương thực hiện đổi mới phù hợp với điều kiện thực tiễn của nước ta, khắc phục sai lầm khuyết điểm, đổi mới tư duy. Là người nắm vững tư duy lý luận, cố TBT Trường Chinh hiểu rằng chính tư duy lạc hậu của chúng ta đã cản trở phát triển kinh tế, khiến đất nước lâm vào cuộc khủng hoảng trầm trọng. Vậy thì muốn phát triển kinh tế ta phải đổi mới tư duy lạc hậu, bảo thủ, đổi mới "nhận thức và cách suy nghĩ"."Hãy cứu lấy giai cấp công nhân", câu nói của cố TBT Trường Chinh trong Hội nghị trung ương VIII (khóa V) đã rất nổi tiếng trong thời gian đó.

Với hơn hai mươi năm đổi mới, đất nước ta đã có nhiều khởi sắc, phát triển hơn về nhiều mặt với các thành tựu lớn về kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, an ninh quốc phòng...Điều đó chứng tỏ chủ trương đổi mới của Đ ta là hoàn toàn đúng đắn. Đổi mới bắt đầu từ tư duy, đặc biệt là tư duy kinh tế để YT tác động trở lại VC, mở đường cho kinh tế và mọi mặt đời sống phát triển.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#education