Trình bày những rối loạn thường gặp trong bệnh lý của bộ máy tiêu hóa

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

.Câu 17:Trình bày những rối loạn thường gặp trong bệnh lý của bộ máy tiêu hóa

1.1. Đau bụng:

1.1.1. Đại cương:

- Là một triệu chứng hay gặp nhất trong các bệnh về tiêu hóa do nhiều nguyên nhân trong bộ máy tiêu hoá cũng như ngoài bộ máy tiêu hoá gây ra.

- Trong nhiều trường hợp, đau bụng là một dấu hiệu của một tình trạng cấp cứu nội khoa hoặc ngoại khoa.

- Tuy nhiên đau bụng là một triệu chứng chủ quan phụ thuộc vào sự nhậy cảm của từng cá thể, không phản ánh chính xác và khách quan tình trạng của bệnh. Muốn đánh giá đúng tình trạng của bệnh phải dựa vào những triệu chứng khác nữa.

1.1.2. Những đặc điểm của đau bụng:

- Vị trí: Vùng thượng vị, hạ vị, vùng rốn hoặc không có vị trí rõ rệt.

- Hướng lan: Lan lên ngực, bả vai, lan ra sau lưng, lan xuống bộ phận sinh dục, hậu môn.

- Cường độ đau: Phụ thuộc vào sự chịu đựng của người bệnh.

- Cảm giác đau: Đau từng cơn, cảm giác cồn cào, đau âm ỉ, đau quặn, đau rát.

- Thời điểm đau, thời gian xuất hiện cơn đau.

- Tính chất chu kì.

- Hoàn cảnh xuất hiện cơn đau.

1.1.3. Phân loại đau bụng:

- Đau bụng cấp tính cần xử trí ngoại khoa: Viêm ruột thừa, thủng tạng rỗng ...

- Đau bụng cấp tính nội khoa: Giun chui ống mật, sỏi thận v.v ...

- Đau bụng mạn tính: Viêm dạ dày, viêm đại tràng v.v ...

1.1.4. Nguyên nhân đau bụng:

- Do tổn thương ở bộ máy tiêu hóa:

+ Dạ dày: Viêm loét dạ dày, ung thư dạ dày, loét hành tá tràng ...

+ Ruột non: Viêm ruột cấp do vi khuẩn, do giun, lồng ruột, tắc ruột, u ruột non, túi thừa meckel ...

+ Đại tràng: Viêm đại tràng do vi khuẩn, kí sinh vật, amip. Viêm loét đại trực tràng chảy máu, ung thư, lao, viêm ruột thừa.

+ Gan: Sỏi mật, u gan, viêm gan.

+ Tụy: Sỏi tụy, viêm tụy cấp, u tụy.

+ Mạc treo: U mạc treo.

- Do tổn thương ngoài bộ máy tiêu hoá:

+ Bộ máy sinh dục: U nang buồng trứng, chứa ngoài tử cung vỡ.

+ Thận tiết niệu: Sỏi thận, niệu quản.

+ Thần kinh: Giang mai thần kinh.

+ Hạ can xi máu.

+ Dị ứng.

+ Nhiễm độc chì.

1.2. Nôn và buồn nôn:

1.2.1. Khái niệm:

Nôn là hiện tượng tống chất chứa trong dạ dày ra ngoài qua đường miệng. Buồn nôn là cảm giác muốn nôn nhưng không nôn được.

Nôn là một hiện tượng khách quan. Trái lại buồn nôn là một cảm giác chủ quan.

1.2.2. Những đặc điểm cần biết của nôn:

- Thời gian xảy ra nôn.

- Nôn ngay sau khi ăn hay nôn chậm.

- Số lần nôn, khối lượng chất nôn.

- Thành phần chất nôn: Thức ăn máu, dịch mật ...

1.2.3. Nguyên nhân gây nôn và buồn nôn:

- Tại bộ máy tiêu hóa.

+ Hẹp môn vị.

+ Lồng ruột, tắc ruột.

+ Viêm dạ dày cấp, viêm ruột thừa, viêm tụy cấp.

+ Nôn do phản xạ (cơn đau quặn gan ...).

- Ngoài bộ máy tiêu hoá:

+ Cơn đau quặn thận do sỏi thận, sỏi niệu quản.

+ Nghén và nhiễm độc thai nghén.

+ Chửa ngoài tử cung vỡ.

+ Viêm màng não.

+ U não.

+ Tai biến mạch máu não.

+ Nhiễm độc thuốc hoặc hóa chất.

1.2.4. Hậu quả của nôn:

- Tình trạng mất nước và điện giải: Nôn nhiều mất axít HCL do đó còn dẫn đến tình trạng kiềm hóa máu.

- Nôn nhiều ( Hạ huyết áp ( Trụy mạch.

- Mất nước và điện giải ( Đái ít, vô niệu.

- Nôn nhiều, nôn mạnh ( Rách niêm mạc thực quản.

- Tình trạng toàn thân: Gầy sút cân nhanh ( suy mòn, thiếu máu.

1.3. ỉa chảy:

1.3.1. Định nghĩa:

Phân bình thường chứa một lượng nước bằng 80% trọng lượng phân, chứa > 80 - 85% nước là phân nhão, chứa > 85% nước là phân lỏng, chứa < 75% nước là phân táo. Lượng phân mỗi ngày 200 - 300 gam.

- ỉa chảy được đặc trưng bởi số lần đi ngoài nhiều hơn và lượng nước nhiều hơn trong phân.

- Roux định nghĩa về ỉa chảy: ỉa chảy là một triệu chứng đặc trưng bởi sự tống phân nhanh và phân nhiều nước. Số lượng phân nhiều hơn 300 gam / ngày.

1.3.2. Những đặc tính cần biết về ỉa chảy:

- Bắt đầu đột ngột hay từ từ.

- Số lần đi ngoài.

- Số lượng phân, màu sắc phân.

- Tính chất, thành phần của phân: Toàn nước, hoa cà hoa cải, sền sệt, chất nhầy, máu, phân sống.

- Thời gian kéo dài một vài ngày hay hàng tháng.

- Những triệu chứng kèm theo.

+ Đau bụng, sốt, buồn nôn, nôn, gầy sút.

+ ỉa chảy thường dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như: Mất nước và điện giải, trụy mạch, lâu dài gây suy dinh dưỡng.

1.3.3. Nguyên nhân:

* Gây ỉa chảy cấp tính:

- Do vi khuẩn có 2 loại vi khuẩn chính:

+ Vi khuẩn gây tổn thương tại chỗ làm tăng bài tiết và giảm khả năng hấp thụ: Shigella, Salmonella, E-coli.

+ Vi khuẩn phát triển ở bề mặt niêm mạc tiết độc tố kích thích ruột tăng bài tiết: Tụ cầu.

- Do vi rút: Rota vi rút.

- Do nhiễm kí sinh vật: Amip, Trichomonas.

- Nguyên nhân khác:

+ Nhiễm độc chì, thuỷ ngân, Asenic.

+ Dị ứng.

+ Do dùng thuốc: Thuốc nhuận tràng, kháng sinh đường ruột mạnh.

+ Do tinh thần lo lắng, sợ hãi.

* Gây ỉa chảy mạn tính:

- Do tiêu hóa kém: Cắt đoạn ruột, cắt đoạn dạ dày.

- Do hấp thu kém: Viêm tụy mạn tính, teo nhung mao ruột.

- Do tăng nhu động ruột.

- Do loạn khuẩn.

1.4. Táo bón:

1.4.1. Đại cương: Bình thường mỗi ngày đi ngoài một lần, táo bón là sự chậm vận chuyển phân thể hiện bởi 2 ngày trở lên mới đi ngoài một lần. Thành phần nước trong phân ít < 75%, phân khô hoặc lổn nhổn, lượng phân ít.

1.4.2. Triệu chứng lâm sàng:

- Đi ngoài khó khăn, phải rặn nhiều, phải vận dụng nhiều đến cơ bụng, cơ hoành.

- Phân rắn, lổn nhổn thành cục như phân dê, có khi phải thụt tháo mới đi được.

- Có thể đi ngoài ra máu tươi trước hoặc sau khi ra phân do bệnh nhân phải rặn nhiều hoặc do tổn thương ống hậu môn, ngoài máu tươi có thể lẫn chất nhầy.

- Có thể có rối loạn toàn thân: Nhức đầu, mất ngủ, hồi hộp trống ngực, ăn kém.

- Táo bón còn kèm theo đau bụng, có khi đau dữ dội, bụng chướng hơi.

- Khám bụng: Có thể sờ thấy cục phân lổn nhổn, cứng, nằm dọc khung đại tràng, thường tập trung ở hố chậu trái.

1.4.3. Nguyên nhân:

- Tại ống tiêu hoá:

+ Giảm co bóp đại tràng: Người già, gầy yếu. Người làm việc quá sức, lo lắng, hồi hộp.

+ Khối u đại tràng hậu môn: Gây cản trở vận chuyển phân.

+ Các bệnh viêm đại tràng mạn tính, bệnh đại tràng chức năng.

- Ngoài ống tiêu hoá:

+ Chế độ ăn không đúng: ăn quá nhiều rau hoặc quá ít rau, thiếu chất bã, uống ít nước, ăn nhiều thức ăn dễ gây táo ( ổi, hồng xiêm ...)

+ Thói quen: Ngồi nhiều, ít vận động, ngại đi ngoài.

+ Dùng một số thuốc gây táo bón: Các thuốc bao niêm mạc dạ dày, các thuốc có morphin, các thuốc có sắt ...

+ Mất nước: Do lao động nặng, nắng, nóng, sốt cao.

+ Nguyên nhân thần kinh trung ương: Hội chứng màng não, u não.

+ Nguyên nhân nội tiết: Đái tháo đường, suy giáp trạng, cường cận giáp.

1.5. Chướng hơi:

1.5.1. Nguồn gốc của hơi trong ruột:

- Do nuốt hơi vào cùng thức ăn.

- Hơi từ trong máu đào thải qua ruột.

- Do tiêu hóa thức ăn, đặc biệt tiêu hóa thức ăn do vi khuẩn ở đại tràng.

- Lượng hơi tạo ra mỗi ngày rất thay đổi: Nam khoảng 1,3 lít. Nữ khoảng 0,6 lít.

1.5.2. Những yếu tố gây hơi nhiều trong ruột:

- Tăng sản xuất hơi:

+ Viêm cấp do vi khuẩn.

+ Dịch vị giảm tiết, giảm toan hoặc đa tiết đa toan.

+ Hiện tượng lên men và lên men thối ở đại tràng mạnh.

- Giảm đào thải hơi:

+ Hơi không được vận chuyển xuống phía dưới.

+ Hơi không ngấm được vào máu do tổn thương ở thành ruột, ứ trệ TH ruột.

1.5.3. Biểu hiện lâm sàng:

- Chướng hơi toàn bộ: Tăng lên sau khi ăn, giảm đi sau khi đi ngoài hoặc trung tiện.

- Chướng hơi cục bộ: Chỉ một phần náo đó bị chướng hơi, hơi tập trung ở nơi đó. Ví dụ: Chướng hơi chỉ ở đại tràng, manh tràng, hồi tràng.

- Chướng hơi kèm theo ứ dịch: Gây sôi bụng, có khi toàn thể nhưng cũng có khi khu trú ở một vùng nhất là vùng hồi manh tràng.

1.5.4. Nguyên nhân:

- Do đào thải hơi giảm: Tắc ruột, liệt ruột, rối loạn tuần hoàn ruột.

- Do tăng sản xuất hơi: Do ăn uống, viêm niêm mạc, tiêu hoá kém, hấp thu kém, loạn khuẩn ruột.

- Nguyên nhân chung: Viêm màng bụng, bệnh tâm thần, rối loạn chuyển hoá.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro