TRUONG HAI THUONG

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

CHAPTER I: INTRODUCTION 1/5 

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU 1/5

THE MAN WHO "THOUGHT" HIS WAY INTO PARTNERSHIP WITH THOMAS A. EDISON

NGƯỜI ĐÀN ÔNG SỬ DỤNG SUY NGHĨ ĐỂ BIẾN MÌNH THÀNH CỘNG SỰ CỦA EDISON

TRULY, "thoughts are things," and powerful things at that, when they are mixed with definiteness of purpose, persistence, and a BURNING DESIRE for their translation into riches, or other material objects.

Suy nghĩ thực sự là những điều kỳ diệu, những điều kỳ diệu đầy sức mạnh khi nó được trộn lẫn với một mục đích rõ ràng, bền bỉ và một  mong muốn cháy bỏng biến chúng thành hiện thực, tiền bạc hay những mục tiêu cụ thể khác.

A little more than thirty years ago, Edwin C. Barnes discovered how true it is that men really do THINK AND GROW RICH.

Khoảng hơn ba mươi năm trước đây, Edwin C. Barnes đã khám phá ra sự thật rằng con người ta thực sự có thể dùng suy nghĩ để trở nên giàu có.

His discovery did not come about at one sitting.

Khám phá này của anh không đến trong khoảng khắc.

It came little by little, beginning with a BURNING DESIRE to become a business associate of the great Edison.

Nó đến một cách từ từ, bắt đầu bằng một khát vọng cháy bỏng là được trở thành cộng sự kinh doanh với nhà phát minh vĩ đại Edison.

One of the chief characteristics of Barnes' Desire was that it was definite.

Một trong những đặc điểm nổi bật của khát vọng của Barnes đó là nó rất rõ ràng.

He wanted to work with Edison, not for him.

Anh muốn trở thành cộng sự làm việc với Edison chứ không phải là làm thuê cho ông.

Observe, carefully, the description of how he went about translating his DESIRE into reality, and you will have a better understanding of the thirteen principles which lead to riches.

Hãy đọc kỹ phần mô tả cách mà Barnes biến ước mơ của mình thành hiện thực, và bạn sẽ hiểu rõ hơn về 13 nguyên tắc mang đến sự giàu có.

When this DESIRE, or impulse of thought, first flashed into his mind he was in no position to act upon it.

Khi mong muốn này (một sự thôi thúc trong suy nghĩ) lần đầu tiên lóe lên trong tâm trí của Barnes, anh không hề có khả năng thực hiện nó.

Two difficulties stood in his way.

Có 2 khó khăn hiện ra trước mặt.

He did not know Mr. Edison, and he did not have enough money to pay his railroad fare to Orange, New Jersey.

Thứ nhất, anh không quen biết ông Edison và thứ hai, anh không có đủ tiền để trả vé tàu đến thành phố Orange, bang New Jersey để gặp Edison.

These difficulties were sufficient to have discouraged the majority of men from making any attempt to carry out the desire.

Những khó khăn này đủ để khiến hầu hết mọi người từ bỏ mọi nỗ lực trong việc thực hiện mong muốn của mình.

But his was no ordinary desire!

Tuy nhiên mong muốn của Barnes không phải là một mong muốn bình thường.

He was so determined to find a way to carry out his desire that he finally decided to travel by "blind baggage," rather than be defeated.

Anh đã quyết tâm để tìm cách thực hiện mong muốn của mình đến mức mà cuối cùng anh đã quyết định lên đường trong một toa trở hàng còn hơn là chịu bỏ cuộc.

He presented himself at Mr. Edison's laboratory, and announced he had come to go into business with the inventor.

Anh đến phòng thí nghiệm của ông Edison và tuyên bố rằng anh đến đây để cùng cộng tác làm ăn với nhà phát minh.

In speaking of the first meeting between Barnes and Edison, years later, Mr. Edison said,

Vài năm sau đó, khi nói về buổi gặp gỡ đầu tiên giữa mình và Barnes, ngài Edison kể lại:

"He stood there before me, looking like an ordinary tramp, but there was something in the expression of his face which conveyed the impression that he was determined to get what he had come after.”

“Anh ta đứng đó trước mặt tôi, trông giống như bao kẻ lang thang bình thường khác, nhưng có điều gì đó trên khuôn mặt của anh cho thấy chàng trai trẻ này đã hạ quyết tâm để có được điều mà anh ta theo đuổi.”

“I had learned, from years of experience with men, that when a man really DESIRES a thing so deeply that he is willing to stake his entire future on a single turn of the wheel in order to get it, he is sure to win.”

“Sau rất nhiều năm trải nghiệm cuộc sống, tôi hiểu rằng, khi một người đàn ông thực sự mong muốn điều gì sâu sắc đến mức anh ta sẵn sàng đặt cược tất cả tương lai của mình vào một vòng quay của số phận, anh ta nhất định sẽ chiến thắng”

“I gave him the opportunity he asked for, because I saw he had made up his mind to stand by until he succeeded.”

“Tôi đã cho Barnes cơ hội mà anh ta muốn bởi vì tôi nhận ra rằng anh ta đã hạ quyết tâm để theo đuổi mục đích của mình đến cùng.”

“Subsequent events proved that no mistake was made."

“Những chuyện diễn ra sau đó chứng minh tôi đã lựa chọn đúng. ”

Just what young Barnes said to Mr. Edison on that occasion was far less important than that which he thought.

Nhớ rằng những điều chàng trai trẻ Barnes nói với Edison lúc đó kém quan trọng hơn nhiều so với những gì anh nghĩ trong đầu.

Edison, himself, said so!

Chính Edison cũng đã thừa nhận điều này.

It could not have been the young man's appearance which got him his start in the Edison office, for that was definitely against him.

Thứ đã mang đến sự khởi đầu của Barnes tại văn phòng của Edison không phải là vẻ bề ngoài của anh, vì vẻ ngoài của anh lúc đó chỉ tạo ra những bất lợi cho anh mà thôi.

It was what he THOUGHT that counted.

Chính suy nghĩ bên trong của anh đã tạo nên sự khác biệt.

If the significance of this statement could be conveyed to every person who reads it, there would be no need for the remainder of this book.

Nếu ý nghĩa quan trọng của câu nói trên được người đọc thấu hiểu sâu sắc thì có lẽ phần còn lại của quyển sách này là không cần thiết nữa.

Barnes did not get his partnership with Edison on his first interview.

Barnes đã không được cộng tác ngay với Edison trong lần gặp đầu tiên.

He did get a chance to work in the Edison offices, at a very nominal wage, doing work that was unimportant to Edison, but most important to Barnes, because it gave him an opportunity to display his "merchandise" where his intended "partner" could see it.

Anh chỉ nhận được cơ hội được làm việc trong văn phòng của Edison với một mức lương rất thấp, làm những công việc không quan trọng đối với Edison nhưng lại vô cùng quan trọng đối với Barnes, bởi vì nó mang cho anh một cơ hội thể hiện khả năng của mình ở nơi mà “đối tác tương lai của anh” có thể nhìn thấy.

Months went by.

Nhiều tháng trôi qua.

Apparently nothing happened to bring the coveted goal which Barnes had set up in his mind as his DEFINITE MAJOR PURPOSE.

Rõ ràng chẳng có gì xảy ra giúp Barnes thực hiện mục tiêu ao ước (cái mục tiêu mà anh đã hạ quyết tâm biến nó thành mục tiêu chính yếu và kiên định của mình.)

But something important was happening in Barnes' mind.

Nhưng có một điều vô cùng quan trọng đang diễn ra trong tâm trí của Barnes.

He was constantly intensifying his DESIRE to become the business associate of Edison.

Anh không ngừng củng cố và thúc đẩy niềm khao khát được trở thành cộng sự kinh doanh với Edison.

Psychologists have correctly said that "when one is truly ready for a thing, it puts in its appearance."

Các nhà tâm lý học đã đúng, khi một người thực sự sẵn sàng đón nhận một điều gì đó, nó sẽ xuất hiện.

Barnes was ready for a business association with Edison, moreover, he was DETERMINED TO REMAIN READY UNTIL HE GOT THAT WHICH HE WAS SEEKING.

Barnes đã sẵn sàng cho công việc làm cộng sự kinh doanh với Edison, và hơn thế nữa, anh đã hạ quyết tâm sẽ luôn sẵn sàng cho đến khi đạt được điều anh đang theo đuổi.

He did not say to himself, "Ah well, what's the use? I guess I'll change my mind and try for a salesman's job."

Anh chưa bao giờ tự nhủ rằng, “Công việc rẻ tiền này có tích sự gì nhỉ? Có lẽ tôi sẽ thay đổi quyết định và thử vận may với một công việc bán hàng nào đó.”

But, he did say, "I came here to go into business with Edison, and I'll accomplish this end if it takes the remainder of my life."

Thay vào đó, anh nói, “Tôi đến đây để trở thành cộng sự kinh doanh với Edison, tôi sẽ thực hiện nó cho dù có phải đánh đổi cả phần đời còn lại của mình.”

He meant it!

Barnes đã thực sự kiên quyết như vậy.

What a different story men would have to tell if only they would adopt a DEFINITE PURPOSE, and stand by that purpose until it had time to become an all-consuming obsession!

Có biết bao câu chuyện về cuộc đời sẽ khác đi nếu như họ có thể tìm được một mục tiêu rõ ràng và kiên trì bám đuổi mục tiêu đó cho đến khi nó trở thành một phần của tâm trí.

Maybe young Barnes did not know it at the time, but his bulldog determination, his persistence in standing back of a single DESIRE, was destined to mow down all opposition, and bring him the opportunity he was seeking.

Có lẽ vào thời điểm đó, chàng trai trẻ Barnes không hề biết đến điều này, nhưng chính sự quả quyết và lòng kiên định của anh đối với một mong muốn duy nhất đã giúp anh vượt qua tất cả những trở ngại và mang đến cho anh cơ hội mà anh đang tìm kiếm.

When the opportunity came, it appeared in a different form, and from a different direction than Barnes had expected.

Khi cơ hội đó đến, nó xuất hiện dưới một hình thức khác và từ một hướng khác không như Barnes mong đợi.

That is one of the tricks of opportunity.

Đó là một trong những trò đùa của cơ hội.

It has a sly habit of slipping in by the back door, and often it comes disguised in the form of misfortune, or temporary defeat.

Nó có thói quen lẩn trốn đằng sau cánh cửa, nó thường đến ngụy trang dưới dạng “vận rủi” hoặc các “thất bại tạm thời.”

Perhaps this is why so many fail to recognize opportunity.

Có lẽ đó là lý do tại sao có quá nhiều người không nhận ra cơ hội khi nó đến.

Mr. Edison had just perfected a new office device, known at that time, as the Edison Dictating Machine (now the Ediphone).

Ngài Edison đã hoàn thành một thiết bị mới dùng trong văn phòng, thời điểm đó nó được gọi là máy đọc Edison (bây giờ nó được gọi là máy Ediphone.)

His salesmen were not enthusiastic over the machine.

Nhân viên kinh doanh của ông không hề hứng thú với chiếc máy.

They did not believe it could be sold without great effort.

Họ không tin rằng có thể bán được nó.

Barnes saw his opportunity.

Barnes đã nhận thấy cơ hội của mình.

It had crawled in quietly, hidden in a queer looking machine which interested no one but Barnes and the inventor.

Nó đến âm thầm và lặng lẽ, ẩn dấu đằng sau chiếc máy hình dáng kỳ cục chẳng có ai yêu thích trừ Barnes và nhà sáng chế.

Barnes knew he could sell the Edison Dictating Machine.

Barnes biết rằng anh có thể bán được chiếc máy này.

He suggested this to Edison, and promptly got his chance.

Anh đã đề nghị điều đó với Edison và ngay lập tức được ông đồng ý.

He did sell the machine.

Sau đó anh đã thực sự làm được.

In fact, he sold it so successfully that Edison gave him a contract to distribute and market it all over the nation.

Thậm chí anh đã bán chiếc máy thành công đến mức mà Edison đã trao cho anh hợp đồng về phân phối và tiếp thị sản phẩm đó trên khắp cả nước.

Out of that business association grew the slogan, "Made by Edison and installed by Barnes."

Sau vụ hợp tác làm ăn đó, một câu khẩu hiệu nổi tiếng đã ra đời, “Edison sản xuất, Barnes lắp đặt.”

The business alliance has been in operation for more than thirty years.

Việc hợp tác làm ăn đó diễn ra thuận lợi suốt hơn 30 năm.

Out of it Barnes has made himself rich in money, but he has done something infinitely greater, he has proved that one really may "Think and Grow Rich."

Nhờ nó, Barnes kiếm được cả một gia tài, thế nhưng anh còn làm được một điều có ý nghĩ hơn rất nhiều, đó là anh đã chứng mình được rằng con người ta thực sự có thể dùng suy nghĩ để trở nên giàu có.

How much actual cash that original DESIRE of Barnes' has been worth to him, I have no way of knowing.

Tôi không biết liệu cái mong muốn ban đầu của Barnes đáng giá bao nhiêu tiền đối với anh.

Perhaps it has brought him two or three million dollars, but the amount, whatever it is, becomes insignificant when compared with the greater asset he acquired in the form of definite knowledge that an intangible impulse of thought can be transmuted into its physical counterpart by the application of known principles.

Có lẽ cái mong muốn đó đã mang về cho anh khoảng hai hay ba triệu đô, nhưng con số cụ thể dù có là bao nhiêu đi chăng nữa cũng trở nên nhỏ bé khi so sánh với cái tài sản lớn hơn mà anh nhận được dưới dạng nhận thức rằng sự thôi thúc vô hình của ý thức có thể được chuyển hóa thành thực thể tương đương bởi việc áp dụng các nguyên lý đã biết.

Barnes literally thought himself into a partnership with the great Edison!

Barnes đã sử dụng suy nghĩ của mình (đúng theo nghĩa đen) để biến mình thành cộng sự của Edison vĩ đại.

He thought himself into a fortune.

Anh ấy đã sử dụng suy nghĩ để biến mình trở nên giàu có.

He had nothing to start with, except the capacity to KNOW WHAT HE WANTED, AND THE DETERMINATION TO STAND BY THAT DESIRE UNTIL HE REALIZED IT.

Khi bắt đầu anh chẳng hề có gì, ngoài khả năng biết điều mình muốn và quyết tâm theo đuổi mong muốn đó đến cùng cho đến khi anh đạt được nó.

He had no money to begin with.

Anh không có tiền để khởi nghiệp.

He had but little education.

Học vấn của anh rất thấp.

He had no influence.

Và anh cũng chẳng hề có thế lực chống đỡ.

But he did have initiative, faith, and the will to win.

Nhưng anh có nghị lực để bắt đầu, có niềm tin vào bản thân và quyết tâm dành chiến thắng.

With these intangible forces he made himself number one man with the greatest inventor who ever lived.

Nhờ những sức mạnh vô hình này, anh đã biến mình thành người đàn ông số một thế giới hợp tác với nhà phát minh vĩ đại nhất thế giới.

Now, let us look at a different situation, and study a man who had plenty of tangible evidence of riches, but lost it, because he stopped three feet short of the goal he was seeking.

Tiếp theo, chúng ta sẽ cùng đọc một câu chuyện khác, và nghiên cứu về một người đàn ông – người đã có rất nhiều bằng chứng hữu hình của sự giàu có, nhưng lại để mất, chỉ bởi vì anh ta đã dừng lại cách mục tiêu mà mình tìm kiếm đúng 90cm.

CHAPTER I: INTRODUCTION 2/5 

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU 2/5

THREE FEET FROM GOLD

CÁCH MỎ VÀNG CHƯA ĐẦY MỘT MÉT

One of the most common causes of failure is the habit of quitting when one is overtaken by temporary defeat.

Một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của thất bại đó là thói quen bỏ cuộc khi phải đối mặt với những thất bại tạm thời.

Every person is guilty of this mistake at one time or another.

Ai cũng đều mắc phải sai lầm này ít nhất một lần trong đời.

An uncle of R. U. Darby was caught by the "gold fever" in the gold-rush days, and went west to DIG AND GROW RICH.

Một người chú của Darby đã bị cơn sốt vàng hấp dẫn và quyết định đi về phía tây để đào vàng với mong muốn trở thành người giàu có.

He had never heard that more gold has been mined from the brains of men than has ever been taken from the earth.

Ông không hề biết rằng bộ não của con người có thể sản sinh ra nhiều vàng hơn tất cả các mỏ vàng trên trái đất.

He staked a claim and went to work with pick and shovel.

Ông tuyên bố quyền sở hữu một mảnh đất và bắt đầu làm việc với cuốc và xẻng.

The going was hard, but his lust for gold was definite.

Công việc sau đó rất vất vả nhưng ham muốn sở hữu vàng của ông vô cùng mãnh liệt.

After weeks of labor, he was rewarded by the discovery of the shining ore.

Sau nhiều tuần đào bới, phần thưởng của ông là một quặng sáng.

He needed machinery to bring the ore to the surface.

Ông cần máy móc để mang quạng sáng đó lên mặt đất.

Quietly, he covered up the mine, retraced his footsteps to his home in Williamsburg, Maryland, told his relatives and a few neighbors of the "strike."

Ông bí mật phủ mỏ quặng lại, trở lại đường cũ về ngôi nhà của mình ở Williamsburg, Maryland và nói với họ hàng cùng một vài người hàng xóm về mỏ vàng.

They got together money for the needed machinery, had it shipped.

Họ góp tiền để mua được chiếc máy cần thiết và vận chuyển nó tới mỏ vàng.

The uncle and Darby went back to work the mine.

Darby và người chú của mình tiếp tục quay trở lại mỏ để làm việc.

The first car of ore was mined, and shipped to a smelter.

Xe quặng đầu tiên được đào lên và được trở tới lò nấu kim loại.

The returns proved they had one of the richest mines in Colorado!

Kết quả nhận được cho thấy rằng họ đang có một trong những mỏ có trữ lượng vàng cao nhất Colorado.

A few more cars of that ore would clear the debts.

Chỉ một vài xe nữa thôi là họ có thể trả hết nợ.

Then would come the big killing in profits.

Và rồi họ sẽ trở nên vô cùng giàu có.

Down went the drills! Up went the hopes of Darby and Uncle!

Mũi khoan càng xuống sâu thì hy vọng của Darby và người chú càng tăng lên.

Then something happened!

Nhưng rồi điều gì đó bỗng nhiên xảy ra.

The vein of gold ore disappeared!

Mạch của quặng vàng đột nhiên biến mất.

They had come to the end of the rainbow, and the pot of gold was no longer there!

Những giây phút vui mừng đã đến hồi kết thúc, mỏ vàng không còn ở đó nữa.

They drilled on, desperately trying to pick up the vein again-- all to no avail.

Họ tiếp tục đào, cố gắng trong tuyệt vọng để tìm lại mạch vàng nhưng tất cả đều trở nên vô ích.

Finally, they decided to QUIT.

Cuối cùng, họ quyết định từ bỏ.

They sold the machinery to a junk man for a few hundred dollars, and took the train back home.

Họ bán cỗ máy cho một người buôn đồ cũ với giá vài trăm đô, và bắt tàu trở về nhà.

Some "junk" men are dumb, but not this one!

Một số người buôn đồ cũ thật ngốc nghếch, nhưng người đàn ông này thì không.

He called in a mining engineer to look at the mine and do a little calculating.

Ông ta cho mời một kỹ sư mỏ về để xem xét mỏ vàng và thực hiện một vài tính toán.

The engineer advised that the project had failed, because the owners were not familiar with "fault lines."

Người kỹ sư đó cho biết việc tìm kiếm mạch vàng bị thất bại vì họ không hiểu biết về “lỗi mạch”.

His calculations showed that the vein would be found JUST THREE FEET FROM WHERE THE DARBYS HAD STOPPED DRILLING!

Những tính toán của anh cho thấy mỏ vàng chỉ cách nơi chú cháu Darby dừng lại đúng 90cm.

That is exactly where it was found!

Và quả thật anh đã đúng.

The "Junk" man took millions of dollars in ore from the mine, because he knew enough to seek expert counsel before giving up.

Người đàn ông mua bán đồ cũ đã kiếm được hàng triệu đô từ mỏ quặng vì ông đủ tỉnh táo để tìm một chuyên gia tư vấn trước khi bỏ cuộc.

Most of the money which went into the machinery was procured through the efforts of R. U. Darby, who was then a very young man.

Phần lớn số tiền dồn vào đầu tư cho chiếc máy là do những nỗ lực của Darby, khi đó anh còn rất trẻ.

The money came from his relatives and neighbors, because of their faith in him.

Số tiền đó là do những người thân và hàng xóm của anh tích góp lại bởi họ đã tin tưởng anh.

He paid back every dollar of it, although he was years in doing so.

Anh đã trả lại cho họ từng đồng đô la một, mặc dù việc đó phải tốn rất nhiều năm.

Long afterward, Mr. Darby recouped his loss many times over, when he made the discovery that DESIRE can be transmuted into gold.

Một thời gian dài sau đó, Darby đã được bù đắp cho những mất mát của mình khi anh nhận ra rằng mong muốn mạnh mẽ có thể biến thành vàng.

The discovery came after he went into the business of selling life insurance.

Anh đã hiểu được điều này sau khi anh tham gia vào nghành kinh doanh bảo hiểm nhân thọ.

Remembering that he lost a huge fortune, because he STOPPED three feet from gold, Darby profited by the experience in his chosen work, by the simple method of saying to himself, "I stopped three feet from gold, but I will never stop because men say 'no' when I ask them to buy insurance."

Luôn nhớ rằng mình đã để tuột mất cả một gia tài chỉ vì dừng chân chưa đầy một mét trước mỏ vàng, Darby đã rút kinh nghiệm trong công việc mình đã chọn bằng cách luôn tự nói với bản thân rằng, “Tôi đã dừng chân chưa đầy một mét trước mỏ vàng, nhưng tôi sẽ không bao giờ dừng bước chỉ vì khách hàng nói “không” khi tôi mời họ mua bảo hiểm nhân thọ.”

Darby is one of a small group of fewer than fifty men who sell more than a million dollars in life insurance annually.

Darby đã trở thành một trong số ít hơn 50 người bán được 1 triệu đô la tiền bảo hiểm nhân thọ hàng năm vào thời điểm đó (tương đương nửa tỉ đô la hiện nay).

He owes his "stickability" to the lesson he learned from his "quitability" in the gold mining business.

Anh có được “lòng kiên định” nhờ rút ra bài học từ việc “bỏ cuộc giữa chừng” trong vụ đào vàng trước đó.

Before success comes in any man's life, he is sure to meet with much temporary defeat, and, perhaps, some failure.

Trước khi thành công đến với bất kỳ ai, người đó chắc hẳn đã gặp phải những lần thua cuộc tạm thời, thậm chí có thể là thất bại.

When defeat overtakes a man, the easiest and most logical thing to do is to QUIT.

Khi những thất bại xảy đến, việc dễ dàng và logic nhất có thể làm là bỏ cuộc.

That is exactly what the majority of men do.

Đó chính xác là điều mà người ta vẫn thường làm.

More than five hundred of the most successful men this country has ever known, told the author their greatest success came just one step beyond the point at which defeat had overtaken them.

Hơn 500 người thành công nhất mà nước Mỹ từng biết đến đã nói với tôi rằng, thành công lớn nhất của họ đến khi họ chỉ vừa bước chân qua cái khoảng khắc mà thất bại dường như đã nhấn chìm họ.

Failure is a trickster with a keen sense of irony and cunning.

Thất bại thực sự là một kẻ lừa đảo đầy châm biếm và sảo quyệt.

It takes great delight in tripping one when success is almost within reach.

Nó luôn thích thú ngáng chân mọi người khi mà thành công chỉ còn cách trong gang tấc.

CHAPTER I: INTRODUCTION 3/5 

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU 3/5

A FIFTY-CENT LESSON IN PERSISTENCE

BÀI HỌC 50 XU VỀ LÒNG KIÊN ĐỊNH.

Shortly after Mr. Darby received his degree from the "University of Hard Knocks," and had decided to profit by his experience in the gold mining business, he had the good fortune to be present on an occasion that proved to him that "No" does not necessarily mean no.

Chẳng bao lâu sau khi Darby nhận được bằng tốt nghiệp tại trường “Đại học thất bại” và quyết định rút kinh nghiệm từ vụ đào vàng, anh đã có may mắn được chứng kiến một câu chuyện giúp anh nhận ra rằng “Không” không nhất thiết có nghĩa là không.

One afternoon he was helping his uncle grind wheat in an old fashioned mill.

Vào một buổi chiều, anh đang giúp bác mình xay bột mì trong một xưởng nghiền bột cũ.

The uncle operated a large farm on which a number of colored sharecrop farmers lived.

Bác anh đang điều hành một trang trại lớn nơi có rất nhiều những người lĩnh canh da đen sinh sống.

Quietly, the door was opened, and a small colored child, the daughter of a tenant, walked in and took her place near the door.

Chiếc cửa bỗng mở ra một cách nhẹ nhàng, một bé gái da đen – con của một tá điền bước vào và dừng chân ở gần cửa.

The uncle looked up, saw the child, and barked at her roughly, "what do you want?"

Người bác ngước lên, nhìn thấy đứa trẻ và quát, “Mày muốn gì?”

Meekly, the child replied, "My mammy say send her fifty cents."

Đứa bé trả lời một cách lễ phép, “Mẹ cháu nói rằng ông hãy trả bà 50 xu.”

"I'll not do it," the uncle retorted, "Now you run on home."

Người bác quát lại, “Tao không trả. Giờ thì cút đi.”

"Yas sah," the child replied. But she did not move.

Đứa bé trả lời, “Vâng thưa ông.” nhưng nó không hề nhúc nhích.

The uncle went ahead with his work, so busily engaged that he did not pay enough attention to the child to observe that she did not leave.

Người bác quay trở lại với công việc của mình, bận rộn tập trung vào công việc đến mức ông không để ý rằng đứa trẻ không hề bỏ đi.

When he looked up and saw her still standing there, he yelled at her, "I told you to go on home! Now go, or I'll take a switch to you."

Khi ông ngước nhìn lên và thấy đứa trẻ vẫn còn ở đó, ông hét lên giận dữ, “Tao đã bảo mày về rồi cơ mà! Biến ngay, nếu không tao đánh cho một trận bây giờ. ”

The little girl said "yas sah," but she did not budge an inch.

Đứa bé lại trả lời, “Vâng thưa ông,” nhưng nó vẫn không hề nhúc nhích dù là 1cm.

The uncle dropped a sack of grain he was about to pour into the mill hopper, picked up a barrel stave, and started toward the child with an expression on his face that indicated trouble.

Ông bỏ bao tải lúa mì đang định đổ vào máy xay xuống, nhặt mảnh ván của thùng rượu lên và đi về phía đứa trẻ với khuôn mặt vô cùng giận dữ.

Darby held his breath.

Darby nín thở.

He was certain he was about to witness a murder.

Anh sợ rằng sẽ có án mạng xảy ra.

He knew his uncle had a fierce temper.

Anh biết rất rõ bác mình là một người cực kỳ hung dữ.

He knew that colored children were not supposed to defy white people in that part of the country.

Anh cũng biết rõ rằng ở vùng này, những đứa trẻ da đen không được phép cư sử vô lễ như vậy đối với người da trắng.

When the uncle reached the spot where the child was standing, she quickly stepped forward one step, looked up into his eyes, and screamed at the top of her shrill voice, "MY MAMMY'S GOTTA HAVE THAT FIFTY CENTS!"

Khi người bác tiến đến chỗ đứa trẻ đang đứng, cô bé nhanh chóng tiến lên một bước về phía trước, nhìn thẳng vào mắt ông và gào lên với một âm thanh chói tai, “Trả lại 50 xu cho mẹ tôi.”

The uncle stopped, looked at her for a minute, then slowly laid the barrel stave on the floor, put his hand in his pocket, took out half a dollar, and gave it to her.

Người bác đứng khựng lại, mắt không rời khỏi cô bé, rồi từ từ bỏ miếng ván xuống và rút trong túi ra 50 xu trả cho cô bé.

The child took the money and slowly backed toward the door, never taking her eyes off the man whom she had just conquered.

Đứa bé nhận tiền và từ từ lùi lại phía sau, trong khi mắt vẫn không dời khỏi người đàn ông mà cô bé vừa chế ngự.

After she had gone, the uncle sat down on a box and looked out the window into space for more than ten minutes.

Sau khi cô bé đi khỏi, người bác ngồi xuống một cái thùng gỗ và nhìn ra ngoài cửa sổ hơn 10 phút liền.

He was pondering, with awe, over the whipping he had just taken.

Ông ngồi đó trầm tư, với vẻ sợ hãi như vừa bị một trận đòn.

Mr. Darby, too, was doing some thinking.

Darby cũng không khỏi trầm tư suy nghĩ.

That was the first time in all his experience that he had seen a colored child deliberately master an adult white person.

Đây là lần đầu tiên trong đời anh chứng kiến cảnh một đứa bé da đen nhẹ nhàng chế ngự được một người lớn da trắng.

How did she do it?

Làm thế nào mà cô bé có thể làm được điều đó?

What happened to his uncle that caused him to lose his fierceness and become as docile as a lamb?

Điều gì đã khiến cho người bác mất đi vẻ hung dữ và trở thành một chú cừu non ngoan ngoãn?

What strange power did this child use that made her master over her superior?

Sức mạnh kỳ lạ nào đã giúp đứa trẻ chế ngự được một người đàn ông mạnh hơn mình gấp nhiều lần?

These and other similar questions flashed into Darby's mind, but he did not find the answer until years later, when he told me the story.

Những câu hỏi này cùng rất nhiều câu hỏi tương tự cứ hiện lên trong đầu của Darby, nhưng anh không thể tìm được câu trả lời cho đến tận nhiều năm sau, khi anh kể cho tôi về câu truyện đó.

Strangely, the story of this unusual experience was told to the author in the old mill, on the very spot where the uncle took his whipping.

Thật trùng hợp, câu chuyện về trải nghiện kì lạ trên được kể cho tôi trong chính cái xưởng nghiền bột, nơi mà người bác của Darby đã bị đánh bại.

Strangely, too, I had devoted nearly a quarter of a century to the study of the power which enabled an ignorant, illiterate colored child to conquer an intelligent man.

Và cũng thật tình cờ, bản thân tôi đã cống hiến gần một phần tư thế kỷ để nghiên cứa chính cái sức mạnh đã giúp cho một đứa bé da đen, yếu đuối, thất học có thể đánh bại được một người đàn ông thông minh.

As we stood there in that musty old mill, Mr. Darby repeated the story of the unusual conquest, and finished by asking, "What can you make of it? What strange power did that child use, that so completely whipped my uncle?"

Khi chúng tôi đứng đó trong cái xưởng nghiền bột cũ kỹ, Darby đã kể lại câu chuyện về chiến thắng kỳ lạ trên và kết thúc bằng một câu hỏi, “Anh nghĩ sao về câu chuyện này? Đứa bé đã sử dụng sức mạnh kỳ lạ nào để hoàn toàn chế ngự được bác tôi?”

The answer to his question will be found in the principles described in this book.

Câu trả lời cho câu hỏi đó sẽ được tìm thấy trong những nguyên tắc được mô tả trong quyển sách này.

The answer is full and complete.

Câu trả lời đó rất đầy đủ và trọn vẹn.

It contains details and instructions sufficient to enable anyone to understand, and apply the same force which the little child accidentally stumbled upon.

Nó chứa đựng mô tả chi tiết và hướng dẫn đầy đủ giúp tất cả mọi người có thể hiểu và vận dụng được cái sức mạnh mà một đứa trẻ đã vô tình có được.

Keep your mind alert, and you will observe exactly what strange power came to the rescue of the child, you will catch a glimpse of this power in the next chapter.

Hãy giữ đầu óc tỉnh táo, và bạn sẽ nhận ra chính xác đâu là sức mạnh kỳ lạ đã cứu giúp đứa trẻ, bạn sẽ thấy sức mạnh này thoáng hiện ra ngay trong chương tới.

Somewhere in the book you will find an idea that will quicken your receptive powers, and place at your command, for your own benefit, this same irresistible power.

Đâu đó trong cuốn sách, bạn sẽ tìm thấy một ý tưởng giúp bạn nhanh chóng lĩnh hội và làm chủ được sức mạnh đó, và bắt nó phục vụ cho những lợi ích của bạn.

The awareness of this power may come to you in the first chapter, or it may flash into your mind in some subsequent chapter.

Cảm giác về sức mạnh này có thể đến với bạn ngay trong chương đầu, hoặc nó có thể bất chợt lóe lên ở những chương sau đó.

It may come in the form of a single idea.

Nó có thể xuất hiện dưới dạng một ý tưởng đơn lẻ.

Or, it may come in the nature of a plan, or a purpose.

Hoặc cũng có thể xuất hiện dưới dạng một kế hoạch hay một mục tiêu hợp lý.

Again, it may cause you to go back into your past experiences of failure or defeat, and bring to the surface some lesson by which you can regain all that you lost through defeat.

Có thể nó sẽ khiến bạn hồi tưởng lại quá khứ một lần nữa, về những trải nghiệm gục ngã hay thất bại để rồi nhận ra những bài học mà sẽ giúp bạn lấy lại được tất cả những gì đã mất trong những lần thất bại đó.

After I had described to Mr. Darby the power unwittingly used by the little colored child, he quickly retraced his thirty years of experience as a life insurance salesman, and frankly acknowledged that his success in that field was due, in no small degree, to the lesson he had learned from the child.

Sau khi tôi giải thích cho Darby về cái sức mạnh mà đứa trẻ da đen đã vô tình có được, anh ngay lập tức liên hệ tới 30 năm kinh nghiệm bán bảo hiểm nhân thọ của mình, và thành thật thừa nhận rằng thành công của anh trong lĩnh vực đó là nhờ một phần không nhỏ vào những điều anh học được từ đứa trẻ.

Mr. Darby pointed out: "every time a prospect tried to bow me out, without buying, I saw that child standing there in the old mill, her big eyes glaring in defiance, and I said to myself, 'I've gotta make this sale’. “

Anh kể rằng, “Mỗi lần một khách hàng tiềm năng chào từ biệt mà không mua bảo hiểm, tôi lại nhìn thấy đứa trẻ đứng đó trong cái xưởng nghiền bột cũ kỹ, đôi mắt cô bé mở to, sáng ngời đầy thách thức, và tôi tự nhủ, ‘Mình nhất định sẽ thành công trong vụ này’. “

“The better portion of all sales I have made, were made after people had said 'NO'."

“Phần lớn những hợp đồng bán bảo hiểm của tôi đến từ những người mà trước đó họ đã nói ‘Không’.”

He recalled, too, his mistake in having stopped only three feet from gold, "but," he said, "that experience was a blessing in disguise.”

Darby cũng nhắc lại sai lầm của mình khi đã dừng chân cách mỏ vàng chưa đầy 1m, nhưng anh thừa nhận, “Trải nghiệm đó là một sự may mắn trá hình.”

It taught me to keep on keeping on, no matter how hard the going may be, a lesson I needed to learn before I could succeed in anything."

“Nó giúp tôi nhận ra rằng phải luôn kiên trì cố gắng dù cho con đường phía trước có khó khăn đến đâu, đây là bài học tôi cần phải có trước khi tôi có thể thành công trong bất kỳ lĩnh vực nào.”

This story of Mr. Darby and his uncle, the colored child and the gold mine, doubtless will be read by hundreds of men who make their living by selling life insurance, and to all of these, the author wishes to offer the suggestion that Darby owes to these two experiences his ability to sell more than a million dollars of life insurance every year.

Câu truyện về Darby, người bác, đứa trẻ da đen và mỏ vàng chắc chắn sẽ thu hút hàng triệu những người hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, và có một điều tôi muốn nhấn mạnh với họ, đó là Darby nhờ rút ra được bài học từ hai trải nghiệm này mà có thể bán được một triệu đô la tiền bảo hiểm nhân thọ mỗi năm (Một con số rất lớn lúc đó, tương đương với khoảng nửa tỉ đô la bây giờ).

CHAPTER I: INTRODUCTION 4/5 

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU 4/5

LIFE IS STRANGE, AND OFTEN IMPONDERABLE!

CUỘC SỐNG THẬT KỲ LẠ, VÀ KHÔNG THỂ ĐOÁN TRƯỚC ĐƯỢC ĐIỀU GÌ!

Both the successes and the failures have their roots in simple experiences.

Cả thành công lẫn thất bại đều bắt nguồn từ những trải nghiệm đơn giản.

Mr. Darby's experiences were commonplace and simple enough, yet they held the answer to his destiny in life, therefore they were as important (to him) as life itself.

Những trải nghiệm của Darby rất đơn giản và bình thường nhưng nó chứa đựng câu trả lời cho số phận của anh, vì thế nó cũng quan trọng như chính cuộc đời của anh vậy.

He profited by these two dramatic experiences, because he analyzed them, and found the lesson they taught.

Anh đã hưởng lợi từ hai trải nghiệm sâu sắc này vì anh đã biết phân tích chúng và rút ra những bài học mà chúng mang lại.

But what of the man who has neither the time, nor the inclination to study failure in search of knowledge that may lead to success?

Nhưng sẽ ra sao đối với những người không có thời gian và hứng thú nghiên cứu những thất bại để tìm ra những bài học có thể dẫn tới sự thành công?

Where, and how is he to learn the art of converting defeat into stepping stones to opportunity?

Ở đâu và làm thế nào những người đó có thể học được nghệ thuật biến thất bại thành những nấc thang vươn đến những đỉnh cao thành đạt?

In answer to these questions, this book was written.

Quyển sách này được viết ra chính là để trả lời cho những câu hỏi đó.

The answer called for a description of thirteen principles, but remember, as you read, the answer you may be seeking, to the questions which have caused you to ponder over the strangeness of life, may be found in your own mind, through some idea, plan, or purpose which may spring into your mind as you read.

Câu trả lời đó đề cập đến trong phần mô tả về 13 nguyên tắc, nhưng hãy nhớ rằng, trong khi bạn đọc quyển sách này, câu trả lời bạn đang tìm kiếm (câu trả lời cho những câu hỏi đã khiến bạn phải suy ngẫm về sự kỳ diệu của cuộc sống,) có lẽ sẽ tự nhiên hiện ra trong đầu bạn, dưới dạng một ý tưởng, một kế hoạch hay một mục tiêu bất chợt nảy sinh trong tâm trí.

One sound idea is all that one needs to achieve success.

Một ý tưởng hợp lý là tất cả những gì bạn cần để đạt được thành công.

The principles described in this book, contain the best, and the most practical of all that is known, concerning ways and means of creating useful ideas.

Những nguyên tắc được mô tả trong quyển sách này chứa đựng những công cụ và phương thức thực tiễn tốt nhất từng được biết đến để giúp bạn tạo ra được những ý tưởng hữu ích.

Before we go any further in our approach to the description of these principles, we believe you are entitled to receive this important suggestion...

Trước khi chúng ta đi sâu vào phần mô tả những nguyên tắc này, tôi tin rằng bạn xứng đáng nhận được thông điệp quan trọng sau:

WHEN RICHES BEGIN TO COME THEY COME SO QUICKLY, IN SUCH GREAT ABUNDANCE, THAT ONE WONDERS WHERE THEY HAVE BEEN HIDING DURING ALL THOSE LEAN YEARS.

KHI GIÀU CÓ BẮT ĐẦU ĐẾN VỚI BẠN, NÓ SẼ ĐẾN NHANH VÀ NHIỀU ĐẾN MỨC CHÚNG TA TỰ HỎI NÓ ĐÃ Ở ĐÂU TRONG SUỐT NHỮNG NĂM DÀI ĐÓI KÉM.

This is an astounding statement, and all the more so, when we take into consideration the popular belief, that riches come only to those who work hard and long.

Đây là một phát biểu kỳ lạ, nhất là khi xét đến quan niệm thông thường rằng giàu có chỉ đến với những người làm việc chăm chỉ sau một thời gian dài.

When you begin to THINK AND GROW RICH, you will observe that riches begin with a state of mind, with definiteness of purpose, with little or no hard work.

Khi bạn bắt đầu suy nghĩ và trở nên giàu có, bạn sẽ nhận ra rằng giàu có bắt đầu bằng một trạng thái của nhận thức, với một mục đích rõ ràng và nó không hề khiến bạn tốn nhiều công sức.

You, and every other person, ought to be interested in knowing how to acquire that state of mind which will attract riches.

Bạn và cả những người khác nữa cần quan tâm đến việc làm cách nào để có được trạng thái nhận thức mà có thể giúp bạn thu hút sự giàu có về phía mình.

I spent twenty-five years in research, analyzing more than 25,000 people, because I, too, wanted to know how wealthy men become that way.

Tôi đã dành ra 25 năm nghiên cứu, phân tích hơn 25,000 người, bởi vì bản thân tôi cũng muốn biết làm cách nào mà những người thành đạt trở nên giàu có.

Without that research, this book could not have been written.

Quyển sách này không thể được hoàn thành nếu không có chừng ấy năm nghiên cứu.

Observe very closely, as soon as you master the principles of this philosophy, and begin to follow the instructions for applying those principles, your financial status will begin to improve, and everything you touch will begin to transmute itself into an asset for your benefit.

Hãy quan sát thật kỹ và bạn sẽ thấy, ngay khi làm chủ được các nguyên tắc của triết lý này, ngay khi bạn bắt đầu làm theo những chỉ dẫn để áp dụng các nguyên tắc đó, tình trạng tài chính của bạn sẽ bắt đầu được cải thiện, và mọi thứ bạn chạm vào sẽ lập tức tự chuyển hóa thành những nguồn lực phục vụ lợi ích của bạn.

Impossible? Not at all!

Là điều không thể ư? Không hề!

One of the main weaknesses of mankind is the average man's familiarity with the word "impossible."

Một trong những điểm yếu lớn nhất của con người đó là sự quen thuộc với cụm từ “không thể.”

He knows all the rules which will NOT work.

Họ biết về những phương thức không hiệu quả.

He knows all the things which CANNOT be done.

Họ biết về những thứ không thể thực hiện được.

This book was written for those who seek the rules which have made others successful, and are willing to stake everything on those rules.

Quyển sách này được viết dành cho những người đang tìm kiếm những nguyên tắc đã làm nên thành công của biết bao con người, và sẵn sàng đặt cược mọi thứ vào những nguyên tắc đó.

A great many years ago I purchased a fine dictionary.

Nhiều năm trước tôi đã mua một cuốn từ điển tốt.

The first thing I did with it was to turn to the word "impossible," and neatly clip it out of the book.

Việc đầu tiên tôi làm với nó là tìm đến từ “không thể” và cẩn thận cắt nó ra khỏi cuốn sách.

That would not be an unwise thing for you to do.

Bạn có lẽ cũng nên làm điều này.

Success comes to those who become SUCCESS CONSCIOUS.

Thành công đến với những người có suy nghĩ thành công.

Failure comes to those who indifferently allow themselves to become FAILURE CONSCIOUS.

Thất bại đến với những người vô tâm cho phép mình có suy nghĩ thất bại.

The object of this book is to help all who seek it, to learn the art of changing their minds from FAILURE CONSCIOUSNESS to SUCCESS CONSCIOUSNESS.

Mục tiêu của quyển sách này là giúp đỡ tất cả những người đang tìm kiếm thành công học được nghệ thuật thay đổi tư duy từ suy nghĩ thất bại sang suy nghĩ thành công.

Another weakness found in altogether too many people, is the habit of measuring everything, and everyone, by their own impressions and beliefs.

Một điểm yếu khác được tìm thấy ở hầu hết mọi người đó là thói quen đo lường mọi thứ, đánh giá mọi người bằng ấn tượng và niềm tin riêng của mình.

Some who will read this, will believe that no one can THINK AND GROW RICH.

Nhiều người đọc quyển sách này sẽ cho rằng người ta không thể dùng suy nghĩ để trở nên giàu có được.

They cannot think in terms of riches, because their thought habits have been steeped in poverty, want, misery, failure, and defeat.

Họ không thể suy nghĩ như một người giàu có, bởi vì thói quen suy nghĩ của họ bị lún sâu vào sự nghèo khổ, thiếu thốn, bất hạnh, gục ngã và thất bại.

We refuse to believe that which we do not understand.

Chúng ta thường không tin vào những thứ chúng ta không hiểu.

We foolishly believe that our own limitations are the proper measure of limitations.

Chúng ta cũng thường ngốc nghếch cho rằng giới hạn của bản thân chính là thước đo chuẩn mực của giới hạn.

Millions of people look at the achievements of Henry Ford, after he has arrived, and envy him, because of his good fortune, or luck, or genius, or whatever it is that they credit for Ford's fortune.

Hàng triệu người nhìn vào thành công của Henry Ford khi ông đạt tới đỉnh cao của danh vọng và ghen tị với ông về sự giàu có, vận may, tài năng hoặc bất cứ thứ gì mà họ cho rằng nó góp phần đem lại sự thành công của Ford.

Perhaps one person in every hundred thousand knows the secret of Ford's success, and those who do know are too modest, or too reluctant, to speak of it, because of its simplicity.

Có lẽ chỉ có một trong mỗi 100,000 người biết được bí mật thực sự trong thành công của ông, và những người này lại quá khiêm tốn hoặc e ngại nói về nó, chỉ bởi vì bí mật này quả thật quá đơn giản.

A single transaction will illustrate the "secret" perfectly.

Một sự việc được mô tả dưới đây sẽ là một minh họa hoàn hảo cho bí mật đó.

A few years back, Ford decided to produce his now famous V-8 motor.

Cách đây vài năm, Ford quyết định sản xuất ra động cơ xe hơi 8 kỳ (mà ngày nay chúng ta vẫn sử dụng, một trong những bước phát triển thành công nhất trong lịch sử ngành công nghiệp ô tô.)

He chose to build an engine with the entire eight cylinders cast in one block, and instructed his engineers to produce a design for the engine.

Ông quyết định nghiên cứu để sản xuất ra một động cơ tám xylanh trong cùng một khối và ra lệnh cho các kỹ sư của mình bắt tay vào việc thiết kế cái động cơ như vậy.

The design was placed on paper, but the engineers agreed, to a man, that it was simply impossible to cast an eight-cylinder gas engine block in one piece.

Bản thiết kế được vẽ ra trên một tờ giấy, nhưng mọi người đều nghĩ rằng điều đó đơn giản là không thể thực hiện được.

Ford said, "Produce it anyway."

Ford yêu cầu, “Hãy làm nó đi.”

"But," they replied, "it's impossible!"

Các kỹ sư của ông đáp lại, “Nhưng điều đó là không thể!”

"Go ahead," Ford commanded, "and stay on the job until you succeed no matter how much time is required."

Ford tiếp tục ra lệnh, “Hãy cứ làm đi, phải làm cho đến khi thành công cho dù có phải mất bao nhiêu thời gian đi nữa.”

The engineers went ahead.

Các kỹ sư bắt tay vào việc.

There was nothing else for them to do, if they were to remain on the Ford staff.

Họ không thể làm khác được chừng nào họ vẫn muốn làm nhân viên của Ford.

Six months went by, nothing happened.

Sáu tháng trôi qua, không hề có kết quả.

Another six months passed, and still nothing happened.

Sáu tháng nữa lại trôi qua, mọi thứ vẫn như vậy.

The engineers tried every conceivable plan to carry out the orders, but the thing seemed out of the question; "impossible!"

Các kỹ sư cố găng hết khả năng tưởng tượng của mình để thực hiện ý tưởng đó của Ford, nhưng dường như không còn nghi ngờ gì nữa, “điều đó là không thể!”

At the end of the year Ford checked with his engineers, and again they informed him they had found no way to carry out his orders.

Cuối năm đó, Ford đến kiểm tra tình hình làm việc của các kỹ sư, và một lần nữa họ khẳng định với ông rằng chẳng có cách nào để thực hiện yêu cầu đó của ông cả.

"Go right ahead," said Ford,

Ford lại nói, “Cứ tiếp tục đi,”

"I want it, and I'll have it."

“Tôi muốn nó, và nhất định tôi phải có nó.”

They went ahead, and then, as if by a stroke of magic, the secret was discovered.

Những kỹ sư lại tiếp tục nghiên cứu, và rồi như thể phép màu vừa xảy ra, họ đã khám phá ra phương pháp để sản xuất ra động cơ đó.

The Ford DETERMINATION had won once more!

Một lần nữa quyết tâm của Ford lại chiến thắng.

This story may not be described with minute accuracy, but the sum and substance of it is correct.

Câu chuyện này có lẽ không được mô tả chính xác từng chi tiết, tuy nhiên về tổng thể và tính xác thực thì hoàn toàn đúng.

Deduce from it, you who wish to THINK AND GROW RICH, the secret of the Ford millions, if you can.

Bạn và những người muốn suy nghĩ để trở nên giàu có, hãy rút ra từ câu truyện trên bí mật của triệu phú Ford nếu có thể.

You'll not have to look very far.

Sẽ không phải nhìn đâu xa để thấy được bí mật đó.

Henry Ford is a success, because he understands, and applies the principles of success.

Henry Ford thành công bởi vì ông hiểu và áp dụng được những nguyên tắc của thành công.

One of these is DESIRE: knowing what one wants.

Một trong những nguyên tắc này là LÒNG KHÁT KHAO - biết rõ điều mà mình thực sự mong muốn.

Remember this Ford story as you read, and pick out the lines in which the secret of his stupendous achievement have been described.

Hãy nhớ kỹ câu truyện của Ford khi bạn đọc quyển sách này, và đánh dấu ở những câu mô tả cái bí mật đã dẫn đến thành công xuất chúng của ông.

If you can do this, if you can lay your finger on the particular group of principles which made Henry Ford rich, you can equal his achievements in almost any calling for which you are suited.

Nếu bạn có thể làm được điều đó, nếu bạn có thể đặt ngón tay của mình lên nhóm những nguyên tắc đã giúp Ford trở nên giàu có, bạn sẽ có thể đạt được những thành tựu tương đương trong bất kỳ lĩnh vực nào phù hợp với mình.

CHAPTER I: INTRODUCTION 5/5 

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU 5/5

YOU ARE "THE MASTER OF YOUR FATE, THE CAPTAIN OF YOUR SOUL," BECAUSE...

BẠN LÀ “CHỦ NHÂN SỐ PHẬN CỦA MÌNH, LÀ THUYỀN TRƯỞNG CỦA CON TÀU TÂM TRÍ.” BỞI VÌ...

When Henley wrote the prophetic lines, "I am the Master of my Fate, I am the Captain of my Soul," he should have informed us that we are the Masters of our Fate, the Captains of our Souls, because we have the power to control our thoughts.

Khi Henley viết những dòng thơ mang đầy tính tiên tri, “Tôi là chủ nhân sổ phận của mình, là thuyền trưởng của con tàu tâm trí,” đáng lẽ ra ông nên nói rõ với mọi người rằng tất cả chúng ta đều là chủ nhân số phận của mình, là thuyền trưởng của con tàu tâm trí, bởi vì chúng ta có sức mạnh để điều khiển suy nghĩ của mình.

He should have told us that the ether in which this little earth floats, in which we move and have our being, is a form of energy moving at an inconceivably high rate of vibration, and that the ether is filled with a form of universal power which ADAPTS itself to the nature of the thoughts we hold in our minds; and INFLUENCES us, in natural ways, to transmute our thoughts into their physical equivalent.

Đáng lẽ ông cũng nên giải thích với chúng ta rằng, toàn bộ bầu trời (nơi mà trái đất nhỏ bé của chúng ta đang quay, nơi mà chúng ta đang sống và tồn tại) là một dạng năng lượng đang chuyển động với một tần số cao mà con người không thể nhận biết được, và rằng bầu trời đó được lấp đầy bởi một dạng sức mạnh vũ trụ, sức mạnh này sẽ tự thích ứng với những suy nghĩ trong đầu chúng ta, và gây ảnh hưởng đến chúng ta theo một cách rất tự nhiên để chuyển hóa suy nghĩ thành những dạng vật chất tương ứng.

If the poet had told us of this great truth, we would know WHY IT IS that we are the Masters of our Fate, the Captains of our Souls.

Giá như nhà thơ nói rõ điều này, chúng ta sẽ hiểu rõ tại sao chúng ta chính là chủ nhân số phận của mình và là thuyền trưởng của con tàu tâm trí.

He should have told us, with great emphasis, that this power makes no attempt to discriminate between destructive thoughts and constructive thoughts, that it will urge us to translate into physical reality thoughts of poverty, just as quickly as it will influence us to act upon thoughts of riches.

Ông cũng nên nhấn mạnh với chúng ta rằng dạng sức mạnh vũ trụ đó không có khả năng phân biệt giữa tư duy tiêu cực và tư duy tích cực, rằng nó sẽ thúc đẩy chúng ta chuyển hóa những suy nghĩ về sự nghèo túng thành hiện thực cũng nhanh như khi nó gây ảnh hưởng dựa trên những suy nghĩ về sự giàu có.

He should have told us, too, that our brains become magnetized with the dominating thoughts which we hold in our minds, and, by means with which no man is familiar, these "magnets" attract to us the forces, the people, the circumstances of life which harmonize with the nature of our dominating thoughts.

Ông cũng nên nói rõ rằng bộ não của chúng ta trở thành một trường lực từ cùng với những suy nghĩ chủ đạo (có thể là suy nghĩ tích cực hoặc tiêu cực) và bằng một phương thức nào đó, trường lực từ này thu hút về phía chúng ta những nguồn lực, những con người, những hoàn cảnh trong cuộc sống mà tương thích, hòa hợp được với những suy nghĩ chủ đạo đó.

He should have told us, that before we can accumulate riches in great abundance, we must magnetize our minds with intense DESIRE for riches, that we must become money conscious until the DESIRE for money drives us to create definite plans for acquiring it.

Ông nên nói rõ với chúng ta rằng để có thể tích lũy được của cải và sự giàu sang, chúng ta trước hết phải từ hóa tâm trí của mình bởi một khát khao cháy bỏng về sự giàu có, phải biến sự giàu sang thành tiềm thức cho đến khi cái khát khao cháy bỏng đó thôi thúc chúng ta tạo ra một kế hoạch rõ ràng để đạt được nó.

But, being a poet, and not a philosopher, Henley contented himself by stating a great truth in poetic form, leaving those who followed him to interpret the philosophical meaning of his lines.

Nhưng vì chỉ là một nhà thơ chứ không phải là một triết gia, Henley tự bằng lòng với việc phát biểu một sự thật vĩ đại dưới dạng những vần thơ, và để mặc người đời sau tự hiểu những ý nghĩa sâu xa chứa đựng trong những vần thơ này.

Little by little, the truth has unfolded itself, until it now appears certain that the principles described in this book, hold the secret of mastery over our economic fate.

Từ từ từng chút một, sự thật đó đang dần tự phơi bày, và đến bây giờ, những nguyên tắc được mô tả trong quyển sách này rõ ràng chứa đựng bí mật khiến cho ta có thể làm chủ vận mệnh tài chính của mình.

We are now ready to examine the first of these principles.

Bây giờ chúng ta đã sẵn sàng để đến với nguyên tắc đầu tiên.

Maintain a spirit of open-mindedness, and remember as you read, they are the invention of no one man.

Hãy giữ cho tâm hồn và trí tuệ của mình luôn mở rộng, và trong khi đọc quyển sách này hãy nhớ thêm rằng, những nguyên tắc đó không phải là phát minh của riêng một ai.

The principles were gathered from the life experiences of more than 500 men who actually accumulated riches in huge amounts; men who began in poverty, with but little education, without influence.

Chúng được đúc kết từ trải nghiệm sống của hơn 500 người cực kỳ thành công và giàu có, những người khởi nghiệp trong nghèo túng, thất học, và chẳng có tầm ảnh hưởng.

The principles worked for these men.

Họ đã sử dụng những nguyên tắc đó rất thành công.

You can put them to work for your own enduring benefit.

Bạn cũng có thể sử dụng chúng để phục vụ lợi ích riêng của mình.

You will find it easy, not hard, to do.

Bạn sẽ sớm nhận ra rằng điều đó không hề khó, thậm chí còn rất dễ dàng.

Before you read the next chapter, I want you to know that it conveys factual information which might easily change your entire financial destiny, as it has so definitely brought changes of stupendous proportions to two people described.

Trước khi bạn đọc chương tiếp theo, tôi muốn bạn biết rằng nó truyền tải những thông tin hoàn toàn có thật, những điều sẽ dễ dàng thay đổi toàn bộ số phận tài chính của bạn giống như nó đã mang đến những đổi thay kỳ diệu cho hai con người được mô tả dưới đây.

I want you to know, also, that the relationship between these two men and myself, is such that I could have taken no liberties with the facts, even if I had wished to do so.

Tôi cũng muốn bạn biết rằng, mối quan hệ của tôi đối với hai người đó rất đặc biệt đến nỗi tôi không thể viết tùy tiện hay sai lệch về những sự kiện mà tôi sắp kể, kể cả trong trường hợp tôi mong được làm như vậy.

One of them has been my closest personal friend for almost twenty-five years, the other is my own son.

Một trong hai người là bạn thân nhất của tôi trong suốt 25 năm, và người còn lại là con trai của tôi.

The unusual success of these two men, success which they generously accredit to the principle described in the next chapter, more than justifies this personal reference as a means of emphasizing the far-flung power of this principle.

Thành công phi thường của hai người đàn ông này (thành công mà họ đã thẳng thắn thừa nhận là nhờ nguyên tắc được mô tả trong chương tiếp theo,) giải thích cho lý do tại sao tôi chọn họ làm phương tiện để nhấn mạnh cái sức mạnh kỳ diệu của nguyên tắc này.

CHAPTER II: DESIRE 1/3

CHƯƠNG II: KHÁT VỌNG 1/3

THE STARTING POINT OF ALL ACHIEVEMENT, THE FIRST STEP TOWARD RICHES

ĐIỂM KHỞI ĐẦU CỦA MỌI THÀNH CÔNG, BƯỚC ĐẦU TIÊN TRÊN NẤC THANG GIÀU CÓ

WHEN Edwin C. Barnes climbed down from the freight train in Orange, N. J., more than thirty years ago, he may have resembled a tramp, but his thoughts were those of a king!

Khi Edwin C. Barnes bước xuống con tàu trở hàng ở Orange, N. J. hơn ba mươi năm trước, anh trông giống như một kẻ lang thang nhưng suy nghĩ của anh là của một ông hoàng.

As he made his way from the railroad tracks to Thomas A. Edison's office, his mind was at work.

Trên đường từ nhà ga tới văn phòng của Edison, tâm trí của anh không ngừng tưởng tượng.

He saw himself standing in Edison's presence.

Anh nhìn thấy mình đang đứng trước mặt Edison.

He heard himself asking Mr. Edison for an opportunity to carry out the one CONSUMING OBSESSION OF HIS LIFE, a BURNING DESIRE to become the business associate of the great inventor.

Anh nghe thấy mình đang yêu cầu ngài Edison cho anh một cơ hội để thực hiện cái khát khao cháy bỏng (cái mong muốn đã trở thành một phần trong tâm trí anh) là trở thành cộng sự kinh doanh với nhà phát minh vĩ đai này.

Barnes' desire was not a hope!

Khát khao của Barnes không phải là một hy vọng.

It was not a wish!

Nó cũng không phải là một ước muốn.

It was a keen, pulsating DESIRE, which transcended everything else.

Nó là một khát vọng thiết tha, mạnh mẽ có thể cuốn trôi mọi thứ.

It was DEFINITE.

Mong muốn đó thật rõ ràng.

The desire was not new when he approached Edison.

Nó không phải chỉ mới xuất hiện khi anh gặp Edison.

It had been Barnes' dominating desire for a long time.

Nó đã là cái khát khao thường trực trong tâm trí của Barnes trong suốt một thời gian dài trước đó.

In the beginning, when the desire first appeared in his mind, it may have been, probably was, only a wish, but it was no mere wish when he appeared before Edison with it.

Lúc đầu, khi khát vọng này lóe lên trong tâm trí của anh, nó có thể chỉ là một ước muốn, nhưng khi anh xuất hiện trước mặt Edison thì nó đã không còn là một ước muốn bình thường nữa (ước muốn nhỏ bé ban đầu giờ đây đã trở thành một khát khao cháy bỏng).

A few years later, Edwin C. Barnes again stood before Edison, in the same office where he first met the inventor.

Vài năm sau đó, khi Barnes một lần nữa đứng trước mặt Edison trong chính cái căn phòng mà anh đã gặp nhà phát minh lần đầu tiên.

This time his DESIRE had been translated into reality.

Nhưng lần này khát vọng của anh đã được chuyển hóa thành hiện thực.

He was in business with Edison.

Anh đã trở thành cộng sự kinh doanh với Edison.

The dominating DREAM OF HIS LIFE had become a reality.

Giấc mơ thường trực của cuộc đời anh đã trở thành sự thật.

Today, people who know Barnes envy him, because of the "break" life yielded him.

Ngày nay, người ta biết đến Barnes và ghen tị với anh về vận may mà cuộc đời ban cho anh.

They see him in the days of his triumph, without taking the trouble to investigate the cause of his success.

Họ chỉ nhìn thấy những ngày tháng huy hoàng của anh mà không qua tâm hay tìm hiểu xem vì sao anh lại có được thành công như vậy.

Barnes succeeded because he chose a definite goal, placed all his energy, all his will power, all his effort, everything back of that goal.

Barnes thành công vì anh đã chọn cho mình một mục tiêu rõ ràng và dành tất cả năng lượng, tất cả sức mạnh, tất cả nỗ lực và tất cả những gì anh có để thực hiện mục tiêu của mình.

He did not become the partner of Edison the day he arrived.

Anh đã không trở thành cộng sự của Edison vào cái ngày đầu tiên anh đến.

He was content to start in the most menial work, as long as it provided an opportunity to take even one step toward his cherished goal.

Nhưng anh vẫn bằng lòng bắt đầu với một công việc tầm thường nhất, miễn là nó cung cấp cho anh cơ hội tiến gần đến mục tiêu mà anh ấp ủ.

Five years passed before the chance he had been seeking made its appearance.

5 năm trôi qua trước khi cái cơ hội mà anh đang tìm kiếm bắt đầu xuất hiện.

During all those years not one ray of hope, not one promise of attainment of his DESIRE had been held out to him.

Trong suốt những năm tháng ấy, chẳng hề có một tia hy vọng, chẳng hề có một lời hứa hẹn dành cho anh về việc đạt được khát vọng đó.

To everyone, except himself, he appeared only another cog in the Edison business wheel, but in his own mind, HE WAS THE PARTNER OF EDISON EVERY MINUTE OF THE TIME, from the very day that he first went to work there.

Đối với những người xung quanh, anh trông giống như bao người làm thuê khác trong cỗ máy kinh doanh của Edison, nhưng trong tâm trí mình, anh đã là cộng sự của Edison trong suốt khoảng thời gian đó, ngay từ cái ngày đầu tiên anh tới đây làm việc.

It is a remarkable illustration of the power of a DEFINITE DESIRE.

Đây chính là một minh họa sâu sắc cho sức mạnh của một khát khao rõ ràng và kiên định.

Barnes won his goal, because he wanted to be a business associate of Mr. Edison, more than he wanted anything else.

Barnes đạt được mục tiêu của mình bởi vì mong muốn được làm cộng sự với Edison của anh mạnh hơn bất kỳ một mong muốn nào khác.

He created a plan by which to attain that purpose.

Anh đã tạo ra được một kế hoạch để đạt được mục đích.

But he BURNED ALL BRIDGES BEHIND HIM.

Nhưng điều quan trọng hơn đó là anh đã đốt hết những chiếc cầu phía sau (chặn hết mọi đường lui của mình.)

He stood by his DESIRE until it became the dominating obsession of his life-- and-- finally, a fact.

Anh kiên trì theo đuổi cái khát khao đó cho đến khi nó trở thành một phần của tâm trí anh, cho đến khi nó trở thành hiện thực.

When he went to Orange, he did not say to himself, "I will try to induce Edison to give me a job of some soft."

Khi anh tới Orange, anh không hề tự nhủ rằng, “Tôi sẽ cố gắng thuyết phục Edison giao cho tôi một công việc nào đó.”

He said, "I will see Edison, and put him on notice that I have come to go into business with him.”

Anh đã nói, “Tôi đến để gặp Edison, và lưu ý với ông rằng tôi đến để trở thành cộng sự kinh doanh với ông.”

He did not say, "I will work there for a few months, and if I get no encouragement, I will quit and get a job somewhere else."

Anh không hề nói rằng, “Tôi sẽ làm việc ở đó trong vài tháng, và nếu không có triển vọng gì thì tôi sẽ tìm một công việc ở nơi khác.”

He did say, "I will start anywhere. I will do anything Edison tells me to do, but before I am through, I will be his associate."

Mà anh nói, “Tôi sẽ bắt đầu ở bất cứ vị trí nào, làm bất cứ việc gì mà Edison giao phó, nhưng trước khi mọi việc kết thúc, tôi sẽ trở thành cộng sự của ông.”

He did not say, "I will keep my eyes open for another opportunity, in case I fail to get what I want in the Edison organization."

Anh cũng không hề nói rằng, “Tôi sẽ để mắt đến những cơ hội khác, phòng khi tôi thất bại trong việc đạt được mục tiêu của mình ở chỗ Edison.”

He said, "There is but ONE thing in this world that I am determined to have, and that is a business association with Thomas A. Edison. I will burn all bridges behind me, and stake my ENTIRE FUTURE on my ability to get what I want."

Mà anh nói, “Chỉ có duy nhất một thứ trên đời mà tôi nhất định phải đạt được, đó là trở thành cộng sự kinh doanh với Edison. Tôi sẽ đốt cháy tất cả những chiếc cầu sau lưng và đặt cược toàn bộ tương lai của mình vào những nỗ lực hướng tới mục tiêu đó.”

He left himself no possible way of retreat.

Anh không để cho mình một cơ hội nào để rút lui.

He had to win or perish!

Anh sẽ phải chiến thắng hoặc mất hết.

That is all there is to the Barnes story of success!

Đó là toàn bộ về câu chuyện thành công của Barnes.

A long while ago, a great warrior faced a situation which made it necessary for him to make a decision which insured his success on the battlefield.

Cách đây rất lâu, có một chiến binh vĩ đại đã phải đối mặt với một tình huống khẩn cấp, buộc ông phải đưa ra quyết định để đảm bảo chiến thắng trong cuộc chiến.

He was about to send his armies against a powerful foe, whose men outnumbered his own.

Ông sắp phải dẫn quân đội của mình chống lại một kẻ địch hùng mạnh và đông đảo hơn lực lượng của ông gấp nhiều lần.

He loaded his soldiers into boats, sailed to the enemy's country, unloaded soldiers and equipment, then gave the order to burn the ships that had carried them.

Ông đã đưa quân đội của mình lên thuyền, tiến thẳng đến đất nước của kẻ địch, và ngay sau khi binh lính cùng vũ khí và các vật dụng được chuyển xuống đất, ông ra lệnh đốt tất cả những chiếc thuyền đó.

Addressing his men before the first battle, he said, "You see the boats going up in smoke.”

Ngay trước trận chiến, ông đã nhấn mạnh với toàn bộ binh lính, “Các ngươi hãy nhìn những chiếc thuyền đang bốc cháy kia.”

“That means that we cannot leave these shores alive unless we win!”

“Điều đó có nghĩ là chúng ta không thể còn sống để trở về trừ khi chúng ta chiến thắng.”

“We now have no choice--we win, or we perish!”

“Chúng ta không còn sự lựa chọn nào khác – hoặc chúng ta thắng trận, hoặc chúng ta bị diệt vong.”

They won.

Và họ đã chiến thắng.

Every person who wins in any undertaking must be willing to burn his ships and cut all sources of retreat.

Tất cả những người đạt được thành tựu vĩ đại đều phải sẵn sàng để đốt cháy những chiếc thuyền của mình cũng như loại bỏ tất cả những cơ hội có thể để rút lui.

Only by so doing can one be sure of maintaining that state of mind known as a BURNING DESIRE TO WIN, essential to success.

Chỉ có làm như vậy thì chúng ta mới có thể giữ vững được cái trạng thái tâm lý vô cùng cần thiết cho sự thành công được gọi là một KHÁT KHAO CHÁY BỎNG ĐẠT MỤC TIÊU.

The morning after the great Chicago fire, a group of merchants stood on State Street, looking at the smoking remains of what had been their stores.

Vào buổi sáng sau đám cháy thảm họa ở Chicago, một nhóm các thương nhân tụ tập tại phố State, nhìn khói bốc lên từ đám tro tàn của những cửa hiệu của họ. (Đám cháy diễn ra năm 1871, là một trong năm thảm họa khủng khiếp nhất của Mỹ ở thế kỷ 19.)

They went into a conference to decide if they would try to rebuild, or leave Chicago and start over in a more promising section of the country.

Họ bắt đầu thảo luận để quyết định xem nên cố gắng xây dựng lại hay là rời thành phố để gây dựng sự nghiệp ở một vùng đất khác hứa hẹn hơn trên đất nước.

They reached a decision--all except one--to leave Chicago.

Tất cả bọn họ đều quyết đình rời Chicago trừ một người.

The merchant who decided to stay and rebuild pointed a finger at the remains of his store, and said, "Gentlemen, on that very spot I will build the world's greatest store, no matter how many times it may burn down."

Thương gia đó đã chỉ tay vào đống đổ nát ở cửa hiệu của mình và nói, “Thưa quý vị, tại đúng vị trí đó, tôi sẽ xây dựng một kho hàng lớn nhất thế giới, dù cho nó có bị đốt cháy bao nhiêu lần đi chăng nữa.”

That was more than fifty years ago.

Câu chuyện xảy ra vào hơn 50 năm trước.

The store was built.

Và kho hàng đó cuối cùng đã được ông xây dựng.

It stands there today, a towering monument to the power of that state of mind known as a BURNING DESIRE.

Nó đứng xừng xững ở đó cho đến tận ngày hôm nay như một tượng đài vĩ đại minh chứng cho sức mạnh của cái trạng thái tâm lý KHÁT KHAO CHÁY BỎNG đó.

The easy thing for Marshal Field to have done, would have been exactly what his fellow merchants did.

Đáng lẽ ra Marshal Field có thể làm điều dễ dàng hơn, đó là đi theo những người bạn thương nhân của mình.

When the going was hard, and the future looked dismal, they pulled up and went where the going seemed easier.

Khi mọi thứ trở nên khó khăn và tương lai trở nên mù mịt, họ từ bỏ và tìm đến những nơi mà mọi việc dễ dàng hơn.

Mark well this difference between Marshal Field and the other merchants, because it is the same difference which distinguishes Edwin C. Barnes from thousands of other young men who have worked in the Edison organization.

Hãy lưu ý đến sự khác nhau giữa Marshal Field và những thương nhân khác, bởi vì nó cũng chính là sự khác nhau phân biệt Barnes với hàng nghìn chàng trai trẻ làm việc trong tổ chức của Edison.

It is the same difference which distinguishes practically all who succeed from those who fail.

Đó cũng chính là điểm khác nhau về thực tiễn giúp phân biệt người thành công với kẻ thất bại.

Every human being who reaches the age of understanding of the purpose of money, wishes for it.

Bất kỳ ai đến tuổi hiểu được ý nghĩ của đồng tiền đều mong muốn có được nó.

Wishing will not bring riches.

Mong muốn không thể mang đến sự giàu sang.

But desiring riches with a state of mind that becomes an obsession, then planning definite ways and means to acquire riches, and backing those plans with persistence which does not recognize failure, will bring riches.

Nhưng khi khát khao giàu có biến thành một phần của tâm trí, sau đó đưa ra một kế hoạch rõ ràng và các phương thức để đạt được giàu sang, và theo đuổi kế hoạch này với một sự kiên trì và bền bỉ - khát khao đó sẽ mang lại sự giàu có.

The method by which DESIRE for riches can be transmuted into its financial equivalent, consists of six definite, practical steps, viz:

Phương pháp được dùng dể chuyển hóa khát khao giàu có thành hiện thực bao gồm sáu bước thực tiễn cụ thể như sau:

First. Fix in your mind the exact amount of money you desire. It is not sufficient merely to say "I want plenty of money." Be definite as to the amount. (There is a psychological reason for definiteness which will be described in a subsequent chapter).

Bước 1: Xác định chính xác trong đầu số tiền mà bạn muốn. Không thể nói chung chung rằng “Tôi muốn có nhiều tiền.” Hãy xác định rõ ràng về lượng tiền. (Có một lý do về mặt tâm lý học cho việc xác định số tiền cụ thể sẽ được mô tả trong chương sau.)

Second. Determine exactly what you intend to give in return for the money you desire. (There is no such reality as "something for nothing.)

Bước 2: Xác định rõ ràng điều bạn định làm để đạt được số tiền mong muốn. (Trên đời chẳng có gì đạt được mà không phải trả giá cả.)

Third. Establish a definite date when you intend to possess the money you desire.

Bược 3: Xác định thời gian cụ thể mà bạn dự định sẽ có được số tiền mong muốn.

Fourth. Create a definite plan for carrying out your desire, and begin at once, whether you are ready or not, to put this plan into action.

Bước 4: Tạo ra một kế hoạch cụ thể để thực hiện mong muốn của mình, và ngay lập tức bắt đầu hành động theo kế hoạch, dù cho bạn đã sẵn sàng hay chưa.

Fifth. Write out a clear, concise statement of the amount of money you intend to acquire, name the time limit for its acquisition, state what you intend to give in return for the money, and describe clearly the plan through which you intend to accumulate it.

Bước 5: Viết ra giấy một cách rõ ràng, ngắn gọn những khẳng định về số tiền mà bạn dự định sẽ có được, thời hạn để đạt được số tiền đó, ghi rõ những điều bạn sẽ làm để nhận được số tiền đó, và mô tả rõ ràng kế hoạch bạn định thực hiện.

Sixth. Read your written statement aloud, twice daily, once just before retiring at night, and once after arising in the morning. AS YOU READ-- SEE AND FEEL AND BELIEVE YOURSELF ALREADY IN POSSESSION OF THE MONEY.

Bước 6: Đọc những khẳng định trên thật to, mỗi ngày hai lần, một lần trước khi đi ngủ và một lần sau khi thức dậy. Trong khi đọc, hãy hình dung, cảm nhận và tin tưởng rằng mình đang sở hữu số tiền đó rồi.

It is important that you follow the instructions described in these six steps.

Việc bạn thực hiện đúng theo những chỉ dẫn được miêu tả trong sáu bước trên là vô cùng quan trọng.

It is especially important that you observe, and follow the instructions in the sixth paragraph.

Và đặc biệt quan trọng là bạn phải nhớ kỹ và làm theo chỉ dẫn ở bước cuối cùng.

You may complain that it is impossible for you to "see yourself in possession of money" before you actually have it.

Bạn có lẽ sẽ thắc mắc là thật khó khăn để hình dung mình đang sở hữu số tiền trước khi ta thực sự có nó.

Here is where a BURNING DESIRE will come to your aid.

Đây chính là vấn đề mà một KHÁT KHAO CHÁY BỎNG sẽ giúp bạn giải quyết.

If you truly DESIRE money so keenly that your desire is an obsession, you will have no difficulty in convincing yourself that you will acquire it.

Nếu bạn thực sự khát khao sự giàu có một cách sâu sắc đến mức nó trở thành một phần của tâm trí, bạn sẽ không gặp khó khăn trong việc thuyết phục bản thân rằng mình nhất định sẽ đạt được nó.

Only those who become "money conscious" ever accumulate great riches.

Chỉ có những người có thể đưa sự giàu có vào trong tiềm thức mới có thể đạt được sự giàu sang tột đỉnh.

"Money consciousness" means that the mind has become so thoroughly saturated with the DESIRE for money, that one can see one's self already in possession of it.

“Việc đưa sự giàu có vào trong tiềm thức” có nghĩa là tâm trí ta đã hoàn toàn bão hòa với khát vọng trở nên giàu có, là khi người ta có thể hình dung ra bản thân mình đã sở hữu sự giàu có rồi.

To the uninitiated, who has not been schooled in the working principles of the human mind, these instructions may appear impractical.

Đối với những người xa lạ với phương pháp này, những người chưa được hướng dẫn về các nguyên tắc hoạt động của tư duy con người, thì những chỉ dẫn trên dường như là không tưởng.

It may be helpful, to all who fail to recognize the soundness of the six steps, to know that the information they convey, was received from Andrew Carnegie, who began as an ordinary laborer in the steel mills, but managed, despite his humble beginning, to make these principles yield him a fortune of considerably more than one hundred million dollars.

Có lẽ sẽ hữu ích hơn cho những người không tin tính hợp lý của sáu bước trên khi biết rằng những thông tin chúng truyền tải được tôi tiếp nhận từ Andrew Carnegie, một người bắt đầu với công việc của một công nhân trong xưởng thép, nhưng bất chấp cái khởi đầu khiêm tốn đó, đã xoay sở để khiến những nguyên tắc này mang đến cho ông cả một gia tài hơn trăm triệu đô la (tương đương với gần  300 tỉ đô là bây giờ.)

It may be of further help to know that the six steps here recommended were carefully scrutinized by the late Thomas A. Edison, who placed his stamp of approval upon them as being, not only the steps essential for the accumulation of money, but neccessary for the attainment of any definite goal.

Có lẽ sẽ hữu ích hơn nữa khi bạn biết rằng sáu bước được giới thiệu ở đây đã được nghiên cứu rất kỹ bởi Thomas A. Edison, người đã thừa nhận rằng những bước này không chỉ rất quan trọng trong việc tích lũy của cải, nó còn vô cùng thiết yếu trong việc đạt được bất kỳ một mục tiêu rõ ràng nào trong cuộc sống.

The steps call for no "hard labor."

Những bước này không đòi hỏi bạn phải lao động vất vả.

They call for no sacrifice.

Chúng cũng không yêu cầu bạn phải hy sinh gì cả.

To apply them calls for no great amount of education.

Cũng chẳng cần phải có bằng cấp cao siêu.

But the successful application of these six steps does call for sufficient imagination to enable one to see, and to understand, that accumulation of money cannot be left to chance, good fortune, and luck.

Nhưng việc áp dụng thành công sáu bước này có đòi hỏi bạn phải có khả năng tưởng tượng đủ tốt để giúp bạn cảm nhận và hiểu được rằng việc tích lũy của cải không thể dựa vào sự tình cờ, vận may hay số đỏ.

One must realize that all who have accumulated great fortunes, first did a certain amount of dreaming, hoping, wishing, DESIRING, and PLANNING before they acquired money.

Bạn phải nhận ra rằng tất cả những người đã từng tích lũy được gia tài lớn đầu tiên họ đã phải ước mơ, hy vọng, mong ước, khát khao và lên kế hoạch rất nhiều trước khi họ thực sự đạt được thành công.

You may as well know, right here, that you can never have riches in great quantities, UNLESS you can work yourself into a white heat of DESIRE for money, and actually BELIEVE you will possess it.

Ngay lúc này đây, bạn có lẽ cũng đã hiểu rằng bạn sẽ không bao giờ đạt được giàu có thực sự nếu bạn không biến bản thân mình trở nên khát khao với tiền bạc, và thậm chí tin rằng bạn đang sở hữu nó rồi.

If you do not see great riches in your imagination, you will never see them in your bank balance.

Nếu bạn không thể hình dung ra sự giàu có trong trí tưởng tượng của mình, thì bạn cũng sẽ chẳng bao giờ thấy chúng trong tài khoản ngân hàng đâu.

CHAPTER II: DESIRE 2/3 

CHƯƠNG II: KHÁT VỌNG 2/3

NEVER, IN THE HISTORY OF AMERICA HAS THERE BEEN SO GREAT AN OPPORTUNITY FOR PRACTICAL DREAMERS AS NOW EXISTS.

CHƯA BAO GIỜ TRONG LỊCH SỬ LẠI CÓ NHIỀU CƠ HỘI CHO NHỮNG NGƯỜI DÁM ƯỚC MƠ NHƯ NGÀY NAY.

The six year economic collapse has reduced all men, substantially, to the same level.

Sáu năm sụp đổ của nền kinh tế đã khiến cho hầu hết mọi người quay trở lại vạch xuất phát.

A new race is about to be run.

Và một cuộc đua mới sắp sửa được bắt đầu.

The stakes represent huge fortunes which will be accumulated within the next ten years.

Nó hứa hẹn những khối tài sản khổng lồ sẽ được tích lũy trong khoảng thời gian mười năm nữa.

The rules of the race have changed, because we now live in a CHANGED WORLD that definitely favors the masses, those who had but little or no opportunity to win under the conditions existing during the depression, when fear paralyzed growth and development.

Những quy tắc trong cuộc đua đã thay đổi, bởi vì chúng ta đang sống trong một thế giới đã thay đổi, một thế giới mới ủng hộ những người mà trước kia có rất ít hoặc không có những cơ hội để chiến thắng dưới những điều kiện trong thời kỳ khủng hoảng, khi nỗi sợ hãi làm tê liệt sự tăng trưởng và phát triển.

We who are in this race for riches, should be encouraged to know that this changed world in which we live is demanding new ideas, new ways of doing things, new leaders, new inventions, new methods of teaching, new methods of marketing, new books, new literature, new features for the radio, new ideas for moving pictures.

Chúng ta, những người đang chạy trên đường đua tới sự giàu có, nên được khích lệ để hiểu rằng cái thế giới mới nơi mà chúng ta đang sống đòi hỏi phải có những ý tưởng mới, những cách thức mới, những lãnh đạo mới, những phát minh mới, những phương pháp giảng dạy mới, những phương pháp marketing mới, những quyển sách mới, những áng văn mới, những tiện ích mới của truyền thông, những ý tưởng mới trong ngành công nghiệp giải trí...

Back of all this demand for new and better things, there is one quality which one must possess to win, and that is DEFINITENESS OF PURPOSE, the knowledge of what one wants, and a burning DESIRE to possess it.

Và đằng sau nhu cầu về những thứ mới và tốt hơn này, có một phẩm chất mà bạn phải có để chiến thắng, đó chính là sự rõ ràng trong mục đích, những hiểu biết về điều mà bạn thực sự mong muốn, và một khát khao cháy bỏng để đạt được nó (đạt được mong muốn).

The business depression marked the death of one age, and the birth of another.

Đợt suy thoái kinh tế đã đánh dấu sự kết thúc của một thời đại và đồng thời mở ra một thời kỳ mới.

This changed world requires practical dreamers who can, and will put their dreams into action.

Thế giới ngày nay cần những kẻ dám ước mơ, những người có thể và sẵn sàng theo đuổi ước mơ của mình.

The practical dreamers have always been, and always will be the pattern-makers of civilization.

Những kẻ dám ước mơ đã, đang và sẽ luôn là những người dẫn dắt và khai sáng ra nền văn minh nhân loại.

We who desire to accumulate riches, should remember the real leaders of the world always have been men who harnessed, and put into practical use, the intangible, unseen forces of unborn opportunity, and have converted those forces, [or impulses of thought], into sky-scrapers, cities, factories, airplanes, automobiles, and every form of convenience that makes life more pleasant.

Chúng ta, những kẻ khát khao tích lũy sự giàu sang, phải luôn ghi nhớ rằng các lãnh đạo thực sự của thế giới luôn là những người chăm chỉ, khéo léo sử dụng các sức mạnh vô hình, không nhìn thấy được của những cơ hội chưa được sinh ra, và đã chuyển hóa các sức mạnh này, (những thôi thúc trong tâm trí), thành các tòa nhà chọc trời, các thành phố, các nhà máy, những chiếc máy bay, những chiếc ô tô, và tất cả những dạng tiện nghi đã làm cho cuộc sống con người thêm thoải mái.

Tolerance, and an open mind are practical necessities of the dreamer of today.

Ngày nay, tính kiên nhẫn cùng với một sự cởi mở trong tư duy là những điều vô cùng cần thiết cho một kẻ dám ước mơ.

Those who are afraid of new ideas are doomed before they start.

Những người lo sợ về những ý tưởng mới sẽ thất bại thậm chí ngay khi chưa bắt đầu.

Never has there been a time more favorable to pioneers than the present.

Chưa bao giờ trong lịch sử có thời điểm thuận lợi cho những người tiên phong hơn lúc này.

True, there is no wild and woolly west to be conquered, but there is a vast business, financial, and industrial world to be remoulded and redirected along new and better lines.

Thật vậy, tuy giờ đây không còn miền Tây hoang dã để chinh phục nữa, nhưng có cả một thế giới rộng lớn về kinh doanh, tài chính và công nghiệp đang cần được định hình và định hướng theo những cách mới và tốt hơn.

In planning to acquire your share of the riches, let no one influence you to scorn the dreamer.

Trong quá trình thực hiện kế hoạch để vươn tới sự giàu có, bạn không được phép để ai gây ảnh hưởng khiến mình coi thường những kẻ dám ước mơ.

To win the big stakes in this changed world, you must catch the spirit of the great pioneers of the past, whose dreams have given to civilization all that it has of value, the spirit which serves as the life-blood of our own country.

Vì để vượt qua được những những thử thách lớn trong thế giới hiện nay, bạn cần phải có được tinh thần của những kẻ tiên phong vĩ đại trong quá khứ, những người sở hữu những ước mơ đã mang lại tất cả những giá trị của nền văn minh nhân loại, cái tinh thần đã trở thành một phần máu chảy trong huyết quản của đất nước Mỹ.

Let us not forget, Columbus dreamed of an Unknown world, staked his life on the existence of such a world, and discovered it!

Đừng quên rằng Columbus đã mơ về một thế giới chưa được biết đến, đã đặt cược toàn bộ cuộc đời vào sự tồn tại của thế giới đó, và cuối cùng tìm ra nó.

Copernicus, the great astronomer, dreamed of a multiplicity of worlds, and revealed them!

Copernicus, nhà thiên văn học vĩ đại, đã mơ về vô số các hành tinh và cuối cùng chính ông đã phát hiện ra chúng.

No one denounced him as "impractical" after he had triumphed.

Sau khi thành công, chẳng còn ai dám chê bai ông là kẻ hoang đường nữa.

Instead, the world worshipped at his shrine, thus proving once more that "SUCCESS REQUIRES NO APOLOGIES, FAILURE PERMITS NO ALIBIS."

Thay vào đó, cả thế giới đến viếng mộ ông, điều này một lần nữa chứng minh rằng “THÀNH CÔNG KHÔNG CẦN LỜI XIN LỖI, THẤT BẠI KHÔNG CHO PHÉP NGỤY BIỆN.”

If the thing you wish to do is right, and you believe in it, go ahead and do it!

Nếu bạn ước muốn được làm gì đó và bạn tin rằng việc đó là đúng đắn, hãy bắt tay vào thực hiện nó ngay.

Put your dream across, and never mind what "they" say if you meet with temporary defeat, for "they," perhaps, do not know that EVERY FAILURE BRINGS WITH IT THE SEED OF AN EQUIVALENT SUCCESS.

Hãy sẵn sàng thực hiện giấc mơ của mình, và đừng bao giờ quan tâm những điều “họ” nói khi bạn gặp phải những thất bại tạm thời, bởi vì “họ” có lẽ không hề hiểu rằng MỌI THẤT BẠI ĐỀU MANG THEO MÌNH HẠT GIỐNG CỦA MỘT THÀNH CÔNG TƯƠNG ĐƯƠNG.

Henry Ford, poor and uneducated, dreamed of a horseless carriage, went to work with what tools he possessed, without waiting for opportunity to favor him, and now evidence of his dream belts the entire earth.

Henry Ford, nghèo khó và không được ăn học tử tế, đã mơ về những chiếc xe không ngựa kéo, đã bắt tay thực hiện ước mơ của mình với tất cả những gì ông có mà không hề ngồi chờ đợi cơ hội thích hợp đến với mình, và ngày nay bằng chứng của giấc mơ đó đang hiện hữu khắp nơi trên trái đất này.

He has put more wheels into operation than any man who ever lived, because he was not afraid to back his dreams.

Ông đã tạo ra nhiều chiếc xe như vậy hơn bất cứ ai trong lịch sử bởi vì ông đã không ngần ngại bảo vệ ước mơ của mình đến cùng.

Thomas Edison dreamed of a lamp that could be operated by electricity, began where he stood to put his dream into action, and despite more than ten thousand failures, he stood by that dream until he made it a physical reality.

Thomas Edison đã mơ về một cái đèn có thể chạy được bằng điện, đã hành động ngay lập tức để thực hiện ước mơ của mình, và bất chấp hơn mười nghìn lần thất bại, ông vẫn kiên trì theo đuổi ước mơ cho đến khi nó trở thành hiện thực.

Practical dreamers DO NOT QUIT!

Những kẻ dám ước mơ không bao giờ bỏ cuộc.

Lincoln dreamed of freedom for the black slaves, put his dream into action, and barely missed living to see a united North and South translate his dream into reality.

Lincoln đã mơ về tự do cho những người nô lệ da đen, đã suýt chết vì thực hiện nó để rồi cuối cùng chứng kiến một đất nước thống nhất hai miền nam bắc đã biến ước mơ của ông thành hiện thực.

The Wright brothers dreamed of a machine that would fly through the air.

Anh em nhà Wright đã mơ về một cỗ máy có thể bay được trên trời.

Now one may see evidence all over the world, that they dreamed soundly.

Và giờ đây chúng ta có thể nhìn thấy bằng chứng trên khắp mọi nơi trên thế giới rằng ước mơ của ông là rất thực tế.

Marconi dreamed of a system for harnessing the intangible forces of the ether.

Marconi đã mơ về một hệ thống sử dụng các sức mạnh vô hình của vũ trụ.

Evidence that he did not dream in vain, may be found in every wireless and radio in the world.

Những bằng chứng rằng ước mơ của ông không hề hão huyền có thể tìm thấy ở trong tất cả các máy thu thanh và vô tuyến điện trên toàn thế giới.

Moreover, Marconi's dream brought the humblest cabin, and the most stately manor house side by side.

Hơn thế nữa, ước mơ của Marconi còn mang tất cả những ngôi nhà trên thế giới đặt cạnh nhau.

It made the people of every nation on earth back-door neighbors.

Khiến tất cả mọi người ở tất cả các quốc gia trở thành hàng xóm.

It may interest you to know that Marconi's "friends" had him taken into custody, and examined in a psychopathic hospital, when he announced he had discovered a principle through which he could send messages through the air, without the aid of wires, or other direct physical means of communication.

Có lẽ bạn sẽ cảm thấy thú vị khi biết rằng những người bạn của Marconi đã đưa ông đến bệnh viện tâm thần để chăm sóc và kiểm tra khi ông tuyên bố rằng ông đã khám phá ra một nguyên lý giúp cho ông có thể gửi một thông điệp qua không gian mà không cần sự hỗ trợ của dây dẫn, hay bất kỳ một phương tiện thông tin trực tiếp thông thường.

The dreamers of today fare better.

Những kẻ dám ước mơ ngày hôm nay có nhiều điều kiện tốt hơn khi đó.

The world has become accustomed to new discoveries.

Thế giới đã dần quen với những khám phá mới.

Nay, it has shown a willingness to reward the dreamer who gives the world a new idea.

Thậm chí nó còn tỏ ra sẵn sàng tưởng thưởng cho những kẻ dám ước mơ, những người mang đến cho thế giới những ý tưởng chưa bao giờ có.

"The greatest achievement was, at first, and for a time, but a dream."

“Mọi thành công vĩ đại nhất đều bắt đầu từ một ước mơ.”

"The oak sleeps in the acorn. The bird waits in the egg, and in the highest vision of the soul, a waking angel stirs.”

“Quả sồi sinh ra cây sồi, trứng nở thành chim non, và ở nơi cao nhất của tâm hồn, một thiên thần đang cựa mình tỉnh dậy.”

“DREAMS ARE THE SEEDLINGS OF REALITY."

“GIẤC MƠ LÀ CHÍNH LÀ HẠT MẦM CỦA HIỆN THỰC.”

Awake, arise, and assert yourself, you dreamers of the world.

Hãy thức giấc, vươn mình và khẳng định bản thân hỡi những con người dám ước mơ trên thế giới.

Your star is now in the ascendency.

Ngôi sao của bạn hiện giờ đang tỏa sáng. (Thời cơ của bạn đã đến rồi.)

The world depression brought the opportunity you have been waiting for.

Đợt suy thoái toàn thế giới đã mang đến cơ hội mà bạn luôn chờ đợi.

It taught people humility, tolerance, and open-mindedness.

Nó dạy cho con người ta đức tính khiêm tốn, kiên nhẫn, độ lượng và một tư duy rộng mở.

The world is filled with an abundance of OPPORTUNITY which the dreamers of the past never knew.

Thế giới ngày nay đang có vô vàn các cơ hội lớn cho những kẻ dám ước mơ mà các vị tiền bối trước kia không hề biết đến.

A BURNING DESIRE TO BE, AND TO DO is the starting point from which the dreamer must take off.

Một khát khao cháy bỏng để trở thành, để hành động là điểm khởi đầu mà bất kỳ một kẻ dám ước mơ nào cũng phải có để cất cánh.

Dreams are not born of indifference, laziness, or lack of ambition.

Ước mơ không thể được sinh ra trong sự thờ ơ, lười biếng hoặc thiếu hoài bão.

The world no longer scoffs at the dreamer, nor calls him impractical.

Thế giới ngày nay không còn chế giễu những người dám ước mơ, không còn gọi họ là những kẻ hoang đường nữa.

If you think it does, take a trip to Tennessee, and witness what a dreamer President has done in the way of harnessing, and using the great water power of America.

Nếu bạn không tin điều này, hãy đi đến Tenessee, và chứng kiến những gì một vị tổng thống dám ước mơ đã làm để sử dụng thác nước khổng lồ để biến thành thủy điện.

A score of years ago, such a dream would have seemed like madness.

Chỉ khoảng hai mươi năm trước thôi, ước mơ đó có thể bị coi là điên dồ, ngu ngốc.

You have been disappointed, you have undergone defeat during the depression, you have felt the great heart within you crushed until it bled.

Bạn có thể đã từng thất vọng, đã từng gục ngã và thất bại trong thời kỳ suy thoái, và bạn đang cảm thấy trái tim mình bị đè nghiến cho đến khi đẫm máu.

Take courage, for these experiences have tempered the spiritual metal of which you are made--they are assets of incomparable value.

Hãy can đảm lên, vì những trải nghiệm này sẽ giúp bạn tôi luyện nên ý trí sắt thép, đó chính là những tài sản vô giá mà không phải ai cũng có.

Remember, too, that all who succeed in life get off to a bad start, and pass through many heartbreaking struggles before they "arrive."

Cũng hãy ghi nhớ rằng, tất cả những người thành công trong cuộc sống đều từng phải bước qua nhưng khởi đầu gian khổ, trải qua những vật lộn đau thương trước khi họ có thể đến đích.

The turning point in the lives of those who succeed, usually comes at the moment of some crisis, through which they are introduced to their "other selves."

Những bước ngoặt trong cuộc đời những con người này thường đến ngay chính từ trong khủng hoảng, nơi mà họ nhận ra một con người khác của mình (nơi họ khám phá ra bản lĩnh thực sự của mình.)

John Bunyan wrote the Pilgrim's Progress, which is among the finest of all English literature, after he had been confined in prison and sorely punished, because of his views on the subject of religion.

John Bunyan đã viết cuốn “Hành trình của Pilgrim”, một trong những áng văn bất hủ của văn học Anh, ngay sau khi ông bị nhốt vào tù và bị trừng phạt nặng vì những quan điểm về tôn giáo.

O. Henry discovered the genius which slept within his brain, after he had met with great misfortune, and was confined in a prison cell, in Columbus, Ohio.

O. Henry đã khám phá ra khả năng thiên bẩm vẫn ngủ say trong ông ngay sau khi ông gặp một thảm họa và bị nhốt vào tù ở Columbus, Ohio.

Being FORCED, through misfortune, to become acquainted with his "other self," and to use his IMAGINATION, he discovered himself to be a great author instead of a miserable criminal and outcast.

Bị đè nén trong bất hạnh, ông tình cờ nhận ra một con người khác của mình, và ông đã sử dụng trí tưởng tượng để biến mình thành một nhà văn vĩ đại thay vì trở thành một kẻ phạm tội bị xã hội ruồng bỏ.

Strange and varied are the ways of life, and stranger still are the ways of Infinite Intelligence, through which men are sometimes forced to undergo all sorts of punishment before discovering their own brains, and their own capacity to create useful ideas through imagination.

Cuộc sống thật kỳ lạ và muôn màu muôn vẻ, và còn kỳ lạ hơn là cái cách mà “Trí tuệ Vô hạn” đôi khi thúc ép con người ta phải trải qua đau khổ cùng cực trước khi khám phá ra bản lĩnh thực sự của mình, và nhận ra khả năng của mình trong việc tạo ra các ý tưởng hữu ích thông qua trí tưởng tượng.

Edison, the world's greatest inventor and scientist, was a "tramp" telegraph operator, he failed innumerable times before he was driven, finally, to the discovery of the genius which slept within his brain.

Edison, nhà khoa học và phát minh vĩ đại nhất thế giới, đã từng là một nhân viên điện tín tầm thường, ông đã thất bại không biết bao nhiêu lần trước khi “Trí tuệ vô hạn” giúp ông khám phá ra một thiên tài đang ngủ quên trong bộ não ông.

Charles Dickens began by pasting labels on blacking pots.

Charles Dickens đã bắt đầu với công việc dán nhãn cho những chiếc lọ đen.

The tragedy of his first love penetrated the depths of his soul, and converted him into one of the world's truly great authors.

Bi kịch trong mối tình đầu tiên đã xuyên qua những nơi sâu thẳm nhất trong tâm hồn ông, và khiến ông trở thành một trong những nhà văn nổi tiếng nhất thế giới.

That tragedy produced, first, David Copperfield, then a succession of other works that made this a richer and better world for all who read his books.

Chính bi kịch đó đã tạo nên cuốn sách nổi tiếng, David Copperfield, và một loạt những cuốn sách sau đó đã khiến thế giới này trở thành một nơi tốt đẹp hơn, phong phú hơn cho những người đọc chúng.

Disappointment over love affairs, generally has the effect of driving men to drink, and women to ruin; and this, because most people never learn the art of transmuting their strongest emotions into dreams of a constructive nature.

Thất bại trong tình trường thường khiến con người ta lao vào nghiện ngập, đàn đúm hủy hoại bản thân, điều đó xảy ra là bởi vì hầu hết mọi người chưa học được nghệ thuật chuyển hóa xúc cảm thành những giấc mơ tích cực.

Helen Keller became deaf, dumb, and blind shortly after birth.

Ngay sau khi sinh không lâu, Helen Keller bị câm, điếc và mù.

Despite her greatest misfortune, she has written her name indelibly in the pages of the history of the great.

Nhưng bất chấp nỗi bất hạnh khủng khiếp này, bà vẫn khiến lịch sử khắc ghi tên mình như một sự vĩ đại không thể phai mờ.

Her entire life has served as evidence that no one ever is defeated until defeat has been accepted as a reality.

Cả cuộc đời bà như một bằng chứng sống chứng minh rằng bạn sẽ không bao giờ thất bại cho đến khi bạn chấp nhận nó.

Beethoven was deaf, Milton was blind, but their names will last as long as time endures, because they dreamed and translated their dreams into organized thought.

Beethoven bị điếc, Milton bị mù, nhưng tên tuổi của họ sẽ mãi trường tồn với thời gian, bởi vì họ đã ước mơ và chuyển hóa ước mơ của mình thành những suy nghĩ, hành động cụ thể.

Before passing to the next chapter, kindle anew in your mind the fire of hope, faith, courage, and tolerance.

Trước khi chuyển sang chương tới, hãy thắp sắng trong tâm trí bạn một lần nữa ngọn lửa của hy vọng, niềm tin, can đảm và kiên nhẫn.

If you have these states of mind, and a working knowledge of the principles described, all else that you need will come to you, when you are READY for it.

Nếu bạn có đủ những điều đó trong nhận thức, và một hiểu biết đầy đủ về những nguyên tắc vừa được mô tả, tất cả những thứ khác sẽ tự nhiên xuất hiện, khi bạn đã thực sự sẵn sàng để đón nhận chúng.

There is a difference between WISHING for a thing and being READY to receive it.

Có sự khác biệt rõ ràng giữa ao ước một thứ và sẵn sàng để đón nhận thứ đó.

No one is ready for a thing, until he believes he can acquire it.

Chẳng có ai sẵn sàng đón nhận điều gì trừ khi anh ta tin rẳng mình có thể đạt được nó.

The state of mind must be BELIEF, not mere hope or wish.

Trạng thái tâm lý trong bạn phải là tin tưởng, chứ không chỉ là hy vọng hay ao ước.

Open-mindedness is essential for belief.

Sự cởi mở trong tư duy là vô cùng cần thiết đối với niềm tin.

Closed minds do not inspire faith, courage, and belief.

Một cái đầu cố chấp không thể khích lệ sự chân thành, lòng can đảm hay niềm tin được.

Remember, no more effort is required to aim high in life, to demand abundance and prosperity, than is required to accept misery and poverty.

Hãy nhớ rằng, để đạt được sự giàu sang trong cuộc đời, để vươn tới địa vị cao trong cuộc sống ta phải bỏ ra nhiều nỗ lực, nhưng những nỗ lực đó không hề nhiều hơn so với những nỗ lực phải bỏ ra để chấp nhận sự nghèo khổ bất hạnh của chính mình.

A great poet has correctly stated this universal truth through these lines:

Một nhà thơ vĩ đại đã phát biểu một cách chính xác sự thật phổ quát này trong các dòng thơ:

"I bargained for Life for a penny,

And Life would pay no more,

However I bedded at evening

When I counted my scanty store."

"For Life is just an employer,

He gives you just what you ask,

But once you have set the wages,

Why, must you bear the task."

"I worked for a menial's hire,

only to learn, dismayed,

That any wage I asked of Life,

Life would have willingly paid."

“Tôi mặc cả với cuộc đời vì một đồng xu

  Và cuộc đời chỉ trả tôi như vậy,

  Dù cho mỗi tối tôi đau khổ

  Khi đếm từng đồng xu còm cõi của mình.”

“Vì cuộc đời chỉ là một ông chủ,

  Nó cho ta những thứ ta yêu cầu,

  Nhưng khi yêu cầu mức lương tương xứng,

  Ta phải chấp nhận công việc tương ứng.”

“Tôi làm việc với mức lương ít ỏi,

  Chỉ để chán nản nhận ra rằng,

  Bất kỳ mức lương nào tôi muốn,

  Cuộc đời cũng sẵn sàng trả cho tôi.”

CHAPTER II: DESIRE 3/3 

CHƯƠNG II: KHÁT VỌNG 3/3

DESIRE OUTWITS MOTHER NATURE

KHÁT KHAO MẠNH HƠN TẠO HÓA

As a fitting climax to this chapter, I wish to introduce one of the most unusual persons I have ever known.

Để có một kết luận hợp lý cho chương này, tôi muốn được giới thiệu một trong những con người phi thường nhất mà tôi từng biết đến.

I first saw him twenty-four years ago, a few minutes after he was born.

Lần đầu tiên tôi nhìn thấy cậu ấy là vào 24 năm trước, chỉ vài phút sau khi cậu chào đời.

He came into the world without any physical sign of ears, and the doctor admitted, when pressed for an opinion, that the child might be deaf, and mute for life.

Cậu ta đến với cái thế giới này mà không có bất kỳ một dấu hiệu tự nhiên nào chứng tỏ cậu có thể nghe được, và bác sĩ đã chuẩn đoán rằng cậu bé sẽ bị câm và điếc suốt đời.

I challenged the doctor's opinion.

Tôi đã không thừa nhận ý kiến của bác sĩ đó.

I had the right to do so, I was the child's father.

Tôi có quyền làm như vậy bởi vì tôi chính là cha của đứa trẻ.

I, too, reached a decision, and rendered an opinion, but I expressed the opinion silently, in the secrecy of my own heart.

Tôi cũng đã đưa ra một quyết định, nhưng tôi giấu kỹ nó tận trong sâu thẳm trái tim mình.

I decided that my son would hear and speak.

Tôi quyết định rằng con trai của tôi sẽ nghe được và nói được.

Nature could send me a child without ears, but Nature could not induce me to accept the reality of the affliction.

Tạo hóa có thể mang đến cho tôi một đứa trẻ không có khả năng nghe nói, nhưng tạo hóa không thể bắt tôi chấp nhận sự thật đau đớn này.

In my own mind I knew that my son would hear and speak.

Trong tâm trí mình, tôi biết rằng con trai tôi sẽ có thể nghe và nói.

I thought of the words of the immortal Emerson,

Tôi nhớ đến những lời bất hủ của Emerson,

"The whole course of things goes to teach us faith.”

“Mọi chuyện xảy ra để dạy chúng ta về sự tin tưởng.”

“We need only obey.”

“Chúng ta chỉ cần giữ vững lòng tin.”

“There is guidance for each of us, and by lowly listening, we shall hear the right word."

“Những hướng dẫn sẽ tự nhiên xuất hiện, và hãy kiên nhẫn lắng nghe, chúng ta sẽ nhận ra những chỉ dẫn đúng đắn.”

The right word?

Những chỉ dẫn đúng đắn ư? Tôi băn khoăn.

DESIRE!

Và tôi đã khao khát!

More than anything else, I DESIRED that my son should not be a deaf mute.

Hơn bất kỳ thứ gì khác, tôi đã khao khát rằng con trai mình sẽ không bị câm điếc nữa.

From that desire I never receded, not for a second.

Tôi chưa bao giờ từ bỏ khao khát đó dù chỉ là một giây.

Many years previously, I had written, "Our only limitations are those we set up in our own minds."

Rất nhiều năm trước tôi đã từng viết rằng, “Chúng ta không có giới hạn nào khác ngoài những giới hạn mà chúng ta đã tự đặt ra cho bản thân mình.”

For the first time, I wondered if that statement were true.

Và đây là lần đầu tiên tôi tự hỏi không biết khẳng định trên có thực sự đúng không.

Lying on the bed in front of me was a newly born child, without the natural equipment of hearing.

Nằm đó trước mặt tôi là một đứa trẻ sơ sinh, không hề có những bộ phận tự nhiên phục vụ cho việc nghe.

Surely, this was a limitation which that child had not set up in his own mind.

Rõ ràng rằng giới hạn này không phải do đứa trẻ tự đặt ra cho mình.

What could I do about it?

Tôi có thể làm gì đây?

Somehow I would find a way to transplant into that child's mind my own BURNING DESIRE for ways and means of conveying sound to his brain without the aid of ears.

Bằng một cách nào đó, tôi sẽ tìm cách gieo vào đầu đứa trẻ cái khát khao cháy bỏng của tôi về những phương pháp và cách thức có thể truyền tải âm thanh tới bộ não mà không cần thông qua sự trợ giúp của tai.

As soon as the child was old enough to cooperate, I would fill his mind so completely with a BURNING DESIRE to hear, that Nature would, by methods of her own, translate it into physical reality.

Ngay khi đứa trẻ lớn lên một chút, tôi sẽ lấp đầy tâm trí của cậu bé với một khát khao cháy bỏng để nghe được, tôi sẽ lấp đầy tâm trí cậu bé một cách trọn vẹn đến mức mà cuối cùng chính tạo hóa bằng một cách nào đó, sẽ biến khát khao đó thành hiện thực.

All this thinking took place in my own mind, but I spoke of it to no one.

Tất cả những suy nghĩ đó diễn ra trong đầu tôi nhưng tôi không tiết lộ nó cho một ai cả.

Every day I renewed the pledge I had made to myself, not to accept a deaf mute for a son.

Mỗi ngày trôi qua, tôi lại củng cố thêm cái điều tôi đã cam kết với bản thân mình, đó là không bao giờ chấp nhận việc đứa con tôi bị câm và điếc.

As he grew older, and began to take notice of things around him, we observed that he had a slight degree of hearing.

Khi cậu bé lớn dần, và bắt đầu để ý đến những thứ xung quanh, chúng tôi nhận thấy rằng cậu ta có một chút khả năng nghe dù là rất ít.

When he reached the age when children usually begin talking, he made no attempt to speak, but we could tell by his actions that he could hear certain sounds slightly.

Khi đến độ tuổi biết nói, cậu không hề cố gắng tập nói, nhưng qua phản ứng của cậu bé, chúng tôi có thể khẳng định rằng cậu có thể hơi nghe thấy một số âm thanh nhất định.

That was all I wanted to know!

Đó là tất cả những điều tôi muốn biết.

I was convinced that if he could hear, even slightly, he might develop still greater hearing capacity.

Tôi biết rằng nếu cậu bé có thể nghe, dù chỉ là một chút, thì cậu sẽ có thể phát triển khả năng nghe của mình thêm nữa.

Then something happened which gave me hope.

Và rồi một chuyện xảy ra đã đem hy vọng đến cho tôi.

It came from an entirely unexpected source.

Nó đến từ một nơi hoàn toàn không thể ngờ tới.

We bought a victrola.

Chúng tôi đã mua một chiếc máy hát kiểu cổ Vitrola.

When the child heard the music for the first time, he went into ecstasies, and promptly appropriated the machine.

Và khi cậu bé nghe thấy tiếng nhạc từ chiếc máy lần đầu tiên, cậu thấy rất sung sướng và ngay lập tức dành lấy chiếc máy.

He soon showed a preference for certain records, among them, "It's a Long Way to Tipperary."

Cậu sớm tỏ ra đặc biệt yêu thích  một số bài hát, trong số đó có bài, “It’s long way to Tipperary.”

On one occasion, he played that piece over and over, for almost two hours, standing in front of the victrola, with his teeth clamped on the edge of the case.

Có lần, cậu bật đi bật lại bài hát này trong gần hai tiếng liền, đứng trước cái máy và hàm răng thì mấp máy theo nhịp bài hát.

The significance of this self-formed habit of his did not become clear to us until years afterward, for we had never heard of the principle of "bone conduction" of sound at that time.

Lúc đầu chúng tôi cũng không hiểu rõ sự kỳ diệu đã dẫn đến thói quen tự hình thành này của cậu cho đến tận nhiều năm sau, vì chúng tôi lúc đó chưa được biết về nguyên tắc “tính dẫn âm của xương.”

Shortly after he appropriated the victrola, I discovered that he could hear me quite clearly when I spoke with my lips touching his mastoid bone, or at the base of the brain.

Một thời gian ngắn sau khi cậu bé chiếm hữu cái máy, tôi đã phát hiện ra rằng cậu có thể nghe tôi nói khá rõ khi tôi nói với đôi môi chạm vào phần xương chũm (sau mang tai) của cậu.

These discoveries placed in my possession the necessary media by which I began to translate into reality my Burning Desire to help my son develop hearing and speech.

Khám phá này đã cung cấp cho tôi một phương tiện cần thiết giúp tôi chuyển hóa cái khát khao cháy bỏng giúp con trai tôi phát triển khả năng nghe nói thành sự thực.

By that time he was making stabs at speaking certain words.

Đến thời điểm đó, cậu bé đã cố gắng để nói được một số từ nhất định.

The outlook was far from encouraging, but DESIRE BACKED BY FAITH knows no such word as impossible.

Những điều đó chưa phải là đáng lạc quan lắm nhưng một khát khao được ủng hộ bởi niềm tin không bao giờ chấp nhận cụm từ “không thể.”

Having determined that he could hear the sound of my voice plainly, I began, immediately, to transfer to his mind the desire to hear and speak.

Sau khi xác định được rằng cậu bé có thể nghe được một chút những điều mình nói, tôi ngay lập tức bắt tay vào việc truyền vào tâm trí cậu bé một khát vọng để nghe và nói.

I soon discovered that the child enjoyed bedtime stories, so I went to work, creating stories designed to develop in him self-reliance, imagination, and a keen desire to hear and to be normal.

Tôi sớm nhận ra rằng cậu bé rất thích những câu truyện buổi tối, vì thế tôi bắt tay vào việc tạo ra những câu truyện được thiết kế để giúp cậu phát triển khả năng tự lập, tưởng tượng, và một khát vọng thiết tha có thể nghe và nói như những người bình thường.

There was one story in particular, which I emphasized by giving it some new and dramatic coloring each time it was told.

Đặc biệt có một câu truyện mà tôi đã nhấn mạnh bằng cách thêm vào đó một số tình tiết mới và hấp dẫn hơn mỗi lần tôi kể.

It was designed to plant in his mind the thought that his affliction was not a liability, but an asset of great value.

Câu truyện đó được thiết kế để gieo vào đầu cậu bé một suy nghĩ rằng khuyết tật của cậu không phải là một gánh nặng, mà nó còn là một tài sản có giá trị rất lớn.

Despite the fact that all the philosophy I had examined clearly indicated that EVERY ADVERSITY BRINGS WITH IT THE SEED OF AN EQUIVALENT ADVANTAGE, I must confess that I had not the slightest idea how this affliction could ever become an asset.

Cho dù tất cả các triết lý mà tôi đã từng kiểm chứng đều khẳng định một cách rõ ràng rằng MỌI BẤT LỢI ĐỀU MANG TRONG MÌNH HẠT GIỐNG CỦA MỘT LỢI THẾ TƯƠNG ĐƯƠNG, nhưng tôi vẫn phải thừa nhận rằng tôi không hề có một ý tưởng nào dù là nhỏ nhất về việc làm thế nào mà khuyết tật của cậu bé có thể trở thành một tài sản được.

However, I continued my practice of wrapping that philosophy in bedtime stories, hoping the time would come when he would find some plan by which his handicap could be made to serve some useful purpose.

Tuy nhiên, tôi vẫn tiếp tục công việc gói các triết lý đó vào những câu truyện buổi tối, hy vọng rằng thời gian sẽ giúp cậu bé tìm ra được một kế hoạch nào đó giúp biến khuyết tật của mình thành những điều có ích.

Reason told me plainly, that there was no adequate compensation for the lack of ears and natural hearing equipment.

Lý trí nói với tôi một cách rõ ràng rằng, chẳng có một đền bù tương xứng nào cho việc bị khiếm thính và không có các bộ phận tự nhiên cần thiết cho việc nghe.

DESIRE backed by FAITH, pushed reason aside, and inspired me to carry on.

Nhưng cái khát khao được hỗ trợ bởi niềm tin đã gạt lý trí sang một bên, và giúp tôi tiếp tục.

As I analyze the experience in retrospect, I can see now, that my son's faith in me had much to do with the astounding results.

Bây giờ nhìn lại, tôi có thể nói rằng niềm tin của cậu bé vào tôi là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến những kết quả đáng kinh ngạc sau đó.

He did not question anything I told him.

Cậu bé đã không hề nghi ngờ bất kỳ điều gì tôi nói.

I sold him the idea that he had a distinct advantage over his older brother, and that this advantage would reflect itself in many ways.

Tôi đã truyền cho cậu bé cái ý tưởng rằng cậu có một lợi thế đặc biệt so với anh trai mình, và lợi thế này sẽ được thể hiện dưới nhiều dạng.

For example, the teachers in school would observe that he had no ears, and, because of this, they would show him special attention and treat him with extraordinary kindness.

Ví dụ, các thầy cô ở trường sẽ nhận ra rằng cậu không nghe được, và vì vậy nên họ sẽ chú ý và chăm học cậu cẩn thận hơn.

They always did.

Và đúng là họ đã luôn làm như vậy.

I sold him the idea, too, that when he became old enough to sell newspapers, (his older brother had already become a newspaper merchant), he would have a big advantage over his brother, for the reason that people would pay him extra money for his wares, because they could see that he was a bright, industrious boy, despite the fact he had no ears.

Tôi cũng đã truyền cho cậu bé ý tưởng rằng, khi cậu đủ lớn để có thể đi bán báo, (anh trai của cậu bé lúc đó đã là một nhân viên bán báo,) cậu sẽ có một lợi thế rất lớn so với anh trai của mình khi mọi người sẽ trả thêm tiền cho những món hàng cậu bán bởi vì họ nhận ra rằng cậu là một cậu bé cần cù và thông minh bất chấp việc cậu không có khả năng nghe như bình thường.

We could notice that, gradually, the child's hearing was improving.

Chúng tôi đã nhận ra rằng, khả năng nghe của đứa trẻ đang dần dần được cải thiện.

Moreover, he had not the slightest tendency to be self-conscious, because of his affliction.

Quan trọng hơn, cậu bé không hề tỏ ra mặc cảm về những khiếm khuyết của mình.

When he was about seven, he showed the first evidence that our method of servicing his mind was bearing fruit.

Năm lên bảy, lần đầu tiên cậu cho chúng tôi thấy bằng chứng về việc những thứ chúng tôi gieo vào tâm trí cậu bắt đầu gặt hái thành quả.

For several months he begged for the privilege of selling newspapers, but his mother would not give her consent.

Trong vài tháng liền, cậu bé nằng nặc đòi được đi bán báo, nhưng mẹ cậu không cho phép.

She was afraid that his deafness made it unsafe for him to go on the street alone.

Bà sợ rằng việc cậu bé bị khiếm thính sẽ khiến cậu không an toàn khi đi ra đường một mình.

Finally, he took matters in his own hands.

Cuối cùng, cậu bé quyết định tự giải quyết vấn đề của mình.

One afternoon, when he was left at home with the servants, he climbed through the kitchen window, shinnied to the ground, and set out on his own.

Một buổi chiều, khi cậu bé ở nhà một mình với những người giúp việc, cậu trèo qua cửa sổ phòng bếp xuống đất, và bắt đầu lên đường một mình.

He borrowed six cents in capital from the neighborhood shoemaker, invested it in papers, sold out, reinvested, and kept repeating until late in the evening.

Cậu vay 6 xu tiền mặt của người thợ đóng giày hàng xóm, mua báo, bán chúng, sau đó tái đầu tư, và lặp đi lặp lại điều đó cho đến khi trời tối.

After balancing his accounts, and paying back the six cents he had borrowed from his banker, he had a net profit of forty-two cents.

Sau khi quyết toán các khoản thu chi và trả lại khoản vay 6 xu cho người hàng xóm, cậu có khoản lợi nhuận dòng là 42 xu.

When we got home that night, we found him in bed asleep, with the money tightly clenched in his hand.

Tối đó khi về nhà, chúng tôi thấy cậu bé đang nằm ngủ, với những đồng xu nắm chặt trong tay.

His mother opened his hand, removed the coins, and cried.

Vợ tôi mở bàn tay cậu bé ra, cầm lấy những đồng xu và bật khóc.

Of all things!

Khóc vì tất cả.

Crying over her son's first victory seemed so inappropriate.

Vì chiến thắng đầu tiên dường như là hơi quá sức này của con mình.

My reaction was the reverse.

Phản ứng của tôi thì ngược lại.

I laughed heartily, for I knew that my endeavor to plant in the child's mind an attitude of faith in himself had been successful.

Tôi bật cười sung sướng, vì tôi biết rằng những nỗ lực của tôi trong việc gieo vào đầu cậu bé một thái độ tin tưởng vào bản thân đã thành công.

His mother saw, in his first business venture, a little deaf boy who had gone out in the streets and risked his life to earn money.

Vợ tôi chỉ nhìn thấy trong lần kinh doanh đầu tiên đầy thử thách này hình ảnh một cậu bé khiếm thính đi ra ngoài đường, mạo hiểm cuộc sống của mình để kiếm tiền.

I saw a brave, ambitious, self-reliant little business man whose stock in himself had been increased a hundred percent, because he had gone into business on his own initiative, and had won.

Còn tôi lại nhìn thấy hình ảnh một doanh nhân nhỏ đầy can đảm, tham vọng và tự lập đã làm cho cổ phiếu của mình tăng giá hàng trăm phần trăm, bởi vì cậu đã tự khởi đầu kinh doanh và dành chiến thắng.

The transaction pleased me, because I knew that he had given evidence of a trait of resourcefulness that would go with him all through life.

Điều này làm tôi rất hài lòng, vì cậu bé đã chứng minh được mình có tài xoay sở và tôi biết khả năng này sẽ đi cùng cậu bé suốt cuộc đời.

Later events proved this to be true.

Những sự kiện sau đó chứng minh rằng tôi đã đúng.

When his older brother wanted something, he would lie down on the floor, kick his feet in the air, cry for it-- and get it.

Khi anh trai cậu bé muốn thứ gì đó, cậu ta sẽ lăn ra sàn, đạp chân lên trời và khóc cho đến khi có được nó thì thôi.

When the "little deaf boy" wanted something, he would plan a way to earn the money, then buy it for himself.

Còn khi cậu em khiếm thính bé nhỏ muốn điều gì, cậu sẽ lập kế hoạch để kiếm tiền và mua nó bằng chính khả năng của mình.

He still follows that plan!

Cậu bé vẫn luôn làm như vậy cho đến tận bây giờ.

Truly, my own son has taught me that handicaps can be converted into stepping stones on which one may climb toward some worthy goal, unless they are accepted as obstacles, and used as alibis.

Thực sự cậu bé đã dạy tôi bài học rằng những khuyết tật có thể được chuyển hóa thành những nấc thang dẫn tới những mục tiêu đáng giá, trừ khi những khuyết tật đó được chấp nhận như những trở ngại hoặc được dùng để lấy cớ cho thất bại.

The little deaf boy went through the grades, high school, and college without being able to hear his teachers, excepting when they shouted loudly, at close range.

Cậu bé khiếm thính đó đã học từ tiểu học, trung học và đại học mà không có khả năng nghe thầy cô giảng bài trừ khi họ đứng gần cậu và hét thật to.

He did not go to a school for the deaf.

Cậu đã không đến học ở những trường dành riêng cho những người khiếm thính.

WE WOULD NOT PERMIT HIM TO LEARN THE SIGN LANGUAGE.

Chúng tôi không bao giờ cho phép cậu học ngôn ngữ dành cho người câm điếc.

We were determined that he should live a normal life, and associate with normal children, and we stood by that decision, although it cost us many heated debates with school officials.

Chúng tôi đã quyết định rằng cậu bé sẽ sống một cuộc sống bình thường, kết bạn với những đứa trẻ bình thường, và chúng tôi đã bảo vệ quyết định đó, cho dù nó khiến chúng tôi phải đối mặt với biết bao cuộc tranh luận nảy lửa với các thầy cô trong trường.

While he was in high school, he tried an electrical hearing aid, but it was of no value to him; due, we believed, to a condition that was disclosed when the child was six, by Dr. J. Gordon Wilson, of Chicago, when he operated on one side of the boy's head, and discovered that there was no sign of natural hearing equipment.

Khi đang học trung học, cậu đã thử một dụng cụ trợ thính, nhưng nó chẳng giúp gì được cho cậu cả, chúng tôi tin rằng nguyên nhân là do những điều bác sĩ Wilson ở Chicago đã phát hiện khi cậu bé lên 6, khi ông phẫu thuật một phần bên cạnh đầu cậu và nhận ra rằng cậu không hề có bất kỳ một bộ phận tự nhiên nào phục vụ cho việc nghe cả.

During his last week in college, (eighteen years after operation), something happened which marked the most important turning-point of his life.

Vào tuần cuối cùng ở đại học, (18 năm sau cuộc phẫu thuật), một chuyện đã xảy ra và đánh dấu bước ngoặt quan trọng nhất cuộc đời cậu bé.

Through what seemed to be mere chance, he came into possession of another electrical hearing device, which was sent to him on trial.

Hoàn toàn tình cờ, cậu được sở hữu một thiết bị trợ thính khác được gửi cho cậu trong quá trình thử nghiệm.

He was slow about testing it, due to his disappointment with a similar device.

Lúc đầu cậu bé rất ngần ngại thử nghiệm nó, vì những thất vọng đối với thiết bị tương tự trước kia.

Finally he picked the instrument up, and more or less carelessly, placed it on his head, hooked up the battery, and lo! as if by a stroke of magic, his lifelong DESIRE FOR NORMAL HEARING BECAME A REALITY!

Cuối cùng cậu quyết định cầm nó lên, hờ hững đặt nó vào tai, bật công tắc điện, và kì diệu thay, như một phép màu của số phận, cái khát vọng cả cuộc đời để có thể nghe được như người bình thường đã trở thành hiện thực.

For the first time in his life he heard practically as well as any person with normal hearing.

Lần đầu tiên trong đời cậu có thể thực sự nghe thấy như bất kỳ một người bình thường nào khác.

Overjoyed because of the Changed World which had been brought to him through his hearing device, he rushed to the telephone, called his mother, and heard her voice perfectly.

Quá đỗi vui mừng vì cái thế giới hoàn toàn thay đổi được mang đến bởi thiết bị trợ thính đó, cậu bé lao đến chiếc điện thoại và gọi về nhà cho mẹ và nghe được tiếng của bà một cách thật hoàn hảo.

The next day he plainly heard the voices of his professors in class, for the first time in his life!

Ngày hôm sau, lần đầu tiên trong cuộc đời cậu có thể nghe được giọng nói của các thầy cô trên lớp một cách rõ ràng.

Previously he could hear them only when they shouted, at short range.

Trước kia cậu chỉ có thể nghe được họ khi họ đứng ở gần và hét thật to.

He heard the radio.

Cậu nghe đài.

He heard the talking pictures.

Cậu xem phim.

For the first time in his life, he could converse freely with other people, without the necessity of their having to speak loudly.

Và lần đầu tiên trong đời, cậu có thể nói chuyện với mọi người xung quanh mà không phải bắt họ hét thật lớn.

Truly, he had come into possession of a Changed World.

Thực sự là thế giới của cậu đã hoàn toàn thay đổi.

We had refused to accept Nature's error, and, by PERSISTENT DESIRE, we had induced Nature to correct that error, through the only practical means available.

Chúng tôi đã không chấp nhận sai lầm của tạo hóa, và bằng một khát khao bền bỉ, chúng tôi đã buộc tạo hóa phải sửa chữa sai lầm đó của mình bằng bất cứ phương tiện nào sẵn có.

DESIRE had commenced to pay dividends, but the victory was not yet complete.

Khát khao đó đã bắt đầu gặt hái thành quả, tuy nhiên chiến thắng đó vẫn còn chưa trọn vẹn.

The boy still had to find a definite and practical way to convert his handicap into an equivalent asset.

Cậu bé vẫn phải tìm ra một phương thức rõ ràng và hiệu quả để biến khuyết tật của mình thành một tài sản tương đương.

Hardly realizing the significance of what had already been accomplished, but intoxicated with the joy of his newly discovered world of sound, he wrote a letter to the manufacturer of the hearing-aid, enthusiastically describing his experience.

Chỉ vừa mới nhận ra ý nghĩa của những điều vừa xảy ra, nhưng vì quá phấn khích với niềm vui khám phá ra thế giới âm thanh, cậu đã viết một bức thư mô tả một cách say mê những trải nghiệm vừa qua của mình và gửi cho công ty sản xuất ra thiết bị trợ thính đó.

Something in his letter; something, perhaps which was not written on the lines, but back of them; caused the company to invite him to New York.

Có một điều gì đó trong bức thư (điều mà có lẽ không được viết trực tiếp trong những dòng thư mà được ngầm truyền tải qua chúng) đã khiến công ty đó mời cậu đến New York.

When be arrived, he was escorted through the factory, and while talking with the Chief Engineer, telling him about his changed world, a hunch, an idea, or an inspiration-- call it what you wish-- flashed into his mind.

Khi đến nơi, cậu được dẫn đi thăm nhà máy (nơi đã sản xuất ra thiết bị đó,) và trong khi nói truyện và kể cho kỹ sư trưởng ở đó về cái thế giới đã thay đổi của mình, một linh cảm, một ý tưởng, một cảm hứng bỗng lóe lên trong đầu cậu.

It was this impulse of thought which converted his affliction into an asset, destined to pay dividends in both money and happiness to thousands for all time to come.

Chính sự thôi thúc trong suy nghĩ này đã biến khuyết tật của cậu thành một tài sản, dẫn đến việc gặt hái thành quả cả về tiền bạc lẫn hạnh phúc cho hàng ngìn người sau đó.

It occurred to him that he might be of help to the millions of deafened people who go through life without the benefit of hearing devices, if he could find a way to tell them the story of his Changed World.

Cậu nhận ra rằng, nếu cậu tìm ra cách kể câu truyện về thế giới đã thay đổi của mình cho mọi người, cậu sẽ có khả năng giúp được hàng triệu người khiếm thính, những người có lẽ sẽ phải sống cả đời mà không biết đến những lợi ích từ thiết bị này.

Then and there, he reached a decision to devote the remainder of his life to rendering useful service to the hard of hearing.

Ngay lúc đó, cậu đã quyết định cống hiến phần đời còn lại của mình để mang những điều có ích đến với những người khiếm thính.

For an entire month, he carried on an intensive research, during which he analyzed the entire marketing system of the manufacturer of the hearing device, and created ways and means of communicating with the hard of hearing all over the world for the purpose of sharing with them his newly discovered "Changed World."

Suốt một tháng sau đó, cậu bắt tay vào một nghiên cứu kỹ lưỡng, trong đó cậu phân tích toàn bộ hệ thống marketing của công ty chế tạo ra thiết bị trợ thính đó và tạo ra những phương pháp, cách thức có thể tiếp cận và giao tiếp với những người khiếm thính trên toàn thế giới với mục đích là chia sẻ với họ khám phá mới mẻ về cái thế giới đã thay đổi của cậu.

When this was done, he put in writing a two-year plan, based upon his findings.

Khi nghiên cứu này hoàn thành, cậu viết ra một kế hoạch 2 năm dựa vào những gì tìm được.

When he presented the plan to the company, he was instantly given a position, for the purpose of carrying out his ambition.

Khi cậu trình bày kế hoạch đó trước công ty, ngay lập tức, cậu được bổ nhiệm vào một vị trí mà cậu có thể thực hiện hoài bão đó.

Little did he dream, when he went to work, that he was destined to bring hope and practical relief to thousands of deafened people who, without his help, would have been doomed forever to deaf mutism.

Chính giấc mơ nhỏ bé của mình khi bắt đầu đã dẫn đến việc cậu mang đến hy vọng và sự giải thoát đến cho hàng nghìn người, những người mà nếu không có sự giúp đỡ của cậu sẽ phải chịu đày đọa suốt đời trong câm điếc.

Shortly after he became associated with the manufacturer of his hearing aid, he invited me to attend a class conducted by his company, for the purpose of teaching deaf mutes to hear, and to speak.

Chẳng bao lâu sau khi cộng tác với công ty sản xuất ra thiết bị trợ thính đó, cậu đã mời tôi tham dự một lớp học được tổ chức bởi công ty, lập ra để dạy những người câm điếc có thể nghe được và nói được.

I had never heard of such a form of education, therefore I visited the class, skeptical but hopeful that my time would not be entirely wasted.

Tôi chưa bao giờ nghe tới hình thức giáo dục đó, vì vậy tôi đến tham dự lớp học một cách hoài nghi, nhưng vẫn hy vọng rằng thời gian của tôi sẽ không hoàn toàn bị lãng phí.

Here I saw a demonstration which gave me a greatly enlarged vision of what I had done to arouse and keep alive in my son's mind the DESIRE for normal hearing.

Ở đây, tôi đã nhìn thấy bằng chứng giúp tôi mở rộng tầm mắt hơn về những điều chính tôi đã từng làm để đánh thức và nuôi dưỡng trong tâm trí con tôi một khát khao có thể nghe được như bình thường.

I saw deaf mutes actually being taught to hear and to speak, through application of the self-same principle I had used, more than twenty years previously, in saving my son from deaf mutism.

Tôi đã nhìn thấy những người câm điếc đang thực sự được dạy để nghe và nói, thông qua việc áp dụng cái nguyên tắc tương tự như điều tôi đã làm để cứu con trai mình thoát khỏi câm điếc hơn 20 năm về trước.

Thus, through some strange turn of the Wheel of Fate, my son, Blair, and I have been destined to aid in correcting deaf mutism for those as yet unborn, because we are the only living human beings, as far as I know, who have established definitely the fact that deaf mutism can be corrected to the extent of restoring to normal life those who suffer with this affliction.

Như vậy, sau một vòng quay kỳ lạ của bánh xe số phận, con trai tôi, Blair, và tôi là những người khởi đầu cho việc giúp đỡ sửa chữa chứng câm điếc khi điều này còn chưa được nghĩ đến, bởi vì chúng tôi là những người duy nhất lúc đó (mà tôi được biết) đã kiểm chứng một cách rõ ràng rằng câm điếc có thể được cứu chữa để đem lại cuộc sống bình thường cho những người mắc khiếm khuyết này.

It has been done for one; it will be done for others.

Nó đã thành công với một người thì nó cũng sẽ thành công với những người khác.

There is no doubt in my mind that Blair would have been a deaf mute all his life, if his mother and I had not managed to shape his mind as we did.

Tôi chắc chắn rằng Blair đáng lẽ ra sẽ phải chịu câm điếc cả đời nếu như lúc đó mẹ cậu bé và tôi không tìm cách để định hình suy nghĩ của cậu như chúng tôi đã làm.

The doctor who attended at his birth told us, confidentially, the child might never hear or speak.

Vị bác sĩ, người đã khám cho cậu bé lúc mới sinh, đã nói với chúng tôi một cách chắc chắn rằng đứa trẻ sẽ không bao giờ nghe hay nói được.

A few weeks ago, Dr. Irving Voorhees, a noted specialist on such cases, examined Blair very thoroughly.

Và cách đây vài tuần, bác sĩ Irving Voorhees, một chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh vực này, đã khám cho Blair một cách kỹ lưỡng.

He was astounded when he learned how well my son now hears, and speaks, and said his examination indicated that "theoretically, the boy should not be able to hear at all."

Ông đã rất kinh ngạc khi thấy con trai của tôi nghe và nói tốt đến mức nào, và ông đã nói rằng tất cả những xét nghiệm đều cho thấy “về lý thuyết thì cậu bé không có khả năng để nghe được gì.”

But the lad does hear, despite the fact that X-ray pictures show there is no opening in the skull, whatsoever, from where his ears should be to the brain.

Nhưng cậu bé vẫn nghe bình thường, bất chấp sự thật rằng bức ảnh X quang cho thấy không hề có lỗ hổng nào trên hộp sọ nơi mà tai chúng ta được nối với bộ não.

When I planted in his mind the DESIRE to hear and talk, and live as a normal person, there went with that impulse some strange influence which caused Nature to become bridge-builder, and span the gulf of silence between his brain and the outer world, by some means which the keenest medical specialists have not been able to interpret.

Khi tôi gieo vào tâm trí cậu cái khát khao có thể nghe nói và sống như một người bình thường, cái thôi thúc trong tâm trí đó đã xuất hiện cùng với một sức mạnh kỳ lạ đã khiến cho tạo hóa phải xây một cây cầu bắc qua cái khoảng không im lặng ngăn cách bộ não của cậu với thế giới bên ngoài bằng một phương thức mà không một chuyên gia y học giỏi nhất nào có thể giải thích.

It would be unforgivable if I neglected to tell the world as much as I know of the humble part I assumed in the strange experience.

Thật không thể tha thứ nếu tôi thờ ơ không nói với thế giới tất cả những gì tôi biết về những điều giản dị tôi nhận được qua những trải nghiệm kỳ lạ này.

It is my duty, and a privilege to say I believe, and not without reason, that nothing is impossible to the person who backs DESIRE with enduring FAITH.

Đó là trách nhiệm và cũng là đặc ân của tôi để truyền đạt một niềm tin mạnh mẽ và có cơ sở của mình tới các bạn rằng chẳng có gì là không thể đối với một người có thể hỗ trợ khát khao của mình bằng một niềm tin bền bỉ.

Verily, a BURNING DESIRE has devious ways of transmuting itself into its physical equivalent.

Rõ ràng rằng một khát khao cháy bỏng có rất nhiều cách không ngờ để tự chuyển hóa nó thành thực tế tương đương.

Blair DESIRED normal hearing; now he has it!

Blair đã khát khao để có thể nghe được như bình thường, và giờ đây cậu đã có được nó.

He was born with a handicap which might easily have sent one with a less defined DESIRE to the street with a bundle of pencils and a tin cup.

Cậu được sinh ra trên đời này với khuyết tật đủ để khiến những người thiếu khát khao phải sống trên đường với bó bút chì và ống bơ (để đi ăn xin.)

That handicap now promises to serve as the medium by which he will render useful service to many millions of hard of hearing, also, to give him useful employment at adequate financial compensation the remainder of his life.

Nhưng chính khuyết tật đó giờ đây đã giúp cậu có một phương tiện được sử dụng để mang lại những điều hữu ích cho hàng triệu người khiếm thính, đồng thời nó cũng mang đến cho cậu một công việc cùng với một mức lương xứng đáng trong suốt phần đời còn lại của mình.

The little "white lies" I planted in his mind when he was a child, by leading him to BELIEVE his affliction would become a great asset, which he could capitalize, has justified itself.

Lời nói dối vô hại mà tôi đã gieo vào đầu cậu khi cậu chỉ là một đứa trẻ (bằng cách làm cho cậu tin rằng khuyết tật của mình có thể trở thành một tài sản vô giá mà cậu có thể sử dụng) đã tự biến mình thành hiện thực.

Verily, there is nothing, right or wrong, which BELIEF, plus BURNING DESIRE, cannot make real.

Rõ ràng chẳng có thứ gì, dù đúng hay sai, mà không thể biến thành hiện thực bởi niềm tin cùng với một khát khao cháy bỏng.

These qualities are free to everyone.

Sức mạnh này tiềm ẩn trong mỗi chúng ta.

It has been my good fortune to have had the privilege of testing the soundness of the POWER OF DESIRE, through the affliction of my own son.

Tôi thật may mắn khi có đặc ân được kiểm chứng tính đúng đắn của SỨC MẠNH CỦA KHÁT VỌNG, thông qua khuyết tật của chính con trai mình.

Strange and imponderable is the power of the human mind!

Thật kỳ lạ và không thể lường trước được về cái sức mạnh của tâm trí con người.

We do not understand the method by which it uses every circumstance, every individual, every physical thing within its reach, as a means of transmuting DESIRE into its physical counterpart.

Chúng ta không thể hiểu được bằng cách nào mà nó có thể sử dụng mỗi hoàn cảnh, mỗi con người, mỗi sự vật trong tầm với như một phương thức để chuyển hóa khát vọng thành thực tế tương đương.

Perhaps science will uncover this secret.

Có lẽ một ngày nào đó khoa học sẽ khám phá ra bí mật này.

I planted in my son's mind the DESIRE to hear and to speak as any normal person hears and speaks.

Tôi đã gieo vào tâm trí con trai mình cái khát khao có thể nghe và nói như người bình thường.

That DESIRE has now become a reality.

Khát khao đó giờ đây đã thành hiện thực.

I planted in his mind the DESIRE to convert his greatest handicap into his greatest asset.

Tôi đã gieo vào tâm trí cậu cái khát khao để biến khuyết tật của mình thành tài sản vô giá.

That DESIRE has been realized.

Khát khao đó cũng đã được thực hiện.

The modus operandi by which this astounding result was achieved is not hard to describe.

Không khó để mô tả cái cách mà kết quả đáng kinh ngạc này được thực hiện.

It consisted of three very definite facts;

Nó bao gồm ba sự thật rất rõ ràng.

first, I MIXED FAITH with the DESIRE for normal hearing, which I passed on to my son.

Thứ nhất, tôi đã kết hợp niềm tin với một khát khao có thể nghe như bình thường và truyền nó cho con trai mình.

Second, I communicated my desire to him in every conceivable way available, through persistent, continuous effort, over a period of years.

Thứ hai, nhờ sự kiên trì và nỗ lực không ngừng, tôi đã truyền tải khát khao đó cho cậu bé bằng tất cả những phương thức có thể trong một thời gian dài.

Third, HE BELIEVED ME!

Thứ ba, cậu bé hoàn toàn tin tưởng tôi.

As this chapter was being completed, news came of the death of Mme. Schuman-Heink.

Khi gần viết xong chương này, tôi nhận được tin về cái chết của Schuman-Heink.

One short paragraph in the news dispatch gives the clue to this unusual woman's stupendous success as a singer.

Một đoạn trích trong một tờ báo sẽ giúp bạn hiểu hơn về thành công kỳ diệu của người phụ nữ phi thường này trong sự nghiệp của một ca sĩ.

I quote the paragraph, because the clue it contains is none other than DESIRE.

Tôi trích đoạn bài báo đó ở đây vì thông điệp mà nó gửi gắm không gì khác chính là sự khát khao.

Early in her career, Mme. Schuman-Heink visited the director of the Vienna Court Opera, to have him test her voice.

Khi bắt đầu sự nghiệp, Schuman-Heink đã đến gặp vị giám đốc nhà hát Vienna Court để xin thử giọng.

But, he did not test it.

Nhưng ông đã từ chối.

After taking one look at the awkward and poorly dressed girl, he exclaimed, none too gently,

Sau khi nhìn thoáng qua vẻ vụng về cùng kiểu ăn mặc tuềnh toàng của cô gái, ông đã kêu lên một cách thô lỗ.

"With such a face, and with no personality at all, how can you ever expect to succeed in opera?

“Với vẻ mặt đó, và không hề có cá tính, làm sao cô lại có thể hy vọng sẽ đạt được thành công trong rạp hát?”

My good child, give up the idea.

“Cô bé của tôi ơi, hãy từ bỏ ý định đó đi.”

Buy a sewing machine, and go to work.

“Hãy mua một chiếc máy khâu và bắt đầu làm việc.”

YOU CAN NEVER BE A SINGER."

“Cô không bao giờ trở thành ca sĩ được đâu.”

Never is a long time!

Cụm từ không bao giờ có nghĩa là một khoảng thời gian dài cơ!

The director of the Vienna Court Opera knew much about the technique of singing.

Vị giám đốc đó có thể biết rất nhiều về kỹ thuật ca hát.

He knew little about the power of desire, when it assumes the proportion of an obsession.

Nhưng ông lại chẳng biết gì về sức mạnh của khát khao khi nó trở thành một phần của tâm trí.

If he had known more of that power, he would not have made the mistake of condemning genius without giving it an opportunity.

Nếu ông biết một chút về sức mạnh này, thì ông đã không mắc sai lầm chỉ trích một thiên tài mà không chịu cho cô một cơ hội để thử giọng.

Several years ago, one of my business associates became ill.

Vài năm trước, một trong những cộng sự của tôi bị ốm nặng.

He became worse as time went on, and finally was taken to the hospital for an operation.

Thời gian trôi qua và bệnh tình của anh ngày càng nặng hơn, và cuối cùng anh được đưa đến bệnh viện để phẫu thuật.

Just before he was wheeled into the operating room, I took a look at him, and wondered how anyone as thin and emaciated as he, could possibly go through a major operation successfully.

Ngay trước khi anh được đưa vào phòng mổ, tôi nhìn anh và tự hỏi, làm sao một người gầy gò, ốm yếu như anh có thể trải qua cuộc đại phẫu thuật này cơ chứ.

The doctor warned me that there was little if any chance of my ever seeing him alive again.

Vị bác sĩ mổ cho anh đã nói trước với tôi rằng hầu như không có hy vọng để anh còn sống sau ca phẫu thuật.

But that was the DOCTOR'S OPINION.

Nhưng đó chỉ là ý kiến của bác sĩ.

It was not the opinion of the patient.

Đó không phải là ý kiến của anh.

Just before he was wheeled away, he whispered feebly, "Do not be disturbed, Chief, I will be out of here in a few days."

Ngay trước khi chiếc giường bệnh được đẩy đi, anh đã thì thầm một cách yếu ớt, “Đừng lo lắng, thưa xếp, tôi sẽ ra khỏi đây sau vài ngày nữa.”

The attending nurse looked at me with pity.

Cô y tá đứng gần đó nhìn tôi bằng ánh mắt thương hại.

But the patient did come through safely.

Nhưng cuối cùng, anh đã an toàn vượt qua ca phẫu thuật.

After it was all over, his physician said, "Nothing but his own desire to live saved him.

Sau khi mọi chuyện trôi qua, vị bác sĩ đó đã nói, “Không gì khác ngoài khát khao muốn sống đã cứu thoát anh.”

He never would have pulled through if he had not refused to accept the possibility of death."

“Đáng lẽ ra anh đã không thể vượt qua được nếu như anh không từ chối chấp nhận khả năng có thể chết.”

I believe in the power of DESIRE backed by FAITH, because I have seen this power lift men from lowly beginnings to places of power and wealth; I have seen it rob the grave of its victims;

Tôi tin vào sức mạnh của một khát khao được hỗ trợ bởi niềm tin, bởi vì bản thân tôi đã chứng kiến sức mạnh này nâng đỡ biết bao con người có khởi đầu thấp vươn lên đến đỉnh cao của quyền lực và giàu có;

I have seen it serve as the medium by which men staged a comeback after having been defeated in a hundred different ways;

Tôi đã từng thấy nó như sợi dây mà biết bao người đã bám vào để đứng dậy sau những gục ngã và thất bại thông qua hàng trăm cách khác nhau.

I have seen it provide my own son with a normal, happy, successful life, despite Nature's having sent him into the world without ears.

Tôi cũng đã nhìn thấy nó giúp con trai tôi có được một cuộc sống bình thường, hạnh phúc và thành công bất chấp việc tạo hóa đã gửi cậu đến cuộc đời này mà không hề có khả năng nghe.

How can one harness and use the power of DESIRE?

Làm sao chúng ta có thể khai thác và sử dụng được sức mạnh của khát khao?

This has been answered through this, and the subsequent chapters of this book.

Điều này đã được trả lời trong chương này và những chương sau của quyển sách.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#thtxhumg