Hố thứ 246

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

*Hỗn thủy mạc ngư – 混水摸鱼 – hún shuǐ mō yú hoặc Hồn thủy mạc ngư – 浑水摸鱼 – hún shuǐ mō yú (bắt (trộm) cá trong đám hỗn độn, thừa nước đục thả câu, nói chung là thừa lúc hỗn loạn để vơ vét kiếm chác những lợi ích ko chính đáng. Thấy ghi là kế thứ 20 trong 36 kế [sao mình đọc rồi mà ko nhớ nhỉ], cũng ghi là xuất từ truyện Tam quốc diễn nghĩa, đoạn mà sau Xích bích Khổng Minh thần tượng của con chim lợi dụng Chu lang của ta đánh nhau hộc máu với Tào Nhân hớt luôn Kinh châu ý).
Cre: https://hoasinhanhca.wordpress.com/thanh-ngu-tuc-ngu-i/

*妖言惑众 Yêu ngôn hoặc chúng: Mê hoặc lòng người bằng những lời bất chính, xấu xa. Dùng những lời quỷ hoang đường, sai lầm, hoàn toàn chẳng hợp tình hợp lí khiến con người đầu óc mờ tối lầm lẫn, không còn phân biệt được gì.

*急功近利 Cấp công cận lị: chỉ vì cái trước mắt
*鼠目寸光 Thử mục thốn quang: có thể các bạn không biết mắt của chuột chỉ có thể nhìn được mọi thứ trong vòng 1 mét. Câu này dùng để chỉ những người có tầm nhìn hạn hẹp như chuột vậy.
Cre: Fb
(Bổ sung: tiếng Việt mình còn một định nghĩa khác là ếch ngồi đáy giếng)
*败类 Bại loại: Những người xấu, loại người xấu

*涣散 Hoán tán: Tan rã, tan tác, rời rã, rời rạc, lỏng lẻo
*良莠不齐 Lương dữu bất tề: người tốt người xấu đều có, hơn nữa là tụ lại một chỗ. Câu "khó phân thiện ác" này mình thực không biết dịch như thế nào cho đúng nghĩa nhất với câu gốc nữa haha :3

*形势 Hình thế: Hoàn cảnh, tình huống

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro