TTHCM

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

1. Cơ sở hình thành TTHCM

* Cơ sở khách quan

a) Bối cảnh lịch sử hình thành TTHCM

- Xã hội Việt Nam cuối thế kỳ XIX đầu thế kỳ XX

+ chính quyền nhà Nguyễn đã thi hành chính sách đối nội, đối ngoại bảo thủ, phản động… không cho Việt Nam cơ hội tiếp xúc và bắt nhịp với sự phát triển của thế giới. Không phát huy được những thế mạnh của dân tộc và đất nước, chống lại âm mưu xâm lược của chủ nghĩa thực dân (CNTD) Phương Tây

+ Khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam (1858), xã hội Việt Nam trở thành xã hội thuộc địa nửa phong kiến, xuất hiện 2 mâu thuẫn cơ bản:

      Toàn thế dân tộc VN >< TD Pháp và tay sai phong kiến (mâu thuẫn dân tộc)

      Toàn dân VN (nông dân) >< địa chủ phong kiến (mâu thuẫu giai cấp)

+ nhiều phong trao yêu nước của nhân dân Việt Nam đã nổi dậy nhưng đều bị thất bại… như sự thất bại của phong trao Cần Vương theo hệ tư tương phong kiến, ptrao Đông Du, Đông Kinh nghĩa thục theo hệ tưởng TS đã giúp Nguyễn Ái Quốc (NAQ) nhận rõ chỗ hạn chế của ptrao đó chưa biết tổ chức, chưa có tổ chức

=> thúc đẩy NAQ ra đi tìm đường cứu nước mới của nhân dân Việt Nam 

- Bối cảnh thế giới

+ CNTB trở thành CNĐQ, CNTB xác lập sự thống trị trên phạm vi toàn thế giới. Lúc này không chỉ dừng lại ở sự áp bức g/c trong chính quốc mà đã mở rộng ra sự áp bức đối với các dân tộc khác. Vì thế cuộc đấu tranh g.phóng d.tộc ko chỉ còn là hành động riêng lẻ nữa mà trở thành cuộc đấu tranh chung của d.tộc thuộc địa chống đế quốc

+ Cuộc đấu tranh g.phóng d.tộc gắn liền với cuộc đ.tranh g.phóng g/c. Cuộc đ.tranh g.phóng d.tộc trở thành cuộc đ.tranh g.phóng g/c Việt Nam trên TG

+ sự thắng lợi của CM tháng 10 Nga, CNXH trở thành hiện thực trên TG, đánh dấu bước chuyển biến lớn chuyển biến lớn của thời đại. Thời đại quá độ lên CNXH và giúp HCM nhận ra một chân lý của thời đại "Chỉ có CNXH, CNCS mới g.phóng đc các d.tộc bị áp bức và những người l.đ trên TG khỏi ách nô lệ

b) những tiền đề tư tưởng lý luận: 3 tiền đề

- Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt nam

Lịch sử dựng nước và giữ nước lâu đời đã hình thành nên những giá trị truyền thống hết sức đặc sắc và cao quý của dân tộc VN, trở thành tiền đề tư tưởng, lý luận xuất phát hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.

Trong những giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là tư tưởng, tình cảm cao quý, thiêng liêng nhất, là cội nguồn của trí tuệ sang tạo và long dũng cảm của người VN, cũng là chuẩn mực đạo đức cơ bản của dân tộc.

- Tinh hoa văn hóa nhân loại.

Kết hợp giá trị truyền thống của văn hóa phương Đông với các thành tựu hiện đại của văn minh phương Tây- đó chính là nết đặc sắc trong quá trình hình thành tư tưởng, nhân cách và văn hóa Hồ Chí Minh.

Đối với văn hóa phương Đông: Đó là các triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời, đó là ước vọng về một xã hội bình trị, hòa mục, hào đồng, là triết lý nhân sinh, tu than dưỡng tính, đề cao văn hóa lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học.

Đối với văn hóa phương Tây: người trực tiếp đọc và tiếp thu các tư tưởng về tự do, bình đẳng, bác ái qua các tác phẩm, người tiếp thu các giá trị của bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Đại cách mạng Pháp, các giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hành phúc của Tuyên ngôn độc lập ở Mỹ năm 1776.

- Chủ nghĩa Mác- Lê Nin.

Chủ nghĩa Mác – Lê Nin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh. Việc tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lê Nin ở Hồ Chí Minh diễn ra trên nền tảng của những tri thức văn hóa tinh túy được chắt lọc, hấp thụ và một vốn chính trị, vốn hiểu biết phong phú, được tích lũy qua thực tiễn hoạt động đấu tranh vì mục tiêu cứu nước và giải phóng dân tộc.

* Nhân tố chủ quan

- Năng lực thiên bẩm của HCM: HCM có khả năng tư duy trí tuệ, phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn hơn người

- Khả năng tư duy trí tuê, quan sát tinh tế, tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, khả năng phê phán tinh tường, sáng suốt

- Nhân cách, phẩm chất đạo đức: tình cảm yêu nước thương dân, yêu thương con người

- Nghị lực phi thường của HCM

- Có hoạt động thực tiễn phong phú để khái quát tư tưởng thành lý luận

=> KL: TTHCM là sự kết hợp giữa điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan, giữa truyền thống văn hóa dân tộc với tinh hoa văn hóa nhân loại

2. Dân tộc thuộc địa theo TTHCM

              a.Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa :

            Theo tư tưởng HCM  vấn đề dân tộc thuộc địa có 2 nội dung cốt lõi phải nhận thức:

• Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân giành độc lập cho dân tộc.

• Lựa chọn con đường phát triển của dân tộc mình.

Phải đấu tranh chống lại chủ nghĩa thực dân để giành độc lập cho dân tộc, xây dựng nhà nước dân tộc độc lập. Đây là yêu cầu cốt lõi, cấp thiết nhất của dân tộc VN và các dân tộc thuộc địa.

•    HCM đã vạch trần cái gọi là “khai hóa văn minh”, lên án chế độ cai trị hà khắc, bóc lột tàn bạo của thực dân Pháp đối với dân tộc VN.

•   Chỉ rõ sự đối kháng giữa các dân tộc bị áp bức với chủ nghĩa đế quốc thực dân, nhìn thấy khát vọng giải phóng của các dân tộc.

•   Nêu lên mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa là dân tộc với đế quốc nhấn mạnh cuộc đấu tranh chống lại chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc.

        HCM cho rằng để giải phóng dân tộc cần xác định con đường phát triển của dân tộc vì con đường phát triển qui định yêu cầu và nội dung cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Mỗi con đường phát triển lại gắn liền với một hệ tư tưởng và một giai cấp nhất định.

Đứng trên lập trường của giai cấp công nhân và CM vô sản HCM khẳng định phương hướng phát triển của dân tộc VN trong bối cảnh thời đại mới là đi lên CNXH.

       Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng HCM xác định : “làm tư sản dân quyền CM và thổ địa CM để đi tới xã hội Cộng sản”

b. Độc lập dân tộc là nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa

       HCM đã chỉ rõ vấn đề cốt lõi mà các dân tộc thuộc địa phải nhận thức là độc lập dân tộc.

       Từ quyền con người đã được Tuyên ngôn độc lập 1776 của CM Mỹ và Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền 1791 của CM Pháp khẳng định, HCM đã nâng lên thành quyền dân tộc tự quyết :

                “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”

-    Nội dung của độc lập dân tộc theo tư tưởng HCM :

Ø     Độc lập dân tộc phải gắn liền với quyền bình đẳng của tất cả các dân tộc trên thế giới và quyền bình đẳng của các dân tộc trong một nước.

Ø     Độc lập dân tộc phải gắn với nền hòa bình chân chính.

Ø     Độc lập dân tộc phải gắn với sự thống nhất và toàn vẹn lảnh thổ quốc gia.

Ø     Độc lập dân tộc phải gắn với cơm no , áo ấm, hạnh phúc của tất cả mọi nguời.

c. Chủ nghĩa yêu nước chân chính là động lực lớn của đất nước :

        Nhận thức về dân tộc HCM đã chỉ ra động lực bên trong để dân tộc phát triển là chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc chân chính của nhân dân ta.

         Cơ sở để HCM chỉ ra động lực của đất nước là sự phân tích tình hình kinh tế và chính trị ở Đông Dương. Do sự phân hóa giai cấp chưa sâu sắc vì vậy sự tương đồng và mẫu số chung của các giai tầng trong xã hội là người dân nô lệ, mất nước và khát vọng độc lập cho dân tộc. Chủ nghĩa yêu nước được HCM nâng lên thành chủ nghĩa dân tộc, nêu rõ sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc mà những người CM, người cộng sản phải nắm lấy và phát huy.

         Chủ nghĩa yêu nước chân chính là làn sóng để nhấn chìm bè lũ bán nước và cướp nước và hiện

3. TTHCM về CM g.phóng d.tộc

a) CM g.phóng d.tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường CMVS

Con đường CMVS ở thuộc địa bao hàm những nội dung sau:

+ Làm CM g.phóng d.tộc giành chính quyền, dần dần từng bước "đi tới xã hội CS"

+lãnh đạo CM là g/c công nhân mà đội tiên phong là đảng cộng sản (CS)

+lực lượng làm CM là khối đại đoàn kết toàn dân mà nòng cốt là liên minh công-nông-trí

+CM Việt Nam là bộ phận khăng khít của CM thế giới, phải đoàn kết quốc tế

b) CM g.phóng d.tộc trong thời đại mới phải do đảng CS lãnh đạo

          Muốn g.phóng d.tộc thành công "trước hết phải có đảng cách mạng mệnh…","cách mạng mệnh phải làm cho dân giác ngộ","phải giảng giải lý luận và chủ nghĩa cho dân hiểu","sức cách mệnh phải tập trung, muốn tập trung phải có đảng cách mệnh"

          Tháng 2/1930 Nguyễn Ái Quốc đã sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, một chính đảng của giai cấp công nhân và d.tộc VN, lấy CN Mác-Leenin "làm cốt", có tổ chức chặt chẽ, kỷ luật nghiêm minh và mật thiết liên lạc với quần chúng

c) Lực lượng cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc

CM g.phóng d.tộc là "việc chung của cả dân chúng chứ không phải việc một hai người", phải đoàn kết toàn dân

"Không dùng toàn lực của nhân dân về đủ mọi mặt để ứng phó, không thể nào thắng lợi được"

Trong lực lượng đó "công- nông là gốc của CM", "còn học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ…chỉ là bầu bạn cách mệnh của công nông thôi"

"Trong khi liên lạc giai cấp, phải cẩn thận, không khi nào nhượng một chút lợi ích của công-nông mà đi vào thỏa hiệp"

d) CM g.phóng d.tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo vào khả năng giành được thắng lợi trước CM vô sản ở chính quốc

- CM g.phóng d.tộc cần được tiếng hành chủ động sáng tạo

-quan hệ giữa CM thuộc địa với CM vô sản ở chính quyền

     + mqh mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau

     + q.hệ bình đẳng chứ không phải là q.hệ lệ thuộc hoặc q.hệ chính - phụ

=>CMGPDT ở thuộc địa có thể giành thắng lợi trước CMVS ở chính quyền luận điểm này là có ý nghĩa nhất

e) CMGPDT phải được tiến hành bằng con đường bạo lực (bạo lực quần chúng)

- Bạo lực CM: bạo lực CM chống lại bạo lực phản CM, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền

+ hình thức của bạo lực CM bao gồm cả đấu tranh chính tị và đấu tranh vũ tranh

+giải quyết xung đột bằng biện pháp hòa bình, thương lượng, nhượng bộ có nguyên tắc. Tư tưởng bạo lực CM gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo hòa bình

- phương châm chiến lược đánh lâu dài trong CM giải phóng dân tộc

+"…trường kỳ kháng chiến, địch nhất định thua, ta nhất định thắng… Thắng lợi với trường kỳ phải đi đôi với nhau"

+ tự lực cánh sinh là phương châm chiến lược quan trọng của bạo lực cách mạng

4. Những chỉ dẫn cho tính định hướng về nguyên tắc, bước đi, biện pháp thực hiện trong quá trình xây dựng CNXH

- Nguyên tắc: HCM đã nêu lên 2 phương pháp có tính phương pháp luận

+nắm vững nguyên lý cơ bản của CN Mác-Leenin về xây dựng chế độ mới, phải học tập kinh nghiệm của các nước anh em nhưng không áp dụng máy móc

+xây dựng bước đi, biện pháp phải xuất phát từ thực tế từ đặc điểm dân tộc từ nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân

- Phương châm để thực hiện bước đi đó là dần dần thực hiện từng bước 1 từ thấp đến cao không chủ quan nông nóng và từ đó phải đi qua nhiều bước, bước ngắn bước dài tùy theo hoàn cảnh chớ ham mau làm rầm rộ, đi bước nào chắc bước ấy, cứ tiến dần dân. Trong đó HCM coi công nghiệp hóa là nhiệm vụ trọng tâm của cả thời kỳ quá độ lên CNXH

- Cùng với các bước đi, HCM đã gợi ý nhiều phương thức, biện pháp tiến hành XD CNXH. Trên thực tế, người đã chỉ đạo một số biện pháp cụ thể sau đây

+ cải tạo XH cũ, XD XH mới, kết hợp cải tạo với XD lấy XD làm chính

+kết hợp XD và bảo vệ, đồng thời tiến hành 2 nhiệm vụ chiến lược ở hai miền Nam, Bắc khác nhau trong phạm vị 1 quốc gia

+ XDCN XH phải có kế hoạch, biện pháp quyết tâm để thực hiện thắng lợi kế hoạch

+ Trong điều kiện nước ta, biện pháp cơ bản, quyết định, lâu dài có trong XDCNXH là đem của dân, tài dân, sức dân là lợi cho dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam

5. Quan niệm của HCM về vai trò, bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam

a) về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam         (ĐCS VN)

- HCM thấy rõ vai trò to lớn của CN Mác-Lenin đối với sự ra đời của CM VN và đối với quá trình hình thành ĐCS VN

- HCM đánh giá cao vị trí, vai trò lãnh đạo g/c công nhân VN

+ số lượng g/c công nhân VN tuy ít nhưng vẫn là g/c lãnh đạo

+ HCM chỉ rõ đặc điểm của g/c công nhân VN là kiêm quyết, triệt để, tập thể, có tổ chức, có kỷ luật

+g/c công nhân là g/c tiên tiến nhất trong sx, có thể thấm nhuần TTHCM nhất, đó là CN mác lenin

+ g/c công nhân có CN mác lenin

- Người còn thêm vào yếu tố thứ ba phong trào yêu nước: 4 lý do

+ vị trí, vai trò cự kỳ to trong quá trình phát triển của d.tộc Việt Nam

+p.trào công nhân kết hợp được với p.trao yêu nước bởi vì 2 p.trào đó đều có mục tiêu chúng là g.phóng d.tộc, làm cho VN được hoàn toàn độc lập, XD đất nước hùng cường. Hơn nữa xét về nghĩa nào đó, lại mang tính chất của p.trào yêu nước

+ p.trào nông dân kết hợp với p.trào công nhân, g.cấp nông dân là bạn đồng minh tự nhiên của g/c công nhân, có xuất thân trực tiếp từ người nông dân VN =>2 p.trao có mq.hệ chặt chẽ với nhau

+ p.trào yêu nước của tri thức VN là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự kết hợp các yếu tố cho sự ra đời của ĐCS VN

b) Vai trò của ĐCS VN

Đảng Cộng sản là nhân tố quyết định hàng đầu đưa CM VN đến thắng lợi

- sức mạnh quần chúng nhân dân chỉ có thể phát huy được thông qua sự lãnh đạo thống nhất, đúng đắn và vững vàng của 1 tổ chức chính trị

- Cách mệnh muốn thành công trước hết phải có Đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản g/c ở mọi nơi

- Muốn khỏi đi lạc phương hướng, quần chúng phải có Đảng lãnh đạo để nhận rõ tình hình, đường lối và định phương châm cho đúng

- CM là cuộc đấu tranh gian khổ. Lực lượng kẻ địch rất mạnh, muốn thắng lời thì quần chúng phải tổ chức chặt chẽ, chí khí phải kiên quyết. Vì vậy, phải có Đảng để tổ chức và giáo dục nhân dân thành một đội quân thật mạnh, để đánh đổ kẻ địch, tranh lấy chính quyền

- Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành cho lợi ích của g/c, của nhân dân lao động và của dân tộc, ngoài ra Đảng không có lợi ích nào khác

c) bản chất của ĐCS VN

ĐCS VN là Đảng của giai cấp công nhân, đội tiên phong của g/c công nhân mang bản chất g/c công nhân

+ phần lớn số lượng Đảng viên xuất thân từ công nhâ

+ nên tảng tư tưởng lý luận của Đảng là CN Mác- lenin

+ hướng tới mục tiêu cuối cùng XD chủ nghĩa cộng sản

+ đang tuân thủ nghiêm túc những nguyên tắc XD Đảng kiểu mới của giai cấp VS

- ĐCS VN là Đảng của nhân dân lao đông và của toàn dân tộc

+Đảng ko chỉ đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc cho nên nhân dân Việt Nam coi ĐCS VN là Đảng của chính mình

+ Cơ sở XH lí luận Đãng lãnh đạo ko chỉ là g/c công nhân mà còn mọi tầng lớp khác

+ thành phần xuất thân phân lớn là công nhân, nhưng bên cạnh đó còn nhiều g/c, tầng lớp khác

=> sức mạnh của Đảng ko chỉ bắt nguồn từ g/c công nhân mà còn bắt nguồn từ các tầng lớp nhân dân l.đ khác

d) Quan niện về ĐCS VN cầm quyền

1) Đảng lãnh đạo nhân dân giành chính quyền, trở thành Đảng cầm quyền

- KN dùng trong khoa học - c.trị chỉ 1 Đảng c.trị đại diện cho 1 g/c lãnh đạo chính quyền để điều hành lãnh đạo đất nước nhằm thực hiện mục đích của Đảng mình

2) Quan niệm của HCM về Đảng cầm quyền

- KN Đảng cầm quyền trong TTHCM là Đảng tiếp tục lãnh đạo sự nghiệp CM trong điều kiện Đảng đã lãnh đạo quần chúng nhân dân giành được quyền lợi Nhà nước và Đảng trực tiếp lãnh đạo bộ máy Nhà nước đó để tiếp tục hoàn thành sự nghiệp độc lập dân tộc

       Trong KN đó đã chỉ rõ mục đích, lý tưởng của Đảng cầm quyền: lợi ích của toàn quốc của nhân dân

=> +HCM khẳng định cán bộ Đảng viên vừa là người lãnh đạo vừa là người đầy tớ trung thanh của nhân dân

+ HCM khẳng định Đảng cầm quyền nhưng dân là chủ

6. Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp CMVN

a) đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược quyết định thành công của CM

- Trong thời đại mới CM muốn thành công và thành công đến nói thì phải tập hợp mọi lực lượng có thể tập hợp, XD khối đại đoàn kết d.tộc bền vững. Vì vậy vấn đề đại đoàn kết d.tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, cơ bán, nhất quán và lâu dài, xuyên suốt tiến trình CM

- Đại đoàn kết quyết định thành công của CM và người đã khái quát được thành nhiều luận điểm có chân lý

b) Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng của d.tộc

- Đại đoàn kết d.tộc được XD là mục tiêu hàng đầu của Đảng đưuọc quán triệt trong tất cả các lĩnh vực từ đường lối, chủ trương, chính sách tới hoạt động thực tiễn của Đảng

- Đại đoàn kết d.tộc ko chỉ là mục tiêu hàng đầu của Đảng còn là mục tiêu hàng đầu của mọi giai đoạn CM và của toàn thể dân tộc

7. XD nhà nước thể hiện quyền là chủ và làm chủ của nhân dân

a) Nhà nước của dân

Quan điểm nhất quán của HCM là xác lập tất cả mọi quyền lực trong Nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân => xác lập quyền và vị thế của dân

=> từ đó có thể khẳng định HVM nêu ra quan điểm dân là chủ => xác định quyền và vị thế của dân, người dân được hưởng mọi quyền dân chủ, quyền lợi - quyền lực của nhân dân được đặt ở vị trí tối thượng, cả quyền lực XH và Nhà nước

b) Nhà nước do dân

- Trong TTHCM: Nhà nước do dân là Nhà nước do dân lập nên, do dân ủng hộ, dân làm chủ

          HCM thường nhấn mạnh nhiệm vụ của người CM là phải làm cho dân hiểu, làm cho dân giác ngộ để nâng cao được trách nhiệm làm chủ, nâng cao được ý thức chăm lo XD nhà nước của mình. HCM khẳng định: việc nước là việc chung, mỗi người đều phải có trách nhiệm "ghé vai gánh vác một phần". Quyền lợi, quyền hạn bao giờ cũng đi đôi với trách nhiệm, nghĩa vụ

          Nhà nước do dân đươc thể hiện:

+ toàn bộ công dân bầu ra Quốc hội - cơ quan quyền lực cao nhất cảu Nhà nước, cơ quan duy nhất có quyền lập pháp

+ Quốc hội bầu ra chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Hội đồng Chính phủ

+ Hội đồng Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nước, thực hiện các nghị định của Quốc hội và chấp hành pháp luật

+ mọi công việc của bộ máy nhà nước trong việc quản lý xã hội đều thực hiện ý chí của dân (thông qua Quốc hội do dân bầu ra)

c) Nhà nước vì dân

- Nhà nước vì dân là Nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu, tất cả đều vì lợi ích của nhân dân, ngoài ra không có bất cứ 1 lợi ích nào khác. Đó là một Nhà nước trong sạch, không có bất kỳ một đặc quyền, đặc lợi nào

8. Quan niệm của HCM về các vấn đề chung về văn hóa

a) quan điểm về vị trí và vai trò của văn hóa (VH) trong đời sống XH

- VH là đời sống tính thân của XH thuộc kiến trúc thượng tầng

+ Trong q.hệ với c.trị, XH: HCM cho rằng c.trị, XH có được g.phóng thì VH mới được g.phóng

+ Trong q.hệ với k.tế: HCM chỉ rõ k.tế phải trở thành cơ sơ hạ tầng, là nền tảng của việc XD VH

- VH ko thể đứng ngoài mà phải ở trong k.tế và C.trị, phải phục vụ nhiệm vụ c.trị và thúc đẩy sự phát triển kinh tế

trình độ văn hóa của nhân dân cao sẽ giúp cho chúng ta thức đẩy mạnh công cuộc khôi phục k.tế, phát triển dân chủ. Nâng cao trình độ văn hóa của nhân dân cũng là một việc cần thiết để xây dựng nước ta thành một nước hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh

+ VH phải ở trong k.tế và c.trị, có nghĩa là VH phải tham gia thực hiện những nhiệm vụ c.trị, thúc đẩy XD và phát triển kinh tế

+VH phải ở trong k.tế và c.trị, điều đó cũng có nghĩa là k.tế và c.trị cũng phải có tính VH, điều mà CNXH và thời đại đang đòi hỏi

b) quan điểm về tính chất của nền VH

- tính d.tộc của nền VH đc HCM biểu đạt bằng nhiều khái niệm, như đặc tính d.tộc, cốt cách d.tộc, nhằm nhấm mạnh đến chiều sâu bản chất rất đặc trưng của VH d.tộc, giúp phân biệt, ko nhầm lẫn vs VH của các d.tộc khác

- tính khoa học của nền VH mới thể hiện ở tính hiện đại, tiên tiến, thuận với trào lưu tiến hóa của thời đại

- tính đại chúng của nên VH được thể hiện ở chỗ nên VH ấy phải phục vụ nhân dân và do nhân dân xây dựng nên

c) quan niệm về chức năng của VH

VH có 3 chức năng chủ yếu

- bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và những tình cảm cao đẹp

- mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí

- bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách và lối sống tốt đẹp, lành mạnh; hướng con người đến chân, thiện, mỹ để hoàn thiện bản thân

9. Nội dung cơ bản của TTHCM về đạo đức

a) quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức

- đạo đức là nguồn gốc của cách mạng: có đạo đức mới lãnh đạo được nhân dân

tư tưởng đạo đức HCM rất sâu sắc, phong phú, cả về lý luận và thực tiễn, đã trở thành một bộ phận vô giá của văn hóa dân tộc và nhân loại, một sức mạnh to lớn làm nên mọi thắng lợi của cách mạng VN

tư tưởng đạo đức HCM là đạo đức trong hành động, lấy hiệu quả thực tế làm thước đô. chính vì vậy HCM luôn đặt đạo đức bên cạnh tài năng, gắn đức với tài, lời nói đi đôi với hành động và hiệu quả trên thực tế

trong tư tưởng đạo đức HCM, đức và tài, hồng và chuyên, phẩm chất và năng lực thống nhất làm một. Trong đó: đức là gốc của tài; hồng là gốc của chuyên; phẩm chất là gốc của năng lực. Tài thể hiện cụ thể của đức trong hiệu quả hành động

- đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dân của chủ nghĩa

b) quan điểm về  những chuẩn mực đạo đức CM

- trung với hiếu, hiếu vs dân: HCM cho rằng chung vs nước phải gắn liền hiếu vs dân. Vì nước là của dân, còn dân lại là chủ nhân của nước, bao nhiêu quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân, bao nhiêu lợi ích đều vì dân, cán bộ là đày tớ của dân chứ ko phải là "quan CM"

- Cần kiệm, liêm, chính, chí công vô tư: đây là phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hằng ngày của mỗi người, là đại cương đạo đức HCM

- Thương yêu con người, sống có tình nghĩa: yêu thương con người được HCM xác định là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất. Người nói, người cách mạng là người giàu tình cảm, có tình cảm CM mới đi làm CM. Vì yêu thương nhân dân, yêu thương con người mà chấp nhận mọi gian khổ, hy sinh để đem lại độc lập, tự do, cơm nó áo ấm và hạnh phúc cho con người

- Có tinh thân quốc tế trong sáng: chủ nghĩa quốc tế là một trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức cộng sản chủ nghĩa. Nó bắt nguồn từ bản chất giai cấp công nhân, nhằm vào mối quan hệ rộng lớn, vượt ra khỏi quốc gia dân tộc

nội dung chủ nghĩa quốc tế trong TTHCM rất rộng lớn và sâu sắc. Đó là sự tôn trọng, hiểu biết, thương yêu và đoàn kết với giai cấp vô sản toàn thế giới, với tất cả các dân tộc và nhân dân các nước, với những người tiến bộ trên toàn cầu, chống lại mọi sự chia rẽ, hằn thù, bất bình đẳng và phân biệt chủng tộc, chống lại chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, biệt lập và chủ nghĩa bành trướng bá quyền… HCM chủ trương giúp bạn và tự giúp mình

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro