Tử cung, trứng, nguyên bào nuôi

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 78: Hình thái học của viêm cổ tử cung cấp và mạn tính ?

1.Viêm cổ tử cung cấp:

- Đại thể: biểu mô có thể bị huỷ hoại và lớp đệm bị bóc trần , do đó sinh ra những ổ loét ở bờ của lỗ cổ tử cung: các tuyến bị ứ đọng mủ ở cổ tử cung nội, miệng tuyến đỏ sẫm, giãn và chứa đầy chất hoại tử.

→ Các tổn thương này là nguồn gốc của khí hư với những đặc điểm khác nhau:

+) Mủ vàng trong bệnh lậu.

+) Trắng và nhiều bọt trong nhiễm khuẩn Trichomonas.

+) Lổn nhổn màu sữa trong bệnh nấm molinia.

- Vi thể: niêm mạc Malpighi và niêm mạc trụ cổ tử cung nội kế cận bị phù, xung huyết, có xâm nhiễm bạch cầu đa nhân trung tính

2. Viêm cổ tử cung mạn:

- Đại thể:

+) Niêm mạc cổ tử cung có thể bị mờ đi hoặc có nhiều ổ loét màu đỏ và nền lổn nhổn trên nền màu hồng của biểu mô lành.

+) Cổ tử cung đỏ và phì đại, bị biến dạng thành hình thùng hay nút chai.

+) Lỗ cổ tử cung rỉ ra chất mủ nhầy. Dần dần cổ tử cung bị hẹp lại.

- Vi thể:

+) Các tuyến bị biến dạng, lớp đệm tử cung bị xâm nhập lympho bào, mô bào và tương bào.

+) Các tuyến bị biến dạng, biểu mô tuyến có thể bị phá huỷ và thay thế bởi 1 biểu mô lát tầng do dị sản hay nghịch sản. Một số tuyến trở thành túi hay quá sản đưa đến trạng thái quá sản u tuyến( bệnh tuyến cổ tử cung nội ).

+) Tổn thương lan rộng ra toàn bộ nội mạc tử cung nội và có thể tới eo tử cung, đôi khi có dạng Polyp.

+) Biểu mô ngoại tử cung bị phá huỷ từng phần.

Câu 79: Hình thái học của ung thư biểu mô tại chỗ cổ tử cung ?

1. Định nghĩa: ung thư tại chỗ là 1 ung thư trong đó toàn bộ chiều dày của biểu mô lát tầng bị thay thế bởi những TB rất giống các TB ung thư xâm nhập thực sự, mất phân lớp hoàn toàn, nhưng hông xâm nhập qua màng đáy.

2. Đại thể:

- Nhiều loại tổn thương khác nhau xen kẽ, ví dụ như vết trắng sùi, vùng đỏ hông điển hình, vùng mất glycogen, vùng dị sản, vị trí thường ở vùng nối tiếp giữa biểu mô lát tầng và biểu mô trụ.

-  Muốn phát hiện tổn thương, nên khoét chop để kiểm tra được toàn bộ vùng nối tiếp.

3.Vi thể:

-  Bất thường của TB:

+) Nhân:

. Chất màu tăng, nhân không đều, nhân quái.

. Hạt nhân to,có khi nhiều hạt nhân, chứng tỏ có sự tổng hợp ARN mạnh.

+) Nguyên sinh chất:

. Bắt màu kiềm tính mạnh

. Màng TB dày, không rõ cầu nối.

+) Nhân chia:

. Nhiều nhân chia, ở khắp nơi trong biểu mô, thường là ở pha sau.

. Nhân chia nhiều cực, đa nhiễm sắc thể.

- Bất thường của cấu trúc biểu mô:

           +) Loạn sản.

+) Thiếu biệt hoá của các lớp TB.

+) Thiếu glycogen trong nhiều vùng của biểu mô.

→ Tóm lại trong ung thư tại chỗ, ta thấy TB ung thư thực sự, nhưng điểm cơ bản là màng đáy còn nguyên vẹn, mô ung thư chỉ phát triển ở phía trên màng đáy.

Câu 80: Hình thái học của ung thư xâm nhập cổ tử cung ?

A. Định nghĩa: ung thư biểu mô dạng biểu bì xâm nhập là sự biến đổi ác tính của biểu mô lát tầng gây nên sự đảo lộn hoàn toàn cấu trúc, TB mất cực tính, mất trật tự xếp lớp, rối loạn sinh sản. Mô ung thư phá vỡ màng đáy của biểu mô và các tuyến, chui sâu vào trong lớp đệm và huỷ hoại mọi thành phần mô tiếp cận.

B- Hình thái học:

1. Đại thể: ung thư gây nên 1 nền cứng do TB ung thư xâm nhập, như có rễ sâu ăn vào trong mô xung quanh.

- Giai đoạn đầu: trên 1 cổ tử cung hị rách hay xước biểu mô có thể thấy một vùng rắn cứng, sùi nhẹ, xung huyết, hoặc 1 vết loét nhỏ rõ rệt, bề mặt lô nhô, nhiều huyết quản, nền rắn. Mô bệnh thường mủn nát hay chảy máu khi đặt mỏ vịt.

- Giai đoạn sau có thể thấy 3 loại hình ảnh:

+) Sùi không đều như cải hoa.

+) Loét nham nhở, nhiều mô mủn nát, dễ chảy máu.

+) Loét sùi.

2. Vi thể:

- Ung thư biểu mô không có kerratin với TB nhỏ:

+) Mật độ nhân TB cao. Các TB hình thái tương đối thuần nhất, ít nhân quái, nhân chia.

+) TB hình thoi, sắp xếp trông như những hạt thóc, chỉ thấy rõ nhân, nguyên sinh chất ít.

+) Nhân thẫm chất màu mịn, phân bố đều khắp trong nhân, hạch nhân không rõ.

- Ung thư biểu mô không có keratin với TB to:

+) Các TB sắp xếp lộn xộn, chồng chất lên nhau.

+) TB nửa tròn nử dài, trông sáng hơn loại ít biệt hoá.

+) Nhân chia tương đối đều và có 1 số nhân quái.

- Ung thư biểu mô có keratin với cầu sừng hay không:

+) Không có cầu sừng:

. Mật độ TB thấp. TB to xếp cạnh nhau như lát gạch, thường hợp thành những thuỳ nhỏ,cắt ngang có thể thấy những đảo TB ngăn cách nhau bởi chất đệm liên kết, nhiều TB viêm.

. Cấu trúc mô ung thư có vẻ trật tự, nhưng hình thái TB khá đa dạng.

. Nhiều nhân quái, nhân chia điển hình và không điển hình rải rác khắp nơi.

. Nguyên sinh chất rõ, đa giác hay tròn, co thể thấy các cầu nối.

. Glycogen âm tính ở những TB ung thư hoạt động và dương tính ở các TB đang thoái hoá.

+) Có cầu sừng:

. Hình thái giống 2 loại trên, nhưng TB ung thư có độ thuần thục cao hơn. Đặc biệt gặp nhiều TB thoái hoá sừng, nhân đông, đen thẫm, teo nhỏ, nguyên sinh chất đồng đều, hơi đục.

. Các cầu sừng rải rác ở khắp bề mặt hay trung tâm của khối ung thư.

Câu 81: Tiêu chuẩn hình thái học đánh giá mức độ ác tính của các u nguyên bào nuôi ?

Theo cách phân độ ác tính thì hình thái của u càng ít biệt hoá thì u càng ác tính, phát triển nhanh và phá huỷ mạnh. Có thể xây dựng được 1 số tiêu chuẩn ác tính về hình thái của u nguyên bào nuôi dựa trên:

1. Sự mất cân đối số lượng hợp bào – đơn bào nuôi, đơn bào nuôi càng nhiều thì độ ác tính càng cao.

2. Sự tiêu huỷ tự nhiên của các trục liên kết của các nang,có thể do các enzyme của TB nuôi ác tính được hoạt hoá mạnh, là báo hiệu cho sự ác tính.

3. Sự xuất hiện nhiều khối TB nuôi độc lập, cấu trúc hỗn loạn.

4. Sự mất phản ứng của cơ thể mẹ biểu hiện là không có sản bào, ít TB lym pho và tương bào.

5. Sự xâm nhập các huyết quản tử cung do các TB nuôi ác tính.

Câu 82: Mô học của chửa trứng lành tính ?

1. Định nghĩa: Chửa trứng không xâm nhập là u lành của biểu mô nuôi có những đặc điểm:

- Quá sản của TB nuôi.

- Thoái hoá nước trục liên kết của nang trứng.

- Trục liên kết không còn huyết quản.

2. Mô học:

- Nhiều lông rau có trục liên kết bị phù va thoái hoá nước rất nặng. Các TB đệm liên kết trở

 nên rất thưa thớt.

- Không thấy các huyết quản trong các trục liên kết bị phù và thoái hoá nước.

- Xung quanh các trục liên kết, tựa trên màng đáy là các đơn bào nuôi và hợp bào nuôi, cả 2 đều có hiện tượng quá sản lành tính.

+) Các đơn bào nuôi có thể tạo thành nhiều hàng TB có hình trụ vuông khá đều, biệt hoá giống TB nuôi của biểu mô màng đệm.

+) Số lượng các hợp bào nuôi tăng lên, nhiều nhân,nhỏ và đều, sắp xếp ko theo trật tự nhất định.

- Rải rác có những vùng trong đó xung quanh các trục liên kết chỉ có 1 hàng TB nuôi thoái hoá, trở thành những TB có bào tương rất mảnh, nhân dẹt lại giống nhân của TB nội mô.

- Các lông rau chỉ nằm ở phía ngoài và không xâm nhập vào xơ tử cung. Rải rác có thể tìm thấy các TB rụng, là những TB lớn có bào tương sang, nhân nằm giữa và có nhiều chất nhiễm sắc. Các TB rụng tạo thành hàng rào ngăn cách giữa các TB nuôi của long rau với tử cung.

Câu 83: Mô học của chửa trứng xâm nhập ?

1. Định nghĩa: chửa trứng xâm nhập là loại u ác tính của biểu mô nuôi, có đặc điểm:

- Quá sản mạn mẽ của nhiều TB nuôi ác tính.

- Sự tồn tại của nhiều loại nang trứng.

- Sự xâm nhập phá huỷ ở tử cung là chủ yếu.

2. Mô học:

 - Tổn thương ở nang trứng:

+) Nang trứng thoái hoá rất mạnh trục liên kết.

+) Sự quá sản TB nuôi rất hỗn loạn:

. Đơn bào nuôi có nhiều hàng TB, nhân iềm tính, chất nhiễm sắc thô, tỉ lệ nhân/NSC tăng, nhiều nhân quái, nhân chia bất thường, chúng xâm nhập vào giữa các sợi cơ tử cung.

. Hợp bào nuôi phát triển thành những TB lớn nhiều nhân, có nhiều nhân không đều, chất nhiếm sắc thô, rất ưa kiềm và có nhân quái.

+) Tổn thương ở cơ tử cung:

. Nằm lẫn trong lớp cơ rối của tử cung thấy rất nhiều đám TB bất thường tập trung thành từng đám xâm nhập vào, phá huỷ cơ tử cung, gây hoại tử huyết và chảy máu rất nặng.

. Phản ứng của mô đệm hết sức yếu ớt, xung quanh các TB ung thư chỉ thấy rải rác 1 sô lympho bào nằm lẫn trong đám hoại tử huyết.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro