Từ Điển Thuốc tây full

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

TỪ ĐIỂN THUỐC TÂY:

NGUYỄN HỮU DƯƠNG,Y SĨ K4A,TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ KIÊN GIANG;;

ĐỊA CHỈ:[email protected]

A

ACETABUTOL

Thuốc chẹn bê ta, thường dùng điều trị bệnh cao huyết áp, đau thắt ngực, một số loại nhịp tim nhanh. Loại thuốc này an toàn hơn các thuốc chẹn bê ta khác đối với những người có bệnh phổi.

ACETAMINOPHEN

Thuốc chống đau, dùng điều trị các cơn đau nhẹ (như nhức đầu, đau răng) và hạ sốt. Được dùng rộng rãi từ năm 1955.

Khác với aspirin, acetaminophen không kích thích và không gây xuất huyết dạ dày nên đặc biệt được dùng chống đau cho những người bị loét dạ dày hoặc bị phản ứng với aspirin.

Thuốc cũng an toàn khi dùng cho trẻ em (được điều chế dưới dạng siro).

Acetaminophen không có tác dụng kháng viêm nên ít hiệu quả hơn aspirin trong điều trị chấn thương phần mềm (cơ, gân).

Tác dụng phụ

Liều bình thường acetaminophen hiếm khi gây buồn nôn, nổi mẩn ngứa. Dùng quá liều có thể gây tổn thương gan và gây chết.

ACETAZOLAMIDE

Một loại thuốc lợi tiểu, ức chế men carbonic anhydrase, dùng điều trị bệnh tăng nhãn áp và có thể dùng điều trị hay ngừa các triệu chứng khó chịu khi ở độ cao (nhức đầu, yếu...).

Tác dụng của acetazolamide bị ức chế bởi thuốc kháng cholie.

ACETYLCYSTEINE

Thuốc dùng cho một chất đối kháng trong trường hợp dùng quá liều acetaminophen, cũng là thuốc long đàm dùng điều trị viêm phế quản mạn và khí phế thủng.

Để đối kháng acetaminophen, phải tiêm acetylcysteine sau vài giờ để làm giảm các  độc chất thoái hoá từ acetaminophen (giảm các tác dụng độc trên gan).

Thuốc uống làm loãng đàm, nhờ đó bệnh nhân dễ khác đàm. Thường thuốc được dùng dưới dạng thuốc xịt.

Tác dụng phụ

Hiếm gặp gồm: ói, nổi mẩn ngứa, khó thở nếu dùng liều cao.

ACID ACETIC

Một acid hữu cơ, không mùi, chua, từ dấm.

Trong y khoa, acid acetic là một thành phần của kem sát trùng để giữ môi trường acid trong âm đạo trong điều trị nhiễm trùng âm đạo.

ACID CHENODEOXYCHOLIC

Chất có trong mật, là, giảm lượng chelesterol do gan phóng thích vào mật. Có khi dùng acid chenodeoxycholic điều trị sỏi mật nếu sỏi chỉ chứa cholestorol, không có calci. Điều trị kéo dài nhiều tháng, kiểm tra thường xuyên bằng X-quang hay siêu âm. Acid Chenodeoxycholic gây tiêu chảy, có khi gây tổn thương gan. Không nên dùng trong thai kỳ vì có các tác dụng trên thai.

ACID MEFENAMIC

một thuốc kháng viêm không chưa steroid, được sử dụng để giảm đau do tiểu phẫu, chấn thương mô mềm (như gân và cơ),viêm khớp hoặc đau bụng do hành kinh.

Tác dụng phụ

Đau bụng, buồn nôn, ói, dùng thuốc lâu có thể gây loét dạ dày tá tràng.

ACID NOCOTONIC

Một dạng niacin (xem sinh tố nhóm B). ngoài việc sử dụng như chất sinh tố phụ trợ, acid nicotonic còn được dùng như là thuốc làm giảm lipid và thuốc làm giãn mạch. Liều cao được sử dụng để trị một số bệnh cao lipid máu, liều thấp được sử dụng để cải thiện tuần hoàntrong các rối loạn của bệnh mạch máu ngoại biên.

Tác dụng phụ

Thường gặp ở liều cao, gồm có cơn đỏ mặt, buồn nôn, hồi hộp, ngứa.

ACID VALPROIC

Là thuốc chống co giật dùng trong điều trị động kinh. Thuốc này ít có tác dụng gây ngủ hơn nhiều loại thuốc chống co giật khác, nhưng đôi khi nó cũng gây buồn ngủ. Các tác dụng phụ khác gồm khó chịu ở bụng, rụng tóc, lên cân và nổi ban. Nếu điều trị kéo dài có thể gây tổn thương gan trong  một số trường hợp, do đó cần làm xét nghiệm máu định kỳ để theo dõi các chức năng gan.

ACYCLOVIR

Các dạng thường dùng: viên,siro, kem, thuốc tra mắt, thuốc tiêm.

Thuốc kháng virus được giới thiệu từ năm 1982, dùng để  điều trị nhiễm virus  herpes simplex, nhiễm virus herpes zoster (bệnh dời leo).

Acyclovir cũng có nhiều tác dụng chống virus. Tuy nhiên, thuốc chỉ có tác dụng giảm nhẹ bệnh, không có tác dụng chữa khỏi hay ngừa bệnh tái phát.

Tác dụng phụ

Hiếm gặp. Dạng kem có thể gây kích thích da và nổi mẩn ngứa. Dạng uống có thể gây nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn và bôn. Dạng tiêm có thể gây tổn thương thận.

ALLOPURINOL

Thuốc điều trị bệnh thống phong bằng cách làm giảm sự tăng acid uric trong máu. Allopurinol không làm giảm đau trong cơn cấp tính nhưng nếu dùng lâu dài sẽ làm giảm tần suất các cơn đau.

Tác dụng phụ

Ngứa, nổi ban, ói. Đôi khi trong những tuần đầu tiên allopurinol làm tăng tần suất các cơn thống phong. Có thể dùng colchicine hay thuốc kháng viêm không steroid để đối lại với tác dụng này.

AMANTADINE

Thuốc chống virus dùng để phòng ngừa và điều tị cảm cúm nhóm A. Gần đây amantadine còn được dùng để làm giảm các triệu chứng của bệnh  Parkinson.

AMILOFIDE

Thuốc lợi tiểu giữ kali. Amilofide phối hợp với lợi tiểu quai hay thiazide để điều trị cao huyết áp hay ứ dịch cơ thể do suy tim hay xơ gan.

AMINOGLUTETHIMIDE

Thuốc chống ung thư dùng trong điều trị một số ung thư vú giai đoạn trễ, ung thư tiền liệt tuyến, một số u tuyến nội tiết, và bệnh nội tiết như hội chứng Cushing.

AMINOPHYLLINE

Thuốc để điều trị bệnh hen suyễn, viêm phế quản mạn và đôi khi suy tim.

Thuốc làm giảm khó thở bằng cách làm giãn nở các phế quản , giãn mạch máu do đó làm tăng lượng máu đến tim và tăng sản xuất nước tiểu.

Tác dụng phụ

Buồn nôn, ói, nhức đầu, chóng mặt, tim đập hồi hộp. Nếu điều trị kéo dài cần thử máu để kiểm tra nồng độ aminophylline trong cơ thể.

AMIODARONE

Thuốc chống loạn nhịp tim. Sử dụng lâu dài có thể gây viêm gan, bệnh tuyến giáp, tổn thương mắt và phổi. Amiodarone thường chỉ được dùng khi những thuốc khác không hiệu quả.

AMITRIPTYLINE

Thuốc chống trầm cảm 3 vòng có tác dụng an thần.  Amitriptyline có hiệu quả trong điều trị trầm cảm kết hợp với lo lắng hay mất ngủ.

Tác dụng phụ

Mờ mắt, nhức đầu và buồn ngu.û

AMOXICILLIN

Thuốc nhóm penicillin thường dùng điều trị những loại nhiễm trùng khác nhau như viêm phế quản, viêm bàng quang, lậu, nhiễm trùng tai và da.

Dị ứng với amoxicillin gây nổi mẩn và hiếm hơn là sốt, sưng miệng và lưỡi, ngứa, khó thở.

AMPHETAMIN

Nhóm thuốc kích thích với tác dụng ức chế thèm ăn. Trước kia amphetamine thường được sử dụng để  điều trị bệnh béo phì. Ngày nay cách sử dụng này bị cấm vì thuốc gây nghiện. Thuốc được sử dụng chủ yếu là để trị chứng ngủ rũ (bệnh có đặc điểm là buồn ngủ nhiều).

AMPHOTERICIN B

thuốc dùng để trị nhiễm nấm. Nhiễm nấm nguy hiểm tính mạng như nhiễm cryptococcocus và histaplasmose thì dùng thuốc tiêm.

Tác dụng phụ

Chỉ xảy ra khi dùng thuốc tiêm gồm ói, sốt, nhức đầu, co giật.

AMPICILLIN

Nhóm thuốc penicillin thường dùng để điều trị nhiễm trùng như viêm bàng quang, viêm phế quản, nhiễm trùng tai. Ampicillin còn có ích trong điều trị lậu, sốt thương hàn, nhiễm trùng đường mật.

Tác dụng phụ

Thường gặp là tiêu chảy. Một số người dị ứng với ampicillin và bị nổi ban, sốt, sưng miệng và lưỡi, ngứa , khó thở.

AMYL NITRITE

Thuốc nitrate trước kia được dùng để giảm cơn đau thắt ngực (đau ngực do cung cấp máu đến cơ tim bị giảm). Vì amyl nitrate thường gây tác dụng phụ (nhức đầu, cơn đỏ mặt, hồi hộp, bứt rứt) nên được thay thế  bằng các thuốc khác.

Đôi khi amyl nitrate gây nghiện do có tác dụng tăng khoái cảm khi giao hợp.

ANDROGEN

Các nội tiết tố androgen tự nhiên hay tổng hợp có thể được sử dụng  dưới dạng dược phẩm. Một trong những loại quan trọng nhất là testosterone.

Các thuốc androgen được dùng để điều trị suy tinh hoàn (giảm hoạt động của tinh hoàn) trong việc kích thích sự phát triển của các đặc tính sinh dục, như sự phát triển của râu và lông vùng mu, sự phát triển của cơ quan sinh dục , sự thay đổi giọng thành trầm. Những thay đổi này làm tăng ham muốn tình dục  và khả năng tình dục nhưng không làm tăng số lượng tinh trùng.

Các thuốc androgen còn dùng để kích thích tuỷ xương tạo ra hồng cầu mới trong bệnh thiếu máu bất sản. Đôi khi còn dùng điều trị một số bệnh ung thư vú.

Các thuốc Androgen còn được các vận động viên và các lực sĩ thể hình dùng nhằm tăng lượng cơ và sức mạnh nhưng tránh dùng như thế do tác hại của các tác dụng phụ so với lợi điểm của thuốc.

Tác dụng phụ

Giữ nước, tăng cân,tăng chelesterone trong máu, tổn thương gan. Nếu dùng cho phụ nữ thì có thể làm giọng nói bị trầm xuống và mọc râu. Vì các thuốc  androgen ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em nên không được dùng khi mang thai và cho con bú. Dùng cho thiếu niên thì phải lưu ý vì làm ngưng phát triển xương dài.

ANTHRALIN

Chú yù : không nên dùng anthralin trên vùng da trầy hoặc phồng giộp.

Thuốc mỡ hoặc kem dùng điều trị bệnh vẩy nến (bệnh da gây ra do sinh sản quá nhiều tế bào da). Anthralin làm chậm sự tăng sinh tế bào da; tác dụng này có thể do tăng nhờ điều trị bằng tia cực tím nhẹ. (xem liệu pháp ánh sáng)

Tác dụng phụ

Anthralin có thể gây đỏ và kích thích da, có thể làm giảm bằng corticiode tại chỗ. Da bình thường gần vùng bị bệnh vầy nến có thể được bảo vệ bằng gel.

Anthralin có thể nhuộm màu quần áo, tay và tóc, nên mặc quần áo cũ mang bao tay khi sử dụng loại thuốc này.

ASA

Xem Aspirin

ASPIRIN

là acid acetylsalicylic (viết tắt là ASA), thuốc giảm đau được dùng hơn 80 năm nay, dùng điều trị nhức đầu, đau bụng kinh, đau cơ. Do đặc tính kháng viêm, aspirin cũng dùng đau và cứng khớp, viêm khớp. Aspirin cũng giúp hạ nhiệt nên dùng trị cảm.

Với liều thấp Aspirin giảm sự kết dính tiểu cầu nên cũng dùng để phòng ngừa huyết khối cho những bệnh nhân có nguy cơ đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim.

Aspirin làm giảm sản xuất Prostaglandin, là chất liên quan đến quá trình viêm, đau sốt và kết dính tiểu cầu.

Tác dụng phụ

Ơû trẻ em có thể gây hội chứng REYE (xem Reye, hội chứng). không nên dùng cho trẻ em nếu không có bác sĩ theo dõi bệnh. Nên dùng acetamonophen thay cho aspirin.

Aspirin có thể gây kích thích màng nhầy dạ dày làm khó tiêu và buồn nôn. Có thể làm giảm tác dụng phụ bằng cách dùng thuốc với thức ăn hay dùng thuốc với vỏ bọc (vỏ bọc này chỉ rã ra và phóng thích aspirin khi viên thuốc vào đến ruột non).

Dùng aspirin lâu ngày có thể gây xuất huyết dạ dày vì làm trầy hoặc loét màng nhầy lót mặt trong dạ dày và tá tràng.

ATROPINE

Thuốc dẫn xuất từ belladonna, dùng điều trị viêm mống mắt và loét giác mạc. Cũng được dùng ở trẻ em khi để làm giãn ồng tử khi khám.

Atropine cũng được dùng như thuốc tiền mê trước khi gây mê tổng quát để làm giảm xuất tiết trong phổi và được dùng trong cấp cứu chậm nhịp tim.

Atropine còn có tác dụng chống co thắt, kết hợp với thuốc chống tiêu chảy để làm giảm cơn đau bụng đi kèm tiêu chảy.

Tác dụng phụ

Khô miệng, rối loạn thị giác, bí tiểu, và gây lẫn ở người già, thuốc nhỏ mắt atrpine ít dùng cho người lớn vì gây rối loạn thị giác kào dài 2- 3 tuần và có thể gây tăng nhãn áp cấp ở một số người nhạy cảm.

AURANOFIN

Thuốc có chứa vàng được sử dụng như thuốc chống thấp khớp, dùng điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp. Khác với thuốc có vàng khác, auranofin có tác dụng khi uống.

AZATADINE

Thuốc kháng histamin dùng điều trị nổi mề đay và côn trùng chích để làm giảm ngứa, sưng và đỏ da. Cũng được dùng để làm giảm sung huyết mũi và giảm chảy nước mắt trong viêm mũi dị ứng.

Tác dụng phụ

Có thể là khô miệng, rối loạn thị giác. Azatadine có tác dụng an thần mạnh, vì vậy có thể gây ngủ gà.

AZATHIOPINE

Thuốc ức chế miễn dịch để điều trị viêm khớp dạng thấp và các bệnh tự miễn khác (bệnh hệ tự miễn tấn công mô của chính mình). Azathiopine cũng được dùng khi các thuốc khác (corticcosteroid, và thuốc chống thấp khớp khác) không ngăn chận được diễn tiến của bệnh hoặc làm gia tăng  triệu chứng. cũng được dùng để tránh loại thải tạng sau khi ghép mô.

Azathiopine làm giảm hiệu quả của hệ miễn dịch cơ thể bằng cách ngăn chặn các lympho bào phân chia. Lympho bào phá huỷ các protein lạ và trong bệnh tự miễn nó tấn công protein của cơ thể mà hệ miễn dịch nhận lầm.

Tác dụng phụ

Xuất huyết bất thường và gia tăng khả năng nhiễm trùng do giảm sự sinh sản tế bào máu trong tuỷ xương. Cần xét nghệm máu thường xuyên để theo dõi các tác dụng này.

B

BACITRACINE

Thuốc kháng sinh chống lại nhiều loại vi trùng gây bệnh da và mắt. Thường được dùng kết hợp với các kháng sinh khác như neomycin và polimyxine B.thường được bọi trên da dưới dạng bột hay thuốc mỡ, dùng cho mắt dưới dạng thuốc mỡ. Vỉ thuốc này không hấp thu vào máu khi dùng đường uống , nên dùng đường tiêm khi điều trị bệnh nặng. Bacitracine có thể gây hại thận, thường dùng tổng quát trong trường hợp nhiễm trùng nặng mà không đáp ứng với các thuốc khác.

BACLOFEN

Thuốc giãn cơ ngăn chận hoạt động thần kinh trong tuỷ sống. Baclofen giảm co thắt cơ và cứng khớp do chấn thương sọ não và tuỷ sống, do đột quỵ hay do các chấn động thần kinh như xơ cứng rải rác. Baclofen không giúp chữa lành bệnh nhưng giúp vật lý trị liệu  hữu hiệu hơn, giúp sự đi đứng và làm việc bằng tay dễ dàng hơn. Để giảm bớt các nguy cơ của các tác dụng phụ ngủ gà và yếu cơ, liều dùng được tăng chậm dưới sự theo dõi của bác sĩ cho đến khi đạt được hiệu quả mong muốn . những người trên 60 tuổi có thể bị các tác dụng phụ nhiều hơn.

BARBITURATE

Thuốc thông dụng

Amobarbital, Pentabarbital, Pheniobarbital, Secobarbital, Thiopental.

Barbiturate  có thể gây nghiện, nếu dùng với nhiều rượu có thể chết.

Nhóm thuốc an thần có tác dụng bằng cách ức chế  não bộ. Trước kia được sử dụng rộng rãi như là thuốc chống hồi hộp, thuốc ngủ, thuốc chống động kinh. Ngày nay việc sử dụng d9u7o57c kiểm soát chặt chẽ  vì gây nghiện và bị lạm dụng. Đừng dùng quá liều có thể tử vong.

-          Pheniobarbital: chống động kinh.

-          Thiopental: thuốm mê chọn lọc.

Ngày nay, benzodiazepine và những thuốc barbiturate đã thay thế barbiturate trong điều trị mất ngủ và hồi hộp. Đôi khi barbiturate như Amobarbital, Pentabarbital, Secobarbital được dùng để gây ngủ.

Thuốc có tác dụng ức chế dẫn truyền của kích thích đối với tề bào thần kinh ở não, giảm khả năng đáp ứng của tế bào. Pheniobarbital giảm tính nhạy cảm của tế bào não đối với hoạt động điện bất thường. Được dùng trong điều trị động kinh làm giảm co gồng.

Tác dụng phụ

Lơ mơ, dáng đi lảo đảo, bức rức: gặp trong vài trường hợp của người rất trẻ hoặc rất già.

Nếu uống rượu thì tác dụng ức chế trung khu hô hấp gia tăng.

Dùng lâu nhiều tuần có thể gây nghiện và những hiệu quả thiếu hụt do ngưng thuốc đột ngột  (như mất ngủ, ác mộng, co giật). Thường lờn thuốc và cần tăng liều).

BECLOMETHASONE

Coticosteroid loại bơm mũi để làm dịu viêm mũi dị ứng hoặc bơm xịt để trị suyễn.

Beclomethasone làm giảm viêm và giảm tiết nhầy ở mũi. Trong bệnh suyễn làm giảm chứng khò khè và ho nhờ tác dụng giảm viêm phế quản. Beclomethasone còn làm giảm số cơn suyễn và độ nặng . nhưng khi cơn suyễn đã bắt đầu, Beclomethasone không giúp dịu cơn vì n thời gian lâu mới có tác dụng.

Được dùng trị duyễn khi các thuốc giãn phế quản thất bại.

Beclomethasone còn được dùng dưới dạng kem hoặc thuốc mỡ để trị chàm.

Tác dụng phụ

Khàn thiếng, ngứa họng, nhiễm nấm ở niêm mạc miệng (hiếm gặp). Cần súc miệng và họng kỹ  sau mỗi lần bơm xịt.

BELLADONNA

Trích tinh từ lá cây từ cà dược, có chứa alcaloid như atropine. Phụ nữ belladonna nhỏ vào mắt để làm giãn nở con ngươi (trong tiếng Ý có nghĩa là đàn bà đẹp). Trong y học ngày này, alcaloid của belladonna được dùng như thuốc chống co thắt để trị rối loạn tiêu hoá.

BENZODIAZEPINE

Thuốc thông dụng gồm : Chlordiazepoxide, Diazepam, Oxazepam. Thuốc được sử dụng rộng rãi nhất, được sử dụng như thuốc an thần  để trị stress hoặc chứng hay lo lắng hoặc như mất ngủ.

Để trị chứng lo lắng, Benzodiazepine được dùng trong thời gian ngắn để tạo thư giản thể chất và tinh thần, làm giảm cảm giác hồi hộp, làm giảm hoạt động của thần kinh và giãn cơ. Phần lớn thuốc Benzodiazepine giúp trị an thần mạnh, giúp trị mất ngủ khi dùng liều cao.

Còn được dùng khi cai rượu và để trị chứng động kinh.

Benzodiazepine gây ngủ và giảm lo lắng bằng cách ức chế hoạt động của não. Sự liên lạc giữa các tế bào thần kinh giảm do các hoạt chất hoá học.

Tác dụng phụ

Ngủ gà ngủ gật ban ngày. Chóng mặt. Hay quên. Tính không kiên định và phản ứng chậm, do đó mất khả năng lái xe và sử  dụng máy móc. Có thể gây nghiện khi sử dụng lâu. Do đó thường được sử dụng ngắn ngày, ít hơn 2-3 tuần. Ngưng thuốc đột ngột có thể gây ra lo lắng thái quá., ác mộng, bất an. Nếu dùng lâu quá 2 tuần, cần giảm thuốc từ từ.

BENZOYL

Thuốc sát trùng để trị mụn.

BETA-HISTINE

Thuốc dùng để trị bệnh Meniere (rối loạn tai trong). Dùng đều đặn betahistine để giảm ói và chóng mặt là hai triệu chứng chứng chính của chứng này.

Thuốc làm giảm huyết áp ở tai trong có thể do làm giảm lượng máu ở các mạch máu nhỏ.

Tác dụng phụ

Nhức đầu và ói.

BETAMETHASONE

Một loại Corticosteroid, có nhiều dạng: viên, kem, nước, khí dung và giọt.

Thuốc dùng để trị viêm. Thoa da để trị chàm, vẩy nến.

Dạng khí dung bơm thường xuyên làm giảm tầng suất và độ nặng của cơn suyễn.

Tác dụng phụ

Dùng dưới dạng khí dung hoặc thuốc nhỏ mắt, ít khi có hiệu quả  phụ vào máu rất ít.

Thoa da liều cao thuốc có thể được hấp thu do đó nên thoa da thời ngắn dù dùng cẩn thận thuốc có thể làm mỏng da và làm nhiễm trùng da nặng thêm, do đó cần kèm theo kháng sinh.

Dùng dạng uống liều cao hoặc lâu ngày sẽ có tác dụng phụ điển hình của thuốc corticosteroids.

BISMUTH

Là một muối kim loại.

Thuốc viên để trị loét dạ dày, thuốc đạn để trị trĩ.

Muối bismuth dình vào ổ loét dạ dày và tá tràng tạo thành một lớp bảo vệ và giúp ổ loét lành sẹo.

Dạng uống có thể làm cho phân đen giống như có máu. Lưỡi có thể có màu và đôi khi bị nôn ói.

Tránh điều trị lâu ngày vì có thể gây tổn thương não.

BROMIDES

Chất có tác dụng an thần trong điều trị lo lắng, và tác dụng chống co giật trong điều trị động kinh. Bromides không còn được dùng nữa vì nó có tác dụng phụ khó chịu  như mất khả năng tình dục, trứng cá, run, mất khả năng phối hợp, lú lẫn.

BROMOCRIPTINE

Thuốc ức chế tuyến yên trước tiết nội tiết tố prolactin.

Bromocriptine điều trị các rối loạn gây ra do sản xuất quá nhiều prolactin, như tiết sữa bất thường, một số bệnh vô sinh nam hoặc nữ, khó chịu do tăng tuyến vú trước kỳ kinh, u lành tuyến yên (u tiết prolactin gây bệnh to đầu chi). Bromocriptine còn dùng để làm ngưng quá trình tạo sữa ở những người không muốn cho con bú sữa mẹ.

Trong những năm 60, vài năm sau khi phát hiện ra Bromocriptine, người ta còn thấy nó còn có tác dụng làm giảm triệu chứng bệnh parkinson. Đặc tính này giống dopamin, là một chất bị thiếu trong não những người bệnh bị bệnh parkinson. Ngày nay, Bromocriptine được dùng rộng rãi để điều trị những người bệnh ở giai đoạn bệnh tiến triển không đáp ứng với các thuốc k¸ch hoặc không dùng được các loại thuốc khác.

Tác dụng phụ

Buồn nôn và nôn hay gặp nhất. Dùng liều thấp ít gây ra tác dụng phụ nguy hiểm nhưng đôi khi cũng gặp trường hợp bị loét dạ dày. Liều cao gây lơ mơ và lú lẩn.

C

CAFFEINE

Thuốc kích thích có trong các hạt cà phê, lá trà, hạt coca và hạt cola. Caffeine có trong thành phần một số thuốc.

Caffeine trong thức uống chỉ gây các tác dụng phụ khó chịu  như lo âu, run khi dùng một lượng lớn hoặc ở những người quá nhạy cảm. Những người có thói quen sử dụng một lượng lớn Caffeine  (hơn 5 tách cà phê mỗi ngày) quen dần với chất caffein và do đó khi muốn đạt được tác dụng kích thích họ phải uống nhiều hơn nữa. Có khi họ bị các triệu chứng dội ngược hay mệt mỏi, nhức đầu, cáu gắt  khi họ không uống Caffeine. Vì có hiệu quả kích thích, Caffeine được dùng cho các vận động viên tăng thành tích, nhưng không được dùng dưới dạng viên hoặc dạng chích và ưu tiên cho các vận động viên nghiệp dư. Đánh giá mức Caffeine trong cơ thể bằng thử nghệm nước tiểu.

Caffeine có trong thành phần nhiều loại thuốc chẳng hạn như phối hợp với các thuốc giảm đau. Tuy nhiên các giá trị của nó chưa rõ, vì nó không làm tăng các tác dụng giảm đau. Caffeine kết hợp với ergotamine dùng trong điều trị dự phòng các cơn nhức nửa đầu vô căn.

Độ đậm đặc và cách thức pha chế liên quan đến nồng độ  caffeine trong thức uống

(tính bằng đơn  vị miligam/ tách)

Trà loãng

50

Trà đậm

80

Cà phê loãng

80

Cà phê đậm

200

Coca

10-17

Cola

43-75

CALAMINE

Chất màu hồng tím gồm oxy kẽm và oxyt sắt thoa lên dưới dạng thuốc mỡ, dung dịch hoặc bột. Calamine có tác dụng bảo vệ, làm mát và làm khô, dùng để giảm kích thích và ngứa da. Đôi khi calamine phối hợp với thuốc mê tại chỗ , thuốc corticoid hoặc thuốc kháng sinh histamine. Băng tẩm calamine dùng trong loét chân.

CALCITOMIN

Nội tiết tố tuyến giáp. Calcitomin điều hoá mức calci trong máu bằng cách làm giảm tốc độ lấy calci từ xương.

Dạng tổng hợp của calcitomin dùng điều trị bệnh paget. Trong bệnh này, xương phát triển bệnh thường, bị biến dạng, gây đau, nguy cơ gảy xương tăng lên. Calcitomin dùng đường chích ngăn chặn sự tạo xương bất thường trong khoảng một tuần và giảm được đau trong vài tháng.

Caicitocin còn dùng trong điều trị bệnh tăng calci máu do tuyến cận giáp hoạt động quá mức hoặc do ung thư xương. Calcitomin làm giảm buồn nôn và ói ở các bệnh nhân bị bệnh calci máu cao nhờ nó làm giảm nhanh chóng  mức calci trong máu. Calcitorin có thể dùng phối hợp với thuốc corticoid để làm giảm mức calci trong máu.

Tác dụng phụ

Calcitonin thường không gây tác dụng khó chịu nào. Các phản ứng dạ dày ruột như buồn nôn, ói tiêu chảy thường giảm đi khi tiếp tục dùng thuốc.

CAPTOPRIL

Thuộc nhóm thuốc ức chế men chuyển , điều trị cao huyết áp và suy tim.

CARBACHOL

Thuốc co đồng tử, tác dụng giống acetylcholin. Dùng điều trị tăng nhãn áp.

CARBAMAZEPIN

Thuốc chống co giật, có từ năm 1960, về mặt hoá học có mối liên hệ với thuốc chống trầm cảm 3 vòng.

Thuốc làm giảm bớt các cơn động kinh do các tính hiệu não bất thường, chủ yếu dùng điều trị lâu dài bệnh động kinh. Tác dụng gây buồn ngủ ít hơn so vối các loại thuốc chống co giật khác.

Carbamazepin còn dùng điều trị đau thần kinh (các cơn đau cách hồi do tổn thương hoặc kích thích dây thần kinh). Đôi khi dùng điều trị một số rối loạn tâm thần và hành vi  như cơn hưng phấn.

Tác dụng phụ

Gây buồn ngủ, đặc biệt nếu có uống rượu.

CARBENOXOLONE

Thuốc điều trị loét dạ dày. Thuốc kích thích dạ dày tiết ra nhiều chất nhầy tạo thành một lớp áo phủ trên niêm mạc dạ dày. Carbennoxolon dạng viên nang đặc biệt, chỉ phóng thích chất thuốc sau khi đã qua khỏi dạ dày. Dùng trong điều trị loét tá tràng. Carbanoxolon dạng gel điều trị loét miệng.

Tác dụng phụ

Do thuốc làm mất kali và làm tăng natri trong cơ thể  làm nhức đầu và yếu cơ.

CARBON TETRACHLORIDE

Chất độc, dạng nước, dễ bay hơi, không màu, có mùi đặc biệt, có trong một số dung dịch rửa nhà hoặc được làm dung môi trong công nghiệp. Cấu tạo của Carbon Tetrachloride gồm một nguyên tử carbon kết hợp vớ 6 nguyên tử chlor, công thức hoá học là CCL4.

Tác dụng phụ

Carbon Tetrachloride gây chóng mặt, lú lẩn, tâm thần, tổn thương gan và thận. Triệu chứng ngô độc biểu hiện bằng đau bụng, buồn ói, nhức đầu, co giật.

CARISOPRODOL

Chất giãn cơ, điều trị tình trạng co thắt cơ nhẹ, đau, cứng cơ. Thuốc gây chóng mặt và buồn ngủ.

Thuốc gây chóng mặt và buồn ngủ.

CAROTENE

Sắc tố cam có trong cà rốt, cà chua và các loại rau xanh.

Đa số carotene hấp thu từ thức ăn chuyển thành vitamin A  trong thành ruột, là một chất thiết yếu cho thị giác, da và các cơ quan khác.

Aên quá nhiều thức ăn có chứa caroine như cà rốt sẽ bị tăng  sẽ bị tăng carotene  trong máu. Tình trạng này không nguy hiểm nhưng làm vàng da, nhất là da lòng bàn tay, bàn chân; nhưng mắt không vàng (khác với vàng da do bệnh lý).

Khi nhưng ăn các thức ăn này, triệu chứng này sẽ mất đi nhanh chóng.

Một số nghiên cứu gần đây cho rằng carotene có tác dụng chống lại một số bệnh ung thư, nhưng điều này vẫn chưa được chứng minh.

CEPHALOSPORIN

Thuốc thông dụng

Cefaclor, Cefadroxil, Cefamanfole, Cefazolin, Cefotoxamine, Cefuxomime, Cephalexin, Cephradine.

Nhóm thuốc kháng sinh chiết xuất từ nấm Cephalosporium acremonium. Thuốc Cephalosporin được phát hiện đầu tiên ở sardinia vào năm 1948. sau đó, người ta sản xuất ra rất nhiều thuốc cephalosporin tổng hợp, các thuốc mới có phổ diệt trùng rất rộng. Một số cephalosporin chỉ có tác dụng khi dùng dưới dạng chích.

Cephalosporin dùng rộng rãi trong điều trị nhiễm trùng ở tai, họng và đường hô hấp. Cephalosporin  dùng trong điều trị nhiễm trùng tiểu (do nhiễm các loại vi khuẩn đã kháng với kháng sinh loại penicilin), điều trị lậu  (khi kháng với kháng sinh khác). Cephalosporin dùng sau mổ có tác dụng ngừa nhiễm trùng vết mổ.

Thuốc có thể dùng thay thế  khi bệnh nhân bị dị ứng với penicillin. Tuy nhiên có khoảng 10% bệnh nhân bị dị ứng với penicillin cũng bị dị ứng với Cephalosporin.

Cephalosporin ngăn cản sự phát triển của màng tế bào vi khuẩn, ngăn cản sự tổng hợp pritein bên trong vi khuẩn. Do đó vi khuẩn không hoạt động được  và bị chết. Tuy nhiên, một số vi khuẩn sản xuất ra một loại men gọi là men bê ta –lactamase  làm bất hoạt một số Cephalosporin thế hệ cũ. Các thuốc mới gần đây không làm men này bị bất hoạt.

Tác dụng phụ

Một số người bị dị ứng, nổi mẩn, ngứa, sốt. Cũng có thể gây sốc phản vệ nhưng hiếm.

CEFACLOR

Thuốc kháng sinh thuộc họ Cephalosporin

CEPHALEXIN

Thuốc kháng sinh thuộc họ Cephalosporin.

CHLORAL HYDRATE

Thuốc gây ngủ lâu đời nhất vẫn còn được sử dụng. Dùng thuốc để điều trị ngắn hạn chứng mất ngủ ở người lớn.

CHLORAMBUCIL

Thuốc chống ung thư, điều trị một  số loại ung thư như bệnh  Hodgkin và ung thư buồng trứng.

CHLORAMPHENICOL

Thuốc kháng sinh dùng rộng rãi dưới dạng thuốc nhỏ mắt, hoặc dưới dạng thuốc mỡ điều trị viêm kết mạc do nhiễm trùng.

Chloramphenicol dạng viên uống hay dạng chích có nguy cơ gây tình trạng thiếu máu bất sản tuỷ xương, nên chỉ dùng điều trị các tình trạng nhiễm trùng nặng nề đã đề kháng với các loại kháng sinh khác.

CHLORDIADEPOXIDE

Nhóm thuốc benzodiazepine, chủ yếu điều trị tình trạng lo lắng , hoặc dùng điều trị tình trạng khó chịu do cai rượu.

CHLORHEXIDINE

Một loại thuốc sát trùng. Chlorhexidine dùng rộng rãi để rửa da trước khi phẫu thuật hoặc trước khi lấy máu thử. Cũng được dùng để rửa bàng quang trong điều trị nhiễm trùng tiểu ở bệnh nhân đặt thông tiểu dài ngày.

Chlorhexidine có khi gây kích thích da. Rửa bàng quang với dung dịch đậm đặc có thể gây tiểu máu.

CHLORINE

Hơi độc, màu xanh hơi vàng, có tình tẩy và sát trùng mạnh. Hít một lượng nhỏ cũng đủ gây kích thích phổi; hít một lượng lớn gây chết người.

CHLOROFORM

Dung dịch không màu, sinh ra hơi có tác dụng gây mê. Vì gây tổn thương gan và gây các rối loạn trên tim  nên chloroform đã được thay thế bằng các thuốc khác an toàn hơn.

Chloroform hiện vẫn còn được dùng trong cấp cứu ở một số nước.

Đôi khi người ta dùng chloroform để thêm mùi và bảo quản một số thuốc, mặc dù các nghiên cứu gần đây cho rằng nó là một chất sinh ung.

CHLOROQUINE

Thuốc ngăn ngừa và điều trị sốt rét. Có khi dùng điều trị thấp.

Nếu dùng điều trị sốt rét, thường phải kết hợp với các thuốc khác, vì một sối loại ký sinh trùng sốt rét đã kháng chloroquine vẫn còn là thuốc chính điều trị cơn số rét cấp tính.

Cholroquine còn dùng trong điều trị viêm khớp dạng thấp và bệnh lupus đỏ khi không đáp ứng với các thuốc khác.

Tác dụng phụ

Buồn nôn, nhức đầu, tiêu chảy, nổi mẫn , đau bụng. Nếu điều trị kéo dài có thể làm tổn thương võng mạc, nhìn mờ, đôi khi gây mù; do đó phải khám mắt thường xuyên để phát hiện sớm.

CHLORPHENIRAMINE

Thuốc kháng histamin điều trị dị ứng như viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc dị ứng, mề đay, phù mạch (sưng mạch do dị ứng).  Chlorpheniramine là thành phần của một số thuốc điều trị cảm.

CHLORPROMAZINE

Thuốc ức chế tâm thần. Có mặt trên thị trường từ những năm 50, vẫn còn là loại thuốc dược dùng rộng rãi. Đôi khi dùng với tác dụng chống nôn.

Dùng đầu tiên trong điều trị bệnh tâm thần phân liệt, các cơn hưng cảm, các rối loạn tâm thần khác như các hành vi bất thường. Thuốc không chữa được nguyên nhân, chỉ làm giảm triệu chứng. cholorpromazine làm giảm triệu chứng hoang tưởng và ảo giác, giảm kích thích và kích động trong cơn hưng cảm. Chlorpromazine còn dùng điều trị buồn nôn và ói, nhất là ói  do thuốc, xạ trị hay gây mê.

Tác dụng phụ

Có thể gây các tác dụng phụ nặng như hội chứng parkinson, phản ứng chậm chạp, nhìn mờ. Cũng có thể gây tình trạng nhạy cảm với ánh sáng (da tăng nhạy cảm với ánh sáng).

CHLORPROPAMIDE

Thuốc điều trị bệnh tiểu đường không lệ thuộc Insulin (xem thuốc hạ đường huyết uống)

CHLORTHALIDONE

Thuốc lợi tiểu nhóm thiazide tác dụng mạng và kéo dài. Thuốc giúp cơ thể thải muối và nước qua nước tiểu nên được dùng trong điều trị phù và cao huyết áp. Thuốc cùng làm giảm calci trong nước tiểu nên được dùng điều trị sỏi thận.

Thuốc cũng làm mất kali qua nước tiểu, gây rối loạn nhịp tim. Do đó khi dùng thuốc, thường bổ sung thêm kali.

CHOLESTYRAMINE

Thuốc hạ lipid máu dùng trong điều trị một số loại bệnh tăng lipid máu. Cholestyramine làm giảm tải hấp thu muối mật từ ruột non. Lượng muối mật trong máu giảm xuống, kích thích gan phải tăng tạo muối mật từ cholesterol, do đó làm giảm lượng cholesterol trong máu.

Cholestyramine cũng dùng điều trị tiêu chảy do rối loạn tiêu hoá chất mỡ như bệnh Crohn.

CIMETIDINE

Thuốc ức chế thụ cảm H2 dùng điều trị loét dạ dày tá tràng, có mặt trên thị trường từ năm 1976. thuốc làm dạ dày giảm tiết acid chlorhydric, do đó, giúp làm lành các vết loét ở dạ dày và tá tràng, giảm tình trạng viêm ở thực quản.

Cimetidine thường làm giảm triệu chứng trong vòng 1 – 2 tuần lễ và làm lành ổ loét sau 1-2 tháng trong 75% trường hợp. Khi ổ loét đã lành, nên tiếp tục duy trì cimetidine thêm một thời gian nữa để tránh tái phát.

Lưu ý: cimetidine có thể làm giảm trạm thời các triệu chứng của ung thư dạ dày, làm chuẩn đoán bị chậm trễ. Do đó, không được cho dùng cimetidine quá 2 tháng, trừ phi đã loại trừ được ung thư dạ dày bằng nội soi hay bằng chụp X quang dạ dày có cản quang.

Tác dụng phụ

Cimetidine ngăn cản quá trình chuyển hoá một số thuốc tại gan như thuốc chống đông, thuốc chống động kinh. Một số bệnh nhân dùng cimetidine bị lú lẩn, chóng mặt, nhức đầu. Các tác dụng phụ mất đi khi ngưng thuốc.

CISPLATIN

Thuốc chống ung thư, điều trị một số bệnh ung thư buồng trứng và tinh hoàn. Có thể dùng một mình hay phối hợp với cá thuốc khác.

CLINDAMYCIN

Thuốc kháng sinh có nhiều tác dụng phụ nên chỉ dùng điều trị các trường hợp nhiễm trùng nặng không đáp ứng với các loại kháng sinh khác.

CLOFIBRATE

Thuốc hạ lipid máu điều trị tình trạng tăng cholesterol và triglyceride trong máu.

CLOMIPHENE

Thuốc điều trị vô sinh không rụng trứng. Đôi khi có thê gây đa thai.

Bình thường quá trình rụng trứng xảy ra do kích thích của hai nội tiét tố hướng sinh dục (nội tiết tố kích thích nang trứng và nội tiết tố hoàng thể hoá) giải phóng từ tuyến yên, dưới sự điểu khiển của vùng hạ đồi.

Không rụng trứng là nguyên nhân gây vô sinh thường gặp nhất. Thường do cơ thể sản xuất quá ít nội tiết tố hướng sinh dục. Clomiphene ngăn chặn tác động của nội tiết tố estrogen trên vùng hạ đồi. Bình thường estrogen làm giảm phóng thích các nội tiết tố hướng sinh dục từ tuyến yên. Do đó, khi tăng sản xuất các nội tiét tố hướng sinh dục sẽ kích thích quá trình rụng trứng. Đôi khi, kết hợp clominphene với nội tiết tố hướng sinh dung trong điều trị vô sinh.

Tác dụng phụ

Cơn bốc hoả, buồn nôn, ói, nhức đầu, đau ngực, có khi bị mờ mắt. Các tác dụng phụ sẽ giảm nếu dùng liều thấp hơn hoặc dùng phối hợp với nội tiết tố hướng sinh dục. 5 – 15% bệnh nhân bị đa nang buồng trứng do thuốc. Các nang này nhỏ đi nếu giảm liều thuốc.

CLOMIPRAMINE

Thuốc chống trầm cảm ba vòng, dùng điều trị lâu dài chưng trầm cảm. Clomipramine ít có tác dụng gây ngủ, rất  có lợi trong điều trị trầm cảm kèm lo lắng phi lý và các hành vi ám ảnh.

Tác dụng phụ

Khô miệng, nhìn mờ, táo bón. Nếu uống quá liều có thể bị loạn nhịp tim và hôn mê.

CLONAZEPAM

Thuốc nhóm benzodiazepine chủ yếu dùng trong điều trị và ngăn ngừa các cơn động kinh. Thuốc đặc biệt có hiệu quả  khi dùng ngăn ngừa cơn động kinh nhỏ ở trẻ em.

Tác dụng phụ

Buồn ngủ, chóng mặt và dễ bị kích thích.

CLONIDINE

Thuốc hạ huyết áp làm giả các xung động thần kinh từ não đến tim và hệ tuần hoàn.

Nếu dùng clonidine liều cao và ngừng thuốc đột ngột, hoặc quên uống thuốc có thể bị tăng huyết áp rất nguy hiểm. Đôi khi bị tăng huyết áp khi dùng với thuốc ức chế be ta.

Tác dụng phụ

Hay gặp ở người dùng thuốc liều cao như buồn ngủ, khô miệng, bón. Các tác dụng này sẽ giảm khi tiếp tục điều trị hoặc phải giảm liều thuốc.

CLORAZEPATE

Thuốc nhóm benzodiazepine, điều trị lo lắng bồn chồn. Thuốc gây buồn ngủ, chóng mặt, nếu dùng dài ngày có thể bị nghiện thuốc.

CLOTRIMAZOLE

Thuốc điều trị nấm, nhất là nhiễm nấm candidas.

CLOXACILLIN

Thuốc kháng sinh họ penicillin điều trị nhiễm trùng do Staphylococus.

COBALAMIN

Phức chất chứa cobalt, là một phần của sinh tố B12.

COBALT

Chất kim loại, là thành phần cấu tạo của sinh tố B12. chất đồng vị phóng xạ Cobalt dùng trong xạ trị.

COCAINE

Thuốc trích từ lá cây Erythroxylon coca.

Coain trước dây được dùng để gây tê tại chỗ, chủ yếu là các phẫu thuật trên mắt, tai,mũi,họng. Có khi người ta xịt cocain vào cổ họng trước khi làm nội soi phổi hoặc dạ dày. Do bị lạm dụng quá nhiều, nên cocain được thay thế  bằng một loại thuốc tê tại chỗ khác.

Tác dụng gây tê rất nhanh, kéo dài khoảng một giờ. Cocain làm co mạch, do đó càng có tác dụng khu trú. Tuy nhiên, do một ít cocain được hấp thu vào máu, ngăn chận dẫn truyền thần kinh trong não gây ra trạng thái sảng khoái và tăng lực.

Lạm dụng

Do tác dụng trên não,nên cocain dễ bị lạm dụng. Hít cocain đều đặc làm tổn thương niêm mạc đường hô hấp. Nếu tiếp tục dùng có thể  dẫn đến tình trạng lệ thuộc thuốc. Dùng liều cao có thể bị loạn tâm thần. Quá liều có thể bị động kinh hoặc  ngưng tim. Dạng cocain nguyên chất có tác dụng nhanh, mạnh nhưng cũng mau hết, có thể gây chết do tác dụng phụ lên tim.

CODEINE

Thuốc giảm đau gây ngủ, trích từ cây thuốc phiện. Codeine không mạnh như các thuốc giảm đau gây ngủ khác, thường dùng dưới dạng phối hợp với các giảm đau khác.

Codeine dùng cac cơn đau nhẹ và trung bình; có trong thành phần thuốc trị ho vì có tác dụng lên não chi phối phản xạ ho; hoặc dùng điều trị tiêu chảy vì tác dụng làm giảm co cơ đường tiêu hoá.

Tác dụng phụ

Gây chóng mặt, buồn ngủ, nhất là khi uống với rượu. Khi dùng kéo dài có thể gây táo bón và nghiện thuốc.

COLCHICINE

Thuốc trích từ hoa cây nghệ tây. Được dùng từ thế kỷ thứ 19 để trị thống phong (bệnh gút). Mặc dù hiện nay đã có nhiều loại thuốc khác thay thế   (vì colchicine có nhiều tác dụng phụ), nhưng người ta vẫn tiếp tục dùng colchicine trong điều trị các cơn gút cấp tính và giảm bớt số cơn.

COLISTIN

Thuốc kháng sinh thuộc nhóm polymyxin, dùng điều trị các nhiễm trùng nặng đề kháng với các kháng sinh khác, có nguy cơ gây tổn thương thận và thần kinh.

CORTICOSTEROID

Là nhóm thuốc thuộc loại nội tiết tố  được sản xuất từ tuyến thượng thận, điều khiển việc dùng dưỡng chất của cơ thể  và bài tiết muối, nước qua đường tiểu.

Các loại thông thường

Beclomethason, betamethasone, cortisone, dexamethasone, fludrocortisone, hydrocortisone, prednisolone, prednisone.

Khuyến cáo

Việc ngưng thuốc này đột ngột có thể gây bệnh nặng và chết. Nếu bạn đang dùng hay gần đây bạn đã dùng loại thuốc này, bạn phải báo cho bác sĩ biết. Thuốc corticosteroid là nhóm thuốc giống kích thích tố corticosteroid của cơ thể do tuyến thượng thận tiết ra.

Thuốc corticosteroid được sử dụng như một liệu pháp thay thế kích thích tố  cho những bệnh nhân thiếu kích thích tố corticosteroid (gây bệnh addision), sau khi cắt bỏ tuyến thượng thận hoặc khi tuyến yên bị tổn thương do bệnh, phẫu thuật, hoặc chiếu xạ.

Người ta dùng corticosteroid  trong điều trị chứng viêm ruột non và bệnh viêm loét đại tràng. Trong bệnh viêm động mạch thái dương, cần phải điều trị khẩn bằng corticoid để giảm viêm ở động mạch cung cấp máu cho võng mạc, nhờ đó tránh được mù mắt.

Một số các bệnh khác cũng được dùng corticosteroid để cải thiện tình trạng như bệnh suyễn, viêm khớp dạng thấp , chàm, viêm mống mắt và viêm mũi dị ứng. Tiêm corticosteroid qua một cân cơ  hoặc khớp bị đau để giảm đau như trong bệnh khuỷu tay quần vợt và viêm khớp.

Ngoài ra, chứng còn được dùng để làm suy giảm hệ thống miễn dịch để phòng ngừa tình tình trạng thải ghép và cũng được dùng điều trị vài trường hợp ung thư như ung thư hạch bạch huyết và ung thư máu.

Tác dụng phụ

Phạm vi và mức độ trầm trọng của bất kỳ một tác dụng phụ nào đều phụ thuộc vào liều dùng, dạng thuốc dùng và thời gian điều trị.

Tác dụng phụ ít xảy ra khi cho thuốc dạng mỡ hoặc dạng xịt vì chỉ có một lượng nhỏ được hấp thu vào máu. Nếu cho dạng  viên nén, liều cao, thời gian dài sẽ gây phù, tăng huyết áp, tiểu đường, loét đường tiêu hoá, hội chứng cushing, chứng rậm lông ở phụ nữ, chậm phát triển ở trẻ em và các trường hợp hiếm hơn, gây đục thuỷ tinh thể hoặc chứng loạn tâm thần. Dùng liều cao sẽ dễ bị nhiễm trùng do phá huỷ hệ thống miễn dịch.

Điều trị bằng corticoid lâu ngày sẽ làm giảm sản xuất ACTH của tuyến yên do đó làm giảm nội tiết tố  corticoid của tuyến thượng thận. Việc ngưng thuốc đột ngột sẽ gây đột quỵ, hôn mê và chết.

CORTISONE

Là loại thuốc corticosteroid  tổng hợp, dùng để giảm viêm trong trường hợp dị ứng nặng, bệnh thấp khớp và bệnh mô liên kết. Ngoài ra nó còn được dùng  để thay thế nội tiết tố trong bệnh Addision (là bệnh thiếu nội tiết tố corticosteroid ) và sử dụng sau khi cắt tuyến thượng thận.

CO-TRIMOXAZOLE

Là loại thuốc kháng sinh kết hợp giữa trimethoprim và Sulfamethoxazole. Co-Trimoxazole thường được dùng để điều trị và phòng ngừa bệnh nhiễm trùng đường tiểu và để điều trị nhiễm trùng đường hô hấp, đường tiêu hoá, da và tai. Còn được dùng để điều trị viêm tiền liệt tuyến, bệnh lậu, viêm bàng quang, viêm phổi.

Tác dụng phụ

Buồn nôn, nôn, đau lưỡi,phát ban và hiếm hơn, có thể rối loạn về máu và vàng da.

CURA,NHỰA

Được chế biến từ vỏ cây và nước quả của nhiều loại trái cây khác nhau mà người Nam Trung Mỹ dùng để làm tên độc trong nhiều thế kỷ. Các thành phần chính là tubocurarin, một loại dược phẩm ức chế sự co cơ bằng cách hạn chế sự hoạt động của acetylcholin, chất dẫn truyền thần kinh (chất hoá học được phóng thích từ đầu tận cùng của dây thần kinh). Nhực độc cura giết người bằng cách làm liệt cơ hoàn toàn.

CYANIDE

là một nhóm chất chứa nguyên tử C và nguyên tử N nối với nhau bằng ba mối liên kết hoá học (C=N) hầu hết các cyanide đều có độc tính cao vì nó ức chế một men đặc biệt cytochrome oxidase là loại men tham  gia vào chu trình thiết yếu để cung cấp oxy cho tế  bào, phản ứng chạn này làm cho tế bào mất khả năng sử dụng oxy, từ đó làm gia tăng cac triệu chứng khó thở , do liệt cơ hô hấp và bất tỉnh sau đó là chết.

Vì độc tính của chúng, nên việc sử dụng cyanide trong công nghiệp (mạ điện, “làm cứng bề mặt”, khai thác mỏ vàng, tạo chất trùng hợp) phải được kiểm soát cẩn thận. Hydrogen cyanide  có thể giết loài gậm nhấm , xông khói khử trùng. Một số cyanide khác gây kích thích  mắt và được dùng đề làm chảy nước mắt.

CYANOCOBALAMIN

Tên của sinh tố B12

CYCLOBENZAPRINE

Là loại thuốc giãn cơ có cấu trúc hoá học  tương tự như trycyclic, một loại thuốc chống trầm cảm. Chủ yếu được dùng để điều trị tình trạng đau cơ dữ dội do chấn thương.

CYCLOPHOSPHAMIDE

Loại thuốc chống ung thư, chủ yếu trong điều trị ung thư vú, bệnh Hodgkin và ung thư máu và thường được kết hợp với các lo::1i6:: thuốc ung thư khác. Ngoài ra Cyclophosphamide còn được dùng như một loại thuốc ức chế miễn dịch để phòng ngừa hiện tưởng thải ghép. Đôi khi được điều trị bệnh mô liên kết như bệnh lupus ban đỏ hệ thống.

Tác dụng phụ

Cũng giống như loại thuốc chống thư khác, có thể gây một dạng viêm bàng quang nặng.

CYCLOOSPORINE

Loại thuốc ức chế miễn dịch, để ức chế sự chống đỡ tự nhiên của cơ thể đối với các tế bào bất thường. Cycloosporine được sự dụng từ năm 1984.

Tác dụng ức chế miễn dịch của Cycloosporine đặc biệt có hiệu quả sau phẫu thuật ghép mô khi cơ thể có hiện tượng thải bỏ cơ quan ghép (trừ phi hệ thống miễn dịch bị suy giảm). Cycloosporine ngày nay được sử dụng rộng rãi trong nhiều loại phẫu thuật mô khác nhau, gồm ghép tim, thận, tuỷ xương, gan và tuỵ. Thuốc làm giảm nguy cơ thải ghép  nên không cần dùng corticosteroid liều cao. Việc uống Cycloosporine trong khoảng thời gian không xác định sau phẫu thuật  ghép mô cũng rất cần thiết.

Tác dụng phụ

Vì Cycloosporine làm giảm hiệu quả của hệ thống miễn dịch, nên người điều trị bằng thuốc này rất dễ bị nhiễm trùng. Do đó khi có bất kỳ một tình trạng  bệnh nào  ví dụ bệnh cúm hoặc nhiễm trùng tại chỗ cẩn phải được điều trị kịp thời.

Sưng nướu và tăng mọc lông là phản ứng phụ thường thấy. Cycloosporine còn gây tổn thương thận ở một vài người . do đó cần thiết phải kiểm tra thường xuyên  chức năng thận đối với bệnh nhân dùng thuốc này. Nếu có dấu hiệu thận bị tổn thương như có protein niệu thì phải giảm liều  Cycloosporine hoặc dùng thuốc khác thay thế.

CYPROTERONE ACETATE

Là loại nội tiết tố tổng hợp ức chế các hoạt dộng của nội tiết tố  androgen (nội tiết tố sinh dục nam) Cyproterone Acetate có tác dụng tương tự nội tiết tố sinh dục nữ – progesterone. Cyproterone Acetate dùng để điều trị ung thư tiền liệt tuyến. Đôi khi còn được dùng để làm giảm hoạt động sinh dục nam. Cyproterone Acetate kết hợp với thuốc Cyproterone Acetate kết hợp với thuốc estrogen để điều trị mụn trứng cá và chứng rậm lông ở phụ nữ.

Tác dụng phụ

Thường giảm đi khi tiếp tục điều trị , gồm tăng tức ngực và tăng cân.

D

DANAZOL

Là loại thuốc dùng để điều trị bệnh lạc nội mạc tử cung. Bệnh xơ nang vú (làm vú sưng, căng cứng,  và nặng hơn trước khi có kinh), chứng đa kinh.

Danazol làm giảm phóng thích nội tiết tố  Gonadotropin (của tuyến yên kích thích hoạt động của buồng trứng), từ đó làm giảm estrogen  của buồng trứng. Sự thay đổi nồng độ nội tiết tố  này  ngăn không cho trứng rụng hoặc làm biến mất hoàn toàn chu kỳ kinh nguyệt.

Danazol được cho trong vài tháng nên các rối loạn có thể tái phát sau khi chấm dứt điều trị.

Tác dụng phụ

Buồn nôn, chóng mặt, nổi ban, đau bụng tăng cân và đỏ mặt, sốt. Nên tránh thai trong thời gian dùng thuốc vì gây nam hoá cho bào thai nữ.

DANTROLENE

Là loại thuốc giãn cơ dùng để điều trị đau cơ trong các trường hợp chấn thương cột sống. Ngã hoặc rối loạn thần kinh như bệnh liệt não hoặc bệnh xơ cứng rải rác. Dantrolene không chữa khỏi hẳn các bệnh liệt não, bệnh xơ cứng rải rác  nhưng giúp được tình trạng cử động một cách từ từ.

Tác dụng phụ

Dantrolene tác dụng chủ yếu trên cơ hơn là trên hệ thống thàn kinh, do đó ít gây tác dụng phụ thứ phát hơn  các loại thuốc giãn cơ khác. Mặc dù vậy, trong quá trình điều trị , cần phải tránh uống rượu vì rượu làm tăng phản ứng phụ Dantrolene  có thể gây tiêu chảy, yếu cơ,  và hiếm hơn là tổn thương gan. Một số trường hợp hiếm hơn nữa, Dantrolene có thể gây nổi ban ở da khi tiếp xúc với ánh nắng. Do đó trong quá trình điều trị, cần tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.

DAPSONE

Là một loại thuốc kháng sinh dùng để điều trị bệnh phong, bệnh viêm da dạng mụn rộp (bệnh hiếm ở da).

Tác dụng phụ

Dapsone có thể gây buồn nôn, nôn, tổn thương gan, hồng cầu và thần kinh. Khi điều trị lâu dài , cần phải thừ máu để kiểm tra chức năng gan và đếm số lượng hồng cầu.

DẦU BẠC HÀ

Tinh dầu lấy từ cây bạc hà Mentha piperita. Dầu bác hà được dùng để làm giảm đau qua8ua85n bụng, đặc biệt hội chứng ruột kích thích. Ngoài ra còn được dùng làm hương liệu cho một số thuốc.

DẦU ĐINH HƯƠNG

Dầu không màu hoặc có màu vàng nhạt trích từ nụ hoa khô của cây Eligenia Caryophyllus. Dầu đinh hương làm giảm đau bụng do đày hơi, ngày thường dùng thêm mùi vị cho dược phẩm. Thoa ngoài da có tác dụng sát trùng và giảm đau nhẹ. Cũng có thể dùng điều trị đau răng nhưng dùng quá nhiều sẽ bị hư nướu răng.

DẦU GAN CA TUYẾT

Chất dầu màu vàng nhạt lấy từ gan cá tuyết còn tươi, chứa nhiều sinh tố A và D. trước đây người ta vẫn thường thêm dầu ăn  cho trẻ để giúp phát triển xương và da. Dùng quá nhiều có thể gây nguy hiểm.

DẦU THẦU DẦU

Loại dầu không màu hoặc màu vàng nhạt, lấy từ lá cây thầu dầu. Dầu thầu dầu uống vào kích thích niêm mạc ruột non, gây tác dụng nhuận tràng trong vòng 2-6 giờ. Cho bệnh nhân uống dầu thầu dầu khi sửa soạn ruột non để chụp Xquang. Không nên dùng dầu thầu dầu điều trị táo bón vì nó có tác dụng rất nhanh và mạnh.

DẦU XOA BÓP

Được thoa lên a để giảm chứng đau cơ và cứng khớp. Một số loại dầu xoa  có chưa chất gây xung huyết làm tăng lượng máu đến da. Dầu xoa được chà xát lên da mỗi ngày 2-3 lần  và không được dùng lên các vùng da bị đứt hoặc đang viêm.

DESIPRAMINE

Là thuốc chống trầm cảm có cầu tạo ba vòng, có tác dụng chậm được dùng trong điều trị chứng trầm cảm trầm trọng káo dài. Desipramine có tác dụng gây ngủ ít hơn các thuốc chống trầm cảm khác và có tác dụng phụ ít hơn nhưng khi quá liều có thể gây loạn nhịp tim.

DEXAMETHASONE

Là một loại thuốc corticosteroid được chỉ định dùng ở dạng xịt mũi để giảm xung huyết mũi do viêm mũi dị ứng hoặc dùng ở dạng thuốc nhỏ mắt trong điều trị viêm mống mắt. Dexamethasone

Còn được cho dưới dạng uống (viên nén) để điều trị các trường hợp nặng như suyễn hoặc để giảm tình trạng viêm của não do chấn thương sọ, đột quỵ, u não. Đôi khi Dexamethasone  còn được tiêm vào các khớp bị viêm  để giảm đau và cứng khớp do đau khớp xương.

Tác dụng phụ

Dexamethasone dùng ở dạng xịt mũi hoặc nhỏ mắt có thể gây phản ứng nhẹ như chảy máu mũi hoặc kích thích mắt. Khi được điều trị trong thời gian dài hoặc liều cao, Dexamethasone dạng viên nén có thể gây những tác dụng phụ.

DEXTROAMPHETAMINE

Là loại thuốc kích thích hệ thống thần kinh trung ương. Dextroamphetamine được dùng để điều trị cơn ngủ thoáng qua (bệnh hiếm gặp, có đặc tính gây tình trạng ngủ qua mức). Thỉnh thoảng được  dùng cho trẻ em bị chứng tăng hoạt động, mặc dù lý do để dùng chưa rõ. Dextroamphetamine đã từ lâu được khuyến cáo không được dùng cho những người muốn giảm cân (do tính chất làm chán ăn của thuốc).

Lạm dụng

Vì tính chất kích thích, Dextroamphetamine đã trở thành một thuốc bị lạm dụng. Là một trong những nhóm thuốc được cho là “nhất”. Nếu dùng lâu dài, sự kích thích để giảm và để đạt hiệu quả phải tăng liều lên. Nếu dùng quá liều, gây động kinh và cao huyết áp.

DEXTROMETHORPHAN

Dextromethorphan là một thành phần có trong các thuốc bị ho.

DEXTROSE

Là Glucose, một loại đường đơn. Dextrose được hấp thụ từ những phân tử carbohydrate đã được tiêu hoá qua vách vào dòng máu. Được dùng ở dạng viên nén hoặc dạng dịch truyển để điều trị cấp cứu cho các trường hợp hạ đường huyết, cũng là thành phần của loại dịch truyền dùng để nuôi ăn qua đường tĩnh mạch.

DDT

Là chữ viết tắt của một loại thuốc diệt côn trùng, đó là Dichloro-Diphenyl-Trichloroethane. Phát hiện ở Thuỵ Sỹ vào những năm đầu thập kỷ 40, DDT  đã ngày càng có hiệu quả nhiều hơn trong việc diệt côn trùng và trở thành vũ khí quan trọng trong việc chống lại các bệnh truyền nhiễm qua côn trùng, đặc biệt là những vùng có khí hệu nóng. Điều bất lợi của DDT hiện nay là một số loại côn trùng đã đề kháng được với thuốc. Điều quan trọng  hơn nữa là tính chất đề kháng này có tính chất di truyền, do đó côn trùng đề kháng DDT đã truyền lại tính chất này cho thế hệ sau.

DIAMORPHINE

Là thuốc giảm đau gây ngủ tổng hợp tương tự morphine, Diamorphine là tên khác của heroin và được dùng trong y khoa để giảm đau do chấn thương, phẫu thuật, cơn nhồi máu cơ tim, bệnh mạn tính gây đau như ung thư. Ngoài ra thuốc còn được dùng để giảm lo lắng trong các bệnh suy tim cấp và đôi khi được dùng như một loại thuốc chống ho khi các loại thuốc ho khác không hiệu quả.

Vì có nguy cơ gây nghiện, nên Diamorphine chỉ dùng với chỉ định dè dặt.

Tác dụng phụ

Buồn nôn, nôn, táo bón.

DIAZEPAM

Loại được biết nhiều nhất và thông dụng nhất trong nhóm là Benzodiazepine. Diazepam được dùng điều trị chứng lo lắng, mất ngủ, cũng còn được dùng như một loại thuốc giãn cơ (ví dụ để điều trị co thắt cơ lưng) và thuốc chống co giật (trong điều trị khẩn c6áp chứng động kinh). Diazepam còn được sử dụng điều trị các triệu chứng của người cai rượu.

Tác dụng phụ

Lơ mơ ngủ, hoa mắt và lú lẫn. Do đó nên tránh các công việc như lái xe và các công việc nguy hiểm khi đang dùng thuốc này. Rượu làm tăng tác dụng ngủ của thuốc do đó không nên uống rượu khi dùng Diazepam.

Giống như thuốc khác trong nhóm này, Diazepam có thể gây lệ thuộc thuốc nếu  dùng thường xuyên và tác dụng có thể giảm  nếu sử dụng lâu dài. Người dùng Diazepam trên hai tuần không nên dừng thuốc đột ngột. Nên giảm liều từ từ để tránh triệu chứng được ngưng thuốc đột ngột: lo lắng, bồn chồn, đổ mồ hôi, động kinh (nếu dùng liều cao).

DICLOFENAC

Là loại thuốc chống viêm không steroid  được dùng để giảm đau trong các bệnh viêm khớp.

Tác dụng phụ

Thường thấy là đau dạ dày – ruột, nhức đầu,hoa mắt.

DICUMAROL

Là loại thuốc chống đông máu thường được dùng chủ yếu để phòng ngừa hoặc điều trị thuyên tắc tĩnh mạch. Cũng giống như tất cả các loại thuốc chống đông máu, lượng thuốc trong máu phải được kiểm tra bằng thử nghiệm  đông máu thường xuyên.

DICYCLOMINE

Là loại thuốc chống co thắt được dùng để giảm đau bụng trong hội chứng kích thích ruột  và đau bụng trẻ sơ sinh . dycyclomine có thể gây khô miệng, thị lực kém và táo bón.

DIENESTROL

Là loại thuốc estrogen được dùng ở dạng thuốc mỡ  để điều trị viêm teo âm đạo, sau mãn kinh.

DIETHYSTILBESTROL (DES)

Là loại thuốc nhạy theo kích thích tố estrogen tự nhiên: estrsdiol có thể được dùng để thay thế hoặc bổ sung cho estrogen.

Diethystilbestrol (DES) được dùng để điều trị triệu chứng  của suy tuyến sinh dục, triệu chứng của mãn kinh (như cảm giác nóng bừng, dổ mồ hôi) và viêm teo âm đạo.

DES đôi khi cũng được cho với liều cao để dùng như thuốc ngừa thai sau giao hợp. Trong điều trị ung thư tiền liệt tuyến, trước đây DES được dùng để điều trị  tình trạng “ dọa sẩy thai” nhưng nay không dùng vì ung thư âm đạo có thể xảy ra nghiều năm sau đó ở các con gái của bà mẹ dùng thuốc này.

Tác dụng phụ

Có tác dụng phụ như các loại thuốc estrogen khác. DES không được dùng trong lúc mang thai.

DIFLUNISAL

Là loại thuốc kháng viêm không có corticosteroid  dùng để giảm đau khớp và co cứng trong các loại viêm khớp xương, viêm khớp dạng thấp, đau lưng, bong gân và căng cơ qúa mức. Đôi khi được dùng để giảm đau sau một cuộc tiểu phẫu  hoặc điều trị nha khoa. Diflunisal có thể gây buồn ói, khó tiêu, tiêu chảy và nổi ban.

DIGITOXIN

Thuốc nhóm Digitalis

Digoxin thuộc nhóm Digitalis. Digoxin được dùng để điều trị  suy tim (giảm hiệu quả bơm máu) và các loại bệnh về loạn nhịp tim. Dùng Digitoxin để thay thế Digoxin đối với những bệnh nhân bị bệnh tim.

DIGOXIN

Là loại thuốc được sử dụng rộng rãi nhất của nhóm thuốc Digitalis . Digoxin được dùng điều trị trong bệnh suy tim  (giảm hiệu quả bơm máu) và một số tình trạng loạn nhịp tim như rung nhĩ.

Digoxin làm tăng sức mạnh của tình trạng co cơ tim , làm tim hoạt động  hiệu quả hơn. Thuốc cũng làm chậm các nhịp nhanh bất thường khi những nhịp này qua giữa tâm nhĩ (buồng trên của tim) đến tâm thất (buồng chính của tim), để cho phép tâm thất có đầy đủ thời gian hút đầy máu và đẩy máu đi hoàn toàn bình thường sau mỗi lần co cơ tim.

Tác dụng phụ

Tác dụng của Digoxin được xem là có hiệu quả khi liều tác dụng phải thấp hơn liều gây  độc. Do đó bệnh nhân phải được thử máu để đánh giá nồng độ Digoxin. liều quá mức có thể gây làm biếng ăn, buồn nôn, nôn và đau đầu. Đôi khi Digoxin cản trở nhịp tim  bình thường gây tình trạng  chẹn tim.

Phản ứng phụ dễ xảy ra  hơn khi nồng độ K+ trong cơ thể thấp. Những bệnh nhân uống thuốc lợi tiểu (do đó dễ bị thiếu K+) phải được thử máu định kỳ để kiểm tra nồng độ K+.

Vì Digoxin được thải ra ngoài cơ thể chủ yếu bằng đường tiểu do đó bệnh nhân bị bệnh thận thường được cho Digitoxin để thay thế cho Digoxin.

DILTIAZEM

Là loại thuốc chẹn kênh Ca++ được dùng để điều trị cao huyết áp và cơn đau thắt ngực. Nếu dùng liên tục sẽ làm giảm độ thường xuyên  của những cơn đau thắt, nhưng vì có tác dụng chậm  đến nỗi không làm giảm đau được ở những cơn cấp. Diltiazem có thể gây đau, biếng ăn, buồn nôn, táo bón, sưng mắt cá chân.

DIPHENHYDRAMINE

Là loại thuốc kháng Histamine dùng để điều trị các dị ứng khác nhau như nổi mề đay và viêm mũi dị  ứng.

Diphenhydramine thường gây tình trạng ngủ lơ mơ và nhờ tác dụng thứ phát này nên cũng được dùng để điều trị chứng mất ngủ. Do đó nên tránh lái xe và làm các công việc nguy hiểm  khi dùng thuốc. Tác dụng phụ khác là gây khô miệng và mờ mắt.

DIPHENOXYLATE

Là loại thuốc chống tiêu chảy có công thức hoá học gần giống với loại thuốc giảm đau gây ngủ. Diphenoxylate có tác dụng giảm co cơ ở thành ruột, do đó làm chậm nhu động ruột.

Tác dụng phụ

ở liều bình thường, hiếm gây ngủ lơ mơ và đau bụng. Khi dùng với liều cao, Diphenoxylate tạo tình trạng  sảng khoái do thành phần thuốc ngủ của nó. Thêm atropin để ngăn ngừa lạm dụng thuốc; một liều đủ cao để tạo tinh trạng sảng khoái sẽ gây nên tác dụng phụ như khô miệng, đỏ bừng, mờ mắt và ói.

DIPYRIDAMOLE

Là một loại thuốc làm giảm sự dính kết tiểu cầu trong máu, do đó giúp ngăn ngừa sự thành lập các cục máu đông bất thường trong động mạch.

Dipyridamole được dùng cùng với aspirine và warfarin để phòng ngừa những cụa máu đông sau phẫu thuật tim. Có thể dùng thuốc cho nhưng người mới bị nhồi máu cơ tim  hoặc phẫu thuật nối xuyên mạch vành. Ngoài ra, dipyridamole còn làm giảm số cơn thiếu máu tạm thời (những triệu chứng của đột quỵ tồn tại =24 giờ).

Tác dụng phụ

Đau đầu, đỏ bừng và hoa mắt.

DISOPYRAMIDE

Là loại thuốc chống loạn nhịp được dùng để điều trị chứng nhịp tim nhanh bất thường, xảy ra sau nhồi máu cơ tim.

Tác dụng phụ

Disopyramide làm giảm lực co cơ tim và vì vậy, đôi khi thuốc làm nặng thêm tình trạng suy tim.

Tác dụng phụ khác gồm: khô miệng, táo bón, mờ mắt.

DISULFIRAM

Là loại thuốc có tác dụng như là một yếu tố ngăn cản việc úông rượu. Disulfiram được dùng cho những bệnh nhân nghiện rượu (khi họ yêu cầu). Nhưng thường phải phối hợp với chương trình tham vấn.

Bình thường rượu được biến đổi trong gan thành acetaidehyde, từ đó được phân huỷ thành acid acetic. Disulfiram làm chậm quá trình phân huỷ acetaidehyde, làm tăng nồng độ chất này gây đỏ bừng mặt và đánh trống ngực.

Những triệu chứng này thường bắt đầu sau khi uống rượu một giờ và tồn tại trong nhiều giờ.

Tác  dụng phụ

 Thường gây ra tình trạng ngủ lơ mơ, hơi thở mùi kim loại hoặc mùi tỏi, và cũng thường biến mất sau vài ngày. uống một lượng lớn rượu khi đang dùng thuốc có thể gây bất tỉnh.

DEMPERIDONE

Là loại thuốc chống nôn dùng điều trị cảm giác buồn nôn và nôn, trong các bệnh lý dạ dày ruột hoặc do điều trị với thuốc chống ung thư hoặc xạ trị.

Tác dụng phụ

Ít gặp, thuốc có thể gây phì đại vú và tăng tiết sữa.

DOPAMINE

Là chất dẫn truyền thần kinh (chất hoá học được phóng thích từ đầu tận cùng của dây thần kinh) được tìm thấy trong não và nhiều mạch máu xung quanh). Dopamin ức chế các hoạt động thần kinh chuyên biệt và có vai trò quan trọng trong kiểm soát các hoạt động của cơ thể. Tình trạng thiếu Dopamin trong nhân đáy (nhóm các tế bào thần kinh nằm sâu trong não) gây bệnh Parkinson.

Dopamin tổng hợp được tiêm để cấp cứu sốc  do nhồi máu cơ tim hoặc nhiễm trùng máu và được dùng cho điều trị bệnh nhân suy tim  nặng không đáp ứng với các loại thuốc khác. Dopamin làm tăng hiệu quả nhịp tim và giúp áp suất máu trở lại bình thường.

DOXEPIN

Là loại thuốc chống trầm cảm ba vòng, rất hữu dụng trong việc điều trị những giai đoạn trầm cảm nặng. Doxepin có tác dụng thứ phát mạnh hơn các loại thuốc chống trầm cảm khác, nên rất hữu hiệu đối với bệnh nhân khó ngủ.

DOXORUBIXIN

Là loại thuốc chống ung thư, dùng đường tiêm, thường phối hợp với các loại thuốc chống ung thư khác. Doxorubixin được dùng để điều trị các loại ung thư máu, bệnh Hodgkin, và ung thư phổi.

DOXYCYLINE

Là loại thuốc nhóm Tetracyline. Doxycyline có hiệu quả các loại kháng sinh thuộc nhóm tetracyline trong điều trị bệnh viêm tuyến tiền liệt mạn, bệnh viêm vùng chậu và những cơn cấp của chứng tiêu chảy khách du lịch.

Do đó có tác dụng dài hơn các loại tetrcyline khác, chỉ cần dùng 2 lần/ngày.

Tác dụng phụ

Buồn nôn và khó tiêu, có thể giảm nếu uống doxyxyline trong bữa ăn (khác với các tetracyline khác, không bị giảm tác dụng khi uống thuốc giữa bữa ăn).

E

ECONAZOLE

Thuốc kháng nấm, Econazole đươc sử dụng dứơi dạng mỡ để điều trị nấm da và dạng mỡ hoặc dạng viên đặt để điều trị bệnh nấm candida ở âm đạo.

Thuốc tác  động nhanh có tác dụng trong vòng hai ngày.

Tác dụng phụ

Kích thích da (rất  ít xảy ra).

ENALAPRIL

Là  loại thuốc ức chế ACE để điều trị bệnh cao huyết áp và suy tim  (giảm hiệu quả bơm máu). Được dùng chung với thuôc lợi tiểu. Enapril được công bố  năm 1986.

EPHEDRINE

Thuốc kích thích norepinephrine (một chất dẫn truyền thần kinh), được dùng chống sung huyết niêm mạc mũi, hoặc giãn phế quản trong bệnh suyễn. Còn được dùng để giảm tình trạng mắt đỏ, say tàu xe, đái dầm ở trẻ con…

EPINEPHRINE

Nội tiết tố tiết ra từ tuyến thượng thận, còn gọi là adrenalin, đã đựơc tổng hợp nhân tạo từ năm 1900. Epinephrin và norepinephrine (nor-adrepin) là hai chất tiết ra từ tuyến thượng thận nhằm đáp ứng những tín hiệu từ hệ thần kinh giao cảm  (epinephrine) của hệ thần kinh tự động. Epinephrine làm tăng nhịp đập và sức co bóp của tim, giãm phế quản (giúp thông đường thở), co thắt mạch máu dưới da và ruột để tăng cường tưới máu cho cơ theo yêu cầu co bóp khi gắng sức.

Đôi khi Epinephrine được tiêm vào tĩnh mạch để điều trị những trường hợp ngừng tim, sốc phản vệ (một phản ứng dị ứng trầm trọng), cơn suyễn cấp tính. Trong phẫu thuật, epinephrine được điều trị bệnh tăng nhãn áp, trong khi mổ mắt (vì giảm áp lực nhãn cầu), dùng để giảm nghẹt mũi, cầm máu khi xuất huyết cam…

tác dụng phụ

có thể gặp: nhỏ mắt thường xuyên với dung dịch epinephrin có thể gây cảm giác phỏng rát, nhìn mờ hoặc một chấm sắc tố trên mắt. Thuốc epinephrin nhỏ mũi có thể gây hồi hộp, bức rứt, lo lắng.

ERGOCALCIFEROL

Còn được gọi là calciferol hay vitamin D2.

ERGONOVINE

Thuốc dùng để cầm máu tử cung sau khi sinh, sẩy thai hoặc phá thai. Thường thì chích một lần, có khi dùng dạng viên nén. Thuốc làm co thắt cơn trơ tử cung  giúp ngưng xuất huyết.

ERGOT

Một loại chế phẩm chiết xuất từ nấm Claviceps purpurea, mọc trên lúa mạch đen và một số ngũ cốc khác.

Chứa một vào alkaloid có tác dựng độc tính và dược tính. Dược phẩm quan trọng nhất từ nấm này được gọi là  Ergotamin- dùng điều trị bệnh đau nửa đầu – và Ergonovine dùng cầm máu tử cung sau sinh, sau sẩy thai  hoặc phá thai. Trước đó ergot đựơc biết đến như một chất độc (bánh mì làm từ lúa mạch đen có nhiễm loại nếm trên , gây ngộ độc ergot). Triệu chứng ngộ độc bao gồm:hoại thư đầu ngón tay ngón chân, co giật, rối loạn tâm thần đôi khi gây chết người.

ERGOTAMINE

Thuốc dùng để phòng ngừa và điều trị bệnh  đau nửa đầu, theo cơ chế làm co những mạch máunão đã bị giãn ra và được dùng luân phiên với thuốc giảm đau.

Ergotamine  có hiệu quả rõ rệt nhất khi cơn đau chớm xuất  hiện  và ít hiệu quả khi đã đau nhiều, có khi còn làm nôn mửa trầm trọng thêm.

ERYHROMMYCIN

Thuốc kháng sinh dùng để điều trị nhiễm khuẩn da, phổi, họng, tai, đặc biệt hữu hiệu trong bệnh ho gà. Ở trẻ con dưới 8 tuổi, Erthromycin dùng thay thế cho tetracylin (tetracylin làm vàng răng).

Tác dụng phụ

Có  thể gặp: nôn ói, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, sẩn ngứa…).

ESTRADIOL

Chất quan trọng nhất trong nhóm nội tiết tố sinh dục nữ, ảnh hưởng trực tiếp lên chức năng sinh  dục và phát triển tuyến vú.

Estradiol tổng hợp dưới dạng viên  nén được sử dụng điều trị những triệu chứng  và biến chứng của thời kỳ mãn kinh, bệnh thiểu năng sinh dục nữ. Có nhiều dạng dùng : viên uống, thuốc tiêm hoặc miếng dán trên da.

ESTROGEN. THUỐC

Thuốc thông dụng

-          Dienestrol Diethylstibestrol.

-          Estradiol Estriol Ethynylestradiol.

Lưu ý: Hút thuốc lá khi uống thuốc Estrogen làm rối loạn đông máu có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim, tắc mạch phổi hoặc tai biến mạch máu  não.

Hai nhóm thuốc trên được tổng hợp và sử dụng để ngừa thai hoặc để thay thế estrogen  tự nhiên của cơ thể. Thường dùng kết hợp với nhóm thuốc Progestogen.

Estrogen ức chế sự sản xuất nội tiết tố sinh dục (chất nội tiết kích thích hoạt động các tế bào của buống trứng). Estrogen liều cao đựơc sử dụng như một thuốc ngừa thai sau giao hợp. Estrogen tổng hợp  được sử dụng để điều trị, hoặc trong một số trường hợp, phòng ngừa những triệu chứng và rối loạn trong thời kỳ mãn kinh (viêm teo âm đạo, loãng xương…), hoặc có thể dùng điều trị một số bệnh vô sinh, thiểu năng sinh dục nữ, rong kinh nguyệt, ung thư tiền liệt tuyến, và một vài loại ung thư vú.

Tác dụng phụ

Estrogen có thể làm căng đau vú, tăng cân, buồn nôn, trầm cảm , nhức nửa đầu, hoặc xuất huyết âm đạo giữa hai kỳ kinh. Thường thì các triệu chứng trên giảm dần sau hai đến ba tháng, nhưng nếu còn kéo dài hơn, nên sử dụng loại estrogen khác. Estrogen dạng kem bôi âm đạo không nên  dùng thường xuyên để tránh ảnh hưởng lên cơ thể. Estrogen ảnh hưởng lên qua trình đông máu nên không đựơc dùng cho người có tiền sử bản thân hay  gia đình bị tai biến mạch máu não, tắc mạch phổi, tắc tĩnh mạch sâu, hoặc trên người sắp mổ. Estrogen làm tăng nguy cơ bị cao huyết áp, cũng không nên sử dụng trên người có thai vì ảnh hưởng lên bào thai.

ESTROGEN, NỘI TIẾT TỐ

Nhóm các nội tiết tố, chủ yếu ảnh hưởng lên hoạt  động sinh dục và phát triển nữ tính, được tạo ra chủ yếu từ buồng trứng. Estrogen cũng được tạo ra do nhau thai trong giai đoạn thai kỳ, và một lượng ít từ tuyến thượng thận (ở cả nam và nữ).

ESTROGEN

Một trong các chất nội tiết tố estrogen.

ETHAMBUTOL

Thuốc kết hợp với một số thuốc khác để điều trị bệnh lao. Thường ít khi gây tác dụng phụ, nếu có chăng là gây viêm thần kinh thị giác làm nhìn mờ.

ETHANOL

Tên hoá học của cồn trong một số loại rượu, bia. Còn được gọi là ethyl alcohol.

ETHER

Chất lỏng không màu dùng gây mê đường hít, là một trong những chất gây mê đầu tiên. Ether dễ sử dụng và ít có nguy cơ quá liều tuy nhiên dễ cháy nổ nên người ta đã thay thế bằng thuốc khác.

ETHINYLESTRADIOL

Một loại nội tiết tố estrogen tổng hợp, chủ yếu dùng để ngừa thai (phối hợp với progesterone), điều trị thiểu năng sinh dục nữ, một số triệu chứng trong thời kỳ mãn kinh, rối loạn kinh nguyệt.

ETHOSUXIMIDE

Thuốc chống động kinh dùng trong loại động kinh cơn nhỏ, rất được ưa dùng vì hiếm khi gây ra buồn ngủ hoặc tổn thương gan. Tuy nhiên thuốc này có thể gây buồn nôn, ói, hoặc ảnh hưởng lên quá trình tạo máu ở tuỷ xương gây ra bệnh thiếu máu bất sản. Các dạng động kinh khác không đáp ứng tốt với thuốc này.

ETHYL CHLORIDE

Chất lỏng không màu, dễ cháy trước đây được dùng như thuốc mê, nay dùng làm thuốc giảm đau. Xịt lên da, thuốc sẽ bốc hơi nhanh làm da lạnh đi nên giảm cảm giác đau hoặc ngứa. Có thể  làm thuốc tê tại chỗ trong tiểu phẫu...

ETRETINATE

Thuốc có cấu tạo hoá học tương tự như Vitamin A, được dùng trong bệnh vẩy nến. Chỉ được dùng trong bệnh viêm khi các thuốc khác không có hiệu quả. Thuốc làm giảm quá trình tạo sừng ở da.

Tác dụng phụ

Có thể hại gan, tăng mỡ trong máu cho nên phải theo dõi chức năng gan và lượng mỡ trong máu trong quá trình điều trị. Không được dùng cho phụ nữ mang thai vì ảnh hưởng lên bào thai, không nên có con ít nhất hai năm kể từ ngày ngưng thuốc , không nên hiến máu ít nhất một năm từ lúc ngưng thuốc.

G

GENTAMYCIN

Kháng sinh điều trị nhiều loại nhiễm trùng, thường dùng dưới dạng tiêm-truyền tĩnh mạch hay dạng giọt, pormade (nhỏ, thoa lên mắt, tai) (không uống gentamycin  vì thuốc sẽ mất tác dụng trong quá trình tiêu hoá).

Thuốc được dùng điều trị một số nhiễm trùng nặng như: viêm màng não, nhiễm trùng máu, viêm nọi tâm mạc. Thuốc có thể ảnh hưởng lên thận và tai trong nên phải đựơc sử dụng cẩn thận.

GENTIAN VIOLET

Thuốc nhuộm màu tím dùng trong vi sinh để nhuộm màu vi khuẩn ngoài ra do có tác dụng sát khuẩn nên trước đây đựơc dùng điều trị: phỏng, nhọt, nhiễm nấm, loét họng…

GIEMFIBROZIL

Thuốc làm giảm lượng mỡ trong máu để giảm nguy cơ bị xơ vữa động mạch  ( có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não). Thuốc đựơc dùng cho người tăng lipid máu mà các biện pháp kiêng ăn không có kết quả. Thuốc không đựơc dùng cho người bị bệnh gan, thận.

Tác dụng phụ

Buồn nôn, tiêu chảy.

GLOBULIN HUYẾT THANH

Là các kháng thể còn gọi là globulin miễn dịch và gamma globulin, dùng để ngừa và điều trị bệnh nhiễm trùng.

Globulin huyết thanh miễn dịch chủ yếu dùng điều trị viêm gan virus, ngừa một số bệnh nhiễm như bệnh sởi và các bệnh do suy giảm miễn dịch.

Globulin huyết thanh miễn dịch giúp miễn dịch đối với các loại bệnh nhiễm trùng thông thường, được lấy từ các kháng thể trong máu của những người trước đó đã mắc bệnh (nên trong máu đã có tạo kháng thể).

Tác dụng phụ

Globulin huyết thanh miễn dịch có thể gây phát ban, sốt, đau và căng tức ở chỗ tiêm.

GLOBULIN MIỄN DỊCH

Là một loại protein ở trong máu và trong dịch mô, còn gọi là kháng thê. Globulin miễn dịch do lymphô bào B của hệ miễn dịch sản xuất, bám vào các chất mà cơ thể xem là kháng nguyên lạ (thường là protein trên bề mặt của vi khuẩn và virus). Giúp cơ thể phá huỷ vi sinh vật có mang kháng nguyên.

Globulin miễn dịch cũng có vai trò trọng tâm đối với dị ứng và phản ứng tăng mẫn cảm, bám vào các kháng nguyên không nguy hiểm đến sức khoẻ và gây phản ứng viêm.

Có 5 loại globulin; globulin  miễn dịch G (viết tắt là IgG) là loại chủ yếu trong máu người, gồm có hai phần, một phần bám với kháng nguyên, phần kia bám với tế bào khác của hệ miễn dịch, chủ yếu là dịch bào có nhiệm vụ nuốt vi sinh vật mang kháng nguyên.

Vị trí bám với kháng nguyên của IgG thay đổi theo cấu trúc của nó, các kiểu khác nhau của phân tử  IgG có thể bám với vô số kháng nguyên.

Globulin miễn dịch có thể trích ra từ máu của bệnh nhân đã hồi phục và dùng tạo miễn dịch thụ động chống lại một số loại nhiễm trùng.

GLOBULIN MIỄN DỊCH CHỐNG D (Rho)

Một loại kháng huyết thanh có chứa kháng thể chống yếu tố  Rhesus (Rh) D (một chất hiện diện trong hồng cầu của người có máu Rh+, dùng để cho vào người phụ nữ có máu Rh+, nếu cha của bé có Rh+.

Globulin miễn dịch chồng D (Rho) cũng được cho vào người phụ nữ có máu Rh-  sau khi đựơc chọc hút ối, chảy máu trong thai kỳ, sẩy thai hay nạo thai hay trong các truờng hợp khác. Kháng thể đựơc tiêm vào phá huỷ bất kỳ hồng cầu nào của thai nhi xâm nhập vào máu mẹ. Sự phòng ngừa này rất quan trọng trong việc phòng chống  hay làm giảm nguy cơ bệnh nhân tự thành lập kháng thể riêng của mình để chống máu Rh+, ảnh hưởng có hại đến thai có sau đó.

GLOBULIN MIỄN DỊCH, TIÊM

Tiêm thuốc Globulin miễn dịch (kháng thể) để ngừa hoặc đôi khi điều trị các bệnh nhiễm, các thuốc này là globulin  miễn dịch hoặc gamma globulin.

Các thuốc chủng có globulin miễn dịch là thuốc chủng viêm gan virus , thuốc chủng bệnh sởi (ở người tiếp xúc với bệnh này không được miễn dịch từ lần nhiễm trước hoặc không được tạo miễn dịch ).

Tiêm globulin miễn dịch còn dùng cho người  suy giảm miễn dịch.

Tiêm globulin miễn dịch cung cấp miễn dịch cho nhiều loại bệnh  nhiễm thường gặp.. chúng hoạt động bằng cách truyền các kháng thể lấy từ máu của  những người trước đó đã bị nhiễm bệnh để chống lại bệnh.

Tác dụng phụ

Phát ban, sốt, đau, sưng nơi tiêm thuốc.

GLYBURIDE

Thuốc uống, điều trị tiểu đường không phụ thuộc insulin. Glybiide kích thích tuỵ tăng tiết insulin làm giảm lượng đường trong máu.

GLYCEROL

Còn gọi là grycerine, là một chất lỏng, sệt, không màu có vị  ngọt được dùng trong một số thúôc và kỹ nghệ chế biến thực phẩm. Dưới dạng thuốc đạn, glycerol dùng nhét hậu môn để trị táo bón, dưới dạng kem thoa da để làm mềm và chống nứt nẻ da, dạng gịot để làm mềm ráy tai, hoặc thêm vào một số bánh ngọt  để giữ  bánh khỏi khô.

GLYCERYL TRINITRATE

Thuốc giãn mạch dùng điều trị cơn đau thắt ngực.

Tác dụng phụ

Có thể gây tác dụng phụ như: nhức đầu, đỏ bừng mặt, choáng váng. Tác dụng phụ cày có thể tránh bằng cách giảm liều: đặt một viên glyceryl trinitrate dưới lưỡi, khi thúoc tan ra, một lúc sau nên khác bỏ (vì lượng thuốc tan ra ngấm vào máu đã đủ chặn đứng cơn ho thắt ngực.

GRAMICIDIN

Một loại kháng sinh dùng tại chỗ để điều trị nhiễm trùng ở da, tai, mắt. Thường được kết hợp với Nystatin (để điều trị bệnh nấm) hoặc với corticoid (để giảm viêm, giảm ngứa).

GRISEOFULVIN

Thuốc dùng điều trị nấm da, nấm lông (một nhóm nhiễm nấm) khi không đáp ứng vớithuốc dạng kem, thuốc xức.

Griseofulvin  dùng để điều trị nhiễm nấm ở các vị trí da đầu, râu, lòng bàn tay, bàn chân và móng tay.

Tác dụng phụ

Thường gặp: đau đầu, chán ăn, đau bụng, khô miệng, da nhạy cảm với ánh sáng. Điều trị lâu dài Griseofulvin có thể gây tổn thương gan, tuỷ xương. Xét nghiệm máu được thực hiện  để đánh giá chức năng của các cơ quan này.

GUAFENESIN

Thuốc long đờm, tác dụng tăng tiết đờm dãi nhằm giảm ho. Hiệu quả vẫn chưa rõ. Ít khi gây tác  dụng phụ.

GUANETHIDINE

Thuốc hạ huyết áp dùng trong trường hợp các thuốc khác không tác dụng.

Tác dụng phụ

Chóng mặt, ngất tiêu chảy, bất lực. Đôi khi thuốc được bào chế dưới dạng nhỏ giọt kết hợp với Epinephrine để điều trị tăng nhãm áp.

H

HALOPERIDOL

Là một loại thuốc dùng để điều trị tâm thần và kích động. Haloperidol được dùng để kiểm soát hội chứng “Gilles de la Tourette” (một dạng rối loạn tâm thần hiếm gặp). Với liều thấp, Haloperidol còn đựơc dùng để cải thiện ảo giác hay tình trạng buồn bã kéo dài của người bệnh tâm thần.

Tác dụng phụ

Có thể  xảy ra khi dùng Haloperidol: lừ  đừ , tăng cân, buồn ngủ, và nghiêm trọng hơn, tình trạng co cứng cơ như người gỗ ngoài ý muốn của người bệnh.

HALOTHANE

Đây là một loại dịch khọng màu dùng để hít qua mũi để điều trị tình trạng yếu cơ. Khi dùng thuốc này, một số ít trường hợp có thể làm loạn nhịp tim  và tổn thương gan.

HEPARIN

Là một loại thuốc chống đông máu dùng để ngăn ngừa và điều trị sự đông  máu bất thường. Heparin được dùng qua đường tiêm , rất có ích trong việc điều trị nghẽn các tĩnh mạch ở sâu hoặc thuyên tác phổi.

Tác dụng phụ

Thường bị bầm máu quanh chỗ tiêm, nổi ban, đau xương, chảy máu bất thường ở một số nơi trong cơ thể. Sử dụng thuốc lâu dài có thể gây loãng xương.

HISTAMINE

Là một hoá chất có ở tế bào (chủ yếu là đường bào) ở khắp cơ thể, được giải phóng trong phản ứng dị ứng. Histamin là một trong những loại thuốc làm sưng và đỏ  khi có viêm. Histamin còn làm co phế quản phổi, làm ngứa và kích thích tạo acid ở dạ dày.

Thuốc kháng histamin  có thể đối kháng với tác dụng của histamin, tác động của histamin  lên các tuyến tạo acid trong dạ dày bị ngăn chặn  do một nhóm đối kháng thu thể histamin 2.

HOMATROPINE

Là thuốc kháng cholin tương tự nhưng yếu hơn atropine. Homatropine chủ yếu dùng để làm gĩan đồng tử.

HYDRALAZINE

Là loại thuốc hạ huyết áp được dùng trong cấp cứu  cao huyết áp. Hydralazine còn đựơc dùng khi sự phối hợp thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế, không hiệu nghiệm trong điều trị cao huyết áp.

Hydralazine có thể gây buồn nôn, ói, đau đầu, choáng váng và loạn nhịp tim.

Tác dụng phụ

Ít gặp: chán ăn, nổi ban đỏ, đau khớp.

Khi dùng thuốc này liều cao trong một thời dài có thể gây lupus đỏ.

HYDROCHLOROTHIAZINE

Thuốc lợi tiểu thiazine  dùng làm giảm phù (ứ đọng dịch) ở bệnh nhân suy tim, hội chứng thận hư (bệnh thận), xơ gan, và căng vú trước khi có kinh.

Hydrochlorothiazine còn được dùng điều trị cao huyết áp và ngừa tái phát một số sỏi thận.

Tác dụng phụ

Vọp bẻ, ngủ lịm, choáng váng, nổi ban, và bất lực.

Hydrochlorothiazine hiếm khi gây bệnh thống phong và làm nặng thêm bệnh tiểu đường.

HYDROCORTISONE

Là thuốc corticoiteroid dùng ở dạng kem, thuốc xịt và các dạng  dùng tại chỗ khác để điều trị dạng viêm hoặc dị ứng như viêm loét đại tràng, viêm da.

Hydrocortisone, hay cortisol là một nội tiết tố do tuyến thượng thận tiết ra.

Tác dụng phụ

Kem Hydrocortisone  dùng nhiều làm mỏng da, tuy nhiên nếu được pha loãng ít bị biến chứng này.

HYDROGEN PEROXIDE (NƯỚC OXY GIÀ)

Là một loại dung dịch sát trùng điều trị nhiễm trùng ở da và miệng và làm tẩy tóc.

Hydrogen Peroxide kết hợp với catalase, một loại men ở da và miệng, để giải phóng oxy, sẽ diệt vi khuẩn và làm sạch vùng bị nhiễm. Đôi khi Hydrogen Peroxide gây đau nhức.

HYDROXOCOBALAMIN

Thuốc sinh tố B12  tổng hợp tác dụng kéo dài, dạng  tiêm.

HYDROXYZINE

Loại kháng histamin có ba công dụng:

-          làm hết phát ban và ngứa.

-          Giảm buồn nôn và ói.

-          An thần nhẹ.

Tác dụng phụ

Gây choáng váng.

I

IBUPROFEN

Là thuốc kháng viêm không steroid dùng giảm đau trong các bệnh nhức đầu, đau do kinh nguyệt , đau do chấn thương phần mềm (cơ và dây chằng). Tác dụng kháng viêm của ibuprofen có thể gây đau bụng, đau phỏng rát và choáng váng, nó có thể làm loét dạ dày nhưng ít hơn so với các thuốc kháng viêm không steroid khác.

ISONIAZID

Thuốc kháng lao được dùng kết hợp với các thuốc kháng lao khác, trong một khoảng thời gian ít nhất là sáu tháng. Thuốc ít gây tác dụng phụ, nhưng có thể gây tổn thương thần kinh do làm tăng lượng sinh tố B6 mất đi khỏi cơ thể ; vì vậy cần bổ sung loại sin tố này trong khi dùng isoniazid.

IDOXURIDINE

Là thuốc kháng virus dùng điều trị tại chỗ  nhiễm các virus bệnh mụn rộp.

Idoxuridine có thể là kích thích vùng bôi thuốc.

Thuốc nhỏ mắt có thể làm tăng nhạy cảm với ánh sáng và lám mờ mắt.

IMIPRANINE

Là thuốc chống trầm cảm ba vòng, đựơc dùng nhiều nhất trong điều trị lâu dài bệnh trầm cảm  nhưng có thể đến sáu tuần mới có hiệu quả.

Tác dụng phụ

Đổ mồ hôi nhiều, mờ mắt, khô miệng, choáng váng, táo bón, buồn nôn và ở người lớn tuổi có thể bị tiểu khó.

dùng quá liều, nhất là ở trẻ con có thể gây tử vong.

IDOMETHACIN

Là thuốc kháng viêm không steroid dùng giảm đau, giảm cứng khớp và viêm như viêm khớp, viêm khớp dạng thấp, bệnh gout, viêm dính cột sống, viêm gân.

Indomethacin còn làm giảm đau do chấn thương phần mềm, như cơ và dây chằng.

Tác dụng phụ

Đau bụng, buồn nôn, đau rát, đau đầu, choáng váng, có nguy cơ loét dạ dày.

INSULIN

Là một nội tiết tố  do tuỵ sản xuất có số lượng thay đổi tuỳ theo lượng đường trong máu. Carbonhydrate được hấp thu thành đường làm tăng lượng đường trong máu, kích thích tụy sản xuất insulin . insulin làm tăng hấp thu đường vào gan và tế bào cơ (ở đây đường đường được chuyển thành năng lượng). Trong gan, đường được dự trữ dưới dạng glycogen, sẽ được chuyển lại thành đường để đáp ứng  với stress hoặc vận  động. Như vậy insulin, ngăn cản tạo nhiều đường trong máu và đảm bảo mọi mô có đủ lượng đường.

Tiểu đường xảy ra khi tuỵ không sản xuất hoặc sản xuất ít insulin  làm tăng đường huyết. Bướu đảo tuỵ là một bướu lành hiếm gặp làm tăng sản xuất insulin.

Insulin dùng  điều trị bệnh tiểu đường lần đầu tiên năm 1922 do các nhà nghiên cứu Canada thực hiện.

Thuốc insulin đựơc sản xuất từ tuỵ heo hoặc bò bằng các công nghệ di truyền từ các vi sinh vật. Có ba dạng chính tuỳ theo thời gian tác dụng ngắn, trung bình hoặc dài.

Insulin được dùng cho mọi trường hợp tiểu đường lệ thuộc insulin (tuỵ hoàn toàn không sản xuất insulin), dùng cho bệnh nhân đã uống thuốc hạ đường huyết  mà vẫn không thể kiểm soát được bệnh tiểu đường  không phụ thuộc insulin (thiếu sản xuất insulin); dùng cho bệnh nhân tiểu đường khi bị bệnh nặng, khi phẫu thuật lớn hoặc khi có thai. Điều trị bằng insulin để phòng ngừa bệnh tăng huyết áp và nhiễm cetone (tạo acid trong máu bệnh nhân) trường hợp nặng có thể bị hôn mê.

Insulin được dùng để bắt chước insulin tự nhiên  của cơ thể sản xuất ra. Có thể tự tiêm insulin trước các bữa ăn  để ngăn đường huyết tăng lên sau khi ăn, ngoài ra còn có thể dùng một máy bơm insulin   để phóng insulin cả ngày lẫn đêm, liều lượng tăng trước mỗi bữa ăn.

Cần phải điều chỉnh liều khi có sự thay đổi chế độ ăn, lúc vận động và lúc bị bệnh (nhất là khi bị ói). Cần theo dõi lượng đường huyết bằng xét nghiệm máu hoặc nước tiểu để đảm bảo  kiểm soát đủ lượng  đường huyết.

Tác dụng phụ.

-          tiêm insulin có thể gây đau hoặc lõm da.

-          Liều cao quá sẽ gây hạ đường huyết với các triệu chứng như choáng váng ,  đổ mồ hôi, bức rức,  mệt mỏi; sẽ giảm khi ăn hoặc uống đừơng. Hạ đường huyết nặng sẽ gây hôn mê, cần điều trị cấp cứu bằng tiêm glucose  hoặc glucagon (một nội tiết tố kháng với tác dụng của insulin).

-          Phản ứng dị ứng với insulin gây phát ban, hoặc khó thở. Insulin của heo hoặc bò có thể làm cơ thể tạo kháng thể làm giảm tác dụng của thuốc insulin.

INTERFERON

Là một nhóm các protein do tế bào sản xuất để đáp lại sự nhiễm virus và các kích thích khác. Interferon ức chế sự sinh sản xủa virus  và làm tăng hoạt động của tế bào tiêu diệt – loại lympo bào tạo nên hệ miễn dịch của cơ thể.

Điều trị bằng interferon:

-          có loại interferon được dùng điều trị bệnh bạch cầu. Hiện nay có nhiều nghiên cứu về việc sử dụng interferon  điều trị nhiều loại ung thư nhất là sarcom Kapoosi (một loại ung thư da thường gặp ở người bệnh AIDS).

-          Interferon còn được dùng điều trị bệnh nhiễm virus nguy hiểm đến tính mạng, nhất là khi xảy ra ở bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch.

-          Interferon được sản xuất từ canh cấy tế bào người tiếp xua1c với tế bào đặc hiệu hoặc tổng hợp trong phòng thí nghiệm  từ acid nucleic đặc hiệu (chất liệu di truyền).

-          Sử dụng bằng đường tiêm hoặc xịt vào niêm mạc mũi.

Tác  dụng phụ

Sốt, đau đầu, đau cơ, mệt, buồn nôn và ói, rụng tóc,  xuất huyết bất thường.

ISOPROTERENOL

Loại thuốc chích được sử dụng trong cấp cứu bệnh tim có nhịp tim chậm; thuốc này cũng thường được dùng  để làm tăng nhịp tim trong lúc chờ đặt máy  tạo nhịp. Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ như khô miệng, nhức đầu, hồi hộp và đau ngực.

ISOSORBIDE

Loại thuốc nitrat có tác dụng giãn mạch, được dùng để làm giảm cường độ và tần số các cơn đau thắt ngực. Thuốc cũng được dùng để điều trị các cơn suy tim nặng. Tác dụng phụ gồm có nhức đầu, cảm giác nóng  phừng mặt và chóng mặt.

ISOTRETIOIN

Một loại thuốc chiết xuất từ sinh tố A, được dùng trong điều trị bệnh trứng cá nặng. Thuốc tác dụng bằng cách la2mgia3m lượng chất bã và keratin của da.

Tác dụng phụ

Có thể gặp gồm có ngứa da, khô da, da bong vẩy và nứt môi. Thuốc có thể gây hại cho thai nhi do đó phải ngừng thuốc ít nhất ba tháng trước khi bắt đầu có thai cũng như tránh dùng thuốc trong lúc mang thai.

ISOXSUPRINE

Một loại thuốc giãn mạch làm cải thiện tuần hoàn ngang qua các mạch máu bị chít hẹp, tuy nhiên hiệu qủa thực sự cuả nó vẫn chưa được chứng minh.

K

KAOLIN

Một hợp chất chứa nhôm, được cho là có khả  năng hấp thu các virus, vi khuẩn và độc tố  trong ruột, nên đã sử dụng trong nhiều thuốc chống tiêu chảy.

KETOCONAZOLE

Thuốc chống nấm được dùng để điều trị các bệnh nhiễm nấm ở phổi, não thận, hạch bạch huyết . ketoconazole  dạng bôi có thể bị nhiễm nấm candida ở da, trong miệng, âm đạo.

Tác dụng phụ

Thuốc có thể gây ra phản ứng phụ  như buồn ói, phát ban, tổn thương gan.

KETOPROFEN

Thuốc giảm đau thuộc loại kháng viêm không steroid, được dùng điều trị bệnh tổn thương phần mềm, cổ khớp, dây chằng như viêm khớp dạng nấm, viêm cứng cột sống.

Tác dụng phụ

 Thuốc có thể gây các tác dụng phụ như: đau bụng, buồn ói, khó tiêu, loét dạ dày tá tràng. L

LABETOLOL

Thuốc ức chế be ta được dùng trong điều trị bệnh cao huyết áp và chứng đau thắt ngực. Khi dùng thuốc có thể gặp các phản ứng phụ như ăn không tiêu, buồn nôn, ói, đôi khi bị trầm cảm, bất lực. Labetolol có thể che lấp phản ứng của cơ thể khi bị hạ đường huyết, do đó phải sử dụng cẩn thận ở người mắc bệnh tiểu đường.

LACTULOSE

Là một loại thuốc nhuận trường, được dùng để điều trị táo bón và suy gan. Lactulose làm cho nước được hấp thu và giữ lại  triong phân, phân trở nên mềm và dễ đi hơn. Trong suy gan dùng lactulose  để thải trừ amonia từ trong máu và phân.

LEVODOPA

Một loai thuốc dùng điều trị bệnh parkinson, một bệnh thần kinh gây ra bởi sự thiếu hụt  dopamin (một chất dẫn truyền thần kinh) tại một phần của não bộ.

Thuốc levodopa đ hấp thu vào não để chuyển thành dopamin. Levodopa thường được dùng với một chất ức chế men (như carbidopa), để làm giảm số lượng levodopa bị phân huỷ tại gan, nhờ vậy có thể giảm liều dùng levodopa, hạn chế nguy cơ bị tác dụng phụ của thuốc.

Tác dụng phụ

Buồn nôn, ói, lo lắng, kích động. Sử dụng thuốc quá lâu có thể gây ra lờn thuốc, tăng nguy cơ bị tác dụng phụ.

LEVONORGESTREL

Một loại thuốc progestogen  được sử dụng trong một số thuốc ngừa thai.

LEVOTHYROXINE

Là nội tiết tố chính được sản xuất từ tuyến giáp, đôi khi còn được gọi là thyroxin. Thuốc này được sử dụng để  bổ sung cho lượng nội tiết tố  bị thiếu hụt trong chứng nhược giáp; ngoài ra còn được dùng để phòng ngừa chứng phình giáp ở bệnh nhân đang uống thuốc kháng giáp, trong điều trị ung thư tuyến giáp  và một số loại phình giáp. Khi sử dụng levothyroxin, chỉ được tăng liều từ từ và phải cẩn thận  nếu bệnh nhân có các vấn đề về tim.

LIDOCAIN

Là một loại thuốc gây tê tại chỗ, giúp cho bệnh nhân không bị đau hay khó chịu  khi phải chịu các tiểu phẫu  hoặc các thủ thuật như đặt ống thông, nội soi. Lidocain loại tiêm tĩnh mạch đôi khi được dùng cho người mới bị nhồi máu cơ tim  để tránh nguy cơ rung thất (một loai loạn nhịp tim nặng).

LINCOMYCIN

Là một loại thuốc kháng sinh đôi khi được  dùng để điều trị các bệnh  nhiễm trùng nặng xảy ra ở phổi, da, khớp, xương, vùng chậu; các nhiễm trùng này đã đề kháng với các loại kháng sinh thường dùng ví dụ như pennicillin. Dùng lincomycin kéo dài có thể bị viêm đại tràng giả mạc.

LINCTUS

Là một hỗn hợp dính như keo, mùi thơm dịu, vị ngọt; được dùng làm dịu các khó chịu do viêm họng. Linctus tuy không chứa một hoạt chất nào nhưng được dùng như một chất  dẫn  cho các loại thuốc ức chế  ho khác (ví dụ như codein).

LINDANE

Một loại thuốc được sử dụng dưới dạng thuốc bôi  hoặc  kem để trị ghẻ. Lindane có thể kích thích da, gây ngứa; dùng với số lượng lớn có thể gây ngộ độc  cho trẻ em. Triệu chứng ngộ độc gồm có buồn nôn, ói, tiêu chảy, co giật, tổn thương gan và tiểu máu.

LIPANCREATIN

Là một loại men chiết xuất từ mô động vật, được dùng trong điều trị một số bệnh lý tuỵ tạng.

LITHIUM

là một loại thuốc dùng trong điều trị dài hạn các bệnh loạn tâm thần hưng cảm và bệnh loạn tâm thần hưng cảm- trầm cảm. Lithium ngăn ngừa và giảm bớt các rối loạn tâm tính xảy ra trong các bệnh trên. Lithium giảm bớt hoạt động thần kinh  quá độ của não, có lẽ thông qua việc thay đổi  cân bằng hoá học trong một số tế bào thần kinh.

Một nồng độ lithium quá cao trong máu  có thể gây ra các tác dụng phụ như buồn nôn, ói, tiêu chảy, phát ban và tổn thương thận; vì vậy cần phải theo dõi đều đặn  nồng độ lithium trong máu. Dùng quá nhiều trà và cà phê  làm tăng nguy cơ bị các phản ứng phụ, trái lại ăn quá mặn làm giảmhiệu quả của thuốc.

THUỐC CHỐNG LOẠN NHỊP TIM- THUỐC GÂY TÊ TẠI CHỖ

LOPERAMIN

Thuốc được dùng trong điều trị bệnh tiêu chảy và để điều hoà hoạt động ruột  ở những người được mở thông hồi tràng. Đôi khi thuốc gây các phản ứng phụ như phát ban ngoài da, sốt, đau bụng, sình bụng.

LORATIDINE

Thuốc kháng histamin, được dùng điều trị trong viêm  mũi  dị ứng và các dị ứng da. Thuốc có tác dụng kéo dài và ít gây buồn ngủ  hơn các loại kháng histamin khác.

LORAZEPAM

Thuốc an thần thụôc nhóm benzodiazepin, dùng trong điều trị chứng mất ngủ và lo lắng, có thể gây nghiện nếu dùng thuốc kéo dài.

LOVASTAMIN

Thuốc hạ lipid máu bằng cách ức chế hoạt động men xúc tác sự tổng hợp cholesterol. Khi dùng thuốc , nên kết hợp với chế độ ăn  chứa ít mỡ và cholesterol.

Phản ứng phụ

Có thể gặp nhức đầu và rối loạn tiêu hoá.

LSD (Lysergic Acid Dierthylamide)

Là một loại thuốc gây ảo giác được tổng hợp từ nấm cựa gà. Dùng thuốc này sẽ có cảm giác buồn nôn, chóng mặt, hốt hoảng, sợ hãi.  LSD có thể khởi phát bệnh tâm thần ở những người có cơ địa thuận lợi, nó cũng có thể làm tổn thương nhiễm sắc thể ; vì vậy, LSD chỉ được sử dụng trong nghiên cứu y học.

LƯU HUỲNH

(Xem Sulfure)                M

MÃ ĐỀ

Một loại thuốc nhuận trường dùng trong điều trị táo bón, bệnh túi thừa, hội chứng ruột kích thích, nó còn dùng để làm tăng độ “vững chắc” điều hoà của nhu động ruột ở người mở hồi tràng ra da.

Tác dụng phụ

Có thể gặp chướng hơi, đầy bụng, đau bụng.

MANNITOL

Một loại thuốc lợi tiểu thẩm thấu dùng điều trị ngắn hạn  cho bệnh nhân bị tăng nhãn áp trong giai đoạn tiền phẫu, cũng được dùng để chống phù não. Trong giai đoạn hậu phẫu  sau phẫu thuật cắt bỏ u não  hoặc lấy máu tụ trong sọ. Đôi khi mannitol cũng được  dùng để ngăn ngừa tình trạng suy thận sau sốc. Một số trường hợp dùng thuốc quá liều , dùng mannitol  để  tăng lượng nước tiểu, giúp cơ thể đào thải thuốc nhanh hơn.

Tác dụng phụ

Nhức đầu, buồn nôn, ói, chóng mặt, lú lẫn.

MAPROTILINE

Một loại thuốc chống trầm cảm, đồng thời có tính an thần, vì vậy rất hiệu quả trong  điều trị bệnh trầm cảm có kèm theo lo lắng và khó ngủ. Cần dùng thuốc liên tục trong 6 tháng  để đạt hiệu quả tối đa. Phản ứng phụ gốm có chóng mặt, buồn ngủ, hồi hộp và phát ban ngoài da.

MARIJUANA

Lá khô của cây gai dầu mộc ở châu mỹ la tinh tên Canabis sativa. Marijuana chứa hoạt chất THC (tetrahydrocannabinol).

Khi được hút, Marijuana có tác dụng ngay sau vài phút và kéo dài hơn một tiếng. Khi uống, bắt đầu sau nửa tiếng và kéo dài 3-5 giờ đồng hồ.

Ngoài các tác dụng trên cơ thể như khô miệng, mắt hơi đỏ, thèm ăn, những người dùng Marijuana  sẽ có cảm giác an lành, thư thái. Họ mơ  màng, dễ cười và cảm thấy thời gian như trơi chậm lại, cảnh vật và âm thanh xung quanh trở nên sinh động hơn; trí tưởng tượng tăng lên giúp họ kết nối dễ dàng  các sự vật ngẫu nhiên với nhau.

Dùng Marijuana  liều cao lại có thể  đưa đến tình trạng kinh hoảng, sợ chết và các ảo tưởng. Một số ít trường hợp  có thể bị loạn tâm thần thực sự, gây ra ảo giác  hoang tưởng, lú lẫn và các triệu chứng khác. Các triệu chứng này đều biến mất  sau vài ngày. nếu dùng liều cao thường xuyên, có thể trở nên vô cảm.

Marijuana có thể gây nghiện, việc sử dụng chúng  được xem là bất hợp pháp.

MAGNESIUM

Là một khoáng chất rất cần thiết cho sự tạo răng và xương, cho hoạt động co cơ và dẫn truyền xung động thần kinh, cho hoạt động  của nhiều men  trong cơ thể . người bình thường chứa khoảng 35g Magnesium, tập trung chủ yếu trong xương và răng.

Magnesium có nhiều trong các thực phẩm như hạt ngũ cốc , đậu nành, sữa, trứng, thịt, cá.

Magnesium cũng được sử dụng trong nhiều loại thuốc  như thuốc kháng acid (có chứa carbonat Magnesium và hydroxid Magnesium), thuốc xổ (Magnesium), thuốc bổ.

Thiếu và thừa Magnesium

Hầu hết các chế độ ăn thông thường đã đáp ứng được  nhu cầu Magnesium của cơ thể.

Thiếu Magnesium thường xảy ra do bệnh thận nặng, nghiện rượu, các bệnh lý tiêu hoá làm giảm hấp thu Magnesium và calci,hoặc do dùng dài ngày các thuốc lợi tiểu và digitalis. Các triệu chứng của thiếu hụt Magnesium  gồm có lo lắng, bồn chồn, hồi hộp, run và trầm cảm, tăng nguy cơ bị sỏi thận hoặc bệnh lý mạch vành tim. Cần chữa trị bằng cách  bổ sung Magnesium cho cơ thể.

Thừa Magnesium thường xảy ra do lạm dụng thuốc kháng acid  hoặc thuốc nhuận tràng có chứa Magnesium, đưa đến các triệu chứng như buồn nôn, ói, tiêu chảy, chóng mặt, yếu cơ. Dùng cúa liều một lượng Magnesium quá lớn  có thể gây tổn thương tim hoặc suy hô hấp, nhất là những người có sẵn bệnh thận. Đối với những bệnh nhân này, cần cho nhập viện để theo dõi tim mạch và hô hấp và cho dùng thuốc giúp cơ thể bài xuất lượng Magnesium dư thừa.

MEBENDAZOLE

Là loại thuốc diệt giun sán trong ruột, có thể gây ra các tác dụng phụ như đau bụng và tiêu chảy.

MECLIZINE

Một loại thuốc kháng histamin, chủ yếu được dùng để trị chứng   say tàu xe và các triệu chứng chóng mặt, buồn nôn, ói mửa do các rối loạn ở tai giữa. Thuốc có tác dụng kéo dài hơn  các loại thuốc histamin khác, có thể gây buồn ngủ và khô miệng.

MEDROXYPROGESTEROL

Một loại thuốc progesterone, được dùng điều trị bệnh lạc nội mạc tử cung, một số loại ung thư vú và ung thư tử cung; đôi khi cũng được dùng điều trị tình trạng ra huyết giữa chu kỳ kinh nguyệt và chứng vô sinh.

Meddroxyprogesterone dạng chích được dùng như thuốc ngừa thai, mỗi ba tháng chích một lần.

Tác dụng phụ

tăng cân, phù mắt cá chân và đau vú.

MEGESTROL

Một loại thuốc progestogen, thường được dùng điều trị các ung thư vú và ung thư tử cung không còn cắt bỏ được hoặc hết đáp ứng  với hoá trị hay xạ trị.

Tác dụng phụ

Sưng mắt cá chân, ăn mất ngon, chóng mặt, nhức đầu, da phát ban và tăng hàm lượng calci trong máu.

MELPHALAN

Một loại thuốc chống ung thư, chủ yếu được dùng trị bệnh đau tuỷ, ngoài ra còn dùng điều trị một số bệnh ung thư vú và ung thư buồng trứng.

Tác dụng phụ

Buồn nôn, ói, đau bụng, ăn mất ngon. Mephalan cũng có thể gây ra thiếu máu bất sản, chảy ,áu bất thường và dễ làm nhiễm trùng.

MENOTROPIN

Là một nội tiết tố hướng sinh dục (gonadotropin), được dùng như một thuốc kích thích hoạt động của buồng trứng và tinh hoàn. Metrotropin được chiết ra từ gonadotropin có trong nước tiểu của phụ nữ đã mãn kinh.

Menotropin kích thích sự rụng trứng và sự sản xuất tinh trùng, vì vậy được dùng phối hợp với gonadotropin  nhau thai người (HCG) để điều trị một số loại vô sinh nam và nữ.

Ơû phụ nữ, menotropin có thể gây ra đa thai, đau bụng, trướng bụng, tăng cân. Ơû đàn ông có thể gây ra chứng vú to.

MENTHOL

Là một loại cồn được chiết xuất từ cây  bạc hà. Menthol được sử dụng trong nhiều loại thuốc  để làm giảm tình trạng xung huyết mũi do viêm xoang hoặc do cảm lạnh.

MEPERIDINE

Là một loại thuốc tổng hợp có tác dụng giảm đau gây ngủ tương tự nhưng kém hơn morphine. Meperidine thường được dùng trong giai đoạn tiền phẫu để gây giãn cơ và an thần; nó cũng được dùng đề gây giảm đau cho bệnh nhân  trong giai đoạn hậu phẫu, ở các sản phụ đang sinh nở hoặc ở những bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối.

Tác dụng phụ

Meperidine có thể gây buồn nôn và ói nên thường được dùng kèm với một thuốc chống nôn. Dùng meperidine kéo dài có thể gây ra táo bón.

MEPROBAMATE

Một loại thuốc chống lo lắng được dùng trong điều trị các chứng lo âu và stress. Meprobamate cũng có tác dụng giãn cơ nên  được kết hợp với aspirine để trị đau do viêm thấp khớp hoặc do tổn thương mô mềm (gân cơ và dây chằng).

Meprobamate có tác dụng an thần,  có thể gây buồn ngủ và chóng mặt. Nếu ngừng thuốc đột ngột sau khi đã dùng trong một thời gian dài  có thể gây ra các triệu chứng cai thuốc nặng nề như lên cơn co giật, vật vả.

MERCAPTOPURINE

Một loại thuốc chống ung thư, được dùng để trị các trường hợp tái phát  của một số loại bệnh bạch cầu.

Tác dụng phụ

Buồn nôn, ói, loét miệng, ăn mất ngon, đôi khi có thể gây viêm gan, thiếu máu, chảy máu bất thường.

MESALAMINE

Một loại thuốc dùng điều trị cho các bệnh nhân bị viêm loét đại tràng nhưng không dung nạp được thuốc sulfasalazine.

Tác dụng phụ

Buồn nôn, ói, tiêu chảy, nhức đầu, đau bụng.

MESCALINE

Là một loại thuốc gây ảo giác được trích từ cây xương rồng trồng tại Mexico. Thuốc tác dụng kéo dài từ 4 đến 8 tiếng, tương tự LSD psilocybin. Các tác dụng của thuốc gồm có: tạo ra các ảo giác, thay đổi tính khí và  suy nghĩ, có cảm giác tiếp xúc với những đìêu chưa từng biết, sự thu hút vào bện trong, thay đổi ý niệm về thời gian. Mặc dù các cuộc “ du hành” do thuốc tạo ra thường rất ngoạn mục nhưng đôi lúc lại tạo ra cảm nghĩ rùng rợn gây kinh hoảng. Mescaline  có thể gây nghiện và dẫn đến loạn tâm thần thực sự.

METFORMIN

Thuốc uống có thể trị bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin. Metformin làm hạ đường huyết trong máu  bằng cách làm giảm sự sinh sản glucose  trong tế bào gan đồng thời tăng tính đáp ứng  của các tế bào đối với insulin khiến chúng sử dụng glucose tốt hơn.

Tác dụng phụ

Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ như: ăn mất ngon, cảm giác có kim loại trong miệng, buồn nôn, ói, tiêu chảy.

METRADONE

Là một loại thuốc giảm đau gây ngủ tương tự morphin. Methadone ít gây khó chịu khi ngừng thuốc đột ngột , để được dùng để giảm bớt  các triệu chứng  vật vã xảy ra ở những người nghiện morphine hoặc heroin  đang được cai thuốc .

Tác dụng phụ

Buồn nôn, ói, táo bón, chóng mặt và khô miệng.

METHAN

Là một loại khí không mùi, không màu và dễ gây cháy nổ. Khí methan được  hình thành từ sự phân huỷ các chất hữu cơ, hay thấy thoát ra từ  các giếng dầu và các mỏ than. Methane không phải là khí độc nhưng khi thải ra với số lượng lớn, sẽ xua đuổi khí oxy đi và có thể làm chết ngạt.

METHIMAZOLE

Là một loại thuốc điều trị chứng cường giáp. Thuốc tác dụng khởi đầu chậm nhưng kéo dài.

Tác dụng phụ

Có thể gây ra các tác dụng phụ như phát ban ngoài da, ngứa.

METHOTREXATE

Là một loại thuốc chống ung thư, được dùng để điều trị ung thư hạch bạch huyết và một số loại bệnh bạch cầu; kể cả những ung thư ở cổ tử cung, buồng trứng, phổi, bàng quang và tinh hoàn, đôi khi thuốc còn được dùng để điều trị bệnh vảy nến nặng, khi mà các cách điều trị khác không còn hiệu quả.

Tác dụng phụ

Methotrexate có thể gây ra các tác dụng phụ như buồn nôn, ói, tiêu chảy, loét miệng, thiếu máu, dễ bị nhiễm trùng, chảy máu bất thường.

METHOXIPREMAZINE

Là một loại thuốc phenothiazine dùng để điều trị các rối loạn hành vi kiểu hung hăng, lú lẫn và các ảo giác trong bệnh tâm thần phân liệt và sa sút trí tuệ. Thuốc thường gây buồn ngủ và rối loạn thần kinh kiểu parkinson.

METHOXSALEN

Là một loại thuốc trị vảy nến. Dùng phối hợp với các  tia cực tím, thuốc sẽ kích thích các tế bào da sản xuất các tế bào da sinh sản và sản xuất sắc tố. Vì vậy, có khi thuốc được dùng để bôi ngoài da để giúp da bắt nắng nhưng phải coi chừng nguy cơ phỏng da.

METHYLCLOTHIAZINE

Là một loại thuốc lợi tiểu thuộc nhóm thiazide.

METHYLCELLULOSE

Là một loại thuốc nhuận tràng tăng khối lượng, được dùng điều trị trong các bệnh táo bón, túi thừa, họi chứng đại tràng kích thích. Trong bệnh tiêu chảy mạn tính, mở thông đại tràng và mở thông hồi tràng; thuốc được dùng đề tăng độ chặt cùa phân. Do có đặc tính trương nở, Methylcellulose tạo ra cảm gai1c no bụng, giúp các người mắc bệnh béo phì ít thèm ăn. Ơû dạng thuốc nhỏ mắt, Methylcellulose làm giảm tình trạng khô mắt do phải tiếp xúc nhiều với nắng gió và các chất kích thích khác.

Tác dụng phụ

Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ như đầy bụng, sình bụng, đầy hơi, thậm chí tắc ruột nếu không uống đủ nước.

METHYLDOPA

Là một loại thuốc chống cao huyết áp, đặc biệt  thuốc có thể dùng an toàn trong khi mang thai.

Tác dụng phụ

Buồn ngủ, trầm cảm, nghẹt mũi.

METHYLPREDNISOLONE

Là một loại thuốc costicosteroid, được dùng để điều trị bệnh suyễn nặng, viêm da, viêm ruột và các loại khớp, kể cả viêm khớp dạng thấp.

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ khi dùng thuốc kéo dài cũng tương tự như các thuốc khác thuộc nhóm corticosteroide.

METHYSERGIDE

Là thuốc trị bệnh nhức nửa đầu  và nhức đầu dạng chuỗi (nhức đầu nặng, tái được tái lại). thuốc được sử dụng trong bệnh viện để trị các trường hợp nhức đầu nặng không còn đáp ứng với các thuốc khác.

Tác dụng phụ

Dùng Methylprednisolone kéo dài có thể gây tăng sản bất thường trong phổi, quanh niệu quản hoặc các mạch máu (làm suy thận, vọp bẻ chân, đau ngực). Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ khác như buồn ngủ, buồn nôn, chóng mặt, tiêu chảy.

METOCLOPRAMIDE

Là một loại thuốc chống nôn, để làm giảm triệu chứng buồn nôn đi kèm với bệnh nhức nửa đầu. Thuốc cũng được dùng để giảm sự trào ngược acid, trị chứng buồn nôn và ói do sử dụng các thuốc chống ung thư, xạ trị hoặc các thuốc gây mê (xem vô cảm toàn thân).

Metoclopramide cũng được dùng trong thời lỳ tiền phẫu để giúp đẩy nhanh thức ăn từ dạ dày xuống ruột, nhờ đó giảm nguy cơ hít thức ăn ói ra trong khi được gây mê.

Metoclopramide tác dụng bằng cách giảm hoạt động thần kinh trong vùng não kích thích phản xạ ói, nó cũng gia tăng tốc độ đẩy thức ăn từ dạ dày xuống ruột.

Tác dụng phụ

Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ như khô miệng, tiêu chảy, buồn ngủ. Dùng thuốc liều cao có thể tạo ra những cử động không kiểm soát được ở mặt, miệng và lưỡi.

METOLAZONE

Một loại thuốc lợi tiểu để trị cao huyết áp, giảm phù do suy tim, suy thận, xơ gan hoặc hội chứng tiền mãn kinh. Thuốc cũng có hiệu quả trong một số bệnh sỏi thận vì nó có khả năng giảm bớt lượng calci bài tiết trong nước tiểu.

METOPROLONE

Một thuốc ức chế beta tác dụng chọn lọc trên tim, được dùng điều trị chứng đau thắt ngực và cao huyết áp. Metoprolol  còn được dùng để giảm các triệu chứng của bệnh cường giáp và giai đoạn sau nhồi máu cơ tim để giảm nguy cơ tim bị tổn thương hơn nữa.

Tác dụng phụ

Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ như ngủ lịm, lạnh bàn tay và bàn chân, ác mộng, da phát ban.

METRONIDAZOLE

Là một loại thuốc kháng sinh có khả  năng chống lại các vi khuẩn yếm khí (loại vi khuẩn sống không cần oxy). Được dùng để trị các apxe chân răng và viêm phúc mạc. Metronidazole  cũng được dùng để trị các bệnh nhiễm khuẫn  do các động vật đơn bào như amid, Trichomonas và Giardia.

Tác dụng phụ

Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ như buồn nôn, ói, ăn mất ngon , nước tiểu xâm mầu, uống rượu trong khi dùng thuốc này có thể gây ra những hậu quả rất khó chịu như buồn nôn, ói, đau bụng, nóng bừng mặt, hồi hộp, nhức đầu.

MEXILETINE

Là một thuốc chống loạn nhịp tim, thường được dùng để  trị các loạn nhịp tim  trong giai đoạn sau nhồi máu cơ tim.

Tác dụng phụ

Buồn nôn, ói, chóng mặt, run rẩy.

MICONAZOLE

Là một loại thuốc kháng nấm được dùng đề điều trị một  số bệnh nấm da  như  bệnh bàn chân vận động viên, huyết trắng âm đạo do nhiễm candida.

Tác dụng phụ

Miconazole dạng kem bôi ngoài da và dạng viên đặt âm đạo có thể tạo ra cảm giác rát bỏng, phát ban ngoài da; thuốc dạng chích có thể gây buồn nôn, ói và sốt.

MINOCYCLINE

Một loại thuốc kháng sinh thuộc họ tetracyline, được dùng với liều thấp để trị mụn trứng cá. Thuốc cũng được dùng để trị các bệnh nhiễm trùng ở đường hô hấp (như  viêm phổi) hoặc đường tiết niệu và phòng ngừa bệnh viêm màng não do meningococcus.

MINOXIDIL

Một loại thuốc giãn mạch được dùng trong điều trị cao huyết áp. Dùng thuốc kéo dài có thể làm sưng mắt cá chân và kích thích sự mọc lông nhất là trên da mặt.

Minoxidil dạng thuốc bôi được dùng điều trị chứng hói đầu ở đàn ông nhưng hiệu quả không chắc chắn.

MORPHIN

Là một loại thuốc giảm đau gây ngủ nổi tiếng nhất, được chiết xuất từ cây thuốc phiện . Morphin được dùng để trị các tình trạng đau do nhồi máu cơ tim , sau phẫu thuật lớn, chấn thương, ung thư; đôi khi cũng được dùng trong giai đoạn tiền phẫu.

Morphin ức chế sự truyền tín hiệu đau tại các thụ thể đặc hiệu trong não và tuỷ sống, nên đã cắt đứt sự cảm nhận đau. Thuốc còn có tác dụng gây ra sảng khoái.

Tác dụng phụ

Chóng mặt, buồn ngủ, táo bón, buồn nôn, ói, lú lẫn.

Lạm dụng morphin

Cảm giác sảng khoái do morphin  đem lại có thể gây ra nghiện. Người nghiện có nhu cầu sử dụng thuốc với liều lượng  mỗi ngày một tăng. Nếu đột ngột ngưng thuốc, người nghiện có các biểu hiện của hội  chứng cai thuốc  như vật vã, toát mồ hôi, run rẩy, đau quặn bụng

N

NADALOL

một loại thuốc ức chế bê ta dùng trong điều trị cao huyết áp, cơn đau thắt ngực (đau ngực do giảm máu nuôi đến cơ tim), một số loạn nhịp tim và chữa một số triệu chứng của hội chứng cường giáp.

Tác dụng phụ

Giống như các loại thuốc ức chế bê ta khác.

NALIDIXIC ACID

Loại thuốc kháng sinh dùng để chữa và đôi khi để phòng ngừa nhiễm trùng niệu. Nalidixic acid có hiệu quả với một số loại vi khuẩn đề kháng  với  các kháng sinh khác.

Tác dụng phụ

Buồn nôn, ói, tăng nhạy cảm với ánh sáng mặt trời, giảm thị lực, buồn ngủ, chóng mặt.

NALOXONE

Thuốc ức chế hoạt động của thuốc gây mê. Naloxone phục hồi tình trạng khó thở do quá liều thuốc gây mê ví dụ như trong phẫu thuật, hay dùng chot rẻ sơ sinh bị ảnh hưởng của thuốc gây mê dùng để giảm đau cho mẹ khi sinh.

Tác dụng phụ

Đau co thắt ở bụng, buồn nôn, ói và rung.

NANDROLONE

Một hoạt động steroid đồng hoá. Nandrolone đôi khi được dùng với nội tiết tố tăng trưởng trong điều trị kém phát triển. Thuốc còn dùng một số loại thiếu máu.

Tác dụng phụ

Sưng mắt cá, buồn nôn và ói, vàng da. Ở nam giới, nandrolone có thể gây khó tiểu. Ơû nữ giới, thuốc có thể gây kinh nguyệt bất thường và mọc lông bất thường.

NAPHAZOLINE

Thuốc chống rung huyết giao cảm dùng để trị nghẹt mũi bằng cách làm co thắt mạch máu. Naphazoline có dạng dịch hay phun. Dùng quá liều có thể gây kích thích, và sung huyết  có thể trở lại sau khi  ngưng thuốc.

NAPROXEN

Một loại thuốc kháng viêm không steroid, Naproxen  được dùng để giảm đau và cứng khớp trong các loại viêm khớp. Thuốc còn được dùng để làm chóng hồi phục sau chấn thương phần mềm như cơ hay dây chằng.

Tác dụng phụ

Nôn, đau bụng và loét dạ dày.

NEOMYCIN

Một loại thuốc kháng sinh thường dùng kết hợp với các loại thuốc khác để trị nhiễm trùng da,mắt và tai. Neomycin  đôi khi được dùng  để phòng ngừa nhiễm trùng ruột trước phẫu thuật.

Tác dụng phụ

Nổi ban, ngứa.

NEOSTIGMINE

Thuốc dùng để điều trị bệnh nhược cơ nặng (một bệnh tự nhiễm hiếm gặp gây nên yếu cơ). Neostigmine làm tăng hoạt động của acethycholine là một chất dẫn truyền thần kinh được giải phóng từ đầu tận của dây thần kinh để làm co cơ.

Tác dụng phụ

Buồn nôn, ói, tăng tiết nước bọt, tiêu chảy, đau bụng, nhìn mờ, đổ mồ hôi, co thắt cơ, nổi ban.

NETILMICIN

Thuốc kháng sinh thường dùng trong bênh viện để trị nhiễm trùng nặng, khi những thuốc kháng sinh khác không hiệu quả. Trong những trường hợp hiếm, netimicin có thể gây tổn thương tai trong và thận.

NIACIN

Là sinh tố nhóm B, gồm acid nicotinic và nicotinamide, giữ vai trò chủ yếu trong hoạt động của men chuyển hoá carbohydrate và mỡ, trong chức năng của hệ thần kinh và tiêu hoá, sản xuất nội tiết tố sinh dục, giữ da khoẻ mạnh.

Nguồn thực phẩm chính chứa niacin  gồm gan, thịt nạc, da cầm, cá, quả hạch, đậu khô. Niacin trong ngũ cốc ở dạng hóa học không thể hấp thu được  và chỉ hấp thu được khi ngũ cốc được nướng  lên.

Trong cơ thể niacin do rói loạn hấp thu, nghiện rượu nặng, gây ra các triệu chứng gồm đau và tróc da, viêm miệng và lưỡi, rối  loạn tâm thần có thể gây tử vong.

Thừa niacin không gây nguy hiểm.

NIFEDIPIN

Thuốc ức chế kênh calci dùng chủ yếu đểø phòng ngừa và điều trị cơn đau thắt ngực. Nifedipin còn dùng để điều trị cao huyết áp và các bệnh của hệ tuần hoàn như bệnh Raynaud.

Tác dụng phụ

Gồm phù, (tích tụ dịch trong mô), cơn đỏ mặt, nhức đầu, chóng mặt.

NITRAT

Thuốc thông dụng

Isosorbide dinitrate, Nitroglycerin.

Nhóm thuốc giãn mạch dùng điều trị cơn đau thắt ngực (đau ngực do cung cấp máu đến cơ tim bị giảm).

Tác dụng phụ

Nhức đầu, đỏ mặt, chóng mặt. Sự dung nạp (cần một lượng thuốc lớn hơn, để đạt được cùng một hiệu quả) có thể gặp khi dùng thuốc thường xuyên.

NITRATE BẠC

Là chất làm se dùng điều trị viêm nhiễm hoặc vết phỏng nhiễm trùng và vết thương. Nitrate bạc được áp vào cổ tử cung. Ơû một số nước, nitrate bạc được dùng để phòng ngừa viêm kết mạc mắt ở trẻ sơ sinh.

Nitrate bạc có thể kích thích gây đau, nếu thoa lên da lâu ngày nó có thể đổi màu da thành xanh-đen.

NITRAZEPAM

Một loại thuốc  benzodiazepine dùng điều trị giai đoạn ngắn bệnh mất ngủ.

Nitrazepam có thể gây tác dụng kéo dài với triệu chứng buồn ngủ và lâng lâng trong những ngày sau khi dùng thuốc. Dùng thường xuyên trong vài tuần có thể dẫn đến giảm tác dụng do cơ thể đã thích ứng với thuốc.

Nitrazepam có thể gây phụ thuộc thuốc và triệu chứng ngưng thuốc như căng thẳng, bứt rứt.

NITRITES

Muối của nitrous acid (một acid chứa nitrogen). Khi dùng để bảo quản thịt, sodium nitrte được thêm vào một lượng nhỏ cùng với potassium niotrate và muối để ngăn cản sự phát triển của vi khuẩn có hại. Trong quá trình ướp, nitrate chuyển thành nitrte rồi kết hợp với sắc tố trên cơ để tạo ra màu đỏ đặc biệt của thịt đã ướp  (thịt bò hay thịt heo đã ướp muối).

Nếu ăn lượng nhiều nitrite có thể gây chóng mặt, buồn nôn và ói.

Ơû trong ruột, nitrite chuyển thành chất gọi là nitrosamines. Khảo sát trong phòng thì nghiệm cho thấy nitrasomine  có thể gây ung thư ở trên thú. Tuy nhiên chứa có bằng chứng kết luận rằng chất này gây tác dụng  tương tự trên người cũng như ăn chất này có hại cho sức khoẻ. Thức ăn chay có lẽ chứa nhiều nitrite hơn thức ăn mặn.

NITROFURANTOIN

Thuốc kháng sinh dùng để trị nhiễm trùng nịêu.

Tác dụng phụ

Nên dùng nitrofurantoin  chung với thức ăn để giảm kích thích dạ dày có thể gây đau bụng và buồn nôn. Các tác dụng phụ nghiêm trong hơn như khó thở, tê, vàng da thì hiếm gặp.

NITROGEN

Khí không màu không mùi tạo nên 78% khí quyển trái đất. Nitrogen trong không khí không có hoạt động sinh học, dù trong khi lặn dưới nước người lặn trồi lên mặt nước quá nhanh thì các bóng khí nitrogen  có thể gây ra trong máu gây ra bệnh khí ép.

Mặc dù nitrogen không được cơ thể sử dụng nhưng các phức hợp nitrogen lại cần cho đời sống. Quan trọng nhất là các acid amin là các thành phần xây dựng nên protein, vốn là chất cấu trúc cơ bản của tế bào  và mô. Do đó một số acid amin cần thiết mà cơ thể không tạo ra, chúng được cung cấp dưới dạng protein  của thịt và thực vật. Các protein này sau đó sẽ bị bẻ gãy thành  các đơn vị acid amin  để chúng được hấp thu và tái xây dựng thành những protein đặc hiệu cần thiết cho cơ thể. Quá trình này sẽ tạo ra nhiều sản phẩm thải chứa nitrogen (mà chủ yếu là urea) sẽ được thải ra ngoài cơ thể trong nước tiểu.

NITROGLYCERIN

Nitroglycerin là một trong những loại thuốc được dùng lâu đời nhất. Một viên Nitroglycerin đặt dứơi lưỡi làm giảm nhanh chóng cơn đau thắt ngực dù chỉ tạm thời.

Tác dụng phụ

Đỏ mặt, nhức đầu, ngất (do tác dụng giãn mạch). Để kéo dài thời gian tác dụng, Nitroglycerin được bào chế ở dạng dầu thoa hấp thu qua da và dạng viên phóng thích chậm.

NITROUS OXIDE

Khí không màu (đôi khi còn gọi là khí gây cười) có mùi ngọt. Nitrous oxide dùng với oxy sẽ làm giảm đau và vô cảm nhẹ tại vị trí bị chấn thương hay trong các thủ thuật răng, sinh nở và tiểu phẫu.  Torng đại phẫu đòi hỏi vô cảm sâu hơn, cần kết hợp hỗn hợp nitrate oxide  và oxy với những thuốc khác. Thuận lợi của việc kết hợp này là có tác dụng nhanh và không gây nổ.

Tác dụng phụ

Buồn nôn, ói khi tỉnh dậy.

NIZATADINE

Dùng để phòng ngừa hay điều trị loét dạ dày, tá tràng. Không giống như những thuốc chống loét khác chúng được dùng cùng với thuốc kháng đông và thuốc chống co giật.

Tác dụng phụ

 Thường gặp nhất là buồn ngủ.

NORETHINDRONE

Thuốc progestogen dùng chủ yếu như một thành phần của thuốc ngừa thai dạng uống. Norethindrone  đôi khi được kê toa  cho người bệnh đã mãn kinh.

Thuốc còn dùng để điều trị hiệu chứng tiền mãn kinh, rối loạn kinh nguyệt như là rong kinh (kinh quá nhiều). Lạc nội mạc tử cung, một số loại ung thư vú. Nerothindrone  đôi khi được sử dụng như là thuốc ngừa thai tác dụng dài dưới dạng chích.

Tác  dụng phụ

Sưng mắt cá, tăng cân, trầm cảm và hiếm gặp là vàng da.

NORGESTREL

Một loại progestogen

NORTRIPTYLINE

Một loại thuốc chống trầm cảm và còn có tác dụng an thần. Nortriptyline còn được dùng điều trị chứng đái dầm ở trẻ con  lớn hơn 7 tuổi.

NYSTATIN

Là một loại thuốc kháng nấm  dùng trong điều trị nấm candida. Nystatin không ảnh hưởng đến thai kỳ.

Tác dụng phụ

Uống Nistatin liều cao có thể gây tiêu chảy, buồn nôn, ói và đau bụng

O

ORCIPERENALINE

Thuốc giãn phế quản dùng điều trị bệnh hen và bệnh phổi mạn tính có tác dụng làm giãn đường thở trong phổi mà ít tác dụng lên tim. Thuốc thường được dùng dứơi dạng phun  mặc dù cũng có dạng uống.

ORPHENADRINE

Thuốc giãn cơ dùng giảm đau do co thắt cơ trong chấn thương phần mềm ( chấn thương cơ dây chằng). Orphenadrine  còn dùng làm giảm co cứng cơ trong bệnh Parkinson.

Tác dụng phụ

Có thể gặp khô miệng và mờ mắt.

OXAZEPAM

Thuốc nhóm Benzodiazepine dùng điều trị ngắn hạn: lo lắng, căng thẳng, giúp dễ ngủ, có thể dùng trong hội chứng cai rượu cấp.

Tác dụng phụ

Giống các Benzodiazepine  có thể gây nghiện ( phụ thuộc thuốc) nếu dùng thường xuyên và kéo dài hơn hai tháng.

OXPRENOLOL

Thuốc chẹn be ta dùng điều trị bệnh cao huyết áp, đau thắt ngực, rối loạn nhịp tim, có thể dùng trong đánh trống ngực và run do lo lắng, kiểm soát triệu chứng của cường giáp.

Tác dụng phụ

Giống như các thuốc nhóm chẹn bê ta.

OXID KẼM

Thành phần của nhiều dược phẩm về da, có tác dụng làm săn và dịu da. Oxid kẽm dùng để điều trị tình trạng đau, ngứa, tình trạng da ẩm như chàm, loét da do nắm lâu, hăm da do mang tã, ngăn tia cực tím từ mặt trời, làm đặc nước thơm, kem dưỡng da cho dễ sử dụng hơn.

OXTRIPHYLLINE

Thuốc giãn phế quản dùng điều trị hen và bệnh phổi mạn tính, thường dùng phói hợp với các thuốc giãn phế quản khác.

Tác dụng phụ

Buồn ôn, nôn, chóng mặt.

Nên đo và kiểm soát nồng độ thuốc trong máu khi dùng.

OXYBUTININ

Thuốc kháng phó giao cảm dùng làm giảm co thắt cơ bàng quang , làm giảm triệu chứng tiểu nhắc, tiểu gấp, tiểu không tự chủ bằng cách tăng dung tích bàng quang.

Tác dụng phụ

Khô miệng (thường nhất), ngủ gà, mờ mắt. Có thể dùng thuốc kéo dài đến hai tuần.

OXYCODONE

Thuốc giảm đau có chứa á phiện.

Tác dụng phụ

Buồn nôn, ngủ gà, chóng mặt. Dùng lâu có thể bị nghiện.

OXYMETAZOLINE

Thuốc giảm sung huyết dùng điều trị bệnh viêm mũi dị ứng,  viêm xoang hay cảm, bằng cách làm co những mạch máu nhỏ ở mũi làm giảm sung huyết muĩ. Nhỏ mắt cũng có tác dụng tương tự.

Oxymetazoline có tác dụng kéo dài hơn nhiều loãi thuốc  giảm sung huyết khác ở mũi nhưng có thể kích thích muĩ. Dùng kéo dài có thể có triệu chứng dội (ngưng thuốc sẽ tăng sung huyết).

OXYTETRACYCLINE

Thuốc kháng sinh họ tetracycline dùng trong nhiễm chlamydia, viêm niệu quản- niệu đạo, viêm phế quản, viêm phổi do mycoplasma, giang mai, dịch tả, mụn trứng cá nặng...

Tác dụng phụ

Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, phát ban, tăng nhạy cảm da với ánh sáng, có thể gây biến màu răng. Không dùng cho phụ nữ có thai hay trẻ em dưới 12 tuổi.

OXYTOXIN

Là nội tiết tố tuyến yên co thắt tử cung lúc chuyển dạ, kích thích tống sữa ở nữ đang cho con bú.

Có thể dùng để giục sinh, kích thích co tử cung sau sinh. Đôi lúc dùng thử sức chịu đựng của thai trong thai kỳ nguy cơ cao để quyết định cho sinh mổ tự nhiên hay mổ lấy thai. Dùng dạng khí dung ở mũi để kích thích co bóp tống sữa.

Tác dụng phụ

Co bóp tử cung mạnh hơn bình thường  gây đau nhiều nên dùng nhiều thuốc giảm đau hơn. Dùng kèo dài có thể gây buồn nôn, nôn, hồi hộp, đánh trống ngực, động kinh, hôn mê.

P

PANCREATIN

Thuốc uống chứa những men tiêu hoá lấy từ tuỵ heo. Được dùng để bổ sung những thiếu hụt của men này và do đó ngăn ngừa rối loạn hấp thu mỡ, carbohydrate và đạm. Pancreatin cần dùng sau cắt tuỵ hay trong những bệnh lý tuỵ  như viêm tuỵ mạn, ung thư tuỵ và bệnh  xơ bọc.

PARACETAMOL

(Xem Acetaminophen).

PARALDEHYDE

Thuốc an thần mùi hắc khó chịu dùng để cắt những cơn động kinh kéo dài, đôi lúc dùng điều trị hội chứng ngưng rượu. Paraldehyde có thể dùng bằng đường thụt tháo (pha với dung dịch thụt tháo) hay đường tiêm.  Nếu tiêm phải dùng ống tiêm thuỷ tinh  vì paraldehyde làm chảy nhựa.

PEMOLINE

Thuốc kích thích hệ thần kinh trung ương  dùng để điều trị bệnh buồn ngủ kịch phát và tâm vận động ở trẻ em. Pemoline có thể gây mất ngủ, mất cảm giác ngon miệng, hiếm gặp  có thể gây buồn ngủ, ngủ gật, trầm cảm và ảo giác.

PENICILLAMINE

Thuốc dùng để điều trị viêm khớp dạng thấp khi triệu chứng không giảm với các thuốc  kháng viêm không steroid.

Penicillamine không phải là thuốc thuộc nhóm penicilline, được dùng điều trị bệnh ngộ độc đồng, thuỷ ngân, chì hay arsenic (thạch tín), trong bệnh Wilson (hiếm gặp, do lắng đọng của đồng ở gan và não gây rối loạn bệnh lý của những cơ quan này), xơ gan ứ mật nguyên phát, tiểu nhiều cystein trong nước tiểu để dự phòng tránh sỏi hình thành trong đường niệu.

Tác dụng phụ

Có thể gặp: thường gây phát ban dị ứng, ngứa, buồn nôn, ói, đau bụng và mất vị giác. Ít khi gây rối loạn máu hay suy chức năng thận. Trong lúc điều trị phải làm xét nghiệm máu, nước tiểu định kỳ thường xuyên.

PENICILLIN

Là nhóm thuốc kháng sinh được phát hịên đầu tiên. Penicillin thiên nhiên được chiết xuất từ  nấm Penicillium, những thuốc penicillin khác là loại tổng hợp.

Thuốc penicillin được dùng trong điều trị nhiều loại nhiễm khuẩn như viêm amidan, viêm họng, viêm phế quản, viêmphổi. Penicillin còn được dùng để dự phòng thấp tim tái phát và điều trị bệnh viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, giang mai, lậu và viêm loét lưỡi cấp.

Tác dụng phụ

Có thể gặp thường nhất là phản ứng dị ứng, phát ban. Một người đã dị ứng với một  loại Penicillin  thường sẽ không được dùng bất cứ loại Penicillin nào. Một tác dụng phụ khác thường gặp là tiêu chảy. Dùng kéo dài có thể gây nhiễm nấm.

PENTAZOCINE

Thuốc giảm đau có chứa á phiện dùng để giảm các cơn đau trung bình đến nặng do chấn thươg, phẫu thuật, ung thư, sinh đẻ.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ có thể có cũng giống như những thuốc giảm đau có á phiện khác gồm chóng mặt, buồn ngủ, buồn nôn, nôn và đôi lúc gây ảo giác. Dùng lâu liều cao sẽ dẫn tới nghiện thuốc.

PENTOBARBITAL

Thuốc nhóm barbiturate trước đây dùng điều trị chứng  mất ngủ. Pentobarbiturate  còn được dùng để tiền mê (chẩn bị cho bệnh nhân phẫu thuật).

Tác dụng phụ

Có thể có gồm cảm gáic ngầy  ngật và khó chịu kéo dài sau dùng thuốc, điển hình của các nhóm barbiturate.

PERPHENAZINE

Thuốc kháng tâm thần loại Phenothiazine, dùng làm giảm một số rối loạn tâm thần như bệnh tâm thần phân liệt  và làm dịu tâmt hần ở những người bệnh quá kích thích  hay quá lo lắng. Perphenazine đôi lúc được dùng như là một thuốc chống nôn để làm giảm các trường hợp nôn hay  buồn nôn nặng do gây mê, xạ trị, hoá trị, hay một số thuốc, cũng được dùng để làm giảm nấc cục kéo dài.

Tác dụng phụ

Có thể có: cử động bất thường của mặt và chi, buồn ngủ, mờ mắt. Nghẹt mũi và nhức đầu. Dùng lâu có thể gây hội chứng giống Parkinson.

PETHIDINE

Thuốc giảm đau tổng hợp  có chứa á phiện giống như morphine (nhưng yếu hơn nhiều). Pethidine được dùng như thuốc tiền mê (làm thư gãin và an thần người bệnh trước khi phẫu thuật,  dùng giảm đau những cơn đau nhiều và sau phẫu thuật, lúc sinh đẻ hay trong các bệnh giai đoạn cuối.

Pethidine có thể gây buồn nôn, nôn nên thường dùng chung các thuốc chống nôn. Pethidine có thể gây khoa cảm và đôi lúc bị lạm dụng do tác dụng này. Dùng thường xuyên có khả năng bị lệ thuộc thuốc  vầ thể chất lẫn tinh thần.

PHENCYCLIDINE

Thuốc giảm đau, làmm giảm các cơn đau đường tiết niệu do viêm hay chấn thương. Thuốc có thể gây đau bụng làm nước tiểu có màu cam hay đỏ.

PHENCYCLIDINE

Thuốc gây nghiện thường được gọi là “ bụi hít của các thiên thần”.

PHENELZINE

Thuốc chống trầm cảm ức chế monoamine pxidase. Giống như những thuốc khác cùng nhóm, có thể làm tăng huyết áp đến mức nguy hiểm nếu dùng chung với một số thuốc, thức ăn hay nước uống khác. Vì thế, thường chỉ được dùng khi tất cả các thuốc chống trầm cảmkhác đã được dùng nhưng không có kết quả.

Tác dụng phụ

Thuốc có thể gây chóng mặt và hiếm gặp: vàng  da, phát ban. Nhức đà6u, đổ mồ hôi,  buồn nôn, nôn có thề là dấu hiệu của tăng huyết áp nguy hiểm.

PHENOBARBITAL

Thuốc nhóm barbiturate chủ yếu được dùng như một thuốc chống động kinh. Mặc dù đã được thay thế một phần bởi một nhóm thuốc chống động kinh mới hơn, hiện tại vẫn còn thường đường dùng phối hợp với phenytoin để điều trị động kinh.

Tác dụng phụ

Có thể có ngủ gà, chậm chạp, chóng mặt, kích thích và lú lẫn.

PHENOTHIAZINE

Nhóm thuốc gồm: Chlorpromazine, Fluphenazine, Perphenazine, Thioridazine  Trifluoperazine.

Một nhóm thuốc được dùng rộng rãi để điều trị các bệnh tâm thần và giảm buồn nôn, nôn nặng.

PHENOXYMETHYLPENICILLIN

Thuốc penicillin tổng hợp là một kháng sinh thường thường dùng điều trị  một số bệnh nhiễm khuẩn như viêm hầu, viêm hạch nhân, nhiễm khuẩn nướu răng, áp xe răng.

Tác dụng phụ

Có thể gặp là phát ban và buồn nôn. Một số ít người có phản ứng, dị ứng  nghiêm trọng gây khò khè, khó thở, sưng phù quanh mắt và miệng.

PHENTERMINE

Thuốc ức chế cảm giác ngon miệng, giảm thèm ăn giống như amphetamine.

PHENYLBUTAZONE

Thuốc kháng viêm không steroid  dùng để giảm các triệu chứng của bệnh viêm cứng đốt sống. Do có      nhiều tác dụng phụ, thuốc chỉ được dùng khi có sự theo dõi, giám sát của bệnh viện và khi những thuốc tương tự cùng nhóm sử dụng không hiệu quả.

Tác dụng phụ

Buồn nôn, phù phát ban, loét dạ dày- tá tràng, rối loạn huyết học như vô bạch cầu hạt (một loại bạch cầu). Vì thế nếu điều trị kéo dài hơn một tuần phải làm xét nghiệm máu thường xuyên, định kỳ để theo dõi.

PHENYLEPHRINE

Thuốc giảm sung huyết trong điều trị bệnh viêm mũi dị ứng theo mùa và cảm. Phenylphrine có tác dụng giãn phế quản và có trong một số thuốc dùng  trong điều trị bệnh hen phế quản và viêm phế quản mạn. Trong dạng thuốc nhỏ mắt, phenyllephrine được dùng để làm giãn đồng tử lúc khám (soi đáy mắt) hay phẫu thuật mắt.

Thuốc nhỏ mắt có thể kích thích mắt. Thuốc  nhỏ mũi dùng liều cao kéo dài có thể gây nhức đầu và mờ mắt. Ngưng thuốc đột ngột có thể làm tình trạng sung huyết mũi tăng lên.

PHENYPROPANOLAMINE

Thuốc giảm sung huyết thường được dùng trong bệnh viêm mũi dị ứng theo mùa, viêm xoang và cảm.

Tác dụng phụ

Dùng liều cao kéo dài có thể gây lo lắng và buồn nôn. Ngưng thuốc đột ngột có thể gây tình trạng sung huyết nặng lên.

PHEYLTOIN

Thuốc chống động kinh thường được dùng lâu dài trong điều trị bệnh động kinh. Phenyltoin còn được dùng điều trị đau dây thần kinh được sinh ba và một số ít trường hợp hợp dùng kiểm soát một số loạn  nhịp.

Dùng phenyltoin  lâu dài có thể gây tiếng nói không rõ, chóng mặt, lú lẫn và phì đại nướu răng.

PHYSOSTIGMINE

Thuốc dùng dạng nhỏ mắt để điều trị tăng nhãn áp.

PHYTOMENADIONE

Còn được gọi là phytonadione, là dạng tổng hợp của sinh tố K, loại sinh tố rất cần thiết cho sự động máu, được dùng trong điều trị rối loạn chảy máu và là loại thuốc duy nhất có thể điều chỉnh (phục hồi) tình trạng chảy máu gây ra do thuốc kháng đông.

Tác dụng phụ

Thường gặp nhất là đỏ phừng.

PHYTONADIONE

(Xem Phytomenadione)

PLASMINOGEN, chất kích hoạt

Một chất do mô sản xuất nhằm ngăn hình thành cục máu đông, do lớp lót bên trên mạch máu và thành cơ của tử cung sản xuất.

Dược phẩm

Chất này cũng được tồng hợp bằng công nghệ di truyền, dùng như  một thuốc làm tan cục máu đông, dùng điều trị nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực trầm trọng (đau ngực do máu không đủ cung cấp cho tim) và thuyên tắc động mạch kể  cả thuyên tắc phổi.

Truyền tĩnh mạch, chất này làm tan cục máu đông bằng cách chuyển plasminogen (một chất có trong máu) thành plasmin và phân huỷ fibrin, thành phần chính của cục máu đông.

Tác dụng phụ

Chảy máu hoặc tạo thàn khối máu tụ có thể có tại vị trí tiêm thuốc. Có thể gây chảy máu ở những nơi khác nhưng kiểm soát được, vì có thời gian hoạt động ngắn. Có thể gây dị ứng nhưng ít hơn  các thuốc  tan máu khác.

PILOCARPINE

Thuốc lấy từ cây Pitocarpus, dùng trong điều trị tăng nhãn áp. Bởi vì Pilocarpine làm co đồng tử nên được dùng để phục hồi  tình trạng giãn đồng tử do thuốc  được cho lúc phẫu thuật hay khám mắt.

Tác dụng phụ

Pilocarpine có thể gây mờ mắt, nhức đầu, kích thích mắt.

PINDOLOL

Thuốc chẹn bê ta thường dùng trong điều trị cơn đau thắt ngực ( đau ngực do máu không đủ cung cấp cho cơ tim), loạn nhịp timvà tăng huyết áp. Ngoài ra, Pindolol hiện tại đang được khảo sát trong việc dùng kiểm soát tăng nhãn áp.

Tác dụng phụ

Pindolol ít gây chậm nhịp tim so với các thuốc chẹn bê ta khác. Ngoài ra các tác dụng phụ khác cũng giống như các tác dụng phụ của các thuốc chẹn bê ta.

PIPERAZINE

Thuốc diệt giun sán dùng điều trị nhiễm giun đũa và giun kim. Piperazine làmliệt cơ của giun, làm cho chúng tống ra theo phân. Thuốc thường uống mỗi ngày một lần trong bảy ngày để tẩy giun kim và dùng một liều duy nhất đối với các loại giun đũa khác. Có thể dùng kèm thuốc nhuận trường ( thuốc xổ) để làm giun được tống ra ngoài nhanh hơn.

Tác dụng phụ

Có thể gặp đau bụng, buồn nôn, nôn và tiêu chảy.

PIROXICAM

Thuốc kháng viêm không có chứa steroid  (NSAID) dùng làm giảm triệu chứng của nhiều loại viêm khớp như:  viêm khớp xương, viêm khớp dạng thấp, thống phong. Ngoài ra còn dùng giảm đau trong viêm bao hoạt dịch, viêm gân cơ và sau phẫu thuật nhỏ.

Tác dụng phụ

Có thể gặp gồm: buồn nôn, ăn không tiêu, đau bụng, nhức đầu, sưng mắt cá, loét dạ dày và các vấn đề về gan.

PIVAMPICILLIN

Thuốc kháng sinh họ Penicillin ( Xem thuốc kháng sinh Penicillin).

PIZOTYLINE

Thuốc kháng hisamin được dùng để ngăn ngừa cơn đau nửa đầu ở những người bị cơn quá thường xuyên gây tàn phế. Cơ chính xác hoạt động của pizotifen vẫn chưa rõ nhưng được gọi là ngăn chận  tác động của histamin  và serotonin lên mạch máu não.

Tác dụng phụ

Có thể có: buồn nôn, nôn, chóng mặt,khô miệng, đau cơ.  Pizotifen làm  tăng cảm giác ngon miệng và dùng lâu dài thường gây tăng cân.

PODOPHYLLIN

Thuốc điều trị bệnh mng gà và mục cóc ở hậu môn, bộ phận sinh dục và da.

POLYMYXIN

Nhóm thuốc kháng sinh lấy từ vi khuẩn Bacillus polymyxa.

Các Polymyxin gồm colistine và polymyxin B thường được dùng dưới dạng thuốc nước hay thuốc mỡ để xức vào mắt, tai, da.

Hiếm khi dùng đường têm để điều trị nhiễm trùng nặng vì thuốc có thể gây tổn thương thần kinh và thận.

PRAZOSIN

Thuốc giãn mạch, điều trị cao huyết áp, thường dùng chung với thuốc lợi tiểu và đôi khi với thuốc hạ huyết áp khác. Cũng được dùng điều trị suy tim, hiện tượng Raynaud (một bệnh rối loạn tuần hoàn).

Tác dụng phụ

Chóng mặt, xỉu do hạ huyết áp quá nhiều và quá nhanh, buồn nôn, nhức đầu, khô miệng.

PREDNISOLONE

Có nhiều loại như viên nang, tiêm chích, viên đạn đặt hậu môn, thuốc nhỏ tai và mắt.

Thuốc nhóm corticosteroid, dùng để giảm viêm và điều trị chàm, viêm kết mạc, viêm  mống mắt, viêm loét đại tràng, viêm khớp, suyễn.

Prednisolone còn dùng để điều trị những rối loạn máu như giảm tiểu cầu hay bệnh bạch cầu.

Dùng liều cao và lâu dài có nhiều tác dụng phụ  của corticoid như mặt tròn như mặt trăng, nhiều mụn trứng cá, cao huyết áp, loãng xương, loét dạ dày và tiểu đường.

PREDNISONE

Thuộc nhóm corticoiteroid, dùng giảm viêm và điều trị viêm khớp, viêm loét đại tràng, suyễn.

Những bệnh khác có thể được điều trị bằng Prenisone gồm bệnh Addison và rối loạn máu như  bệnh bạch cầu. Prednison cũng được dùng trong điều trị dự phòng thải mảnh ghép trong những trường hợp ghép cơ quan.

Tác dụng phụ

Dùng liều cao và lâu dài cũng gây ra nhiều tác dụng phụ giống như những loại corticoid khác.

PRAZIQUANTEL

Một loại thuốc trị sán lãi dùng trong điều trị nhiễm sán lãi.

Tác dụng phụ

Hoa mắt, chóng mặt, choáng váng, tình trạng lơ mơ, đờ đẫn, buồn nôn ,nôn, rối lạon tiêu hoá, đau bụng.

PRIMAQUINE

Thuốc điều trị bệnh sốt rét do ký sinh trùng Plasmodium vivax hay Plasmodium ovale. Cũng được dùng phòng sốt rét khi chloroquine không có hiệu quả. Primaquine không có hịêu quả trong phòng ngừa những cơn sốt rét nhưng có tác dụng giết ký sinh trùng sốt rét trong gan.

Tác dụng phụ

Buồn nôn, nôn , đau bụng. Trên người bị thiếu G6PD, thuốc có thể  gây thiếu máu tán huyết.

PRIMIDONE

Thuốc chống động kinh được dùng trong điều trị động kinh, đôi lúc còn dùng điều trị triệu chứng run. Primidone  thường được dùng với các thuốc chống động kinh khác.

Tác dụng phụ

Có thể gặp buồn ngủ, vụng về, chóng mặt.

PROBENECID

Thuốc dùng điều trị lâu dài bệnh thống phong (gout) làm giảm ngưỡng acid uric trong cơ thể bằng cách tăng lượng bài tiết của acid uric  qua nước tiểu.

Probenecid cũng làm chậm lại sự bài tiết của  của một số kháng sinh như  các thuốc nhóm penicilline và cephalosporine) qua thận và vì thế đôi lúc được dùng với  những kháng sinh này để làm tăng hiệu quả của thuốc.

Tác dụng phụ

Có thể gặp buồn nôn và nôn, nó cũng làm tăng nguy cơ bị sỏi thận ở vài bệnh nhân .

PROBUCOL

Thuốc làm giảm lipid máu, thường được cho phối hợp với những thuốc giảm lipid máu khác để làm tăng hiệu quả của  các thuốc. Điều trị thường được theo dõi, kiểm soát bằng các xét nghiệm máu.

Tác dụng phụ

Có thể gặp tiêu chảy, đầy bụng, đau  bụng, hiếm gặp có thể chóng mặt.

PROCAINAMIDE

Thuốc chống loạn nhịp tim được dùng trong điều trị  một số rối loạn tim nhanh. Ví dụ: cơn loạn nhịp tim nhanh nhát xảy ra sau  nhồi máu cơ tim.

Tác dụng phụ

Có thể gặp buồn nôn, nôn, ăn không ngon miệng, hiếm gặp có thể lú lẩn. Điều trị laâu dài có thể kích thích gây lupus ban đỏ làm sốt, đau lưng, sưng khớp và phát ban.

PROCAINE

Thuốc tê tại chỗ được dùng khi phẫu thuật hay trám nhổ răng, đôi lúc khi sinh đẻ. Hiện nay Procaine được thay thế rất nhiều bởi các thuốc có thời gian bắt đầu tác dụng nhanh hơn và thời gian tác dụng kéo dài nhanh hơn.

Tác dụng phụ

Có thể gặp dị ứng gây phát ban, sưng mặt, môi, miệng, họng. Hiếm gặp có thể lo lắng, ngủ vùi, ù tai.

PROCARBAZINE

Thuốc chống ung thư đặc hiệu hữu dụng trong điều trị lymphôm. Procarbazine còn được dùng điều trị u não và một số loại ung thư da, phổi, tuỷ xương.

Tác dụng phụ

Ngoài tác dụng phụ điển hình của  các thuốc chống  ung thư, Procarbazine có thể gây huyết áp đột ngột nếu dùng chung với một vài loại thức ăn hay thức uống (ví dụ: phó mát hay rượu vang đỏ).

PROCHLORPERAZINE

Thuốc kháng tâm thần kinh nhóm phenothionine được dùng để làm giảm triệu chứng của một số rối loạn thần kinh gồm: tâm thần phân liệt hay chứng cuồng điên. Ơû liều thấp, nó cũng được  dùng như một loại thuốc chống nôn để làm giảmbuồn nôn và nôn.

Tác dụng phụ

Có thể gặp là gây ra những cử động không tự ý  của mặt và chi, ngủ vùi, khô miệng, mờ mắt, chóng mặt.

PROCYCLIDINE

Thuốc kháng cholin dùng trong điều trị bệnh Parkinson. Procyclidine làm giảm tiết nước bọt, giảm co cứng cơ và giảm tình trạng run.

Tác dụng phụ

Có thể gặp khô miệng và mờ mắt.

PROGESTOGEN

Những thuốc thường dùng: Dydrogesterone, Levonorgestrel, Medroxyprogesterone, Noretindrone, Progesterone.

Một nhóm thuốc tương tự như nội tiết tố Progesterone, gồm các dẫn xuất của progesterone tương tự lẫn progesterone tổng hợp.

Các thuốc progesterone được dùng trong thuốc ngừa thai uống, hoặc là dạng đơn thuần (chỉ có progesterone) hoặc là dạng phối hợp với các thuốc estrogen (thuốc ngừa thai dạng phối hợp  theo chu kỳ). Những thuốc này hoạt động bằng cách làm chất nhầy ở cổ tử cung không cho tinh trùng xuyên qua, làm thay đổi nội mạc tử cung ngăn cản sự làm tổ của trứng đã thụ tinh và làm giảm những nội tiết tố hướng sinh dục. Điều này có thể ngăn cản trứng chín.

Các thuốc progestogen còn được dùng ( đôi lúc phối hợp với estrogen) để điều trị những vấn đề rối loạn kinh nguyệt.

Trong liệu pháp thay thế nội tiết tố, thuốc progestogen được dùng phối hợp với thuốc estrogen để làm giảm nguy cơ ung thư tử cung, loại ung thư này có thể xảy ra nếu chỉ dùng đơn độc estrogen trong một thời gian dài. Progestogen góp phần gây nên sự bing tróc của nội mạc tử cung mỗi tháng.

Thuốc Progestogen còn được dùng để điều trị hội chứng tiền mãn kinh, lạc nội mạc tử cung (tình trạng mô nội mạc bình thường nằm ở một chỗ nào đó trong vùng chậu) và nhựơc năng tuyến sinh dục  ( buồn trứng phát triển dưới mức bình thường). Thuốc Progestogen đôi lúc có tác dụng như là thuốc chống ung thư trong điều trị một số loại ung thư nhạy cảm với nội tiết tố Progestogen ( ví dụ như ung thư nội mạc tử cung).

Tác dụng phụ

Có thể gặp tăng cân, phù, mất cảm giác ngon miệng, rối loạn kinh nguyệt, đau vú và ít gặp hơn: bọc buồng trứng.

PROGUANIL

Thuốc chống sốt rét được dùng trong dự phòng sốt rét. Những khách du lịch đến những vùng có nguy cơ bị bệnh sốt rét cao cần bắt đầu dùng thuốc ít nhất 24 tiếng trước khi rời khỏi nhà (trước lúc khởi hành) và tiếp tục uống ít nhất là 4 tuần sau khi trở về.

Ơû một số quốc gia, ký sinh trùng sốt rét dã kháng proguanil, và cần một số thuốc chống sốt rét khác như chloroquine dùng phối hợp với proguanil để bảo đảm có dùng sự bảo vệ đầy đủ.

Tác dụng phụ

Proguanil hiếm gây các tác dụng phụ. Tác dụng phụ có thể gặp gồm: ăn không tiêu, buồn nôn, nôn, thường tự biến mất dù vẫn tiếp tục dùng thuốc.

PROLACTIN

Một nội tiết tố dùng sản xuất từ tuyến yên. Prolactin phối hợp với một vài nội tiết tố khác, kích thích sự tăng trưởng và phát triển của tuyến vú. Sự bài tiết prolactin tăng trong thai kỳ, giúp bắt đầu và duy trì sự sản xuất sữa để cho con bú.

PROMAZINE

Thuốc chống tâm thần kinh nhóm Phenothiazine được dùng như là một thuốc an thần,đặc biệt là ở người già, và cũng có giá trị trong buồn nôn và nôn.

Tác dụng phụ

Có thể gặp gồm cử động bất thường ở mặt và chi, buồn ngủ, ngủ vùi, khô miệng, táo bón, mắt mờ. Điều trị lâu dài có thể ga6yt ình trạng giống Parkinson.

PROMETHAZINE

Thuốc kháng histamin được dùng để giảm ngứa trong một số bệnh lý da như trong nổi mè đay và chàm. Promethazine cũng được dùng như là thuốc giảm buồn nôn, nôn do đi tàu xe và bệnh Meniere.

Promethazine có tác dụng an thần và vì thế đôi lúc nó được sử dụng như là một thuốc tiền mê (thuốc dùng chẩn trị cho người bệnh phẫu thuật và dùng như là một loại thuốc ngủ (dùng trong thời gian ngắn) ở trẻ em. Đôi lúc, promethazine  được dùng để an thần trong lúc sinh đẻ.

Tác dụng phụ

Có thể gặp khô miệng, mờ mắt và buồn ngủ.

PROPOXYPHEN

Thuốc giảm đau có chứa á phịên yếu dùng điều trị đau nhẹ hay trung bình. Do propoxyphen có thời gian tác dụng kéo dài, nên thuận tiện khi dùng để làm giảm những cơn đau mạn tính hơn là những thuốc giảm đau  nhẹ khác.

Tác dụng phụ

Có thể gặp chóng mặt và buồn nôn. Nếu dùng thuốc kéo dài có nguy cơ phụ thuộc thuốc .

PROPRANOLOL

Thuốc chẹn bê ta dùng điều trị tăng huyết áp, cơn đau thắt ngực (đau ngực do không đủ máu cung cấp cho tim) và loạn nhịp tim. Đôi lúc cũng được dùng để làm giảm nguy cơ bị tổn thương  phá huỷ nhiều hơn sau nhồi máu cơ tim.

Propranolol còn được dùng để làm giảm triệu chứng của cường giáp (tăng hoạt động trên mức bình thường của tuyến giáp), hồi hộp, đánh trống ngực, đổ mồ hôi, run do lo lắng, ngăn ngừa cơn đau nửa đầu.

Tác dụng phụ

Có thể gặp các tác dụng phụ điển hình của các nhóm thuốc chẹn bê ta.

PROPYLTHIOURACIL

Thuốc dùng để điều trị hội chứng cường giáp (tăng hoạt động quá mức bình thường của tuyến giáp) hay kiểm soát triệu chứng của hội chứng cường giáp trong phẫu thuật cắt giáp. Đối với hội chứng cường giáp, điều trị thuốc propylthiouracil được dùng ít nhất là một năm trừ khi dự kiến có cắt giáp.

Tác dụng phụ

Có thể gặp gồm ngứa, nhức đầu, phát ban, đau khớp. Propylthiouracil có thể làm giảm sự sản xuất bạch cầu bởi tuỷ xương và vì thế, tăng nguy cơ nhiễm trùng.

PROSTAGLANDIN

Một chất thuộc nhóm acid béo hiện diện tự nhiên trong cơ thể, hoạt động giống như là các nội tiết tố. Prostaglandin được chia thành nhiều nhóm lớn tuỳ theo cấu trúc hoá học của chúng. Đầu tiên chúng được phát hiện trong tinh dịch nhưng đến nay chúng được phát hiện trong nhiều mô của cơ thể gồm: tử cung, não, thận. Một số Prostaglandin  được tổng hợp để sử dụng như là dược phẩm.

Prostaglandin có nhiều tác dụng lên cơ thể, gồm gây đau, viêm ở những mô bị tổn thương phá huỷ, bảo vệ lớp lót của dạ dày và tá tràng chống loét, và kích thích co bóp cơ tử cung lúc chuyển dạ.

Một số thuốc có hoạt động đối kháng lại với các tác động của Prostaglandin trong cơ thể. Các thuốc kháng viêm không steroid, Aspirin và thuốc nhóm corticoid làm giảm đau và giảm viêm bằng cách  làm giảm sản xuất Prostaglandin ở mô. Tuy nhiên dùng kéo dài các thuốc này có thể dễ loét dạ dày- tá tràng do Prostaglandin có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày, tá tràng.

Các Loại Prostaglandin

Những Prostaglandin tổng hợp có nhiều công dụng trong điều trị.

-          Dinoprostone, dùng để kích thích co cơ tử cung để khởi phát chuyển dạ khi thai kỳ đủ ngày, sau khi thai chết hay để gây ra sẩy thai muộn.

-          Aiprostadil là Prostaglandin E1 được dùng để điều trị những trẻ sơ sinh chuẩn bị phẫu thuật một số loại bệnh tim bẩm sinh. Nó cũng đang được xem xét đánh giá để dùng trong điều trị bệnh Raynaud.

-          Những thuốc khác của nhóm Prostaglandin đang được giám sát dùng điều trị  nhiều rối loạn bệnh lý khác nhau trong đó có loét dạ dày tá tràng.

PROTRIPTYLINE

Thuốc chống trầm cảm, đặc biệt hữu dụng trong cơn điều trị  cơn buồn ngủ kịch phát hay trầm cảm kèm theo tình rạng ngủ lịm và mệt mỏi, vì ít gây buồn ngủ hơn những thuốc chống trầm cảm khác.

Tác dụng phụ

Có thể gặp: đánh trống ngực,lo lắng, mất ngủ và phát ban ( gia tăng khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời).

PSEUDOEPHEDRINE

Thuốc giảm sung huyết dùng để giảm triệu chứng sung huyết mũi. Pseudoephedrine là một thành phần trong nhiều loại thuốc ho và thuốc cảm khác nhau.

Tác dụng phụ

Dùng liều cao có thể gây trầm cảm, buồn nôn, chóng mặt, và đôi lúc gây tăng huyết áp, nhức đầu, đánh trống ngực.

PSICOCYBIN

Một alkaloid hiện diện trong một vài loại nấm, đặc biệt loại Psilocybe mexicana. Nó là loại thuốc gây ảo giác mạnh với những tính chất tương tự như LSD.

PSORALEN

Thuốc chứa một chất hoá học gọi là psoralen, có trong một số thực vật (như cây mao lương hoa vàng) và có trong một số loại nước hoa. Khi được hấp thu vào trong da. Psoralen phản ứng với tia cực tím làm sậm da và viêm da. Thuốc có thể được uống, sau đó đi đến da hay đến da khi được dùng trực tiếp bằng cách thoa lên da.

Các thuốc psoralen có thể được dùng để điều trị bệnh vẩy nến (bệnh lý đặc trưng bởi những mảng, ban có vẩy ở da) hay bạch biến (bệnh trong đó có những mảng, đốm da bị mất màu sắc).

Thuốc Psoralen được dùng phối hợp với ánh sáng cực tím (sự phối hợp này được gọi là PUVA: Psoralen Ultraviolet A) như là một dạng của liệu pháp ánh sáng. Điều trị này sẽ kích thích sự sản xuất  các sắc tố của da (trong bạch biến), làm giảm tốc độ tăng trưởng và phân bào của những tế bào da (trong bệnh vảy nến).

Tác dụng phụ

Tiếp xúc qua mức với ánh sáng cực tím trong điều trị bằng Psoralen hay dùng liều psoralen quá cao có thể gây đỏ da và bóng nước ở da, vì thế làm nặn ghơn tình trạng bệnh ban đầu. Psoralen trong nước hoa có thể gây phát ban khi da tiếp xúc với ánh sáng cực tím. Việc dùng psoralen trong những chất  gây rám da bị nghiêm cấm ở một số quốc gia vì chất này có thể gây phỏng da do nắng.

PYRANTEL

Thuốc trị giun (đường ruột). Thường chỉ dùng một liều duy nhất.

Tác dụng phụ

Buồn nôn, chán ăn, đau bụng.

PYRAZINAMIDE

Một loại thuốc trị bệnh lao.

Tác dụng phụ

Buồn nôn, tổn thương gan (làm chán ăn, vàng da). Ngoài ra thuốc còn làm tăng nguy cơ bệnh thống phong (bệnh Gout).

PYRIDOSTIGMINE

Một loại thuốc làm tăng trương lực  cơ, dùng trong bệnh nhược cơ toàn thể. Thuốc không trị đường căn nguyên bệnh. Thầy thuốc phải theo dõi chặt chẽ khi bệnh nhân bắ đầu dùng thuốc.

PYRIDOXINE

Sinh tố B6, trong nhóm sinh tố B. Bệnh thiếu sinh tố B6 hiếm khi do khẩu phần mà là do dùng một số thuốc kéo dài. Thiếu sinh tố này gây viêm dây thần kinh. Thầy thuốc còn dùng thuốc B6 liều cao (50-100 mg/ngày) để điều trị hội chứng trứơc kỳ kinh, nhưng hiệu quả chưa được xác định.

PYRIMETHAMINE

Một loại thuốc dùng để phòng ngừa và điều trị bệnh sốt rét và bệnh do Toxoplasma. Thuốc thuờng được dùng chung với các họ sulfonamide hoặc dapsone.

Tác dụng phụ

Chán ăn, nôn, buồn nôn, hồng ban. Dùng thuốc lâu dài có thể làm giảm sự tạo máu của tuỷ xương dẫn đến chứng thiếu máu, xuất huyết và dễ bị nhiễm khuẩn. Do đó nếu cần dùng thuốc trong đợt điều trị dài thì phải xét nghiệm công thức máu (đếm số lượng các tế bào máu) thường xuyên và bổ sung sinh tố cho cơ thể, nhất là ở phụ nữ mang thai.

Q

QUINACRINE

Thuốc  được chế tạo từ thế chiến thứ hai, để trị bệnh nhiễm sốt rét, ngay nay cỉ còn được dùng để trị bệnh Giardia.

Tác dụng phụ

Thuốc có thể gây buồn nôn, nôn, vàng da, vàng nước tiểu, nhưng sẽ giảm đi khi ngưng thuốc.

QUINIDINE

Thuốc trị loạn nhịp tim (nhịp tim nhanh và không đều).

Tác dụng phụ

Buồn nôn, nôn, tiêu chảy và đôi khi tụt huyết áp nghiêm trọng hoặc làm tăng tình trạng loạn nhịp. Vài bệnh nhân bị nhức đầu, hoa mắt, ù tai khi dùng thuốc .

QUININE

Một trong các thuốc trị sốt rét được tìm thuốc ra trước tiên, ngày nay thuốc được dùng trong các trường hợp sốt rét kháng thuốc. Phải dùng liều cao, do đó dễ bị các tác dụng phụ như nhức đầu, buồn nôn, điếc, ù tai, hoa mắt.

Quinine còn được dùng để chận các cơn chuột rút ở chân.

R

RANITIDINE

Thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng thuộc kháng nhóm thụ thể H2. thuốc này dùng để điều trị viêm thực quản.

Tác dụng phụ

Có thể gồm đau đầu, hồng ban da, buồn nôn, bón và ngủ mê.

RESERPINE

Là một loại thuốc hạ huyết áp, trích ra từ một loại cây nhiệt đới,  được dùng đơn  độc hoặc dùng chung với các thuốc lợi tiểu trong điều trị cao huyết áp.

Tác dụng phụ

Sung huyết mũi, khô miệng, tim đập chậm, trầm cảm, ngủ lịm và ác mộng.

RIBAVININ

Là thuốc kháng virus mới được giới thiệu, còn được gọi là tribavinin, dùng điều trị bệnh viêm phế quản  ở trẻ em  và em bé do virus đường hô hấp. Ribavinin được dùng ở dạn gkhí dung hít hoặc máy khí dung. Các tác dụng phụ của thuốc hiếm gặp.

Theo các thử nghiệm lâm sàng, ribavinin còn có hiệu quả chống lại  các virus khác gồm có virus mụn rộp, virus viêm gan và một số dòng virus  khác.

RIFAMPIN

Là loại thuốc kháng khuẩn dùngchủ yếu trong điều trị bệnh lao và bệnh pong, bệnh viêm nội tâm mạc, và viêm tuỷ xương. Rifampin thườg được dùng với các thuốc kháng khuẩn do nhiều  dòng vi khuẩn nhanh chóng kháng với Rifampin nếu chỉ dùng đơn độc.

Tác dụng phụ

 Rifampin làm nước tiểu, nước bọt và dịch tiết của cơ thể có màu cam, vô hại. Các tác dụng phụ khác gồm có đau cơ, buồn nôn, ói, tiêu chảy, vàng da, triệu chứng giả cúm, phát ban, ngứa. Thuốc này làm giảm các hoạt động của thuốc ngừa thai dạng uống.

RITODINE

Là thuốc dùng để phòng ngừa hoặc làm trì hoãn sinh non do tác dụng làm giãn cơ ở tử cung.

Tác dụng phụ

Run, hồi hộp, buồn nôn,ói, đau ngực, thở nông và các cơn nóng bừng

S

SALBUTAMOL

là thuốc giãn phế quản dùng điều trị bệnh suyễn, viêm phế quản mạn tính và khí phế thủng. Do Salbutamol cũng làm giãn cơ của thân tử cung, nên được dùng để ngừa sinh non.

SALICYLATE

Là nhóm thuốc kháng viêm, hạ sốt và giảm đau, gồm ASA (Acetylsalicylate Acid), Benoxylate và Sodium salicylate.

Dùng quá liều loại thuốc này gây ngộ độc salicylate, thể hiện bằng tăng thông khí, ù tai, điếc, đổ mồ hôi, xuất huyết bất thường, rối loạn sinh hoá và trong trường hợp nặng bị co giật và hôn mê.

Acid salicylique

Là thuốc làm bong chất sừng ( thuốc làm lỏng và bong lớp ngoài của da). Acid salicylique dùng điều trị bệnh da như viêm da, chàm, vẩy nến, gàu, vẩy cá, mụn trứng cá, mụn cóc av2 bệnh chai da. Acid salicylique cókhi dùng để điều trị bệnh nhiễm nấm.

Acid salicylique có thể gây viêm và loét da nếu dùng ở dạng thoa trong một thời gian dài trong một vùng rộng.

SALINE

Là từ có nghĩa là mặn hoặc liên quan đến muối (sodium chloride). Các dung dịch này có cùng nồng độ muối như các dịch cơ thể được gọi là saline bình thường hoặc sinh lý.

Saline bình thường có thể được truyền tĩnh mạch với một lượng lớn để thay thế cho dịch cơ thể trong trường hợp bị  mất nứơc, đôi khi nó được dùng như một lượng nhỏ để pha thuốc tiêm. Normal Saline có trong dịch của thấu kính rất giống với nước mắt tự nhiên.

SCOPOLAMINE

Thuốc kháng cholin , có tác dụng chống co thắt trên ruột  và bàng quang. Scopolamine còn dùng chống say tàu xe.

Tác dụng phụ

Có thể gây ra một số tác dụng phụ như khô mịeng, buồn ngủ, nhìn mờ.

SECOBARBITAL

Thuốc ngủ nhóm barbiturate, có tác dụng nhanh và ngắn. Ít khi sử dụng vì dễ gây nghiện.

SELAGILINE

Thuốc trị bệnh   Parkinson, làm chậm lại quá trình thoái hoá  Dopamin, một chất dẫn truyền thần kinh quan trọng. Selegiline  có tương đối ít tác dụng phụ, và có thể dùng sớm cho người bị Parkinson. Thuốc có hiệu quả tót đối với những trường hợp nặng hơn, giúp tăng hoạt tính của levodopa.

SELENIUM

Chất vi lượng giúp bảo tồn tính đàn hồi của các mô trong cơ thể, có nhiều trong thịt, cá, ngũ cốc, sản phẩm sữa. Lượng Selenium trong rau cải tuỳ thuộc vào lượng muối khoáng trong đất.

Thiếu và thừa

Thiếu hay thừa đều ảnh hưởng không tốt đến cơ thể. Quá thừa Selenium có thể làm hơi thở và nước tiểu có mùi tỏi, làm tóc đổi màu đỏ, cam hoặc rụng tóc. Một số hợp chất có selenium có thể gây kích ứng da hoặc đường hô hấp  nếu hít phải. Vấn đề lượng selenium trong cơ thể ảnh hưởng đến bệnh tim vẫn chưa được xác minh.

Trong y khoa

Selenium thường là một thành phần trong một số sinh tố và muối khoáng. Selenium Sulphide đường dùng trong một số dầu gội đầu chống gàu.

SODIUM BICARBONATE

Là một thuốc kháng acid dùng để giảm các triệu chứng khó tiêu đau rát do loét dạ dày.

Tác dụng phụ

Sodium Bicarbonate thường gây tức bụng và ợ hơi, dùng lâu ngày có thể bị phù mắt cá chân ,vọp bẻ, mệt, yếu, buồn nôn và ói. Không nên dùng Sodium Bicarbonate khi có suy tim hoặc tiền sử bệnh thận.

SODIUM CROMOGLYCATE

Là thuốc điều trị một số bệnh như suyễn, viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc, dị ứng và dị ứng thức ăn.

Sodium Cromoglycate thường dụng ở dạng thuốc bơm hơi để điều trị các cơn suyễn  nhẹ hoặc vừa ở trẻ em, điều trị bệnh hen suyễn ở người lớn, bệnh hen do vận động hoặc trời lạnh, thuốc này có tác dụng chậm, dùng 4 tuần mới có tác dụng kháng histamin. Khi dùng thuốc có thể giảm liều các thuốc khác trong điều trị cắt cơn.

Sodium Cromoglycate không hiệu quả trong điều trị cơn hen cấp.

Sodium Cromoglycate ức chế giải phóng histamin (một hoá chất được giải phóng vào cơ thể khi có phản ứng dị ứng).

Tác dụng phụ

Tác dụng phụ thường nhẹ, ít khi phải ngưng thuốc.

-          Các triệu chứng ho và thở rít lúc hít hơi thuốc có thể ngăn  ngừa bằng thuốc giãn phế quản.

-          Tránh kích thích ở họng bằng cách súc miệng với nước sau khi hít hơi nước.

SODIUM SALICYLATE

Là thuốc giảm đau để làm giảm cơn đau nhẹ ở cơ xương và giảm viêm, có tác dụng phụ như ASA và các thuốc salycylate khác.

SPIRONOLACTONE

Là thuốc lợi tiểu giữ lại Kali, dùng kết hợp với thiazide và thuốc lợi tiểu quai để điều trị cao huyết áp và phù (ứ dịch trong mô).

Tác dụng phụ

Spironolactone có thể gây tê, yếu, buồn nô và ói. Các tác dụng phụ ít gặp hơn là tiêu chảy, ngủ lịm, bất lực, phát ban, rối loạn kinh nguyệt. Liều cao Spironolactone có thể làm to vú ở đàn ông.

STEROID ĐỒNG HOÁ

Thuốc thông dụng

Namdrolone, Stanozolone.

Là thuốc có tác dụng đồng hoá (tạo Protein) giống như testosterone và các nội tiết tố namkhác.

Thuốc steroid đồng hoá giống tác dụng đồng hoá của testosteron, tạo mô, làm chống phục hồi cơ sau chấn thương và làm vững chắc xương.

Thuốc này dùng để điều trị thiếu máu và chứng loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh.

Lạm dụng thuốc

Các vận động viên lạm dụng steroid đồng hoá để làm tăng thêm sức mạnh và sự chịu đựng, điều này có nguy cơ cho sức khoẻ.

Tác dụng phụ

Nổi mụn trứng cá, phù, tổn thương gan, tuyến thượng thận, vô sinh, bất lực ở đàn ông và nam tính hoá ở phụ nữ.

STREPTOKINASE

Là thuốc dùng làm tan cục máu trong nhồi máu cơ tim hoặc thuyên tắc phổi, có tác dụng nhanh, có hiệu quả tốt làm tan cục máu mới đông.

Thêm Streptokinase ở giai đoạn sớm của  nhồi máu cơ tim sẽ hạn chế các tổn thương của cơ tim.

Điều trị bằng Streptokinase cần phải được giám sát chặt chẽ vì thuốc dễ gây dị ứng và chảy máu nhiều.

Tác dụng phụ

Phát ban, sốt, thở khò khè, loạn nhịp tim.

STREPTOMYCIN

Là loại kháng sinh dùng điều trị các loại bệnh nhiễm khuẩn như lao, dịch hạch,  đôi khi được dùng  phối hợp với pennicilline  để điều trị bệnh viêm nội tâm mạc.

Được khám phá trong thập niên 1940, Streptomycin là loại thuốc đầu tiên có tác dụng điều trị bệnh lao, thỉnh thoàng vẫn được còn được dùng để điều trị các dòng vi khuẩn kháng thuốc gây bệnh này.

Tác dụng phụ

Streptomycin làm tổn hại thần kinh của tai trong, mất thăng bằng, choáng váng, ú tai và điếc.

Làm tê mặt,  cảm giác ngứa ra ở bàn tay, nhức đầu, khó chịu, buồn nôn và ói.

SUCRALFATE

Thuốc làm lành ổ loét dùng điều trị loét dạ dày. Thuốc tạo thành một lớp bảo vệ ở bề mặt ổ loét dạ dày tá tràng tránh khỏi tác động của dịch tiêu hoá giúp làm lành ổ loét.

Không dùng các thuốc kháng acid  cùng lúc với Sucralfate vì sẽ làm giảm hiệu quả.

Tác dụng phụ

Táo bón, đau bụng. Sucralfate có thể cản trở sự hấp thu một số thuốc  như nhóm tetracylline và digoxin. Ngoài ra, điều trị lâu dài với Sucralfate  có thể làm hấp thu của một số sinh tố.

SULFACETAMIDE

Một loại Sulfacetamide dùng điều trị  viêm kết mạc, đôi khi để phòng ngừa sau một tổn thương mắt hoặc sau mổ lấy thuỷ tinh thể.

Tác dụng phụ

Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ làm ngứa, đỏ mắt, sưng mí mắt.

SULFADIAZINE BẠC

Là một chất sát khuẩn dạng kem để ngừa nhiễm trùng vết phỏng, chất bạc trong thuốc có tác dụng sát khuẩn và nó có hiệu quả chống lại nhiều loại vi khuẩn và men.

Tác dụng phụ

Thường gặp là gây kích thích da khiến khó phân biệt với vết phỏng thực sự.

SULFAMETHOXAZOLE

Một loại Sulfacetamide dùng điều trị nhiễm trùng đường tiểu, viêm tai, viêm kết mạc. Kết hợp với một số thuốc kháng sinh khác như Trimethoprim được dùng điều trị nhiễm trùng đường tiểu, đường hô hấp, viêm dạ dày, ruột, lậu.

Thuốc có thời gian tác dụng dài, nên uống  nhiều nước vì thuốc  có thể tạo thành các tinh thể trong nước tiểu và gây sỏi đường tiểu.

Tác dụng phụ

Thuốc có thể làm buồn nôn và chán ăn.

SULFINPYRAZONE

Thuốc điều trị bệnh Gout (thống phong) một dạng viêm khớp do acid uric tăng cao trong máu. Thuốc không làm giảm triệu chứng bệnh nhưng làm giảm bớt các cơn bệnh.

Thuốc làm giảm acid uric trong máu (gây ra do tác dụng phụ của một số thuốc như  lợi tiểu (thiazide) và một số thuốc chống ung thư). Sulfinpyrazone làm giảm lượng acid uric trong máu bằng cách tăng lượng bài tiết ra nước tiểu.

Tác dụng phụ

Nôn, nhức đầu, đỏ da, ngứa, khò khè, khó thở, buồn nôn.

SULFISOXAZOLE

Thuốc dùng điều trị nhiễm trùng đường tiểu thấp (bàng quang ) mà không ảnh hưởng đến thận.  Sulfisoxazole hấp thụ nhanh và thời gian hoạt động  ngắn, được dùng 4 đến 6 lần trong một ngày.

Tác dụng phụ

Buồn nôn và chán ăn.

SULFURE (LƯU HUỲNH)

Là một chất vô cơ quan trọng cho cơ thể. Lưu huỳnh là một thành phần của sinh tố B1  và nhiều acid amin. Đặc biệt, lưu huỳnh cần thiết cho sự sản xuất keo (giúp tạo xương, gân, mô liên kết) và keratin (thành phần chủ yếu của lông, da và móng).

Trong y khoa, lưu huỳnh được sử dụng trong một số thuốc mỡ, kem, thuốc bôi ngoài da để điều trị một số bệnh như mụn rộp, trứng cá, gầ, ghẻ ngứa, nhiễm nấm, viêm da do tiếp xúc.

SULINDAC

Thuốc kháng viêm không steroid làm giảm đau, điều trị viêm khớp xương khớp, viêm khớp dạng thấp và thống phong.

Tác dụng phụ

Thường gặp, buồn nôn, đau bụng, táo bón

T

TAMOXIFEN

Thuốc chống ung thư dùng điều trị ung thư vú, đôi khi cũng có hiệu quả với một số ung thư khác như ung thư tiền liệt tuyến.

Ơû phụ nữ tuổi sinh đẻ, tamoxifen  kích thích rụng trứng nên có thể dùng điều trị vô sinh. Tamoxifen ức chế các thụ thể estrogen.

Tác dụng phụ

Tamoxifen ít có tác dụng phụ hơn phần lớn cac1c thuốc chống thư khác nhưng có thể ga6yr a nóng, sốt, nôn, buồn nôn, phù mắt cá, xuất huyết âm đạo bất thường.

TANNIN (ACID TANIC)

Là chất hữu có trong nhiều loại cây như trà, lá sồi, cây sơn, lá đước.

Trong y khoa, Tanin dùng làm cầm máu, cầm tiêu chảy và là chất đối kháng với chất độc của cây. Hiện không còn được dùng vì có thể gây tổn thương gan và vì có thuốc khác tốt hơn.

Trà chứa một lượng tamin đáng kể, uống trà vừa phải không gây tổn thương gan, nhưng có thể táo bón.

TERBUTALINE

Một thuốc giãn phế quản dùng để điều trị hen, viêm phế quản mạn và khí phế thủng.

Tác dụng phụ

Có thể gặp run, kích động bồn chồn, nôn, đánh trống ngực.

TERFENADINE

Một thuốc kháng histamin dùng điều trị viêm mũi dị ứng và các tình trạng dị ứng da như mề đay.

Terfenadine ít có tác dụng an thần hơn các loại histamin khác, không gây buồn ngủ.

Tác dụng phụ

Nôn, nhức đầu, chán ăn và nổi mề đay.

TETRACAINE

Thuốc gây tê tại chỗ dùng để tiêm hay nhỏ vào mắt, có tác dụng nhanh và ngắn.

TETRACYCLINE

Thuốc kháng sinh thường dùng điều trị mụn trứng cá, viêm phế quản,giang mai, lậu, viêm đường tiểu không đặc hiệu, vài loại viêm phổi, dịch tả, bệnh Brubella và sốt.

Tác dụng phụ

Nôn, ói, tiêu chảy, nổi ban, ngứa, thuốc có thể làm đổi màu răng đang phát triển vì vậy không dùng cho trẻ dưới 12 tuổi hay phụ nữ có thai. Thuốc có thể làm giảm chức năng thận ở người có rối loạn thận.

TETRAHYDROAMINOACRIDINE

Một thuốc nghiên cứu dùng điều trị bệnh Alzheimer. Trong bệnh này chất acetylchiline ở não thấp bình thường. Người ta nghĩ rằng thuốc này làm tăng sản xuất acetylcholine. Tuy nhiên thuốc không làm ngưng sự thoái hoá của não và không thể làm lành bệnh Alzheimer.

Một thử nghiệm trên lâm sàng cho thấy thuốc không tăng trí nhớ của bệnh nhân. Thuốc có thể gây ra tổn thương gan.

THILIDOMIDE

Loại thuốc ngủ đã không được dùng nữa sau khi phát hiện nhiều bà mẹ dùng thuốc này trong lúc mang thai có con bị tật bẩm sinh ở chi.

THALLIUM

Một nguyên tố kim loại hiếm, không hiện diện trong tự nhiên dưới dạng tinh khiết nhưng hiện diện (một lượng nhỏ) dưới dạng các hợp chất trong quặng kẽm và chì. Sự nhiễm độc có thể xảy ra khi ăn phải chất diệt chuột, với đặc điểm là gây rụng lông, rối loạn thần kinh ở tứ chi, rối loạn dạ dày, ruột.

Thallium 201 (một nguyên tố đồng vị phóng xạ nhân tạo) đôi khi được dùng trong xạ hình ở tim, cho thấy các vùng tim bị thiếu máu và nhồi máu.

THEOPHYLLINE

Một thuốc giãn phế quản được dùng trước kia trong điều trị hen để ngừa cơn ngừng thở ở những trẻ sinh non. Theophylline có thể dùng điều trị suy tim vì làm tăng nhịp tim và tăng bài tiết nước tiểu.

Tác dụng phụ

Chóng mặt, buồn nôn, ói, tiêu chảy, đánh trống ngực, lên cơn.

THIABENDAZOLE

Một loại thuốc dùng điều trị giun sán như sán dãi heo, giun lươn, Toxocara.

Tác dụng phụ

Thiabendazole có thể gây chóng mặt, ăn mất ngon, buồn nôn, nôn, nhức đầu, buồn ngủ, tiêu chảy. Hiếm khi có phản ứng dị ứng với thuốc như sốt, phát  ban, sưng mặt và trường hợp nặng có thể gây đột quỵ.

THIOPENTAL

Một loại thuốc Barbiturate được dùng rộng ra4it rong gây mê. Thiopental được bơm vào tĩnh mạch  và nhanh chóng gây ra mất ý thức. Hiệu quả tương đối ngắn.

THIORIDAZINE

Một loại thuốc dùng điều trị tâm thần như tâm thần phân liệt và điên, không chữa lành bệnh nhưng làm dịu đi những bất thường mà bệnh nhân phải chịu, làm giảm sự lo lắng và suy nhược.

Tác dụng phụ

Thioridazine có thể gây ra các cử động bất thường, buồn ngủ, khô miệng, cứng cơ, chóng mặt. Liều cao kéo dài có thể chấn thương võng mạc.

THIROXINE

(Xem Levothyroxine).

TIMOLOL

Thuốc chẹn bê ta dùng để điều trị huyết áp cao và cơn đau thắt ngực (đau ngực do không cung cấp dủ máu để nuôi dưỡng cơ tim). Timolol  cũng được dùng sau nhồi máu cơ tim để ngừa các tổn thương lan rộng. Dạng nhỏ mắt dùng để điều trị bệnh tăng nhãn áp.

Tác dụng phụ

Giống các thuốc chẹn bê ta khác. Nhỏ mắt có thể gây kích thích, mờ mắt và nhức đầu.

TOBRAMYCIN

Thuốc kháng sinh dùng điều trị viêm phúc mạc, viêm màng não, nhiễm trùng  ở phổi, da, xương, khớp.

Tobramycine được dùng để tiêm, thường kết hợp với penicilline. Thuốc nhỏ mắt chứa Tobramycine đôi khi dùng điều trị bệnh viêm kết mạc và viêm mí mắt.

Tác dụng phụ

Tiêm liều cao có thể gây tổn thương thận, tai trong, nôn, buồn nôn, nhức đầu,nổi ban và ngứa.

TOCAINDE

Thuốc chống loạn nhịp dùng để ngăn ngừa và điều trị nhịp tim không đều.

Tác dụng phụ

Buồn nôn, chóng mặt, run ăn mất ngon, tiêu chảy, nhầm lẫn và ảo giác. Điều trị lâu dài có thể gây rối loạn  máu như giảm tiểu cầu.

TOLBUTAMIDE

Một thuốc hạ đường huyết dạng uống.

TOLMETIN

Một thuốc kháng viêm không steroid dùng để giảm đau, căng cứng và viêm trong viêm xương khớp, viêm đa khớp dạng thấp và viêm cứng đốt sống. Tolmetin cũng dùng để giảm đau các chấn thương nhẹ.

TOLNAFTATE

Một thuốc kháng nấm dùng để điều trị và đôi khi ngừa sự tái phát của nấm như bàn chân của vận động viên. Tilnaftate  có dạng kem, hiếm khi gây kích thích da hay làm nổi ban.

TRAZODONE

Thuốc chống trầm cảm, Tradozone là thuốc an thần mạnh, đặc biệt tác dụng tốt lên trầm cảm có lo âu hoặc mất ngủ.

Tác dụng phụ

Uể oải, táo bón, khô miệng, chóng mặt và hiếm hơn là chứng cương đau dương vật.

TRETINOIN

Là loại thuốc bôi da để điều trị mụn trứng cá và bệnh vảy nến (da dày, có vẩy). Tretinion  còn dùng điều trị nếp nhăn da ở những người lớn tuổi, đặc biệt là những người tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.

Tretinion có thể làm nặng thêm tình rạng mụn trứng cá trong vài tuần đầu và thường bớt đi trong 3-4 tháng. Trong vài trường hợp có thể gây kích ứng da và lột da. Trong khi dùng trtinion  mà tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời có thể gây phỏng nắng. Hiếm hơn, trtinion có thể gây trắng hoặc sạm da.

TRIAMCINOLONE

Thuốc corticosteroid dùng điều trị viêm miệng, lơi,da, khớp, suyễn, ngoài ra còn dùng điều trị bệnh giảm tiểu cầu, bạch cầu cấp.

TRIAMTERENE

Là thuốc lợi tiểu giữ Kali, được sử dụng với Thiazide hoặc với thuốc lợi tiểu tác dụng ở quai (quai Henle) để điều trị cao huyết áp và phù (ứ  dịch trong mô).

Tác dụng phụ

Buồn nôn, nôn, buồn ngủ, nổi mẩn đỏ, mệt mỏi.

TRIAZOLAM

 Thuốc thuộc nhóm benzodiazepine dùng điều trị một thời gian ngắn chứng mất ngủ.

TRIFLURIDINE

Thuốc chống virus, thường có trong thành phần thuốc nhỏ mắt để chống lại nhiễm herpes.

TRIHEXYPHENIDYL

Thuốc dùng điều trị bệnh Parkinson nhằm làm giảm triệu chứng cứng đơ và run trong giai đoạn sớm của bệnh.

Tác dụng phụ

Là tác dụng phụ của  nhóm thuốc kháng choline.

TRIMETHOPRIM

Thuốc kháng sinh phổ rộng, được sử dụng trong nhiễm trùng đường tiểu, viêm tiền liệt tuyến, viêm phế quản. Thuốc cotrimoxazole  là sự kết hợp của trimethoprim và sulfamathoxazole (là một loại kháng sinh khác).

Tác dụng phụ

phát ban, ngứa, buồn nôn, viêm lưỡi.

TRIMIPRAMINE

Thuốc điều trị suy nhược thần kinh. Trimipramine có tác dụng an thần mạnh, được dùng điều trị  suy nhược kết hợp với chứng lo âu, mất ngủ. Trimipramine kích thích thần kinh, tăng hoạt động thể chất, cải thiện sự ngon miệng, trả lại cho người bệnh sự thích thú hoạt động hằng ngày.

Tác dụng phụ

Khô miệng, chóng mặt, táo bón, buồn nôn.

TRIPROLIDINE

Thuốc kháng histamin dùng điều trị dị ứng, như viêm mũi dị ứng ( bệnh dị ứng ảnh hưởng đến mũi họng do phấn hoa,  bụi... gây nên), mề đay (vết ngứa, đỏ ngoài da). Triprolidine còn dùng điều trị ho, cảm lạnh. Thỉnh thoảng còn được dùng điều trị phòng ngừa phản ứng dị ứng trong truyền máu và phòng ngừa dị ứng với thức  ăn.

Tác dụng phụ

Khô miệng, đối với trẻ em thì tăng hoạt động.

TROPICAMIDE

Thuốc làm giãn đồng tử, dùng trước khi khám mắt hoặc trước khi phẫu thuật mắt.

Tác dụng phụ

Nhìn mờ, tăng nhạy cảm với ánh sáng, buốt, khô miệng, mặt đỏ, tăng nhãn áp.

TRYPTOPHAN

Là thuốc chống suy nhược, dùng ít nhất hai tuần mới có hiệu quả. Đối với người già và phụ nữ đang uống thuốc ngừa thai, nên uống tryptophan kèm với sinh tố B6  để ngăn ngừa các tác dụng phụ của thuốc.

Tác dụng phụ

Buồn nôn, ngủ gà, nhức đầu.

U

UROKINASE

Là thuốc làm tan huyết khối có trong nước tiểu của người hoặc trong các canh cấy mô thận của người. Men urokinase dùng để làm tan huyết khối trong trường hợp bệnh nhân mới  bị nhồi máu cơ tim hoặc thuyên tắc phổi. Chính Urokinase cho bệnh nhân nhồi máu cơ tim  ở giai đoạn sớm có thể giới hạn được độ rộng của tổn thương cơ tim.

Điều trị bằng urokinase phải được theo dõi sát vì thuốc có nguy cơ gây chảy máu. Đôi khi Urokinase có thể gây dị ứng nhẹ như nổi mẩn hoặc sốt.

V

VANCOMYCIN

Là một loại thuốc kháng sinh dùng trong Bệnh viện  để điều trị viêm nội tâm mạc, nhất là viêm nội tâm mạc do nhiễm vi khuẩn Staphylococcus.

VERAPAMIL

Thuốc thuộc nhóm chẹn kên calci, dùng trong điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực và một số loại loạn nhịp tim.

Tác dụng phụ

Nhức đầu, bừng mặt, chóng mặt, phù chân, táo bón

W

WARFARIN

Luôn luôn hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ thuốc nào chung với Warfarin  vì có nhiều thuốc tương tác với tác dụng kháng đông của Warfarin.

Một thuốc kháng đông dùng để điều trị  và dự phòng đông máu bất thường, trong điều trị huyết khối, dự phòng đột quỵ và điều trị cơn thiếu máu não thoáng qua. cũng được dùng để ngừa đông máu  saukhi thay van tim, trong một số rối loạn van tim hay rung nhĩ mạn tính.

Warfarin hoạt động bằng cách ức chế  thành lập các yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K ở gan. Vì Warfarin chỉ có hiệu quả đầy đủ trong vài ngày nên người ta thường dùng một thuốc kháng đông khác (như heparin) trong những ngày đầu.

Tác dụng phụ

Warfarin có thể gây xuất huyết bất thường ở nhiều nơi trong cơ thể. Do đó nên làm xét nghiệm thời gian prothrobin thường xuyên để điều chỉnh liều. Warfarin cũng có thể gây ói, ban đỏ, chán ăn và đau bụng

X

XYLOMETAZOLINE

Thuốc chống xung huyết để làm giảm sung huyết mũi do cảm lạnh, viêm xoang hay sốt.

Xylometazoline có thể nhỏ giọt hay xịt vào mũi, gây co mạch trong niêm mạc mũi, nó còn được sử dụng như một thành phần của thuốc nhỏ mắt trong điều trị viêm kết mạc dị ứng.

Tác dụng phụ

Sử dụng quá nhiều Xylometazoline  có thể gây nhức đầu, hồi hộp hay buồn ngủ. Dùng kéo dài tình rạng xung huyết có thể tệ hơn khi ngưng thuốc.

Z

ZIDOVUDINE

Thuốc chống virus, trước đây là Azidothimidine hay AZT. Zidovudine đã được chấp nhận để điều trị hội chứng suy giảm miễn dịch  (bệnh AIDS) từ  năm 1987.

Zidovudine được dùng để điều trị bệnh liên quan  đến hội chứng suy giảm  miễn dịch nặng như viêm phổi do Pneumocystic, nhiễm trùng của não và hệ thống thần kinh gây ra bởi HIV. Zidovudine không chữa hết nhưng có thể cải thiện những triệu chứng hay kéo dài thời gian lui bệnh.  ví dụ có thể làm giảm sưng hạch bạch huyết hay làm tăng cân. Mặc dù, Zidovudine giúp chậm tiến triển của bệnh  AIDS  nhưng tái phát thường xảy ra sau vài tháng điều trị. Zidovudine dùng đã được chứng minh có hiệu quả trong điều trị nhiễm HIV chưa có triệu chứng.

 Trong công trình nghiên cứu trên người nhiễm HIV tỷ lệ phát ra bệnh AIDS hay những triệu chứng có liên quan đến hội chứng này có tỷ lệ thấp hơn ở nhóm người điều trị với Zidovudine.

Zidovudine ngăn chặn hoạt động men kích thích virus tăng trưởng và sinh sản. Nghiên cứu lâm sàng cho thấy có giảm  hoạt động  virus dẫn đến tình trạng tăng sự sản xuất và tăng số lượng lympho T giúp cải thiện hiệu quả của hệ thống miễn dịch để các  nhiễm trùng cơ hội như bệnh nấm candida không xuất hiện, Zidovudine không thể làm ngưng sự tăng trưởng của các virus khác.

Tác dụng phụ

Giảm sản xuất hồng cầu, gây nên thiếu máu cần phải truyền máu, vì lý do này xét nghiệm máu phải làm thường xuyên và phải ngưng thuốc nếu số lượng hồng cầu quá thấp. Zidovudine liều cao có thể gây bức rức, khó ngủ và sốt. Zidovudine cũng gây thăng bằng trong hấp thu vì vậy làm mất hiệu quả của  trimethoprim và sulamethoxazole và các loại kháng sinh điều trị  viêm phổi trên những bệnh nhân bị bệnh AIDS.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro