1

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

1. Ách nhiên thất tiếu: cười sằng sặc

     2. Ảm đạm thần thương: tâm trạng tồi tệ, u ám

     3. Ám độ Trần Thương : nguyên văn “minh tu sạn đạo, ám độ Trần Thương” – là kế thứ tám trong 36 kế: Chọn con đường, cách thức tấn công mà không ai nghĩ tới

     4. Âm dương quái khí: nghĩa đen kà khí quái lạ trong trời đất, nghĩa bóng chỉ những người lời lẽ, cử chỉ quái đản, kỳ lạ hoặc lời nói, thái độ không chân thành, khiến người ta đoán không ra.

     5. Âm hồn bất tán: âm hồn không thoát

     6. Âm mưu quỷ kế: nhiều mưu mẹo

     7. Âm soa dương thác: hay âm kém dương sai : có lệch lạc về thời gian, địa điểm, con người

     8. Âm thịnh dương suy/ Dương thịnh âm suy.

     9. Âm tình bất định: tâm tình không ổn định

   10. Ám vệ chuyển minh: từ bí mật chuyển sang công khai

   11. Ân đoạn nghĩa tuyệt.: hết tình nghĩa

   12. Ân oán tình cừu: ân oán yêu hận.

   13. Anh hùng hào kiệt: người có tài năng và chí khí hơn hẳn người bình thường

   14. Anh hùng khí đoản: nguyên văn:” nữ nhi tình trường, anh hùng khí đoản”, nghĩa là khi người con trai đã vướng vào lưới tình thì không còn chí khí như trước nữa

   15. Anh hùng mạt lộ: anh hùng tới lúc cùng đường

   16. Anh minh thần vũ

   17. Án binh bất động

   18.Bạc tình quả nghĩa: vô tình vô nghĩa

   19. Bách chiến bách thắng: trăm trận trăm thắng, đánh đâu thắng đấy

   20. Bạch diện thư sinh: người học trò mặt trắng – để chỉ hạng người chỉ biết học hành mà không biết lao động

   21. Bách độc bất xâm: trăm độc không thể xâm nhập

   22. Bách luyện thành cương: luyện trăm lần thành thép

   23. Bách niên giai lão: chúc tụng vợ chồng lúc thành hôn cốt ý mong cho họ sống hạnh phúc bên nhau đến tận tuổi già, trăm năm hòa hợp

   24. Bạch nhật tuyên dâm: giữu ban ngày ban mặt làm điều bậy bạ

   25. Bái bì trừu cân: lột da rút gân

   26. Băng thanh ngọc khiết: trong như băng, sạch như ngọc

   27. Băng thiên tuyết địa: đất trời đều là băng tuyết, chỉ những nơi lạnh lẽo âm u

   28. Băng tuyết sơ dung: băng tuyết vừa tan, ý chỉ nụ cười trên mặt người ít cười.

   29. Bào căn vấn để: hỏi rõ ngọn nguồn

   30. Bất cận nhân tình: không để ý đến quan hệ tình cảm

   31. Bất cáo nhi biệt: không từ mà biệt

   32. Bất cẩu ngôn tiếu: kẻ trầm mặc ít nói cười, kẻ nghiêm túc

   33. Bất cộng đái thiên: không đội trời chung

   34. Bất diệc nhạc hồ: vui vẻ không ngừng

   35. Bất động thanh sắc: không chút dấu vết, thản nhiên, bình tĩnh

   36. Bất hĩnh nhi tẩu: truyền bá nhanh chóng

   38. Bất khả chiến bại: toàn thắng, không thua bao giờ

   39. Bất khả tư nghị: không thể tin được

   40. Bất nhân bất nghĩa: không có nhân tính, không có nghĩa khí

   41. Bát tiên quá hải: bát tiên vượt biển, điển tích trong “bát tiên toàn truyện”

   42. Bất trí nhất từ: không nói một lời, không nêu ý kiến

   43. Bất ty bất kháng: không kiêu ngạo không siểm nịnh

   44. Bất vi sở động: không có động tĩnh, không bị thuyết phục

   45. Bặt vô âm tín: không có tin tức

   46. Bế nguyệt tu hoa: chỉ vẻ đẹp của người con gái khiế trăng phải dấu mình, hoa phải xấu hổ

   47. Bỉ dực song phi: làm chim liền cánh

   48. Bích lạc hoàng tuyền: thiên đường địa ngục

   49. Biệt lai vô dạng: mất tăm mất tích

   50. Binh bất yếm trá: trong việc dụng binh, không thể tránh khỏi việc lừa dối quân địch để đem lại lợi thế cho quan ta và giành lấy chiến thắng

   51. Bình bộ thanh vân: một bước lên mây, một bước đến trời

   52. Binh hoang mã loạn: thành ngữ ý nói mất trật tự, rối loạn, hỗn độn

   53. Binh quý thần tốc: đánh trận cần coi trọng tốc độBình thủy tương phùng: quan hệ người qua đường

   54. Bình yên vô sự

   55. Bộ bộ kinh tâm: từng bước hung hiểm

   56. Bội tình bạc nghĩa

   57. Bổng đả uyên ương: gậy đánh uyên ương, chia ương rẽ thúy

   58. Bức lương vi xướng

   59. Bức thượng Lương sơn: Áp bức phải lên Lương Sơn( Lương sơn chính là Lương Sơn Bạc trong “Thủy Hử truyện”. Câu chuyện những

người như Tống Giang, Lâm Xung trong Thuỷ hử, do bị quan phủ áp bức, phải lên Lương Sơn tạo phản. Sau này dùng ví với việc vì bị ép quá nên phải làm một việc gì đó

   60. Cải tà quy chính: từ người tà ác trở nên đàng hoàng, tốt đẹp

   61. Cam bái hạ phong: thua một cách thuyết phục, cam chịu nhận thua

   62. Cầm sắt hài hòa: vợ chồng thân thiết hòa hợp

   63. Cầm tặc cầm vương: muốn bắt giặc, trước tóm thủ lĩnh, kế 18 trong 36 kế

   64. Cam tâm tình nguyện

   65. Cầm thú không bằng

   66. Cẩm thượng thiêm hoa (dệt hoa trên gấm): làm tôn lên một cái gì đã có sẵn, dựa vào cái đã có sẵn để mà làm

   67. Cẩm y ngọc thực: sống trong nhung lụa, trong cảnh giàu san

   68. Can tràng tấc đoạn: đau đớn như ruột gan đứt lìa

   69. Cận hương tình khiếp: lâu không trở về quê, đến gần quê nhà lại cảm thấy hồi hộp lo lắng

   70. Cận thủy lâu thai: có ưu thế về địa lý, gần quan ban lộc

   71. Cao cao tại thượng: ý chỉ địa vị tôn quý, hoặc thái độ kiêu ngạo coi rẻ người khác

   72. Cao minh quân tử: người quân tử có ý kiến hơn người khác

   73. Cáo mượn oai hùm: dựa hơi người khác để ra oai

   74. Cát nhân thiên tướng: người tốt sẽ được trời chiếu cố

   75. Cẩu cấp khiêu tường: chó gấp gáp có thể nhảy qua tường, con giun xéo lắm cũng quăn

   76. Câu hồn đoạt phách: đẹp và mị hoặc đến mức cướp đi hồn phách người ta, đến khiến người ta nín thở

   77. Cẩu huyết lâm đầu: mắng xối xả

   78. Cẩu trượng nhân thế: chó ỷ vào chủ nhân mà sủa bậy, ý chỉ kẻ hầu người hạ dựa vào chủ nhân mà huênh hoang

   79. Châm ngòi ly gián: những hành động nhằm chia rẽ nội bộ

   80. Châm ngòi thổi gió

   81. Châm trà đệ thủy

   82. Châu thai ám kết: khụ..là lén lút quan hệ rồi có thai

   83. Châu về hợp phố: những gì quí giá trở lại cùng chủ cũ

   84. Chi hồ giả dã: kẻ học cao hiểu rộng, kẻ nói xong triết lý mà người nghe không hiểu gì cả

   85. Chỉ phúc vi hôn: việc hôn nhân được định từ trong bụng mẹ

   86. Chỉ tang mạ hòe (chỉ dâu mắng hòe): chỉ vào kẻ này/chuyện này để cạnh khóe người khác/chuyện khác, kế 26 trong 36 kế.

   87. Chí tử phương hưu: cho dù chết cũng không thôi

   88. Chỉ xích thiên nhai: gần trong gang tấc, xa tựa chân trời

   89. Chiêu hiền đãi sĩ: chiêu mộ, trọng dụng người tài

   90. Chính nhân quân tử

   91. Chính nhi bát kinh: nghiêm túc, đứng đăn.

   92. Chó ngáp phải ruồi (gốc??): May mắn

   93. Chúng mục khuê khuê: dưới ánh mắt của mọi người

   94. Chung thân đại sự: Chuyện cưới hỏi, thành thân

   95. Chúng tinh phủng nguyệt: được mọi người vây quanh, được mọi người truy phủng

   96. Cô chẩm nan miên: một mình khó ngủ

   97. Cô chưởng nan minh: một bàn tay không vỗ ra tiếng, một mình khó làm thành việc

   98. Cô hồn dã quỷ:: linh hồn cô đơn phiêu bạt khắp nơi

   99. Cơ khổ vô y: nghèo khổ vô cùng

 100. Cô lậu quả văn: không kịp thời đại, lỗi thời

 101. Cố lộng huyền hư: cố làm ra vẻ cao siêu, ra vẻ có chuyện

 102. Cơ mưu túc trí: thông minh nhiều mưu kế

 103. Cô nam quả nữ

 104. Cô nhi quả phụ: con không cha vợ không chồng

 105. Cơ quan tính tẫn

 106. Cô thân chích ảnh: một mình một bóng

 107. Công báo tư thù: lấy việc công báo thù việc tư

 108. Công cao cái chủ

 109. Công dung ngôn hạnh: chỉ vẻ đẹp chuẩn mực của người con gái

 110. Công thành danh toại: đạt được thành công danh tiếng

 111. Công thành đoạt địa: chiếm thành đoạt đất

112. Công thành lui thân: sau khi thành công thì rút lui

113. Cử án tề mi: vợ chồng tôn trọng và yêu thương nhau

114. Cử thủ chi lao (nhấc tay chi lao): việc nhỏ, không đáng đề cập, tiện tay mà làm

115. Cưỡi ngựa xem hoa: chỉ nhìn vào bề mặt, không nhận rõ tính chất của sự vật

116. Cường giả vi tôn: kẻ mạnh làm vua

117. Cuồng oanh lạm tạc: liên miên không dứt

118. Cuồng phong bạo vũ: gió mạnh mưa lớn

119. Cương tắc dịch chiết: quá cứng thì dễ gãy

120. Cường thủ hào đoạt: bằng cường lực hay quyền thế cướp lấy.

121. Cưỡng từ đoạt lý: đổi trắng thay đen, ngụy biện

122. Cửu biệt trọng phùng (cửu biệt gặp lại): gặp lại sau khi xa cách

123. Cưu chiêm thước sào: cướp địa bàn của người khác

124. Cửu ngũ chí tôn: bậc đế vương

125. Cửu ngưỡng đại danh: nghe danh đã lâu

126. Cửu nhi cửu chi: dần dần, cứ thế mà

127. Cửu tử nhất sinh: chín chết một sống, ý chỉ tình cảnh nguy hiểm

128. Đa mưu, túc trí: nhiều mưu, lắm kế

129. Đả kiếp cùng nhân: hiếp đáp người nghèo

130. Đả thảo kinh xà: đập cỏ rắn sợ, giống như rút dây động rừng, kế 13 trong 36 kế

131. Dạ trường mộng đa: đêm dài lắm mộng

132. Đắc ý vong hình:  gặp bạn tâm giao không kể gì đến hình thức bề ngoài

133. Đại ẩn vu thị: trốn vào trong đám người sẽ không dễ bị phát hiện

134. Đại công cáo thành: lập được công lớn trở về

135. Đại đồng tiểu dị: tổng thể là giống nhau, chỉ có chút khác biệt nho nhỏ, ý chỉ những thứ tương tự

136. Đại khai sát giới

137. Đại khoái nhân tâm: mọi người sung sướng và tán thưởng

138. Đại kinh tiểu quái: chuyện bé xé ra to

139. Đại nghĩa diệt thân: vì chính nghĩa, công lý mà bỏ qua thân tình

140. Đại nghịch bất đạo

141. Đại ngôn bất tàm

142. Đại phát thần uy: bỗng nhiên phát ra uy lực thần kỳ

143. Đại tài tiểu dụng: tài năng lớn bị sử dụng vào việc nhỏ

144. Đàm hôn luận gả: bàn về chuyện cưới gả

145. Đàm tình thuyết ái: nói chuyện yêu đương

146. Dẫn lang nhập thất: dẫn sói vào nhà

147. Đăng môn bái phỏng

148. Đăng phong tạo cực: đạt tới đỉnh cao

149. Danh bất hư truyền: có thanh danh không phải do thổi phồng

150. Danh chính ngôn thuận

151. Danh gia vọng tộc: Gia đình danh tiếng quyền quý

151. Danh giương đại đạo

153. Danh môn chính phái

154. Danh phù kỳ thật: việc đúng với tên

155. Đao kiếm tương hướng: đao kiếm không có mắt, vô tình

156. Đao quang kiếm ảnh: ánh sáng của đao, thân ảnh của kiếm

157. Đao thương bất nhập: đao kiếm không thể gây thương tích

158. Đáp phi sở vấn: hỏi một đằng trả lời một nẻo, giống như “ông nói gà bà nói vịt”

159. Đề tiếu giai phi: không biết nên cười hay khóc

160. Dĩ dật đãi lao: lấy nghỉ ngơi đối phó mệt nhọc

161. Dĩ độc trị độc: lấy độc trị độc, giống”gậy ông đập lưng ông”

162. Di hoa tiếp mộc: dời hoa nối cây, đại loại là vu oan giá họa

163. Dĩ hòa vi quý: giữ được hòa khí thì hai bên mới còn mến nhau

164. Dĩ lui vi tiến: lấy lùi đi làm tiến

165. Dĩ phu vi thiên

166. Dĩ sắc thị nhân: lấy sắc đẹp để phục vụ người khác

167. Dĩ thân báo đáp: lấy thân trả ơn

168. Dĩ thân tương hứa: lấy thân báo đáp

169. Di tình biệt luyến: đem tình yêu chuyển qua đối tượng khác

170. Dịch lộ lê hoa: trong ‘dịch lộ lê hoa xứ xứ khai’

171. Diễm áp quần phương: đẹp điên đảo, lấn át tất cả

172. Diễm dương cao chiếu: mặt trời lên cao

173. Diện đái uế khí: vẻ mặt khó chịu, mệt mỏi

174. Diện bích tư quá: nghĩa đen úp mặt vào tường, bị phạt đóng cửa ăn năn về những lỗi lầm của mình

175. Điên đảo hắc bạch: đảo lôn trắng đen

176. Điên loan đảo phượng: khụ khụ, này ý chỉ việc phòng the quá kịch liệt

177. Diện như quan ngọc: mặt đẹp như ngọc

178. Điện quang thạch hỏa/ Điện quang hỏa thạch: trong chớp mắt, rất nhanh

179. Điện thiểm lôi minh: sấm vang chớp giật

180. Diệp lạc quy căn: lá rụng về cội

181. Điệu hổ ly sơn: dẫn cọp rời núi, kế 15 trong 36 kế

182. Diệu thủ hồi xuân: dùng để nói về thầy thuốc có tay nghề giỏi

183. Diễu võ giương oai: thể hiện ta đây

184. Đỉnh thiên lập địa

185. Đoạt mệnh truy hồn

186. Đoạt nhân sở ái: dành lấy sự ưu ái của mọi người

187. Độc lai độc vãng: đi đâu cũng chỉ có một mình

188. Độc lĩnh phong tao: một mình đứng đầu

189. Độc nhất vô nhị: chỉ có một không có cái thứ hai

190. Độc thân thiệp hiểm: một mình xông vào hoàn cảnh nguy hiểm

191. Đồi phong bại tục: phong tục đồi bại =’=

192. Đồng bệnh tương liên: hai kẻ có cùng nỗi khổ tâm

193. Đồng cam cộng khổ: cùng chia sẻ ngọt bùi cay đắng

194. Dong chi tục phấn: sắc đẹp chỉ do phấn son, sắc đẹp giả dối, tục tằng

195. Đồng ngôn vô kỵ: trẻ con nói chuyện không biết kiêng kỵ

196. Động phòng hoa chúc

197. Đồng quy vu tận: cùng nhau chết(mang nghĩa xấu)

198. Đồng sàng cộng chẩm: cùng giường cùng chăn, ý chỉ vợ chồng

199. Đồng sàng dị mộng: vợ chồng không hòa hợp, đều ôm ý tưởng riêng/ cùng chung mục đích nhưng khác ý tưởng

200. Đồng sinh cộng tử: cùng sống cùng chết( mang nghĩa tốt )

201. Đông song sự phát: thành ngữ chỉ những việc làm ám muội đã bị bại lộ

202. Đông sơn tái khởi: điển tích ý chỉ những cơ hội có trong tương lại, biết đâu còn tốt hơn hiện tại

203. Động thủ động cước: động tay động chân

204. Đồng tiến đồng thối: cùng tiến cũng lui

205. Du diêm không tiến: dầu muối không vào, không bị thuyết phục

206. Du nhiên nhi sinh: thản nhiên mà sống, cứ thế mà sinh ra

207. Du nhiên thất tiếu: cười nhàn nhã

208. Du sơn ngoạn thủy: đi du lịch

209. Dục cầm cố túng: muốn bắt, trước phải thả, kế 16 trong 36 kế

210. Dục hoãn cầu mưu: kéo dài thời gian để tìm kế sách

211. Dục khóc vô lệ: khóc không ra nước mắt

212. Dục nghênh hoàn cự/Dục cự hoàn nghênh: muốn nghênh còn cự/muốn cự còn nghênh: làm điệu bộ

213. Đục nước béo cò: Giống câu “thừa nước đục thả câu

214. Dục tiên dục tử: trạng thái vô cùng sung sướng

215. Dục tốc bất đạt: Muốn việc hoàn thành cho mau có khi lại thất bại

216. Dũng khí khả gia:

217. Đúng lý hợp tình

218. Dụng tâm lương khổ: muốn tốt cho người khác mà người khác không biết

219. Dũng tuyền tướng báo: biết báo ơn, cho dù người khác chỉ giúp đỡ mình một việc nhỏ nhặt

230. Dương chi bạch ngọc: là loại ngọc vô cùng quý, mang màu trắng tinh, từ này còn thể hiện sự tinh khiết cao quý.

231. Dưỡng hổ vi hoạn: nuôi hổ rồi rước lấy họa gần như “nuôi ong tay áo”

232. Dương nhập hổ khẩu: dê vào miệng cọp

233. Dưỡng sinh chi đạo: phương pháp dưỡng sinh

234. Duy ngã độc tôn: mình ta đứng ở nơi cao nhất

235. Gây thù chuốc oán

236. Giả mù sa mưa: làm trò che mắt người khác

237. Giả phượng hư hoàng

238. Giải giáp quy điền: từ lính trở thành nông dân

239. Giai kỳ như mộng: ước hẹn trong mơ, hẹn đẹp như mơ

240. Giai ngẫu thiên thành: trời sinh một đôi

241. Giận chó đánh mèo (gốc??): giận kẻ khác mà không làm gì được hắn, đành phải quay sang bắt nạt kẻ yếu hơn

242. Giao hữu bất thận: chọn bạn không cẩn thận

243. Giáp thương mang bổng

244. Gió thổi cỏ lay (gốc??)

245. Giương cung bạt kiếm: tình huống khẩn trương, muốn đánh nhau

246. Hắc bạch phân minh: trắng đen rõ ràng, thường nói về đôi mắt

247. Hắc bạch song sát: Hai sát thủ thường mặc đồ đen và trắng(chắc vậy=”=)

248. Hải nạp bách xuyên: học thức rộng rãi, dung hợp kiến thức của nhiều nơi

249. Hân hân hướng vinh: dạt dào sức sống

250. Hành hiệp trượng nghĩa: làm việc nghĩa khí

251. Hạnh tai nhạc họa: vui sướng khi người khác gặp họa

252. Hành vân lưu thủy: trôi chảy lưu loát

253. Hào môn thế gia: gia đình quyền quý

254. Hào phát vô thương: lông tóc không bị thương tổn

255. Hảo tụ hảo tán: gặp mặt hay chia tay đều tiêu sái thoải mái

256. Hậu cố chi ưu: những nỗi ưu phiền lo lắng sau lưng những người làm việc lớn

257. Hậu sinh khả úy: lớp trẻ sinh sau tài giỏi đáng nể hơn thế hệ trước

258. Hậu tri hậu giác: trì độn ngu ngốc

259. Hậu trứ kiểm bì: mặt dày

260. Hậu vô lai giả: chuyện chưa và sẽ không có khả năng xảy ra

261. Hỉ nộ vô thường: tính tình bất thường, sớm nắng chiều mưa

262. Hỉ thượng mi sao: nhướng mày vui mừng

263. Hiền thê lương mẫu: vợ ngoan mẹ hiền

264. Hiêu trương bạt hỗ

265. Hình thần câu diệt: hồn xác đều mất

266. Hồ bằng cẩu hữu: đám bạn bè không tốt

267. Hổ lạc bình dương: kẻ có địa vị, lúc rơi vào hoàn cảnh khó khăn bị người ta cười nhạo

268. Hồ ngôn loạn ngữ: lời nói bậy bạ

269. Hoa dung thất sắc: khuôn mặt xinh đẹp hoảng hốt sợ hãi

270. Hóa hiểm vi di: gặp nguy hiểm vẫn trở ra bình an

271. Hoa ngôn xảo ngữ: lời nói bịp bợm người khác

272. Họa phúc tương y: họa phúc đi liền với nhau

273. Hoa quý vũ quý: thời thanh xuân

274. Hoa tàn ít bướm (gốc??)

275. Hỏa thượng kiêu du: đổ dầu vào lửa

276. Hoa tiền nguyệt hạ: hẹn hò trong hoàn cảnh lãng mạn

277. Họa vô đơn chí: giống như “tai bay vạ gió”

278. Hoan hỉ oan gia: cặp đôi thường hay khắc khẩu

279. Hoàn phì yến sấu (hoàn phì yến gầy): đa dạng

280. Hoan thanh tiếu ngữ: nói cười sung sướng

281. Hoan thiên hỉ địa: chuyện vô cùng tốt, đáng mừng

282. Hoang sơn dã lĩnh: nơi hoang vu không có người ở

283. Hoành đao đoạt ái: cướp lấy nhân duyên của người khác

284. Hoạt bính loạn khiêu: khỏe mạnh hoạt bát

285. Hoạt sắc sinh hương: vẻ đẹp sinh động

286. Học phú ngũ xa: học thức rộng rãi

287. Hôi phi yên diệt: trở thành khói bụi biến mất

288. Hồi tâm chuyển ý: thay đổi ý kiến

289. Hồn bất phụ thể: linh hồn không còn ở trong thân thể

290. Hồn khiên mộng nhiễu: việc làm cho người ta ngày đêm không yên

291. Hồn nhiên thiên thành: bẩm sinh, trời sinh

292. Hồn phi phách tán

293. Hỗn thế ma vương: ma vương càn quấy

294. Hồng hạnh xuất tường (hồng hạnh ra tường): chỉ người con gái ngoại tình

295. Hồng nhan họa thủy: cái đẹp gây loạn, gây mất nước

296. Hồng nhan tri kỷ

297. Hồng phúc tề thiên: rất may mắn hạnh phúc

298. Hồng tụ thiêm hương: hồng nhan thêm hương, thành ngữ cổ chỉ việc thư sinh thức đêm học bài có người con gái thức đêm thêm hương

299. Hốt lãnh hốt nhiệt: khi lạnh khi nóng

300. Hư hàn vấn noãn: chào hỏi khách sáo

301. Hu tôn hàng quý: hạ mình làm gì đó

302. Huân nhiên dục túy

303. Huệ chất lan tâm: người mang khí chất của hoa huệ, tâm của hoa lan, thường là những người cao quý, thanh khiết

304. Hung hữu thành trúc: trong lòng đã có sẵn kế hoạch

305. Hùng tâm báo đảm: liều lĩnh, ăn gan hổ

306. Hùng tâm tráng chí: quyết tâm anh hùng, ý chí kiên cường

307. Hung thần ác sát: người đặc biệt hung ác

308. Hương tiêu ngọc vẫn: hương tan ngọc nát, chỉ người con gái đẹp nhưng yểu mệnh

309. Hữu cầu tất ứng: mỗi yêu cầu đều được đáp lại

310. Hữu chí cánh thành: có ý chí làm gì ắt cũng thành, tương tự “Có chí thì nên.”

311. Hữu sanh vô dưỡng: có sinh nhưng không nuôi dưỡng

312. Hữu danh vô thực: chỉ có danh tiếng mà không có thực tài

313. Hữu dũng vô mưu: có can đảm nhưng không có mưu lược

314. Hữu khí vô lực: bất lực

315. Hữu kinh vô hiểm: gặp chuyện kinh sợ nhưng không có hiểm nguy

316. Hữu mục cộng đổ: mọi người đều thấy, có mắt đều thấy

317. Hữu phượng lai nghi:

318. Hưu sinh dưỡng tức

319. Hữu thuyết hữu tiếu: nói nói cười cười

320. Hữu vấn tất đáp: có hỏi tất trả lời

321. Hủy thi diệt tích: tiêu hủy chứng cớ

322. Hủy thiên diệt địa: phá trời phá đất

323. Huyền ngoại chi âm: trong lời nói có ám chỉ

324. Huyết hải thâm thù: mỗi thù sâu nặng

325. Huyết khí phương cương: tuổi mà tinh lực tràn đầy, tính tình nhiệt huyết, dễ nóng nảy, dễ làm sai

326. Huyết mạch tương liên/ Huyết nhục tương liên: ruột thịt, cùng chung máu thịt

327. Huyết nùng vu thủy: có cùng huyết thống vẫn là thân cận hơn người xa lạ

328. Kê phi cẩu khiếu (gà bay chó sủa): náo loạn không yên

329. Khắc cốt ghi tâm: việc đã ghi vào tâm khảm

330. Khai chi tán diệp: sinh con đẻ cái

331. Khai thiên lập địa: thuở ban sơ

332. Khán bất chân thiết: nhìn không rõ ràng

333. Khanh bản giai nhân: ngươi vốn là người đẹp, -đáng tiếc…-

334. Khanh thương hữu lực: hùng hồn

335. Khánh trúc nan thư: tội không kể xiết

336. Khẩu phật tâm xà: miệng nam mô bụng bồ dao găm

337. Khẩu thị tâm phi: nói thế này mà nghĩ thế khác

338. Khẩu vô ngăn cản: nói linh tinh, nói không biết kiêng kỵ

339. Khẩu xà tâm phật: lời nói ác độc nhưng bụng dạ lại tốt

340. Khí định thần nhàn: bình tĩnh

341. kì lai hữu tự : sự vật hình thành hoặc sinh ra đều có nguồn gốc

342. Khi quân phạm thượng: xúc phạm tới người bề trên, thường là với vua chúa

343. Khi sương tái tuyết: ý chỉ làn da trắng hơn sương tuyết

344. Kiểm bất nhận nhân: trở mặt không nhận người thân

345. Khí thế bức nhân: Khí thế đàn áp người khác

346. Khinh miêu đạm tả: nhẹ nhàng bâng quơ

357. Khinh niên thất tiếu: cười khẽ

348. Khinh thủ khinh cước: nhẹ tay nhẹ chân

349. Khinh thường nhất cố: một mực trước sau khinh thường

350. Khinh vân tế nguyệt: mây thưa che trăng, vẻ đạp thanh thoát

351. Khổ đại cừu thâm: mối thù sâu nặng

352. Khổ khẩu bà tâm

353. Khổ tẫn cam lai: đau khổ qua đi, hạnh phúc sẽ đến

354. Khoan hồng độ lượng: tấm lòng bao dung độ lượng

355. Khởi binh vấn tội: làm ra trận thượng đến hỏi tội

356. Khởi tử hồi sinh: từ cõi chết trở về

357. Khúc chung nhân tán: bài ca hết, người cũng rời đi

358. Khuynh quốc khuynh thành: chỉ vẻ đẹp nghiêng nước nghiêp thành

369. Kiêm điệp tình thâm: kiêm điệp là tên một loài chim, từ này để chỉ dùng để phu phụ tình cảm sâu nặng, ân ái vĩnh cửu

370. Kiếm tẩu thiên phong

371. Kiến huyết phong hầu: vũ khí sắc bén, hoặc độc dược có hiệu quả

372. Kiếp hậu dư sinh: sống sót sau kiếp nạn

373. Kiệt ngạo bất tuân: ngựa tốt khó thuần, chỉ người tài giỏi

374. Kiều sinh quán dưỡng: được nuông chiều, thể chất yếu ớt

375. Kim chi ngọc diệp: lá ngọc cành vàng, tiểu thư khuê khác

376. Kim ốc tàng kiều: đem người yêu giấu đi, bao dưỡng

377. Kim thiền thoát xác: ve sầu thoát xác, kế 21 trong 36 kế

378. Kinh đào hải lãng: sóng lớn cuồn cuộn

379. Kính hoa thủy nguyệt: ảo tưởng đẹp, không thành sự thật

380. Kinh hồn táng đảm: kinh sợ hết hồn

381. Kính lão đắc thọ: Kính trọng những người nhiều tuổi hơn mình.

382. Kinh nghi bất định: không biết nên tin hay không

383. Kính nhi viễn chi: tôn trọng và giữ khoảng cách

384. Kinh tài tuyệt diễm: đẹp kiến người khác phải kinh sợ

385. Kinh tâm động phách

386. Kinh thế hãi tục: việc đi ngược quy tắc, khiến cho cả thế gian phải kinh hãi

387. Kinh thiên động địa: sự việc vô cùng nghiêm trọng

388. Kinh vì thiên nhân: kinh ngạc, chấn động vì tài hoa hay mỹ mạo của người khác

389. Kỷ nhân ưu thiên: lo xa, lo lắng đâu đâu

390. Kỳ phùng địch thủ: đối thủ cân tài cân sức

391. Kỳ tư diệu tưởng: ý tưởng kỳ lạ, thú vị

392. Lá mặt lá trái: tráo trở lật lọng

393. Lạc hoa hữu ý: đầy đủ: “Lạc thủy hữu ý, lưu thủy vô tình” – Hoa rơi có ý mà nước chảy vô tình. Giống như thiếp có ý mà chàng vô tình

394. Lạc tỉnh hạ thạch: bỏ đá xuống giếng

395. Lai giả bất thiện: kẻ đến mang chuyện xấu

396. Lâm trận phản chiến: ra trận thì phản bội

397. Lăng ba vi bộ: bước nhỏ đi trên sóng nước

398. Lang bạc kỳ hồ: lang thang nay đây mai đó

399. Lăng la trù đoạ: gấm vóc lụa là

400. Lang oa hổ quật: hang sói miệng hổ, chỉ những nơi nguy hiểm

401. Lang tâm cẩu phế: lòng lang dạ thú, kẻ bội bạc, vong ân phụ nghĩa, kẻ hiểu lầm ý tốt của người khác

402. Lang thôn hổ yết: ăn ngấu nghiến

403. Lãng tử hồi đầu: lãng tử quay đầu

404. Lãnh nhược băng sương: lạnh như băng sương

405. Lãnh trào nhiệt phúng: trào phúng

406. Lão khí hoành thu: cách nói chuyện, khí chất giống như người già

407. Lão lệ tung hoành: nước mắt đầy mặt

408. Lạt thủ tồi hoa: không biết nhẹ tay, phá hư cái đẹp

409. Lâu bệnh thành y (gốc??): bệnh lâu ngày trở nên khó chưa

410. Lê hoa đái vũ: lúc khóc vẫn xinh đẹp như hoa lê trong mưa

411. Lễ nghi chi bang: lễ nghi của một quốc gia

412. Lễ thượng vãng lai: giống câu “có qua có lại mới toại lòng nhau”

413. Liên miên bất tuyệt: triền miên không dứt

414. Liên hương tích ngọc: thương hương tiếc ngọc, biết trân trọng thương tiếc cái đẹp

415. Liễu ám hoa minh: sau cơn mưa trời lại sáng

416. Linh nha lị xỉ: miệng lưỡi sắc bén, lanh mồm lanh miệng, giỏi khua môi múa mép

417. Lô hỏa thuần thanh: làm việc thuần thục, quen tay

418. Lôi đình vạn quân: sấm vang chớp giật, mang khí thế mạnh mẽ

419. Lôi lệ phong hành: sấm vang gió cuốn, tác phong nhanh nhẹn mạnh mẽ

420. Long ngư hỗn tạp: nơi có kẻ xấu người tốt trộn lẫn

421. Long tường phượng vũ: rồng bay phượng múa

422. Lộc tử thùy thủ: vật cuối cùng rơi vào tay ai còn chưa biết

423. Lộng xảo thành chuyên: muốn làm mà rốt cuộc lại phá hư, biến khéo thành vụng

424. Lực bất tòng tâm: có tâm nhưng không có sức

425. Lục đạo luân hồi: lục đạo là sáu đường, luân hồi là xoay vần; lục đạo luân hồi là số kiếp luân chuyển của chúng sinh

426. Lục phì hồng sấu: đa dạng

427. Lục phủ ngũ tạng

428. Lưỡng bại câu thương: hai bên đều bại dẫn đến thương vong

429. Lưỡng lưỡng tương vọng: hai bên đều nhung nhớ, yêu thương nhau

430. Lưỡng tình tương duyệt: hai bên đều yêu nhau

431. Lưu phong hồi tuyết: giống như gió cuốn tuyết hoa

432. Lưu thủy vô tình: nước chảy vô tình

433. Lý đại đào cương: lấy mận đổi đào, kế 11 trong 36 kế

443. Lý trực khí tráng: luận lý vững chắc, tác phong hiên ngang

435. Ly kinh bạn đạo: đi ngược lại lẽ thường, truyền thống; còn nói về những người từ bỏ danh lợi, địa vị

436. Mã bất đình đề: ngựa không dừng vó

437. Mã đáo thành công: thành công trở về

438. Ma quyền sát chưởng: chà tay chà chân chuẩn bị đánh nhau hay bắt tay vào làm việc

439. Ma xui quỷ khiến: không biết vì cớ gì

440. Mạc danh kỳ diệu: chả hiểu vì sao, không biết từ đâu ra

441. Mai danh ẩn tích: biến mất không còn tung tích

442. Mại nữ cầu vinh: người con gái có thân phận thấp kém vẫn cầu vinh hoa

443. Mạn bất kinh tâm: không đặt trong lòng, không để ý

444. Mãn thất câu tĩnh: cả gian phòng đều im lặng

445. Man thiên quá hải: dối trời lừa biển, kế thứ nhất trong 36 kế

446. Màn trời chiếu đất: không chốn dung thân

447. Manh hôn ách giá: đàm hôn nhân mà không rõ diện mạo tính cách của đối phương

448. Mãnh thú hồng thủy: thú dữ, lũ lụt, chỉ những việc khiến người ta kinh sợ

449. Mao cốt tủng nhiên: rùng rợn đến lông tóc dựng đứng, xương nhũn ra

450. Mật lý điều du: ngọt ngào ân ái

451. Mẫu bình tử quý(mẫu bằng tử quý): mẹ tròn con vuông

452. Mi phi sắc vũ: vui mừng hớn hở

453. Mị quân hoặc thượng: mê hoặc vua chúa

454. Mi thanh mục tú: Thanh thoát xinh đẹp

455. Minh môi chính thú: cưới hỏi đàng hoàng

456. Minh mục trương đảm: can đảm, liều lĩnh

457. Minh phúng ám thứ

458. Minh sơn thệ hải: lời thề thiêng liêng có giá trị cao như núi cao, sâu như biển cả.

459. Minh trào ám phúng

460. Mộc tú vu lâm: quá nổi bật xuất sắc dễ gặp họa

461. Môn đăng hộ đối: hai bên cân xứng, thường chỉ việc hôn nhân

462. Mục tí dục liệt: khóe mắt muốn rách, thường vì cực độ sợ hãi hay căng thẳng

463. Mục trừng khẩu ngốc: trợn mắt há mồm

464. Mưu ma chước quỷ: mưu kế khôn ngoan và xảo quyệt

465. Nãi thanh nãi khí: tiếng con nít ngây ngô

466. Nam đạo nữ xướng: nam là cường đạo, nữ là gái bán dâm

467. Nam hoan nữ ái

468. Nam hôn nữ giá: nam lớn lấy vợ, nữ lớn gả chồng

469. Nam nữ chi phòng: nam nữ phải giữ khoảng cách, lễ tiết

470. Nam tài nữ mạo: nam tài tuấn, nữ xinh đẹp

471. Nam tôn nữ ti/ Nữ tôn nam ti: nam được đề cao hơn nữ/ nữ được đề cao hơn nam

472. Nan ngôn chi ẩn: việc, nỗi niềm khó nói

473. Ngã kiến vưu liên: ta thấy do liên

474. Năng ngôn thiện biện: có tài ăn nói

475. Ngâm phong lộng nguyệt

476. Ngày sau phương trường (gốc??)

477. Nghi thần nghi quỷ: nghi ngờ lung tung, vô căn cứ

478. Nghĩa bạc vân thiên: tình nghĩa lớn đến nỗi che lấp cả mây trời rộng lớn

479. Nghĩa bất dung từ: làm việc nghĩa thì không chối từ

480. Nghĩa phẫn điền ưng: phẫn nộ trước việc sai đạo nghĩa

481. Nghĩa vô phản cố: làm việc nghĩa không được chùn bước; đạo nghĩa không cho phép chùn bước

482. Ngộ nhân không thục: không biết nhìn người

483. Ngoại tiêu lý nộn: ngoài khét trong sống

484. Ngọc dịch quỳnh tương: thức ăn thức uống trân quý

485. Ngọc thạch câu phần: ngọc đá đều nát, thà cùng bị tổn hại

486. Ngôn giản ý cai: lời ít ý nhiều

487. Ngôn hạ ý ẩn: lời nói mang theo ám chỉ

488. Ngũ lôi oanh đỉnh: sét đánh ngay trên đỉnh đầu

489. Ngũ mã phân thây: 5 con ngựa xé một người, hình phạt để trị tội khi quân

490. Ngũ thể đầu địa: đầu + 2 tay + 2 chân chạm đất, ý chỉ bái phục sát đất

492. Ngư thủy chi hoan: hoan ái, ái ân

493. Ngư tử võng phá: thà cùng chết

494. Ngũ vị tạp trần: ngọt mặn đắng chua cay cùng lúc, ý chỉ cảm giác phức tạp hỗn độn

495. Ngư vượt long môn: cá chép hóa rồng, ý chỉ địa vị lên cao

496. Ngược luyến tình thâm: càng ngược càng yêu

497. Ngưu đầu mã diện: đầu trâu mặt ngựa

498. Ngưu quỷ xà thần: yêu mai quỷ quái

499. Nguyện đổ chịu thua: chịu chơi chịu phạt

500. Nguyện giả mắc câu: tình nguyện mắc câu của người / bị người câu dẫn

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro