Tu Tuong HCM 1-11

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1 : Trình bày định nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh? Nội dung cốt lõi của tư tưởngHồ Chí Minh là gì? Ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu tư tưởng Hồ ChíMinh?

Định nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh :

Tư  tưởng HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của CM VN, từ CM dân tộc dân chủ nhân dân  đến CM XHCN; là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác –  Lê nin vào điều kiện cụ thể nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và  trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.

Nội dung cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh :

Giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người

Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại

Sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc

Quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân

Quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân

Phát triển kinh tế và văn hóa, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân

Đạo đức CM , cần ,kiệm, liêm, chính, chí công vô tư

Chăm lo bồi dưỡng thế hệ CM cho đời sau

Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; cán bộ, đảng viên vừa là người lãnh đạo vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân

Ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu tư tưởng HCM :

Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác

  Thông qua học tập, nghiên cứu tư tưởng HCM để bồi dưỡng , củng cố cho sinh viên, thanh niên lập trường, quan điểm CM trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng HCM; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với CNXH; tích cực, chủ động đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái, bảo vệ CN Mác- Lênin, tư tưởng HCM; biết vận dụng tư tưởng HCM vào giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống.

Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng và rèn luyện bản lĩnh chính trị

  Tư  tưởng HCM giáo dục đạo đức, tư cách, phẩm chất cách mạng cho cán bộ, đảng viên và toàn dân biết sống hợp đạo lý,yêu cái tốt, cái thiện, ghét cái ác, cái xấu.Trên cơ sở những kiến thức đã được học, sinh viên vận dụng vào cuộc sống, tu dưỡng rèn luyện bản thân, hoàn thành tốt chức trách của mình, đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự nghiệp CM theo con đường mà HCM và Đảng ta đã chọn

Câu 2 : Trình bày cơ sở, nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?

Cơ sở, nguồn gốc hình thành tư tưởng HCM :

Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng HCM

Bối cảnh lịch sử VN cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX

Chính quyền triều Nguyễn đã từng bước khuất phục trước cuộc xâm lược của tư bản Pháp

Cuối thế kỉ XIX, các cuộc khởi nghĩa vũ trang dưới khẩu hiệu “Cần vương” do các sĩ phu, văn thân lãnh đạo cuối cùng cũng thất bại.

Công cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp làm cho XH VN có nhiều chuyển biến và phân hóa, giai cấp công nhân, tầng lớp tiểu tư sản và tư sản bắt đầu xuất hiện, tạo ra những tiền đề bên trong cho phong trào yêu nước và giải phóng dân tộc VN đầu thế kỉ XX

Con đường cứu nước của các anh hùng Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Hoàng Hoa Thám đều thất bại.

Phong trào cứu nước của nhân dân ta muốn giành đc thắng lợi phải đi theo một con đườn mới.

Bối cảnh thời đại quốc tế

CNĐQ hình thành, gây chiến tranh xâm lược đặt ách thống trị lên các quốc gia nhược tiều

Phong trào giải phóng dân tộc của các dân tộc thuộc địa phát triển mạnh mẽ lan rộng khắp các châu lục

CM tháng 10 Nga thành công làm biến đổi sâu sắc tình hình thế giới, khẳng định tính đúng đắn sáng tạo của CN Mác – Lênin

Quốc tế cs ra đời giúp đỡ rất lớn cho phong trào giải phóng dân tộc của các dtộc thuộc địa.

Những tiền đề tư tưởng – lý luận

Giá trị truyền thống dân tộc :

Lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước đã hình thành cho VN các giá trị truyền thống dân tộc phong phú, bền vững

Ý thức chủ quyền quốc gia dân tộc, ý thức tự lập tự cường, yêu nước, kiên cường, bất khuất...

Tinh thần tương thân tương ái, nhân nghĩa, cốt kết cộng đồng dân tộc

Thủy chung, khoan dung, độ lượng

Thông minh, sáng tạo, quý hiền tài, tiếp thu tinh hoa nhân loại để làm phong phú văn hóa dân tộc.

Tinh hoa văn hóa nhân loại

Tư tưởng văn hóa phương đông :

Nho giáo : bên cạnh việc phê phán, lọc bỏ những yếu tố duy tâm, lạc hậu của nho giáo như khinh lao động chân tay, đẳng cấp, coi thường phụ nữ... thì HCM rất trân trọng những mặt tích cực của nho giáo như triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, tư tưởng về một XH bình trị, triết lý nhân sinh (rất coi trọng tu thân dưỡng tính), đè cao văn hóa lễ giáo và truyền thống hiếu học...

Phật giáo : HCM cũng đã biết khai thác những mặt tích cực của phật giáo đê phục vụ cho CM VN như tư tưởng vị tha, từ bi bác ái, cứu khổ cứu nạn..., nếp sống có đạo đức, trong sạch giản dị, tinh thần bình đẳng, chống lại mọi phân biệt đẳng cấp, đề cao lao động, chống lười biếng.

Ngoài nho giáo và phật giáo, HCM còn tìm và nghiên cứu những tư tưởng tiến bộ của Lão Tử, Mặc tử ... và đặc biệt khi trở thành người cộng sản thì HCM đã nghiên cứu chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn : dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.

Tư tưởng văn hóa phương tây :

Đã nghiên cứu và tiếp thu tư tưởng văn hóa dân chủ và CM của CM Pháp và CM Mỹ

Về tư tưởng dân chủ của CM Pháp, người chịu ảnh hưởng sâu sắc về tư tưởng tự do, bình đẳng của tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền 1791 của đại CM Pháp. Về tư tưởng của CM Mỹ, người đã tiếp thu giá trị về quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của “tuyên ngôn độc lập” năm 1776, quyền của nhân dân kiểm soát chính phủ.

Chủ nghĩa Mác – Lênin

CN Mác – Lênin là cơ sở hình thành thế giới khách quan, nhân sinh quan và phương pháp luận của HCM, nhờ có thế giới quan, nhân sinh quan và phương pháp luận này đã  giúp cho HCM hấp thụ đc những tư tưởng tiến bộ của văn hóa truyền thống dân tộc cũng như văn hóa nhân loại, để từ đó hình thành nên tư tưởng của mình.

CN Mác-Lênin trở thành nguồn gốc lý luận trực tiếp và quyết định bản chất của tư tưởng HCM

HCM tiếp thu CN Mác-Lênin là tiếp thu và nắm vững cái cốt lõi, bản chất, linh hồn sống của học thuyết này.Nắm vững phương pháp luận khoa học, nắm vững lập trường CM của học thuyết để giải quyết các vấn đề thực tiễn của CM VN.

Những nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất cá nhân của HCM

HCM có tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo và có đầu óc phê phán tinh tường, sáng suốt.

Có sự khổ công học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức phong phú của thời đại, tinh hoa văn hóa của nhân loại và kinh nghiệm đấu tranh của các phong trào đấu tranh trên thế giới.

Có tâm hồn của một nhà yêu nước, một sĩ cộng sản nhiệt thành với CM, một trái tim yêu nc thương dân, thơng yêu người cùng khổ, sẵn sàng chịu đựng những hi sinh cao nhất vì độc lập của dân tộc, của quốc gia, vì tự do, hạnh phúc của nhân dân, của đồng bào.

Chính những phẩm chất cá nhân hiếm có đó đã giúp cho HCM tiếp nhận có chọn lọc, chuyển hóa và phát triển những tinh hoa của dân tộc và thời đại thành tư tưởng đặc sắc của mình.

Câu 3 : Trình bày khái quát quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? 

Thời kỳ trước năm 1911 : Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước

   HCM tiếp thu truyền thống dân tộc, hấp thụ vốn văn hóa Quốc học và Hán học, tiếp xúcc với văn hóa phương tây, chứng kiến cuộc sống khổ cực của đồng bào. HCM nảy ra ý định tìm đường cứu nước, sang phương tây tìm hiểu xem thế giới làm gì rồi trở về giúp đồng bào mình.

Thời kỳ từ năm 1911 – 1920 : Tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc

Năm 1911 Người sang Pháp sau đó sang Anh, Mỹ

Năm 1913, Người từ Mỹ quay về Anh tham gia công đoàn thủy thủ Anh

Năm 1917, Người từ Anh sang Pháp vào lúc nổ ra CM tháng 10 Nga, Pari sôi động tìm hiểu CM T10

Năm 1919,NAQ ra nhập đảng XH Pháp.Tháng 8/1919 NAQ thay mặt những người VN yêu nc tại Pháp gửi Bản yêu sách của nhân dân An Nam tới hội nghị Vec-xay đòi chính phủ Pháp thừa nhận các quyền tự do, dân chủ, bình đẳng của nhân dân VN

Đại hội VIII Đảng XH Pháp thảo luận vấn đề gia nhập Quốc tế III, ngày 30/12/1920 HCM biểu quyết tán thành Đảng CS Pháp, trở thành người cộng sản. Giai đoạn này đánh dấu sự phát triển vượt bậc thế giới quan của HCM từ giác ngộ chủ nghĩa dân tộc đến giác ngộ chủ nghĩa Mác – Lênin, từ chiến sĩ chống thực dân trở thành chiến sĩ cộng sản VN

Thời kỳ từ năm 1921 – 1930 : Hình thành cơ bản tư tưởng về CM VN

Trong giai đoạn từ 1921-1930, NAQ đã có những hoạt  động thực tiễn và hoạt động lý luận hết sức phong phú và sôi nổi :

Từ năm 1921 - 1923 : tích cực hoạt động trong ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng XH Pháp, xuất bản tờ La Paria nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác- Lênin vào VN

Năm 1923 – 1924 : Tại Liên Xô, NAQ tham dự đại hội Quốc tế nông dân, đại hội V Quốc tế CS

Năm 1924 : NAQ về Quảng Châu, tổ chức VN thanh niên CM, mở lớp huấn luyện cán bộ.

Năm 1925 : tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” được xuất bản tại Pari

Năm 1927 : NAQ xuất bản tác phẩm “Đường kách mệnh”

Tháng 2/1930 : NAQ chủ trì hội nghị hợp nhất và thành lập ĐCS VN. Người trực tiếp soạn thảo văn kiện “Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của Đảng”

HCM trở thành nhà tư tưởng theo đúng nghĩa

Tư  tưởng HCM về CM VN được hình thành cơ bản. Có  thể tóm tắt nội dung chính của những quan điểm lớn, độc đáo,sáng tạo của HCM về con đường CM VN như  sau :

Xác định được kẻ thù của các dân tộc thuộc đị, giai cấp công nhân và nhân dân lao động là chủ nghĩa thực dân.

CM giải phóng dt trong thời đại mới phải đi theo con đường CM vô sản

Là một bộ phận của CM TG

Đấu tranh vì lợi ích của công nhân và nhân dân lao động.

CM thuộc địa và CM vô sản ở chính quốc có quan hệ mật thiết với nhau nhưng không phụ thuộc vào nhau.

Nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc trong CM thuộc địa và vai trò của nông dân trong việc liên minh giai cấp

Khẳng định vai trò lãnh đạo của đảng

Khẳng định CM là sự nghiệp của quần chúng

Thời kỳ từ 1930 - 1945 : Vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường CM

Đây là thời kì  NAQ đã vượt qua khuynh hướng “tả” trong quốc tế CS, kiên định mục tiêu giải phóng dtoc. NAQ đã trải qua thời gian bị bắt giam trong nhà tù Hồng Kông, nghiên cứu lịch sử trong trường ĐH phương đông ở Nga.Cuối năm 1938, NAQ về TQ hoạt động CM . Năm 1941, Người về nươc chính thức lãnh đạo CM đi theo tinh thần của cương lĩnh tháng 2.Tư tưởng của đúng đắn của Người đã đưa DT ta chiến thắng.

Thời kỳ  từ 1945 – 1969: Tư  tưởng HCM tiếp tục phát triển, hoàn thiện

   Sau thắng lợi CM T8, HCM tiếp tục lãnh đạo dtoc ta tiếp tục thắng lợi cuộc kháng chiến chống P và kiên định kháng chiến chống Mỹ. Tư tưởng của Người tiếp tục đc hoàn chỉnh và có hệ thống cả  về CM giải phóng dtoc, xây dựng chế độ DCND và từng bước tiến lên CNXH

Người đã cống hiến trọn đời cho sự nghiệp gp dtoc, thống nhất đất nước, cho sự nghiệp của Đảng của dân tộc.Người đã để lại cho chúng ta một di sản lớn lao.

Tư  tưởng HCM  hình thành trên cơ sở khoa học và CM, có quá trình trưởng thành và liên tục trog đấu tranh CM chống kể thù, chống nhận thức chưa phù hợp giữa trong nước và quốc tế  về CM VN. Tư tưởng HCM là sản phẩm tất yếu của CM VN trong thời đại mới, là ngọn cờ thắng lợi của dân tộc VN trong cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do, vì giải phóng dtoc và CNXH. Tư tưởng HCM là một chân lý, có ý nghĩa lớn trong những năm đầu thế kỉ XXI này.

Câu 4 : Trình bày những quan điểm cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc?

   Dân tộc là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của lịch sử. Trước dân tộc là những tổ chức cộng đồng tiền dân tộc như thị tộc, bộ  lạc, bộ tộc.Khái niệm dân tộc trong di sản tư  tưởng Hồ Chí Minh là khái niệm dân tộc quốc gia, dân tộc thuộc địa.  

Tư tưởng Hồ  Chí Minh về vấn đề dân tộc có những nội dung chính là: 

Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.

Độc lập dân tộc là điều kiện tốt nhất cho các dân tộc phát triển.Bởi vì,có độc lập tự do thì các DT mới phát huy được tài năng trí tuệ của mình.Lịch sử phát triển của của các dân tộc là lịch sử đấu tranh cho độc lập tự do. “Tất cả các dân tộc trên thế giới sinh ra đều có quyền bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”…

      Độc lập dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh:

      +Phải có quyền tự quyết về tất cả mọi mặt, cả về vđề Ctri, Ktế, Quân sự, Văn hóa..

+ Mọi vấn  đề chủ quyền quốc gia VN phải do người VN giải quyết. Mọi sự ủng hộ giúp đỡ Việt Nam đấu tranh giành độc lập tự do đều được nhân dân Việt Nam hoan nghênh ghi nhớ song nhân dân Việt Nam không chấp nhận bất cứ sự can thiệt thô  bạo nào.

+ Giá trị  và ý nghĩa thật sự của độc lập dân tộc phải thể hiện ở quyền tự do hanh phúc của nhân dân. Theo Người, Độc lập của Tổ  quốc, tự do của nhân dân là thiêng liêng nhất. Và dân tộc VN có quyền hưởng độc lập, tự  do, bình đẳng như bất cứ dân tộc nào khác trên thế giới.Vì vậy dù có phải hy sinh đến đâu cũng phải giành và giữ cho được độc lập.

Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn ở các nước đang đấu tranh giành độc lập:

Chủ nghĩa dân tộc ở đây có thể hiểu là chủ  nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc chân chính.CN dân tộc là động lực lớn bởi theo HCM, ở các nước thuộc địa và phụ thuộc mâu thuẫn giai cấp chưa sâu sắc và vì vậy cuộc đấu tranh ở đó chưa quyết liệt.Ngược lại, các giai cấp trong xã hội đang có chung một kẻ thù là bọn thực dân xâm lược.Giữa họ vẫn có một sự tương đồng, đó là đều là nô lệ mất nước, chính vì vậy, theo Nguyễn ái Quốc, trong CM giải phóng dân tộc, người ta sẽ không thể làm gì được cho người An Nam nếu không dựa trên các động lực vĩ đại, và duy nhất của đời sống xã hội của họ. NAQ chủ trương: Phát động chủ nghĩa dân tộc bản xứ nhân danh Quốc tế Cộng sản. khi chủ nghĩa dân tộc của họ thắng lợi, nhất định chủ nghĩa dân tộc ấy biến thành chủ nghĩa quốc tế.

Vấn đề dân tộc trong tư tưởng HCM còn là sự kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc và CNXH, chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế.

Ngay từ dầu những năm 20 của thế kỷ XX, Nguyễn ái Quốc  đã sớm thấy được mối quan hệ chặt chẽ  giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp vô sản, nên Người khẳng định: “Cả  hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là  sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và của cách mạng thế giới”. 

Năm 1930, khi thành lập  Đảng ta, Nguyễn ái Quốc xác định cách mạng Việt Nam làm tư sản dân quyền cách mệnh và thổ  địa cách mệnh (cách mạng dân tộc dân chủ) để  đi tới xã hội cộng sản (cách mạng xã hội chủ  nghĩa). Về sau Người tổng kết: “Chỉ có  chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và  những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ”.

Độc lập dân tộc phải đi tới CNXH mới xoá tận gốc áp bức dân tộc và  áp bức giai cấp. Như vậy, ở HCM, yêu nước truyền thống đã phát triển thành yêu nước trên lập trường của giai cấp vô sản, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.

Tư tưởng Hồ  Chí Minh còn chỉ ra: Đấu tranh cho dân tộc mình, đồng thời độc lập cho các dân tộc. Nói đến quyền dân tộc, HCM khẳng định: “Dân tộc nào cũng có  quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”.  ở Hồ Chí Minh, chủ nghĩa yêu nước chân chính luôn luôn thống nhất với chủ nghĩa đế quốc trong sáng.

Vì vậy năm 1914, khi ở Anh, Người đã đem toàn bộ số  tiền dành dụm được từ đồng lương ít  ỏi để ủng hộ quỹ kháng chiến của người Anh và nói với bạn mình rằng: “Chúng ta phải tranh đấu cho tự do, độc lập của các dân tộc khác như là tranh đấu cho dân tộc ta vậy”. 

Người tôn trọng quyền tự quyết của các dân tộc. Nhưng Người cũng chủ  trương ủng hộ cách mạng Trung Quốc, Lào, Campuchia... và “giúp bạn là tự giúp mình”. 

Câu 5: Phân tích luận điểm "Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đườngcách mạng vô sản" của Chủ tịch Hồ Chí Minh?

“Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường CM vô sản ” vì :

Rút ra bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó

Ngay từ khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, tuy các phong trào yêu nước diễn ra mạnh mẽ như : phong trào chống P ở Nam Kỳ,vphong trào cần vương ở Bác Kỳ, Trung kỳ, phong trào Yên Thế ở Bắc kỳ nhưng đều không giành được thắng lợi.Nguyên nhân chủ yếu là chưa có một lực lượng có đủ điều kiện để lãnh đạo CM giải phóng dtoc thành công. Chưa có một đường lối lãnh đạo phù hợp với thời đại mới : thời đại đế quốc chủ nghĩa và CM vô sản.

Sinh ra và lớn lên trong bối cảnh đất nước đã bị biến thành thuộc địa, nhân dân phải chịu cảnh lầm than, HCM được chứng kiến các phong trào cứu nc của cha ông ta đều không thành, vẫn mang nặng cốt cách phong kiến.Chính và thế, mặc dù rất khâm phục tinh thần cứu nc của ông cha, nhưng HCM ko tán thành con đường của họ mà quyết tâm ra đi tìm một con đường mới.

Sự nghiệp giải phóng dtoc lâm vào cuộc khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước. Vấn đề đặt ra lúc này là phải tìm ra một con đường cứu nước khác với con đường phong kiến và con đường dân chủ tư sản.

Cách mạng tư sản là không triệt để

Trong khoảng 10 bôn ba ở nước ngoài, NAQ đã kết hợp tìm hiểu lý luận và khảo sát thực tiễn, nhất là ở 3 nước tư bản phát triển : Anh, Pháp, Mỹ.

Người đọc Tuyên ngôn độc lập của nc Mỹ để tìm hiểu thực tiễn cuộc CM tư sản Mỹ; đọc Tuyên ngôn dân quyền và nhân quyền của CM Pháp để tìm hiểu tư sản CM Pháp. Người nhận thấy CM Pháp cũng như CM mỹ đều không đến nơi, tiếng là cộng hòa và dân chủ nhưng kỳ thực bên trong thì tước lục công nông, bên ngoài áo bức thuộc địa. Bởi lẽ đó người không đi theo con đường CM tư sản.

Con đường giải phóng dân tộc

CM tháng 10 thắng lợi là một sự kiện quan trọng, mở ra một thời đại mới, thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH.Thắng lợi của cuộc CM tháng 10 có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển tư tưởng chính trị của NAQ. Người đã tìm ra ở đó những tư tưởng mới mở ra con đường giải phóng cho dân tộc bị áp bức trên thế giới.

Người hoàn toàn tin theo Lênin và Quốc tế thứ 3 vì Lê nin và quốc tế thứ 3 đã bênh vực cho các dân tộc bị áp bức. Người thấy trong lý luận của Lênin một phương hướng mới để giải phóng dân tộc : con đường cách mạng vô sản.

Vượt qua sự hạn chế về tư tưởng của các sĩ phu và của các nhà CM có xu hướng tư sản đương thời, HCM đã đến với học thuyết CM của CN Mác – Lênin và lựa chọn khuynh hướng chính trị vô sản.Người khẳng định : “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường CM vô sản”.

Câu 6 : Phân tích để làm rõ luận điểm của Hồ Chí Minh "Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa không nhữngkhông phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc mà có khả năng giành thắng lợi trước"?

Về mặt lý luận :

Tiếp thu quan điểm của CN Mác – Lênin :

+ CM giải phóng dân tộc ở thuộc địa cần được giúp đỡ của CM VS ở chính quốc và phụ thuộc vào CM VS ở chính quốc

+ CM giải phóng dtoc ở các nước thuộc địa không thể thắng lợi trước CM VS ở chính quốc

Đề cao vai trò của CM ở VS chính quốc, chưa đánh giá đúng sức mạnh cũng như lực lượng CM ở các nước thuộc địa

Quan điểm của HCM :

+ CM ở các nước thuộc địa cần được tiến hành chủ động, sáng tạo : CM phải là sự  nghiệp của quần chúng, phải đứng lên lấy sức ta giải phóng cho ta, không được ỉ lại, không được trông chờ vào bên ngoài. Dù đi theo con đường CM VS nhưng phải căn cứ vào tình hình thực tiễn của các nước thuộc địa để vận dụng những nguyên tắc của CM VS một cách sáng tạo cho phù hợp với thực tiễn của đất nước nhằm giải phóng dtoc mình, không được vận dụng lý luận CM VS một cách máy móc, dập khuôn

+ CM giải phóng dân tộc ở thuộc địa có  thể thắng trước CM VS ở chính quốc vì :

CM giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa bao gồm cả dân tộc

CN đế quốc ở các nước thuộc địa là một bộ phận yếu hơn ở chính quốc vì lực lượng mỏng hơn, nhận tiếp viện cũng khó khăn hơn

Những luận điểm sáng tạo trên là kết quả của sự am hiểu sâu sắc tình hình thực tiễn của các nước thuộc địa của NAQ

Về mặt thực tiễn :

Thắng lợi của cuộc CM tháng 8 ở VN đã đưa đất nước ta thoát khỏi địa vị của 1 nước thuộc địa, trở thành 1 nước độc lập, nhân dân ta từ thân phận nô lệ trở thành người tự do, làm chủ đất nước.CM T8 là công cuộc tự giải phóng dân tộc của nhân dân ta.

CM T8 được tiến hành không phải chủ yếu bằng phương pháp bạo lực mà c hủ yếu là meeting, biểu tình quần chúng.

Câu 7 : Trình bày những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội và mục tiêu, động lực để xây dựng chủ nghĩa xãhội ở Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh? cách khắc phục các trở lực kìm hãm sự phát triển của CNXHở Việt Nam?

a.Đặc trung bản chất CNXH

   Tiếp thu lý luận về đặc trưng bản chất của chủ  nghĩa xã hội do Mác-Lênin vạch ra và kinh nghiệm thực tiễn xây dựng CNXH trên thế giới cũng như  thực tiễn Việt Nam, Hồ Chí Minh đã bàn tới những vấn đề kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và con người thể hiện rõ đặc trưng bản chất của CNXH:

CNXH là một chế độ có lực lượng sx phát triển cao, gắn liền với sự phát triển của KT , kĩ thuật, VH, dân giàu, nước mạnh

Là 1 chế độ XH có chế độ công hữu về TLSX chủ yếu, thực hiện theo nguyên tắc : “làm theo năng lực, hưởng theo lao động”

Là 1 chế dộ XH có chế độ chính trị, dân chủ, có nhà nước của dân, do dân, vì dân, đc XD trên nền tảng công- nông-trí thức do ĐCS lãnh đạo

Là 1 chế độ XH lành mạnh, công bằng, bình đẳng, không có sự đối lập giữa lao động trí óc – chân tay, thành thị - nông thôn; con ngừi có điều kiện phát triển toàn diện, XH phát triển hài hòa.

CNXH là sự nghiệp do quần chúng nhân dân XD lên.

Đây là 1 chế độ bản chất DC và nhân đạo.

   Cuối cùng CNXH là một công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân xây dựng lấy dưới sự lãnh đạo của  Đảng.

b.Mục tiêu và động lực để XD CNXH:

*.Mục tiêu

- Mục tiêu chung : Độc lập, tự do cho dân tộc; hạnh phúc cho nhân dân.

- Mục tiêu cụ thể  :

+ Chính trị : Chế độ chính trị là chế độ do nhân dân làm chủ. Nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình chủ yếu dưới sự lãnh đạo của Đảng. Bởi vậy, theo Hồ Chí Minh:Nhà nước của ta phải là Nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên nền tảng liên minh công nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo. Và Nhà nước phải phát triển quyền dân chủ và sinh hoạt chính trị của nhân dân, để phát huy tính tích cực và sáng tạo của toàn dân, làm cho mọi công dân Việt Nam thực sư tham gia quản lý công việc Nhà nước, ra sức xây dựng CNXH.

+ Kinh tế : Nền kinh tế mà nhân dân ta xây dựng là “một nền kinh tế XHCN với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến, được tạo lập trên cơ sở sở hữu công hữu về tư liệu sản xuất.

+Văn hóa : Phát triển văn hoá là mục tiêu quan trọng của CNXH, thậm chí cần đi trước để dọn đường cho cách mạng công nghiệp. Bởi vậy cán bộ phải có văn hoá làm gốc, công nhân và nông dân phải biết văn hoá.

+Xã hội : mục tiêu của CNXH là xây dựng được XH công bằng , dân chủ,xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người, giải phóng phụ nữ.HCM căn dặn: “Muốn xây dựng CNXH, trước hết cần có những con người XHCN”. Đó là những con người có tinh thần và năng lực làm chủ, có đạo đức cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, có kiến thức khoa học- kỹ thuật, có tinh thần sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.

*.Động lực:

- Khái niệm động lực : là nhân tố thúc đẩy hoạt động của con người

- Động lực con người- cộng đồng và cá nhân là quan trọng nhất bao trùm lên tất cả. Để phát huy động lực con người cần phải:

+ Phát huy sức mạnh đoàn kết của cả cộng đồng DT.muốn vậy phải xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất do ĐCS lãnh đạo và  lấy liên minh công nông và trí thức làm nòng cốt.

+ Phát huy sức mạnh con người với tư cách là cá nhân người lao động. do đó cần phải tìm cách khơi dậy sức mạnh cá nhân mỗi người.

+ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tăng cường đoàn kết quốc tế

c.cách khắc phục các trở lực kìm hãm sự  phát triển của CNXH ở Việt Nam?

- Phải thường xuyên  đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân. Vì nó  là kẻ địch hung ác của CNXH, nó là bệnh mẹ đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm khác. Còn chủ  nghĩa cá nhân, CNXH chưa thể thắng lợi hoàn toàn.

- Phải thường xuyên  đấu tranh chống tham ô, lãng phí, quan liêu. Theo HCM, tham ô, lãng phí, quan liêu là “bạn đồng minh của thực dân phong kiến”. “Nó làm hỏng tinh thần trong sạch và ý chí khắc khổ của cán bộ ta. Nó phá hoại đạo đức cách mạng của ta là cần, kiệm, liêm, chính”. Nó phá  hoại động lực quan trọng nhất của CNXH là con người.

- Phải thường xuyên chống chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết, vô kỷ  luật, vì nó làm “giảm suát uy tín và  ngăn trở sự nghiệp của Đảng, ngăn trở  bước tiến của CM” đi lên CNXH.

-Chủ quan, bảo thủ, giáo điều, lười biếng, không chịu học tập... cũng là những trở lực đối với sự nghiệp xây dựng CNXH mà tất cả mọi người phải luôn luôn cảnh giác và chiến thắng chúng mới tạo  điều kiện hình thành và phát triển được  động lực của CNXH. 

Câu 8 : Quan điểm của Hồ Chí Minh về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?

Về thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN :

Tính khách quan của thời kì quá độ :

Mác cho rằng : hình thức quá độ trực tiếp từ TBCN lên CNXH diễn ra ở các nước TB phát triển nhất  ở châu Âu không thể là gì khác ngoài thực hiện CM vô sản

Lênin cho rằng : quá độ gián tiếp không qua TBCN ở những nc tiểu nông cần có sự giúp đỡ từ  bên ngoài của 1 nước công nghiệp tiên tiến đã làm CM XHCN thành công và điều kiện bên trong phải có  một chính đảng vô sản lãnh đạo đất nước đi theo CNXH.

Sự sáng tạo của Lênin bổ sung cho học thuyết Mác, xuất phát từ thực tiễn nước Nga, không chỉ là quá độ về chính trị

HCM thống nhất với nhà kinh điển và nhấn mạnh hình thức quá độ “rút ngắn” áp dụng cho VN

Cần nhận thức rõ tính quy luật chung và đặc điểm lịch sử cụ thể của mỗi nước khi bước vào thời kỳ quá độ : “tùy hoàn cảnh mà các dtoc phát triển theo con đường khác nhau.Có nước thì đi thẳng tiến đến CNXH, có nước thì phải qua chế độ dân chủ mới rồi mới lên CNXH”

HCM XD quan niệm quá độ gián tiếp căn cứ vào thực tiễn của VN :

HCM chỉ ra đặc điểm và mâu thuẫn của thời kì quá độ lênCNXH ở VN : “Đặc điểm lớn nhất của nc ta trong thời kì quá độ từ 1 nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH không qua giai đoạn phát triển TBCN”. Đây là vấn đề mới cần nhận thức và tìm giải pháp đúng đắn để có hình thức, bước đi phù hợp với VN.

Về độ dài của thời kì quá độ : lúc đầu dựa theo kinh nghiệm của LX và TQ, HCM dự đoán “chắc đôi ba, bốn kế hoạch dài hạn...” sau đó quan niệm được điều chỉnh “XD CNXH là một cuộc đấu tranh CM phức tạp, gian khổ và lâu dài”

Về nhiệm vụ lịch sử của thời kì quá độ : Người nêu phải xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của CNXH..., vừa cải tạo KT cũ vừa XD KT mới, mà XD  là chủ yếu và lâu dài

HCM chỉ ra nhiệm vụ cụ thể về chính trị, kinh tế, VH, XH :

+ Chính trị : cuộc đấu tranh gay go giữa cái cũ đang suy tàn và cái mới đang nảy nở....cho nên sự  nghiệp XD CNXH khó khăn và phức tạp

+ Kinh tế : tạo lập những yếu tố, lực lượng đạt được  ở thời kỳ tư bản nhưng sao cho khôg đi chệch sang CNTB ; sử dụng hình thức và phương tiện của CNTB để xây dựng CNXH.

+ Tư  tưởng, VH, XH : phải khắc phục sự yếu kém và kiến thức , sự bấp bênh về chính trị, sự trì trẹ về kinh tế, lạc hậu về văn hóa...tất cả sẽ dẫn đến những biểu hiện xấu xa, thoái hóa cán bộ, đảng viên...là khe hở CNTB dễ dàng lợi dụng

Về nhân tố đảm bảo thực hiện thắng lợi CNXH ở VN : phải giữ vững và tăng cường vai trò của đảng; nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nước; phát huy tính tích cực, chủ động của các tổ chức ctri- XH; XD đội ngũ cán bộ đủ tài đủ đức, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp XD CNXH.

Về bước đi, biện pháp và phương thức XD CNXH ở VN :

Về bước đi : phải qua nhiều bước, “bước ngắn, bước dài, tùy theo hoàn cảnh,...chớ ham làm mau, ham rầm rộ...Đi bước nào vững chắc bước ấy, cứ tiến dần dần”, bởi vì “ta xây dựng CNXH từ hai bàn tay trắng đi lên”.

+ Bước đi nông nghiệp : từ cải cách ruộng đất rồi lại  đến hợp tác xã

+ Bước đi công nghiệp : cho nông nghiệp là quan trọng và  ưu tiên rồi đến tiểu thủ CN và CN nhẹ  sau mới đến CN nặng

Về phương pháp, biện pháp, cách thức tiến hành : người nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, sáng tạo, chống giáo điều, rập khuôn và phải tìm tòi cách riêng cho phù hợp với thực tiễn của VN.

Phương pháp XD CNXH : làm cho người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì khá giàu, người giàu thì giàu thêm.Như vậy CNXH không đồng nhất với đói nghèo, không bình quân, mà từng bước tiến lên  cuộc sống sung túc, rồi rào.

Cách làm là đem tài dân, sức dân để làm lợi nhuận cho dân, chính phủ chỉ giúp đỡ kế hoạch, cổ động.Người đề ra 4 chính sách : công tư  đều lợi, chủ thợ đều lợi, công – nông giúp nhau, lưu thông trong ngoài.

Câu 9 : Phân tích cơ sở hình thành tư tưởng  Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc?

   Tư  tưởng đại đoàn kết dân tộc và việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc là một cống hiến  đặc sắc, có giá trị lý luận và  giá trị thực tiễn hết sức quan trọng. Tư  tưởng đại đoàn kết dân tộc của HCM được hình thành trên những CS lý luận và thực tiễn như sau:

   *.Trải qua hàng nghìn năm đấu tranh trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước, nhân dân ta đã xây dựng nên truyền thống yêu nước gắn liền với ý thức cộng đồng, ý thức cố kết dân tộc, đoàn kết dân tộc. Truyền thống này đã thành cách tư duy, hành động và tạo ra sức mạnh vô địch của dân tộc.

   *. Những kinh nghiệm của cách mạng Việt Nam, cách mạng của nhiều nước trên thế giới được HCM nghiên cứu, rút ra những bài học cần thiết- đó là cơ sở  thực tiễn không thể thiếu được trong hình thành tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh. .

   Năm 1911, HCM bắt đầu thực hiện cuộc hành trình trên nhiều nước, từ các TB đến các nước thuộc địa. Người n/cứu n/nhân thắng lợi của CM Mỹ, CM Pháp. Người nhìn rõ sức mạnh tiềm ẩn của các DT thuộc  địa là vô cùng to lớn. Nhưng họ rơi vào thế đơn độc, họ chưa có lãnh đạo, chưa biết đoàn kết, chưa có tổ chức và chưa biết tổ chức đoàn kết.

  HCM tới tận nước Nga nghiên cứu CM Tháng Mười. Điều đó đã giúp Người hiểu rõ thế nào là cuộc “cách mạng đến nơi” để rút ra kinh nghiệm tập hợp lực lượng cho CMVN.

Nghiên cứu cách mạng Trung Quốc, ấn Độ, HCM đã rút được nhiều bài học bổ ích để tập hợp lực lượng cho CMVN như  đoàn kết DT, các giai tầng, các đảng phái, các tôn giáo...

*. Những quan điểm cơ  bản của chủ nghĩa Mác-Lênin: CM là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử, giai cấp vô sản phải trở thành DT, liên minh công nông, đoàn két DT phải gắn với đoàn kết quốc tế... đã trở thành cơ sở lý luận quan trọng nhất đối với quá trình hình thành tư  tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh.

Đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đã tìm ra con đường tự giải phóng cho DT, thấy rõ sự cần thiết và con đường tập hợp, đoàn kết các lực lượng của DT và trên thế giới để giành thắng lợi hoàn toàn trong sự nghiệp chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng DT. 

Câu 10 : Trình bày những quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc?

Quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc :

Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân

Đứng trên lập trường giai cấp công nhân và quan điểm quần chúng, HCM đề cập tới vấn đề DÂN và NHÂN DÂN một cách rõ ràng, toàn diện, có sức thuyết phục, thu phục lòng người.

Dân và Nhân dân trong trong tư tưởng HCM vừa đc hiểu với tư cách là mỗi con người VN cụ  thể, vừa là một tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân, với những mối liên hệ cả quá  khứ và hiện tại, họ là chủ thể  của khối đại đoàn kết dân tộc và đại đoàn kết dân tộc thực chất là đại đoàn kết toàn dân.

Nắm vững quan điểm về giai cấp của Mac –Lênin, HCM chỉ ra giai cấp công nhân, nông dân là những giai cấp cơ bản, vừa là lực lượng đông đảo nhất, vừa là những người bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, có tinh thần CM triệt để nhất, là gốc của CM. HCM chỉ rõ dân là gốc của CM, là nền tảng của đất nc, là chủ thể của đại đoàn kết, là lực lượng quyết định mọi thắng lợi của CM

Đại đoàn kết trong tư tưởng HCM rất phong phú, nó bao gồm nhiều tầng nấc, nhiều cấp độ các quan hệ liên kết qua lại giữa các thành viên, giữa các bộ phận, các lực lượng xã hội  của dân tộc từ nhỏ tới lớn, từ thấp đến cao, từ trong ra ngoài, từ trên xuống dưới

Trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa mối quan hệ giai cấp – dân tộc để tập hợp lực lượng, không được phép bỏ sót một lực lượng nào miễn là lực lượng đó có lòng trung thành và sẵn sàng phục vụ tổ quốc, khôg là việt gian, không phản bội lại quyền lợi của dân chúng là đc.

Trong tư tưởng HCM, đại đoàn kết dân tộc là một chiến  lược cơ bản lâu dài, và cơ sở là đại đoàn kết toàn dân, lấy liên minh công nông trí làm nền tảng, lấy lợi ích của dân tộc và của đông đảo nhân dân lao động làm trọng trong cả CM dtoc dân chủ nhân dân cũng như trong CM XHCN.

Thực hiện đại đoàn kết toàn dân phải biết kế thừa truyền thống yêu nước – nhân nghĩa – đoàn kết của dân tộc; đồng thời, phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng, tin vào nhân dân, tin vào con người.

Để XD khối đại đoàn kết toàn dân, phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc.Truyền thống này đc hình thành, củng cố và phát triển trong suốt quá trình dựng nước và giữ nc hàng ngàn năm của dtoc, trở thành những giá trị bền vững, thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm, tâm hồn mỗi con người việt.Tuyền thống đó là cội nguồn sức mạnh vô địch để cả dân tộc chiến đấu và chiến thắng mọi thiên tai địch họa, làm cho đất nc trường tồn, bản sắc dân tộc đc giữ vững.

Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người. HCM chỉ rõ, trong mỗi cá nhân cũng như mỗi cộng đồng đều có những ưu điểm, khuyết điểm, mặt tốt, mặt xấu...Cho nên, vì lợi ích của CM, cần phải có lòng khoan dung độ lượng, trân trọng cái phần thiện dù nhỏ nhất ở mỗi con người mới có thể tập hợp, quy tụ rộng rãi mọi lực lượng.

Lòng khoan dung độ lượng ở HCM không phải là một sách lược nhất thời, một thủ đoạn chính trị mà là sự tiếp nối và phát triển truyền thống nhân ái, bao dung của dtoc, từ chính mục tiêu của của cuộc CM mà người theo đuổi suốt đời.Đó là tư tưởng nhất quán, được thể hiện trong đường lối, chính sách của đảng đối với những người làm việc dưới chế độ cũ và những người nhất thời lầm lạc biết hối cải.

Để thực hành đoàn kết rộng rãi, cần có niềm tin vào nhân dân. Với HCM, yêu dân, tin dân, dựa vào dân, sống, đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tăc tối cao. Theo Người, dân là chỗ dựa vững chắc của Đảng, là nguồn sức mạnh vô tận và vô địch của khối đại đoàn kết, quyết định thắng lợi của CM, là nên, gốc và chủ thể của mặt trận.

Câu 11 : Trình bày nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thờiđại?

a. Đặt cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam trong sự  gắn bó với cách mạng thế  giới.

- Thời  đại mà Hồ Chí Minh sống và hoạt  động là thời đại có những biến đổi cực kỳ to lớn trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó nổi bật lên hai sự kiện quan trọng nhất làm thay đổ nội dung của thời đại: một là, chủ

nghĩa tư  bản đã từ giai đoạn tự do cạnh tranh chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, đã hình thành hệ thống thuộc địa của chúng; hai là thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Mười Nga đã mở ra một thời đại mới - thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Trong thời đại đó các dân tộc không thể tồn tại biệt lập, vận mệnh của mỗi dân tộc không thể tách rời vận mệnhchung của loài người.

  - Trong thời đại mới, Hồ Chí Minh đã nhận thức sâu sắc rằng “công cuộc giải phóng các nước và các dân tộc bị áp bức là một bộ phận khăng khít của cách mạng vô sản”, rằng “cần thiết phải có liên minh chiến đấu chặt chẽ giữa các dân tộc thuộc địa với giai cấp vô sản của các nước đế quốc để chống kẻ thù chung”.

- Sau khi nắm  được đặc điểm và những yêu cầu đặt ra trong thời đại mới, Hồ Chí Minh đã xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. Người viết: “Cách mệnh An Nam cũng là một bộ phận trong cách mệnh thế giới. Ai làm cách mệnh trong thế giới đều là đồng chí của dân An Nam”; “Cách mệnh trước hết phải có Đảng để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc tộc bị áp bức và vô sản giai cấp ở khắp mọi nơi”. Và Người đã làm tất cả để gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới.

b. Kết hợp chặt chẽ chủ  nghĩa yêu nước chân chính với chủ  nghĩa quốc tế trong sáng.

- Để có thể kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, Hồ Chí Minh yêu cầu các Đảng Cộng sản phải giáo dục chủ nghĩa yêu nước chân chính kết hợp với chủ nghĩa quốc tế trong sáng cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động nước mình. Và Người luôn nhắc nhở  nhân dân ta rằng: “Tinh thần yêu nước chân chính khác hẳn với tinh thần “vị quốc” của bọn  đế quốc phản động. Nó là một bộ  phận của tinh thần quốc tế”.

- Để kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng trong cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh đã triệt để phát huy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc chân chính, đồng thời Người đã nỗ lực không mệt mỏi để củng cố và tăng cường tình đoàn kết, hữu nghị giữa Việt Nam với các dân tộc khác đang đấu tranh cho mục tiêu chung là hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

c. Dựa vào sức mình là chính, tranh thủ  sự ủng hộ, giúp đỡ của các nước xã  hội chủ nghĩa, sự  ủng hộ của nhân loại, đồng thời không quên nghĩa vụ  quốc tế của mình.

- Trong mối quan hệ giữa sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, Hồ Chí Minh xác định sức mạnh dân tộc giữ vai trò quyết định, còn sức mạnh thời đại có vai trò quan trọng, sức mạnh thời đại chỉ phát huy tác dụng thông qua sức 

mạnh dân tộc.

      Người khẳng định: Trong đấu tranh cách mạng ta phải “tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính”. Người còn viết: “Muốn người ta giúp cho, thì trước mình phải tự giúp lấy mình đã”; “Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được độc lập”. Trong Lời kêu gọi gửi tới những người anh em ở thuộc địa, Người viết: Anh em phải làm thế nào để được giải phóng? Vận dụng công thức của Các Mác, chúng tôi xin nói với anh em rằng, công cuộc giải phóng anh em chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân anh em.

- Khẳng định sức mạnh dân tộc giữ vai trò quyết định nhưng Hồ Chí Minh không hề xem nhẹ việc tranh thủ sức mạnh thời đại, đặc biệt là tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa anh em, sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân yêu chuộng hoà bình trên thế giới.

      Để tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa anh em, sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân yêu chuộng hoà bình trên thế giới, Người yêu cầu Đảng ta phải có đường lối độc lập, tự chủ đúng đắn. Trong đường lối đó, phải kết hợp chặt chẽ mục tiêu đấu tranh cho độc lập, tự do của dân tộc mình với các mục tiêu cơ bản của loài người tiến bộ là hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Bên cạnh đó, Người cũng yêu cầu Đảng ta phải động viên nhân dân ta tích cực thực hiện nghĩa vụ quốc tế cao cả của mình.

d. Mở  rộng tối đa quan hệ  hữu nghị, hợp tác, sẵn sàng “làm bạn với tất cả các nước dân chủ”.

- Phương châm đối ngoại mà Hồ Chí Minh đề ra cho Việt Nam sau khi nước ta giành được độc lập là “sẵn sàng làm bạn với mọi nước dân chủ  không gây thù oán với một ai”; “Chính sách ngoại giao của Chính phủ thì chỉ có một  điều tức là thân thiện với tất cả các nước dân chủ trên thế giới để giữ gìn hoà  bình”. 

- Trong quan hệ với tất cả các nước, Hồ Chí  Minh đã giành ưu tiên cho quan hệ với các nước xã  hội chủ nghĩa anh em và các nước láng giềng gần gũi với Việt Nam.

- Hồ  Chí Minh là người đã đặt cơ sở  đầu tiên cho tình hữu nghị giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân nhiều nước trên thế giới. Sự hiểu biết và tin cậy lẫn nhau giữa Việt Nam và các nước đã được Người tạo dựng ngay từ những năm tháng Người bôn ba ở nước ngoài. Từ khi nước ta giành được độc lập, Những hoạt động ngoại giao không mệt mỏi của Người đã nâng cao địa vị của Việt Nam trên trường quốc tế, tăng cường quan hệ hữu nghị với các nước, các dântộc.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#lien