tu tuong hcm

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Bản chất giai cấp công nhân của đảng cộng sản việt nam

- theo hcm đcsvn mang bản chất là g/c cn đồng thời là đảng cuat dt vn vì quyền lợi cơ bản cuat g/c cn và nd lđ và của cả dt là thống nhất. trg báo cáo c.trị của đh đb tq 2 của đảng (2/1951) hcm khẳng định " trg giai đoạn này, quyền lợi của g/c cn, nd lđ, và của cả dt là 1, chính vì đảng lđ vn là đảng của g/c cn, nd lđ cho nên nó phải là đảng của dt vn"

- hcm khẳng định bản chất g/c cn của đảng cs vn trên cơ sở sau:

+ thấy rõ sứ mệnh lịch sử của g/c cn vn tuy có số lượng ít nhưng có đầy đủ phẩm chất và năng lực để lãnh đạo cm, các g/c khác phải chịu sự lãnh đạo của g/c cn và trở thành bạn đồng minh của g/c cn

+ theo hcm, cái quyết định bản chất g/c cn của đảng ko chỉ ở số lượng đảng viên xuất thân từ công nhân mà cơ bản từ nền tảng tt đảng là cn MLN ở mục tiêu đường lối của đảng thực sự là độc lập dt, cn xh, là sự nghiệp gpdt, xh, con người, vì vậy đảng ko chỉ kết nạp những người ưu tú trg g/c cn mà còn trg g/c nông dân, các tầng lớp lđ trí óc và những người thuộc thành phần khác đã được rèn luyện thử thách giác ngộ về đảng và tự nguyện đứng trg hàng ngũ của đảng. mặt khác đảng đặc biệt chú ý tới giáo dục, rèn luyện đảng viên ko ngừng nâng cao cn MLN giác ngộ về g/c và dt

- hcm còn khẳng định bản chất g/c cn của đảng: " đảng ko những là của g/c cn mà còn của nd ldd và của dt". Quan điểm này ko làm xóa nhòa bản chất cn của đảng, cũng ko rơi vào quan niệm đảng của dân mà đay là sự khẳng định bản chất g/c cn và tinh thần quần chúng của đảng, đảng có vinh dự và trách nhiệm lớn lao là đảng của dt vn có nghĩa đảng phải làm sao để mỗi người dân vn yêu nước luôn tự hào là đảng của mình, đảng đại diện cho toàn dt vn. Nd lđ vn coi đảng cs vn là đảng của mình.

Các đặc trưng cơ bản của CNXH VN

- do phần lớn time cuộc đời hcm và đảng dồn mọi tâm trí lãnh đạo Cm ở VN,tt hcm về CNXH được viết chủ yếu từ 1954-1964.

- tt hcm về CNXH ddc phát biểu thông qua bài nói và người cho rằng muốn biết nc ta tiến lên CNXH ntn chúng ta phải thông qua những bài nói và do đó người cho rằng muốn phát triển nc ta tiến lên cn xh như thế nào thì trước hết chúng ta phải biết cn xh là gì và đã khái quát bài nói của hcm thành những đặc trưng cơ bản về bản chất của cn xh thì những đặc trưng cơ bản về bản chất của cn xh thì những đặc trưng cơ bản của cn xh có 5 vấn đề

- chúng ta đã khái quát các bài nói lên đặc trưng cơ bản của CNXH và c.trị: là 1 chế độ dân chủ mọi người được phát triển toàn diện với tinh thần làm chủ HCm quan niệm CNXH nc ta = cách nhấn mạnh các mục tiêu vì lợi ích của TQ,nd " làm sao để dân giàu nc mạnh "

Đặc trưng của CNXH của VN theo hcm là cũng trên cơ sở lí luận CN MLN

+ kt: CNXH là 1 XH có nền kt pt cao gắn liền pt KH-KT đó là XH dựa trên lực lượng sx hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nd

+ VH, đạo đức: CNXH là 1 XH pt cao về mặt VH và đạo đức con người được giải phóng khỏi ách áp bức được pt khả năng tiềm tàng trg mỗi con người

+ QHXH: không còn người bóc lột người, 1 chế độ xã hộ bình đẳng trong quan hệ giữa người với người và giữa các dân tộc công bằng hợp lí với n.tắc phân phối theo lao động.

+ CNXH là 1 công trình tập thể của nd do nd tự xd dưới sự lãnh đạo của đảng CS

- quan niệm của hcm về cnxh là 1 quan niệm khoa học, toàn diện dựa trên cơ sở lí luận M-LN đồng thời bổ sung thêm 1 số đặc trưng để phản ánh truyền thống đặc điểm của VN và theo hcmN cnxh là 1 xh dân giàu nc mạnh công bằng dân chủ đạo đức văn minh.

- để giữ vững độc lập tự chủ đảm bảo cho nd cuộc sống tự do ấm no hạnh phúc, VN không có con đường nào khác ngoài tiến lên CNXH

Mục tiêu của CNxh vn

Hcm ý thức rõ giá trị của cnxh, người cho rằng về mặt lí luận là quan trọng nhưng vấn đề quan trọng hơn là phải tìm ra con đường để thực hiện và điểm mấu chốt có tính quan trọng là đã đề ra được mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể để xd cnxh ở vn

A. Mục tiêu:

* mục tiêu chung

- mục tiêu chung với mục tiêu phấn đấu của hcm là 1 nền độc lập tự do cho dt, hạnh phúc cho nd, làm sao cho nc ta hoàn toàn độc lập, dân ta hoàn toàn tự do, ai cũng có cơm ăn áo mặc ai cũng được học hành.

- hcm quan niệm mục tiêu quan trọng nhất là nâng cao đời sống nd nên phải tiến lên cnxh

* mục tiêu cụ thể: người xác định là thời kì quá độ lên cnxh gồm:

- c.trị: hcm xác định trong thời kì quá độ lên cnxh chế độ c.trị do nd làm chủ, nhà nước là của dân, do dân, vì dân. Nhà nước có 2 chức năng: dân chủ với nd, chuyên chế với kẻ thù. Để phát huy quyền làm chủ của nd, người chỉ rõ con đường và biện pháp thực hiện những hình thức dân chủ trực tiếp, nâng cao năng lực của các tổ chức c.trị, quần chúng, củng cố, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của các chính quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.

- kinh tế: chế độ c.trị của cnxh chỉ được bảo đảm và đứng vững trên cơ sở nền kinh tế vững mạnh, nền KT xd: công nông nghiệp hiện đại, KHKT tiên tiến và dần dần xóa bỏ cách bóc lột TBCN, đời sống vật chất nd ngày càng cải thiện, nền KT nc ta cần phát triển toàn diện các ngành chủ chốt : công nông thương kết hợp các lợi ích KT nhấn mạnh chế độ khoán tạo nên 1 trg các hình thức thúc đẩy KT.

- con người: hcm đặt hàng đầu n.vụ cmxhcn phải đào tạo con người, phải có con người xhcn (tinh thần và năng lực làm chủ, đạo đức, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, nhạy bén với KHKT, dám nghĩ dám làm)

- vhxh: là mục tiêu cơ bản của xhcn vì vh thể hiện trg mọi sinh hoạt của xh, xóa mù chữ, xd và pt giáo dục, nâng cao dân trí, pt VH nghệ thuật xd nếp sống mới, vệ sinh phòng bệnh, giải trí lành mạnh, bài trừ mê tín dị đoan.

CM gpdt muốn thắng lợi phải đi theo con đường CMVS

a) Bài học từ thất bại

- để gpdt khỏi ách thống trij của thực dân pháp ông cha ta đã sử dụng nhiều con đường với khuynh hướng chính trị khác nhau nhưng tất cả các phong trào cứu nc của các bậc tiền bối đều bị thực dân pháp dập tắt, đất nc khủng hoảng, đường lối cứu nc ở những năm đầu thế kỉ 20 đặt ra 1 yêu cầu bức xúc là phải tìm đc con đường cứu nc mới.

- Chính vì thế tuy rất khâm phục tinh thần yêu nc của ông cha nhưng HCm ko tán thành con đường cứu nc của họ nên HCM đi tìm con đường mới.

b) CMTS là ko triệt để

- Hơn 10 năm người đi qua các châu lục và khảo sát thực tiễn tại các nc tư bản phát triển: Anh, Mỹ..., đọc tuyên ngôn độc lập của Mỹ, tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp, tìm hiểu thực tiễn CMTS mỹ và Pháp người nhận thấy các cuộc CMTS trên ko triệt để. Từ đánh giá trên CMVN ko thể theo con đường CMTS

c) Con đường để gpdt

- Hcm nhận thấy được ở CMT10 Nga ko chỉ là CMVS mà còn là CM gpdt và mở ra thời đại CM chống ĐQ và phát xít.

- Hcm hoàn toàn tin theo Lê nin và QT3, người nhận thấy trg lí luận của lê nin 1 phương hướng mới trong gpdt, người đã vượt qua mặt hạn chế về t2 của các sĩ phu và các nhà CM có xu hướng Ts đương thời.

- hcm đến với t2 lê nin và lựa chọn khuynh hướng CMVS, khẳng định muốn gpdt ko có con đường nào khác con đường CMVS

Cmgp dt cần đc tiến hành chủ động sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cm vs ở chính quốc

Đây là 1 luận điểm vô cùng sáng tạo của hcm về quan hệ giữa cmvs và gpdt. ở thế kỉ 19 qua thực tế phát triển của cn tb mác và anghen đã lưu ý đến mối quan hệ giữa nd thuộc địa và chính quốc trg cuộc đấu tranh chống ts nhưng chỉ chú trọng đến nhiệm vụ gc cn đến việc thủ tiêu cn tb nên nhình chung chỉ cho rằng việc gp thuộc địa chỉ thành công khi cm vs ở chính quốc thắng lợi. sang thế kỉ 20 hệ thống thuộc địa bao trùm khắp thế giới và cuộc đấu tranh của dt đã bùng lên mạnh mẽ lúc này lê nin viết Luận cương về dt và thuộc địa nhấn mạnh kết hợp chặt chẽ pt cm vs ở chính quốc với gpdt ở thuộc địa, lê nin cho rằng cm thuộc địa phải phụ thuộc cm vs ở chính quốc cùng quan điểm với mác: cm thuộc địa chỉ thắng lợi khi cm vs ở chính quốc thắng lợi

Theo hcm cm thuộc địa và cm chính quốc có quan hệ chặt chẽ với nhau chống kẻ thù chung là cn đq. Ngay từ đầu những năm 20 người đã nhận thức rõ bản chất của đq và ví nó như con đỉa 2 vòi để làm nên sức mạnh của nó vì vậy phải kết hợp cmvs chính quốc với cm gp thuộc địa như 2 cánh của 1 con chim không những thế cuộc đt đó nd các dt thuộc địa có thể chủ động đứng lên gp và họ có khả năng giành thắng lợ trước cm chính quốc. sau khi giành thắng lợi thì các dt thuộc địa còn có thể giúp vs chính quốc trg công cuộc gp hoàn toàn, luận điểm trên góp phần làm phong phú thêm cn MLN có ý nghĩa to lớn giúp cm gpdt vn ko thụ động ỷ lại trông chờ sự giúp đỡ ở bên ngoài mà luôn phát huy tính tự chủ, tự lực tự cường giúp cm vn giành thắng lợi góp phần định hướng cho các pt gpdt ở các nc thuộc địa khác

CMgpdt đc tiến hành = con đường Cm bạo động

a) tính tất yếu:

- CN MLN đã đưa ra quan điểm về tính tất yếu của bạo động CM là trg thời đại CMVS để giành được cq' thì con đường CM là con đường khởi nghĩa vũ trang của quần chúng CM. Còn ở các nc thuộc địa CNTD sd bạo lực phản CM để duy trì sự thống trị của chúng vì vậy Cm gpdt cg phải sd bạo lục CM thì mới có thể thắng lợi. Đó là bạo lực của quần chúng nhân dân gồm có lực lượng quần chúng và lực lượng vũ trang đc kết hợp 2 hình thức đấu tranh: c.trị và cũ trang. Từ hội nghị TW8 (1941), HCm đã nhận định: cuộc CM đông dương sẽ đc kết liễu = khởi nghĩa vũ trang và mở đầu = khởi nghĩa từng phần, từng địa phương để mở đầu cuộc khởi nghĩa to lớn. để chuẩn bị tiến tới khởi ngĩa vũ trang, HCm vùng với TW đảng chỉ đạo xd căn cứ đào tạo cán bộ, xd các tổ chức c.trị của quần chúng, thành lập các đội du kích vũ trang, đón thời cơ rồi phát động tổng khởi nghĩa giành cq' trong cả nc.

b) t2 bạo lực CM gắn bó hữu cơ với t2 nhân đạo hòa bình

- t2 HCm về bạo lực CM khác hẳn t2 hiếu chiến xủa ĐQ xâm lược. Xuất phát từ tình yêu thương và quí trọng sinh mạng con người. HCm luôn tranh thủ khởi nghĩa giành và giữ cq' ít đổ máu, tìm mọi cách để ngăn cản xung đột vũ trang, giải quyết = hòa bình, việc tiến hành chiến tranh là giải pháp cuối cùng, chỉ khi ko có khả năng hòa hoãn, khi kẻ thù ngoan cố để bám giữ lập trường thực dân, kẻ thù muốn giải quyết = quân sự, HCM mới tiến hành chiến tranh.

- t2 bạo lực CM và nhân đạo hòa bình là thống nhất biện chứng với nhau, yêu thương con người, yêu chuộng hòa bình, tự dom tranh thủ mọi khả năng hòa bình để giải quyết nhưng khi ko tránh khỏi c.tranh mới kiên quyết tiến hành c.tranh, bạo lực CM để giành giữ hòa bình, tự do của đất nc. Đối với HCM còn kết hợp đ.tranh quân sự với ngoại giao để chấm dứt c.tranh.

c) Hình thái bạo lực CM

- HCM đã chủ trương phát động c.tranh nd dựa vào lực lượng nd và có lực lượng vũ trang làm nòng cốt để đ.tranh toàn diện với kẻ thù với chiến lược phương châm là đánh lâu dài dựa vào sức mình là chính, toàn dân khởi nghĩa, toàn dân nổi dậy là nét đặc sắc trg t2 HCM về hình thái bạo lực CM

- Trg c.tranh, đấu tranh quân sự là chủ yếu đồng thời kết hợp đ.tranh c.trị và đ.tranh ngoại giao, đ.trang k.tế, đ.tranh trên mặt trận văn hóa tư tưởng.

- trước những kẻ thù lớn mạnh HCM c.trương dùng chiến lược lâu dài, tự lực cánh sinh nhằm phát huy nguồn sức mạnh chủ quan để tránh thủ động trông chờ giúp đỡ bên ngoài

Công tác xây dựng đảng cộng sản việt nam

a) về mặt tt lí luận

trg việc tiếp nhận và vận dụng cn MLN, hcm lưu ý những điểm sau:

- việc học tập nghiên cứu tuyên truyền cn MLN phải phù hợp đối tượng

- vận dụng cn MLN phả luôn phù hợp với từng hoàn cảnh, theo hcm vận dụng cn MLN phải tránh giáo điều, đồng thời chống lại việc xa rời cn MLN

- trg quá trình hoạt động đảng phải chú ý đến học tập kế thừa những kinh nghiệm tốt của đảng cs khác đồng thời tổng kết kinh nghiệm của mình để bổ sung vào cn MLN

- đảng ta phải tăng cường dất tranh để bảo vệ sự trg sáng của cn MLN, chú ý chống giáo điều,cơ hội xét lại của cn MLN, chống lại những luận điểm sai trái xuyên tạc

b) về c.trị

- tt hcm về xd đường lối c.trị gồm xd đường lối c.trị bảo vệ c.trị, xd và thực hiện nghị quyết, xd và pt hệ tt c.trị, củng cố lập trường c.trị, nâng cao bản lĩnh c.trị trg đó đường lối c.rị là vấn đề cốt tử cho sự tồn tại và pt của đảng

- đảng muốn xd đường lối c.trị đúng đắn phải coi trọng:

+ đường lối c.trị phải dựa trên cơ sở của cn MLN và vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể của nc ta trong từng thời kì

+ trg xd đường lối c.trị phải học tập kinh nghiệm của cá đảng cs anh em nhưng phải tính đến những điều kiện cụ thể của đất nc và thời đại

+ hcm lưu ý cần phải giáo dục đường lối chính sách của đảng, thông tin thời sụ cho cán bộ đảng viên để họ luôn kiên định lập trường, giữ vững bản lĩnh c.trị, cảnh báo những nguy cơ về sai lầm đường lối gây ảnh hưởng đến tổ quốc và nd

c) về tổ chức bộ máy và công tác cán bộ

* các n.tắc tổ chức đảng:

- n.tắc tập trung dân chủ

+ dc: thực hành dc rộng rãi trg đảng

+ tập trung: thống nhất về tt, về tổ chức về hoạt động do đó thiểu số phải phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, bộ phận phục tùng tập thể, mọi đảng viên phải chấp hành vô điều kiện nghị quyết của đảng

Tập trung phải trên nền tảng dc và dc dưới sự chỉ đọa của tập trung

- tập thể lãnh đạo cá nhân phục trách: tập thể lãnh đạo là dân chủ, cá nhân phụ trách là tập trung

+ tập thể lãnh đạo mới huy động được mọi trí tuệ của đội tiền phong g/c cn, nd lđ và dt. Hcm lí giải: 1 người dù tài giỏi đến mấy cũng ko thấy hết được mọi mặt của 1 vấn đề cũng ko thấy hết mọi việc, hiểu hết mọi chuyện vì vậy cần phải có người cùng tham gia lãnh đạo, nhiều người thì nhiều kiến thức, người thấy mặt này người thấy mặt kia do vậy hiểu được mọi mặt mọi vấn đề. Đây là n.tắc đơn giản và là một chân lí rõ rệt, dại bầy hơn khôn độc. Hcm cũng nhấn mạnh lãnh đạo ko tập thể sẽ dẫn tới tệ bao biện, độc đoán, chủ quan làm hỏng việc

+ cá nhân phụ trách: 1 người chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ đã được trí tuệ tập thể xd. Người giải thích: việc gì đã được đông người bàn bạc kĩ lưỡng, kế hoạc đã được định thì chỉ cần giao lại cho 1 người hoặc 1 nhóm ít người phụ trách để thi hành như thế thì mới có chuyên trách, công việc mới chạy, ko nên vin vào trách nhiệm cá nhân để chuyên quyền độc đoán nhưng đòi hỏi cá nhân phải dám nghĩ dám làm dám chịu, phải phát huy tinh thần năng động sáng tạo chủ động với công việc được giao

Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách phải luôn đi đôi với nhau tạo nên tt nhất quán mang tính n.tắc

- n.tắc phê bình và tự phê bình

Hcm nhấn mạnh tự phê bình và phê bình coi đó là vũ khí sắc bén để làm cho đảng trg sạch vững mạnh đặt tự phê bình lên trước phê bình bởi vì mỗi người phải nhận thức rõ ưu khuyết điểm của mình mới phê bình người khác tốt

Hcm xem tự phê bình và phê bình là vũ khí để rèn luyện đảng viên làm mỗi người tốt hơn tiến bộ hơn, tăng cường đoàn kết nội bộ hơn, đó cũng là vũ khí để nâng cao lãnh đạo của đảng, làm tròn nghĩa vụ trước g/c và dt

Mục đích là giúp nhau sửa chữa giúp nhau tiến bộ để sửa đổi cách làm việc tốt hơn

Yêu cầu: muốn thực hiện tốt đòi hỏi mỗi người phải trung thực chân thành với bản thân mình và người khác. Hcm: phải có tính đồng chí yêu thương lẫn nhau, người phê phán thái độ sai trái: thiếu trung thực, che dấu khuyết điểm của bản thân, sợ phê bình, ko dám phê bình, nể nang, né tránh, dĩ hòa vi quý, lợi dụng phê bình để vùi dập bôi nhọ người khác

* các n.tắc sinh hoạt đảng

- kỉ luật nghiêm minh, tự giác tạo nên sức mạnh của đảng

+ kỉ luật nghiêm minh là thuộc về tổ chức đảng, kỉ luật đảng với mọi cán bộ và mọi đảng viên và ko phân biệt lãnh đạo hay đảng viên thường, mọi cán bộ đảng viên đều phải bình đẳng trước kỉ luật của đảng

+ tự giác thuộc về mỗi cá nhân, cán bộ đảng viên đối với đảng là 1 tổ chức của những người tự nguyện đứng trg hàng ngũ để cùng phấn đấu cho độc lập dt với cn xh. Theo hcm kỉ luật này do lòng tự giác của đảng viên về nhiệm vụ của họ đối với đảng. kỉ luật đảng gồm có: phải chấp hành các chủ trương nghị quyết của đảng và phải tuân thủ các n.tắc về tổ chức lãnh đạo và sinh hoạt đảng và các n.tắc xd đảng; phải nghiêm túc chấp hành pháp laautj của nhà nc và kỉ luật của các đoàn thể

+ đoàn kết thống nhất trg đảng:

Toàn đảng phải thống nhất về ý chí và hoạt động. phải bảo vệ sự đoàn kết thống nhất của đảng như bảo vệ con ngươi của mắt mình

Sự đoàn kết thống nhất trg đảng đặc biệt trg cán bộ lãnh đạo là nòng cốt cho việc xd sự đoàn kết, thống nhất trg nd

Cơ sở để xd đó là đường lối là quan điểm của đảng là điều lệ đảng là cơ sở tạo nên sự thống nhất về tt về tổ chúc để từ đó có sự thống nhất về hoạt động của toàn đảng nhằm đưa đường lối quan điểm của đảng vào cuộc sống biến chủ trương của đảng thành hoạt động cm của quần chúng nd

Xd sự đoàn kết thống nhất trg đảng là = việc thực hiện và mở rộng dc nội bộ để đảng viên tham gia bàn bạc đến nơi đến chốn những vấn đề hệ trọng của đảng, thường xuyên tự phê và phê với tinh thần trung thực thẳng thắn nghiêm khắc với chính mình trên cơ sở yêu thương đồng chí, thường xuyên tu dưỡng đạo đức cm, chống chủ nghĩa cá nhân

* cán bộ và công tác cán bộ của đảng

- hcm nhận thức rõ về vị trí và vai trò của cán bộ trg sự nghiệp cm, cb là dây chuyền của bộ máy, là mắt khâu trung gian nối liền đảng nhà nc và nd, muốn việc thành công hay thất bại là do cb tốt hay kém nên người cb phải có đủ đức tài phẩm chất và năng lực trg đó đức là phẩm chât gốc

- hcm cho rằng công tác cb là công tác gốc của đảng, nội dung của nó bao hàm các mắt khâu liên hoàn có quan hệ chặt chẽ với nhau như từ việc tuyển chọn đào tạo huấn luyện bồi dưỡng đánh giá sắp xếp bố trí thực hiên chính sách với cb

d) xd đảng về đạo đức

- hcm khẳng định 1 đảng chân chính cm phải có đạo đức, đạo đức tạo nên uy tín và sức mạnh của đảng giúp đảng có đủ tư cách lãnh đạo hướng dẫn quần chúng nd

- xét về thực chất đạo đứccủa đảng ta là đạo đức cm. đạo đức đó mang bản chất của g/c cn và cũng là đạo đức MLN, đạo đức cộng sản cn mà nội dung cốt lõi là chủ nghĩa nhân đạo chiến đấu

Đại đoàn kết dt là đại đoàn kết toàn dân

- đối tượng của đại đoàn kết dt là quần chúng nd, trg tt hcm khái niệm chữ dân có nội hàm rất rộng, người dùng các khái niệm này để chỉ "mọi con dân nước việt, mỗi 1 người con rồng cháu tiên" ko phân biệt dt thiểu số hay đa số, người có tín ngưỡng hay ko, già trẻ, gái trai, giàu nghèo, quý tiện, trong hay ngoài nc...

Như vậy dân hay quần chúng nd vừa là tập hợp đông đảo quần chúng vừa được hiểu là mỗi con người VN cụ thể. Với tinh thần đoàn kết rọng rãi người dùng khái niệm đại đoàn kết dt để định hướng cho việc xd khối đoàn kết toàn dân trg suốt tiến trình của Cm Vn.

- Tt đại đoàn kết của Hcm phải có lập trường g/c rõ ràng trg đó đại đoàn kết toàn dân với nòng cốt là liên minh công nông, trí thức do đảng cuat g/c cn lãnh đạo thì muốn xd được khối đại đoàn kết dt rộng lớn phải xác định rõ đâu là nền tảng của nó và người chỉ rõ đại đoàn kết trước hết phải đại đoàn kết đa số nhân dân mà đa số nd là công nhân và nông dân và các tầng lớp lao động khác. Hcm cho rằng nền tảng được củng cố vững chắc thì khối đoàn kết dt ngày càng được mở rộng

- Mục đích của đoàn kết: nói đến đại đoàn kết dt cũng có nghĩa là phải tập hợp mọi người dân vào 1 khối trg cuộc đấu tranh vì mục đích để xd 1 nước Vn độc lập, thống nhất, dân chủ và giàu mạnh góp phần tích cực vào phong trào CM thế giới. Người coi đó là mẫu số chung để qui tụ mọi người vào khối đại đoàn kết dt

Khái niệm tt hcm

- là phản ánh bản chất khoa học của cm, của cn MLN, soi sáng đường lối đúng đắn của đảng đưa CM tới thắng lợi, tt này ko những với dt ta mà các dt thuộc địa cũng tìm thấy ở tt hcm sự hiện thân của những khát vọng của các dt trg việc khẳng định bản sắc dt của mình và tiêu biểu cho sự thúc đẩy sự hiểu biết lẫn nhau của các dt

- đảng cs vn luôn khẳng định vai trò, ý nghĩa tác dụng của đường lối c.trị, tt, đạo đức, tác phong, phương pháp của hcm đối với cm vn

- từ đại hội 6 (1991) dduwc trân trọng ghi cào cương lĩnh " đảng phải lấy cn MLN và tt hcm làm nền tảng tt và kim chỉ nam cho mọi hành động"

- đến đại hội 7, công tác nghiên cứu tt hcm đc tiến hành 1 cách nghiêm túc và đạt đc những kết quả quan trọng

- đến đại hội 9, trg báo cao c.trị của ban chấp hành tw đảng đã viết: " tt hcm là 1 hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cm vn, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo cn MLN vào điều kiện cụ thể của nc ta. Nó kế thừa và phát triển những giá trị truyền thống tốt đẹp của dt, nó tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại"

- như vậy tt hcm là sản phẩm của sự kết hợp cn yêu nc truyền thống căn hóa, nhân nghĩa và thực tiễn cm vn với những tinh hoa văn hóa nhân loại và đc nâng lên 1 tầm cao dưới ánh sáng cn MLN

- dù định nghĩa theo cách nào, tt hcm đều đc nhìn nhận là 1 hệ thống lí luận và có 2 cách tiếp cận:

+ tt hcm đc nhận diện như 1 hệ thống tri thức tổng hợp bao gồm tt về triết học, tt về kinh tế, tt về c.trị, tt về quân sự, tt về văn hóa, đạo đức và nhân văn

+ tt hcm là hệ thống các quan điểm về cm vn bao gồm tt về vấn đề dt, về cm gpdt, vè cm XHCN và con đường đi lên CNXH , về đảng cs vn, về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế, tt về dân chủ về nhà nước của dân, do dân, vì dân, tt về văn hóa đạo đức...

1. Định nghĩa và hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh

Khi nói khái niệm tư tưởng là nói đến một hệ thống quan điểm, lý luận mang giá

trị như một học thuyết được xây dựng trên một thế giới quan và phương pháp luận nhất

quán, đại biểu cho ý chí, nguyện vọng của một giai cấp, một dân tộc, phù hợp với nhu

cầu tiến hóa của thực tiễn nhất định, trở lại chỉ đạo và cải tạo thực tiễn đó.

Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đọc trước Đại

hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX viết: "Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan

điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả

của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của

nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu văn hoá

nhân loại... Định nghĩa trên là một bước tiến mới trong nhận thức của Đảng về tư tưởng Hồ

Chí Minh, làm định hướng cho các nhà nghiên cứu tiếp tục đi sâu tìm hiểu về tư tưởng

của Người, đặc biệt là xác định nội dung giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh với tư cách là

nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam hành động cho toàn Đảng, toàn dân ta.

Tư tưởng Hồ Chí Minh là bộ phận trung tâm của chuyên ngành "Hồ Chí Minh

học" thuộc ngành Khoa học chính trị Việt Nam. Hồ Chí Minh đã xây dựng được hệ

thống lý luận toàn diện về cách mạng Việt Nam phù hợp với thực tiễn của đất nước và

dòng chảy thời đại. Hệ thống đó bao gồm một số nội dung cơ bản sau:

- Giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người;

- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức

mạnh thời đại;

- Sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc;

- Quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nước thật sự của dân, do dân, vì

dân;

- Quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân;

- Phát triển kinh tế và văn hóa, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần

của nhân dân;

- Đạo đức cách mạng cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư;

- Chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau;

- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, cán bộ, đảng viên vừa là người lãnh

đạo, vừa là người đày tớ trung thành của nhân dân...

Nội dung và hình thức khối đại đoàn kết quốc tế:

a) Nội dung: Các lục lượng cần phải thực hiện tập hợp đoàn kết quốc tế (DKQT)

Nội hàm của khái niệm dkqt trg tt hcm rất phong phú tập trung chủ yếu vào 3 lực lượng:

- Phong trào cs và cn qt: đay là lực lượng nòng cốt của dkqt, hcm cho rằng sự đoàn kết giữa g/c vs qt là 1 đảm bảo vững chắc cho thắng lợi vủa cn cs. Chủ trương đoàn kết g/c vs các nc, đoàn kết giữa các đảng cs trg tt hcm là nó xuất phát từ tính tất yếu về vai trò của g/c vs trg thời đại ngày nay đó chính là thời đại quá độ từ cntb lên cnxh trên phạm vi toàn thế giới. Từ thực tế này hcm cho rằng cntb là lực lượng phản động quốc tế là kẻ thù chung của nd lao động toàn thế giới trong hoàn cảnh đó chỉ có sức mạnh của sự đoàn kết nhất trí rồi sự đồng tình ủng hộ lẫn nhau của lao động toàn thế giới theo tinh thần: " 4 phương vs đều là anh em" thì mới có thể chống lại đc âm mưu thâm độc của cn thực dân.

- đối với phong trào đấu tranh giải phóng dt

Từ rất sớm hcm đã phát hiện ra âm mưu chia rẽ dt của các nc đế quốc, nó tạo ra sự biệt lập đối kháng và thù ghét dt, chủng tộc... nhằm làm suy yếu pt đt gp dt ở các nc thuộc địa. chính vì vậy người đã kiến nghị với ban phương đông của quốc tế cs về những biện pháp nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa vs ở thuộc địa với vs chính quốc.

- đối với các lực lượng tiến bộ , những người yêu chuộng hòa bình, dân chủ, tự do, công lý, hcm tìm mọi cách để thực hiện đoàn kết lực lượng trên trg xu thế mới của thời đại thì sự thức tỉnh dt gắn liền với thức tỉnh g/c. hcm đã gắn cuộc đấu tranh vì đọc lập ở vn với mục tiêu phải bảo vệ hòa bình tự do công lý và bình đẳng để tập hợp và tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng tiến bộ thế giới.

b) hình thức

-dựa trên cơ sở quan hệ về địa lý c.trị và tính chất c.trị xh trg khu vực và thế giới, cũng như tình hình và nhiệm vụ cm trg mỗi thời kì hcm đã từng bước xây dựng và cải cách khối dkqt tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của các trào lưu cm thời đại góp phần để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ cm ở vn

-đối với các dt ở trên bán đảo đông dương hcm đã giành sự quan tâm đến 3 dt đều là láng giềng của nhau có nhiều đặc điểm chung về lịch sử văn hóa cùng chung 1 kẻ thù là thực dân pháp. 1941 người thành lập riêng mặt trận độc lập đồng minh chi mỗi nc để tiến tới thành lập đông dương độc lập đồng minh trg 2 cuộc kháng chiến chống pháp và mỹ, hcm chỉ đạo thành lập mặt trận việt-miên-lào để phối hợp giúp đỡ cùng chiến đấu cùng thắng lợi.

- hcm thực hiện đoàn kết với các dt á và phi đang đấu tranh giành độc lập. với cá dt châu á vận mệnh dt châu á có quan hệ mật thiết với vận mệnh dt vn. Do vậy từ những năm 20 cùng với việc sáng lập hội liên hiệp thuộc địa tại pháp hcm đã tham gia sáng lập hội liên hiệp các dt bị áp bức tại trung quốc với việc tham gia sáng lập ra cá tổ chức này hcm góp phần đặt cơ sở chho sự ra đời của mặt trận nhân dân á-phi đoàn kết với vn

- những năm đấu tranh để giành độc lập hcm tìm mọi cách để xd các quan hệ với mặt trận dân chủ và lực lượng đồng minh chống phát xít nhằm tạo thế dựa cho cm vn. Bằng hoạt động ngoại giao ko mệt mỏi của hcm nâng cao vị thế của vn trên trường quốc tế tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của các nc xhcn anh em, của bạn bè quốc tế của nhân loại tiến bộ và hình thành nên mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với vn để chống đế quốc xâm lược. như vậy tt đại đoàn kết vì thắng lợi của cm của hcm đã định hướng cho việc hình thành 4 tầng mặt trận: mặt trận đại đoàn kết dân tộc, mặt trận đoàn kết việt-miên-lào, mặt trận nd á phi đoàn kết với vn và mặt trận nd thế giới đoàn kết với vn để chống đế quốc xâm lược. đây thực sự là sự phát triển rực rỡ nhất thắng lợi to lớn của tt đại đoàn kết của hcm.

1. Nguồn gốc tư tưởng Hồ Chí Minh

a) Giá trị truyền thống dân tộc

Lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước đã hình thành cho Việt Nam các

giá trị truyền thống dân tộc phong phú, vững bền. Đó là ý thức chủ quyền quốc gia dân

tộc, ý chí tự lập, tự cường, yêu nước, kiên cường, bất khuất... tạo thành động lực mạnh

mẽ của đất nước; là tinh thần tương thân, tương ái, nhân nghĩa, cố kết cộng đồng dân

tộc; thủy chung, khoan dung, độ lượng; là thông minh, sáng tạo, quý trọng hiền tài, tiếp

thu tinh hoa văn hóa nhân loại để làm phong phú văn hóa dân tộc... Trong nguồn giá trị

tinh thần truyền thống đó, chủ nghĩa yêu nước là cốt lõi, là dòng chảy chính của tư

tưởng văn hóa truyền thống Việt Nam, xuyên suốt trường kỳ lịch sử, là động lực mạnh

mẽ cho sự trường tồn và phát triển của dân tộc. Chính sức mạnh truyền thống tư tưởng

và văn hóa đó của dân tộc đã thúc giục Hồ Chí Minh ra đi tìm tòi, học hỏi, tiếp thu tinh

hoa văn hóa của nhân loại để làm giàu cho tư tưởng cách mạng và văn hóa của Người.

b) Tinh hoa văn hóa nhân loại

Hồ Chí Minh đã biết làm giàu vốn văn hóa của mình bằng cách học hỏi, tiếp thu

tư tưởng văn hóa phương Đông và phương Tây.

Về tư tưởng và văn hóa phương Đông, Hồ Chí Minh đã tiếp thu những mặt tích

cực của Nho giáo về triết lý hành động, nhân nghĩa, ước vọng về một xã hội bình trị,

hòa mục, thế giới đại đồng; về một triết lý nhân sinh, tu thân, tề gia; đề cao văn hóa

trung hiếu "dân vi quý, xã tắc thứ chi, quân vi khinh".

Người nói: "Tuy Khổng Tử là phong kiến và tuy trong học thuyết của Khổng Tử

có nhiều điều không đúng song những điều hay trong đó thì chúng ta nên học"

. Người dẫn lời của V.I. Lênin: "Chỉ có những người cách mạng chân chính mới thu hái được

những điều hiểu biết quý báu của các đời trước để lại"

Về Phật giáo, Hồ Chí Minh đã tiếp thu tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ, cứu

nạn; coi trọng tinh thần bình đẳng, chống phân biệt đẳng cấp, chăm lo điều thiện, v.v..

Về chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn, Hồ Chí Minh tìm thấy những điều

thích hợp với điều kiện nước ta, đó là dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh

phúc.

Về tư tưởng và văn hóa phương Tây, Hồ Chí Minh đã nghiên cứu tiếp thu tư tưởng

văn hóa dân chủ và cách mạng của cách mạng Pháp, cách mạng Mỹ.

Về tư tưởng dân chủ của cách mạng Pháp, Hồ Chí Minh đã tiếp thu tư tưởng của

các nhà khai sáng: Vônte (Voltaire), Rútxô (Rousso), Môngtexkiơ (Moutesquieu). Đặc

biệt, Người chịu ảnh hưởng sâu sắc về tư tưởng tự do, bình đẳng của Tuyên ngôn

nhân quyền và dân quyền năm 1791 của Đại cách mạng Pháp. Về tư tưởng dân chủ củaách mạng Mỹ, Người đã tiếp thu giá trị về quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu

hạnh phúc của Tuyên ngôn độc lập năm 1776, quyền của nhân dân kiểm soát chính phủ.

c) Chủ nghĩa Mác - Lênin

Chủ nghĩa Mác- Lênin là nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất tư

tưởng Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh khẳng định:

"Chủ nghĩa Lênin đối với chúng ta, những người cách mạng và nhân dân Việt

Nam, không những là cái "cẩm nang" thần kỳ, không những là cái kim chỉ nam, mà còn

là mặt trời soi sáng con đường chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ nghĩa xã

hội và chủ nghĩa cộng sản"

Đối với chủ nghĩa Mác- Lênin, Hồ Chí Minh đã nắm vững cái cốt lõi, linh hồn

sống của nó, là phương pháp biện chứng duy vật; học tập lập trường, quan điểm,

phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác- Lênin để giải quyết các vấn đề thực tiễn

của cách mạng Việt Nam.

Các tác phẩm, bài viết của Hồ Chí Minh phản ánh bản chất cách mạng tư tưởng

của Người theo thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin.

d) Phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh

Ngoài nguồn gốc tư tưởng, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí

Minh còn chịu sự tác động sâu sắc của thực tiễn dân tộc và thời đại mà Người đã sống

và hoạt động. Chính quá trình hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh ở trong nước và khi

còn bôn ba khắp thế giới để học tập, nghiên cứu và hoạt động đã làm cho Người có một

hiểu biết sâu sắc về dân tộc và thời đại, nhất là thực tiễn phương Đông để xem xét, đánh

giá và bổ sung cơ sở triết lý phương Đông cho học thuyết Mác - Lênin.

Từ hoạt động thực tiễn, Hồ Chí Minh đã khám phá quy luật vận động xã hội, đời

sống văn hóa và cuộc đấu tranh của các dân tộc trong hoàn cảnh cụ thể của các quốc gia

và thời đại mới để khái quát thành lý luận, đem lý luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn, qua

kiểm nghiệm của thực tiễn để hoàn thiện, làm cho lý luận có giá trị khách quan, tính

cách mạng và khoa học.

Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm hoạt động tinh thần của cá nhân, do Người

sáng tạo trên cơ sở những nhân tố khách quan. Do đó, tư tưởng Hồ Chí Minh phụ thuộc

rất lớn vào các yếu tố nhân cách, phẩm chất và năng lực tư duy của chính người sáng

tạo ra nó.

Không chỉ ở nước ta mà có nhiều chính khách, nhiều nhà hoạt động văn hóa-xã

hội ở nước ngoài đã nêu nhiều ý kiến sâu sắc về nhân cách, phẩm chất, về tài năng trí

tuệ của Hồ Chí Minh. Ngay từ năm 1923, lúc Hồ Chí Minh vào trạc tuổi 33, nhà báo

Liên Xô Ô. Manđenxtam khi tiếp xúc với Hồ Chí Minh đã sớm nhận biết: "Từ Nguyễnái Quốc đã tỏa ra một thứ văn hóa, không phải văn hóa Âu châu, mà có lẽ là một nền

văn hóa tương lai"

Văn hóa Nguyễn ái Quốc - Hồ Chí Minh ngày càng tỏa sáng theo

dòng thời gian của dân tộc và thời đại.

Nhân cách, phẩm chất, tài năng của Hồ Chí Minh đã tác động rất lớn đến sự hình

thành và phát triển tư tưởng của Người. Đó là một con người sống có hoài bão, có lý

tưởng, yêu nước, thương dân, có bản lĩnh kiên định, có lòng tin vào nhân dân, khiêm tốn,

bình dị, ham học hỏi, nhạy bén với cái mới, thông minh, có hiểu biết sâu rộng, có phương

pháp biện chứng, có đầu óc thực tiễn, v.v.. Chính nhờ vậy, Người đã khám phá sáng tạo về

lý luận cách mạng thuộc địa trong thời đại mới, xây dựng được một hệ thống quan điểm

toàn diện, sâu sắc và sáng tạo về cách mạng Việt Nam, đã vượt qua mọi thử thách, sóng

gió trong hoạt động thực tiễn, kiên trì chân lý, định ra các quyết sách đúng đắn và sáng

tạo, biến tư tưởng thành hiện thực cách mạng.

Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của sự tổng hòa và phát triển biện

chứng tư tưởng văn hóa truyền thống của dân tộc, tinh hoa tư tưởng văn hóa của

phương Đông và phương Tây với chủ nghĩa Mác- Lênin làm nền tảng, cùng với thực

tiễn của dân tộc và thời đại qua sự tiếp biến và phát triển của Hồ Chí Minh- một con

người có tư duy sáng tạo, có phương pháp biện chứng, có nhân cách, phẩm chất cách

mạng cao đẹp tạo nên. Tư tưởng Hồ Chí Minh là tư tưởng Việt Nam hiện đại.

Những chuẩn mực đạo đức cơ bản....

- đạo đức là trung với nc hiếu với dân

+ theo hcm về qh đạo đức, mối qh của mỗi người vơi nc, với nd, dt mình là qh lớn nhất vì vậy trung với nc, hiếu với dân là phẩm chất quan trọng bao trùm nhất. hcm cho rằng trung với nc phải gắn liền với hiếu với dân vì nc là của dân và dân là chủ nc. Trg tt của người trung với nc tức là trung với sự nghiệp giữ nc dựng nc biết đặt lợi ích của đảng, cm lên trên hết, trước hết rồi phải quyết tâm phấn đấu để thực hiện mục tiêu cm, thực hiện tốt đường lối chính sách của đảng

+ hiếu với dân: phải thương dân tin dân phục vụ nd hết lòng, phải gần dân, lấy dân làm gốc. với cán bộ lãnh đạo hcm yêu cầu phải nắm rõ dân tình hiểu rõ dân tâm, quan tâm cải thiện dân sinh nâng cao dân trí, tổ chức vận động nd thực hiện đường lối chủ trương chính sách của nhà nc

- càn kiệm liêm chính, chí công vô tư

+ phẩm chất đạo đức gắn liền hoạt động hàng ngày của mỗi con người, nó quyết định hiệu quả mỗi công việc vì vậy người đề cập tới phẩm chất này nhiều nhất, thường xuyên nhất

+ cần là siêng năng chăm chỉ trg lđ phải có kế hoạch hiệu quả năng suất cao đồng thời phải tự lực cánh sinh

+ kiệm là tiết kiệm sức lđ, thời gian, của cải , bản thân mình phải tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ

+ liêm là luôn giữ gìn của công của dân và ko xâm phạm 1 đồng xu của nc, của dân, trong sạch ko tham lam địa vì tiền tài sung sướng ko ham người tâng bốc mình vì vậy là quang minh chính đại ko hủ hóa , chỉ ham học ham làm ham tiến bộ

+ chính: ko tà, thẳng thắn đúng đắn

Đối với người: ko nịnh hót người trên mo xem thường người dưới luôn giữ thái độ chân thành ko dối trá lừa lọc

Đối với mình: ko tự cao tự đại chịu khó học tập, cầu tiến bộ luôn biết kiểm điểm để phát triển điều hay

Đối với công việc: để việc công lên trước tư, đã phị trách việc gì phải quyết tâm làm kì đc, làm đến nơi đến chốn ko sợ khó khăn, việc thiện dù nhỏ cũng phải làm , việc hại dù nhỏ cũng phải tránh, mỗi ngày làm 1 việc có lợi cho dân cho nc

+ chí công vô tư: phải đem lòng chí công vô tư với người, việc, khi làm bất cứ việc gì đừng nghĩ tới mình trước khi hưởng thụ phải đi sau, chí công vô tư thực chất là nối tiếp cần kiệm liêm chính

+ về các mối quan hệ theo hcm cần kiệm liêm chính phải như 2 chân con người luôn đi đôi với nhau, cần kiệm phải gắn liền với liêm chính nó là cái đức của người

+ người cảnh báo đây là vấn đề phức tạp nói thì dễ làm mới khó, trg cuộc sống hàng ngày thường hay đụng chạm lợi ích ca nhân nhất là danh lợi nếu ko vượt qua cn cá nhân thì bất cứ ai bất cứ lúc nào cũng xa vào hành vi vô đạo đức

- thương yêu con người, sống có tình có nghĩa kết thừa truyề thống nhân nghĩa của dt và cn nhân đạo cs + tinh thần nhân văn nhân loại qua nhiều thế kỉ cùng với việc thể hiện chính bản thân mìh qua hoạt động cm thực tiễn hcm xd tình yêu thương con người là 1 trg những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất

Những lĩnh vực chính của văn hoá

A) vh gd

- khi tìm thấy con đường cứu nc, người dành công sức phê phán nền vh thực dân từ đó xd nền gd cho nc vn sau này

- xd nền gd mới của nc vn dân chủ, 1 nền gd của nc vn mới đó là 1 nhiệm vụ cấp bách cơ bản và lâu dài, làm cho dt ta thành 1 dt dũng cảm, yêu nc, yêu lao động xứng đáng nc vn độc lập. Trg quá trình xd nền vh gd ở vn, hcm đã đưa ra 1 hệ thống quan điểm rất phong phú về hệ thống gd để định hướng chi nền gd đúng đắn góp phần quan trọng xd cn xh, đấu tranh gp nc nhà

+ thực hiện 3 chức năng của vh gd

+ xd 1 hệ thống trường lớp, chương trình, nộ dung thật khoa học, phù hợp với điều kiện phát triển.

+ phương thức gd, học ở mọi nơi, mọi lúc, mọi người, học suốt đời, coi trọng việc tự học, tự đào tạo, đào tạo laij

+ bảo đảm tính đảng trg giao dục

B) vh văn nghệ

- văn nghệ bao gồm cả văn học và nghệ thuật, đỉnh cao của đời sống tinh thần, dt. Người coi trọng văn nghệ có những quan điểm để chỉ đạo xd 1 nền văn nghệ pt

- vh vn là 1 mặt trận, nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là vũ khí sắc bén trg đt cm trg xd xh và con người mới. Hcm khẳng định vh là 1 mặt trận, vai trò vh, vn trg sự nghiệp cm coi mặt trận vh có tầm quan trọng như mặt trận quân sự, c.trị, kt. Trg cuộc đấu tranh đó người nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm là vũ khí đấu tranh. Trước khi giành chính quyền, vn có nhiêm vụ thức tỉnh quần chúng, tập hợp lục lượng, cổ vũ thắng lợi cm. Sau khi giành chính quyền, vn phải tham gia vào công cuộc bảo vệ và xd xh, con người mới. Để hoàn thành nhiệm vụ vẻ vang đó, người yêu cầu chiến sĩ nghệ thuật phải có lập trường vững, tt đúng, đặt lợi ích của nd lên trên hết.

- vh vn phải gắn liền với đời sống nhân dân, chiến sĩ vn phải hòa mình với quần chúng, trg thực tiễn đời sống nd bao gồm lao động sản xuất, chiến đấu, sinh hoạt xd đời sống mới, là nguồn nhựa sống là sinh khí là chất liệu vô tận cho văn nghệ sĩ sáng tác. Hcm yêu cầu các văn nghệ sĩ phải hòa mình với quần chúng, đi sâu vào đời sống nd để hiểu thấu tâm tư tình cảm nd.

- văn nghệ sĩ phải có những tác phẩm xứng đáng với thời đại mới, xứng đáng với đất nc, dt, tác phẩm phải có nội dung chân thật, phong phú, trong sáng, vui tươi, phản ánh chân thực cái tốt và cái xấu, có tác dụng bổ ích với quần chúng với sự nghiệp cm.

c) văn hóa đời sống

- vh là 1 bộ phận tinh thần của xh nhưng ko phải là cái gì cao siêu trừu tượng mà nó đc thể hiện ra hàng ngày trg cuộc sống của mỗi người rất dễ hiểu dễ thấy gọi là vh đời sống

* vh đs thực chất là đs mơi gồm 3 nội dung: đạo đức mới, lối sống mới, nếp sống mới

- đạo đức mới: để xd đc đs mới trước hết phải xd đạo đức mơi, xây dựng cần kiệm liêm chính chí công vô tư

- lối sống mới: phải sống có lí tưởng,có đạo đức, văn minh, tiên tiến, kết hợp hài hòa truyền thống dt vơi tinh hoa vh nhân loại, cùng với việc bồi dưỡng nâng cao đạo đức việc xd đs mơi đòi hỏi " sửa chữa những việc rất cần thiết rất phổ thông trg đs vủa mọi người tức là sửa chữa từ cách ăn, mặc, ở đi lại làm việc. mặt vh của ăn mặc ở đi lại làm việc ko phụ thuộc vào những thứ dùng để ăn mặc ở nhiều hay ít, sang trọng hay đơn giản mà phụ thuộc lối sống có hay không có văn hóa của con người

+ xd phong cách sống trong sạch, khiêm tốn, giản dị, chừng mực, vệ sinh, yêu lđ, ít ham muốn về vật chất, danh lợi, trg quan hệ với nd, đồng chí, bạn bè phải cởi mở ân cần, quý trọng, yêu quý con người, chặt chẽ với mình

+ phong cách làm việc: tác phong khoa học, dân chủ, tập thể. Hcm yêu cầu ở đội ngũ cán bộ phải có phong cách sống làm việc phù hợp với lòng dân

- nếp sống mới: xd 1 nếp sống mới văn mình là quá trình làm cho lối sống mới thành thói quen, thành phong tục tập quán tốt đẹp kế thừa phát triển thuần phong mĩ tục của dt. Hcm cho rằng đs mới ko phải là cái gì cũng bỏ hết ko phải cái gì cg làm mới

+ cái xấu phải bỏ

+ cái gì cũ mà ko xấu mà phiền phức thì sửa đồi hợp lí

+ cái gì mới mà hay thì phải bổ sung

- việc sửa đổi những thói quen phong tục tập quán ko còn phù hợp, loại bỏ cái xấu, xd cái tốt là khó khăn phức tạp vì vậy phải nâng cao nhận thức, phấn đấu kiên trì mới xd đc thói quen phong tục tập quán khác, xd đc ds mới

2. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh

Nêu rõ sự phân chia các thời kỳ lịch sử tư tưởng Hồ Chí Minh sẽ giúp chúng ta

nắm được những nội dung tư tưởng cơ bản của Người trong từng thời kỳ, phản ánh

khách quan hiện thực lịch sử và tài năng trí tuệ của Hồ Chí Minh. Vì vậy, tiêu chí cơ

bản để phân kỳ là phải dựa vào nội dung chuyển biến về mặt tư tưởng của Hồ Chí Minh

trong từng thời kỳ lịch sử cụ thể chứ không phải dựa vào mốc thời gian hoạt động của

Người. Chúng ta có thể phân chia thành 5 thời kỳ như sau:

a) Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước, thương nòi (trước năm 1911)

Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh lớn lên và sống trong nỗi đau của người dân mất

nước, được sự giáo dục của gia đình, quê hương, dân tộc về lòng yêu nước thương dân;

sớm tham gia phong trào đấu tranh chống Pháp; băn khoăn trước những thất bại của các

sĩ phu yêu nước chống Pháp; ham học hỏi, muốn tìm hiểu những tinh hoa văn hóa tiên

tiến của các cuộc cách mạng dân chủ tư sản ở châu Âu, muốn đi ra nước ngoài xem họ

làm gì để trở về giúp đồng bào thoát khỏi vòng nô lệ. Trong thời kỳ này, ở Hồ Chí Minh

đã hình thành tư tưởng yêu nước, thương dân, tha thiết bảo vệ những giá trị tinh thần

truyền thống của dân tộc, ham muốn học hỏi những tư tưởng tiến bộ của nhân loại.

b) Thời kỳ tìm tòi con đường cứu nước, giải phóng dân tộc (1911-1920)

Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước, trước tiên Người đến nước Pháp, nơi đã

sản sinh ra tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái; tiếp tục đến nhiều nước ở châu Âu, châu

Phi, châu Mỹ, sống và hoạt động với những người dân bị áp bức ở phương Đông và

những người làm thuê ở

phương Tây. Người đã khảo sát, tìm hiểu cuộc cách mạng Pháp, cách mạng Mỹ,

tham gia Đảng Xã hội Pháp, tìm hiểu Cách mạng Tháng Mười Nga, học tập và đã tìm

đến với chủ nghĩa Lênin, tham dự Đại hội Tua, đứng về phía Quốc tế cộng sản, tham gia

sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh đã có sự chuyển biến vượt

bậc về tư tưởng; từ giác ngộ chủ nghĩa dân tộc tiến lên giác ngộ chủ nghĩa Mác-

Lênin, từ một chiến sĩ chống thực dân phát triển thành một chiến sĩ cộng sản Việt

Nam. Đây là một bước chuyển biến cơ bản về tư tưởng cứu nước của Hồ Chí Minh:

"Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách

mạng vô sản"

c) Thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam (1921 -

1930)

Hồ Chí Minh đã có thời kỳ hoạt động thực tiễn và lý luận sôi nổi, phong phú ở

Pháp (1921-1923), ở Liên Xô (1923-1924), ở Trung Quốc (1924-1927), ở Thái Lan(1928-1929)... Trong thời gian này, tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam đã

hình thành cơ bản. Hồ Chí Minh đã kết hợp nghiên cứu xây dựng lý luận, kết hợp với

tuyên truyền tư tưởng giải phóng dân tộc và vận động tổ chức quần chúng đấu tranh,

xây dựng tổ chức cách mạng, chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

Những tác phẩm như Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Đường Kách mệnh

(1927) và những bài viết của Hồ Chí Minh trong thời kỳ này đã thể hiện những quan

điểm lớn và độc đáo, sáng tạo về con đường cách mạng Việt Nam. Có thể tóm tắt nội

dung chính của những quan điểm đó như sau:

- Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách

mạng vô sản. Giải phóng dân tộc phải gắn liền với giải phóng nhân dân lao động, giải

phóng giai cấp công nhân, phải kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.

- Cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có quan hệ mật thiết với

nhau. Cách mạng thuộc địa không lệ thuộc vào cách mạng ở chính quốc mà có tính chủ

động, độc lập. Cách mạng thuộc địa có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng ở

chính quốc và giúp cho cách mạng ở chính quốc trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn.

- Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc "dân tộc cách mệnh", đánh đuổi đế

quốc xâm lược, giành lại độc lập, tự do.

- Giải phóng dân tộc là việc chung của cả dân chúng; phải tập hợp lực lượng dân tộc thành một sức mạnh lớn để chống đế quốc và tay sai.

- Phải đoàn kết và liên minh với các lực lượng cách mạng quốc tế, song phải nêu

cao tinh thần tự lực tự cường, không được ỷ lại chờ đợi sự giúp đỡ của quốc tế.

- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, của cả dân tộc đại đoàn kết. Phải tổ

chức quần chúng, lãnh đạo và tổ chức đấu tranh bằng các hình thức và khẩu hiệu thích

hợp. Phương pháp đấu tranh để giành chính quyền, giành lại độc lập tự do là bằng bạo

lực của quần chúng và có thể bằng phương thức khởi nghĩa dân tộc.

- Cách mạng muốn thành công trước hết phải có đảng cách mạng lãnh đạo, vận

động và tổ chức quần chúng đấu tranh. Đảng có vững cách mạng mới thành công, cũng

như người cầm lái có vững thuyền mới chạy đúng hướng, tới đích. Đảng phải có lý luận

làm cốt...

Cùng với chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng cách mạng của Hồ Chí Minh trong

những năm 20 của thế kỷ XX được truyền bá vào Việt Nam, làm cho phong trào dân tộc

và giai cấp ở nước ta trở thành một phong trào tự giác, dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng

sản Việt Nam ngày 3-2-1930, thông qua Cương lĩnh đầu tiên của Đảng.

d) Thời kỳ thử thách, kiên trì giữ vững quan điểm, nêu cao tư tưởng

độc lập, tự do và quyền dân tộc cơ bản (1930-1945)

Trên cơ sở tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam đã hình thành về cơ bản,

trong mấy năm đầu của những năm 1930, Hồ Chí Minh đã kiên trì giữ vững quan điểm

cách mạng của mình, vượt qua khuynh hướng "tả" đang chi phối Quốc tế Cộng sản, chi

phối Ban Chấp hành Trung ương Đảng, phát triển thành chiến lược cách mạng giải

phóng dân tộc, xác lập tư tưởng độc lập, tự do, dẫn đến thắng lợi của cuộc Cách mạng

Tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ra đời. Tuyên ngôn độclập do Hồ Chí Minh trịnh trọng công bố trước quốc dân đồng bào và toàn thế giới về sự

ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa - Nhà nước của dân, do dân, vì dân đã

khẳng định về mặt pháp lý quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam. Đây là mốc lịch

sử không chỉ đánh dấu kỷ nguyên tự do, độc lập mà còn là bước phát triển mở rộng tư

tưởng dân quyền và nhân quyền của cách mạng tư sản thành quyền tự do, độc lập của

các dân tộc trên thế giới. Nhân dân Việt Nam nêu cao ý chí để bảo vệ quyền tự do, độc

lập của mình. Đó là: ""Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho

họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được

sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc"... Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất

cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống,

quyền sung sướng và quyền tự do"

đ) Thời kỳ tiếp tục phát triển mới về tư tưởng kháng chiến và kiến

quốc (1945-1969)

Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng lãnh đạo nhân dân ta vừa tiế

hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, vừa xây dựng chế độ dân chủ nhân dâ

(1945 - 1954) mà đỉnh cao là chiến thắng Điện Biên Phủ; tiến hành cuộc kháng chiế

chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Thời kỳ này, tư tưởn

Hồ Chí Minh có bước phát triển mới, trong đó nổi bật là các nội dung lớn như sau:

- Tư tưởng kết hợp kháng chiến với kiến quốc, tiến hành kháng chiến kết hợp vớ

xây dựng chế độ dân chủ nhân dân; tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng khá

nhau, đó là cách mạng giải phóng dân tộc ở miền Nam và cách mạng xã hội chủ nghĩa

miền Bắc nhằm một mục tiêu chung trước mắt là giải phóng miền Nam, thống nhất T

quốc.

- Tư tưởng chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình l

chính.

- Xây dựng quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nước của dân, do dân, v

dân.

- Xây dựng Đảng Cộng sản với tư cách là một Đảng cầm quyền v.v..

Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh trải qua hơn nửa thế kỷ hình thành và phát triển

là sản phẩm tất yếu của cách mạng Việt Nam trong thời đại mới, là ngọn cờ thắng lợ

của dân tộc Việt Nam trong cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do, vì giải phóng dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

Quan điểm về sự thống nhất giữa bản chất g/c cn với tính nd, dt của nhà nc

a) bản chất g/c cn của nhà nc

nhà nc là 1 phạm trù lịch sử là sản phẩm tất yếu của xh có g/c và bao giờ nó cũng mang bản chất của 1 g/c nhất định. Nhà nc vn mới theo quyết định của hcm là 1 nhà nc mang bản chất g/c cn

- bản chất g/c cn

Nhà nc do đảng của gc cn lãnh đạo, đảng lãnh đạo nhà nc theo phương thức là lãnh đạo bằng chủ trương, đường lối thông qua các tổ chức của mình như quốc hội, chính phủ, các ngành các cấp của nhà nc. Đảng phấn đâu để thể chế hóa quan điểm đường lối nghị quyết của mình biến thành pháp luật chính sách của nhà nc.

- là tính định hướng để đưa nc quá độ lên cn xh

- nguyên tắc tổ chức cơ bản của nhà nc là nguyên tác tập trung dân chủ trg mối quan hệ với dân chủ hcm còn đề cập đến vấn đề chuyên chính vì có chuyên chính mới giữ gìn đc dân chủ

b) bản chất gc cn thống nhất với tinh thần nd và dtt

hcm thường nói gc cn ko có lợi ích nào khác ngoài lợi ích của dt và chỉ có giải phóng dt thì mới giải phóng đc gc cn 1 cách triệt để. Sự thống nhất giữa bản chất gc cn của nhà nc ta với tính nd và tính dt biểu hiện ở những điểm sau:

- nhà nc mới của ta ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu đời gian khổ của cả dt vn từ quá trình dựng nc giữ nc hàng ngàn năm của dt

- nhà nc bảo vệ cho lợi ích của nd lấy lợi ích của nd của dt để làm nền tảng, hcm khẳng định lợi ích cơ bản của gc cn của nd lđ và của toàn dt là 1. nhà nc ta ko những thể hiện ý chí của gc cn mà còn thể hiện ý chí của toàn nd và toàn dt. Chính phủ do hcm đứng đầu luôn là chính phủ của đại đoàn kết dt

- nhà nước mới của ta vừa ra đời đã đảm nhiệm nhiệm vụ lịch sử của cả dt giao phó. Hcm đã lãnh đạo nd tiến hành các cuộc kháng chiến để bảo vệ độc lập tự do chủa tổ quốc để xd 1 nc vn hoàn bình độc lập thống nhất dân chủ và giàu mạnh góp phần tích cực vào sự tiến bộ của thế giới

b. Vận dụng tư tưởng đó trong việc xây dựng Nhà nước ta hiện nay như thế nào?

Xây dựng Nhà nước ngang tầm nhiệm vụ của giai đoạn cách mạng mới.

a) Nhà nước bảo đảm quyền làm chủ thật sự của nhân dân

Quyền làm chủ thật sự của nhân dân chính là một nội dung cơ bản trong yêu cầu xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước đòi hỏi phải chú trọng bảo đảm và phát huy quyền làm chủ thật sự của nhân dân trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong vấn đề này, việc mở rộng dân chủ đi đôi với tăng cường pháp chế XHCN có ý nghĩa quan trọng. Chính vì vậy, quyền làm chủ của nhân dân phải được thể chế hóa bằng Hiến pháp và pháp luật, đưa Hiến pháp và pháp luật vào trong cuộc sống. Cần chú ý đến việc bảo đảm cho mọi người được bình đẳng trước pháp luật, xử phạt nghiêm minh mọi hành động vi phạm pháp luật, bất kể sự vi phạm đó do tập thể hoặc cá nhân nào gây ra. Có như vậy dân mới tin và mới bảo đảm được tính chất nhân dân của Nhà nước ta.

Để phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, ngoài vấn đề thực thi nghiêm chỉnh pháp luật, còn cần chú ý tới thực hịên những quy tắc dân chủ trong các cộng đồng dân cư, tùy theo điều kiện của từng vùng, miễn là các quy tắc đó không trái với những quy định của pháp luật. Theo đó, cần thực hiện tốt các Quy chế dân chủ ở cơ sở đã được Chính phủ ban hành.

b) Kiện toàn bộ máy hành chính Nhà nước

Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về lĩnh vực này đòi hỏi phải chú trọng cải cách và xây dựng, kiện toàn bộ máy hành chính Nhà nước, bảo đảm một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh. Muốn vậy, phải đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng dân chủ, trong sạch, vững mạnh, phục vụ đắc lực và có hiệu quả đối với nhân dân. kiên quyết khắc phục quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà, sách nhiễu, tham nhũng, bộ máy cồng kềnh, kém hiệu lực, một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức sa sút phẩm chất đạo đức cách mạng, năng lực thực hành nhiệm vụ công chức kém cỏi.

Thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh trong điều kiện hiện nay còn cần chú ý cải cách các thủ tục hành chính; đề cao trách nhiệm trong việc giải quyết các khiếu kiện của công dân theo đúng những quy định của pháp luật; tiêu chuẩn hóa cũng như sắp xếp lại đội ngũ công chức, xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức vừa có đức, vừa có tài, tinh thông chuyên môn, nghiệp vụ. Nguồn lực đội ngũ công chức yếu thì không thể nói đến một Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân mạnh được. Do vậy, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phải được đặt lên hàng đầu và phải được tiến hành thường xuyên, bảo đảm chất lượng. Theo đó, hệ thống các trường dạy nghề, đặc biệt là các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên ngành tư pháp phải được đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo.

c) Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước

Công cuộc xây dựng, chỉnh đốn Đảng tất yếu gắn liền với tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước. Đây là trách nhiệm cực kỳ quan trọng của Đảng với tư cách là Đảng cầm quyền. Trong giai đoạn hiện nay, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước thể hiện ở những nội dung như: lãnh đạo Nhà nước thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng và phát huy vai trò quản lý của Nhà nước; đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước: lãnh đạo bằng đường lối, bằng tổ chức, bộ máy của Đảng trong các cơ quan Nhà nước, bằng vai trò tiên phong, gương mẫu của đội ngũ đảng viên hoạt động trong bộ máy Nhà nước, bằng công tác kiểm tra, Đảng không làm thay công việc quản lý của Nhà nước. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ trong hệ thống chính trị trên cơ sở bảo đảm chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Nhà nước theo luật định. Bản chất, tính chất của Nhà nước ta gắn liền với vai trò, trách nhiệm của Đảng cầm quyền, do đó, đến lượt Đảng, một tiền đề tất yếu được đặt ra là sự trong sạch, vững mạnh của Đảng Cộng sản Việt Nam chính là yếu tố quyết định cho thành công của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh.

Quan điểm hcm về thời kì quá độ lên cnxh ở vn:

- trên cơ sở vận dụng lí luận cm không ngừng về thời kì quá độ lên cnxh của M-LN, xuất phát từ tình hình thực tế ở vn, hcm đã khẳng định con đường CMvn là tiến hành gpdt, hoàn thành cm dt dân chủ nd, tiến lên cnxh. Quan điểm của hcm là quan niệm về hình thái quá độ gián tiếp, quá độ từ 1 XH thuộc địa nửa phong kiến với nền nông nghiệp lạc hậu sau khi giành độc lập lên cnxh

- ở nội dung cụ thể này, hcm đã làm phong phú thêm cn MLN về thời kì quá độ, theo hcm kho bước vào thời kì quá độ lên cnxh nc ta có đặc điểm lớn nhất là từ 1 nc nông nghiệp lạc hậu lên cnxh không qua tbcn. Đặc điểm này đã chi phối các đặc điểm khác ,nó thể hiện trg tất cả các lĩnh vực của đời sống xh, làm cơ sở nảy sinh nhiều mâu thuẫn, trg đó hcm đặc biệt lưu ý mâu thuẫn cơ barn của thời kì quá độ đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu pt cao của đất nc theo xu hướng tiến bộ và tình trạng KTXH quá thấp kém ở nc ta. * nhiệm vụ:

- theo hcm do những đặc điểm và tính chất quy định thì thời kì quá độ lên cnxh ở vn là 1 quá trình dần dần, khó khăn phức tạp và lâu dài, nhiệm vụ lịch sử của thời kì quá độ gồm 2 nội dung:

+ xd nền tảng vật chất của cnxh trên mọi lĩnh vực đời sống xh

+ cải tạo xh cũ, xd xh mới kết hợp cải tạo và xd trg đó lấy xd làm trọng tâm, nội dung cốt yếu, chủ chốt, lâu dài.

- hcm nhấn mạnh tính chất tuần tự dần dần của thời kì quá độ các tính chất phức tạp khó khăn của thời kì quáđộ dc lý giải

+ đay thực sự là 1 cuộc cm làm đảo lộn mọi mặt đời sống xh cả lực lượng sản xuất, qhsx, cơ sở hạ tầng và cấu trúc thượng tầng

+ trg sự nghiệp xd cnxh, đảng và nhà nước ta chưa có kinh nghiệm nhất là lĩnh vực KT nó là công việc mới mẻ nên chúng ta vừa làm vừa học và có những vấp vap thiếu sót

+ sự nghiệp xd cnxh ở nc ta luôn luôn bị các thế lực pharn động trg và ngoài nc tim cách chống phá.

- từ việc chỉ rõ tính chất của thời kì quá độ người luôn nhắc nhở phải thận trọng tránh nôn nóng chủ quan phải xd đúng bước đi hình thức phù hợp với trình độ sản xuất kết hợp các khâu trung gian quá độ từ thấp đến cao.

* bước đi

Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một sự nghiệp cách mạng mang tính toàn diện. Hồ Chí Minh đã xác định rõ nhiệm vụ cụ thể cho từng lĩnh vực:

- Trong lĩnh vực chính trị, nội dung quan trọng nhất là phải giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng. Đảng phải được chỉnh đốn, nâng cao sức chiến đấu, có hình thức tổ chức phù hợp để đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ mới. Bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta đã trở thành Đảng cầm quyền. Mối quan tâm lớn nhất của Người về Đảng cầm quyền là làm sao cho Đảng không trở thành Đảng quan liêu, xa dân, thoái hóa, biến chất, làm mất lòng tin của dân, có thể dẫn đến nguy cơ sai lầm về đường lối, cắt đứt mối quan hệ máu thịt với nhân dân và để cho chủ nghĩa cá nhân nảy nở dưới nhiều hình thức.

Một nội dung chính trị quan trọng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là củng cố và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất, nòng cốt là liên minh công nhân, nông dân và trí thức, do Đảng Cộng sản lãnh đạo; củng cố và tăng cường sức mạnh toàn bộ hệ

thống chính trị cũng như từng thành tố của nó.

- trg lĩnh vực kinh tế:

+ về mặt LLSx: người nhấn mạnh phải tăng năng suât lđ trên cơ sở tiến hành công nghiệp hóa xhcn

+ về qhsx: ở nc ta hcm là người đầu tiên chủ trương phát triển cơ cấu kt nhiều thành phần trg suốt thời kì quá độ lên cn xh. Người xác định rõ vị trí xu hướng vận động của từng thành phần kt. Ưu tiên pt kt quốc doanh để tạo nền tảng vững chắc cho cn xh, kt hợp tác xã là hình thức sở hữu tập thể của nd lđ do vậy nhà nc cần đặc biệt khuyến khích pt. hcm nhấn mạnh n.tắc tổ chức htx là dần dần từ thấp đến cao, tự nguyện cùng có lợi chống chủ quan gò ép hình thức. đối với những người làm nghề thủ công và lao động riêng lẻ thì nhà nc bảo hộ quyền sở hữu tlsx, giúp đỡ khuyến khích và đi vào hợp tác. Đối với những nhà tư sản công thương nhà nc ko xóa bở quyền sở hữu về tlsx và của cải khác của họ và hướng dần họ làm lợi cho quốc gia. Bên cạnh quan hệ sở hữu hcm coi trọng quan hệ với phân phối và quản lý kt, quản lí kt và dựa trên cơ sở hạch toán để đem lại hiệu quả cao sử dụng tối đa các đòn bẩy trg quá trình sx. Người cũng chủ trương chỉ rõ các điều kiện thực hiện n.tắc phân phối theo lđ, người còn để cập tới vấn đề khoán trg sx

- lĩnh vực vh-xh

Hcm nhấn mạnh đến vấn đề xd con người mới đặc biệt là đề cao vai trò văn hóa giáo dục khoa học kĩ thuật trg cn xh. Người rất coi trọng việc nâng cao dân trí và sử dụng nhân tài khẳng định vai trò to lớn của văn hóa trg đời sống xh

* biện pháp

Trên thực tế, Người đã sử dụng một số cách làm cụ thể sau đây:

- Thực hiện cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo với xây dựng, lấy xây dựng làm chính.

- Kết hợp xây dựng và bảo vệ, đồng thời tiến hành hai nhiệm vụ chiến lược ở hai miền Nam Bắc trong phạm vi một quốc gia. Đó là xd cnxh ở miền bắc kết hợp giữa 2 nhiệm vụ chiến lược của cm vn vừa xd đất nc lại vừa chiến đấu. Xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm để thực hiện thắng lợi kế hoạch đã đề ra. Trong điều kiện nước ta, biện pháp cơ bản, quyết định, lâu dài trong xây dựng chủ nghĩa xã hội là đem của dân, tài dân, sức dân, làm lợi cho dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.

Hcm đặc biệt nhấn mạnh vai trò quyết định của biện pháp tổ chức thực hiện: chỉ tiêu 1, biện pháp 10, quyết tâm phải 20 có như thế thì mới thực hiện tốt đc kế hoạch đề ra

Quan điểm hcm về vai trò vị trí chức năng tính chất của văn hoá

A) vai trò và vị trí văn hoá trg đs xh

- vh là đs tinh thần của xh, nó là kiến trúc thượng tầng. Vh là 1 trg 4 vaabs đề chủ yếu của xh, cùng phải coi là quan trọng ngang nhau và xó quan hệ mật thiết và tác động lẫn nhau

+ c.trị xh có được giải phóng thì vh mới được giải phóng, mở đường cho vh phát triển. Dưới chế độ thực dân phong kiến dt bị nô lệ dẫn đến vh bị nô lệ, đại bộ phận nd bị đày đọa trg vòng tối tăm dốt nát. Để giải phóng văn hoá và mở đường cho văn hoá phát triển theo hcm phải tiến hành cm vh c.trị mà cụ thể là cm gp dt giành chính quyền, giari phóng về c.trị xh từ đó sẽ gp vh mở đường cho vh phát triển

+ xd kinh tế để tạo điều kiện cho việc phát triển vh, 4 vấn đề đều được coi trọng như nhau, hcm chỉ rõ kinh tế thuộc hạ tầng cơ sở là nền tảng xd vh và kiến trúc thượng tầng tạo nên luận điểm "cơ sở hạ tầng xh có được kiến thiết rồi thì vh mới kiến thiết được và có đủ điều kiện để pt". Theo hcm kinh tế phải đi trước 1 bước trg xd cn xh hcm đã tổng kết muốn tiến lên cn xh thì phải phát triển kinh tế vh để nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nd

- vh không thể đứng ngoài mà phải đứng trg kt c.trị phải phục vụ choi nhiệm vụ c.trị và pt kt. Đứng trên lập trường cn MLN người không nhấn mạnh 1 chiều về sự thụ động của vh vào kt c.trị, người cho rằng vh cũng có vai trò chủ động, động lực thúc đẩy kt c.trị, "trình độ vh của nd càng cao sẽ giúp đẩy mạnh khôi phục kt, pt được, cần thiết để xd nc ta thành 1 nc hòa bình thống nhất độc lập vững mạnh". Vh phải ở trg kt c.trị có nghĩa là ch phải tham gia thực hiện nhiệm vụ c.trị, thúc đẩy pt kt, trg kháng chiến chống pháp vh không đứng ngoài mà trg cuộc kháng chiến thần thánh của dt làm cuộc kháng chiến thành kháng chiến không thể thiếu vh. Vh đứng trg c.trị và kt cũng có nghĩa là c.trị và kt phải có tính vh. Vh sẽ càng pt mạnh mẽ với sự pt của kt c.trị, phải làm các giá trị vh ngày càng thấm sâu vào kt c.trị, làm vh vừa là mục tiêu vừa là động lực của công cuộc xd đất nc.

B) tính chất

- ngay sau khi nc ta giành độc lập hcm đã quan tâm việc xd 1 nền vh mới coi đó là 1 trg những nhiệm vụ hàng đầu cm, nền vh của vn trg thời kì chống thực dân pháp là nền vh kháng chiến kiến quốc là nền vh được mới ,khi miền bắc bước vào thời kì xd cnxh tạo nên vh xhcn

- đại hội toàn quốc lần 2 của đảng hcm khẳng định "xd 1 nền vh mới của vn có tính dân tộc khoa học, đại chúng"

+ tính chất dt của vh được hcm biểu đạt bằng khái niệm như đặc tính ,cốt cách dt nhằm nhấn mạnh chiều sâu bản chất rất đặc trưng của vh dt giúp phân biệt không nhầm lẫn với vh dt khác

+ tính chất khoa học thể hiện tính chất hiện đại tiên tiến thuận với trào lưu của thời đại, tính kh của vh đòi hỏi phải đấu tranh chống lại những gì trái kh, phải tiến bộ phải truyền bá tt MLN, đấu tranh chống cn duy tâm, kế thừa tốt đẹp tinh hoa văn hoá dt và nhân loại

+ tính chất đại chúng: vh phải phục vụ nd và do nd xd nên phải hợp nguyện vọng nd, đạm dà tính nhân văn

- đại hội đại biểu toàn quốc 3 miền bắc bước vào giai đoạn xhcn, tính chất vh được điều chỉnh là 1 nền vh mới có nd xh cn và có tính dt, dù có thay đổi hay điều chỉnh trg cách diễn đạt thì tính chất tiên tiến đậm đà bản chất dt của nền vh chúng ta xd vẫn bao hàm tính dt, kh, hiện đại, nhân văn, đại chúng. 2 tính chất tiên tiến và đạm đà bản sắc dt có quan hệ chặt chẽ với nhau, tiên tiến là kh, hiện đại, còn xhcn là phải biết tiếp thu tinh hoa vh nhân loại, đạm đà bản sắc dt là biết kế thừa phát huy truyền thống tốt đẹp tốt đẹp của dt phù hợp điều kiện lịch sử mới của đất nc

C) chức năng

- bồi dưỡng tt đúng đắn và tình cảm cao đẹp, tt và tình cảm là vấn đề chủ yếu nhất trg đời sống tinh thần của con người, tt có thể đúng đắn hoặc sai lầm, thấp hèn hay cao đẹp, theo hcm vh phải có chức năng là bồi dưỡng tt đúng đắn tình cảm cao đẹp loại bỏ sai lầm, thấp hèn có thể có trg tt con người, việc bồi dưỡng phải được tiến hành thường xuyên liên tục vì tt, tình cảm luôn chuyển biến theo tình hình xh

+ lí tưởng là điểm hội tụ những tt lớn của đảng, dt là vấn đề độc lập tự chủ độc lập dt, cn xh

+ tình cảm là lòng yêu nc thương dân, thương yêu con người, yêu tính trung thực chân thành thủy chung, ghét những thói hư tật xấu, sa đọa..., tình cảm đó được thể hiện trg nhiều mối quan hệ gia đình, bạn bè,quê hương,đồng chí..., vh góp phần xd niềm tin cho con người, tin vào bản thân, lí tưởng tiền đồ cm

- mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí, hiểu biết về lĩnh vực hoạt động của mỗi con người: c.trị, vh, chuyên môn nhằm phục vụ cho mục tiêu độc lập dt, xd cn xh

- bồi dưỡng về phẩm chất phong cách lối sống tốt đẹp lành mạnh hướng con người vươn tới chân thiện mĩ hoàn thiện bản thân. Những bản chất và phong cách tốt đẹp tạo nên giá trị con người, giúp con người hình thành những phẩm chất phong cách lối sống tốt đẹp thông qua phân biệt cái lành mạnh, xấu xa, tốt đẹp giúp con người phấn đấu làm cho cái đẹp lành mạnh ngày càng phát triển, cái lạc hậu bảo thủ ngày càng triệt tiêu.

Quan điểm về sự ra đời của đảng cộng sản vn:

- xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể của nc Nga và phong trào công nhân ở châu âu, lê nin nêu 2 yếu tố của đảng cộng sản, sự kết hợp cn MLN với pt cn nhưng xuất phát từ tình hình của vn ( 1 nc thuộc địa nửa phong kiến với Ktnn lạc hậu, giai cấp cn nhỏ bé, pt cn còn non yếu, g/c nd chiếm 90% với pt yêu nc rộng lớn của các tầng lớp nd, xuất hiện sớm trước khi g/c cn ra đời)

- từ đó hcm thấy rằng việc ra đời đảng cộng sản chỉ kết hợp cn MLN + pt cn+ pt yêu nước rộng lớn của các tầng lớp nd đang đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân. Hcm đã đánh giá về giá trị của từng yếu tố cho sự ra đời của đảng cs vn về:

+ cn MLN: hcm đánh giá cao vai trò cn MLN trg quá trình vận động thành lập đảng. Học thuyết MLN mang bản chất cm và kh trở thành thế giới quan và phương pháp luận và trở thành nền tảng tư tưởng cm vn.

+ pt cn vn: đánh giá g/c cn vn ra đời từ các cuộc khai thác thuộc địa của pháp đầu thế kỉ 20 tuy còn ít về số lượng nhưng có đầy đủ phẩm chất cần thiết để đảm nhận sứ mệnh lịch sử là lãnh đạo cm vn, hcm chỉ rõ đặc điểm của cn vn: kiên quyết, triệt để, tập thể,có tổ chức, có kỉ luật, là g/c tiên tiến nhất trg lực lượng sản xuất, gánh trách nhiệm lật đổ cntb, đq, để xd 1 xh mới, g/c CN có thể thấm nhuần 1 tư tưởng cm nhất là cn MLN, tinh thần đấu tranh của họ lại ảnh hưởng tới các tầng lớp khác.

- hcm có nêu thêm yếu tố của pt yêu nc coi đó là yếu tố kết hợp dẫn đến hình thành đảng cs vn, có lí do sau đay:

+ pt yêu nc vn được hcm đánh giá cao, có vị trí, vai trò cực kì to lớn trg quá trình pt của vn, yêu nc là truyền thống quý báu của dtvn đã có từ lâu đời, mỗi khi nc bị ngoại xâm thì pt yêu nc dang cao lôi cuốn nd và toàn thể dt đứng lên chống kẻ thù chung, giành lại và bảo vệ độc lập.

+ pt yêu nc kết hợp với pt cn bởi vì có mục tiêu chung, yêu nc là nhân tố trường tồn của lịch sử vn và trở thành chủ nghĩa yêu nc vn, khi g/c cn ra đời và tiến hành đấu tranh thì pt yêu nc kết hợp với pt cn, cơ sở của sự kết hợp này là do xh nc ta tồn tại mâu thuẫn cơ bản giữa toàn thể dt vn và đq thực dân.

+ pt nd kết hợp được với pt cn bởi nói đến pt yêu nc phải nói đến pt nd, 1 lực lượng cơ bản và đông đảo của nc ta đầu thế kỉ 20, cũng giống như g/c cn, nd là tầng lớp bị áp bức nên g/c ndvn là bạn đồng minh tự nhiên của g/c cn. Ngay từ khi đảng mới ra đời với truyền thống đó,khối liên minh công nông đã hình thành từ những năm 30,31 đỉnh cao là xô viết nghệ tĩnh, g/c nd phải chịu sự lãnh đạo của g/cn.

- pt yêu nc của tri truwcs vn là nhân tố quan trọng để thúc đẩy kết hợp các yếu tố cho sự ra đời của đảng cộng sản vn, nói đến pt yêu nc phải nói đến pt trí thức tiểu tư sản vì chính hị đóng vai trò không nhỏ thúc đẩy toàn bộ pt yêu nc phát triển mạnh từ giữa những năm 20. Khi được cn MLN soi sáng, được pt cn tác động, nhiều tổ chức yêu nc hoặc nhiều cá nhân của các tổ chức yêu nc đó đã chuyển sang lập trường của g/c vs. Thực tế ở vn, nhiều tri thức và tiểu tư sản đã giác ngộ, như vậy từ khi cn MLN được truyền bá vào vn, sự kết hợp 3 nhân tố trên đã dẫn tới sự ra đời của đảng csvn.

Quan niệm của hcm về dân chủ

- dân chủ là 1 khát vọng muôn đời của con người. quan niệm của hcm đc biểu đạt qua 2 mệnh đề: dân là chủ, dân làm chủ.

- dân là chủ là muốn đề cập đến vị thế của dân, khi xác định như thế khái niệm dc đối lập với quân chủ. Đây là quan niệm đc hcm diễn đạt ngắn gọn đi thẳng vào bản chất của khái niệm trg cấu tạo quyền lực của xh, hcm cho rằng " nc ta là nc dc nghĩa là nhà nc do dân làm chủ", " nc ta là nc dc nên địa vị cao nhất là dân vì dân làm chủ"

- dân làm chủ để cập đến năng lực và trách nhiệm của daanm chế độ ta là chế độ dc tức là nd làm chủ.

- 2 vế này luôn luôn đi đôi với nhau thể hiện vị trí vài trò quyền và trách nhiệm của nd.

Dân chủ trg các lĩnh vực đời sống xh

- dc bảo đảm quyền của con người, quyền công dân, dc trg xh vn đc thể hiện trg tất cả lĩnh vực đời sống, c.trị, kinh tế, vh, xh trg đó dc thể hiện trên lĩnh vực c.trị là quan trọng nhất, dc đc biểu hiện tập trung trg hoạt động của nhà nc bởi quyền lực của nd đc thể hiện trg các hoạt động của nhà nc với tư cách nd có quyền tối cao

- dc theo hcm còn đc biểu hiện ở phương thức tổ chức xh là muốn khẳng định nc ta là nc dc thì phải cấu tạo quyền lực xh mà ở đó người dân nắm đc chính quyền cả trực tiếp và gián tiếp qua dc đại diện, nói cách khác là hệ thống c.trị do dân cử ra tổ chức nên để khẳng định dc, hcm nói "bao nhiêu lợi ích đềuvì dân" "quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân"

TT hcm về đảng cs cầm quyền

a) đảng lãnh đạo nd giành chính quyền cho nên trở thành đảng cầm quyền

- trg cuốn đường kách mệnh hcm đã khẳng định vị trí vai trò quan trọng của đảng cách mệnh là nhân tố đầu tiên quyết định thắng lợi của cm, người hiểu rõ dù công nông là gốc của cm nhưng trước hết phải làm cho dân giác ngộ sau đó phải đc tổ chức lãnh đạo nd thì họ mơi trở thành lực lượng to lớn mới là chủ là gốc của cm đc. Để thực hiện điều đó trước hêt " phải có đảng cách mệnh để chăm chỉ vận động và tổ chức quần chúng ngoài thì liên lạc với các dt bị áp bức và vô sản ở mọi nơi. Để đảng thực hiện đc nhiệm vụ đó phải có "chủ nghĩa làm cốt" qua nghiên cứu tìm hiểu những học thuyết trên thế giới người khẳng đình: đảng phải lấy cn MLN làm cốt

b) quan niệm hcm về đảng cầm quyền

- hcm cho rằng đảng cầm quyền là 1 chính đảng c.trị đại diện cho 1 g/c đang nắm giữ và lãnh đạo chính quyền để điều hành và quản lý đất nc nhằm thực hiện lợi ích g/c mình

- khi chưa có chính quyền nhiệm vụ chính trg các cuộc đấu tranh của dt dưới sự lãnh đạo của đảng là lật đổ chính quyền thực dân phong kiến để từ đó thiết lập chính quyền nd, phương thức lãnh đạo chủ yếu của đảng là giáo dục thuyết phục vận động tổ chức nd, dựa vào quần chúng vào đấu tranh để giành chính quyền. sau khi trở thành đảng cầm quyền bản chất của đảng ko thay đổi, thể hiện:

+ mục đích lý tưởng của đảng phục vụ cho lợi ích của tổ quốc của nd cho nên mục đích lí tưởng đó ko bao giờ thay đổi trg suốt quá trình đảng lãnh đạo cm vn

+ đối với đảng cầm quyền vừa là người lãnh đạo vừa là người đầy tớ của nd. Từ khi đảng ra đời do có đường lối đúng đắn và có sự gắn bó máu thịt với dân đã được nd thừa nhận là đảng duy nhất có vai trò lãnh đạo cm vn. Trg suốt tiến trình cm vn theo hcm đảng vừa là người lãnh đạo vừa là người đây tớ trung thành của nd

+ lãnh đạo: xd quyền lãnh đạo duy nhất của đảng đối với toàn bộ xh và khi có chính quyền đảng lãnh đạo chính quyền nhà nc, lao động g/c cn và dt thực hiện thắng lợi mục tiêu lịch sử là độc lập dt và cn xh

- để thực hiện tốt vai trò lãnh đạo của mình theo hcm thì đảng phải thực hiện 1 số điều sau đây:

+ đảng phải lãnh đạo, giáo dục thuyết phục nghĩa là phải làm cho dân tin, dân phục và dân làm theo đồng thời đảng phai tổ chức đoàn kết nd lại thành 1 khối thống nhất và hướng dẫn cho nd hoạt động. đảng là người lãnh đạo nhưng hcm chỉ rõ đảng phải đi sâu xát gắn bó mật thiết với nd, lắng nge ý kiến của dân, học hỏi nd và chịu sự kiểm soát cùa nd

+ bên cạnh vai trò là người lãnh đạo thì hcm còn chỉ ra trách nhiệm của đảng là người đầy tớ của nd. Đảng là đầy tớ trung thành của nd bởi vì mục đích của đảng là phục vụ cho quyền lợi hạnh phúc của nd. Đảng cầm quyền nhưng nd làm chủ. Đảng ko có quyền lợi gì cho riêng mình ngoài quyền lợi của g/c của dt. Vì vậy đảng phải thường xuyên chăm lo mối quan hệ máu thịt giữa đảng với dân, đảng ko ở trên dân ngoài dân mà ở trg lòng dân

+ đảng cầm quyền nhưng dân là chủ thì vấn đề cơ bản nhất của mọi cuộc cm đó là vấn đề chính quyền. theo hcm chính quyền phải thuộc về nd, quyền lực thuộc về nd là bản chất, nguyên tắc của chế độ mới và 1 khi xa dời quy tắc này thì đảng trở thành đối lập với nd. Dân làm chủ đảng lãnh đạo phải lấy dân làm gốc. mặt khác dân muống làm chủ thực sự thì phải theo đảng mỗi người dân phải biết lợi ích và bổn phận của mình để tham gia xd chính quyền. để thực hiện đc nguyên tắc dân làm chủ, dân làm gốc và theo hcm mỗi cán bộ đảng viên phải thực sự là đầy tớ trung thành của nd

Vai trò của đạo đức cm:

- đạo đức là cái gốc của người cm

+ với mỗi người và đặc biệt là người cm thì đạo đức là nền tảng và người nói nó giống như cái gốc của cây, ngọn nguồn của sông suối. người nói với con người có sức mạnh mới gánh được nặng, đi đc xa, người cm phải có đạo đức cm mới hoàn thành nhiệm vụ cm bởi lẽ sự nghiệp đấu tranh và độc lập dt là sự nghiệp hết sức to lớn, khó khăn, nặng nề, nó đòi hỏi sự phấn đấu của mỗi con người, mỗi thế hệ và cả dt. Đạo đức là gốc, là nguồn là nền tảng bởi lẽ muốn làm cm trước hết con người phải có cái tâm trong sáng, đức cao đẹp đối với nd lđ với cả dt mình, cái tâm cái đức ấy phải thể hiện trg mọi mặt hoạt động, trg các mối quan hệ xh hàng ngày với dân với nc với đồng chí đồng nghiệp với mọi người xung quanh, thể hiện trg công việc và ngay cả đối với bản thân, phải có tâm có đức mới giữ đc cn MLN và đưa cn MLN vào cuộc sống

+ theo quan điểm hcm, đức tài hồng chuyên, phẩm chất năng lực phải được thống nhất làm 1 trg đó đức là gốc của tài, hồng là gốc của chuyên, phẩm chất là gốc của năng lực; tài là thể hiện của đức trg công việc

- đạo đức là nhân tố tạo nên sự hấp dẫn của cn xh

+ theo hcm sức hấp dẫn của cn xh chưa phải ở lí tưởng cao xa, mức sống vật chất dồi dào ở tt tự do mà trước hết ở giá trị đạo đức cao đẹp ở phẩm chất những người cộng sản ưu tú bằng tấm gương sống và hoạt động của mình, học đã chiến đấu cho lí tưởng

+ hcm còn cho rằng phong trào cs và công nhân quốc tế trở thành lực lượng quyết định vận mệnh của loài người ko chỉ do chiến lược sách lược thiên tài của cm vs mà còn do những phẩm chất đạo đức cao quý làm cho cn vs thành sức mạnh vô địch

Xây dựng nhà nc thể hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động

- vấn đề cơ bản của mọi cuộc cm là xd chính quyền trg đó vấn đề cốt lỗi để làm nên bản chất của chính quyền đó là nó thuộc về ai, nó phục vụ cho quyền lợi của ai

a) nhà nc của dân

* tt hcm nói về tính chất nhà nc của dân đc biểu hiện ở 1 số nội dung sau:

- nhà nc của dân thể hiện nhà nc của toàn thể nd vn, quyền lực c.trị tất cả thuộc về nd, " tất cả quyền bính trg nc là của nd vn ko phân biệt nòi giống gái trai giàu nghèo g/c tôn giáo" "những việc quan hệ tới cận mệnh quốc gia sẽ đc đưa ta cho nd phúc quyết". nd có quyền kiểm soát nhà nc "nd có quyền bãi miễn các đại biểu quốc hội và đại biểu hội đồng nd nếu những địa biểu ấy tỏ ra ko xứng đáng với tín nhiệm của nd"

+ trg nhà nc của dân thì dân là chủ người dân đc hưởng mọi quyền dc, có quyền làm bất cứ việc gì mà pháp luật ko cấm và có nghĩa vụ phải tuân theo pháp luật. nhà nc của dân phải = sự nỗ lực để hình thành các thiết chế dc để thực thi quyền làm chủ của dân. Từ dó hcm cũng phê phán hành vi sai trái của 1 số vị đại biểu đã nhầm lẫn sự ủy quyền với quyền lực cá nhân nên lộng quyền, cửa quyền

b) nhà nc do dân là nhà nc mà trg đó nd là lực lượng xd, giữ gìn,hoàn thiện nhà ncm là lực lượng quyết định sự mạnh yếu của nhà nc

- nhà nc do dân lựa chọn và bầu ra địa biểu của mình

- do dân đóng thuế để nhà nc chi tiêu để hoạt động nên nhà nc do dân nuôi

- do dân ủng hộ giúp đỡ phê bình xd giám sát, kiểm soát hoạt động của các viên chức bộ máy nhà nc do đó người yêu cầu mọi chính quyền nhà nc phải dựa vào nd, phải liên hệ chặt chẽ với nd, lắng nghe ý kiến, chịu sự kiểm tra của nd và kkhi các chính quyền nhà nc ko đáp ứng đc lợi ích quyền lợi của nd thù nd có quyền bãi miễn nó

c) nhà nc vì dân

theo hcm nhà nc vì dân là nhà nc phục vụ cho lợi ích và quyền lợi của người dân ko đặc quyền đặc lợi, thực sự trong trắng cần kiệm liêm chính, phải lấy lợi ích chính đáng cảu nd làm mục tiêu. Hcm chỉ rõ chính phủ của nd chỉ có 1 mục đích là phụng sự cho lợi ích nd, mọi đường lối chính sách đều nhằm đem lại quyền lợi của nd, để có đc nhà nc vì dân phải có điều kiện tiên quyết: đó là nhà nc của dân, do dân tổ chức xd và kiểm soát trên thực tế mới có thể là nhà nc vì dân

- nhà nc vì dân đc biểu hiện ở 1 số nội dung sau:

+ yêu cầu về thiết chế tổ chức: đó là bộ máy đc nd thực hiện đc quyền lực của mình, bộ máy đó lo cho dân lấy việc đưa lại quyền lợi ngày càng cao cho nd làm nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động của mình, nhà nc đó "việc gì lợi cho dân ta phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân ta phải hết sức tránh"

+ nhà nc phải kiên quyết chống đặc quyền đặc lợi và các tiêu cực khác để giữ cho bộ máy trong sạch

+ đội ngũ cán bộ là người phục vụ đồng thời là người lãnh đạo, người hướng dẫn nd. Trg di chúc, người nhắc nhở cán bộ đảng viên phải làm thế nào để xứng đáng là người lãnh đạo người đầy tớ trung thành của nd " cán bộ là công bộc phải trung thành tận tụy cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, lo trước thiên hạ vui sau thiên hạ"

+ là người lãnh đọa phải có trí tuệ hơn người minh mẫn sáng suốt nhìn xa trông rộng gần gũi nd, trọng dụng nhân tài

Như vậy để làm người thay mặt nd phải vừa đức vừa tài vừa hiền vừa minh. Hcm cho rằng cán bộ là công bộc cuat dân như vậy mối quan hệ giữa cán bộ và nd là mối quan hệ giữa công bộc của nd và người chủ nhà nc là nd

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro