tu tuong HCM

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 17: cơ sở hình thành Tư tưởng HCM

a. Khái niệm TTHCM:

Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa; là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại  nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.

b. Cơ sở hình thành tư tưởng HCM

* Cơ sở khách quan hình thành tư tưởng HCM

+ Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng HCM :

·                    bối cảnh lịch sử VN cuối TK19 đầu TK 20:

Năm 1858, pháp nổ súng xâm lược VN tại bán đảo Sơn Trà- Đà Nẵng, đến ngày 6/6/1884 với hiệp định Patonot Việt Nam chịu sự bảo hộ của Pháp và trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến .Tại đây Pháp đã tiến hành 2 cuộc khai thác thuộc địa lớn (1897- 1914) và  (1919- 1930) Các cuộc khai thác này khiến cho xã hội việt nam có sự phân hóa sâu sắc. Ngoài 2 giai cấp cũ là nông dân và địa chủ, hình thành nên các giai cấp mới là công nhân và tư sản, tạo ra tiền đề bên trong cho phong trào yêu nước giải phóng dân tộc đầu thế kỉ 20.

Tại Việt Nam, ngay từ khi pháp xâm lược , các phong trào vũ trang chống Pháp nhanh chóng bùng lên và lan rộng khắp cả nước, chủ yếu là theo 2 khuynh hướng: phong kiến và dân chủ tư sản, song đều thất bại.

Phát huy truyền thống yêu nước của dân tộc, các sĩ phu nho học có tư tưởng tiến bộ, thức thời, tiêu biểu như Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh đã tổ chức và vận động cuộc đấu tranh yêu nước chống pháp theo mục tiêu và phương pháp mới, Song chủ chương cầu ngoại viện của Nhật và “ ỷ Pháp cầu tiến bộ” của 2 ông cũng đều thất bại…Nguyên nhân là do chưa có đường lối kháng chiến rõ ràng, chưa lôi kéo được tầng lớp nhân dân đi theo, chưa gắn CMVN với CM thế giới => Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng đường lối cứu nước, phong trào cứu nước của ta muốn thắng lợi thì phải đi theo con đường mới. Do đó, ngày 5/6/1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước

·                    bối cảnh thời đại :

- Chủ nghĩa tư bản từ giai đoạn cạnh tranh tự do chuyển sang giai đoạn độc quyền đã xác lập quyền thống trị của chúng trên toàn thế giới. CNĐQ trở thành kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa. Hầu hết các châu lục Á, Phi, Mỹ Latinh đều trở thành thuộc địa của CNĐQ

- Chiến tranh thế giới ( 1914- 1918) làm cho mâu thuẫn giữa các nước tư bản trở nên càng gay gắt, các nước TB xuất hiện mâu thuẫn giữa g/c TS và g/c VS => Các cuộc đấu tranh sôi nổi của công nhân các nước tư bản đã làm cho CNTB bị suy yếu tạo điều kiện thuận lợi cho CM tháng 10 Nga thành công thắng lợi

- CM tháng 10 Nga đã nêu nên 1 tấm gương sáng về giải phóng các dân tộc bị áp bức và mở ra trước mắt họ thời đại chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc

- Với những thay đổi của  thời đại đã làm thay đổi nhận thức của HCM: từ nhận thức quan hệ áp bức dân tộc đi tới nhận thức quan hệ áp bức giai cấp. Từ quyền của các dân tộc đi đến nhận thức quyền con người, trước hết là người lao động. HCM xđ rõ kẻ thù là CNĐQ, bạn đồng minh là nd lao động ở chính quốc và thuộc địa.

+ Những tiền đề tư tưởng – lý luận :

·                    giá trị truyền thống dân tộc : 

    Lịch sử dựng nước và giữ nướclâu đời đã hình thành nên những giá trị truyền thống hết sức đặc sắc và cao quý của dân tộc Việt Nam, trở thành tiền đề tư tưởng –lý luận xuất phát hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.

- Đó là truyền thống yêu nước, kiên cường bất khuất, là tinh thần tương thân tương ái, lòng nhân nghĩa, ý thức cố kết cộng đồng, ý chí vươn lên, vượt qua mọi khó khăn thử thách, thông minh, sáng tạo, quý trọng hiền tài….

- Trong các giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là tư tưởng, tình cảm cao quý thiêng liêng nhất, là cội nguồn của trí tuệ sáng tạo và lòng dũng cảm của người VN. Chính chủ nghĩa yêu nước đã thúc giục Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.

·                    Tinh hoa văn hóa nhân loại :

- Tinh hoa văn hóa phương Đông

   + Nho giáo: Hồ Chí Minh đã tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo, đó là: triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành động giúp đời, ước vọng về  một XH bình trị....

  + Phật giáo: Hồ Chí Minh tiếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc các tư tưởng vị tha, từ bi bác ái…

  + Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn đó là: dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.

- Tinh hoa văn hóa Phương Tây:

+ Hồ Chí Minh nghiên cứu tiếp thu ảnh hưởng của nền văn hóa dân chủ và cách mạng phương Tây (văn hóa Pháp, tìm hiểu các cuộc CM ở Pháp và Mỹ)

+ Tiếp thu các giá trị của bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Đại Cách mạng Pháp; các giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của bản Tuyên ngôn độc lập ở Mỹ năm 1776.

·                    Chủ nghĩa Mác-Lênin:

- Chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của TTHCM

- Hồ Chí Minh tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin trên nền tảng những tri thức văn hóa tinh túy được chát lọc, hấp thụ và một vốn chính trị, vốn hiểu biết  phong phú, được tích lũy qua thực tiễn hoạt động vì mục tiêu cứu nước và giải phóng dân tộc.

- Hồ Chí Minh tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin một cách chọn lọc, theo phương pháp macxit, nắm lấy cái tinh thân, cái bản chất. Vận dụng lập trường, quan điểm, phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin để giải quyết những vấn đề thực tiễn của CMVN, chứ  không đi tìm những kết luận có sẵn trong sách vở.

* Nhân tố chủ quan hình thành tư tưởng HCM :

Khả năng tư duy và trí tuệ của HCM: Những năm tháng hoạt động trong nước và bôn ba khắp thế giới để học hỏi,  HCM đã không ngừng quan sát, nhận xét thực tiễn làm phong phú sự hiểu biết của mình, đồng thời hình thành những cơ sở quan trọng để tạo dựng nên những thành công trong lĩnh vực hoạt động của Người

 Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn:

 +  Tư duy học tập tự chủ sáng tạo cộng với đầu óc tinh tường phán xét sáng suốt trong việc nhận xét đánh giá các sự vật sự việc xung quanh

+ Ở bản lĩnh kiên cường luôn tin vào nhân dân, khiêm tốn, bình dị ham học hỏi, nhạy bén với cái mới, có phương pháp biện chứng và đầu óc thực tiễn

+ Sự khổ công học tập để chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức của nhân loại với tâm hồn của 1 nhà yêu nước chân chính, 1 chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng, 1 trái tim yêu nước thương dân sẵn sang hi sinh vì độc lập tự do của TQ và hạnh phúc của đồng bào.

c. Chủ nghĩa Mác-Lênin là nhân tố ảnh hưởng và tác động quyết định đến quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh:

Đó là cơ sở hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học của Hồ Chí Minh, nhờ đó mà Nguyễn ái Quốc - Hồ Chí Minh đã có bước phát triển về chất từ một người yêu nước trở thành một chiến sĩ cộng sản lỗi lạc, tìm ra con đường cứu nước đúng đắn. Chính trên cơ sở của lý luận Mác-Lênin đã giúp Người tiếp thu và chuyển hoá những nhân tố tích cực, những giá trị và tinh hoa văn hoá của dân tộc và của nhân loại để tạo nên tư tưởng của mình phù hợp với xu thế vận động của lịch sử. Vì vậy, trong quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh thì chủ nghĩa Mác-Lênin có vai trò to lớn, là cơ sở, nguồn gốc chủ yếu nhất.

Câu18 : các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng hcm

a. K/n tư tưởng HCM :

Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa; là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại  nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.

b. Các giai đoạn :

* Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước, và chí hướng cứu nước( trước năm1911)

Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh lớn lên và sống trong nỗi đau của người dân mất nước, được sự giáo dục của gia đình,quê hương, dân tộc về lòng yêu nước thương dân; sớm tham gia phong trào đấu tranh chống Pháp; băn khoăn trước những thất bại của những sĩ phu yêu nước chống Pháp; ham học hỏi, muốn học hỏi những văn hoá tiên tiến của các cuộc cách mạng dân chủ ở châu Âu.

Trong thời kỳ này, ở Hồ Chí Minh đã hình thành tư tưỏng yêu nước, thương dân, tha thiết bải vệ những giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc, ham học hỏi những tư tưởng tiến bộ của nhân loại.

Nhờ trang bị những phẩm chất và kiến thức trên HCM đã có sự lựa chọn đúng về con đường tìm đường cứu nước sau này.

* Thời kỳ tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc(1911-1920)

Năm 1911, Nguyễn Tât Thành rời Tổ quốc sang phương tây tìm đường cứu nước. Đó là việc làm mới mẻ khác với các bậc tiền bối,

Tiếp tục đến nhiều nước ở châu Âu, châu Mỹ, châu Phi, sống và hoạt động với những người dân bị áp bức ở phương Đông và những người làm thuê ở phương Tây.

Năm 1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nuớc tại Pháp, Nguyễn Ái Quốc gửi bản yêu sách của nhân dân An Nam tới hội nghị Vecxay, đòi chính phủ Pháp thừa nhận các quyền tự do, dân chủ và bình đẳng của nhân dân Việt Nam.

Tháng7/1920 Người đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề thuộc địa của Lenin đăng trên báo L’Humanité.

Với việc biểu quyết tán thành Đệ tam Quốc (Quốc tế III), tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp(12-1920), đã đánh dấu bước chuyển biến về chất trong tư tưởng Nguyễn Ái Quốc.

Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh đã có sự chuyển biến vượt bậc về tư tưởng; từ giác ngộ chủ nghĩa dân tộc tiến lên giác ngộ chủ nghĩa Mac-Lênin, từ một chiến sĩ chống thực dân phát triển thành một chiến sĩ cộng sản Việt Nam.

* Thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam(1921-1930)

Hồ Chí Minh đã có thời kỳ hoạt động thực tiễn và lý luận sôi nổi, phong phú trên địa bàn Pháp(1921-1923), Liên Xô(1923-1924), Trung quốc(1924-1927), Thái Lan(1928-1929)… Trong thời gian này, tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam đã hình thành cơ bản.

Những tác phẩm của Người có tính lý luận: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925); Đường cách mệnh (1927); Cương lĩnh đầu tiên của Đảng (Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt) (1930), Nội dung căn bản của các tác phẩm trên;

- Bản chất của CNTD là “ăn cướp”, “giết người”. Vì vậy CNTD là kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân, và nhân dân lao động toàn thế giới.

- Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách mạng vô sản là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Giải phóng dân tộc gắn liền với nhân dân lao động, giải phóng giai cấp công nhân.

- Cách mạng giải phưong dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có mối quan hệ khăng khít với nhau, nhưng không phụ thuộc vào nhau.

- Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc “dân tộc cách mệnh” đánh đuổi bọn ngoại xâm dành độc lập tự do.

- Nông dân là lực lượng dông đảo nhât bị đế quốc, phong kiến bóc lột nặng nề. Vì vậy, cần phải thu phục lôi cuốn nhân dân đi theo thì cách mạng mới dành thắng lợi, xây dựng khối công nông liên minh làm lực lượng cho cm

- Cách mạng muốn thành công trước hết phải có Đảng lãnh đạo.

- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, vì vậy cần phải tập hợp, giác ngộ, tổ chức từng bước từ thấp lên cao.

*  Thời kỳ vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường cách mạng (1930-1945)

Trên cơ sở tư tưỏng về con đường cách mạng Viêt Nam đã hình thành về cơ bản, trong mấy năm đầu của những năm 30, Hồ Chí Minh đã kiên trì giữ vững quan điểm cách mạng của mình, vượt qua khuynh hướng “ tả” đang chi phối Quốc tế Cộng sản. Thực tiễn đã chứng minh quan điểm của Người là đúng.

Thời kì 1936-1939 Đảng ta chuyển hướng đấu tranh, thiết lập mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương (T3-1938) đổi thành mặt trận dân chủ Đông Dương và từ năm 1939 đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu.

Ngày 28-1-1941 sau 30 năm hoạt động ở nước ngoài Nguyễn Ái Quốc trở về Tổ quốc, tại hội nghị lần thứ8 (10-19/5/1941) họp tại Pắc Bó ( Cao Bằng) dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc, Ban Chấp hành Trung ương Đáng Công sản Đông Dương đã hoàn chỉnh việc chuyển hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam.

Cách mạng thang Tám thắng lợi, Ngỳa 2-9-1945 Người đọc tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Đây là mốc lịch sử không chỉ đánh dấu kỷ nguyên tự do, độc lập mà là bước phát triển mở rộng tư tưởng dân quyền và nhân quyền của cách mạng tư sản thành quyền tự do, độc lập của các dân tộc trên thế giới.Là sự thắng lợi của chủ nghĩa Mác –Lênin được vận dụng, phát triển sát đúng với hoàn cảch ở VN

*  Thời kỳ tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, hoàn thiện(1945-1969)

Ngày 23-9-1945 Pháp núp sau quân đội Anh quay lại xâm lược nước ta gây gấn ở Nam Bộ. Ở mien Băc, hơn 20 vạn quân Tưởng kéo vào hòng thực hiện âm mưu tiêu diệt Đảng ta. HCM đã chèo lái con thuyền cách mạng Việt Nam vượt qua thác ghềnh hiểm trở tới bờ bến thắng lợi.

Ngày 19-12-1946 HCM phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp, Người đề ra đường lối vừa kháng chiến vừa kiến quốc, thực hiện kháng chiến thực dân trường kì tự lực cách sinh.

Năm 1951 Trung ương Đảng và Chủ Tịch HCM triệu tập đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng, đưa Đảng ra hoạt động công khai với tên Đảng Lao dộng Việt Nam.

Năm 1954 dưới sự lãnh đạo của Trung ương Đảng và Chủ tịch HCM cuộc kháng chiên chống thực dân Pháp đã kết thúc thắng lợi.Sau hiệp định Gionevơ năm 1954, miền bắc hoàn toàn giải phóng nhưng nước nhà vẫn bị chia cắt bởi âm mưu gây chiến và xâm lược của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai.

Lúc này HCM cùng với Trung ương Đảng sớm xác định kẻ thù chính của nhân dân Việt Nam, Đề ra cho mỗi miền Nam , miền Bắc một nhiệm vụ chiến lược khác nhau. Xếp miền Bác vào phong trào CM XHCN. Miền Nam vao phong trào cách mạng ĐTC nhân dân.

· Xuất phát từ thực tiễn, trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng nước ta tư tương HCM đã tiếp tục được bổ sung và phát triển, hợp thành một hệ thống những quan điểm lý luận về cách mạng Việt Nam. Đó là: tư tương về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội; tư tưởng về Nhà nươc của dân, do dân, vì dân; tư tưởng và chiến lược vế con người; tư tưởng về Đảng Cộng sản và xây dựng Đảng với tư cách là Đảng cầm quyền. . . .

·Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh trải qua hơn nửa thế kỷ hình thành và phát triển, là sản phẩm tất yếu của cách mạng Việt Nam trong thời đại mới, là ngọc cờ thắng lợi của nhân dân Viêt Nam trong cuộc đâu tranh vì độc lập, tự do, vì giải phóng dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

c. Trong những giai đoạn trên thì giai đoạn 1921-1930 là quan trọng nhất, vi:

Đây là thời kì Người có nhiều hoat động thực tiễn sôi nổi ở Pháp(1921-1923), Liên Xô(23-24), Trung Quốc(24-27),... HCM đã kết hợp nghiên cứu xd lý luận với tuyên truyền tư tưởng GPDT, vận động tổ chức quần chúng đấu tranh, cbị cho việc thành lập Đảng.

Trong thời gian này Người đã viết một số tác phẩm vạch trần tội ác của thực dân, và đưa quan điểm giúp cm VN chiến thắng.

Sự ra đời của ĐCSVN ngày 3/2/1930 là ngọn cờ tiên phong dẫn đường để cm VN tiến lên giành thắng lợi

Câu 19: nội dung tư tưởng hcm về cm giải phóng dân tộc

a. K/n tư tưởng HCM :

Tư tưởng HCM là 1 hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản cảu CM Việt Nam, từ CM DTDCND đến CM XHCN; là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể ở nước ta, đồng thời  là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.

b. Tư tưởng HCM về CM giải phóng dân tộc:

*Mục tiêu của CM giải phóng dân tộc:

Tính chất và nhiệm vụ của CM ở thuộc địa: Mâu thuẫn cơ bản trong XH thuộc địa là giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực dân. Đối tượng của CM ở thuộc địa là chủ nghĩa thực dân và tay sai phản động. Yêu cầu bức thiết của nhân dân các dân tộc thuộc địa là giải phóng dân tộc giành độc lập dân tộc. Như vậy tính chất và nhiệm vụ hàng đầu của CM ở thuộc địa là giải phóng dân tộc, ở Việt Nam HCM cũng chỉ rõ tính chất và nhiệm vụ của CMVN là CM giải phóng dân tộc.

Mục tiêu của CM giải phóng dân tộc: từ tính chất và nhiệm vụ của CM ở thuộc địa đã xác định mục tiêu của CM giải phóng dân tộc là đánh đổ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc và thiết lập chính quyền của nhân dân.

*Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường CMVS:

Cơ sở lý luận của con đường CMVS là luận cương của Lênin

Cơ sở thực tiễn: từ bài học thành công và thất bại của phong trào yêu nước Việt Nam cuối TK 19-20

Sự phân tích các cuộc CM lớn trên thế giới: CM dân chủ tư sản Pháp và Mỹ - cuộc CM không đến nơi, không triệt để; CM T10 Nga 1917 (cuộc CM giải phóng dân tộc) đó là 1 cuộc CM triệt để và chúng ta nên đi theo con đường này.

HCM xác định muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường CMVS.

Nội dung của con đường CMVS: tiến hành CM giải phóng dân tộc và dần dần từng bước đi tới XHCS; lực lượng của CM là khối đại đoàn kết toàn dân mà nòng cốt là liên minh công-nông-trí thức; lực lượng lãnh đạo CM là giai cấp CN thông qua đội tiên phong là Đảng cộng sản; CMVN là 1 bộ phận của CM thế giới do đó phải thực hiện đoàn kết quốc tế; phương pháp đấu tranh tranh giành thắng lợi là sử dụng bạo lực CM

*CM giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do ĐCS lãnh đạo:

CM trước hết phải có Đảng: trong tác phẩm “Đường cách mệnh” – Người khẳng định: “ Trước hết phải có Đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy.”

Đảng CSVN là người lãnh đạo duy nhất: 1930 NAQ sáng lập ĐCSVN – 1 chính đảng cảu giai cấp CN và dân tộc VN lấy chủ nghĩa Mác – Leenin làm cốt có tổ chức chặt chẽ, có kỷ luật nghiêm minh và mật thiết liên lạc với quần chúng.

Theo HCM, ĐCS là sản phẩm của sự kết hợp CN Mác với phong trào CN và phong trào yêu nước do đó ĐCSVN là đảng của giai cấp CN, của nhân dân lao động và của dân tộc VN.

HCM đã xây dựng 1 Đảng CM tiên phong phù hợp với với thực tiễn VN gắn bó với nhân dân, với dân tộc 1 lòng 1 dạ phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân từ khi ra đời đến nay với sự lãnh đạo của Đảng phong trào CMVN đã giành đc những thắng lợi to lớn và được toàn thể quần chúng nhân dân thừa nhận là 1 Đảng duy nhất lãnh đạo CMVN.

*Lực lượng của CM giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc

CM là sự nghiệp của dân chúng bị áp bức: Cơ sở lý luận bắt nguốn từ chủ nghĩa Mác –Lênin: CM là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử. Cơ sở thực tiễn: sự thất bại của phong trào yêu nước VN, tinh thần yêu nước của các tầng lớp nhân dân, từ mâu thuẫn vè nhiệm vụ hàng đầu của CMVN, khẳng định sức mạnh quần chúng nhân dân Người viết “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong” và “Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân, không thế giới không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”.

Lực lượng của CM giải phóng dân tộc: bao gồm toàn dân tộc

            Giai cấp CN VN mang đặc điểm: đại diện cho lực lượng tiên tiến phát triển nhất, tinh thần CM triệt để nhất, có ý thức tổ chức kỷ luật cao nhất, mang bản chất quốc tế và tạo thành lực lượng lớn mạnh nhất. Đặc điểm riêng là xuất thân từ nông dân, ra đời trước giai cấp tư sản, sớm có hệ tư tưởng soi đường.

             Giai cấp nông dân: trình độ dân trí thấp, số vốn ít nên quy ô sản xuất nhỏ, phân tán, lập trường tư tưởng không vững vàng

Trong lực lượng đông đảo đó HCM xác định lực lượng nòng cốt là liên minh công-nông-trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng,.

*CM giải phóng dân tộc tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc

Cơ sở luận điểm: từ việc xác định vị trí vai trò thuộc địa đối với CNĐQ, tinh thần đấu tranh CM của nhân dân các nước thuộc địa rất quyết liệt, chịu sự áp bức bóc lột hơn so với các nước tư bản phương Tây

Cơ sở thực tiễn: theo quan điểm QTCS CM thuộc địa phụ thuộc vào CMVS chính quốc làm giảm tính chủ động; theo quan điểm HCM thì CM thuộc địa có mối quan hệ tác động vào CMVS chính quốc nên suy ra CM thuộc địa có thể giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc.

*CM giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường CM bạo lực

Cơ sở lý luận: bạo lực là quy luật phổ biến cảu mọi cuộc CM – quan điểm của chủ nghĩa Mác

Cơ sở thực tiễn:

            Đánh giá đúng đắn bản chất cực kỳ phản động của đế quốc và tay sai, bọn đế quốc và bọn thực dân xâm chiếm thuộc địa nên ta phải dùng bạo lực CM chống lại bạo lực phản CM;

            Tư tưởng bạo lực CM gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo và hòa bình. Xuất phát từ tình yêu thương con người, quý trọng sinh mạng con người HCM luôn tranh thủ khả năng giành và giữ chính quyền ít đổ máu, Người tìm mọi cách ngăn chặn xung đột bằng giải pháp hòa bình, chủ động thương lượng đàm phán

            Hình thái bạo lực CM: HCM tiến hành khởi nghĩa tòan dân và chiến tranh nhân dân dựa vào lực lượng toàn dân đấu tranh toàn diện với kẻ thù; phương châm chiến lược là đánh lâu dài dựa vào sức mình là chính đồng thời không quên tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế; kết hợp cả đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị - ngoại giao-kinh tế-văn hóa…

c. Vận dụng những nội dung trên của Đảng ta trong công cuộc đổi mới hiện nay:

            Khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, nguồn động lực mạnh mẽ để xây dựng bảo vệ tổ quốc. Phát huy tối đa nguồn nội lực bao gồm con người, trí tuệ, truyền thống dân tộc, đất đai, tài nguyên, vốn liếng…nhưng yếu tố quan trọng nhất vẫn là nguồn lực con người. Chống lại sự phụ thuộc nước ngoài, diễn biến hòa bình nâng tầm ảnh hưởng của VN trên tầm quốc tế. Giáo dục hệ tư tưởng HCM sâu trong lòng dân tộc, giáo dục truyền thống dân tộc, tư tưởng HCM về CM giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.

             Chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, giải quyết tốt mối quan hệ giữa các dân tộc anh em và trong cộng đồng dân tộc VN: nhờ vận dụng sáng tạo và kết hợp nhuần nhuyễn mối quan hệ giữa dân tộc, vấn đề giai cấp HCM đã thành công trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, khơi dậy và phát huy tiềm năng CM của toàn dân tộc đưa đến thắng lợi vĩ đại sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước, nhân dân bình đẳng, ấm no và hạnh phúc

Câu 20: tư tưởng hcm về con đường đi lên CNXH ở VN

a. K/n tư tưởng HCM :Tư tưởng HCM là 1 hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của CM Việt Nam, từ CM DTDCND đến CM XHCN; là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể ở nước ta, đồng thời  là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con ng

b. Con đường quá độ lên CNXH ở VN: Việt Nam quá độ lên CNXH là 1 tất yếu của lịch sử sau khi đã hoàn thành cuộc CMDTDCND theo tư tưởng HCM thì con đường đi lên CNXH ở nc ta tiến dần từ chế độ dân chủ nhân dân lên CNXH bằng cách phát triển và cải tạo nền KTQD theo CNXH, biến ktế lạc hậu thành nền ktế XHCN với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học

* Đặc điểm của thời kỳ quá độ ở VN: Sau khi hoàn thành CMDTDCND VN sẽ tiến dần lên CNXH dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản; Nước ta quá độ lên CNXH với 1 xuất phát điểm thấp; VN quá độ lên CNXH trong điều kiện đất nc vừa có hòa bình vừa có chiến tranh thực hiện đồng thời 2 chiến lược CM XHCN ở Miền Bắc, CMDTDCND ở Miền Nam; Sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta diễn ra trong bối cảnh quốc tế t/lợi

* Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ:Một là, xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật cho CNXH, xây dựng các tiền đề về kt, c/trị,vh, tư tưởng cho CNXH

            Hai là, cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới, kết hợp cải tạo và xây dựng, (.) đó lấy xây dựng làm trọng tâm, làm nội dung cốt yếu nhất,chủ chốt,lâu dài.

·                    Nội dung xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ :

Trên lĩnh vực c/trị: phải giữ vững,phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng,Đảng luôn luôn đổi mới và tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo,sức chiến đấu, có hình thức tổ chức phù hợp để đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ mới;củng cố,mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất

            Trên lĩnh vực văn hóa – xã hội: HCM nhấn mạnh đến vấn đề xây dựng con người mới. Đặc biệt HCM đề cao vai trò cảu văn hóa giáo dục và khoa học kỹ thuật trong xã hội XHCN. Người cho rằng muốn xây dựng CNXH nhất định phải có học thức, cần phải học cả văn hóa chính trị, kỹ thuật và CNXH cộng với khoa học chắc chắn đưa loài người tới hạnh phúc vô tận

            Nội dung ktế: xây dựng cơ cấu ngành, thành phần ktế. Thành phần kinh tế: ktế TB nhà nc, ktế quốc doanh, ktế tư nhân, ktế tập thể, ktế có vốn đầu tư nước ngoài. Hình thức sở hữu: Nhà nc, tập thể, tư bản cá biệt, lao động riêng lẻ

Trên lĩnh vực kinh tế: HCM nhấn mạnh tới việc tăng NSLĐ trên cơ sở tiến hành công nghiệp hóa XHCN. Đối với cơ cấu kt Người đề cập tới cơ cấu ngành và cơ cấu thành phần kt. HCM là người đầu tiên chủ trương phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH. Theo Người trong thời kỳ quá độ có 4 hình thức sở hữu: sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu của người lao động riêng lẻ và 1 số ít thuộc sở hữu của nhà TB cá biệt.

c. Vận dụng tư tưởng HCM vào công cuộc đổi mới hiện nay: Giữ vững mục tiêu của CNXH; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ các nguồn lực nhất là nguồn nội lực nội sinh để CNH – HĐH; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nc, đấu tranh chống quan liêu,tham nhũng,t/hiện cần kiệm xdựng CNXH.

Câu 21: Nội dung công tác xây dựng ĐCSVN theo tư tưởng HCM. Vận dụng tư tưởng đó của Đảng trong công cuộc đổi mới hôm nay.

a. K/n tư tưởng HCM :

Tư tưởng HCM là 1 hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản cảu CM Việt Nam, từ CM DTDCND đến CM XHCN; là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể ở nước ta, đồng thời  là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.

b. Nội dung công tác xây dựng ĐCSVN

T­ t­ëng Hå ChÝ Minh vÒ x©y dùng, chØnh ®èn §¶ng céng s¶n ViÖt Nam trong s¹ch v÷ng m¹nh chiÕm mét vÞ trÝ cùc kú quan träng trong hÖ thèng t­ t­ëng cña Ng­êi........

Ph¶i th­êng xuyªn x©y dùng, chØnh ®èn ®Æc biÖt trong ®iÒu kiÖn §¶ng cÇm quyÒn v×: §Ó §¶ng trong s¹ch, v÷ng m¹nh ; §Ó c¸n bé §¶ng viªn n©ng cao phÈm chÊt, ®¹o ®øc vµ n¨ng lùc c«ng t¸c ; §Ò §¶ng xøng ®¸ng lµ trÝ tuÖ, danh dù, l­¬ng t©m cña d©n téc, lµ mét §¶ng ®¹o ®øc v¨n minh....

            * Xd Đảng trong lĩnh vực tư tưởng- lý luận ,chính trị:

Việc học tập, nghiên cứu, tuyêntruyền CN Mác-Lênin phải luônphù hợp với từng đối tượng

 Việc vận dụng CN Mác-Lênin phải luôn phù hợp với từng hoàn cảnh: Theo HCM vận dụng CN Mác-Lênin phải tránh giáo điều, đồng thời chống lại việc xa rời các nguyên tắc cơ bản của CN Mác-Lênin.

 Trong quá trình hoạt động, Đảng ta phải  chú ý học tập, kế thừa những kinh nghiệm của mình để bổ xung chủ nghĩa Mác-Lênin: CN Mác-Lênin là học thuyết nêu lên những vấn đề cơ bản nhất, trên cơ sở đó mỗi đảng viên vận dụng vào hoàn cảnh, điều kiện riêng của mình.

Đảng ta phải tăng cường đtr để bảo vệ sự trong sáng của CN Mác-Lênin

* XD Đảng về chính trị

            TTHCM về xd Đảng về chính trị bao gồm các nội dung: xd đường lối chính trị, bảo vệ chính trị, xd và thực hiện nghị quyết, xd và phát triến hệ tư tưởng chíh trị…Trong đó theo HCM đường lối chính trị là 1 vấn đề cốt tử trong sự tồn tại và phát triển của Đảng

            Để xd đường lối chính trị đúng đắn theo HCM cần phải coi trọng những vấn đề sau:

Đường lối lý luận phải dựa trên cơ sở lý luận cảu CN Mác-Lênin phải luôn phù hợp với hoàn cảnh cụ thể

Trong xây dựng đường lối chính trị phải học tập kinh nghiệm của các ĐCS anh em, nhưng phải lưu ý đến điều kiện cụ thể của đất nước và của thời đại trong từng giai đoạn.

Đảng phải thật sự là đội tiên phong dũng cảm, là bộ phận tham mưu sáng suốt của gccn, của nhân dân lao động và của cả dân tộc.

* XD Đảng về tổ chức, bộ máy, công tác cán bộ

 Hệ thống tổ chức Đảng: HCM cho rằng: sức mạnh của Đảng bắt nguồn từ tổ chức của Đảng, do đó hệ thống tổ chức Đảng từ TW đến cơ sở phải thật sự chặt chẽ, có tính kỷ  luật cao. Sức mạnh của các tổ chức liên quan chặt chẽ với nhau, mỗi cấp độ tổ chức có chức năng, nhiệm vụ riêng.

 Các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng: 5 nguyên tắc

+ Một là: Tập trung dân chu

+ Hai là: Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách

+ Ba là: Tự phê bình và phê bình

+ Bốn là:  Kỷ luật nghiêm minh

+ Năm là: Đoàn kết, thống nhất trong Đảng

- Cán bộ, công tác cán bộ của Đảng:

Người cho rằng: Cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy, là mắt khâu trung gian nối liền giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân. Muôn việc thành hay bại là do cán bộ tốt hay kém.

Trong công tác cán bộ Người yêu cầu:Hiểu và đánh giá đúng cán bộ,Khéo dùng cán bộ,Phải chống chủ nghĩa địa phương cục bộ, bè phái.

* XD Đảng về đạo đức

HCM cho rằng: 1 Đảng CM chân chính phải là 1 Đảng có đạo đức CM. Có đạo đức CM trong sáng Đảng mới lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải phóng dân tộc, làm cho tổ quốc giàu mạnh, đồng bào sung sướng. Đó là mục tiêu, lý tưởng và cũng là tư cách của Đảng cầm quyền

Công tác giáo dục đạo đức CM cho cán bộ, đảng viên gắn chặt với cuộc đtr chống chủ nghĩa cá nhân dưới mọi hình thức nhằm làm cho Đ luôn luôn thật sự trong sạch.

c. Vận dụng tư tưởng trên của Đảng trong công cuộc đổi mới hiện nay:

Đảng ta đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng trên tất cả các mặt như chính trị, tư tưởng, tổ chức, đạo đức làm cho Đảng thật sự trong sạch vững mạnh xứng đáng với yêu cầu của 1 Đảng cầm quyền

             Chính trị: đó là đường lối chính trị đúng đắn bản lĩnh chính trị vững vàng cứng rắn về chiến lược, mềm dẻo về sách lược, linh hoạt về biện pháp đấu tranh tập hợp được lực lượng của toàn dân đồng thời tranh thủ ủng hộ quốc tế tạo thành sức mạnh vô địch của CM.

            Tư tưởng: tư tưởng CM triệt để lấy CN Mác – Lênin và tư tưởng HCM làm nền tảng dồng thời phải kế thừa phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hóa VH nhân loại để giành thằng lợi cho CM.

            Tổ chức: đó là 1 tổ chức chính trị trong sạch vững mạnh, 1 tổ chức chiến đấu kiên cường tuân thủ nghiêm ngặt những nguyên tắc xây dựng Đảng đổi mới lấy việc phát huy vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu cảu Đảng làm nhiệm vụ thường xuyên của mỗi cán bộ Đảng viên và toàn Đảng.

            Đạo đức, lối sống: phải coi trọng việc tu dưỡng về đạo đức “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”, nâng cao năng lực gắn bó máu thịt với nhân dân.

Câu 22:Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.

a. KN Tư tưởng Hồ Chí Minh:

Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm toàn diện, sâu sắc về những vấn đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam từ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến Cách mạnh Xã hội chủ nghĩa là hệ quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển Chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.

b. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.

* Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng:

- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng. Theo Hồ Chí Minh, cách mạng muốn thành công và thành công đến nơi phải có lực lượng cách mạng đủ mạnh. Muốn có lực lượng cách mạng đủ mạnh thì phải biết tập hợp lực lượng cách mạng, xác định được khối đại đoàn kết dân tộc bền vững. Để quy tụ được mọi lực lượng khối đại đoàn kết toàn dân cần phải có chính sách, phương pháp từng thời kỳ phù hợp với từng giai đoạn cách mạng. Chính sách mặt trận của Đảng ta và Hồ Chí Minh đặt ra là để thực hiện đại đoàn kết dân tộc. Khẳng định sức mạnh đại đoàn kết dân tộc,

- Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dtộc

Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu hàng đầu của cách mang, được quán triệt trong mọi lĩnh vực, mọi đường lối, chủ trương, chính sách và trong hoạt động thực tiễn.

            + Trước Cách mạng tháng 8 và trong kháng chiến: đoàn kết, làm cách mạng hay kháng chiến để đòi độc lập.

            + Sau kháng chiến: đoàn kết, xây dựng Chủ nghĩa xã hội, đấu tranh thống nhất nước nhà.

            + Hiện nay: Đảng ta xác định động lực chủ yếu để phát triển đất nước là phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh: Công – nông – trí thức dưới sự lao động của Đảng Cộng Sản.

Đại đoàn kết dân tộc không chỉ là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, mà còn là nhiệm vụ hàng đầu của toàn dân tộc.

* Nội dung ĐĐK dân tộc

            - Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân

            Dân và nhân dân trong TTHCM vừa đc hiểu với tư cách là mỗi con ng VN cụ thê,vừa là 1 tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân.Họ là chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc và đại đoàn kết dân tộc thực chất là đại đoàn kết toàn dân.

Đại đoàn kết dân tộc nghĩa là phải  tập hợp đc tất cả mọi người dân vào 1 khối trong cuộc đấu tranh chung. HCM đã nhiều lần nói « đoàn kết của ta ko những rộng rãi mà còn là đoàn kết lâu dài.Người chỉ rõ phải đứng trên lập trường giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa mối quan hệ giai cấp – dân tộc

-Thực hiện đoàn kết toàn dân phải kế thừa truyền thống yêu nc, nhân nghĩa, đoàn kết dân tộc, đồng thời phải có tấm lòng khoan dung độ lượng tin vào dân, tin vào con ng.

Truyền thống yêu nc nhân nghĩa đaonf kết cội nguồn sức mạnh vô địch cho đất nc trường tồn, bản sắc dân tộc đc giữ vững

Phải có lòng khoan dung độ lượng với con ng, Người cho rằng « trong mấy triệu ng cũng có ng thế này, ng thế khác, nhưng thế này hay thế khác cũng đều thuộc dòng máu tổ tiên ta, vậy nên ta phải khoan hồng đại độ « 

Cần có niềm tin vào nhân dân, với Ng, yêu dân tin dân dựa vào dân mà sống, đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao..

Theo Ng dân là chỗ dựa vũng chắc của đảng, là nguồn gốc sức mạnh vô địch của khối đại đoàn kết, là nền gốc, chủ thể của mặt trận

* Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết d t

            Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nc, mơi tập hợp mọi con dân nc VN, ko chỉ trong nc mà còn bao gồm cả những ng VN dang định cư ở nc ngoài.

Theo từng thời kỳ căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng mà mặt trận dân tộc thống nhất có nhiều tên gọi khác nhau : hội phản đé đồng minh( 1930), mặt trận dân chủ ( 1936), mặt trận nhân dân phản đê ( 1939)…, mặt trận tổ quốc VN ( 1955 – 1976)

c. Vận dụng tư tưởng đó của Đảng trong công cuộc đổi mới hiện nay:

Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc dưới ánh sáng tư tưởng HCM

Khối đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp Công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức được mở rộng hơn, là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội, giữ vững ổn định chính trị – xã hội của đất nước. Yêu cầu đặt ra trong giai đoạn cách mạng hiện nay là phải củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, tiến hành thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.Phải thấu suốt quan điểm đại đoàn kết toàn dân là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố đảm bảo thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Lấy mục tiêu của sự nghiệp cách mạng làm quan điểm tương đồng, xóa bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, thành phần, giai cấp, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau cùng hướng tới tương lai.

Đảm bảo công bằng và bình đẳng xã hội, chăm lo lợi ích thiết thực, chính đáng, hợp pháp của các giai cấp, các tầng lớp nhân dân,kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân – tập thể – toàn xã hội; thực hiện dân chủ gắn với giữ gìn kỷ cương, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; không ngừng bồi dưỡng, nâng cao tinh thần yêu nước, ý thức độc lập dân tộc, thống nhất tổ quốc, tinh thần tự lực, tự cường, xây dựng đất nước, xem đó là những yếu tố quan trọng để củng cố và phát triển khối đại đoàn kết toàn dân.

Đại doàn kết là sự nghiệp của cả dân tộc, của cả hệ thống chính trị mà hạt nhân lãnh đạo là các tổ chức của Đảng được thực hiện bằng nhiều biện pháp, hình thức, trong đó có các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.     

Câu 23 : Nội dung tư tưởng HCM về một số lĩnh vực chính của văn hóa

a)Khái niệm về văn hoá:

            Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”.

b)Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về một số lĩnh vực của văn hoá:

*Văn hoá giáo dục:

Sau khi tìm thấy con đường cứu nước, Bác đã bỏ nhiều công sức phân tích sâu sắc nền giáo dục phong kiến và thực dân, chuẩn bị tư tưởng cho việc xây dựng một nền giáo dục của nước Việt Nam độc lập sau này.Bác đã phê phán gay gắt nền giáo dục phong kiến và nền giáo dục thực dân.

Nền giáo dục mới của nước Việt Nam độc lập được Bác chuẩn bị từ những lớp bồi dưõng cán bộ cách mạng trong những năm của thế kỷ XX, thực sự ra đời sau thắng lợi của cách mạng Tháng Tám và phát triển cùng với sự nghiệp cách mạng của cả dân tộc

*Văn hoá văn nghệ:

Một là, Văn hoá- văn nghệ là một mặt trận, nghệ sĩ là chiến sĩ , tác phẩm văn nghệ là vũ khí sắc bén trong đấu tranh cách mạng .

Hai là, văn nghệ phải gắn với thực tiễn của đời sống nhân dân.

Ba là, phải có những tác phẩm văn nghệ xứng đáng với thời đại mới của đất nước và dân tộc.

*Văn hoá đời sống:

Văn hoá đời sống thực chất là đời sống mới, được Bác nêu ra với với ba nội dung: đạo đức mới, lối sống mới và nếp sống mới. Ba nội dung này có quan hệ mật thiết với nhau, trong đó đạo đức mới giữ vai trò chủ yếu.

Đạo đức:

Để xây dựng đời sống mới trước hết phải xây dựng đạo đức mới. Ngay trong phiên họp đầu tiên của hội đồng Chính phủ, Bác đã đề nghị “ mở một chiến dịch giáo dục lại tinh thần nhân dân bằng cách thực hiện: cần, kiệm, niêm, chính”. Sau này, người đã nhiều lần khẳng định: “Nếu không giữ đúng Cần, Kiệm, Niêm, Chính thì dễ trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt của dân”, “Nêu cao và thực hành  Cần, Kiệm, Niêm, Chính tức là nhen lửa cho đời sống mới”.

Lối sống mới:

Lối sống mới là lối sống có lý tưởng, co đạo đức. Đó còn là lối sống văn minh, tiên tiến, kết hợp hài hoà truyền thống tốt đẹp của dân tọc với tinh hoa văn hoá nhân loại. Phong cách sống, theo Bác là phải khiêm tốn giản dị, chừng mực, ngăn nắp, vệ sinh, yêu lao động, biết quý trọng thời gian, ít lòng ham muốn về vật chất, về chức – quyền – danh – lợi. Trong quan hệ với nhân dân, bạn bè, đồng chí, anh em thì cởi mở, chân tình, ân cần, tế nhị; giàu tình yêu thương, quý mến, trân trọng con người; với mình thì chặt chẽ, nghiêm khắc, với người thì độ lượng, khoan dung. Phong cách làm việc, theo Bác là phải sửa đổi sao cho có tác phong quần chúng, tác phong tập thể – dân chủ, tác phong khoa học. Ba loại tác phong này có quan hệ mật thiết với nhau.

Nếp sống mới:

Xây dựng nếp sống mới – nếp sống văn minh, là quá trình làm cho lối sống mới dần dần thành thói quen, thành phong tục tập quán tốt đẹp, kế thừa và phát triển những thuần phong mỹ tục lâu đời của dân tộc. Bác chỉ ra rằng, đời sống mới không phải cái gì cũng làm mới. Cái gì cũ mà xấu thì phải bỏ. Cái gì cũ mà không xấu, nhưng phiền phức thì sửa đổi. Cái gì cũ mà tốt thì phát triển thêm. Cái gì mới mà hay thì phải làm, phải bổ sung.

c)Vận dụng của Đảng ta trong việc xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc:

Nhiệm vụ hàng đầu trong quá trình “ xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” là “xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới với những nội dung:

- Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội , có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

- Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung.

- Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần, kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái.

- Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật, sáng tạo, năng suất cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội.

- Thường xuyên học tập , nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ thẩm mỹ và thể lực”.

Bảo tồn và phát huy các di sản văn hoá dân tộc, tiếp thu tinh hoa và góp phần làm phong phú thêm nền văn hoá của nhân loại trong quá trình giao lưu, hội nhập quốc tế

Phải nhận thức giao lưu, hội nhập là một xu thế tất yếu khách quan hiện nay, nhưng chứa đựng trong đó cả mặt tích cực và tiêu cực. Mở rộng giao lưu, hội nhập trên cơ sở lấy bản sắc dân tộc làm nền tảng. Cần nhìn nhận văn hoá trong mối quan hệ với phát triển.

Phải đấu tranh chống sự xâm nhập của những yếu tố phản văn hoá. Chống khuynh hướng hoà tan giá trị văn hoá ngoại lai, từng bước huỷ hoại nhân cách con người, đầu độc nhân dân trước hết là lớp trẻ.   

Câu 24: Những chuẩn mực đạo đức cơ bản của con người VN trong thời đại mới theo tư tưởng HCM.

a. KN Tư tưởng Hồ Chí Minh:

Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm toàn diện, sâu sắc về những vấn đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam từ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến Cách mạng Xã hội chủ nghĩa là hệ quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển Chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.

b. Những chuẩn mực đạo đức cơ bản của con người Việt Nam trong thời đại mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh :

* Trung với nước hiếu với dân

Trong mối quan hệ đạo đức thì mối quan hệ giữa mỗi người với đất nước, với nhân dân, với dân tộc là mối quan hệ lớn nhất. Trung, hiếu là phẩm chất đạo đức quan trọng nhất, bao trùm nhất.

 Trung, hiếu là những khái niệm đã có trong tư tưởng đạo đức truyền thống Việt Nam và phương Đông, song có nội dung hạn hẹp, phản ánh bổn phận của dân đối với vua, con đối với cha mẹ: “Trung với vua, hiếu với cha mẹ”. Hồ Chí Minh đã mượn khái niệm cũ và đưa vào nội dung mới: “Trung với nước, hiếu với dân”, tạo nên một cuộc cách mạng trong quan niệm về đạo đức.

Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, trung thành với con đường đi lên của đất nước; là suốt đời phấn đấu hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì CNXH, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng.

Trung với nước phải gắn liền hiếu với dân. Vì nước là nước của dân, còn nhân dân là chủ của đất nước. Đây là chuẩn mực đạo đức có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Hiếu với dân thể hiện ở chỗ thương dân, tin dân, gắn bó với dân, kính trọng và học tập nhân dân, lấy dân làm gốc, phục vụ nhân dân hết lòng. Đối với cán bộ lãnh đạo, Hồ Chí Minh yêu cầu phải nắm vững dân tình, hiểu rõ dân tâm, thường xuyên quan tâm cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí.

* Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.

 Đây là những phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hàng ngày của con người

 Cần là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm.

 Kiệm là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của nhân dân, của đất nước, của bản thân mình. Tiết kiệm từ cái nhỏ đến cái to; “Không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi”[1], nhưng không phải là bủn xỉn. Kiệm trong tư tưởng của Người còn đồng nghĩa với năng suất lao động cao.

 Liêm là “luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân; không xâm phạm một đồng xu, hạt thóc của nhà nước, của nhân dân”. Phải trong sạch, không tham lam địa vị, tiền của, danh tiếng, sung sướng. Không tâng bốc mình. Chỉ có một thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ. Hành vi trái với chữ liêm là:... cậy quyền thế mà đục khoét, ăn của dân, hoặc trộm của công làm của riêng. Dìm người giỏi, để giữ địa vị và danh tiếng của mình là trộm vị. Gặp việc phải, mà sợ khó nhọc nguy hiểm, không dám làm là tham uý lạo.

Chính là không tà, thẳng thắn, đứng đắn đối với mình, với người, với việc. Đối với mình, không tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập cầu tiến bộ, luôn kiểm điểm mình để phát huy điều hay, sửa đổi điều dở. Đối với người, không nịnh hót người trên, xem khinh người dưới; luôn giữ thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết, không dối trá, lừa lọc. Đối với việc, để việc công lên trên việc tư, làm việc gì cho đến nơi, đến chốn, không ngại khó, nguy hiểm, cố gắng làm việc tốt cho dân cho nước.

Theo Hồ Chí Minh, Cần, kiệm, liêm, chính là “tứ đức” không thể thiếu được của con người.

Bác cũng nhấn mạnh: Cần, kiệm, liêm, chính càng cần thiết đối với người cán bộ, đảng viên. Nếu đảng viên mắc sai lầm thì sẽ ảnh hưởng đến uy tín của Đảng, nhiệm vụ của cách mạng. Cần, kiệm, liêm, chính còn là thước đo sự giàu có về vật chất, vững mạnh về tinh thần, sự văn minh của dân tộc. “Nó” là cái cần thiết để “làm việc, làm người, làm cán bộ, để phụng sự Đoàn thể, phụng sự giai cấp và nhân dân, phụng sự Tổ quốc và nhân loại”.

            Chí công vô tư là ham làm những việc ích quốc, lợi dân, không ham địa vị, không màng công danh, vinh hoa phú quý; “phải lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ (tiên thiên hạ chi ưu nhi ưu, hậu thiên hạ chi lạc nhi lạc).

Thực hành chí công vô tư là nêu cao chủ nghĩa tập thể, nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân. Người cũng phân biệt lợi ích cá nhân và chủ nghĩa cá nhân. Chí công vô tư là tính tốt có thể gồm 5 điều: nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là để người cách mạng vững vàng qua mọi thử thách.

* Thương yêu con người, sống có tình nghĩa

Hồ Chí Minh đã xác định tình yêu thương con người là phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất.

Tình yêu thương con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh có phạm vị rất rộng lớn, đó là tình thương bao la dành cho những người cùng khổ, những người lao động bị áp bức, bóc lột không chỉ ở Việt Nam mà còn trên khắp thế giới.

Yêu thương con người là nghiêm khắc với mình, độ lượng với người khác; phải có tình nhân ái với cả những ai có sai lầm, đã nhận rõ và cố gắng sửa chữa, đánh thức những gì tốt đẹp trong mỗi con người

* Tinh thần quốc tế trong sáng, thuỷ chung

Chủ nghĩa quốc tế là một trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức cộng sản chủ nghĩa. Nó được bắt nguồn từ bản chất của giai cấp công nhân.

Nội dung của chủ nghĩa quốc tế trong tư tưởng Hồ Chí Minh rất rộng lớn và sâu sắc. Đó là sự tôn trọng, hiểu biết, thương yêu và đoàn kết với giai cấp vô sản toàn thế giới, với tất cả các dân tộc và nhân dân các nước, với những người tiến bộ trên toàn cầu, chống lại mọi sự chia rẽ, hằn thù, bất bình đẳng và phân biệt chủng tộc; chống chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, sô vanh, chủ nghĩa bành trướng, bá quyền.

c.  Là sinh viên trong giai đoạn hiện nay ,để hưởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”:

* Nội dung học tập

-Sống có lý tưởng ,nâng cao tinh thần tự giác học hỏi ,luôn phấn đấu học học tập vì mục tiêu xây dung dất nước.

- Yêu Tổ quốc, nâng cao niềm tự hào dân tộc trong mỗi con người

- Cảm thông ,chia sẻ ,tương trợ lẫn nhau

- Luôn ghi nhớ lịch sử đấu tranh giữ và dung nước của dân tộc

Câu 25 : Quan điểm của HCM về vai trò của con người và chiến lược “trồng người”

a. KN Tư tưởng Hồ Chí Minh:

Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm toàn diện, sâu sắc về những vấn đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam từ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến Cách mạng Xã hội chủ nghĩa là hệ quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển Chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.

b. Quan điểm của HCM về vai trò của con người

-Con người là vốn quý nhất - nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng:

Con người sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần của XH.

Nhân dân ta tài năng,trí tuệ và sáng tạo là yếu tố quyết định thành công của CM

Con người vừa là mục tiêu,vừa là động lực của CM;phải coi trọng,chăm sóc,phát huy yếu tố con người.

-Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng; phải coi trọng, chăm sóc, phát huy nhân tố con người

Con người là mục tiêu giải phóng con người,mang lại tự do,dân chủ;mang lại ấm no, hạnh phúc và sự phát triển toàn diện cho ND.

Con người là động lực của CM:mọi việc là do dân tự làm lấy bằng sức mạnh của chính họ dưới sự

lónh đạo của Đảng CS.

 Chăm lo cho con người tốt thỡ động lực của con người càng mạnh mẽ,đây là mối quan hệ biện chứng.

c. Quan điểm của Hồ Chí Minh về chiến lược “trồng người

- “Trồng người” là yêu cầu khách quan, vừa cấp bách, vừa lâu dài của cách mạng.        

Xác định về tầm quan trọng có tính quyết định của nhân tố con người,tất cả vì con người và do con người.

 Con người được đặt ở vị trí trung tâm của sự phát triển.

 “Trồng người” nằm trong chiến lược phát triển kinh tế XH,vừa nằm trong chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo.(theo nghĩa hẹp hơn)

- “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa”.

- Chiến lược “trồng người” là một trọng tâm, một bộ phận hợp thành của chiến lược phát triển kinh tế-xã hội. Để thực hiện chiến lược “trồng người” phải coi trọng giáo dục-đào tạo.

 Phải có biện pháp giáo dục đúng đắn và phù hợp.

Nội dung và phương pháp giáo dục phải toàn diện.

 “Trồng người” là công việc lâu dài,không nóng vội phải có kế hoạch thực hiện trong từng giai đoạn của CM.

d/ Vận dụng quan điểm trên của Đảng trong việc xây dựng con ng ười mới XHCN

Nhà nước Việt Nam luôn xác định con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp xây dựng đất nước. Nhà nước Việt Nam khẳng định con người là trung tâm của các chính sãch kinh tế - xã hội, thúc đẩy và bảo vệ quyền con người là nhân tố quan trọng cho phát triển bền vững, bảo đảm thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Việt Nam đều nhằm phấn đấu cho mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, tất cả vì con người và cho con người.

Nhà nước Việt Nam đã và đang xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật để bảo đảm các quyền con người được tôn trọng và thực hiện một cách đầy đủ nhất. Quyền con người, m ột khi đó được Hiến pháp và pháp luật ghi nhận, sẽ trở thành ý chí chung của toàn xã hội, được xã hội tuân thủ và được pháp luật bảo vệ.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro