câu 6 câu 12

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 6. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh: “CMGPDT cần được thực hiện bằng con đường cách mạng bạo lực". Liên hệ với thực tiễn Việt Nam?
1. Tính tất yếu của bạo lực cách mạng
- Các thế lực đế quốc sử dụng bạo lực để xâm lược và thống trị thuộc địa, đàn áp dã man các phong trào yêu nước.  ;Chế độ thực dân, tự bản thân nó, đã là một hành động bạo lực của kẻ mạnh đối với kẻ yếu rồi ;. Chưa đánh bại được lựclượng và đè bẹp ý chí xâm lược của chúng thì chưa có thể có thắng lợi hoàn toàn. Vì thế, con đường để giành và giữ độc lập dân tộc chỉ có thể là con đường cách mạng bạo lực.
- Đánh giá đúng bản chất cực kỳ phản động của bọn đế quốc và tay sai, Hồ Chí Minh vạch rõ tính tất yếu của bạo lực cách mạng:  ;Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp và của dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền ;.
- Quán triệt quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, coi sự nghiệp cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, Hồ Chí Minh cho rằng bạo lực cách mạng là bạo lực của quần chúng.
- Hình thức của bạo lực cách mạng bao gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, nhưng phải  ;Tùy tình hình cụ thể mà quyết định những hình thức đấu tranh cách mạng thích hợp, sử dụng đúng và khéo kết hợp các hình thức đấu tranh chính trị để giành thắng lợi cho cách mạng ;.
- Trong cách mạng Tháng Tám, bạo lực thể hiện bằng khởi nghĩa vũ trang và đấu tranh vũ trang với lực lượng chính trị là chủ yếu. Đó là công cụ để đập tan chính quyền của bọn phátxít Nhật và tay sai, giành chính quyền về tay nhân dân.
2. Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo và hòa bình
- Tư tường Hồ Chí Minh về bạo lực cách mạng khác hẳn tư tưởng hiếu chiến của các thế lực đế quốc xâm lược. Xuất phát từ tình yêu thương con người, quý trọng sinh mạng con người, Người luôn tranh thủ khả năng giành và giữ chính quyền ít đổ máu. Người tìm mọi cách ngăn chặn xung đột vũ trang, tận dụng mọi khả năng giải quyết xung đột bằng biện pháp hòa bình, chủ động đàm phán, thương lượng, chấp nhận những nhượng bộ có nguyên tắc.
- Việc tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng.
Tóm lại: Tư tưởng bạo lực cách mạng và tư tưởng nhân đạo hòa bình thống nhất biện chứng với nhau. Yêu thương con người, yêu chuộng hòa bình, tự do, công lý, tranh thủ mọi khả năng hòa bình để giải quyết xung đột, nhưng một khi không thể tránh khỏi chiến tranh thì phải kiên quyết tiến hành chiến tranh, kiên quyết dùng bạo lực cách mạng, dùng khởi nghĩa và đấu tranh cách mạng để giành, giữ và bảo vệ hòa bình, vì độc lập, tự do. 
3. Hình thái bạo lực cách mạng - Theo Hồ Chí Minh, trong sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc  ;lực lượng chính trị là dân ;. Người chủ trương tiến hành khởi nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân.
- Toàn dân khởi nghĩa, toàn dân nổi dậy là nét đặc sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh về hình thái của bạo lực cách mạng. + Trong chiến tranh,  ;quân sự là việc chủ chốt ;, nhưng đồng thời phải kết hợp chặt chẽ với đấu tranh chính trị.  ;Thắng lợi quân sự đem lại thắng lợi chính trị, thắng lợi chính trị sẽ làm cho thắng lợi quân sự to lớn
+ Đấu tranh ngoại giao cũng là một mặt trận có ý nghĩa chiến lược, có tác dụng thêm bạn bớt thù, phân hóa và cô lập kẻ thù, phát huy yếu tố chính nghĩa của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ quốc tế. Hồ Chí Minh chủ trương  ;vừa đánh vừa làm ;,  ;đánh là chủ yếu, đàm là hổ trợ ;.
+ Đấu tranh kinh tế là ra sức tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm, phát triển kinh tế của ta, phá hoại kinh tế của địch. Người kêu gọi  ;hậu phương thi đua với tiền phương ;, coi  ;ruộng rẫy là chiến trường, cuốc cày là vũ khí, nhà nông là chiến sĩ ;,  ;tay cày tay súng, ra sức phát triển sản xuất để phục vụ kháng chiến ;.
+ Chiến tranh về mặt văn hóa hay tư tưởng so với những mặt khác cũng không kém quan trọng.
- Trước những kẻ thù lớn mạnh, Hồ Chí Minh chủ trương sử dụng phương châm chiến lược đánh lâu dài.
+ Tự lực cánh sinh cũng là một phương châm chiến lược rất quan trọng, nhằm phát huy cao độ nguồn sức mạnh chủ quan, tránh tư tưởng bị động trông chờ vào sự giúp đỡ bên ngoài.
+ Độc lập tự chủ, tự lực tự lượng kết hợp với tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế là một quan điểm nhất quán trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
Câu 12. Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dân và tính dân tộc của Nhà nước? Để xây dựng Nhà nước ngang tầm với nhiệm vụ của giai đoạn cách mạng hiện nay chúng ta phải làm gì?
* Quan điểm
: Chủ nghĩa Mac- Lênin khẳng định bản chất giai cấp của nhà nước. Sự xuất hiện của nhà nước là một tất yếu kinh tế - chính trị.
 Nhà nước ra đời khi xã hội có sự phân chia giai cấp do mâu thuẫn không thể điều hoà được giữa các giai cấp đối kháng thì nhà nước xuất hiện. Nhà nước luôn mang bản chất của giai cấp nhât định, không có nhà nước siêu giai cấp.
 Thấm nhuần quan điểm của chủ nghĩa Mac - Lênin, trong khi nhấn mạnh tới tính chất dân chủ nhân dân của nước ta, HCM cũng luôn khẳng định dứt khoát bản chất giai cấp công nhân của nhà nước ta, điều đó được thể hiện trước hết ở chỗ: Nhà nước ta do ĐCS, Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo. Người khẳng định:  ; Nhà nước ta là nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên nền tảng liên minh công nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo ;. Nhà nước ta được tổ chức hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. HCM nhấn mạnh:  ; Nhà nước ta phát huy dân chủ đến cao độ... Có phát huy dân chủ đến cao độ thì mới động viên được tất cả lực lượng của nhân dân đưa CM tiến lên. Đồng thời phải tập trung đến cao độ hệ thống lãnh đạo nhân dân xây dựng Chủ nghĩa xã hội ;.
 Trong mqh với dân chủ, Người cũng không ngại nói đến chuyên chính:  ; chế độ nào cũng có chuyên chính. Vấn đề là ai chuyên chính với ai? ... Dân chủ là của quý báu nhất của nhân dân, chuyên chính là cái khoá, cái cửa để đề phòng kẻ phá hoại... Thế thì dân chủ cũng cần phải có chuyên chính để giữ gìn lấy dân chủ ;.
 Khẳng định bản chất giai cấp công nhân của nhà nước, HCM cũng đồng thời khẳng định sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dân và tính dân tộc của nhà nước. Nhà nước ta ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài gian khổ của bao thế hệ những người yêu nước.
 Nhà nước dân chủ nhân dân của ta là một nhà nước thống nhất của khối đại đoàn kết dân tộc. Cơ sở của nhà nước không bó hẹp trong phạm vi một giai cấp, tầng lớp mà nó mang tính quảng đại quần chúng, được sự ủng hộ của mọi giai cấp tầng lớp trong xã hội. Sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tinh thần nhân dân và tính dân tộc còn biểu hiện ở chỗmục đích hoạt động của nhà nước là đem lại lợi ích cho đại bộ phận nhân dân, nó bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm nền tảng. Chính phủ do HCM đứng đầu luôn là chính phủ của khối đại đoàn kết dân tộc.
 Nhà nước ta quản lý đất nước bằng pháp luật. Pháp luật đó không chỉ đại diện cho ý chí nguyện vọng của giai cấp công nhân mà còn đại diện cho ý chí nguyện vọng của quảng đại quần chúng.
 Như vậy, tư tưởng HCM là sự thống nhất giữa dân tộc và giai cấp, giữa chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa đế quốc, giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Điều đó cũng được thể hiện rõ trong tư tưởng của Người về một nhà nước kiểu mới.
 * Để xây dựng nhà nước ngang tầm nhiệm vụ của giai đoạn CM hiện nay theo tư tưởng HCM chúng ta cần phải:
 - Tư tưởng HCM về nhà nước là cơ sở lý luận để xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa VN qua các thời kỳ CM. Ngày nay, tư tưởng đó vẫn tiếp tục rọi sáng con đường xây dựng hoàn thiệnnhà nước pháp quyền xã hôi chủ nghĩa, phục vụ sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
 - Đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của nhà nước, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế XHCN
 - Bảo đảm thật sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân
 - Kiên quyết đấu tranh chống các tệ quan liêu tham nhũng lãng phí, sắp ếp lại đội ngũ cán bộ công chức theo đúng chức danh, tiêu chuẩn, cải cách thủ tục hành chính, ban hành và hoàn thiện chế độ công vụ. Đề cao trách nhiệm giải quyết khiếu nại của nhân dân

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro