tu tuong ho chi minh

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Đây là toàn bộ những câu hỏi có thể ra...học đc hết là 10 rồi...cô giáo cho đấy

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG I: CƠ SỞ HÌNH THÀNH & PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HCM

Câu 1: Cơ sở khách quan hình thành tư tưởng HCM

• Điều kiện lịch sử - xã hội:

+ Xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX

+ Quê hương và gia đình

+ Thời đại

• Những tiền đề tư tưởng - lý luận:

+ Giá trị truyền thống dân tộc

+ Tinh hoa văn hóa nhân loại

+Chủ nghĩa Mác - Lênin

Câu 2: Phân tích giá trị truyền thống dân tộc:

Hồ Chí Minh là một trong những người con ưu tú của dân tộc Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí Minh trước hết bắt nguồn từ truyền thống của dân tộc, là sự kế thừa và phát triển của các giá trị văn hóa dân tộc. Đó là các giá trị truyền thống tiêu biểu như:

• Chủ nghĩa yêu nước va ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nước đã hình thành cho dân tộc Việt Nam các giá trị truyền thống phong phú, bền vững. Đó là ý thức về chủ quyền quốc gia dân tộc, tự lực, tự cường, yêu nước..., tạo động lực mạnh mẽ của đất nước.

• Tinh thần nhân nghĩa và truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái, thủy chung, khoan dung, độ lượng, thông minh, sáng tạo, cần cù, dũng cảm, quý trọng hiền tài, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để làm phong phú văn hóa dân tộc...

• Truyền thống lạc quan, yêu đời, niềm tin bất diệt vào chính mình, tin vào sự tất thắng của chân lý, và chính nghĩa dù phải vượt qua muôn vàn khó khăn gian khổ.

Chính nhờ tiếp thu truyền thống của dân tộc, trước hết là chủ nghĩa yêu nước mà Hồ Chí Minh đã tìm thấy con đường đi cho dân tộc. "Lúc đầu là chủ nghĩa yêu nước chứ chưa phải là chủ nghĩa cộng sản đã giúp tôi tin theo Lênin và đi theo Quốc tế III".

Câu 3: Phân tích bối cảnh lịch sử xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỷ XX

Hồ CHí Minh sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh đất nước và thế giới có nhiều biến động.

• Xã hội Viêt Nam trước khi Pháp xâm lược là xã hội phong kiến độc lập với một nền nông nghiệp lạc hậu, trì trệ. Chính quyền nhà Nguyễn đã thi hanh chính sách đối nội, đối ngoại bảo thủ, phản động... không mở ra khả năng cho Việt Nam có cơ hội tiếp xúc và bắt nhịp với sự phát triển của thế giới. Vì vậy đã không phát huy thế mạnh của dân tộc và đất nước, không tạo tiền lực vật chất và tinh thần đủ sức bảo vệ Tổ quốc, chống lại âm mưu xâm lược của chủ nghĩa đế quốc.

• Khi thực dân Pháp sang xâm lược tại Việt Nam(1958) va hiệp định Patonot được kí kết, Xã hội Việt Nam bước sang giai đoạn mới và trở thành xã hội thuộc địa nửa phong kiến. Xuất hiện mâu thuẫn gay gắt giữa dân tộc Việt Nam với thực dân xâm lược, giữa địa chủ với nông nô trên nền xã hội cũ. Các phong trào vũ trang của nhân dân chống Pháp nổi lên rầm rộ và lan rộng khắp cả nước.lãnh đạo họ là các sĩ phu văn thân mang ý thức hệ phong kiến nhưng cuối cùng đều thất bại.

• Đầu thế kỉ XX xã hội Việt Nam khủng hoảng về đường lối cứu nước. Các cuộc khởi nghĩa của nông dân và phong trào yêu nước dưới thời kì này đều thất bại hoặc chìm trong bể máu.

Sinh ra trong bối cảnh nước mất nhà tan và lớn lên trong phong trào cứu nước của dân tộc, Hồ Chí Minh đã tìm ra nguyên nhân thất bại và sớm hình thành ý định ra đi tìm đường cứu nước - con đường đã đưa Nguyễn Ái Quốc đến với tư tưởng: độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, giải phóng dân tộc phải đi theo con đường mới. "muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản".

Câu 4: Vai trò của chủ nghĩa Mác - Lênin đối với việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh:

Chủ nghĩa Mác-Lênin là đỉnh cao của tư duy nhân loại, thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng. Hồ Chí Minh đi từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác-Lênin. Chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh. Đối với Người, đến với chủ nghĩa Mác-Lênin cũng có nghĩa là đến với con đường cách mạng vô sản. Từ đây, Người thực sự tìm ra con đường cứu nước chân chính. Việc tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin ở Hồ Chí Minh diễn ra trên nền tảng những tri thức văn hóa tinh túy và vốn chính trị, vốn hiểu biết phong phú, được tích lũy qua thực tiễn hoạt động đấu tranh vì mục tiêu cứu nước và giải phóng dân tộc. Từ những nhận thức ban đầu về chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đã tiến dần tới những nhận thức lý tính, nghiên cứu chủ nghĩa Mác-Lênin sâu sắc hơn. Việc tiếp thu, vận dụng, phát triển chủ nghĩa Mác - Lê-nin của Hồ Chí Minh là cả quá trình gắn với hoạt động thực tiễn, kết hợp lý luận với thực tiễn, xuất phát từ những yêu cầu của thực tiễn. Người nhấn mạnh rằng, việc học tập, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lê-nin, trước hết phải nắm vững "cái cốt lõi", "linh hồn sống" của nó là phương pháp biện chứng, học tập "tinh thần, lập trường, quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa Mác-Lênin để áp dụng lập trường, quan điểm và phương pháp ấy mà giải quyết cho tốt những vấn đề thực tế trong công tác cách mạng của chúng ta". Người còn chỉ rõ: "Hiểu chủ nghĩa Mác - Lê-nin là phải sống với nhau có tình có nghĩa. Đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng và quan điểm của Hồ Chí Minh có bước nhảy vọt lớn: kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản, kết hợp dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, nâng chủ nghĩa yêu nước lên một trình độ mới trên lập trường của chủ nghĩa Mác-Lênin. Trong suốt cuộc đời hoạt động của mình, Hồ Chí Minh luôn khẳng định: Chủ nghĩa Mác-Lênin là chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất. Đối với Người, chủ nghĩa Mác - Lê-nin là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học để giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra.

Như vậy, chủ nghĩa Mác-Lênin đóng vai trò quan trọng, chủ yếu trong việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, là một bộ phận hữu cơ, bộ phận cơ sở, nền tảng của tư tưởng Hồ Chí Minh. Không thể đặt tư tưởng Hồ Chí Minh ra ngoài hệ tư tưởng Mác-Lênin, hay nói cách khác, không thể tách tư tưởng Hồ Chí Minh khỏi nền tảng của nó là chủ nghĩa Mác-Lênin.

* Sự vận dụng và phát triển của chủ nghĩa Mác - Lênin:

- Nguyễn Ái Quốc đã tiếp thu chủ nghĩa Mác- Lênin như một lẽ tư nhiên, "một tất yếu khách quan và hợp với quy luật". Vì thế chủ nghĩa Mác - Lênin là bộ phận văn hóa đặc sắc nhất của nhân loại, tinh túy nhất, cách mạng nhất, triệt để nhất và khoa học nhất.

- Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa Mác - Lênin là tìm con đường giải phóng cho dân tộc.

- Người vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh theo phương pháp mác-xít và theo tinh thần phương Đông, không sách vở, không kinh viện, không tìm kết luận có sẵn mà tự tìm ra giải pháp riêng, cụ thể cho cách mạng Việt Nam.

CHƯƠNG II: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC

Câu 1: Các luận điểm của Hồ Chí Minh về CMGPDT:

• Mục tiêu là đánh đổ chủ nghĩa đế quốc và phong kiến tay sai giành độc lập dân tộc.

• Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường của cách mạng vô sản.

• Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.

• Lực lượng cách mạng giải phóng dân tọc bao gồm toàn dân tộc.

• Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành chủ động sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.

• Cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường cách mạng bạo lực.

Câu 2: Phân tích luận điểm: "Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành chủ động sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc".

Trong phong trào cộng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm cho rằng cách mạng thuộc địa phụ thuộc vào thắng lợi của cách mạng vô sản ở chính quốc. Theo HCM vô hình chung đã làm giảm tính chủ động sáng tạo của phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa.

Theo quan điểm của HCM:

• Giữa cách mạng vô sản ở chính quốc và cách mạng ở các nước thuộc địa có mối quan hệ mật thiết với nhau trong công cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc. Quan hệ này là quan hệ bình đẳng chứ không phải quan hệ chính phụ, phụ thuộc. Năm 1925, HCM có phân tích: "Chủ nghĩa đế quốc như con đỉa 2 vòi, một vòi bám vào giai cấp vô sản ở chính quốc, một vòi bám vào nhân dân các nước thuộc địa. Muốn giết con đỉa đó phải cắt đứt 2 vòi...". Chính vì vậy, giữa cách mạng vô sản ở chính quốc với CM ở thuộc địa có mối quan hệ khăng khít với nhau.

• Khi phân tích tình hình chủ nghĩa đế quốc thì HCM nhận ra " nọc độc và sức sống của con rắn độc hơn đang tập trung ở các nước thuộc địa hơn là ở các nước chính quốc. Do đó, nếu khinh thường cách mạng ở các nước thuộc địa có nghĩa là đánh rắn ở đằng đuôi." Vì thế cách mạng ở các nước thuộc địa có vị trí quan trọng trong công cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc.

• Khi phân tích tình hình ở các nước thuộc địa, HCM nhận ra thuộc địa là mắt xích chủ yếu của chủ nghĩa đế quốc. Hơn nữa nhân dân các nước thuộc địa có khả năng cách mạng to lớn. Do bị đàn áp nặng nề nên tinh thần đấu tranh của họ là triệt để.

Từ sự phân tích trên HCM khẳng định: Cách mạng ở các nước thuộc địa có thể nổ ra và dành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc và sau khi dành thắng lợi thì họ có thể giúp đỡ các anh em của mình ở phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn.

Đây là luận điểm sáng tạo boor sung vào kho tàng lí luận của chủ nghĩa Mác- Lênin về lí luận cm thuộc địa. Luận điểm này đã được thực tiễn cách mạng Việt Nam chứng minh là hoàn toàn đúng.

Câu 3: Phân tích luận điểm: "Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường của cm vô sản".

Thất bại của phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỉ XX chứng tỏ cách mạng chưa có đường lối và phương pháp đấu tranh đúng đắn. Trước khi tìm ra con đường CM của dân tộc ta, HCM đã tìm hiểu về 3 phong trào:

• Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở VN cuối tk 19 đầu 20thất bại

• CM tư sản ( Mỹ và Pháp) Cm ko đến nơi

• CM Nga đến nơi (vì quyền lợi đã đc trao cho dân số số nhiều)

o Tìm thấy con đường CM vô sản.

Hồ Chí Minh vượt lên trên những hạn chế về tư tưởng của các sĩ phu yêu nước, đến với học thuyết cách mạng vô sản. "Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản, tức là theo đường lối Mác - Lênin". Theo HCM, con đường cách mạng vô sản ở thuộc địa bao gồm những nội dung sau:

• Làm cách mạng giải phóng dân tộc dành chính quyền, dần dần tiến lên làm cách mạng xã hội chủ nghĩa.

• Lãnh đạo cách mạng la giai cấp công nhân mà đội tiên phong là Đảng cộng sản.

• Lực lượng làm cách mạng là khối đại đoàn kết toàn dân mà nòng cốt là liên minh công - nông - trí.

• Cách mạng Việt Nam là bộ phận của cách mạng thế giới. "Ai làm cách mạng trong thế giới cũng là đồng chí của người An Nam ta cả". Cách mạng thuộc địa phải gắn chặt với cách mạng vô sản chính quốc.

Câu 4: Phân tích luận điểm: "Cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường bạo lực cách mạng".

"Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp và của dân tộc cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền". Tháng 5 - 1941, Hội nghị Trung ương 8 khóa I nhận định: cuộc cách mạng Đông Dương kết thúc bằng một cuộc khởi nghĩa vũ trang, mở đầu có thể là cuộc khởi nghĩa từng phần, từng địa phương... mở đầu cho cuộc khởi nghĩa lớn.

Hình thức của bạo lực cách mạng bao gồm cả đấu tranh chính trị, vũ trang, phải tùy tình hình cụ thể mà quyết định những hình thức đấu tranh cách mạng phù hợp ... giành thắng lợi cho cách mạng. Người cũng có chủ trương giải quyết xung đột bằng biện pháp hòa bình, thương lượng, chấp nhận, nhượng bộ có nguyên tắc. Ở HCM, tư tưởng bạo lực cách mạng với tư tưởng nhân đạo hòa bình thống nhất biện chứng.

Nhấn mạnh khởi nghĩa vũ trang, HCM chỉ đạo: Phải xây căn cứ địa cách mạng, đào tạo, huấn luyện cán bộ, xây dựng tổ chức chính trị của quần chúng, lập đội du kích vũ trang, đón thời cơ, phát đọng cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám và dành thắng lợi chỉ trong vòng hơn 10 ngày.

Tự lực cánh sinh là phương châm của bạo lực cách mạng ... "kháng chiến trường kì gian khổ đồng thời lại phải tự lực cánh sinh, trông vào sức mình... cố nhiên sự giúp đỡ của các nước bạn là quan trọng nhưng không được ỷ lại không được ngồi mong chờ người khác".

CHƯƠNG III: TƯ TƯỞNG HCM VỀ CNXH & CON ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM

Câu 1: Nội dung xây dựng cách mạng XHCN ở Việt Nam trong thời kì quá độ lên CNXH.

Công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta là một sự nghiệp cách mạng mang tính toàn diện. HCM đã xác định rõ nhiệm vụ cụ thể cho từng lĩnh vực:

• Trong lĩnh vực chính trị: nội dung quan trọng nhất là phải giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, củng cố và mở rộng MTDTTN, nòng cốt là liên minh công nhân, nông dân và tri thức, do Đảng Cộng sản lãnh đạo, củng cố và tăng cường sức mạnh toàn bộ hệ thống chính trị cũng như từng thành tố của nó.

• Trong lĩnh vực kinh tế:

+ Người đề cập trên các mặt: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, cơ chế quản lí kinh tế. Người nhấn mạnh việc tăng năng suất lao động trên cơ sở tiến hành công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.

+ HCM đề cập trên các mặt:lực lượng sản xuất,quan hệ sản xuất ,cơ chế quản lí kinh tế.Nhấn mạnh tăng năng suất lao động trên cơ sở tiến hành công nghiệp hóa XHCN.

+ Về cơ cấu kinh tế người đề cập tới cơ cấu ngành và cơ cấu các thành phần kinh tế,cơ cấu kinh tế vùng và lãnh thổ.Trong cơ cấu kinh tế nông -công nghiệp lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu,củng cố hệ thống công thương nghiệp làm cầu nối giữa các ngành sản xuất.

+ Đối với kinh tế vùng:phát triển đồng đều giữa kinh tế đô thị và kinh tế nông thôn.Chú trọng phát triển kinh tế vùng núi và hải đảo,không ngừng nâng cao đời sống của đồng bào,đảm bảo an ninh quốc phòng.

+ Chủ trương phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần.Ưu tiên phát triển kinh tế quốc doanh để tạo nền tảng vật chất cho CNXH,thúc đẩy việc cải tạo CNXH.

+ Coi trọng quan hệ phân phối và quản lí kinh tế:quản lí kinh tế phải dựa trên cơ sở hạch toán và đem lại hiệu quả cao,sử dụng tốt các đòn bẩy trong phat triển sản xuất.

• Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội:

+ HCM nhấn mạnh vấn đề xây dựng con người mới "muốn cải tạo xã hội thì phải cải tạo chính mình. Nếu không có tư tưởng XHCN thì không làm việc XHCN được." "Khắc phục chủ nghĩa cá nhân là bước quan trọng để tiến lên CNXH".

+ Người đề cao vai trò của văn hóa, giáo dục, khoa học - kĩ thuật trong CNXH.

Câu 2: Nhiệm vụ lịch sử của thời kì quá độ lên CNXH.

Theo HCM, do những đặc điểm và tính chất quy định, quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một quá trình dần dần, khó khăn, phức tạp và lâu dài. HCM chỉ rõ nhiệm vụ lịch sử của thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam bao gồm hai nội dung lớn:

• Xây dựng nền tảng vật chất và kĩ thuật cho CNXH, xây dựng tiền đề về kinh tế. Chính trị, văn hóa, tư tưởng cho CNXH.

• Cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng, trong đó xây dựng là trọng tâm, là nội dung cốt lõi, lâu dài. Tính chất phức tạp, lâu dài và khó khăn của thời lì quá độ được HCM lí giải:

+ Là một cuộc cách mạng làm đảo lộn mọi mặt của đời sống xã hội cả lưc lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, kiến trúc thượng tầng.

+ Là công việc mới mẻ đối với Đảng ta, vừa làm, vừa học, vừa rút kinh nghiệm.

+ Sự nghiệp của chúng ta bị các thế lực phản động trong và ngoài nước tìm cách chống phá. Vì vậy xây dựng CNXH vừa đòi hỏi khoa học, hiểu biết quy luật khách quan, vừa phải co nghẹ thuật quản lí khôn khéo.

Câu 3: Phương châm, biện pháp xây dựng CNXH.

Hồ Chí Minh đã chỉ ra những đặc điểm và mâu thuẫn của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam, trong đó đặc điểm bao trùm to nhất là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH không kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Đặc điểm này thâu tóm đầy đủ những mâu thuẫn, khó khăn, phức tạp, chi phối toàn bộ tiến trình quá độ lên CNXH ở nước ta, từ đó phải tìm ra con đường với những hình thức, bước đi và cách làm phù hợp với đặc điểm Việt Nam

*Phương châm:

HCM đưa ra 2 nguyên tắc có tính phương pháp luận:

• Xây dựng CNXH là hiện tượng phổ biến mang tính quốc tế, cần quán triệt nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về xây dựng chế độ mới, trong đó có tham khảo học tập kinh nghiệm của các nước anh em 1 cách sáng tạo.

• Xây dựng bước đi, cách thức, biện pháp xây dựng CNXH căn cứ vào đặc điểm thực tiễn của dân tộc và nhu cầu thực tế của nhân dân.

*Biện pháp:

Cùng với các phương châm, HCM đã gợi ý nhiều phương thức, biện pháp tiến hành xaay dựng CNXH. Trên thực tế, Người đã chỉ đạo một số cách làm cụ thể:

• Nêu cao tinh thần đọc lập tự chủ, chống máy móc dập khuôn kinh nghiệm của nước ngoài.

• CNXH là công trình tập thể của nhân dân. Do vậy chúng ta phải biết đem tài dân, sức dân để làm lợi cho dân, "làm cho người nghèo đủ ăn, người đủ ăn thì khá giàu, người giàu thì giàu hơn nữa."

• Xây dựng CNXH từ một nước lạc hậu, do đó phải biết kết hợp giữa cải tạo với xây dựng trong đó xây dựng là yếu tố chủ chốt và lâu dài. Xay dựng CNXH phải chú ý đến kế hoạch và biện pháp thực hiện. "Chỉ tiêu một, biện pháp mười, quyết tâm hai mươi". Như vậy ké hoạch mớ thành được.

Biện pháp của Người đến nay vẫn được Đảng và Nhà nước kế thừa.

Câu 4: Phát huy nguồn lực có sẵn cần phải làm gì?

Nguồn lực của nhân dân, của con người Việt Nam bao gồm trí tuệ, tài năng, sức lao động, của cải thật to lớn. Để phát huy tốt sức mạnh của toàn dân tộc nhằm xây dựng và phát triển đất nước cần giải quyết tốt các vấn đề sau:

• Tin dân, dựa vào dân, xác lập quyền làm chủ của nhân dân trên thực tế, làm cho chế độ dân chủ được thực hiện trên mọi lĩnh vực hoạt động của con người, nhất là ở địa phương, cơ sở, làm cho dân chủ thực sự trở thành động lực của sự phát triển xã hội.

• Chăm lo mọi mặt đời sống cả nhân dân để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

• Thực hiện nhất quán chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc trên cơ sở lấy liên minh công - nông - trí thứ làm nòng cốt, tạo nên sự đồng thuận xã hội vững chắc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

CHƯƠNG IV: TƯ TƯỞNG HCM VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VN.

Câu 1: Nêu các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng?

5 nguyên tắc:

• Tập trung dân chủ - nguyên tắc cơ bản của tổ chức Đảng.

• Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách - nguyên tắc lãnh đạo của Đảng.

• Tự phê bình và phê bình - là nguyên tắc sinh hoạt Đảng, là quy luật phát triển Đảng.

• Kỉ luật nghiêm minh và tự giác.

• Đoàn kết thống nhất trong Đảng.

Câu 2: Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình.

1. Nguyên tắc tập trung dân chủ:

Đây là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng Đảng. Giữa tập trung và dân chủ có mối quan hệ khăng khít với nhau, đó là hai vấn đề của một nguyên tắc. HCM viết: " Tập trung trên nền tảng dân chủ; Dân chủ dưới sự chỉ đạo tập trung".

• Tập trung là thống nhất về tư tưởng, tổ chức, hành động; thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, Đảng viên chấp hành nghị quyết của tổ chức. "Đảng tuy nhiều người, nhưng khi tiến hành thì chỉ như một người".

• Dân chủ là của "quý báu của nhân dân", là thành qủa cách mạng. Tất cả mọi người được tự do bày tỏ ý kiến của mình. "Chế độ ta là chế độ dân chủ, tư tưởng phải được tự do. Tự do là thé nào? Đối với mọi vấn đề, mọi người tự do bày tỏ ý kiến của mình, góp phần tìm ra chân lý. Đó là một quyền lợi và cũng là một nghĩa vụ của mọi người. Khi mọi người đã phát biểu ý kiến, đã tìm ra chân lý, luc đó quyền tự do tư tưởng hóa ra quyền tự do phục tùng chân lý". Phải phát huy dân chủ nội bộ nếu không Đảng sẽ bị suy yếu từ bên trong.

Câu 3: Phân tích nguyên tắc tự phê bình và phê bình.

• Tự phê bình là để mõi Đảng viên tự thấy rõ mình phát huy mặt ưu điểm, khắc phục nhược điểm. Tự phê bình mà tốt thì mới phê bình được người khác. "Muốn đoàn kết trong Đảng phải thống nhất tư tưởng, mở rộng dân chủ nội bộ, mở rộng tự phê bình và phê bình". Đó là vũ khí sắc bén để rèn luyện Đảng viên.

• Ngươi nhấn mạh: "Một Đảng mà giấu giếm khuyết điểm đó là một Đảng hỏng. Một Đảng có gan thừa nhận khuyết điểm của mình, vạch rõ nhưng cái đó vì đâu mà có khuyết điểm đó, xét rõ hoàn cảnh sinh ra khuyết điểm đó, rồi tìm cách để sửa chữa. Như thế là một Đảng tiến bộ, mạnh dạn, chắc chắn, chân chính".

• Mục đích của tự phê bình và phê bình là để làm cho phần tốt trong mỗi người nảy nở như hoa mùa xuân, làm cho mỗi tổ chức tốt lên, phần xấu bị mất đi, tức là nói đến sự vươn tới chân, thiện, mĩ. Mục đích này được quy định bởi tính tất yếu trong quá trình hoạt động của Đảng ta. Bởi vì, Đảng là một thực thể xã hội, Đảng bao gồm các tầng lớp xã hội; đội ngũ của Đảng bao gồm những người ưu tú nhưng trong Đảng cũng không tranh khỏi những khuyết điểm, không phải mọi người đều tốt, mọi viêc đều hay mỗi con người đều có cái thiện cái ác trong long. Chính vì vậy, HCM cho rằng thang thuốc tốt nhất là phê bình và tự phê bình

• Thái độ, phương pháp tự phê bình và phê bình được HCM nêu rõ: phải tiến hành thường xuyên như rửa mặt hang ngày; phải thẳng thắn, chân thành, trung thực, không nể nang, không giấu giếm và cũng không them bớt khuyết điểm; "phải có tình yêu thương lẫn nhau".

Câu 4: Nội dung công tác xây dựng ĐCSVN.

• Xây dựng Đảng về tư tưởng, lí luận.

• Xây dựng Đảng về chính trị.

• Xây dựng Đảng về tổ chức, bộ máy, công tác cán bộ.

• Xây dựng Đảng về đạo đức.

Câu 5: Phân tích nội dung xây dựng Đảng về tư tưởng lí luận.

Để đạt mục tiêu cách mạng, HCM chỉ rõ: phải dựa vào lý luận cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin. HCM khẳng định: " Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong Đảng ai cũng phải hiểu, phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam"; chủ nghĩa ấy là chủ nghĩa Mác - Lênin. NHư vậy HCM nói lên vai trò quan trọng của chủ nghĩa Mác - Lênin trong tất cả các thời kì cách mạng.

Trong việc tiếp nhận và vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, HCM lưu ý những luận điểm sau đây:

• Việc học tập, nghiên cứu, tuyên truyền chủ nghĩa Mác - Lênin phải luôn vận dụng phù hợp với từng đối tượng

• Việc vân dụng chủ nghĩa Mác - Lênin phải phù hợp với từng hoàn cảnh. Phải tranh giáo điều, đồng thời chông lại việc xa rời các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin.

• Trong quá trình hoạt động, Đảng ta phải chú ý học tập, kế thừa những kinh nghiệm tốt của các ĐCS khác, đồng thời Đảng ta phải tổng kết kinh nghiệm của mình để bổ sung chư nghĩa Mác - Lênin.

• Đảng ta phải tăng cường đấu tranh bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin. Chu ý chống giáo điều, cơ hội, xét lại chủ nghĩa Mác - Lênin; chống lại những luận điểm sai trái, xuyên tạc, phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin.

Câu 6: Phân tích nội dung tổ chức xây dựng Đảng về đạo đức.

HCM khẳng định: Một Đảng chân chính cách mạng phải có đạo đức. Đạo đức tạo nên uy tín, sức mạnh của Đảng, giúp Đảng đủ tư cách lãnh đạo, hướng dẫn quần chúng nhân dân.

Xét về thực chất, đạo đức của Đảng ta là đạo đức mới, đạo đức cách mạng. Đạo đức đó mang bản chất của giai cấp công nhân, cũng là đạo đức Mác - Lênin, đạo đức cộng sản chủ nghĩa mà nội dung cốt lõi là chủ nghĩa nhân đạo chiến đấu. HCM chỉ rõ: Đang ta là một Đảng cầm quyền. Mỗi Đảng viên và cán bộ phải thực sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Có đạo đức cách mạng trong sáng Đảng ta mới lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải phóng dân tộc, làm cho Tổ quóc giàu mạnh, đòng bào sung sướng. Đó là mục tiêu, lí tưởng của Đảng và cung là tư cách số một của Đảng cầm quyền

Giáo dục đạo đức cách mạng là một nội dung quan trọng trong việc tu dưỡng, rèn luyện của cán bộ, Đảng viên. Nó gắn chặt với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân dưới mọi hình thức nhằm làm cho Đảng luôn luôn thật sự trong sạch.

CHƯƠNG V: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC VÀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ.

Câu 1: Nêu các nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của MTDTTN.

• MTDTTN phải được xây dựng trên nền tảng khối liên minh công - nông- trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.

• MTDTTN phải hoạt động trên cơ sở đảm bảo lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân.

• MTDTTN phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, đảm bao đoàn kết ngày càng rộng rãi và bền vững.

• MTDTTN là khối đoàn kết chặt chẽ, lâu dài, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau càng tiến bộ.

Câu 2: Phân tích luận điểm: " MTDTTN phai hoạt đọng dựa trên cơ sở đảm bảo lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân".

Thành lập MTDTTN là để thực hiện đại đoàn kết toàn dân, song khối đại đoàn kết đó chỉ có thể thực hiện bền chặt và lâu dài khi co sự thống nhất cao độ về mục tiêu và lợi ích. HCM chỉ ra rằng chỉ có thể thực hiện đoàn kết khi có chung một mục đích, một số phận. Nếu không suy nghĩ như nhau, nếu không co chung một mục đích, chung một số phận thì dù có kêu gọi đoàn kết thế nào đi nữa, đoàn kết vẫn không thể có được.

Mục đích chung của MTDTTN được HCM xác lập cụ thể, phù hợp với từng giai đoạn cách mạng, nhằm tập hợp tới mức cao nhất lực lượng dân tộc vào khối đại đoàn kết. Như vậy độc lập, tự do là ngọn cờ đoàn kết quy tụ các đảng phái, giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo vao trong mặt trận. Vấn đề còn lại là ở chỗ phải làm thế nào để tất cả mọi người thuộc bất cứ tầng lớp giai cấp nào cũng phải đạt lợi ích tối cao đó lên trên hết. Bởi lẽ lợi ích tối cao của dân tộc được đảm bảo thì lợi ich cơ bản của mỗi bộ phận, mỗi người mới được thực hiện.

Câu 3: Nêu nội dung của đại đoàn kết dân tộc.

• Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.

• Thực hiện đại đoàn kết toàn dân phải kế thừa truyền thống yêu nước - nhân nghĩa - đoàn kết của dân tộc; đồng thời phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng, tin vào nhân dân, tin vào con người.

Câu4: Phân tích nội dung: "Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân".

Đứng trên lập trường giai cấp công nhân và quan điểm quần chúng, HCM đã đề cập đến vấn đề dân và nhân dân một cách rõ ràng, toàn diện, có sức thuyết phục. Những khai niệm này có ý nghĩa khái quát dùng để chỉ "toàn bộ con dân nước Việt", "con lạc cháu hồng", "con Rồng cháu Tiên", không phân biệt dân tộc đa số hay thiểu số, có tín ngưỡng hay không tín ngưỡng, không phân biệt già, trẻ, gái, trai, giàu nghèo, quý tiện.

Nói đại đoàn kết dân tộc, cũng có nghĩa là phải tập hợp được tất cả mọi người dân vào một khối trong cuộc đấu tranh chung. Mục đích của đại đoàn kết: "Ta đoàn kết là để đấu tranh thống nhất va độc lập tổ quốc, ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà."

Trong khi xây dựng, khối đại đoàn kết dân tộc phải tin vao dân, dựa vào dân và phấn đấu vì quyền lợi của nhân dân bởi mỗi người "ai cũng ít hay nhiều có tấm lòng yêu nước" tiềm ẩn. Cần thức tỉnh lương tri của mỗi con người thì lòng yêu nước sẽ bộc lộ. Điểm chung để quy tụ khối đại đoàn kết dân tộc là nền độc lập, là cuộc sống ấm no, hạnh phúc của nhân dân.

Trong khi tập hợp khối đại đoàn kết thì "lực lượng chủ yếu của khối đại đoàn kết là liên minh công - nông, là nền tảng của MTDTTN". "Đại đoàn kết trước hết là đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác". Về sau HCM mở rộng "liên minh công - nông và lao động trí óc làm nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân". "Trong bầu trời không có gì quý bằng dân, trong thế giới không có gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân".

Câu 5: Phân tích nội dung: "Thực hiện đại đoàn kết toàn dân phải kế thừa truyền thống yêu nước - nhân nghĩa - đoàn kết của dân tộc; đồng thời phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng, tin vào nhân dân, tin vào con người".

Để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, phải kế thừa truyền thống yêu nước - nhân nghĩa - đoàn kết của dân tộc. Truyền thống này được hình thành , củng cố và phát triển trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc, trở thành giá trị bền vững trong tâm hồn người Việt. đó là cội nguồn sức mạnh dân tộc để chiến thắng kẻ thù.

Đoàn kết đồng thời có nghĩa là phải khoan dung, độ lượng với con người. Chính phủ Hồ Chí Minh chủ trương xóa bỏ mọi hận thù và chia rẽ do chế độ cũ để lại, sẵn sàng thu dụng những người có tài, có năng lực, có tâm huyết, mà không kể đến quá khứ. Bác đã tuyên bố: "Chính phủ không để tâm moi ra những tội cũ để đem ra làm án mới làm gì".

Lòng khoan dung ở Hồ Chí Minh tuyệt đối không phải một sách lược nhất thời, một thủ đoạn chính trị mà là sự tiếp nối truyền thống nhân ái, bao dung của dân tộc.

Để thực hành đoàn kết rộng rãi, cần có niềm tin vào nhân dân. Với Hồ Chí Minh, yêu dân, tin dân, dựa vào dân, sống, đấu tranh vì hạnh phúc của dân là nguyên tắc tối cao. Đó là sự tiếp nối truyền thống, cũng là sự quán triệt sâu sắc nguyên lí Macxit "cách mạng là sự nghiệp của quần chúng".

Câu 6: Nêu vai trò của đại đoàn kết dân tộc.

• Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng.

• Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, là nhiệm vụ hang đầu của Đảng, của dân tộc.

Câu 7: Tại sao đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược?

Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc nhất quán, xuyên suốt toàn bộ tiến trình cách mạng Việt Nam. Đó là chiến lược tập hợp lực lượng nhằm hinh thành sức mạnh to lớn của dân tộc chống kẻ thù. Do đó đại đoàn kết trở thành vấn đề chiến lược của cách mạng, là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng. Đại đoàn kết dân tộc phải là vấn đề sống còn của của cach mạng. "Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi..., đoàn kết là then chốt của thành công". "Đoàn kết là điểm mẹ, điểm này mà thực hiện tốt đẻ ra con cháu đều tốt". " Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; thành công, thành công, đại thành công".

CHƯƠNG VI: TƯ TƯỞNG HCM VỀ DÂN CHỦ VÀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC CỦA DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN.

Câu 1: Nêu quan điểm của HCM về xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân.

• Xây dựng nhà nước thẻ hiện quyền làm chủ của nhân dân.

• Phải có sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dân và tính dân tộc của Nhà nước.

• Xây dựng Nhà nước có hiệu lực pháp lí mạnh mẽ.

• Xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh và hoạt động có hiệu quả.

Câu 2: Phân tích nội dung tư tưởng: " Xây dựng nhà nước thể hiện quyền làm chủ của nhân dân".

HCM có quan điểm nhất quán về xây dựng một Nhà nước mới ở Việt Nam là một Nhà nước do nhân dân lao động làm chủ. Đây là quan niệm cơ bản nhất của HCM về xây dựng Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Quan điểm đó xuyên suốt và có tính chi phối toàn bộ quá trình hình thành và phát triển cua Nhà nước cách mạng ở Việt Nam. Hiểu một cách tổng quát nhất quan điểm về Nhà nước của dân, do dân, vì dân thấy bao gồm những nội dung sau:

*Nhà nước của dân:

HCM đã nêu lên quan điểm dân là chủ và dân làm chủ. Dân là chủ có nghĩa là xác định vị thế của dân, còn dân làm chủ là xác định quyền và nghĩa vụ của dân. Trong Nhà nước của dân, dân được hưởng mọi quyền dân chủ Bằng thiết chế dân chủ, Nhà nước phải có trách nhiệm bảo đảm quyền làm chủ của dân, để cho dân thực hiện quyền làm chủ của mình trong hệ thống quyền lực xã hội. Quyền lực của nhân dân được đặt ở vị trí tối thượng.

*Nhà nước do dân:

Trong tư tưởng HCM về xây dựng Nhà nước Việt Nam mới, nhân dân có đủ điều kiện cả về pháp luật và thực tế, để tham gia quản lí Nhà nước. Người nêu rõ quyền của dân, Nhà nước do dân tạo ra và nhân dân tham gia quản lí:

• Toàn bộ công dân bầu ra Quốc hội - Cơ quan quyền lực cao nhất và duy nhất có quyền lập pháp của Nhà nước.

• Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Hội đồng Chính phủ.

• Mọi công việc của bộ máy nhà nước trong việc quản lí xã hội đều thực hiện ý chí của dân (thông qua Quốc hội do dân bầu ra).

*Nhà nước vì dân:

Nhà nước vì dân là Nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu, tất cả đều vì lợi ích nhân dân, ngoài ra không có bất cứ một lợi ích nào khác. Đó là một Nhà nước trong sạch, không có bất kì một đặc quyền, đặc lợi nào. Trên tinh thần đó HCM nhấn mạnh: mọi đường lối, chính sách đều chỉ nhằm đưa lại quyền lợi cho dân, việc gì có lợi cho dân dù nhỏ cũng cố gắng làm, việc gì có hại cho dân dù nhỏ cũng cố gắng tránh. Dân là gốc của nước. Phải làm cho dân có ăn, phải làm cho dân có mặc, phải làm cho dân có chỗ ở, phải làm cho dân được học hành.

Câu 3: Phân tích nội dung tư tưởng về sự thống nhất giữa bản chất của giai cấp công nhân với tính nhân dân và tinh dân tộc của Nhà nước.

HCM là người giải quyết rất thành công mối quan hệ giữa các vấn đề giai cấp - dân tộc trong xây dựng Nhà nước Việt Nam mới. Người đã giải quyết hài hòa, thống nhất giữa bản chất giai cấp với tính nhân dân, tính dân tộc và được biểu hiện rõ trong những quan điểm sau:

• Nhà nước ra đời là hệ quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của nhiều thế hệ người Việt.

• Nhà nước ta bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm cơ bản.

• Trong thực tế, Nhà nước ta đã đứng ra làm nhiệm vụ của cả dân tộc giao phó, đã lãnh đạo nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến để bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ quốc, xây dựng một nước Viêt Nam hòa bình thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần tích cực vào sự phát triển tiến bộ của thế giới.

Câu 4: Phân tích nội dung tư tưởng về Nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lí.

Một Nhà nước có hiệu lực pháp lí mạnh mẽ được HCM chú ý xây dựng thể hiện trên những điểm sau:

• Xây dựng một Nhà nước hợp pháp, hợp hiến:

• Hoạt động quản lí Nhà nước băng hiến pháp, pháp luật và chú trọng đưa pháp luật vào cuộc sống:

+ HCM luôn chăm lo xây dựng một nền pháp chế xã hội chủ nghĩa để đảm bảo quyền làm chủ thật sự của nhân dân. Các cơ quan của Nhà nước phải gương mẫu chấp hành một cách nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật.

+ HCM chú trọng đến vấn đề nâng cao dân trí, phát huy tính tich cực chính trị của nhân dân, làm cho nhân dân có ý thức chính trị trong việc tham gia công việc của chính quyền các cấp.

+ Trong việc thực thi Hiến pháp và pháp luật, HCM bao giờ cũng đảm bảo tinh nghiêm minh và hiệu lực của chúng. Điều đó đòi hỏi pháp luật phải đúng và phải đủ; tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho mọi người; người thực thi pháp luật phải nghiêm minh, bảo đảm cho luật pháp trở thành cán cân công lí với tất cả mọi người.

• Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đủ sức và đủ tài: HCM luôn đề cao vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức, coi họ là cái gốc của mọi công việc, thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém. Cụ thể, HCM nêu lên những yêu cầu sau về mặt xây dựng đội ngũ cán bộ:

+ Tuyệt đối trung thành với cách mạng.

+ Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ.

+ Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.

+ Phải là những người dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệm, nhất là trong những tình huống khó khăn, "thắng không kiêu, bại không nản".

+ Phải thường xuyên tự phê bình và phê bình, luôn luôn có ý thức và hành động vì sự lớn mạnh, trong sạch của Nhà nước.

CHƯƠNG VII: TƯ TƯỞNG HCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC VÀ XÂY DỰNG CON NGƯỜI MỚI.

Câu 1: Nêu chức năng của văn hóa.

Chức năng của văn hóa rất phong phú và đa dạng. HCM cho rằng văn hóa có ba chức năng chủ yếu sau đây:

• Bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và những tình cảm cao đẹp.

• Mở rộng hiểu biết và nâng cao dân trí.

• Bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách và lối sống tốt đẹp, lành mạnh; hướng con người đến chân, thiện, mĩ để hoàn thiện bản thân.

Câu 2: Phân tích chức năng thứ ba của văn hóa.

Phẩm chất và phong cách được hình thành từ đạo đức, lối sống, từ thói quen của cá nhân và phong tục tập quán của cả cộng đồng. Căn cứ vào yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng HCM đã đề ra những phẩm chất và phong cách cần thiết để mọi người tự tu dưỡng. Đối với cán bộ, Đảng viên, HCM đặc biệt quan tâm đến phẩm chất đạo đức - chính trị. Bởi vì nếu không có những phâm chất này thì họ không thể hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng, không thể biến lý tưởng thành hiện thực.

Những phẩm chất và phong cách tốt đẹplàm nên giá trị của con người. Văn hóa giúp con người hình thành những phẩm chất, phong cách và lối sống tốt đẹp. Từ đó con người ngày càng muốn vươn tới cái chân, thiện, mĩ để hoàn thiện bản thân. Với ý nghĩa đó, HCM đã chỉ rõ: Phai làm thế nào cho văn hóa thấm sâu vào tâm lí quốc dân, nghĩa là văn hóa phải sửa đổi được những tham nhũng, lười biếng, phù phiếm, xa xỉ; văn hóa phải soi đường cho quốc dân đi.

Câu 3: Nêu các chuẩn mực của đạo đức cách mạng.

• Trung với nước, hiếu với dân.

• Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.

• Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại.

Câu 4: Nêu tư tưởng HCM về một số lĩnh vực chính của văn hóa.

• Văn hóa giáo dục.

• Văn hóa văn nghệ.

• Văn hóa đời sống.

Câu 5: Phân tích tư tưởng HCM về văn hóa giáo dục.

Nền giáo dục của Việt Nam sao khi được độc lập là nền giáo dục mới.

• Mục tiêu của văn hóa giáo dục: Thực hiện cả ba chức năng của văn hóa bằng dạy và học. Đó là đào tạo những con người mới có đức có tài. Học để làm việc, làm người, làm cán bộ. Cải tao trí thức cũ, đào tạo trí thức mới. Đào tạo những người kế tục sự nghiệp cách mạng, xây dựng đất nước giàu mạnh và văn minh. Mở mang dân trí từ việc xóa nạn mù chữ, chống giặc dốt, kết hợp phổ cập và nâng cao, sánh vai với các cường quốc năm châu.

• Cải cách giáo dục là xây dựng trường lớp với chương trình và nội dung dạy học thật khoa học, hợp lí, phù hợp với bước phát triển của ta: Học chính trị, khoa học - kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ, lao động...

• Phương châm giáp dục:

+ Luôn gắn giáo dục với thực tiễn Việt Nam, học đi đôi với hành, học kết hợp với lao động sản xuất. Giáo dục phải có tính định hướng đúng đắn, rõ rang, thiết thực, phối hợp nhà trường với gia đình - xã hội, thực hiện bình đẳng dân chủ trong giáo dục.

+ Học ở mọi nơi, mọi lúc, học mọi người; học suốt đời, coi trọng việc tự học, tự đào tạo và đào tạo lại, "học không biết chán, học không bao giờ đủ, còn sống còn phải học".

+ Phương pháp giáo dục phải bám chắc vào mục tiêu giáo dục.

• Quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên có phẩm chất, yêu nghề; phải có đạo đức cách mạng; phải yên tâm công tác, đoàn kết; phải giỏi chuyên môn, thuần thục phương pháp.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#hjhj