tu tuong tot nghiep

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

MÔN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Câu 1: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về nội dung xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta trong thời kì quá độ ?

Trả lời: Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một sự nghiệp cách mạng mang tính toàn diện. Hồ Chí Minh đã xác định rõ nhiệm vụ cụ thể cho từng lĩnh vực:

* Trong lĩnh vực chính trị:

- Nội dung quan trọng nhất là phải giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng. Đảng phải luôn tự đổi mới và tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, có hình thức tổ chức phù hợp để đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ mới.

- Củng cố, tăng cường vai trò của nhà nước trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.

- Củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, nòng cốt là liên minh công nhân, nông dân và trí thức, do Đảng Cộng sản lãnh đạo; củng cố và tăng cường sức mạnh toàn bộ hệ thống chính trị cũng như từng thành tố của nó.

*  Nội dung kinh tế:

- Nội dung kinh tế được Hồ Chí Minh đề cập trên các mặt: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, cơ chế quản lý kinh tế. Người nhấn mạnh đến việc tăng năng suất lao động trên cơ sở tiến hành công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.

- Đối với cơ cấu kinh tế, Hồ Chí Minh đề cập cơ cấu ngành và cơ cấu các thành phần kinh tế, cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ.

+ Về cơ cấu ngành, Người quan niệm hết sức độc đáo về cơ cấu kinh tế nông – công nghiệp, lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, củng cố hệ thống thương nghiệp làm cầu nối tốt nhất giữa các ngành sản xuất xã hội.

+ Đối với kinh tế vùng, lãnh thổ: Hồ Chí Minh lưu ý phải phát triển đồng đều giữa kinh tế đô thị và kinh tế nông thôn. Người đặc biệt chú trọng chỉ đạo phát triển kinh tế vùng núi, hải đảo.

+ Về cơ cấu thành phần kinh tế: Ở nước ta, Hồ Chí Minh là người đầu tiên chủ trương phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong suốt thời kỳ quá dộ lên chủ nghĩa xã hội. Người xác định rõ vị trí và xu hướng vận động của từng thành phần kinh tế.

Kinh tế quốc doanh: Nước ta cần ưu tiên phát triển kinh tế quốc doanh để tạo nền tảng vật chất cho chủ nghĩa xã hội, thúc đẩy việc cải tạo xã hội chủ nghĩa.

Kinh tế hợp tác xã là hình thức sở hữu tập thể của nhân dân lao động, Nhà nước cần đặc biệt khuyến khích, hướng dẫn và giúp đỡ nó phát triển. Về tổ chức hợp tác xã, Hồ Chí Minh nhấn mạnh nguyên tắc dần dần, từ thấp đến cao, tự nguyện, cùng có lợi, chống chủ quan, gò ép, hình thức.

Đối với người làm nghề thủ công và lao động riêng lẻ khác, Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu về tư liệu sản xuất, ra sức hướng dẫn và giúp họ cải tiến cách làm ăn, khuyến khích họ đi vào con đường hợp tác.

Đối với những nhà tư sản công thương, vì họ đã tham gia ủng hộ CM dân tộc DCND, có đống góp nhất định trong khôi phục kinh tế và sẵn sang tiếp thu, cải tạo để góp phần xây dựng nước nhà, xây dựng chủ nghĩa xã hội, nên Nhà nước không xóa bỏ quyền sở hữu về tư liệu sản xuất và của cải khác của họ, mà hướng dẫn họ hoạt động làm lợi cho quốc kế dân sinh, phù hợp với kinh tế nhà nước, khuyến khích và giúp đỡ họ cải tạo theo CNXH bằng hình thức tư bản nhà nước.

             - Về cơ chế quản lí kinh tế và nguyên tắc phân phối:

+ Cơ chế quản lý kinh tế: Quản lý kinh tế phải dựa trên cơ sở hạch toán, đem lại hiệu quả cao, sử dụng tốt các đòn bẩy trong phát triển sản xuất.

+ Nguyên tắc phân phối theo lao động: làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng. Gắn liền với nguyên tắc phân phối trong lao động, HCM bước đầu đề cập vấn đề khoán trong sản xuất.

* Trong lĩnh vực văn hóa – xã hội:

- HCM nhấn mạnh đến vấn đề xây dựng con người mới vừa có “đức” vừa có “tài”, vừa “hồng” lại vừa “chuyên”, trong đó đức là gốc.     

           - HCM đề cao vai trò của văn hóa, chính trị, kỹ thuật và CNXH cộng với khoa học trong công cuộc xây dựng CNXH

Câu 2: Phân tích và làm rõ sáng tạo của Hồ Chí Minh về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam và bản chất của Đảng.

Trả lời:

* Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam:

- Quan niệm của chủ nghĩa Mac – Lenin:

+ Theo Mác: Đảng Cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp 2 yếu tố: chủ nghĩa xã hội khoa học và phong trào công nhân.

+ Lênin kế thừa và bổ sung quan điểm của Mac: Đảng Cộng sản là sự kết hợp 2 yếu tố: chủ nghĩa Mac và phong trào công nhân.

- Quan điểm của Hồ Chí Minh:

+ Nhân dịp 30 năm thành lập Đảng, Hồ Chí Minh viết bài “Ba mươi năm hoạt động của Đảng”, trong đó chỉ rõ: Chủ nghĩa Mac – Lenin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn tới việc thành lập Đảng Cộng sản Đông Dương vào năm 1930.Đây là 1 quan điểm mới,sáng tạo,làm phong phú thêm kho tàng CN M-LN.

+ Vai trò của các yếu tố kết hợp để đưa đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam:

Hồ Chí Minh khẳng định chủ nghĩa Mac – Lenin có vai trò to lớn, quan trọng,quyết định đối với cách mạng Việt Nam và đối với sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam. Đó là yếu tố gắn kết phong trào công nhân với phong trào yêu nước.

Hồ Chí Minh đánh giá cao vị trí, vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam trong sắp xết lực lượng cách mạng. Số lượng giai cấp công nhân Việt Nam tuy ít nhưng vẫ giữ vai trò lãnh đạo cách mạng bởi theo Hồ Chí Minh, giai cấp công nhân Việt Nam mang đầy đủ đặc điểm của giai cấp công nhân thế giới, ngoài ra có đặc điểm riêng đảm bảo giai cấp công nhân Việt Nam hoàn thành sứ mệnh lịch sử.

Phong trào yêu nước là một trong ba yếu tố dẫn đến việc hình thành Đảng Cộng sản. Chủ nghĩa yêu nước là giá trị trường tồn trong lịch sử dân tộc Việt Nam và là nhân tố chủ đạo quyết định sự nghiệp chống ngoại xâm của dân tộc ta. Phong trào yêu nước có trước phong trào công nhân. Trong 80 năm bị thực dân Pháp đô hộ, phong trào yêu nước của nhân dân ta dâng mạnh mẽ như những lớp sóng cồn nối tiếp nhau.

+ Chủ nghĩa Mac – Lenin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước là 3 yếu tố kết hợp dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam là do:

Phong trào yêu nước có vị trí, vai trò cực kỳ to lớn trong quá trình phát triển của dân tộc Việt Nam.

Phong trào công nhân kết hợp được với phong trào yêu nước bởi vì hai phong trào đó đều có mục tiêu chung là đấu tranh cho độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

Phong trào nông dân kết hợp với phong trào công nhân.

Phong trào yêu nước của trí thức Việt Nam là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự kết hợp các yếu tố cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.

* Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam:

- Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân mang bản chất giai cấp công nhân.

+ Trong các văn kiện của hội nghị thành lập Đảng do Hồ Chí Minh soạn thảo khẳng định: “Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản” (trích “Sách lược vắn tắt”), “Đảng là đội tiên phong của đạo quân vô sản” (trích “Chương trình vắn tắt”).

+ Những quan điểm trên đây của Hồ Chí Minh hoàn toàn tuân thủ những quan điểm của Lenin về xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản, đồng thời cũng là quan điểm sáng tạo đổi mới. Cụ thể:

Trong “Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (tháng 2 – 1951), Hồ Chí Minh nêu rõ: “Trong giai đoạn này, quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao đọng và của dân tộc là một. Chính vì Đảng Lao động Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, cho nên nó phải là Đảng của dân tộc Việt Nam”.

Năm 1953, Hồ Chí Minh viết: “Đảng lao động là tổ chức cao nhất của giai cấp lao động mà cũng là đảng của toàn dân”.

Năm 1961, Hồ Chí Minh tiếp tục khẳng định: Đảng ta là Đảng của giai cấp, đồng thời cũng là của dân tộc, không thiên tư, thiên vị.

Năm 1965, Hồ Chí Minh cho rằng: Đảng ta xứng đáng là đội tiên phong, là bộ tham mưu của giai cấp vô sản, của nhân dân lao động và của cả dân tộc.

+ Tuy có nhiều cách thể hiện khác nhau nhưng quan điểm nhất quán của Hồ Chí Minh về bản chất giai cấp của Đảng là “Đảng ta mang bản chất giai cấp công nhân”. Điều đó được thể hiện ở:

Thành phần của Đảng: ngoài công nhân, còn có những người ưu tú trong giai cấp nông dân, trí thức và các thành phần khác.

Lý luận và tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mac – Lenin.

Mục tiêu Đảng cần đạt tới là chủ nghĩa cộng sản, độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội.

KL: Như vậy, ngay từ khi ra đời, Đảng đã mang bản chất giai cấp công nhân nhưng quan niệm Đảng không những là Đảng của giai cấp công nhân mà còn là Đảng của nhân dân lao động và của toàn dân tộc.

Câu 3: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh vê nhà nước của dân, do dân, vì dân?

Trả lời:

* Nhà nước của dân:

- Quan điểm nhất quán của Hồ Chí Minh là xác lập “tất cả mọi quyền lực trong Nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân”. Quan điểm này được thể hiện trong các bản Hiến pháp do Người lãnh đạo soạn thảo: Hiến pháp năm 1946 và Hiến pháp năm 1959. Điều 2 Hiến pháp 1946 nêu rõ: tất cả quyền vính trong nước đều là của toàn thể nhân dân Việt Nam,không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo; những việc quan hệ đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra toàn dân phúc quyết”.

- Nhân dân làm chủ nhà nước có nghĩa là nhân dân có quyền kiểm soát nhà nước.

+ Nhân dân có quyền bầu và ủy quyền cho các đại biểu của mình bàn và quyết định những vấn đề quốc tế, dân sinh.

+ Nhân dân có quyền bãi miễn đại biểu quốc hội, hội đồng nhân dân khi không xứng đáng sự tính nhiệm của nhân dân.

+ Cán bộ Nhà nước là đại diện của dân,là công bộc,đầy tớ của dân.

- Hồ Chí Minh nêu quan điểm “dân là chủ” xác định vị trí tối thượng của dân, “dân làm chủ” xác định quyền và nghĩa vụ của dân.

=>Nhà nước của dân là nhà nước mà dân có quyền làm chủ, làm mọi điều xã hội không cấm và có nghĩa vụ làm mọi điều nhà nước quy định.

* Nhà nước do dân:

- Nhà nước do dân là nhà nước do dân lập nên, dân lựa chọn và bầu ra các đại biểu của mình, nhà nước do dân ủng hộ, giúp đỡ đóng thuế để nhà nước chi tiêu hoạt động, nhà nước do dân phê bình và xây dựng.

- Nhà nước do dân tạo ra và nhân dân tham gia quản lý ở chỗ:

+ Toàn bộ công dân bầu ra quốc hội.

+ Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Hội đồng Chính phủ.

+ Hội đồng Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của nhà nước, thực hiện các nghị quyết của Quốc hội và chấp hành pháp luật.

+ Mọi công việc của bộ máy nhà nước trong việc quản lý xã hội đều thực hiện ý chí của dân (thông qua Quốc hội do dân bầu ra).

* Nhà nước vì dân:

- Theo HCM, nhà nước vì dân là một nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu, tất cả đều vì lợi ích của nhân dân, ngoài ra không có bất cứ một lợi ích nào khác. Đó là một nhà nước trong sạch, không có bất kỳ một đặc quyền, đặc lợi nào, mọi đường lối, chính sách đều chỉ nhằm đưa lại quyền lợi cho dân.

- Người từng nói  “ Việc gì lợi cho dân, ta phải hết sức làm.Việc gì hại cho dân, ta phải hết sức tránh.Chúng ta phải yêu dân, thì dân mới yêu ta, kính ta”  như vậy Nhà nước vì dân là nhà nước mang lại quyền lợi cho nhân dân ,lấy dân làm gốc ,là Nhà nước lo cho dân có cái ăn,cái mặc.

- Một nhà nước vì dân, theo quan điểm của Hồ Chí Minh, là từ Chủ tịch nước đến công chức bình thường đều phải làm công bộc, làm đày tớ cho nhân dân chứ không phải “làm quan cách mạng” để “đè đầu cưỡi cổ nhân dân”.

Câu 4: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo đức cách mạng?

Trả lời:

* Trung với nước, hiếu với dân:

- Đây là chuẩn mực quan trọng nhất và bao trùm, chi phối  các chuẩn mực đạo đức khác

- “Trung” và “hiếu” là 2 phạm trù đạo đức trong xã hội cũ : “trung với vua, hiếu với cha mẹ”.Hồ Chí Minh đưa vào khái niệm cũ một nội dung và nâng lên 1 tầm cao mới mang tính cách mạng: “trung với nước, hiếu với dân”.

- “Trung với nước” là tuyệt dối trung thành với sự nghiệp dựng nước, giữ nước, trung thành với con đường đi lên của đất nước, suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho sự nghiệp cách mạng.

- “Hiếu với dân”: là tin dân, thương dân, phục vụ dân hết lòng; phải gần dân, kính trọng và học tập nhân dân, dựa vào dân, lấy dân làm gốc; với cán bộ lãnh đạo: nắm vững dân tình, hiểu rõ dân tâm, thường xuyên quan tâm cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí.

            - Theo HCM  trung với nước phải gắn liền với hiếu với dân vì nước là nước của nhân dân, còn nhân dân là chủ nhân của nước, bao nhiêu quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân, bao nhiêu lợi ích đều vì dân.

* Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư :

- Đây là những chuẩn mực đạo đức cơ bản được Hồ Chí Minh đề cập  thường xuyên, những chuẩn mực này gắn liền và biểu hiện cụ thể, sinh động của chuẩn mực “trung với nước, hiếu với dân”.

- “Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư” cũng là khái niệm đạo đức cũ trong truyền thống dân tộc và được HCM tiếp thu có chọn lọc và đưa vào đó những nội dung mới phù hợp với điều kiện lịch sử mới.

+ “Cần”: siêng năng, chăm chỉ, lao động có kế hoạch, hiệu quả, năng suất cao với tinh thần tự lực cánh sinh.

+ “Kiệm”: tiết kiệm của cải, tiền bạc, vật tư, thời gian, không xa xỉ hoang phí, không bừa bãi, không phô trương hình thức, không liên hoan, chè chén lu bù.

+ “Liêm” tức là trong sạch, không tham lam tiền của, địa vị, danh tiếng, luôn tôn trọng và giữ gìn của công và của dân.

+ “Chính”: thẳng thắn, đúng đắn. Đối với mình: phải khiêm tốn, học hỏi, phát triển điều hay, sửa đổi điều dở. Đối với người: phải thật thà, không dối trá. Đối với công việc phải đặc việc công lên trên, lên trước.

“Cần”, “kiệm”, “liêm”, “chính” quan hệ mật thiết với nhau không tách rời nhau. “Cần”, “kiệm”, “liêm”, “chính” là cần thiết đối với mỗi quốc gia, là thước đo sự giàu có về mặt vật chất, vững mạnh về tinh thần, thể hiện sự văn minh, tiến bộ, nền tảng của đời sống mới. HCM đã khái quát đạo đức con người “Cần”, “kiệm”, “liêm”, “chính” vào 4 mùa của trời, 4 phương của đất như sau:   Trời có 4 mùa xuân hạ thu đông

                 Đất có 4 phương đông tây nam bắc

                 Người có 4 đức cần kiệm liêm chính

                 Thiếu 1 mùa thì ko thành trời  

                 Thiếu 1 phương thì ko thành đất  

                 Thiếu 1 đức thì ko thành người

+ “Chí công vô tư”: công bằng, công tâm, không thiên tư, thiên vị, làm việc gì cũng không biết nghĩ đến mình trước, chỉ biết vì Đảng, vì dân tộc, “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”. “Chí công vô tư” là kiên quyết quét sạch chủ nghĩa cá nhân, nêu cao đạo đức cách mạng. Đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân không phải là giày xéo lên lợi ích cá nhân, nếu lợi ích cá nhân không trái với lợi ích tập thể.

* “Thương yêu con người, sống có tình nghĩa”:

- Vị trí: Kế thừa truyền thống nhân nghĩa của dân tộc, xuất phát từ những nguyên lí của chủ nghĩa Mac – Lenin, đặc biệt là từ thực tiễn đấu tranh cách mạng của dân tộc, Hồ Chí Minh xác định “thương yêu con người, sống có nghĩa tình” là phẩm chất đạo đức cao đẹp nhấtcủa con người.

- Hồ Chí Minh thương yêu con người với một tình cảm sâu sắc, vừa bao la rộng lớn,không có biên giới quốc gia vừa gẫn gũi thân thương với từng số phận con người. Đó là những người nghèo khổ, những người bị áp bức, bị bóc lột…

                          “Rằng đây bốn biển một nhà

                         Vàng, đen, trắng, đỏ đều là anh em”

- Tình thương yêu con người của Hồ Chí Minh không chung chung trìu tượng kiểu tôn giáo mà luôn được nhận thức và giả quyết trên lập trường của giai cấp công nhân,phải độ lượng với người nhưng lại phải nghiêm khắc với mình. Nó đòi hỏi thái độ tôn trọng quyền con người, nâng con người lên.

* Tinh thần quốc tế trong sáng:

- Vị trí: Tinh thần quốc tế trong sáng là một trong những phẩm chất quan trọng nhất của tư tưởng cộng sản chủ nghĩa bắt nguồn từ bản chất giai cấp của giai cấp công nhân và của xh XHCN.

- Nội dung chủ nghĩa quốc tế trong tư tưởng Hồ Chí Minh là sự tôn trọng hiểu biết, thương yêu, đoàn kết với giai cấp vô sản toàn thế giới, với giai cấp vô sản nhân dân toàn thế giới, với sự tiến bộ trên toàn cầu chống lại mọi sự chia rẽ, hằn thù, bất bình đảng và phân việt chủng tộc, chống chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, biệt lập… Hồ Chí Minh chủ tương giúp bạn là tự giúp mình.

- Người đã góp phần to lớn xây dựng tình đoàn kết quốc tế nhằm thực hiện những mục tiêu lớn của thời đại là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

 

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#hhh