Tú Uyên-đề cương môn thị trường chứng khoán

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

ĐẾ CƯƠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN.

Câu 1: Phân tích vai trò (Chức năng) của TTCK VN.

Trả lời:

Thị trường chứng khoán thực hiện các chức năng chủ yếu sau:

1.     Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế;

2.     Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng;

3.     Cung cấp khả năng thanh toán cho các chứng khoán;

4.     Đánh giá giá trị doanh nghiệp và tình hình của nền kinh tế;

5.     Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô.

- Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế: Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Thông qua TTCK, Chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.

- Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng: TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn loại hàng hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình.

-  Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán: Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường càng cao.

- Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp: Thông qua chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.

-  Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô

Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, TTCK được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua TTCK, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.

Câu 2: Hãy phân tích đặc điểm cảu chứng khoán? Liên hệ trực tiếp những đặc điểm này với những hàng hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam?

Trả lời:

-         Tính thanh khoản : là khả năng chuyển đổi từ chứng khoán thành tiền và ngược lại. tính thanh khoản của chứng khoán phụ thuộc vào thời gian, chi phí để thực hiện các giao dịch. Nhìn chung nó có tính thanh khoản cao hơn so với các loại khác

-         Tính rủi ro: chứng khoán chịu tác động của các rủi ro có hệ thống và rủi ro k có hệ thống.

üRủi ro có hệ thống: là rủi ro tác động đến hầu hết hoặc toàn bộ các loại chứng khoán : như các chính sách của chính phủ về thắt chặt chính sách tiền tệ, lạm phát, lãi suất, tăng vốn điều lệ của ngân hàng, tỷ giá hối đoái

üRủi ro k mang tính chất hệ thống : nó chỉ ảnh hưởng đến 1 hoặc 1 nhóm chứng khoán. Rủi ro này thường xuất phát từ các nhà phát hành

-         Tính sinh lợi : khi các nhà đầu tư mua chứng khoán họ đều mong muốn sẽ nhận đc 1 khoản thu nhập lớn hơn trong tương lai. Nó đc đảm bảo bằng lợi tức hàng năm và sự chênh lệch giá trên thị trường chúng khoán. Khả năng sinh lợi liên quan chặt chẽ đến tính rủi ro, nó thể hiện trong 1 nguyên lý đó là mức độ chấp nhận rủi ro càng cao thì kỳ vọng sinh lợi càng lớn và ngược lại.  

Câu 3: So sánh sự giống & khác nhau  giữa cổ phiếu & trái phiếu.Tại sao trái phiếu Việt Nam không hấp dẫn các nhà đầu tư cá nhân Việt Nam trong khi đo, lại thu hút được rất nhiều các nhà đầu tư và tổ chức nước ngoài?

Trả lời :

-         Giống nhau:

+ Được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ.

+ Đều có mệnh giá được ghi trên bề mặt cổ phiếu/trái phiếu.

-         Khác nhau:

Cổ phiếu

Trái phiếu

-         Là một chứng thư xác nhận sự góp vốn và quyền sở hữu hợp pháp của một chủ thể đ/v một doanh nghiệp cổ phần

-         Đặc điểm:

+ là một loại CKhóan vốn xác nhận quyền sở hữu vốn và tài sản of cty do đó đây là tài sản thật sự

+ Cổ phiếu là một loại CK vĩnh viễn: vì DN có họat động hiệu quả thường không giải thể còn DN họat động không hiệu quả thì khả năng hòan vốn rất khó

+ Cổ phiếu là loại chứng khoán vốn không kỳ hạn tồn tại cùng sự tồn tại of cty, cổ tức sẽ được trả vào cuối niên để quyết tóan

+ Quyền lợi và trách nhiệm of cổ đông:

·        Phần vốn góp là vĩnh viễn không được rút vốn lại nhưng có thể chuyển nhượng quyền sở hữu  bằng cách bán cổ phiếu. Trách nhiệm of cổ đông chỉ giới hạnh trong phần vốn góp.

·        Quyền được hưởng cổ tức: đươc chia lời khi công ty có lãi tuy nhiên cổ tức này không cố định phụ thuộc vào LN và chính sách chia lời hàng năm của công ty.

·        Quyền được cung cấp các phúc trình thường niên, BCTC, thông tin quan trọng của công ty.

·        Quyền lợi đối với các đợt CK phát hành trong tương lai của công ty

·        Quyền tham dự đại hội đồng cổ đông thường niên

·        Quyền bỏ phiếu biểu quyết các vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến tương lai của công ty.

·        Quyền đưa ra sang kiến cải cách nói chung

·        Được hưởng “phúc lợi dành cho cổ đông”

-          Là một lọai chứng thư xác nhận một khỏan nợ of tổ chức phát hành d/v người sở hữu (trái chủ) trong đó cam kết sẽ trả lại khỏan nợ kèm tiền lãi trong một thời hạn I định

-          Đặc điểm:

+ Là một lọai chứng khóan nợ xác nhận một khỏan nợ of tổ chức phát hành d/v người sở hữu.

+Trái phiếu có thời hạn: là thời hạn đi vay của tổ chức phát hành (thụ trái) đ/v trái chủ và được ghi rõ trên bề mặt trái phiếu

+ Trái phiếu có quy định lợi suất và thời hạn trả: Khác với cổ phiếu không quy định cụ thể tỷ suất cổ tức và thời hạn trả lãi. Mỗi trái phiếu có ghi cam kết của tổ chức phát hành thanh tóan cho ngườ sở hữu trái phiếu một số tiền lãi cố định vào một ngày xác định.

+ Trái chủ là người cho vay tiền nên có quyền lợi và nghĩa vụ nhất định đối với khỏan vay này:

·        Được hưởng lợi tức trái phiếu (trái tức) không phụ thuộc vào kq KD của cty (nếu trái phiếu cty)

·        Được hoàn vốn đúng hạn or trước hạn tùy thỏa thuận 2 bên

·        Được quyền bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, cầm cố

·        Được thanh tóan trước các cổ phiếu khi công ty thanh lý giải thể (if trái phiếu cty).

vTrái phiếu Việt Nam không hấp dẫn các nhà đầu tư cá nhân Việt Nam trong khi đo, lại thu hút được rất nhiều các nhà đầu tư và tổ chức nước ngoài

-   Trái phiếu thường do các công ty, chính phủ việt nam phát hành ra với thời gian đáo hạn dài, lãi suất thấp. So sánh với các hình thức đầu tư khác như cổ phiếu, gửi tiết kiệm, bất động sản..... thì mua trái phiếu thực sự không hấp dẫn với dân chúng ở Việt Nam (có thể lấy ví dụ thực tế để so sánh). 

-  Tuy nhiên đối với các nhà đầu tư nước ngoài thì sao? Là những tổ chức các nhân có vốn lớn họ cần phải tìm được những khoản đầu tư lâu dài an toàn, lãi suất hấp dẫn. Vì vậy trái phiếu việt nam là khoản đầu tư rất hấp dẫn vì: an toàn (chính phủ có bao giở phá sản không??? ), thời gian đầu tư phù hợp (ngắn, trung, dài hạn), lãi suất cực hấp dẫn so với các trái phiếu của các nước phát triển (có thể tìm dữ liệu số liệu này, vì việt nam là nước đang phát triển, có tốc độ tăng trưởng rất tốt).

-     Hiện tại có hơn 500 loại trái phiếu đang giao dịch trên thị trường (nếu không hấp dẫn liệu chính phủ có thể phát hành thành công không?). 

Giả sử có 100 triệu có thể tìm được phương thức đầu tư đem lại tỷ suất lợi nhuận cao lên đến 20-30% năm? Khi  có 1 tỷ  có thể đầu tư mang lại lợi nhuận 40-50% năm? khi có 10 tỷ thì có thể mỗi năm lãi 100%, nhưng khi  có 100 tỷ thì chắc chắn mức tỷ suất lợi nhuận của 100 tỷ sẽ giảm đi nhiều, có chăng là 20-30%/năm. Vậy khi  có 100.000 tỷ, hay vài trăm triệu USD, mức tỷ suất lợi nhuận của  sẽ là bao nhiêu? chiến lược đầu tư của  sẽ thế nào? Vậy phải chăng đầu tư vào các trái phiếu chính phủ của các nước đang phát triển sẽ là hình thức đầu tư an toàn, hấp dẫn và đem lại lợi nhuận cao? 

Câu 4. Đầu tư vào trái phiếu chính phủ là cách đầu tư khôn ngoan?

Trả lời:

Câu nói này có thể đúng mà cũng có thể không đúng, tuỳ vào khẩu vị lợi nhuận và rủi ro cuả từng người. Đầu tư khôn ngoan là đầu tư vào những nơi tỷ suất sinh lợi cao nhất và rủi ro là có thể chấp nhận. Theo em câu nói trên là không đúng trong bối cảnh hiện nay, vì hiện tại lải suất trái phiếu khá thấp so với lãi suất trên thị trường tiền tệ, so với đầu tư bất động sản, vàng, USD, hay chứng khoán, mặc dù rủi ro thuộc loại thấp nhất nhưng suất sinh lợi không cao lại còn bị lạm phát xoáy mòn, nếu bạn tính lãi trái phiếu là khoản 8% - 10%/năm mà hiện tại mức lạm phát dự báo cuối năm có thể đạt 8% thì rõ ràng mức sinh lợi chỉ là từ 0% - 2%, nếu bỏ vào ngân hàng thì hiện tại bạn có thể thu về mức sinh lợi 11%/năm trừ lạm phát vẫn còn nhận được 3%, thị trường vàng, bất động sản dạo này thì khỏi nói tỷ suất sinh lợi trên mây, vì vậy theo quan điểm cuả em câu nói trên là không đúng.

Câu 5: Hãy phân tích các điều kiện phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng ở Việt Nam?

Trả lời:

Ở  Việt Nam, theo qui định của Nghị định 48/1998/-NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán và Thông tư 01/1998/TT-UBCK hướng dẫn Nghị định 48/1998/-NĐ-CP, tổ chức phát hành phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng phải đáp ứng được các điều kiện sau:

-         Mức vốn điều lệ tối thiểu là 10 tỷ đồng Việt Nam; 

-         Hoạt động kinh doanh có lãi trong 2 năm liên tục gần nhất;

-         Thành viên Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc) có kinh nghiệm quản lý kinh doanh.

-         Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành cổ phiếu.

-         Tối thiểu 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành phải được bán cho trên 100 người đầu tư ngoài tổ chức phát hành; trường hợp vốn cổ phần của tổ chức phát hành từ 100 tỷ đồng trở lên thì tỷ lệ tối thiểu này là 15% vốn cổ phần của tổ chức phát hành.

-         Cổ đông sáng lập phải nắm giữ ít nhất 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành và phải nắm giữ mức này tối thiểu 3 năm kể từ ngày kết thúc đợt phát hành.

-         Trường hợp cổ phiếu phát hành có tổng giá trị theo mệnh giá vượt 10 tỷ đồng thì phải có tổ chức bảo lãnh phát hành.

Câu 6: Trình bày các phương thức bảo lãnh phát hành chứng khoán. Nếu anh (chị) là chủ 1 DN đang có ý định phát hành chứng khoán ra công chúng anh (chị) sẽ chọn phương thức bảo lãnh nào? Tại sao?

Trả lời:

Bảo lãnh phát hành là việc các tổ chức bảo lãnh giúp tổ chứcphát hành thực hiện các thủ tục trc khi chào bán, thực hiện việc phân phối chứng khoán & giúp bình ổn giá trong thời gian đầu sau khi phát hành. Vậy việc bảo lãnh phát hành bao gồm cả tư vấn tài chính & phân phối CK.

a.                 Cácphương thức bảo lãnh chứng khoán:

-         Bảo lãnh với cam kết chắc chắn: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát hành theo giá thỏa thuận cho dù có phân phối được hết chứng khoán hay không.

-         Bảo lãnh theo phương thức dự phòng là việc tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành để bán ra công chúng. Đây là phương thức thường được áp dụng khi một công ty đại chúng phát hành bổ sung thêm cổ phiếu thường và được các nước phát triển áp dụng.

-         Bảo lãnh với cố gắng cao nhất: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh thoả thuận làm đại lý cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh chỉ cam kết sẽ cố gắng hết sức để bán chứng khoán ra thị trường, nhưng nếu không phân phối hết sẽ trả lại cho tổ chức phát hành phần còn lại.

-         Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không: phương thức này đc áp dụng khi tổ chức phát hành CK cần 1 số vốn nhất định để đáp ứng nhu cầu vốn KD. Tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán một số lượng chứng khoán nhất định, nếu không phân phối được hết sẽ huỷ toàn bộ đợt phát hành

-         Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu - tối đa: là phương thức trung gian giữa phương thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh bán tất cả hoặc không. Theo phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán tối thiểu một tỷ lệ chứng khoán nhất định (mức sàn). Vượt trên mức ấy, tổ chức bảo lãnh được tự do chào bán chứng khoán đến mức tối đa quy định (mức trần). Nếu lượng chứng khoán bán được đạt tỷ lệ thấp hơn mức yêu cầu thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị huỷ bỏ.

b.                 Nếu là chủ 1 DN đang có ý định phát hành chứng khoán ra công chúng tôi sẽ chọn phương thức bảo lãnh:Bảo lãnh theo phương thức dự phòng

Tại vì: Việt Nam là nước đang phát triển, khi các tổ chức bảo lãnh còn non trẻ và chưa có tiềm lực lớn thì phương thức bảo lãnh phát hành dự phòng lại là phương thức bảo lãnh thông dụng nhất. Bởi trong phương thức dự phòng có sự cam kết of tổ chức bảo lãnh rằng sẽ mua toàn bộ số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành để bán ra công chúng.

Câu 7: Tại sao cần thiết phải niêm yết chứng khoán? Hãy phân tích những ưu điểm & hạn chế của việc niêm yết chứng khoán trên thị trường Việt Nam?

Trả lời:

a.                 Sự cần thiết phải niêm yết chứng khoán:

    Dễ dàng huy động vốn cho tổ chức niêm yết.

    Làm đẹp thêm hình ảnh công ty, tạo ra thế mạnh về thương hiệu.

    Nâng cao tính thanh khoản cho chứng khoán. 

    Được hưởng các ưu đãi về thuế, và các chính sách hỗ trợ của chính phủ tạo môi trường đầu tư linh hoạt, thuận lợi, minh bạch thông qua việc thiết lập quan hệ với ubcknn, sở gdck, từ đó quy định các trách nhiệm và quyền lợi trong việc công bố thông tin. 

    Thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển thông qua việc sàng lọc lựa chọn những cố phiếu tốt để đưa lên sàn giao dịch.

      Nâng cao chất lượng "đầu vào" của hàng hoá trên TTCK, không gây nhiều biến động cho thị trường.

    Nhằm giảm thiểu rủi ro cho các NĐT, đồng thời làm cho môi trường đầu tư chứng khoán được tốt hơn : các DN hiện đang niêm yết có hoạt động kinh doanh yếu kém, nhưng vẫn phát hành cổ phiếu tràn lan làm ảnh hưởng đến thị trường, đến quyền lợi của NĐT.

    Thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

b.                 Những ưu điểm & hạn chế của việc niêm yết chứng khoán trên thị trường  Việt Nam:

Từ khi thị trường VN ra đời đến nay đã có 290 công ty đã niêm yết và trên Sở GDCK tp.HCM (HOSE) & TTGDCK Hà Nội (HASTC) đặc biệt là trong năm 06-07. Và còn nhiều công ty # cũng muốn đư cổ phiếu của mình lên niêm yết GD trên HOSE & HASTC. Tuy nhiên cũng có nhiều công ty ko mấy hứng thú đvới việc niêm yết cổ phiếu of cty mình trên thị trường CK niêm yết. Chúng ta hãy tìm hiểu về những lợi ích và bất lợi khi niêm yết cổ phiếu trên thị trườngCK niêm yết.

vLợi ích:

-         Tiếp cận kênh huy động vốn dài hạn: khi tham gia niêm yết cổ phiếu trên thị trường CK DN có thể huy động vốn 1 cách nhanh chóng, thuận tiện dễ dàng từ việc phát hành cổ phiếu dựa trên tính thanh khoản cao & uy tín of DN đc niêm yết trên thị trường.

-         Khuếch trương uy tín of DN: để đc niêm yết CK DN phải đáp ứng đc những đk chặt chẽ về mặt tài chính, hiệu quả SX-KD cũng như cơ cấu tổ chức. Công ty góp phần tô đẹp thêm hình ảnh of mình trong mắt NĐT, bạn hàng, nhà cung ứng,…

-         Tạo tính thanh khoản cho cổ phiếu of DN: khi DN niêm yết trên thị trường CK sẽ giúp các cổ đông of DN dễ dàng chuyển nhượng cổ phần đang nắm giữ qua đó tăng tính hấp dẫn of cổ phiếu.

-         Gia tăng giá trị thị trường of DN: xét về dài hạn giá cổ phiếu of DN niêm yết đều tăng so với mức giá tại thời điểm trc khi niêm yết.

vBất lợi:

-         Chi phí niêm yết khá tốn kém: để CK có thể niêm yết đc DN phải bỏ ra rất nhiều chi phí như: hội họp, tư vấn,…

-         Áp lực đối với lãnh đạo DN về kết quả hoạt động SX-KD: tổ chức niêm yết luôn phải chịu áp lực giám sát of xh, áp lực phải nâng cao hiệu quả SX-KD nhằm duy trì & tăng giá cổ phiếu trên TTCK,…

-         Quyền kiểm soát có thể bị đe dọa: khi niêm yết việc GD CK khiến cơ cấu cổ đông thường thay đổi, dẫn đến sự biến đổi và mất ổn định trong quá trình quản lý DN & đe dọa đến quyền kiểm soát of các cổ đông lớn.

-         Chịu nhiều nghĩa vụ công bố thông tin và các ràng buộc #: khi niêm yếtCK DN phải công bố ra bên ngoài các thông tin như số lượng CK do các nhân vật chủ chốt nắm giữ, thông tin về tình hình tài chính, doanh thu, chi phí, định hướng chiến lc phát triển,…điều này đòi hỏi nguồn lực về tài chính & con người,…=> ĐTCT nắm bắt đc thông tin về công ty.

Câu 8: Hãy phân biệt thị trường OTC với thị trường tập trung và thị trường tự do?

Trả lời:

a.     Phân biệt thị trường OTC với thị trường tập trung:

vGiống nhau:

-         Đều là thị trường có tổ chức, có sự quản lí of nhà nước.

-         Hoạt động of thị trường chịu sự chi phối of luật chứng khoán và các văn bản luật # có liên quan.

vKhác nhau:

Thị trường OTC

Thị trường tập trung

- Địa điểm GD phi tập trung.

- Có thể có nhiều mức giá # đv 1 loại cổ phiếu tại 1 thời điểm xác định.

- GD các loại CK có độ rủi ro cao. Vì khi GD có loại cổ phiếu ko đáp ứng đủ tiêu chuẩn mà ta ko biết.

- Có các nhà tạo lập thị trường cho 1 loại cổ phiếu.

- Tổ chức quản lí trực tiếp là sở GDCK or hiệp hội kinh doanh chứng khoán.

- Cơ chế thanh toán linh hoạt và đa dạng

- Địa điểm GD tập trung, có trung tâm GD cụ thể.

- Chỉ có 1 mức giá duy nhất đv 1 cổ phiếu tại 1 thời điểm xác định.

- Có độ an toàn cao hơn vì các cổ phiếu khi niêm yết trên TTCK phải có thông tin chính xác đầy đủ.

- Chỉ có 1 nhà tạo lập thị trườngcho 1 loại chứng khoán.

- Tổ chức quản lí là Sở GDCK

- Cơ chế thanh toán: ko đa dạng, mà bù trừ, đa phương, thống nhất.

b.                 Phân biệt thị trường OTC với thị trường tự do:

v    Giống nhau:

-                     Địa điểm GD là phi tập trung.

-                     Chủ yếu áp dụng cơ chế xác lập giá qua thương lượng & thỏa thuận.

-                     Các chứng khoán GD phần lớn là các chứng khoán có tỉ lệ sinh lời cao & risk lớn.

v    Khác nhau:

Thị trường OTC

Thị trường tự do

- Là thị trường có tổ chức chặt chẽ.

- GD thông qua thỏa thuận trực tiếp or qua hệ thống mạng internet.

- Các chứng khoán mua bán là các CK đc phát hành ra công chúng (t/m đk định tính, định lượng)

- Có sự quản lí giám sát of nhà nc & các tổ chức tự quản.

- Ko có tổ chức.

- Chỉ có GD thỏa thuận trực tiếp.

- Các chứng khoán đc phát hành có thể là CK phát hành ra công chúng, phát hành riêng lẻ,…

- Ko có sự quản lí giám sát of nhà nc.

Câu 9: Hãy bình luận về các điều kiện thành lập công ty chứng khoán ở Việt Nam?

Trả lời:

Theo Điều 62 - Luật Chứng khoán nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam  thì điều kiện thành lập công ty chứng khoán được cụ thể như sau:

vĐiều kiện về vốn: Công ty phải đáp ứng đủ số vốn pháp định :

üMôi giới chứng khoán: 25 tỷ VNĐ.

üTự doanh chứng khoán: 100 tỷ VNĐ

üBảo lãnh phát hành chứng khoán:165 tỷ VNĐ

üTư vấn đầu tư chứng khoán: 15 tỷ VNĐ

Và vốn góp không được là vốn vay dưới bất kỳ hình thức nào.

vĐiều kiện về hình thức công ty:

-         Là công ty cổ phần or công ty TNHH.

-         Trường hợp CTCK đc thành lập dưới hình thức công ty cổ phần or công ty TNHH 2 thành viên trở lên thì phải có ít nhất 2 cổ đông sáng lập or 2 thành viên sáng lập là tổ chức trong đó có ít nhất 1 tổ chức là NHTM, công ty tài chính or công ty BH.

-         Tỉ lệ sở hữu cổ phần vốn góp of cổ đông sáng lập & các thành viên sáng lập phải đạt ít nhất là 65% vốn điều lệ trong đó tỉ lệ sở hữu of NHTM, công ty tài chính & công ty BH tối thiểu là 30% vốn điều lệ.

-         Chủ sở hữu phải nắm giữ phần vốn góp of mình trong vòng 3 năm liên tiếp ko đc chuyển nhượng , mua bán, trừ trường hợp công ty chuyển đổi hình thức sở hữu,…

vNhân sự:

-         Giám đốc hoặc tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán thì phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán.

-         Đv 1 CTCK để thành lập ta cần 5 chứng chỉ hành nghề môi giới trong đó Giám đốc DN phải có 1 chứng chỉ hành nghề môi giới.

vCơ sở vật chất:

-         Có trụ sở; có trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán.

-         Có đầy đủ bàn ghế, máy tính, hệ thống phần mềm GDCK.

-         Diện tích sàn là 150m².

Câu 10: Nguyên tắc hoạt động của CTCK. Liên hệ thực tiễn áp dụng các nguyên tắc này của các CTCK Việt Nam?

a.                 Nguyên tắc hoạt động của CTCK:

vNhóm nguyên tắc đạo đức:

-         CTCK phải đảm bảo giao dịch trung thực, công bằng vì lợi ích của khách hàng.

-         CTCK khi KD phải có kỹ năng tận tụy và có tinh thần trách nhiệm.

-         CTCK phải ưu tiên thực hiện nghiệp vụ của KH trước lệnh của công ty.

-         CTCK có nhiệm vụ bảo mật cho KH không tiết lộ thông tin về tài khoản KH khi chưa có sự đồng ý của họ = văn bản trừ trường hợp các cơ quan chức năng yêu cầu trong trường hợp đặc biệt.

-         CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn phải cung cấp đầy đủ thông tin cho KH giải thích rõ ràng rủi ro mà KH gặp phải. Đồng thời ko đc nhận những khoản LN & thù lao khác ngoài những khoản thù lao thông thường cho nghiệp vụ tư vấn của mình.

-         Nghiêm cấm thực hiện các GD nội gián CTCK không đc phép sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho mình gây thiệt hại đến lợi ích của KH.

-         Các CTCK không được tiến hành các hoạt động làm cho KH & công chúng hiểu lầm gtrị, giá cả bản chất của chứng khoán.

vNguyên tắc tài chính:

-         Đảm bảo về vốn và cơ cấu vốn, các nguyên tắc hạch toán kế toán theo yêu cầu của UBCK nhà nước.

-         CTCK không được sử dụng $ of  KH để làm nguồn KD ngoại trừ trường hợp số $ đó đc KH đồng ý = văn bản.

-         CTCK phải tách bạch $ & chứng khoán của KH với tài sản của mình. CTCK ko đc phép sử dụng chứng khoán của KH để cầm cố, vay vốn, trừ trường hợp đc KH đồng ý = văn bản.

b, Liên hệ thực tiễn áp dụng các nguyên tắc này của các CTCK Việt Nam:

    Trên thực tế cho thấy, hầu như các Công ty chứng khoán không áp dụng đầy đủ các nguyên tắc này.

    Các Công ty chứng khoán đều có đội ngũ nhân viên nhiệt tình, tận tụy với công việc, họ làm việc trước tiên  vì lợi ích của KH, của DN nhưng bên cạnh đó có kèm theo lợi ích cá nhân mà không quan tâm đến nhóm các nguyên tắc đã đề ra.

Tại các Công ty chứng khoán Việt Nam hiện nay,  nhân viên môi giới đôi khi chưa cung cấp đầy đủ nhân viên cho KH. Thị trường chứng khoán liên tục biến động, rủi ro mà KH gặp phải là rất lớn nhưng vì lợi ích của DN nhân viên môi giới và tư vấn sẵn sàng cung cấp những thông tin ảo để bán nhưng loại cổ phiếu đã rớt rgiá. Khi rủi ro xảy ra họ không phải chiu bất cứ thiệt hại nào, con khi cổ phiếu đó lên giá họ sẵn sàng nhận 1 khoản hoa hồng đáng kể.

    Một số Công ty còn chưa minh bạch trong vấn đề vốn và tài sản. Họ có thể công bố mức lợi nhuận ra công chúng  ít hơn so với thực tế để đẩy giá cổ phiếu của mình lên.

    Bên cạnh đó, nhân viên chứng khoán còn gian lận trong vấn đề sử dụng tài khoản của KH để mua bán cổ phiếu và trái phiếu nhằm mục đích kiếm lời.

    Một số nhà đầu tư tầm cỡ thường dùng khả năng của mình để tạo ra sự biến động lớn trên thị trường chứng khoán bằng việc làm cho giá cổ phiếu đột ngột tăng/ giảm.

    Sự rò rỉ thông tin nội bộ về giá cổ phiếu ở thị trường Việt Nam hiện nay là không thể tránh khỏi.

Câu 11: Trình bày các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán. Liên hệ các hoạt động của các CTCK Việt Nam?

Trả lời:

a.                 Các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán:

vMôi giới chứng khoán:

-         Đây là 1 hoạt động trung gian or đại diện mua, đại diện bán chứng khoán để hưởng phí hoa hồng.

-         Nghiệp vụ môi giới chính là việc CTCK đại diện cho KH thực hiện các GD mua bán trên TTCK  tập trung or thị trường OTC mà KH sẽ chịu kết quả đối với kết quả GD.

-         Yêu cầu đối với nhân viên môi giới:

üPhải có kỹ năng truyền đạt thông tin

üPhải có kỹ năng tìm kiếm KH

üPhải có kỹ năng khai thác thông tin: là kỹ năng cực kì quan trọng đối với  nhân viên môi giới.

üNviên môi giới ko đc xúi bẩy KH mua CK

vTự doanh:

-         Việc CTCK tự bỏ $ để tiến hành các hoạt động GD, mua bán chứng khoán với mục đích đem lại LN cho chính mình.

-         Việc thực hiện các nghiệp vụ tự doanh lại nảy sinh ra >< với lại nghiệp vụ môi giới. >< ở chỗ 2 hoạt động đều diễn ra song song.

-         Yêu cầu đối với phòng tự doanh CTCK:

üPhải có sự tách về quản lí giữa môi giới &tự doanh(con người-qúa trình làm việc-vốn, tài sản)

üPhải ưu tiên thực hiện nghiệp vụ của KH trước lệnh tự doanh

üPhải có nghĩa vụ bình ổn thị trường: bỏ $ ra mua CK khi TT giảm, bán CK ra khi TT tăng.

vBảo lãnh phát hành:

-         Việc CTCK có chức năng bảo lãnh phát hành CK, giúp đỡ các tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục chào bán CK, phân phối CK & giúp bình ổn giá CK trong giai đoạn đầu sau khi phát hành.

vTư vấn đầu tư CK:

-         Là nghiệp vụ CTCK dựa vào các số liệu phân tích để đưa ra những lời khuyên, những nhận định tình huống và thực hiện 1 số công việc dịch vụ liên quan đến phát hành, đtư và cơ cấu tài chính cho KH.

-         Yêu cầu cơ bản của nghiệp vụ tư vấn:

üKo đảm bảo chắc chắn về giá trị của CK.

üLuôn nhắc nhở KH tất cả các lời tư vấn đều dựa trên sự phân tích các yếu tố về lý thuyết, những số liệu, diễn biến trong quá khứ để đưa ra nhận định trong tương lai vì vậy có thể không hoàn toàn chính xác & KH là người quyết định cuối cùng, nhà tư vấn sẽ ko chịu trách nhiệm về thiệt hại do những lời khuyên gây ra.

üKhông được xúi bẩy, dụ dỗ, mời chào KH mua 1 loại cổ phiếu nào đó.

vLưu kí chứng khoán:

-         Là việc lưa giữ, bảo quản CK of  KH thông qua các tài khoản lưu kí chứng khoán & khi thực hiện nhiệm vụ lưu kí CK CTCK đc nhận những khoản phí lưu kí : kí gửi-rút-chuyển nhượng CK.

b.                 Liên hệ các hoạt động của các CTCK Việt Nam;

♠    Môi giới chứng khoán

Trong những năm gần đây thị trường chứng khoán phát triển khá mạnh mẽ.  Các nhà đầu tư lần lượt đổ xô vào thị trường chứng khoán với hy vọng tìm kiếm lợi nhuận từ lĩnh vực này. Vì vậy hoạt động môi giới chứng khoán ngày càng được mở rộng.

Một số công ty chứng khoán mới đang tìm cách mở rộng mảng môi giới của mình bằng việc phát triển hệ thống nhà môi giới chứng khoán, hiện được gọi bằng những cái tên “tây” như remisier hay stock broker - những người không hưởng lương từ công ty, mà sẽ ăn chia khoản phí thu được giữa công ty với khách hàng.

Với đặc điểm là tính độc lập cao trong công việc, đồng thời có thu nhập cao theo hiệu quả công việc, đây sẽ là một nghề phát triển mạnh tại Việt Nam trong thời gian 10 năm tới.

Theo lãnh đạo một công ty chứng khoán, phát triển hệ thống nhà môi giới chuyên nghiệp là xu thế tất yếu của các công ty chứng khoán Việt Nam để tăng cường khả năng tìm kiếm và cung cấp dịch vụ chứng khoán đến khách hàng. Vấn đề đặt ra là các công ty chứng khoán đang bắt đầu bước vào cuộc cạnh tranh mới: cạnh tranh về đào tạo và thu hút những nhà môi giới tốt để khơi dậy tiềm năng của một nghề đầy hấp dẫn và mới mẻ này.

 Với việc phân chia phí như vậy, vị lãnh đạo này hy vọng sẽ gắn lợi ích “sát sườn” của nhà môi giới với lợi ích công ty - đây là cái gốc để các remisier nhiệt tâm tìm kiếm, chăm sóc và khuyến khích khách hàng giao dịch.

♠    Tự doanh:

Tự doanh luôn là hoạt động tạo ra lợi nhuận chính của các CTCK. Sau năm 2009 khá thành công, bộ phận tự doanh của nhiều CTCK hiện đang “chết đứng”. Nhiều CTCK chuyên về tự doanh đã lỗ nặng, bế tắc trước câu hỏi “Tự doanh như thế nào cho hiệu quả?”.

Năm 2009, các CTCK đã tích cực tìm doanh nghiệp (DN) chưa niêm yết để tư vấn rồi mua CP giá rẻ, chờ khi lên sàn sẽ hiện thực hóa lợi nhuận. Nhưng từ đầu năm 2010, hầu hết CTCK lựa chọn chiến thuật này đã rơi vào tình trạng thua nhiều hơn thắng.

Sau khi thất bại với những cách đầu tư mang tính chất ăn xổi, nhiều CTCK đang rục rịch quay trở lại với cách đầu tư giá trị, dài hạn và căn cơ hơn. Nhưng từ kỳ vọng đến thực tế, từ dự định đến triển khai đã gặp không ít rào cản, cả chủ quan lẫn khách quan:

o   Rào cản thị trường

o   Rào cản DN

o   Rào cản thời gian

   Gần đây xuất hiện xu hường các công tee chứng khoán tách mảng tự doanh thành 1 công tee quản lý quỹ đầu tư độc lập.

   Mô hình hoạt động của các Công tee chứng khoán hiện nay được nhiều nhà đầu tư nhìn nhận là chưa chuyên nghiệp và ít nhiều không minh bạch. Sở dĩ có nhận định này vì hầu hết CTCK vừa tự doanh  lại kiêm luôn việc tư vấn, khuyến cáo nhà đầu tư mua cổ phiếu.

♠      Bảo lãnh phát hành:

Hiện nay, ở VN việc bảo lãnh phát hành là rất cần thiết, hoạt động này diễn ra thường xuyên vì ngày càng có nhiều Công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán. Thông thường, để phát hành chứng khoán ra công chúng, tổ chức phát hành cần phải được bảo lãnh của một công ty CK để đảm bảo phát hành thành công.

Trên thị trường chứng khoán VN, hiện có 5 công ty chứng khoán bảo lãnh phát hành trái phiếu bao gồm: 4 đơn vị thuộc các ngân hàng quốc doanh (gồm NN&PTNT, Công thương, Ngoại thương, Đầu tư và Phát triển) và công ty chứng khoán Thăng Long.

♠     Tư vấn đầu tư chứng khoán

Trong năm 2010, các nhà tư vấn đầu tư chứng khoán liên tục cung cấp các thông tin về sự biến động của thị trường chứng khoán. Nó là nguồn dữ liệu thông tin để giúp các NĐT có hướng mua/ bán cổ phiếu trên thị trường.

Tuy nhiên, hiện nay cũng xuất hiện rất nhiều thông tin tư vấn ảo, dẫn đến sự sai lệch trong quá trình biến động của the trường chứng khoán, gây thiệt hại lớn cho các NĐT.

♠       Lưu ký chứng khoán

Những năm về trước hoạt động lưu ký còn gặp nhiều bất cập, xong để đảm bảo việc lưu ký chứng khoán được diễn ra nhanh chóng, đảm bảo và an toàn thì trung tâm Lưu ký chứng khoán (TTLK) vừa hoàn thành dự thảo 5 quy chế về hoạt động lưu ký và đưa ra lấy ý kiến các thành viên lưu ký (TVLK), các DN niêm yết (DNNY). Sau khi có sự phê chuẩn của UBCK, 5 quy chế trên sẽ được TTLK ban hành. Việc ban hành quy chế mới sẽ dẫn đến sự thay đổi đáng kể trên thị trường chứng khoán.

Trung tâm lưu ký chứng khoán quyết định giảm lãi suất sử dụng tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh toán :

Điểm mới nêu trên đã phần nào khắc phục những vướng mắc trước đây của các TVLK. Mặc dù có một số điểm mới, nhưng điều NĐT mong đợi là được trực tiếp mở tài khoản tại TTLK, thay vì mở tại các CTCK vẫn chưa thể thực hiện.

Một điểm đáng chú ý nữa là thời gian thanh toán đối với giao dịch của CP và chứng chỉ quỹ vẫn là T+3. Theo nhiều NĐT thì cần rút ngắn thời gian thanh toán xuống để tăng tính thanh khoản cho thị trường cũng như đảm bảo quyền lợi . Bên cạnh đó, trong bối cảnh thị trường đang điều chỉnh giảm sâu, UBCK cũng có chủ trương cho phép NĐT được mở nhiều tài khoản để tăng tính thanh khoản cho thị trường.

Biên độ 5% trên sàn HOSE và 10% tại HASTC là khá an toàn, việc rút ngắn thời gian thanh toán, giao dịch chứng khoán khó gây biến động lớn cho thị trường. Nhưng do sự khác nhau về công nghệ, trình độ của các CTCK nên vẫn kéo dài thời gian thanh toán.

Câu 12: Trình bày các ưu - nhược điểm của hệ thống đấu giá theo lệnh  và đấu giá theo giá?

Trả lời:

a.     Ưu - nhược điểm của hệ thống đấu giá theo lệnh :

vƯu điểm:

-         Tất cả các lệnh mua và bán đều cạnh tranh với nhau qua đó người mua và người bán có thể GD đc tại mức giá tốt nhất cho mình không bị chi phối.

-         Hệ thống đảm bảo tính minh bạch do lệnh GD of các NĐT được thực hiện theo nguyên tắc ghép lệnh.

-         Bằng cách theo dõi các thông tin được công bố NĐT có thể đưa ra các quyết định kịp thời trước tình hình biến động of thị trường.

-         Chi phí GD thấp, kĩ thuật GD đơn giản, dễ theo dõi & kiểm tra GD of chính mình.

vNhược điểm:

-         Giá of chứng khoán dễ biến động khi có sự mất cân đối giữa cung & cầu.

-         Khả năng thanh toán và linh hoạt không cao.

b.     Ưu - nhược điểm của hệ thống đấu giá theo giá:

vƯu điểm:

-         Có tính thanh khoản cao, an toàn & ổn định vì: hầu hết tất cả các GD đều được thực hiện giữa các NĐT & các nhà tạo lập thị trường.

vNhược điểm:

-         Những nhà tạo lập thị trường có vai trò rất lớn chình vì vậy họ có thể bóp méo cơ chế xác định giá, tăng thêm cổ phiếu GD.

-         Đòi hỏi những định chế tài chính đủ mạnh về vốn cũng như kĩ năng đầu tư chuyên nghiệp.

-         Luôn tiềm ẩn những hành vi GD không công = of người tạo lập thị trường do họ có những đặc quyền về thông tin trên thị trường.

ðĐối với hình thức đấu giá theo giá rất phức tạp do vậy hầu như không được áp dụng ở các thị trường chứng khoán mới nổi or mới thành lập => các thị trường sử dụng hình thức đấu giá theo lệnh.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro