tu vi cho nguoi tuoi thin

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Sinh ngày: 10 , Tháng 2 , Năm Mậu Thìn 

Giờ: Thìn 

Giới tính: Nam 

Lượng chỉ: 4 lượng 4 chỉ 

Mệnh : Đại Lâm Mộc (cây Rừng lớn)

Cầm tinh con rồng, xuất tướng tinh con quạ

Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:

Số 4 lượng 4

Muôn sự tự trời chớ gượng cầu 

VIệc mình, mình biết chớ tìm đâu 

Bốn mươi tuổi lẻ nên cơ nghiệp 

Rủ sạch ưu tư hết khổ sầu.

Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy phần đông sống cuộc đời cơ cực rày đây mai đó, không gần gũi cha mẹ hay anh emSống một cuộc đời tự lậpĐến năm 37 tuổi thì việc làm ăn mới được hanh thông, phát đạt. 

Mệnh bình giải 

CAN CHI TƯƠNG HÒA: Người này có căn bản vững chắc và có đầy đủ khả năng đễ đạt được những gì họ có; không nhờ vào sự may mắn. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ. 

Tuổi Thìn: Sao chủ Mệnh: LIÊM-TRINH. Sao chủ Thân: Văn-Xương. 

Rất thông minh, tính nhu thuận, nhân hậu, từ thiện, có năng khiếu về văn chương, mỹ thuật. Có trí nhớ tốt, có trực giác bén nhạy. Người có NGUYỆT đắc địa thủ mệnh thì có khoa bảng, lịch lãm, biết nhiều, có danh tiếng, có tiền bạc, điền sản. Riêng phái nữ, đây là người có đức độ lại tài giỏi, lại có nhan sắc và đảm đang, vượng phu ích tử (NGUYỆT miếu, vượng, đắc địa). Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung sửu mùi. Nếu mệnh ở Mùi mà Nhật Nguyệt cư sửu mùi là cách Nhật Nguyệt chiếu bích (chiếu bức tường) được Hóa Kỵ ở mùi là cách Tường Vân Ấp Nguyệt (mây lành ấp trăng) cần gặp Tuần không, công danh sẻ hiển hách, cả đời vinh hiển. 

Phương phi, đẹp đẽ, được người khác phái mến chuộng, tôn thờ nhưng không lợi về tình duyên (NGUYỆT đắc địa, Đào, Hồng). 

Nguyệt lãng Thiên Môn (NGUYỆT ở cung Hợi thủ Mệnh): (Quế Kiền vi Thiên ở giửa cung Tuất, Hợi, nên gọi cung Hợi là Thiên-Môn). Định-Quí-Cuộc. 

Có sức thủ hút, quyền rũ, vui vẻ, mau mắn, đa tình, có duyên. Có khiếu về mỹ thuật, âm nhạc nhưng thường thiếu kiên nhẩn và hay bỏ dở công việc. Về hôn nhân, đàn ông có thể có hai đời vợ hoặc có vợ lẻ, nhân tình (Hồng-Loan (Mộc)). 

Có tự ái cao, không chấp nhận lép vế và vì có Hóa Quyền tọa thủ nên không phải là kẻ nhát nên hình thái tự aí rất lộ liễu. Tuy nhiên vì Hoá Quyền hảm địa nên i’t quyền, hư quyền hoặc có quyền nhưng ở trong bóng tối, hoặc có thể có quyền tước try tặng sau khi qua đời (Hóa-Quyền (Thủy) Hãm-địa). 

Người có lòng mộ đạo, ưa làm điều lành, an phận, ít mạo hiểm. Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Long-Đức (Thủy)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang. 

Vui vẽ, nhanh nhẹn nhưng không lợi cho việc sinh đẻ (đàn bà) (Phi-Liêm (Hỏa)). 

Điềm đạm, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiên-Thọ (Thổ)). 

Tuoi trẻ lận đận, nghèo, cực khổ, bôn ba, hay đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời lập nghiệp. Sinh bất phùng thời. Nếu có Tứ hay Tam-Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, và tuổi thiếu niên vất vả (TUẦN ở Mệnh). 

Mệnh Tuần, Thân Triệt: Mệnh hay thân cần có Cơ Nguyệt Đồng Lương sáng đẹp mới xứng ý. Về già thì an nhàn. 

Khoe khoang, thích làm dáng, điệu bộ, nói năng kiểu cách. "Lâm Quan là giai đọan ví như con người vào tuổi bốn năm mươi, công đã thành danh đã tọai đang hưởng vinh hoa. Mệnh gặp được Lâm Quan, thì gia nghiệp hưng long, dục vọng công danh thỏa chí. Dù cho có thất vị thì danh cũng đã nhiều người biết đến." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266) 

Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Thìn có sao Thiên-Tài ở QUAN-LỘC: Nên chăm lo bồi đấp đến công danh của mình (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286). 

Thân bình giải 

Thân cư Tài-Bạch: Người đời đánh giá trị đạo đức và nhân phẩm của con người trên cách xữ dụng đồng tiền. Giàu mà nhân đức hoặc nghèo mà thanh bạch. Ngoài ra đồng tiền cũng là thước đo sự thành công trên đường đời (về mặt vật chất) và là căn bản của hạnh phúc. Thành ra cung này còn nói cho ta biết người này có phải là người làm nô lệ cho đồng tiền hay làm chủ đồng tiền. Ngoài ra tài chánh của người này liên quan rất mật thiết với nghề nghiệp của họ. 

Thân có Thiên-Việt tọa thủ, tất là con trưởng. Nếu không sau cũng đoạt trưởng. Hạn gặp cung này sẻ gặp nhiều may mắn. Nếu là kẻ sỉ đi thi tất đổ cao ví như bẻ được cành quế. Đối với xã hội người này ra đời sẻ được nhiều người quí mến, trọng vọng. 

Nhị điều giao huy, công danh tao đạt. Thân có NHẬT, NGUYỆT hợp chiếu: Thiếu niên sớm đã có công danh. 

Phụ Mẫu bình giải 

Cha mẹ bình thường. Trong nhà thiếu hòa khí. Nên làm con nuôi họ khác. Sớm khắc một trong hai thân nếu không cũng phải xa cách hai thân (THAM-LANG đơn thủ Tí). 

Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân (TRIỆT án ngử). 

Cha mẹ có của (Hóa-Lộc (Mộc)). 

Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay có thể có cha mẹ nuôi hay đở đầu (Thiên-Quí (Thổ)). 

Cha mẹ ưa chuộng sự thanh nhàn, an phận, không thích hiếu động (Bát-Tọa (Mộc)). 

Cha mẹ vui tính, hài hước, gặp nhiều may mắn. Kỵ gặp Điếu-Khách vì Điếu-Khách che hóa bớt sự may mắn của Hỉ-Thần (Hỉ-Thần (Hỏa)). 

Phúc đức bình giải 

Giảm thọ, sống đời vui ít, buồn nhiều, hay mắc tai nạn khẩu thiệt, kiện cáo lôi thôi. Phải ly tổ, ở xa gia đình mới mong được yên thân. Họ hàng ly tán, thường tranh chấp lẫn nhau (ĐỒNG, CỰ). 

Ông bà có quan chức (Tướng, Ấn). 

Phải lập nghiệp xa quê hương mới khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành trưởng (Tuần, Triệt). 

Dòng họ có khoa danh, uy thế, chức tước (Quốc-Ấn (Thổ)). 

Được thần linh che chở (Thiên-Khôi (Hỏa)). 

Điền trạch bình giải 

Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398). 

Nhà đất ban đầu mua vào bán ra thất thường về già có nhiều nhà đất (VŨ, TƯỚNG đồng cung). 

Có nhà đất của tiền nhân để lại nhưng sau cũng phá tán, hay lìa bỏ đi lập nghiệp ở nơi xa (Hỏa-Tinh, Linh-Tinh). 

Mua tậu nhà đất ở xa quê hương (Thiên-Mã (Hỏa)). 

Được hưởng của thừa tự do ông bà hay cha mẹ để lại hay được người cho nhà, cho đất (Ân-Quang (Mộc)). 

Gặp nhiều may mắn trong việc tạo sản, không phải đấu tranh chật vật. Có tiền bạc, điền sản hay không lo âu về tiền bạc, điền sản mặc dù rất ít (Tam-Thai (Thủy)). 

Phú: "Lưỡng Hao chiếu vào Điền Tài, Tán nhiều tụ ít mấy ai nên giàu". Kiếm ít tiêu nhiều giàu sao được. Không có nhiều nhà cửa, đất đai. Dù có cũng phải bán hoặc bị hao tốn vì phải thay đổi chổ ở (Đại-Hao (Hỏa)). 

Quan lộc bình giải 

Công danh sớm đạt. Nên chuyên về y dược hay sư phạm, sau rất nổi tiếng (NHẬT, LƯƠNG đồng cung tại Mão). 

Công danh thấp kém, làm ăn chật vật. Bị gièm pha, bị khinh ghét, không được thăng tiến. Ngoài ra còn có thể bị mất chức ít ra 1 lần (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa). Chỉ có TỬ-VI hay PHỦ miếu, vượng địa hay TUẦN, TRIỆT, Thiên-Giải và Hóa-Khoa mới khắc chế được. 

Người gặp thời. Quan lộc gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Quan-Đới). 

Phú; "Thiên Tướng Không Kiếp cư Quan, Công danh chẳng được tân toan nhiều bề". 

Nô bộc bình giải 

Đầy tớ khinh chủ, ngổ ngáo lại hay ăn cắp, phản, bạn bè thì đem bạn xấu tới làm hại (THẤT-SÁT). 

Tôi tớ chậm lực, oán chủ (Đà-La (Kim)). 

Thường gặp tôi tớ phản chủ hoặc gặp bạn xấu (Quan-Phù (Hỏa)). 

Thiên di bình giải 

Ra ngoài mọi sự được hạnh thông, vì ở nhà hay mắc thị phi. Luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Gặp quí nhân nhưng không được xứng ý (CƠ tại Tỵ) 

Mắc tai nạn xe cộ hay bị ám sát (Lưu-Hà, Kiếp-Sát). 

Gặp nhiều người giúp đở (Tả-Phù, Hữu-Bật). 

Nhiều bạn hữu phong lưu (Tả, Hữu). 

Ra ngoài bị nhiều người oán ghét (Hoá Kỵ ngộ Thiên Không). 

Phú: "Thiên Di Hoá Kỵ ra ngoài, Kẻ thù người oán chẳng ai gần mình." 

Không thích giao thiệp nhiều. Ra ngoài ít bạn mà bạn không giúp mình (Cô-Thần (Thổ)). 

Hay mắc thị phi và gặp nhiều sự phiền lòng. Ngoài ra có thể người này làm công việc liên quan đến hóa chất hay liên quan đến quality control, environmental protection, ISO, những nghề làm đụng chạm tới quyền lợi của kẻ khác như thanh trạ Đặc biệt khi có Thân cư Thiên-Di (Hóa-Kỵ (Thủy)). 

Tật ách bình giải 

Cứu giải khá nhiều bệnh tật tại ương (TỬ-VI đơn thủ tại Ngọ). 

Mắc tai nạn về đao thương hay súng đạn (Hỏa-Tinh, Linh có Hình, Việt). 

Mã đầu đới kiếm (Kình Dương cư Ngọ). 

Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung." 

Bệnh ở tai như lãng tai (Phượng Các, Kình). 

Giải trừ bệnh tật tại ương (Giải-Thần (Mộc)). 

Có tật, thẹo ở chân tay (Kình). 

Tài bạch bình giải 

"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù". 

Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398). 

Trộm cướp rình mò ở gần nhà hay ở ngay bên hàng xóm (Phục-Binh, Địa-Không, Địa-Kiếp). 

Tiền bạc không được súc tích (Địa-Không (Hỏa) hãm-địa). 

Tiêu xài kỷ lưởng (Đẩu-Quân (Hỏa)). 

Tử tức bình giải 

May mắn lắm mới có hai con. Dù sinh nhiều sau cũng bị hình khắc (PHÁ-QUÂN đơn thủ tại Thân). 

Nhiều con, đông con (Đế-Vượng, Trường-Sinh). 

Sinh nhiều nuôi ít. Con khó nuôi. Con hay chơi bời phá tán, không ở gần cha mẹ được (Đại-Hao, Tiểu-Hao). 

Có con xinh đẹp, thông minh (Long-Trì (Thủy)). 

Phu / Thê bình giải 

Vợ chồng xứng đôi (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào-Hoa). 

Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: Cưới xin dễ dàng, khỏi cần mối lái hay lễ nghi phiền phức. Vợ chồng hòa thuận giúp đở nhau trong đường đi nước bước. Nhiều sao mờ ám xấu xa: Càng dễ hình khắc chia ly (Tả-Phù, Hữu-Bật). 

Có thể tự do kết hôn, vợ chồng lấy nhau không cần môi giới (Tả-Phù, Hữu-Bật). 

Trai lấy vợ đẹp Gái lấy chồng sang (Nguyệt Đức, Đào Hoa đồng cung). 

Người phối ngẩu có bằng sắc (Tướng Quân, Quốc Ấn). 

Phú "phối cung Nguyệt Đức Đào tinh (hoặc có Thiên Đức). Trai lấy vợ đẹp, gái gặp chồng sang" (Đức, Đào). 

Trai lấy vợ có học, thông minh (Hóa-Khoa (Thủy)). 

Quen nhau, thường đi lại với nhau rồi mới cưới hỏi. Trai sợ vợ vì vợ hay ghen. Gái tuy nể chồng nhưng hay tìm cách bắt nạt (Tướng-Quân (Mộc)). 

Cưới xin dễ dàng. Trai lấy vợ đẹp, nhưng thường hay rắc rối vì tình (Đào-Hoa (Mộc)). 

Huynh đệ bình giải 

Nhiều nhất là ba ngườị Tất cả đều khá giả nhưng không hợp tính nhau (LIÊM, PHỦ đồng cung). 

Trong nhà anh chị em thường xung khắc hay ghen ghét nhau (Thiên-Hình (Hỏa)). 

CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ. 

Hôn nhân / Hỉ tín 

Hạn tuổi năm 22: Hạn tuổi năm 23: Hạn tuổi năm 24: Hạn tuổi năm 25: Hạn tuổi năm 26: Hạn tuổi năm 27: Hạn tuổi năm 28: Hạn tuổi năm 29: Hạn tuổi năm 30: Hạn tuổi năm 31: Hạn tuổi năm 32: Hạn tuổi năm 33: Hạn tuổi năm 34: Hạn tuổi năm 35: Hạn tuổi năm 36: Hạn tuổi năm 37: Hạn tuổi năm 38: Hạn tuổi năm 39: Hạn tuổi năm 40: Hạn tuổi năm 41: Hạn tuổi năm 42: Hạn tuổi năm 43: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng). 

Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa). 

Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)). 

Hạn tuổi năm 44: Hạn tuổi năm 45: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng). 

Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa). 

Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)). 

Hạn tuổi năm 46: Hạn tuổi năm 47: Hạn tuổi năm 48: Hạn tuổi năm 49: Hạn tuổi năm 50: Hạn tuổi năm 51: Hạn tuổi năm 52: Hạn tuổi năm 53: Hạn tuổi năm 54: Hạn tuổi năm 55: Hạn tuổi năm 56: Hạn tuổi năm 57: Hạn tuổi năm 58: Hạn tuổi năm 59: Hạn tuổi năm 60: Hạn tuổi năm 61:

CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ. 

Hôn nhân / Hỉ tín 

Cung hạn cung Tí. 

Cung hạn cung Sữu. 

Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ). 

Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TRIỆT). 

Chỉ sự vừa ý (Thiên-Khôi (Hỏa)). 

Cung hạn cung Dần. 

Cung hạn cung Mão. 

Cung hạn cung Thìn. 

Cung hạn cung Tỵ. 

Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ). 

Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)). 

Kén chọn hay ngăn trở (Cô-Thần (Thổ)). 

Cung hạn cung Ngọ. 

Cung hạn cung Mùi. 

Cung hạn cung Thân. 

Cung hạn cung Dậu. 

Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ). 

Cung hạn cung Tuất. 

Cung hạn cung Hợi. 

Sinh Con / Hỉ tín 

Hạn tuổi năm 22: 

Hạn tuổi năm 23: 

Hạn tuổi năm 24: 

Hạn tuổi năm 25: 

Hạn tuổi năm 26: 

Hạn tuổi năm 27: 

Hạn tuổi năm 28: 

Hạn tuổi năm 29: 

Hạn tuổi năm 30: 

Hạn tuổi năm 31: 

Hạn tuổi năm 32: 

Hạn tuổi năm 33: Có con (Thai, Phủ, Tướng, Long, Phượng). 

Hạn tuổi năm 34: 

Hạn tuổi năm 35: Có con (Thai, Phủ, Tướng, Long, Phượng). 

Hạn tuổi năm 36: 

Hạn tuổi năm 37: 

Hạn tuổi năm 38: 

Hạn tuổi năm 39: 

Hạn tuổi năm 40: 

Hạn tuổi năm 41: 

Hạn tuổi năm 42: 

Hạn tuổi năm 43: 

Hạn tuổi năm 44: 

Hạn tuổi năm 45: 

Hạn tuổi năm 46: 

Hạn tuổi năm 47: 

Hạn tuổi năm 48: 

Hạn tuổi năm 49: 

Hạn tuổi năm 50: 

Hạn tuổi năm 51:

Hạn tuổi 

Người tuổi Thìn kỵ năm: Thìn và tối kỵ gặp hạn ở cung Thìn, Tuất và cung an Thân. Hạn Tam-Tai: Dần, Mão, Thìn. Năm xung: Tuất. 

Hạn xấu 

Cung hạn cung Tí. 

Cung hạn cung Sữu. 

Cung hạn cung Dần. 

Cung hạn cung Mão. 

Cung hạn cung Thìn. 

Thái-Tuế, Đà-La đồng cung ở Thìn, Tuất: Rất độc cho tính mạng, công danh, sức khỏe. 

Cung hạn cung Tỵ. 

Cung hạn cung Ngọ. 

Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngã từ trên cao xuống. 

Tang, Mã, Khốc, Hư: Coi chừng có tang. 

Tang, Hình, Khách: Coi chừng có tang. 

Cung hạn cung Mùi. 

Cung hạn cung Thân. 

Cung hạn cung Dậu. 

Cung hạn cung Tuất. 

Cung hạn cung Hợi. 

Hạn tổng quát 

Cung hạn: cung Tí. 

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức. 

Bạch-Hổ gặp THAM: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị ác thú cắng, đá (đáng lo ngại nhứt là nhập Hạn tại cung Dần, Thân). 

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi. 

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào. 

Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen." 

Cung hạn: cung Sữu. 

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ. 

Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng. 

Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn). 

Cung hạn: cung Dần. 

Thủy-Mệnh: Hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Cấn, thuộc Mộc. Thủy dưởng Mộc, ví như nước tươi tắm cho cây cỏ, về sau khô cằn nên Bản-Mệnh lâm vào chổ bế tắc. Bởi vậy mọi việc đều trắc trở, không được xứng ý, toại lòng. 

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ. 

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi. 

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào. 

Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ. 

Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng. 

Tứ Vinh: Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏi. Quang, Quí gặp được Thai - Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt. Quang, Quí gặp Tả, Hữu, Thanh Long, Khôi, Việt, Hoa - Cái, Hồng Loan là thượng cách, thế nào cũng có chức tước lớn. Phú có câu: "Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng, Trai cận Cửu - trùng, gái tắc cung phi." 

Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Thiên Khốc). 

Cung hạn: cung Mão. 

Phục-Binh gặp Hình, Không, Kiếp: Coi chừng bị mắc lừa, mất cướp hay bị đánh đập. 

Đại cát, trừ được sự dữ (Thiên Quan, Thiên Phúc). 

Cung hạn: cung Thìn. 

Đà-La sáng sủa tốt đẹp: Mưu sự tất thành một cách nhanh chóng. Nhưng may đi liền với rủi. 

Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng. 

Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen." 

Cung hạn: cung Tỵ. 

Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ. 

Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội. 

Cung hạn: cung Ngọ. 

Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi. 

Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến. 

Hỏa-Tinh sáng sủa tốt đẹp và nhập Hạn tại Mão, Ngọ: Tiền tài phong phú, thăng quan tiến chức. Tuy nhiên vào cuối Hạn nhà có thể bị hỏa hoạn. 

Hỏa-Tinh gặp Tang-Môn: Coi chừng bị hỏa hoạn. 

Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang. 

Tang-Môn gặp Khốc, Không: Coi chừng bị mất của, hay có thể phải thay đổi chổ ở, công việc. 

Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngã từ trên cao xuống. 

Tang-Môn gặp Hỏa: Coi chừng bị cháy nhà. 

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. 

Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần. 

Tứ Vinh: Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏi. Quang, Quí gặp được Thai - Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt. Quang, Quí gặp Tả, Hữu, Thanh Long, Khôi, Việt, Hoa - Cái, Hồng Loan là thượng cách, thế nào cũng có chức tước lớn. Phú có câu: "Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng, Trai cận Cửu - trùng, gái tắc cung phi." 

Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo). 

Cung hạn: cung Mùi. 

Cung hạn: cung Thân. 

Đại, Tiểu-Hao gặp PHÁ: Coi chừng hao tán tiền tài, hay bị túng thiếu. 

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa. 

Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen." 

Cung hạn: cung Dậu. 

Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải. 

Đào-Hoa gặp CƠ, CỰ, Tả, Hữu, Tuế: Coi chừng sức khỏe suy kém, tính mạng như ngọn đèn trước gió. 

Tướng-Quân: Có uy quyền. 

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa. 

Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn). 

Cung hạn: cung Tuất. 

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng. 

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. 

Tứ Vinh: Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏi. Quang, Quí gặp được Thai - Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt. Quang, Quí gặp Tả, Hữu, Thanh Long, Khôi, Việt, Hoa - Cái, Hồng Loan là thượng cách, thế nào cũng có chức tước lớn. Phú có câu: "Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng, Trai cận Cửu - trùng, gái tắc cung phi." 

Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo). 

Cung hạn: cung Hợi. 

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực. 

Hồng-Loan gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Mắc bệnh phong tình. 

Hạn tuổi năm 2: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực. 

Hạn tuổi năm 3: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực. 

Hạn tuổi năm 4: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực. 

Hạn tuổi năm 5: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực. 

Hạn tuổi năm 6: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực. 

Hạn tuổi năm 7: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực. 

Hạn tuổi năm 8: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực. 

Hạn tuổi năm 9: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực. 

Hạn tuổi năm 10: 

Hạn tuổi năm 11: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực. 

Hạn tuổi năm 12: Bạch-Hổ gặp THAM: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị ác thú cắng, đá (đáng lo ngại nhứt là nhập Hạn tại cung Dần, Thân). 

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi. 

Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức. 

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào. 

Hạn tuổi năm 13: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Bạch-Hổ gặp THAM: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị ác thú cắng, đá (đáng lo ngại nhứt là nhập Hạn tại cung Dần, Thân). 

Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng. 

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi. 

Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức. 

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào. 

Hạn tuổi năm 14: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài. 

Bạch-Hổ gặp THAM: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị ác thú cắng, đá (đáng lo ngại nhứt là nhập Hạn tại cung Dần, Thân). 

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi. 

Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức. 

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào. 

Hạn tuổi năm 15: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Bạch-Hổ gặp THAM: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị ác thú cắng, đá (đáng lo ngại nhứt là nhập Hạn tại cung Dần, Thân). 

Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng. 

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi. 

Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức. 

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào. 

Hạn tuổi năm 16: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Bạch-Hổ gặp THAM: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị ác thú cắng, đá (đáng lo ngại nhứt là nhập Hạn tại cung Dần, Thân). 

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi. 

Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức. 

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào. 

Hạn tuổi năm 17: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Bạch-Hổ gặp THAM: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị ác thú cắng, đá (đáng lo ngại nhứt là nhập Hạn tại cung Dần, Thân). 

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi. 

Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức. 

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào. 

Hạn tuổi năm 18: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Bạch-Hổ gặp THAM: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị ác thú cắng, đá (đáng lo ngại nhứt là nhập Hạn tại cung Dần, Thân). 

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi. 

Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức. 

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào. 

Hạn tuổi năm 19: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Bạch-Hổ gặp THAM: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị ác thú cắng, đá (đáng lo ngại nhứt là nhập Hạn tại cung Dần, Thân). 

Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ. 

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi. 

Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức. 

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào. 

Hạn tuổi năm 20: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Bạch-Hổ gặp THAM: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị ác thú cắng, đá (đáng lo ngại nhứt là nhập Hạn tại cung Dần, Thân). 

Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng. 

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi. 

Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức. 

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào. 

Hạn tuổi năm 21: Bạch-Hổ gặp THAM: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị ác thú cắng, đá (đáng lo ngại nhứt là nhập Hạn tại cung Dần, Thân). 

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi. 

Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức. 

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào. 

Hạn tuổi năm 22: 

Hạn tuổi năm 23: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ. 

Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng. 

Hạn tuổi năm 24: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

THIÊN-ĐỒNG gặp Kình Dương, Linh-Tinh: Toại ý trong việc cầu hôn. 

Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ. 

Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng. 

Hạn tuổi năm 25: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ. 

Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng. 

Hạn tuổi năm 26: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ. 

Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng. 

Hạn tuổi năm 27: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ. 

Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng. 

Hạn tuổi năm 28: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ. 

Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng. 

Hạn tuổi năm 29: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ. 

Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng. 

Hạn tuổi năm 30: 

Hạn tuổi năm 31: 

Hạn tuổi năm 32: Thủy-Mệnh: Hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Cấn, thuộc Mộc. Thủy dưởng Mộc, ví như nước tươi tắm cho cây cỏ, về sau khô cằn nên Bản-Mệnh lâm vào chổ bế tắc. Bởi vậy mọi việc đều trắc trở, không được xứng ý, toại lòng. 

Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ. 

Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng. 

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi. 

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ. 

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào. 

Hạn tuổi năm 33: Thủy-Mệnh: Hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Cấn, thuoc Mộc. Thủy dưởng Mộc, ví như nước tươi tắm cho cây cỏ, về sau khô cằn nên Bản-Mệnh lâm vào chổ bế tắc. Bởi vậy mọi việc đều trắc trở, không được xứng ý, toại lòng. 

Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ. 

Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ. 

Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng. 

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi. 

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ. 

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào. 

Hạn tuổi năm 34: Thủy-Mệnh: Hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Cấn, thuộc Mộc. Thủy dưởng Mộc, ví như nước tươi tắm cho cây cỏ, về sau khô cằn nên Bản-Mệnh lâm vào chổ bế tắc. Bởi vậy mọi việc đều trắc trở, không được xứng ý, toại lòng. 

Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ. 

Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng. 

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi. 

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ. 

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào. 

Hạn tuổi năm 35: Thủy-Mệnh: Hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Cấn, thuộc Mộc. Thủy dưởng Mộc, ví như nước tươi tắm cho cây cỏ, về sau khô cằn nên Bản-Mệnh lâm vào chổ bế tắc. Bởi vậy mọi việc đều trắc trở, không được xứng ý, toại lòng. 

Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ. 

Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ. 

Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng. 

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi. 

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ. 

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào. 

Hạn tuổi năm 36: Thủy-Mệnh: Hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Cấn, thuộc Mộc. Thủy dưởng Mộc, ví như nước tươi tắm cho cây cỏ, về sau khô cằn nên Bản-Mệnh lâm vào chổ bế tắc. Bởi vậy mọi việc đều trắc trở, không được xứng ý, toại lòng. 

Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ. 

Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng. 

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi. 

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ. 

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào. 

Hạn tuổi năm 37: Thủy-Mệnh: Hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Cấn, thuộc Mộc. Thủy dưởng Mộc, ví như nước tươi tắm cho cây cỏ, về sau khô cằn nên Bản-Mệnh lâm vào chổ bế tắc. Bởi vậy mọi việc đều trắc trở, không được xứng ý, toại lòng. 

Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ. 

Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng. 

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi. 

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ. 

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào. 

Hạn tuổi năm 38: Thủy-Mệnh: Hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Cấn, thuộc Mộc. Thủy dưởng Mộc, ví như nước tươi tắm cho cây cỏ, về sau khô cằn nên Bản-Mệnh lâm vào chổ bế tắc. Bởi vậy mọi việc đều trắc trở, không được xứng ý, toại lòng. 

Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ. 

Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng. 

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi. 

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ. 

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào. 

Hạn tuổi năm 39: Thủy-Mệnh: Hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Cấn, thuộc Mộc. Thủy dưởng Mộc, ví như nước tươi tắm cho cây cỏ, về sau khô cằn nên Bản-Mệnh lâm vào chổ bế tắc. Bởi vậy mọi việc đều trắc trở, không được xứng ý, toại lòng. 

Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ. 

Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng. 

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi. 

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ. 

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào. 

Hạn tuổi năm 40: Thủy-Mệnh: Hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Cấn, thuộc Mộc. Thủy dưởng Mộc, ví như nước tươi tắm cho cây cỏ, về sau khô cằn nên Bản-Mệnh lâm vào chổ bế tắc. Bởi vậy mọi việc đều trắc trở, không được xứng ý, toại lòng. 

Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ. 

Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng. 

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi. 

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ. 

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào. 

Hạn tuổi năm 41: Thủy-Mệnh: Hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Cấn, thuộc Mộc. Thủy dưởng Mộc, ví như nước tươi tắm cho cây cỏ, về sau khô cằn nên Bản-Mệnh lâm vào chổ bế tắc. Bởi vậy mọi việc đều trắc trở, không được xứng ý, toại lòng. 

Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ. 

Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng. 

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi. 

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ. 

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào. 

Hạn tuổi năm 42: Phục-Binh gặp Hình, Không, Kiếp: Coi chừng bị mắc lừa, mất cướp hay bị đánh đập. 

Hạn tuổi năm 43: 

Hạn tuổi năm 44: NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước. 

Hạn tuổi năm 45: 

Hạn tuổi năm 46: Phục-Binh gặp Hình, Không, Kiếp: Coi chừng bị mắc lừa, mất cướp hay bị đánh đập. 

Hạn tuổi năm 47: 

Hạn tuổi năm 48: Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội. 

Hạn tuổi năm 49: 

Hạn tuổi năm 50: 

Hạn tuổi năm 51: Phục-Binh gặp Hình, Không, Kiếp: Coi chừng bị mắc lừa, mất cướp hay bị đánh đập. 

Hạn tuổi năm 52: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng. 

Hạn tuổi năm 53: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng. 

Hạn tuổi năm 54: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng. 

Hạn tuổi năm 55: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng. 

Hạn tuổi năm 56: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng. 

Hạn tuổi năm 57: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng. 

Hạn tuổi năm 58: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng. 

Hạn tuổi năm 59: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng. 

Hạn tuổi năm 60: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng. 

Hạn tuổi năm 61: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng. 

Hạn tuổi năm 62: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ. 

Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội. 

Hạn tuổi năm 63: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ. 

Hóa-Kỵ gặp Hồng, Đào: Coi chừng tơ duyên rắc rối. 

Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội. 

Hạn tuổi năm 64: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ. 

Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội. 

Hạn tuổi năm 65: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ. 

Hóa-Kỵ gặp Hồng, Đào: Coi chừng tơ duyên rắc rối. 

Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội. 

Hạn tuổi năm 66: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ. 

Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài. 

Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội. 

Hạn tuổi năm 67: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ. 

Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội. 

Hạn tuổi năm 68: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ. 

Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười. 

Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội. 

Hạn tuổi năm 69: Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội. 

Hạn tuổi năm 70: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ. 

Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội. 

Hạn tuổi năm 71: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ. 

Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội. 

Hạn tuổi năm 72: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến. 

Hỏa-Tinh gặp Tang-Môn: Coi chừng bị hỏa hoạn. 

Xương, Khúc gặp LIÊM, Kình, Đà: Coi chừng tai nạn khủng khiếp, hay vướng vào vòng tù tội. Nếu gốc-đại-hạn 10 năm cũng xấu coi chừng bị chết. 

Tang-Môn gặp Khốc, Không: Coi chừng bị mất của, hay có thể phải thay đổi chổ ở, công việc. 

Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngã từ trên cao xuống. 

Tang-Môn gặp Hỏa: Coi chừng bị cháy nhà. 

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. 

Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi. 

Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang. 

Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần. 

Hạn tuổi năm 73: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến. 

Hỏa-Tinh gặp Tang-Môn: Coi chừng bị hỏa hoạn. 

Xương, Khúc gặp LIÊM, Kình, Đà: Coi chừng tai nạn khủng khiếp, hay vướng vào vòng tù tội. Nếu gốc-đại-hạn 10 năm cũng xấu coi chừng bị chết. 

Tang-Môn gặp Hổ, Khốc, Hư: Coi chừng có chuyện buồn phiền, đau yếu, hay có bệnh phổi. 

Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngã từ trên cao xuống. 

Tang-Môn gặp Hỏa: Coi chừng bị cháy nhà. 

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. 

Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi. 

Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang. 

Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần. 

Hạn tuổi năm 74: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến. 

Hỏa-Tinh gặp Tang-Môn: Coi chừng bị hỏa hoạn. 

Xương, Khúc gặp LIÊM, Kình, Đà: Coi chừng tai nạn khủng khiếp, hay vướng vào vòng tù tội. Nếu gốc-đại-hạn 10 năm cũng xấu coi chừng bị chết. 

Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngã từ trên cao xuống. 

Tang-Môn gặp Hỏa: Coi chừng bị cháy nhà. 

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. 

Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi. 

Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang. 

Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần. 

Hạn tuổi năm 75: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến. 

Hỏa-Tinh gặp Tang-Môn: Coi chừng bị hỏa hoạn. 

Xương, Khúc gặp LIÊM, Kình, Đà: Coi chừng tai nạn khủng khiếp, hay vướng vào vòng tù tội. Nếu gốc-đại-hạn 10 năm cũng xấu coi chừng bị chết. 

Tang-Môn gặp Hổ, Khốc, Hư: Coi chừng có chuyện buồn phiền, đau yếu, hay có bệnh phổi. 

Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngã từ trên cao xuống. 

Tang-Môn gặp Hỏa: Coi chừng bị cháy nhà. 

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. 

Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi. 

Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang. 

Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần. 

Hạn tuổi năm 76: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến. 

Hỏa-Tinh gặp Tang-Môn: Coi chừng bị hỏa hoạn. 

Xương, Khúc gặp LIÊM, Kình, Đà: Coi chừng tai nạn khủng khiếp, hay vướng vào vòng tù tội. Nếu gốc-đại-hạn 10 năm cũng xấu coi chừng bị chết. 

Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngã từ trên cao xuống. 

Tang-Môn gặp Hỏa: Coi chừng bị cháy nhà. 

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. 

Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi. 

Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang. 

Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần. 

Hạn tuổi năm 77: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến. 

Hỏa-Tinh gặp Tang-Môn: Coi chừng bị hỏa hoạn. 

Xương, Khúc gặp LIÊM, Kình, Đà: Coi chừng tai nạn khủng khiếp, hay vướng vào vòng tù tội. Nếu gốc-đại-hạn 10 năm cũng xấu coi chừng bị chết. 

Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngã từ trên cao xuống. 

Tang-Môn gặp Hỏa: Coi chừng bị cháy nhà. 

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. 

Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi. 

Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang. 

Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần. 

Hạn tuổi năm 78: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến. 

Hỏa-Tinh gặp Tang-Môn: Coi chừng bị hỏa hoạn. 

Xương, Khúc gặp LIÊM, Kình, Đà: Coi chừng tai nạn khủng khiếp, hay vướng vào vòng tù tội. Nếu gốc-đại-hạn 10 năm cũng xấu coi chừng bị chết. 

Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngã từ trên cao xuống. 

Tang-Môn gặp Hỏa: Coi chừng bị cháy nhà. 

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. 

Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi. 

Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang. 

Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần. 

Hạn tuổi năm 79: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến. 

Hỏa-Tinh gặp Tang-Môn: Coi chừng bị hỏa hoạn. 

Linh-Tinh gặp Xương, VŨ, La: Coi chừng bị tù tội hay bị chết đuối. 

Xương, Khúc gặp LIÊM, Kình, Đà: Coi chừng tai nạn khủng khiếp, hay vướng vào vòng tù tội. Nếu gốc-đại-hạn 10 năm cũng xấu coi chừng bị chết. 

Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngã từ trên cao xuống. 

Tang-Môn gặp Điếu, Tuế: Coi chừng tai nạn xe cộ hay té ngã nếu không, thì có thể bị kiện tụng. 

Tang-Môn gặp Hỏa: Coi chừng bị cháy nhà. 

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. 

Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi. 

Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang. 

Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần. 

Hạn tuổi năm 80: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến. 

Hỏa-Tinh gặp Tang-Môn: Coi chừng bị hỏa hoạn. 

Xương, Khúc gặp LIÊM, Kình, Đà: Coi chừng tai nạn khủng khiếp, hay vướng vào vòng tù tội. Nếu gốc-đại-hạn 10 năm cũng xấu coi chừng bị chết. 

Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngã từ trên cao xuống. 

Tang-Môn gặp Hỏa: Coi chừng bị cháy nhà. 

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. 

Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi. 

Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang. 

Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần. 

Hạn tuổi năm 81: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến. 

Hỏa-Tinh gặp Tang-Môn: Coi chừng bị hỏa hoạn. 

Xương, Khúc gặp LIÊM, Kình, Đà: Coi chừng tai nạn khủng khiếp, hay vướng vào vòng tù tội. Nếu gốc-đại-hạn 10 năm cũng xấu coi chừng bị chết. 

Tang-Môn gặp Khốc, Không: Coi chừng bị mất của, hay có thể phải thay đổi chổ ở, công việc. 

Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngã từ trên cao xuống. 

Tang-Môn gặp Hỏa: Coi chừng bị cháy nhà. 

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. 

Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi. 

Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang. 

Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần. 

Chú ý : Các câu được lập lại nhiều lần là các câu có khả năng xảy ra nhất.

Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:

Số 4 lượng 

Cuộc đời đã trãi lắm phong sương 

Nay được giàu sang rạng tổ đường 

Mọi việc tính gì đều được nấy 

Tương lai lộc thọ ắt miên trường.

Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy lúc nhỏ có phần gian truân, nhưng thời gian ngắn thôiCuộc sống từ 25 tuổi trở lên mới được phát đạtCông danh sự nghiệp được hanh thôngVề sau dược hưởng của hoạch tài chẳng qua đó là chổ tích đức phùng đức. 

Mệnh bình giải 

CAN CHI TƯƠNG HÒA: Người này có căn bản vững chắc và có đầy đủ khả năng đễ đạt được những gì họ có; không nhờ vào sự may mắn. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ. 

MỆNH CỤC TƯƠNG HÒA: Người này dễ hòa mình với đời sống bên ngoài. Dù với hoàn cảnh nào người này cũng có thể hòa đồng, vui vẻ chấp nhận. 

Tuổi Sửu: Sao chủ Mệnh: CỰ-MÔN. Sao chủ Thân: THIÊN-TƯỚNG. 

Khoan hòa, nhân hậu, thích làm việc thiện, tiết hạnh, có nhiều mưu cơ để giải quyết những công việc khó khăn. Sống đời sung túc, công danh, sự nghiệp vững chãi, sống khá thọ, ít bệnh tật, tai họa (PHỦ miếu, vượng, đắc địa: PHỦ rất kỵ TUẦN, TRIỆT, Địa-Không, Địa-Kiếp). 

Công danh trắc trở hoặc tài lộc bị chiếc giảm hoặc hay mắc tai nạn (Mệnh có Hỏa-Tinh, Linh, Kình-Dương hội hợp).

Liếng thoáng, khinh người, nói năng không giữ lời, khoác lác, ham chơi bời, dễ say mê cờ bạc. Người ưa phiêu lưu, thích các thú vui may rủi. Ưa chống đối, đi ngược lại với người. Cũng ưa làm chuyện mạo hiểm, khác đời (Điếu-Khách (Hỏa)). 

Thích thanh nhàn, điềm đạm, khiêm nhường (Đường-Phù (Mộc)). 

Liều lỉnh, nóng nảy, đa sầu (Hỏa-Tinh (Hỏa) Hãm-địa). 

Vui tính, hài hước, gặp nhiều may mắn. Kỵ gặp Điếu-Khách vì Điếu-Khách che hóa bớt sự may mắn của Hỉ-Thần (Hỉ-Thần (Hỏa)). 

Đa tài, có khả năng trong nhiều lãnh vực, tháo vác, mau mắn (Thiên-Mã (Hỏa) ở Hợi). Tuy nhiên chỉ người mệnh Thổ, Thủy được thuộc quyền xữ dụng, vất vả với người mệnh Kim, điêu linh cho người mệnh Hỏa, làm lợi cho người mệnh Mộc. 

Khoe khoang, thích làm dáng, điệu bộ, nói năng kiểu cách. "Lâm Quan là giai đọan ví như con người vào tuổi bốn năm mươi, công đã thành danh đã tọai đang hưởng vinh hoa. Mệnh gặp được Lâm Quan, thì gia nghiệp hưng long, dục vọng công danh thỏa chí. Dù cho có thất vị thì danh cũng đã nhiều người biết đến." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266) 

Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Sửu có sao Thiên-Tài ở PHỤ-MẪU: Nên đối xử hiếu thảo với cha mẹ mới có thể gặt hái được những kết quả mong muốn (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286). 

Thân bình giải 

Thân cư Tài-Bạch: Người đời đánh giá trị đạo đức và nhân phẩm của con người trên cách xữ dụng đồng tiền. Giàu mà nhân đức hoặc nghèo mà thanh bạch. Ngoài ra đồng tiền cũng là thước đo sự thành công trên đường đời (về mặt vật chất) và là căn bản của hạnh phúc. Thành ra cung này còn nói cho ta biết người này có phải là người làm nô lệ cho đồng tiền hay làm chủ đồng tiền. Ngoài ra tài chánh của người này liên quan rất mật thiết với nghề nghiệp của họ. 

Phụ Mẫu bình giải 

Có thể cha mẹ kiện tụng nhau (Phục-Binh, Thái-Tuế, Hóa-Kỵ). 

Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay có thể có cha mẹ nuôi hay đở đầu (Thiên-Quí (Thổ)). 

Cha hay mẹ thường là con trưởng nếu không cũng sẻ đoạt trưởng và có danh chức (Thiên-Khôi (Hỏa)). 

Cha mẹ ưa chuộng sự thanh nhàn, an phận, không thích hiếu động (Bát-Tọa (Mộc)). 

Cha mẹ vui vẽ, nhanh nhẹn nhưng không lợi cho việc sinh đẻ (đàn bà) (Phi-Liêm (Hỏa)). 

Cha mẹ trực tính, ăn ngay nói thẳng, không sợ mích lòng hay động chạm (Trực-Phù (Kim)). 

Phúc đức bình giải 

Về hậu vận mới được phúc lộc, nếu gặp được Linh, Hỏa tất giàu sang và sống lâu. Trong họ hiếm người nhưng thường có người giàu sang hay hiễn đạt về võ nghiệp (VŨ, THAM). 

Giàu sang vinh hiễn hành sự mọi việc khôn khéo; suốt đời khá giả, phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp). 

Được hưỡng phúc khỏi phải lo lắng những lúc túng thiếu. Tránh được nhiều tai họa, họ hàng giàu có (Hóa-Lộc (Mộc)). 

Trong họ thiếu hòa khí, thường có sự tranh chấp lẫn nhau (Thái-Tuế (Hỏa)). 

Được hưỡng phúc. Được nhiều người vị nể. Họ hàng danh giá truyền từ đời này sang đời khác (Hóa-Quyền (Thủy)). 

Điền trạch bình giải 

Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398). 

Giữ vững được tổ nghiệp. Về sau mua tậu thêm được nhiều nhà đất (NHẬT, CỰ đồng cung tại Dần). 

Có nhà đất của tiền nhân để lại nhưng sau cũng phá tán, hay lìa bỏ đi lập nghiệp ở nơi xa (Hỏa-Tinh, Linh-Tinh). 

Cơ nghiệp vững bền. Rất khó bán nhà đất (Cô-Thần, Quả-Tú). 

Có người cho nhà cửa hoặc đất đai (Ân-Quang ngộ Lộc-Tồn). 

Được ban cấp điền sản (Phong-Cáo, Quốc-Ấn, Thai-Phù). 

Tài sản tạo lập bang phương pháp ám muội hay táo bạo và thường hoạnh phát, hoạnh phá (Thiên-Không (Hỏa) đắc-địa). 

Thích dùng tài sản để làm việc từ thiện (Thiên-Phúc (Hỏa)). 

Được hưởng của thừa tự do ông bà hay cha mẹ để lại hay được người cho nhà, cho đất (Ân-Quang (Mộc)). 

Gặp nhiều may mắn trong việc tạo sản, không phải đấu tranh chật vật. Có tiền bạc, điền sản hay không lo âu về tiền bạc, điền sản mặc dù rất ít (Tam-Thai (Thủy)). 

Khéo giữ của. Cung điền-trạch có sao này chủ sự cầm của, giữ của, suy tính hơn thiệt trước khi tiêu xài. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Cô-Thần (Thổ)). 

Quan lộc bình giải 

Chức vị nhỏ thấp, thăng giáng thất thường (TƯỚNG đơn thủ tại Mão). 

Việc làm có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chổ làm hay nghề nghiệp. Đường công danh thường bị gián đoạn ít ra 1 lần (Tiểu-Hao (Hỏa)). 

Công danh thấp kém, làm ăn chật vật. Bị gièm pha, bị khinh ghét, không được thăng tiến. Ngoài ra còn có thể bị mất chức ít ra 1 lần (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa). Chỉ có TỬ-VI hay PHỦ miếu, vượng địa hay TUẦN, TRIỆT, Thiên-Giải và Hóa-Khoa mới khắc chế được. 

Có máu cờ bạc (Điếu-Khách, Quan-Phù). 

Phú; "Thiên Tướng Không Kiếp cư Quan, Công danh chẳng được tân toan nhiều bề". 

Nô bộc bình giải 

Trước khó sau mới mướn được nhân viên và thường người giúp việc không tận tâm (CƠ, LƯƠNG đồng cung). 

Ít bạn bè hoặc không thích giao thiệp nhiều (Đẩu-Quân (Hỏa)). 

Thiên di bình giải 

Được nhiều người kính nể hay lui tới những chổ quyền quí. Ra ngoài được hưởng nhiều tài lộc. Lời nói được nhiều người tin phục (TỬ, SÁT). 

Gặp nhiều người giúp đở (Tả-Phù, Hữu-Bật). 

Vào đời hay xuất ngoại được quí nhân giúp đở (Tử Vi, Tả, Hữu đồng cung). 

Nhiều bạn phú gia (Long Trì ngộ Phượng Các). 

Nhiều bạn hữu phong lưu (Tả, Hữu). 

Tật ách bình giải 

Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung." 

Tim yếu hoặc bị bệnh ở hạ bộ (Đào). 

Mắc tai nạn sông nước. Đàn bà thường khó đẻ hay gặp nhiều sự nguy hiểm khi sanh nở (Lưu-Hà (Thủy)). 

Anh hưởng cứu giải khá mạnh mẽ. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sát-tinh xâm phạm sẻ mất hẳn ảnh hưởng cứu giải và đôi khi lại thành ra những sao tác họa (Lộc-Tồn (Thổ)). 

Phú: "Triệt Tuần đóng ở ách cung, Bệnh nào cũng khỏi, hạn phùng cũng qua." Suốt đời khỏe mạnh không đáng lo ngại về bệnh tật (TUẦN-TRIỆT). 

Tài bạch bình giải 

"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù". 

Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398). 

Làm nghề thủ công, rất phát đạt (Dưỡng, Tang-Môn, Đào-Hoa). 

Tiền bạc không được súc tích (Địa-Không (Hỏa) hãm-địa). 

Phú: "Kình Dương nhập miếu, phú quí thanh dương, phiêu viễn danh" (giàu sang vang danh nhiều nơi). Tiền dễ kiếm vào lúc náo loạn (Kình (Kim) đắc-địa). 

Bị kiện vì tiền bạc hay bị lường gạt (Quan-Phủ (Hỏa)). 

thường lo âu về tiền bạc (Thiên-Hư (Thủy)). 

Không có của để lại cho con hay không được hưởng gia tài để lại hay tiền bạc chỉ đủ tiêu dùng (TUẦN). 

Có tài sản chôn dấu. Tiêu xài cẩn thận (Tử (Thủy)). 

Tử tức bình giải 

Có thể có con dị bào. Nếu là dương cung thì đoán là cùng cha khác mẹ. Nếu là âm cung thì đoán là cùng mẹ khác cha (CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG). 

Có thể có con dị bào. Nếu là dương cung thì đoán là cùng cha khác mẹ. Nếu là âm cung thì đoán là cùng mẹ khác cha (Phục-Binh, Tướng-Quân). 

Có quí tử. Con tuấn tú thông minh đỗ đạc. Phú: "Cung Tử Tức gặp sao Khôi Việt, Đĩnh sinh người tuấn kiệt khoa danh". Phú: "Sinh con Khôi, Việt văn tinh đổ đầu" (Thiên-Khôi, Thiên-Việt). 

Muộn con hoặc không có số nuôi con hoặc không có số ở chung với con cái (Hóa-Kỵ (Thủy)). 

Có thể bị tuyệt tự (Bệnh (Hỏa)). 

Có con tài ba, quí tử (Thiên-Việt (Hỏa)). 

Khó sinh hoặc khó nuôi con đầu lòng (TRIỆT). 

Con đầu lòng yểu tướng hoặc bị sãy thai, hoặc rất khó nuôi (Vô chính diệu có Tuần hoặc Triệt tọa thủ). 

Phu / Thê bình giải 

"Nhân duyên vốn định bởi Trời, Vô duyên nên mới mỗi người mỗi phương, Dù cho xa cách nhớ ... thương." Nếu ngộ hung sát như Dương, Đà, Hỏa, Linh, Kiếp, Kỵ vốn dĩ hình khắc lại trầm trọng hơn. Ví bằng không gặp sự hình khắc, tất phải có chuyện bất hòa, hoặc sinh ly. Vợ chồng bất hòa hay xa cách nhau. Sinh kế khó khăn (LIÊM, PHÁ đồng cung). 

Trai hai vợ (Long, Phượng, Tả, Hữu tại Dậu). 

Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: Cưới xin dễ dàng, khỏi cần mối lái hay lễ nghi phiền phức. Vợ chồng hòa thuận giúp đở nhau trong đường đi nước bước. Nhiều sao mờ ám xấu xa: Càng dễ hình khắc chia ly (Tả-Phù, Hữu-Bật). 

Có thể tự do kết hôn, vợ chồng lấy nhau không cần môi giới (Tả-Phù, Hữu-Bật). 

Vợ chồng đẹp đôi, tương đắc (Long-Trì, Phượng-Các). 

Mấy lần long đong, lận đận mà chưa thành phu phụ Trích sách "Tử Vi Thực Hành của Dịch Lý Huyền Cơ trang 203" Phần nhiều những đàn ông hay đàn bà cao số là do cung phối. Khi cung phối có cách sau đây thì thường phải chịu nhiều đắng cay trong việc hôn nhân, và khi đến hạn gặp phải, tất phải sinh ly hay tử biệt" (Hổ, Hao). 

Ít ra phải tan vở 1 cuộc tình (Hao). 

Người phối ngẩu chết trước (Bạch-Hổ (Kim)). 

Kết hôn với người khác làng, khác xóm hoặc dang dỡ mối tình đầu. Thí dụ như bị hồi hôn sau khi có lễ Hỏi. Nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được hình khắc. Hoặc ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách (TRIỆT án ngử). 

Huynh đệ bình giải 

Trong nhà thiếu hòa khí (Cô-Thần, Quả-Tú). 

Ít hợp tính với anh chị em trong nhà hoặc hiếm anh chị em (Quả-Tú (Thổ)). 

Trong nhà anh chị em thường xung khắc hay ghen ghét nhau (Thiên-Hình (Hỏa)). 

CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ. 

Hôn nhân / Hỉ tín 

Hạn tuổi năm 16: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng). 

Hạn tuổi năm 17: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng). 

Hạn tuổi năm 18: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng). 

Hạn tuổi năm 19: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng). 

Hạn tuổi năm 20: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng). 

Hạn tuổi năm 21: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng). 

Hạn tuổi năm 22: Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào). 

Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng). 

Hạn tuổi năm 23: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng). 

Hạn tuổi năm 24: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng). 

Hạn tuổi năm 25: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng). 

Hạn tuổi năm 26: Hạn tuổi năm 27: Hạn tuổi năm 28: Hạn tuổi năm 29: Hạn tuổi năm 30: Hạn tuổi năm 31: Hạn tuổi năm 32: Hạn tuổi năm 33: Hạn tuổi năm 34: Hạn tuổi năm 35: Hạn tuổi năm 36: Hạn tuổi năm 37: Hạn tuổi năm 38: Hạn tuổi năm 39: Hạn tuổi năm 40: Hạn tuổi năm 41: Hạn tuổi năm 42: Hạn tuổi năm 43: Hạn tuổi năm 44: Hạn tuổi năm 45: Hạn tuổi năm 46: Hạn tuổi năm 47: Hạn tuổi năm 48: Hạn tuổi năm 49: Hạn tuổi năm 50:Hạn tuổi năm 51: Hạn tuổi năm 52: Hạn tuổi năm 53: Hạn tuổi năm 54: Hạn tuổi năm 55: Hạn tuổi năm 56: Hạn tuổi năm 57: Hạn tuổi năm 58: Hạn tuổi năm 59: Hạn tuổi năm 60: Hạn tuổi năm 61: Hạn tuổi năm 62: Hạn tuổi năm 63: Hạn tuổi năm 64: Hạn tuổi năm 65:

CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ. 

Hôn nhân / Hỉ tín 

Cung hạn cung Tí. 

Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ). 

Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)). 

Chỉ sự vừa ý (Thiên-Khôi (Hỏa)). 

Cung hạn cung Sữu. 

Cung hạn cung Dần. 

Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ). 

Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Hồng, Thiên-Hỉ). 

Hối thúc, làm cho nhanh chóng ( Linh-Tinh (Hỏa)). 

Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)). 

Kén chọn hay ngăn trở (Cô-Thần (Thổ)). 

Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng). 

Hối thúc, làm cho nhanh chóng ( Linh-Tinh (Hỏa)). 

Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)). 

Kén chọn hay ngăn trở (Cô-Thần (Thổ)). 

Cung hạn cung Mão. 

Cung hạn cung Thìn. 

Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ). 

Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)). 

Cung hạn cung Tỵ. 

Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ). 

Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)). 

Cung hạn cung Ngọ. 

Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng). 

Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TUẦN). 

Cung hạn cung Mùi. 

Cung hạn cung Thân. 

Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ). 

Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TRIỆT). 

Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)). 

Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)). 

Cung hạn cung Dậu. 

Sanh con (Thai, Mộc, Long, Phượng). 

Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TRIỆT). 

Sao này không bao giờ có lợi cho hôn nhân và cho hạnh phúc lứa đôi. Nếu Hạn rơi vào thì việc lập gia đình sẻ khó thành (PHÁ-QUÂN Hãm-địa). 

Cung hạn cung Tuất. 

Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng). 

Cung hạn cung Hợi. 

Sinh Con / Hỉ tín 

Hạn tuổi năm 16: 

Hạn tuổi năm 17: Có con (Thai, Thanh-Long, Đế-Vượng). 

Hạn tuổi năm 18: 

Hạn tuổi năm 19: Có con (Thai, Thanh-Long, Đế-Vượng). 

Hạn tuổi năm 20: 

Hạn tuổi năm 21: 

Hạn tuổi năm 22: 

Hạn tuổi năm 23: 

Hạn tuổi năm 24: 

Hạn tuổi năm 25: 

Hạn tuổi năm 26: Có con (Thai, Mộc, Long, Phượng). 

Hạn tuổi năm 27: 

Hạn tuổi năm 28: Có con (Thai, Mộc, Long, Phượng). 

Hạn tuổi năm 29: 

Hạn tuổi năm 30: 

Hạn tuổi năm 31: 

Hạn tuổi năm 32: 

Hạn tuổi năm 33: 

Hạn tuổi năm 34: 

Hạn tuổi năm 35: Có con (Thai, Mộc, Long, Phượng). 

Hạn tuổi năm 36: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ). 

Hạn tuổi năm 37: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ). 

Hạn tuổi năm 38: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ). 

Hạn tuổi năm 39: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ). 

Hạn tuổi năm 40: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ). 

Hạn tuổi năm 41: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ). 

Hạn tuổi năm 42: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ). 

Hạn tuổi năm 43: Có con (Thai, Thanh-Long, Đế-Vượng). 

Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ). 

Hạn tuổi năm 44: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ). 

Hạn tuổi năm 45: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ). 

Hạn tuổi năm 46: 

Hạn tuổi năm 47: 

Hạn tuổi năm 48: 

Hạn tuổi năm 49: 

Hạn tuổi năm 50: 

Hạn tuổi năm 51: 

Hạn tuổi năm 52: 

Hạn tuổi năm 53: 

Hạn tuổi năm 54: 

Hạn tuổi năm 55:

Hạn tuổi 

Người tuổi Sửu kỵ năm: Sửu, Ngọ và tối kỵ khi sao THẤT-SÁT nhập hạn. Hạn Tam-Tai: Tí, Sửu, Hợi. Năm hạn: Sửu, Ngọ. 

Hạn xấu 

Cung hạn cung Tí. 

Cung hạn cung Sữu. 

Cung hạn cung Dần. 

Cung hạn cung Mão. 

Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngã từ trên cao xuống. 

Tang, Hình, Khách: Coi chừng có tang. 

Cung hạn cung Thìn. 

THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang. 

Cung hạn cung Tỵ. 

Đà, Tuế, Kỵ: Coi chừng có tang lớn, hay đau yếu nặng, hay mắc thị phi, kiện tụng. Nếu có quan chức tất bị truất giáng. 

Cung hạn cung Ngọ. 

Cung hạn cung Mùi. 

Cung hạn cung Thân. 

Cung hạn cung Dậu. 

Cung hạn cung Tuất. 

Cung hạn cung Hợi. 

Hạn tổng quát 

Cung hạn: cung Tí. 

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi. 

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào. 

Cung hạn: cung Sữu. 

Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức. 

Hóa-Lộc gặp THAM, VŨ: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Nếu kinh doanh lại càng phát đạt. 

Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại lòng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách. 

Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ. 

Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở. 

Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen." 

Cung hạn: cung Dần. 

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi. 

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào. 

Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong tay. 

Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội. 

Tứ Vinh: Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏi. Quang, Quí gặp được Thai - Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt. Quang, Quí gặp Tả, Hữu, Thanh Long, Khôi, Việt, Hoa - Cái, Hồng Loan là thượng cách, thế nào cũng có chức tước lớn. Phú có câu: "Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng, Trai cận Cửu - trùng, gái tắc cung phi." 

Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn). 

Cung hạn: cung Mão. 

THIÊN-TƯỚNG gặp Không, Kiếp: Coi chừng rắc rối trong công việc, hay bị tiểu nhân lừa lộc nhưng không đáng ngại lắm. 

Đại, Tiểu-Hao gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị đau ốm hay bị châm chích, mổ xẻ. Nếu không thì có thể bị mất trộm, mất cướp. 

Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang. 

Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngã từ trên cao xuống. 

Cung hạn: cung Thìn. 

THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang. 

Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải. 

Hóa-Khoa gặp Khôi, Việt, Xương, Khúc: Nếu thi cử tất được đổ cao. Nếu có quan chức tất được cao thăng. Mưu sự được toại lòng. 

Cung hạn: cung Tỵ. 

TỬ-VI tại Tỵ, Hợi, Mão, Dậu: Danh tài bình thường và nếu có tai họa cũng khó mà giải trừ. 

THẤT-SÁT gặp LIÊM, THAM, Phượng: Coi chừng bị oán trách. 

THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hao, Mộc, Kỵ: Coi chừng bị mổ xẻ. 

Đà-La sáng sủa tốt đẹp: Mưu sự tất thành một cách nhanh chóng. Nhưng may đi liền với rủi. 

Đà-La gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có tang lớn, hay đau yếu nặng, hay mắc thị phi, kiện tụng. Nếu có quan chức tất bị truất giáng. 

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ. 

Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở. 

Hạn giàu sang (Long Trì, Phượng Các). 

Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen." 

Cung hạn: cung Ngọ. 

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. 

Tứ Vinh: Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏi. Quang, Quí gặp được Thai - Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt. Quang, Quí gặp Tả, Hữu, Thanh Long, Khôi, Việt, Hoa - Cái, Hồng Loan là thượng cách, thế nào cũng có chức tước lớn. Phú có câu: "Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng, Trai cận Cửu - trùng, gái tắc cung phi." 

Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo). 

Cung hạn: cung Mùi. 

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi. 

Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ. 

Kình Dương gặp Kiếp, Lưu-Hà: Coi chừng tai nạn đao thương. 

Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng. 

Cung hạn: cung Thân. 

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang. 

Hóa-Kỵ gặp SÁT, Đà: Coi chừng có thể bị đau yếu nặng, nếu không cũng bị tai tiếng nhục nhã. Nếu đi xa có thể mắc nạn dọc đường. 

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa. 

Cung hạn: cung Dậu. 

Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp. 

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách. 

Tả, Hữu gặp Khoa, Quyền, Lộc: Thăng quan tiến chức, tài lộc phong phú. 

Đại, Tiểu-Hao gặp PHÁ: Coi chừng hao tán tiền tài, hay bị túng thiếu. 

Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ. 

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa. 

Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần. 

Hạn giàu sang (Long Trì, Phượng Các). 

Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen." 

Cung hạn: cung Tuất. 

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. 

Tứ Vinh: Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏi. Quang, Quí gặp được Thai - Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt. Quang, Quí gặp Tả, Hữu, Thanh Long, Khôi, Việt, Hoa - Cái, Hồng Loan là thượng cách, thế nào cũng có chức tước lớn. Phú có câu: "Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng, Trai cận Cửu - trùng, gái tắc cung phi." 

Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo). 

Cung hạn: cung Hợi. 

THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân. 

Phú: "Mã ngộ Trường Sinh, thanh vân đắc lộ" (Công danh hiển hách) Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Trường Sinh). 

Hạn tuổi năm 6: THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân. 

Hạn tuổi năm 7: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến. 

Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ. 

Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ. 

Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng. 

Hạn tuổi năm 8: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến. 

Hạn tuổi năm 9: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến. 

Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ. 

Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ. 

Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng. 

Hạn tuổi năm 10: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến. 

Hạn tuổi năm 11: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến. 

Hạn tuổi năm 12: THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân. 

Hạn tuổi năm 13: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến. 

Thiên-Mã gặp Không, Kiếp, Tuế: Coi chừng bị đau yếu nặng, hay bị tai nạn khủng khiếp. 

Hạn tuổi năm 14: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến. 

Hạn tuổi năm 15: THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân. 

Hạn tuổi năm 16: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. 

Hạn tuổi năm 17: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. 

Hạn tuổi năm 18: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. 

Hạn tuổi năm 19: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. 

Hạn tuổi năm 20: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. 

Hạn tuổi năm 21: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. 

Hạn tuổi năm 22: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. 

Hạn tuổi năm 23: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. 

Hạn tuổi năm 24: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. 

Hạn tuổi năm 25: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. 

Hạn tuổi năm 26: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp. 

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách. 

LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng. 

Tả, Hữu gặp Khoa, Quyền, Lộc: Thăng quan tiến chức, tài lộc phong phú. 

Đại, Tiểu-Hao gặp PHÁ: Coi chừng hao tán tiền tài, hay bị túng thiếu. 

Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ. 

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa. 

Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần. 

Hạn tuổi năm 27: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp. 

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách. 

LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng. 

Đại, Tiểu-Hao gặp PHÁ: Coi chừng hao tán tiền tài, hay bị túng thiếu. 

Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ. 

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa. 

Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần. 

Hạn tuổi năm 28: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp. 

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách. 

LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng. 

Tả, Hữu gặp Khoa, Quyền, Lộc: Thăng quan tiến chức, tài lộc phong phú. 

Đại, Tiểu-Hao gặp PHÁ: Coi chừng hao tán tiền tài, hay bị túng thiếu. 

Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ. 

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa. 

Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần. 

Hạn tuổi năm 29: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp. 

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách. 

LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng. 

Đại, Tiểu-Hao gặp PHÁ: Coi chừng hao tán tiền tài, hay bị túng thiếu. 

Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ. 

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa. 

Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần. 

Hạn tuổi năm 30: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp. 

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách. 

LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng. 

Đại, Tiểu-Hao gặp PHÁ: Coi chừng hao tán tiền tài, hay bị túng thiếu. 

Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ. 

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa. 

Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần. 

Hạn tuổi năm 31: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp. 

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách. 

LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng. 

Đại, Tiểu-Hao gặp PHÁ: Coi chừng hao tán tiền tài, hay bị túng thiếu. 

Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cư thì chắc chắn sẻ đổ. 

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa. 

Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần. 

Hạn tuổi năm 32: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp. 

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách. 

LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng. 

Đại, Tiểu-Hao gặp PHÁ: Coi chừng hao tán tiền tài, hay bị túng thiếu. 

Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng. 

Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ. 

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa. 

Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần. 

Hạn tuổi năm 33: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp. 

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách. 

LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng. 

Đại, Tiểu-Hao gặp PHÁ: Coi chừng hao tán tiền tài, hay bị túng thiếu. 

Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ. 

Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng. 

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa. 

Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần. 

Hạn tuổi năm 34: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp. 

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách. 

LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng. 

Đại, Tiểu-Hao gặp PHÁ: Coi chừng hao tán tiền tài, hay bị túng thiếu. 

Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ. 

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa. 

Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần. 

Hạn tuổi năm 35: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp. 

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách. 

LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng. 

Tả, Hữu gặp Khoa, Quyền, Lộc: Thăng quan tiến chức, tài lộc phong phú. 

Đại, Tiểu-Hao gặp PHÁ: Coi chừng hao tán tiền tài, hay bị túng thiếu. 

Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ. 

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa. 

Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần. 

Hạn tuổi năm 36: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang. 

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa. 

Hạn tuổi năm 37: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang. 

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa. 

Hạn tuổi năm 38: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang. 

Phục-Binh gặp Tang-Môn: Coi chừng có tang lớn. 

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa. 

Hạn tuổi năm 39: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang. 

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa. 

Hạn tuổi năm 40: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang. 

Phục-Binh gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có chuyện tranh chấp, kiện cáo. 

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa. 

Hạn tuổi năm 41: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang. 

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa. 

Hạn tuổi năm 42: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang. 

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa. 

Hạn tuổi năm 43: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang. 

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa. 

Hạn tuổi năm 44: Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang. 

Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội. 

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa. 

Hạn tuổi năm 45: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang. 

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa. 

Hạn tuổi năm 46: Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ. 

Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang. 

Kình Dương gặp Kiếp, Lưu-Hà: Coi chừng tai nạn đao thương. 

Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi. 

Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng. 

Hạn tuổi năm 47: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ. 

Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang. 

Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi. 

Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng. 

Hạn tuổi năm 48: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ. 

Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang. 

Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi. 

Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng. 

Hạn tuổi năm 49: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ. 

Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang. 

Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi. 

Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng. 

Hạn tuổi năm 50: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ. 

Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang. 

Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi. 

Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng. 

Hạn tuổi năm 51: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ. 

Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang. 

Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi. 

Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng. 

Hạn tuổi năm 52: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ. 

Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang. 

Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi. 

Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng. 

Hạn tuổi năm 53: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ. 

Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang. 

Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi. 

Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng. 

Hạn tuổi năm 54: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ. 

Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang. 

Kình Dương gặp Kiếp, Kỵ: Coi chừng bị đâm chém. 

Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi. 

Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng. 

Hạn tuổi năm 55: Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ. 

Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang. 

Kình Dương gặp Kiếp, Lưu-Hà: Coi chừng tai nạn đao thương. 

Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi. 

Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng. 

Hạn tuổi năm 56: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. 

Hạn tuổi năm 57: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ. 

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. 

Hạn tuổi năm 58: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ. 

Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài. 

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. 

Hạn tuổi năm 59: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ. 

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. 

Hạn tuổi năm 60: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ. 

Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười. 

Đào-Hoa gặp Hồng, Hỉ, Riêu: Có nhân tình. 

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. 

Hạn tuổi năm 61: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ. 

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. 

Hạn tuổi năm 62: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ. 

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. 

Hạn tuổi năm 63: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 

Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ. 

Đào-Hoa gặp Hồng, Hỉ, Riêu: Có nhân tình. 

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. 

Hạn tuổi năm 64: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. 

Hạn tuổi năm 65: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức. 

Hạn tuổi năm 66: Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng. 

Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở. 

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ. 

Hạn tuổi năm 67: Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng. 

Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở. 

Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ. 

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ. 

Hạn tuổi năm 68: Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở. 

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ. 

Hạn tuổi năm 69: Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng. 

Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở. 

Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ. 

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ. 

Hạn tuổi năm 70: Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở. 

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sư trước khó sau dễ. 

Hạn tuổi năm 71: Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở. 

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ. 

Hạn tuổi năm 72: Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng. 

Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở. 

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ. 

Hạn tuổi năm 73: Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở. 

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ. 

Hạn tuổi năm 74: Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở. 

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ. 

Hạn tuổi năm 75: Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng. 

Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở. 

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ. 

Hạn tuổi năm 76: THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang. 

Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải. 

Hạn tuổi năm 77: THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang. 

Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải. 

Hạn tuổi năm 78: THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang. 

Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải. 

Hạn tuổi năm 79: THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang. 

Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải. 

Hạn tuổi năm 80: THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang. 

Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải. 

Hạn tuổi năm 81: THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang. 

Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải. 

Hạn tuổi năm 82: THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang. 

Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải. 

Hạn tuổi năm 83: THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang. 

Hóa-Khoa gặp Khôi, Việt, Xương, Khúc: Nếu thi cử tất được đổ cao. Nếu có quan chức tất được cao thăng. Mưu sự được toại lòng. 

Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải. 

Hạn tuổi năm 84: THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang. 

Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải. 

Hạn tuổi năm 85: THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang. 

Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải. 

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro