TỬ VI DẨU SỐ

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

TỬ VI DẨU SỐ

TỬ VI ĐẨU SỐ TÂN BIÊN

(LẬP THÀNH VÀ LUẬN ĐOÁN

PHẦN I

A – Lập thành

I – ĐỊNH CUNG

Trên một tờ giấy chia làm 12 ô như dưới đây.

Mỗi ô là một cung. Bắt đầu từ 1 là cung thứ nhất, gọi là cung Tý, đếm theo chiều thuận (thuận chiều kim đồng hồ) lần lượt Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

Mỗi chữ trên đây là tên riêng của một cung: 12 chữ này gọi là Thập nhị Địa chi.

Vị trí và tên của mỗi cung ở trên bản đồ không bao giờ thay đổi.

Khoảng trống ở giữa bản đồ là cung Thiên bà, cỗ để ghi năm, tháng, ngày và giờ sinh.

II – TÌM BẢN MỆNH

Khi lập thành một lá số, nên biết Bản mệnh thuộc một trong Ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ).

Người muốn xem số phải nhớ cả hàng Can của tuổi mình. Tất cả có Thập Thiên Can: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.

Thí dụ: Nói tuổi Tý là chưa đủ, cần phải biết rõ là tuổi Giáp Tý hay Bính Tý, vân vân…

Khi đã rõ tuổi của hai hàng Can, Chi, muốn tìm xem Bản mệnh thuộc Kim, thuộc Mộc, thuộc Thủy, thuộc Hỏa hay thuộc Thổ, hay coi bảng dưới đây.

Kim mệnh

Mộc mệnh

Thủy mệnh

Hỏa mệnh

Thổ mệnh

Giáp Tý

Mậu Thình

Bính Tý

Bính Dần

Canh Ngọ

Ất Sửu

Kỷ Tỵ

Đinh Sửu

Đinh Mão

Tân Mùi

Giáp Ngọ

Mậu Tuất

Bính Ngọ

Bính Thân

Canh Tý

Ất Mùi

Kỷ Hợi

Đinh Mùi

Đinh Dậu

Tân Sửu

Nhâm Thân

Nhâm Ngọ

Giáp Thân

Giáp Tuất

Mậu Dần

Quý Dậu

Quý Mùi

Ất Dậu

Ất Hợi

Kỷ Mão

Nhâm Dần

Nhâm Tý

Giáp Dần

Giáp Thìn

Mậu Thân

Quý Mão

Quý Sửu

Ất Mão

Ất Tỵ

Kỷ Dậu

Canh Thìn

Canh Dần

Nhâm Thìn

Mậu Ngọ

Bính Tuất

Tân Tỵ

Tân Mão

Quý Tỵ

Kỷ Mùi

Đinh Hợi

Canh Tuất

Canh Thân

Nhâm Tuất

Mậu Tý

Bính Thìn

Tân Hợi

Tân Dậu

Quý Hợi

Kỷ Sửu

Đinh Tỵ

III – PHÂN ÂM DƯƠNG

Nam hay nữ đều có thể hoặc âm nam, dương nam, hoặc âm nữ, dương nữ, tùy theo hàng Can Chi của tuổi. Như vậy, đã biết tuổi, lại cần phải phân định âm dương cho rõ rệt. Có hai cách:

a) Phân âm dương theo hàng Can

DƯƠNG

Giáp

Bính

Mậu

Canh

Nhâm

ÂM

Ất

Đinh

Kỷ

Tân

Quý

Thí dụ:

Con trai tuổi Giáp Tý, gọi là dương nam: tuổi Đinh Mão, gọi là âm nam.

Con gái tuổi Giáp Tý, gọi là dương nữ: tuổi Đinh Mão, gọi là âm nữ.

b) Phân âm dương theo hàng Chi

dương

Dần

Thìn

Ngọ

Thân

Tuất

âm

Sửu

Mão

Tỵ

Mùi

Dậu

Hợi

Thí dụ:

Con trai tuổi Mậu Thìn gọi là dương nam: tuổi Kỷ Tỵ gọi là âm nam.

Con gái tuổi Mậu Thìn, gọi là dương nữ: tuổi Kỷ Tỵ gọi là âm nữ.

IV – ĐỊNH GIỜ

Lập thành một lá số, điều quan trọng nhất là phải định đúng giờ sinh. Phải đổi giờ đồng hồ ra giờ hàng Chi.

Một ngày có 24 giờ đồng hồ. Hai giờ đồng hồ bằng một giờ hàng Chi.

Muốn định đúng giờ sinh, có bảng dưới đây.

V – AN MỆNH

Bắt đầu từ cung Dần là tháng Giêng, đếm theo chiều thuận đến tháng sinh, rồi từ cung ấy, gọi là giờ Tý, đếm theo chiều nghịch đến giờ sinh, ngừng lại ở cung nào, an Mệnh ở cung đó.

Sau khi đã an Mệnh, bắt đầu theo chiều thậun, thứ tự an các cung: Phúc đức, Điền trạch, Quan lộc, Nô bộc, Thiên di, Tật ách, Tài bạch, Tử tức, Thê thiếp (hay Phu Quân nếu là số đàn bà), huynh đệ.

VI – AN THÂN

Bắt đầu từ cung Dần, là tháng Giêng, đếm theo chiều thuận đến tháng sinh, rồi từ cung ấy gọi là giờ Tý, đếm theo chiều thuận đến giờ sinh, ngừng lại ở cung nào, an Thân ở cung đó.

Thân chỉ có thể an vào Phu Quân, Quan lộc, Thiên di, Tài bạch, Thê thiếp (hay Phu Quân).

Nếu khi an Thân, thấy Thân lạc vào những cung khác 5 cung kể trên, như vậy là đã nhầm lẫn, cần phải soát lại ngay.

Thân an vào Phúc đức thì gọi là Thân cư Phúc đức, an vào Quan lộc, thì gọi là Tân cư Quan lộc, vân vân …

VII – LẬP CỤC

Trước khi an Tử Vi tinh hệ, cần phải căn cứ và Can của tuổi và cung an Mệnh để lập Cục.

Coi những bảng dưới đây.

VIII – AN SAO

1 – TỬ VI TINH HỆ – Chùm sao này gồm có Tử Vi, Liêm Trinh, Thiên đồng, Vũ khúc và Thiên cơ.

Trước hết phải an Tử Vi, tùy theo cục và ngày sinh. Coi bảng kê dưới đây, thấy ngày sinh ở cung nào, an Tử Vi ở cung đó.

Sau khi an Tử Vi, đếm theo chiều thuận cách Tử Vi 3 cung: an Liêm Trinh: cách Liêm Trinh 2 cung, an Thiên đồng: tiếp theo Thiên đồng là Vũ khúc: sau Vũ khúc là Thái dương: cách Thái dương 1 cung, an Thiên cơ.

***

2 - THIÊN PHỦ TINH HỆ – Chùm sao này gồm có: Thiên phủ, Thái âm, Tham Lang, Cự môn, Thiên tướng, Thiên lương, Thất sát, Phá quân. Trước hết an Thiên phủ, phải tùy theo vị trí của Tử Vi ở trên bản đồ 12 cung. Coi 2 bản đồ dưới đây:

Thí dụ:

An Tử Vi ở Tỵ, thì Thiên phủ ở Hợi: Tử Vi ở Ngọ, thì Thiên phủ ở Tuất, Tử Vi ở Dần hay Thân, Thiên phủ ở đồng cung với Tử Vi.

Sau khi an Thiên phủ, theo chiều thuận, lần lượt mỗi cung an một sao, theo thứ tự: Thái âm, Tham lang, Cự môm, Thiên tướng, Thiên lương, Thất sát. Cách Thất sát 3 cung, an Phá Quân.

***

3 – THÁI TINH HỆ – Trước hết phải an Thái tuế ở cung có tên hàng Chi của năm sinh.

Thí dụ:

Sinh năm Tý, an Thái tuế ở cung Tý.

Sau khi an Thái tuế dù là nam số hay nữ số, 2 cứ theo chiều thuận lần lượt mỗi cung an một sao theo thứ tự: Thiếu dương, Tang môn, Thiếu âm, Quan phù, Tử phù, Tuế phá, Long đức, Bạch tố, Phúc đức, Điếu khách, Trực phù.

***

4 – LỘC TỒN TINH HỆ – Trước hết phải an Lộc tồn, theo hàng Can của năm sinh. Coi bảng dưới đây:

Thí dụ:

Sinh năm Kỷ Hợi, phải an Lộc tồn ở Ngọ.

Sau khi an Lộc tồn l- dương nam, âm nữ theo chiều thuận âm nam, dương nữ theo chiều nghịch – lần lượt mỗi cung an một sao theo thứ tự: Lực sĩ, Thanh long, Tiểu hao, Tướng quân, *** thơ, Phi liêm, Hi thần, Bệnh phù, Đại hao, Phục binh, Quan phù.

***

5 – TRƯỜNG SINH TINH HỆ – Trước hết phải an Trường sinh tùy theo Cục. Coi bảng dưới đây:

Kim tứ cục:

Trường sinh tại cung

Tỵ

Mộc tam cục: Hợi

Hỏa lục cục: Dần

Thủy nhị cục: Thân

Thổ ngũ cục: Thân

Thí dụ:

Số thuộc Mộc tam Cục, phải an trường sinh ở Hợi.

Sau khi an Trường sinh – dương nam, âm nữ, theo chiều thuận – âm nam, dương nữ theo chiều nghịch – lần lượt mỗi *** an một sao, theo thứ tự: Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế ****, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

***

6 – BỘ SAO LỤC SÁT: (Kình Dương (Dương nhận), Đa la, Địa kiếp, Địa không, Hỏa tinh, Linh tinh)

A – Kình dương, Đà la – An Kình dương ở cung đằng trước cung dã an Lộc tồn. An Đà La ở cung đằng sau cung đã an Lộc tồn.

Thí dụ:

Lộc tồn ở Tý, Kình Dương an ở Sửu, Đà La an ở Hợi.

B – Địa kiếp, Địa không – Bắt đầu từ cung Hợi, kể là giờ Tý, đếm theo chiều thuận đến giờ sinh, ngừng lại ở cung nào an Địa kiếp ở cung đó.

Cũng như trên, nhưng đếm theo chiều nghịch, đến giờ sinh ngừng lại ở cung nào, là an Địa không ở cung đó.

C – Hỏa tinh, Linh tinh – Phải tùy theo nam nữ và âm dương.

A – DƯƠNG NAM, ÂM NỮ

-

Hỏa tinh

-

Bắt đầu từ một cung đã định trước, kể là giờ Tý, đếm theo chiều thuận, đến giờ sinh, ngừng lại ở cung nào, an Hỏa tinh ở cung đó.

-

Linh tinh – Bắt đầu từ một cung đã định trước, kể là giờ Tý, đếm theo chiều nghịch, đến giờ sinh, ngừng lại ở cung nào an Linh tinh ở cung đó.

B

-

ÂM NAM, DƯƠNG NỮ

-

Hỏa tinh

-

Bắt đầu từ một cung đã định trước, kể là giờ Tý, đếm theo chiều nghịch, đến giờ sinh, ngừng lại ở cung nào an Hỏa tinh ở cung đó.

-

Linh tinh

-

Bắt đầu từ một cung đã định trước, kể là giờ Tý, đếm theo chiều thuận, đến giờ sinh, ngừng lại ở cung nào, an Linh tinh ở cung đó.

Những cung đã định trước để khởi từ đấy, đếm theo giờ sinh, an hai sao Hỏa, Linh được ghi trong bảng dưới đây:

Phải tùy theo năm sinh.

Năm sinh

Hỏa

Linh

Dần, Ngọ, Tuất

Thân, Tý, Thìn

Tỵ, Dậu, Sửu

Hợi, Mão, Mùi

Sửu

Dần

Mão

Dần

Mão

Tuất

Tuất

Tuất

Thí dụ:

Con trai sinh năm Dần là dương nam, muốn an Hỏa tinh phải khởi từ cung Sửu, gọi là giờ Tý, đến đếm theo chiều thuận đến giờ sinh, ngừng lại ở cung nào, an Hỏa tinh ở cung đó. Muốn an Linh tinh, phải khởi từ cung Mão, gọi là giờ Tý, đếm theo chiều nghịch, đến giờ sinh, ngừng lại ở cung nào, an Linh tinh ở cung đó.

7 – BỘ SAO TẢ HỮU

-

(Tả Phụ, Hữu Bật)

A – Tả Phụ

-

Bắt đầu từ cung Thìn, kể là tháng Giêng, đếm theo chiều thuận, đến tháng sinh, ngừng lại ở cung nào, an Tả Phụ ở cung đó.

B – Hữu Bật

-

Bắt đầu từ cung Tuất, kể là tháng Giêng, đếm theo chiều nghịch, đến tháng sinh, ngừng lại ở cung nào, an Hữu Bật ở cung đó.

8 – BỘ SAO XƯƠNG KHÚC

-

(Văn Xương, Văn Khúc)

A – Văn Xương

-

Bắt đầu từ cung Tuất, kể là giờ Tý, đếm theo chiều nghịch, đến tháng sinh, ngừng lại ở cung nào, an Văn Xương ở cung đó.

B – Văn Khúc

-

Bắt đầu từ cung Thìn, kể là giờ Tý, đếm theo chiều thuận, đến giờ sinh ngừng lại ở cung nào, an Văn Khúc ở cung đó.

9 – BỘ SAO LONG PHƯỢNG

-

(Long Trì, Phượng Các)

TỬ VI DẨU SỐ

23 – BỘ SAO TỨ HÓA (Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Kỵ)

Theo hàng Can của năm sinh, an Tứ Hóa theo thứ tự: Lộc, Quyền, Khoa, Kỵ, vào những cung đã an sao kê trong bảng dưới đây:

LỘC:

QUYỀN:

KHOA:

KỴ:

Giáp:

Ất:

Liêm

Phá

Lương

Vi

Dương

Nguyệt

(Thái âm)

Bính:

Đinh:

Mậu:

Đồng

Nguyệt

Tham

Đồng

Nguyệt

Xương

Bật

(Hữu Bật)

Liêm

Cự

Kỷ:

Canh:

Nhật

(Thái dương)

Tham

Lương

Âm

Khúc

Đồng

Tân:

Nhâm:

Quí:

Cự

Lương

Phá

Lương

Vi

Cự

Khúc

Phụ

Âm

Xương

Tham

Thí dụ: Sinh năm Đinh Mão, an Hóa Lộc ở cung đã an Thái âm, Hóa Quyền ở cung đã an Thiên đồng, Hóa Khoa ở cung đã an Thiên cơ, Hóa kỵ ở cung đã an Cự môn.

24 – BỘ SAO CÔ QUẢ: (Cô Thần, Quả Tú)

Tùy theo năm sinh, coi bảng dưới đây:

Năm sinh

Cô Thần

Quả Tú

Hợi, Tý, Sửu

Dần, Mão, Thìn

Tỵ, Ngọ, Mùi

Thân, Dậu, Tuất

Dần

Tỵ

Thân

Hợi

Tuất

Sửu

Thìn

Mùi

Thí dụ: Sinh năm Hợi, an Cô Thần ở cung Dần, Quả Tú ở cung Tuất.

25 – BỘ SAO QUAN PHÚC

(Thiên Quan, Quí Nhân, Thiên Phúc, Quí Nhân)

Tùy theo hàng Can của năm Sinh, coi bảng dưới đây:

Hàng Can

Thiên Quan

Thiên Phúc

Giáp

Ất

Bính

Đinh

Mậu

Kỷ

Canh

Tân

Nhâm

Quí

Mùi

Thìn

Tỵ

Dần

Mão

Dậu

Hợi

Dậu

Tuất

Ngọ

Dậu

Thân

Hợi

Mão

Dần

Ngọ

Tỵ

Ngọ

Tỵ

Thí dụ: Sinh năm Bính Tý, an Thiên Quan, Quí Nhân ở cung Tỵ, Thiên Phúc, Quí Nhân ở cung Tý.

26 – SAO ĐÀO HOA

Tùy theo năm sinh coi bảng dưới đây:

Năm sinh

Đào Hoa

Tỵ, Dậu, Sửu

Hợi, Mão, Mùi

Thân, Tý, Thìn

Dần, Ngọ, Tuất

Ngọ

Dậu

Mão

Thí dụ: Sinh năm Dậu, an Đào Hoa ở cung Ngọ.

27 – SAO THIÊN MÃ

Tùy theo năm sinh, coi bảng dưới đây:

Năm sinh

Thiên Mã

Tỵ, Dậu, Sửu

Hợi, Mão, Mùi

Tân, Tý, Thìn

Dần, Ngọ, Tuất

Hợi

Tỵ

Dần

Thân

Thí dụ: Sinh năm Tý, an Thiên Mã ở cung Dần.

28 – SAO PHÁ TOÁI

Tùy theo năm sinh, coi bảng dưới đây:

Năm sinh

Phá Toái

Tý, Ngọ, Mão, Dậu

Dần, Thân, Tỵ, Hợi

Thìn, Tuất, Sửu, Mùi

Tỵ

Dậu

Sửu

Thí dụ: Sinh năm Tuất, an Phá Toái ở cung Sửu

29 – SAO KIẾP SÁT

Tùy theo hàng Chi của năm sinh, coi bảng dưới đây:

Năm sinh

Kiếp Sát

Tỵ, Dậu, Sửu

Hợi, Mão, Mùi

Dần, Ngọ, Tuất

Thân, Tý, Thìn

Dần

Thân

Hợi

Tỵ

Thí dụ: Sinh năm Mùi, an Kiếp sát ở cung Thân

30 – SAO HOA CÁI

Tùy theo hàng Chi của năm sinh, coi bảng dưới đây:

Năm sinh

Hoa Cái

Tỵ, Dậu, Sửu

Hợi, Mão, Mùi

Dần, Ngọ, Tuất

Thân, Tý, Thìn

Sửu

Mùi

Tuất

Thìn

Thí dụ: Sinh năm Ngọ, an Hoa Cái ở cung Tuất.

31 – SAO LƯU HÀ

Tùy theo hàng Can của năm sinh, coi bảng dưới đây:

Hàng Can

Lưu Hà

Giáp

Ất

Bính

Đinh

Mậu

Kỷ

Canh

Tân

Nhâm

Quý

Dậu

Tuất

Mùi

Thìn

Tỵ

Ngọ

Thân

Mão

Hợi

Dần

Thí dụ: Sinh năm Đinh Tý, an Lưu Hà ở cung Thìn.

32 – SAO THIÊN TRÙ

Tùy theo hàng Can của năm sinh, coi bảng dưới đây:

Hàng Can

Thiên Trù

Giáp

Ất

Bính

Đinh

Mậu

Kỷ

Canh

Tân

Nhâm

Quý

Tỵ

Ngọ

Tỵ

Ngọ

Thân

Dần

Ngọ

Dậu

Tuất

Thí dụ: Sinh năm Kỷ Hợi, an Thiên Trù ở cung Thân.

33 – SAO LƯU NIÊN VĂN TINH

Tùy theo hàng Can của năm sinh, coi bảng dưới đây:

Hàng Can

Lưu Niên Văn Tinh

Giáp

Ất

Bính

Đinh

Mậu

Kỷ

Canh

Tân

Nhâm

Quý

Tỵ

Ngọ

Thân

Dậu

Thân

Dậu

Hợi

Dần

Mão

Thí dụ: Sinh năm Bính Ngọ, an Lưu Niên Văn Tinh ở cung Thân.

34 – SAO BÁC SĨ

An Lộc Tồn ở cung nào, an Bác Sĩ ở cung đó.

35 – SAO ĐẨU QUÂN (Nguyệt Tướng)

Bắt đầu từ cung đã an Thái Tuế, kể là tháng Giêng, đếm theo chiều nghịch đến tháng sinh, ngừng lại, rồi bắt đầu từ cung đó, kể là giờ tý, đếm theo chiều thuận đến giờ sinh ngừng lại, an Đẩu Quân.

36 – SAO THIÊN KHÔNG

An Thiên Không ở cung đằng trước cung đã an Thái tuế.

Thí dụ: Thái tuế ở cung Mùi, an Thiên Không ở cung Thân.

37 – BỘ NHỊ KHÔNG

Tuần Trung Không Vong, Triệt Lộ Không Vong (Tuần, Triệt)

A – Tuần - Tùy theo năm sinh, trong khoảng 10 năm đã được giới hạn theo Can từ Giáp đến Quý. Coi bảng dưới đây:

Thí dụ: Sinh năm Bính Dần, tức là trong khoảng từ Giáp Tý đến Quí Dậu, vậy phải an Tuần ở giữa cung Tuất và cung Hợi.

Vị trí của Tuần ở trên bản đồ 12 cung, tùy theo năm sinh trong khoảng 10 năm từ Giáp đến Quí.

B – Triệt - Tùy theo hàng Cang của năm sinh, coi bảng nơi đây:

Thí dụ: Sinh năm Canh Ngọ, an Triệt ở giữa cung Thân và cung Dậu.

Vị trí của Triệt ở trên bảng đồ 12 cung, tùy theo hàng Can của năm sinh.

IX – ĐỊNH HƯỚNG CHIẾU

Sau khi an sao, phải định hướng chiếu của các cung số. Xem một cung, phải xem cả cung chiếu của nó.

A – Tam hợp chiếu - Ba cung chiếu lẫn nhau. Xem một cung này phải xem cả hai cung kia.

Coi bảng dưới đây:

Tóm tắt - Muốn xem cung số, phải xem cả hai cung Tam hợp chiếu của nó, cùng với một cung xung chiếu là một cung nhị hợp.

Thí dụ: Xem cung Sửu, phải xem cả cung Tý (xung chiếu), cung Dậu, cung Mùi (tam hợp chiếu) và cung Tý (nhị hợp).

Trên bản đồ 12 cung, những vị trí của các cung xung hợp chiếu nhau, không bao giờ thay đổi

X – KHỞI HẠN

1 – ĐẠI HẠN 10 NĂM

Có hai cách:

A – Bắt đầu ghi số Cục ở cung an Mệnh, đoạn dương nam, âm nữ theo chiều thuận, âm nam, dương nữ theo chiều nghịch, lần lượt ghi số tiếp theo, từ cung này chuyển sang cung khác phải cộng thêm 10.

Thí dụ: Dương nam, Hỏa lục cục, bắt đầu ghi số 6 ở cung Mệnh, rồi ghi số 16 ở cung Phụ Mẫu, 26 ở cung Phúc đức, vân vân …

B – Không ghi số Cục ở cung an Mệnh, Dương nam, âm nữ theo chiều thuận, ghi liên tiếp, từ cung này chuyển sang cung khách phải cộng theo 10. Âm nam, Dương nữ theo chiều nghịch, ghi số Cục ở cung Huynh đệ, đoạn ghi liên tiếp, từ cung này chuyển sang cung khác phải cộng thêm 10.

Thí dụ: Âm nam, thổ ngũ cục, bắt đầu ghi số 5 ở cung Huynh đệ, rồi ghi số 15 ở cung Thiên Thiếp, 25 ở cung Tử Tức, vân vân…

Đây là hai cách khởi đại hạn. Nhưng thường người ta hay dùng cách thứ nhất vì nó chính xác hơn.

Một cung đã được ghi đại hạn, tức là vận hạn trong 10 năm phải được xem trong cung đó.

Thí dụ: Hỏa lục cục, bắt đầu ghi số 6 ở cung Mệnh. Như vậy: trong khoảng từ 6 tuổi đến 15 tuổi phải xem vận hạn ở cung Mệnh. Đến năm 16 tuổi, đại hạn mới chuyển sang cung bên cạnh.

2 - LƯU ĐẠI HẠN

Cung đã ghi đại hạn, gọi là cung gốc của đại hạn 10 năm. Muốn xem vận hạn tường tận hơn, phải lưu đại hạn hàng năm.

Muốn lưu đại hạn, phải xem số ghi ở cung gốc, rồi chuyển số ghi liên tiếp sang cung xung chiếu, đoạn:

·Dương nam, âm nữ lùi lại một cung, rồi trở lại cung xung chiếu, tiến lên theo chiều thuận, mỗi cung một năm.

·Dương nữ, âm nam, tiến lên một cung, rồi trở lại cung xung chiếu, lùi xuống chiều nghịch, mỗi cung là một năm.

Thí dụ: A – Dương nam, Mộc tam cục, muốn xem Lưu đại hạn năm 27 tuổi, phải tính cẩn thận trên bản đồ 12 cung như sau đây:

Bắt đầu từ cung gốc của đại hạn từ 23 tuổi đến 32 tuổi, chuyển sang cung xung chiếu 24, lùi lại một cung là 25, trở lại cung xung chiếu là 26, tiến lên một cung theo chiều thuận là 26. Vậy lưu đại hạn năm 27 tuổi ở cung Hợi.

Thí dụ: B - Âm nam, Kim tứ cục, muốn xem lưu đại hạn năm 38 tuổi, phải tính cẩn thận trên bản đồ 12 cung như sau đây:

Bắt đầu từ cung gốc của đại hạn từ 34 tuổi đến 43 tuổi, chuyển sang cung xung chiếu là 35, tiến lên một cung là 36, trở lại cung xung chiếu là 35, tiến lên một cung là 36, trở lại cung xung chiếu là 37, lùi xuống một cung theo chiều nghịch là 38. Vậy lưu đại hạn năm 38 tuổi ở cung Dần.

3 – LƯU NIÊN TIỂU HẠN

Sau khi khởi đại hạn lưu đại hạn, lại phải tính lưu niên tiểu hạn để xem vận hạn từng năm một.

Muốn tính lưu niên tiểu hạn, trước hết phải khởi lưu niên, tùy theo nam nữ và năm sinh.

Nam khởi lưu theo chiều thuận.

Nữ khởi lưu theo chiều nghịch.

Coi bảng dưới đây:

Năm sinh

Cung khởi lưu niên

Dân, Ngọ, Tuất

Thân, Tý, Thìn

Tỵ, Dậu, Sửu

Hợi, Mão, Mùi

Thìn

Tuất

Mùi

Sửu

Thí dụ: A – Con trai sinh năm Tý, vậy phải khởi Tý từ cung Tuất, ghi chữ Tý bên cung Tuất, rồi theo chiều thuận, ghi chữ Sửu bên cung Hợi, chữ Dần bên cung Tý, đoạn lần lượt ghi vào bên những cung liên tiếp thứ tự 12 Chi.

Thí dụ: B – Con gái, sinh năm Ngọ, vậy phải khởi Ngọ từ năm Thìn, ghi chữ Ngọ bên cung Thìn, rồi theo chiều nghịch, ghi chữ Mùi bên cung Mão, chữ Thân bên cung Dần, đoạn lần lượt giang hồ vào bên những cung liên tiếp thứ tự 12 Chi.

4 – LƯU NGUYỆT HẠN

Sau khi tính lưu niên tiểu hạn, người ta còn có thể tính lưu nguyệt hạn, tức là hạn từng tháng một.

Muốn tính lưu nguyệt hạn, phải khởi hạn, có ba cách:

A – Bắt đầu từ cung đã ghi được lưu niên tiểu hạn kể là tháng Giêng, đếm theo chiều nghịch đến tháng sinh, ngừng lại ở cung nào, kể cung đó là giờ Tý, rồi đếm theo chiều thuận đến giờ sinh, ngừng lại ở cung nào, kể cung đó là tháng Giêng, đoạn lần lượt lại theo chiều thuận, đếm tháng 2, tháng 3, tháng 4, v.v… mỗi cung là một tháng.

B - Bắt đầu từ cung đã ghi lưu niên tiểu hạn kể là tháng Giêng, đếm theo chiều thuận đến tháng sinh, ngừng lại ở cung nào, kể cung đó là giờ Tý, rồi đếm theo chiều thuận đến giờ sinh, ngừng lại ở cung nào, kể cung đó là tháng Giêng, đoạn lần lượt lại như trên, đếm tháng 2, tháng 3, tháng 4, v.v… mỗi cung là một tháng.

C - Bắt đầu từ cung đã ghi lưu niên tiểu hạn kể là tháng Giêng, rồi chuyển theo chiều thuận, đếm tháng 2, tháng 3, tháng tư, v.v… mỗi cung là một tháng.

Trên đây lả khởi lưu nguyệt hạn.

Nhưng thường người ta hay dùng cách thứ nhất. Biên giả mong các vị nghiên cứu Đẩu số thử nghiệm cả 3 cách để xem cách nào chính xác hơn.

5 – LƯU NHẬT HẠN

Sau khi đã biết lưu nguyệt hạn của tháng định xem ở cung nào. Bắt đầu kể ngay cung đó là mồng một, rồi lần lượt theo chiều thuận, đến mồng 3, mồng 3, mồng 4, vân vân … mỗi cung là một ngày.

6 – LƯU THỜI HẠN

Sau khi đã biết lưu nhật hạn của tháng định xem ở cung nào bắt đầu kể ngay cung đó là giờ Tý, rồi lần lượt theo chiều thuận, đếm Tý, Sửu, Dần, Mão, vân vân… mỗi cung là một giờ theo hàng Chi.

PHẦN I

B – Lý giải Ngũ Hành, Can, Chi

I – NGŨ HÀNH – (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ)

Kim : Vàng, hay nói chung tất cả những kim loại như: sắt, đồng, bạc,

chì,…

Mộc : Gỗ, hay nói chung tất cả những loại cây.

Thủy : Nước, hay nói chung tất cả những chất lỏng.

Hỏa : Lửa hay hơi nóng.

Thổ : Đất, hay nói chung tất cả những khoáng vật.

Theo Đông phương lý học thì mọi vật chất ở xung quanh ta đều tạo nên bởi một phần của Ngũ hành hay cấu kết bởi 2, 3 phần của Ngũ hành, hoặc còn nguyên thể, hoặc đã biến thể.

Ngũ hành có tương sinh và tương khắc.

II – THẬP CAN - Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quí.

3 – PHÂN ÂM DƯƠNG VÀ PHỐI HỢP NGŨ HÀNH

Thiên Can

Phân

Âm dương

Phối hợp

Ngũ hành

Giáp

Ất

Bính

Đinh

Mậu

Kỷ

Canh

Tân

Nhâm

Quý

Dương

Âm

Dương

Âm

Dương

Âm

Dương

Âm

Dương

Âm

Mộc

Mộc

Hỏa

Hỏa

Thổ

Thổ

Kim

Kim

Thủy

Thủy

III – THẬP NHỊ CHI - Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi

1 – TƯỢNG HÌNH - Thập nhị Chi được tượng hình bằng những giống vật.

Thập Nhị Chi

Tượng Hình

Sửu

Dần

Mão

Thìn

Tỵ

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Chuột

Trâu

Hổ

Mèo

Rồng

Rắn

Ngựa

Khỉ

Chó

Heo

·

·PHẦN ÂM DƯƠNG: Phối hợp Ngũ hành, Ngũ sắc,

định Bát quái và Phương hướng

6 – QUI ĐỊNH TRÊN BẢN ĐỒ 12 CUNG

1 – PHỐI HỢP VỚI 12 CHI, PHÂN RA 4 MÙA VÀ QUI ĐỊNH VÀO NGŨ HÀNH

12 tháng

12 chi

4 mùa

Ngũ hành

Giêng

Dần

Xuân

Mộc

Hai

Mão

Từ 1 đến 12 tháng 3

Từ 13 tháng 3 đến hết tháng 3

Thìn

Tứ quý

Thổ

Tỵ

Hạ

Hỏa

Năm

Ngọ

Từ 1 đến 12 tháng 6

Từ 13 tháng 6 đến hết tháng 6

Mùi

Tứ quý

Thổ

Bảy

Thân

Thu

Kim

Tám

Dậu

Từ 1 đến 12 tháng 9

Từ 13 tháng 9 đến hết tháng 9

Tuất

Tứ quý

Thổ

Mười

Hợi

Đông

Thủy

Mười Một

Từ 1 đến 12 tháng Chạp

Từ 13 tháng Chạp đến hết

tháng Chạp

Sửu

Tý quý

Thổ

2- PHỐI HỢP VỚI 10 CAN

Tháng Giêng bao giờ cũng là tháng Dần, tháng 2 là tháng Mão, v.v…

Nhưng cũng cần phải phối hợp 12 tháng với 10 Can để biết rõ hàng Can của mỗi tháng.

Hàng Can mỗi tháng thay đổi tùy theo hàng Can của mỗi năm.

Tháng

Giáp Kỷ

Ất Canh

Bính Tân

Đinh Nhâm

Mậu Quý

1. Dần

Bính

Mậu

Canh

Nhâm

Giáp

2. Mão

Đinh

Kỷ

Tân

Quý

Ất

3. Thìn

Mậu

Canh

Nhâm

Giáp

Bính

4. Tỵ

Kỷ

Tân

Quý

Ất

Đinh

5. Ngọ

Canh

Nhâm

Giáp

Bính

Mậu

6. Mùi

Tân

Quý

Ất

Đinh

Kỷ

7. Thân

Nhâm

Giáp

Bính

Mậu

Canh

8. Dậu

Quý

Ất

Đinh

Kỷ

Tân

9. Tuất

Giáp

Bính

Mậu

Canh

Nhâm

10. Hợi

Ất

Đinh

I – NHỮNG ĐIỀU CẦN PHẢI CHÚ Ý

TRƯỚC KHI LUẬN ĐOÁN MỘT LÁ SỐ

Phải quan sát và nhận định trên lá số những điểm sau đây:

1 – THUẬN LÝ HAY NGHỊCH LÝ

GIỮA NĂM SINH VỚI THÁNG SINH

GIỮA NGÀY SINH VỚI GIỜ SINH

Thí dụ: Năm sinh thuộc âm, tháng sinh cũng thuộc âm là thuận, ngày sinh thuộc dương, tháng sinh lại thuộc âm là nghịch. Nếu năm sinh, tháng sinh, ngày sinh và giờ sinh đều thuộc dương cả hay âm thì rất tốt.

2 – TƯƠNG SINH HAY TƯƠNG KHẮC

GIỮA NĂM SINH VỚI THÁNG SINH

GIỮA NGÀY SINH VỚI GIỜ SINH

Thí dụ: Năm sinh thuộc Mộc, tháng sinh thuộc Hỏa là năm tháng tương sinh. Ngày sinh thuộc Thủy, giờ sinh thuộc Hỏa là ngày, giờ tương khắc. Nếu năm sinh tháng, tháng sinh ngày, ngày sinh giờ, như năm thuộc hỏa sinh tháng thuộc Thổ, tháng thuộc Thổ sinh ngày thuộc Kim, ngày thuộc Kim sinh giờ thuộc Thủy, như vậy số rất quí.

3 – HỢP HAY PHÁ

GIỮA NĂM SINH VỚI THÁNG SINH

GIỮA NGÀY SINH VỚI GIỜ SINH

Cần phải xem Can, Chi của năm, tháng và ngày giờ.

4 – TƯƠNG SINH HAY TƯƠNG KHẮC

GIỮA BẢN MỆNH VÀ CỤC

Thí dụ: Kim Mệnh, Thủy Cục là tương sinh, vì Kim sinh Thủy. Nếu ngược lại, Cục sinh Bản Mệnh, như Kim Mệnh, Thổ Cục, cũng được tốt đẹp, nhưng không bằng Bản Mệnh sinh Cục. Bản Mệnh khắc Cục: rất xuấ: dù toàn thể lá số có tốt chăng nữa, độ số cũng bị chiết giảm một phần nào.

5 – THUẬN LÝ HAY NGHỊCH LÝ

GIỮA NĂM SINH VÀ CUNG AN MỆNH

Thí dụ: Sinh năm Tý thuộc Dương, an Mệnh tại cung Dần cũng thuộc Dương là thuận lý.

6 – CHÍNH DIỆU THỦ MỆNH

(Các sao thuộc Tử Vi và Thiên phủ tinh hệ)

- Miếu địa?

- Vượng địa?

- Đắc địa?

- Hãm địa?

- Có hợp Mệnh không?

- Sinh Mệnh hay Khắc Mệnh?

Thí dụ: Kim Mệnh, Chính diệu thủ Mệnh, cũng thuộc Kim là hợp.

Kim Mệnh, Chính diệu thủ Mệnh thuộc Thổ là Chính diệu sinh Mệnh rất tốt.

Nếu ngược lại, Kim Mệnh, Chính diệu thủ Mệnh thuộc Thủy là Mệnh sinh Chính diệu, rất xấu.

Kim Mệnh, Chính diệu thủ Mệnh thuộc Hỏa là Mệnh khắc Chính diệu, lại càng xấu hơn nữa.

Nếu cung an Mệnh không có Chính diệu, gọi là Mệnh vô Chính diệu, cần phải xem đến Chính diệu xung chiếu và Trung tinh Bàng tinh tọa thủ, hội hợp.

7 – TỐT HAY XẤU CỦA MỆNH VÀ THÂN

Cân nhắc xem cung an Mệnh và cung an Thân, để biết cung nào tốt cung nào xấu.

8 – TỐT HAY XẤU CỦA PHÚC ĐỨC

Xem cung Phúc Đức có nhiều sao tốt hay có nhiều sao xấu.

9 – VỊ TRÍ CỦA CÁC CHÍNH DIỆU TRÊN

12 CUNG

- Miếu địa?

- Vượng địa?

- Đắc địa?

- Hãm địa?

- Có đúng chỗ không?

(Tài tinh an tại cung Tài, Quí tinh an tại cung Quan, Phúc tinh tại Phúc, vân vân… như thế là đúng chỗ).

10 – VỊ TRÍ CỦA TỨ HÓA TRÊN 12 CUNG

- Có được việc không?

(Hóa Quyền ở cung Quan, Hóa, Lộc ở cung Tài, vân vân… như thế là được việc).

11 – VỊ TRÍ CỦA LỤC SÁT TINH

Đà Hỏa, Linh, Không, Kiếp trên 12 cung

12 – ĐẠI HẠN 10 NĂM, VẬN HÀNH

TRÊN 12 CUNG

Xem lần lượt từng đại hạn một, để biết đại hạn nào tốt, đại hạn nào xấu.

II – ĐỊNH DANH

Miếu địa: Vị trí tốt đẹp nhất đối với một sao. Miếu địa ví như nơi mà sao đó được thờ kính.

Vượng địa: Vị trí thuận lợi đối với một sao.

Đắc địa: Vị trí hợp với một sao.

Bình hòa: Vị trí không làm cho sao thêm sáng sủa, mà cũng không làm cho sao bị mờ ám.

Hãm địa: Vị trí bất lợi đối với một sao, làm cho sao đó bị mờ ám.

Sao tọa thủ: Sao đã được an tại một cung.

Sao đơn thủ: Sao đã được an tại một cung, nhưng không gặp Chính diệu (khắc) cũng tại cung đó.

Nhiều sao tọa thủ đồng cung: Nhiều sao đã được an tại cùng một cung.

Nhiều sao hội hợp: Nhiều sao gặp nhau tại cùng một cung, hay chiếu lẫn nhau.

Sao sáng sủa tốt đẹp: Sao có đặc tính tốt, hay sao đã được an tại một trong những vị trí mà đối với sao đó là Miếu địa, Vượng địa, Đắc địa.

Sao mờ ám xấu xa: Sao có đặc tính xấu, hay sao đã được an tại vị trí mà đối với sao đó là Hãm địa.

III – ĐẶC TÍNH CÁC SAO

Tử Vi: Nam Bắc Đẩu tinh Dương Thổ

Đế tinh: Chủ tể các sao

Chủ: Uy quyền, tài lộc, phúc đức

- Miếu địa: Tỵ, Ngọ, Dần, Thân: thông minh, trung hậu, nghiêm cẩn, uy nghi.

- Vượng địa: Thìn, Tuất: thông minh, đa mưu túc trí, bất nghĩa, có oai phong.

- Đắc địa: Sửu, Mùi: thông minh, thao lược hay liều lĩnh.

- Bình hòa: Hợi, Tý, Mão, Dậu: kém thông minh, nhân hậu.

- An tại cung nào, giáng phúc cho cung đó.

- An tại Hợi, Tý, Mão, Dậu: kém rực rỡ, giảm uy lực, nên không cứu giải được tai ương, họa hại.

- Gặp Tướng, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu: uy quyền hiển hách. Tử gặp những sao này ví như vua gặp bề tôi trung lương có tài phò tá.

- Gặp Phủ: của cải súc tích. Phủ ví như thần coi kho của nhà vua.

- Gặp Lộc, Mã: Tăng thêm quyền lực.

- Làm cho Thất Sát thêm rực rỡ – Ban quyền hành cho Sát. Tử gặp Sát đồng cung ví như vua mang kiếm báu.

- Chế được tính hung ác của Hỏa, Linh.

- Kỵ, gặp Tuần, Triệt án ngữ và Kinh, Đà, Không, Kiếp, Tử gặp những sao này thật chẳng khác gì vua bị vây hãm, bị quân hung đồ làm hại, nên hay sinh ra những sự chẳng lành.

LIÊM TRINH: - Bắc Đẩu tinh Âm – Hỏa

Chủ: Quan lộc, hình ngục

- Miếu địa: Thìn, Tuất

- Vượng địa: Tý, Ngọ, Dần, Thân

Liêm khiết,

thẳng thắng

- Đắc địa: Sửu, Mùi

- Hãm địa: Tỵ, Hợi, Mão, Dậu: khắc nghiệt

- Liêm Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa thủ Mệnh, Thân: còn có thêm đặc tính như Đào Hoa, nên thường gọi là Đào Hoa thứ hai.

- Liêm Miếu địa, Vượng địa, Đắc địa, gặp Xương, Phù hay Liêm Hãm địa: chủ sự kiện cáo, tù tội, nên gọi là Tù tinh.

- Liêm Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa, nhất là Sát tinh, Kỵ, Hình kết hợp thành một bộ sao tác họa rất khủng khiếp.

THIÊN ĐỒNG: Nam Đẩu tinh Dương – Thủy

Phúc tinh – Chủ: phúc thọ

- Canh cải, thất thường, trung hậu, từ thiện. Chủ sự may mắn, vui vẻ.

Miếu địa: Dần, Thân

- Vượng địa: Tý

- canh – cải, thất – thường, nhân hậu. Chủ: tai họa, thị phi, kiện cáo.

Đắc địa: Mão, Tỵ, Hợi

- Hãm địa: Ngọ, Dậu, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi

VŨ KHÚC: Bắc Đẩu tinh Âm – Kim

Tài tinh – Chủ: Tài lộc

- cương nghị dũng mãnh, tăng tài, tiến lộc

Miếu địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi

- Vượng địa: Dần, Thân, Tý, Ngọ

- Đắc địa: Mão, Dậu

- Hãm địa: Tỵ, Hợi: tham lam, ương ngạnh, phá tán.

- Có đặc tính như Cô, Quả.

- Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa gặp Sát tinh: không đáng lo ngại.

THÁI DƯƠNG – Nam Đẩu tinh Dương – Hỏa

Quí tinh – Chủ: Quan lộc

(Biểu tượng của mặt trời, của Cha, của Ông Nội: đối với đàn bàn còn là biểu tượng của Chồng).

- thông minh, nhân hậu, hơn nóng nảy, tăng tài, tiến lộc, uy quyền hiển hách

kém thông minh, nhân hậu hay nhầm lẫn, giảm uy quyền

Miếu địa: Tỵ, Ngọ

- Vượng địa: Dần, Mão, Thìn

- Đắc địa: Sửu, Mùi

- Hãm địa: Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý

- Miếu địa, Vượng địa: nếu sinh ban ngày là thuận lý, rất rực rỡ.

- Tăng thêm vẻ rực rỡ tốt đẹp, nếu gặp Đào, Hồng, Hỉ, Hỏa, Linh, Đắc địa.

Giảm bớt vẻ rực rỡ tốt đẹp, nếu gặp Riêu, Đà, Kỵ, hay Không, Kiếp.

- Miếu địa, Vượng địa gặp Tuần, Triệt án ngữ bị che lấp ánh sáng, thành mờ ám xấu xa.

- Hãm địa gặp Tuần, Triệt án ngữ để tăng thêm vẻ sáng sủa tốt đẹp.

- Đắc địa gặp Kỵ đồng cung thật là toàn mỹ, ví như mặt trờ tỏa sáng có mây năm sắc chầu một bên.

THIÊN CƠ: Nam Đẩu tinh Âm – Mộc

Thiên tinh – Chủ: Huynh đệ, phúc thọ.

- sáng suốt, khéo léo, có mưu cơ, nhân hậu, từ thiện

Miếu địa: Thìn, Tuất, Mão, Dậu

- Vượng địa: Tỵ, Thân

- Đắc địa: Tý, Ngọ, Sửu, Mùi

- Hãm địa: Dần, Hợi: kém sáng suốt, từ thiện

THIÊN PHỦ: Nam Đẩu tinh Âm – Thổ

Tài tinh – Quyền tinh

Chủ: tài lộc, uy quyền

- nhân hậu,

từ thiên

gia tăng quyền,

lộc

Miếu địa: Dần, Thân, Tý, Ngọ

- Vượng địa: Thìn, Tuất

- Đắc địa: Tỵ, Hợi, Mùi

- Bình hòa: Mão, Dậu, Sửu

- Cứu giải bệnh tật, tai ương.

- Chế được tính hung ác của Kình, Đà, Hỏa, Linh. Nhưng nếu gặp đủ bộ 4 sao này, uy quyền và tài lộc bị chiết giảm.

- Kỵ gặp Tuần, Triệt án ngữ và Thiên không, Không kiếp, Phủ gặp những sao này, ví như kho tàng bị phá vỡ, thường gây ra sự hao tán, bại hoại.

THÁI ÂM: Bắc Đẩu tinh Âm – Thủy

Phu tinh – Chủ: điền trạch

(Biểu tượng của mặt trăng, của Mẹ, của Bà Nội và của Vợ)

- khoan hòa, nhân hậu, từ thiện. Chủ sự phú túc, nhiều nhà đất, hay gặp may mắn.

từ thiện, kém sáng suốt, hay nhầm lẫn. Chủ sự phát tán suy bại

Miếu địa: Dậu, Tuất, Hợi

- Vượng địa: Thân, Tý

- Đắc địa: Sửu, Mùi

- Hãm địa: Dần, mẫu

Thìn, Tỵ, Ngọ

- Miếu địa, Vượng địa: sinh ban đêm là thuận lý, rất sáng sủa tốt đẹp. Nếu sinh ban đêm trong khoảng từ mùng 1 đến ngày 15 là thượng huyền, thật là rực rỡ.

- Tăng thêm vẻ rực rỡ tốt đẹp, nếu gặp Đào, Hồng, Hỉ.

- Giảm bớt vẻ rực rỡ tốt đẹp, nếu gặp Riêu, Đà, Kỵ hay Kình, Không, Kiếp.

- Miếu địa, Vượng địa gặp Tuần, Triệt án ngữ: bị che lấp ánh sáng, thành mờ ám, xấu xa.

- Hãm địa gặp Tuần, Triệt án ngữ: thành sáng sủa, tốt đẹp.

- Đắc địa cần gặp Tuần Triệt án ngữ để tăng vẻ sáng sủa tốt đẹp.

- Đắc địa gặp Kỵ đồng cung, thật là toàn mỹ ví như mặt trăng tỏa sáng, có mây năm sắc chầu một bên.

THAM LANG: Bắc Đẩu tinh Âm – Thủy

Hung tinh – Dâm tinh

Chủ – họa phúc, uy quyền

- đa dục, ưa Tửu sắc, chơi bời. Chủ: uy quyền, tài lộc

Miếu địa: Sửu, Mùi

- Vượng địa: Thìn, Tuất

- Đắc địa: Dần, Thân

- dâm, tham, hung bạo, chuyên tác họa, hay nhầm lẫn. Chủ sự xuất thế.

Hãm địa: Tỵ, Hợi, Tý

Ngọ, Mão, Dậu

CỰ MÔN: Bắc Đẩu tinh Âm – Thủy

Ám tinh – Chủ: ngôn ngữ, thị phi

- nhân hậu, vui vẻ, ăn nói đanh thép. Chủ: uy quyền, tài lộc

Gian trá, kém sáng suốt, hay nhầm lẫn, thường gây ra thị phi, kiện cáo, tai họa

Miếu địa: Mão, Dậu

- Vượng địa: Tý, Ngọ, Dần

- Đắc địa: Thân, Hợi

- Hãm địa: Thìn, Tuất, Sửu

Mùi, Tỵ

- Vượng địa – Tý, Ngọ ví như ngọ quí giấu trong đá. Vậy cần gặp Hóa, Lộc đồng cung hay Tuần, Triệt án ngữ, để vẻ sáng suốt, tốt đẹp được rõ rệt, cũng như đá đã được phá vỡ, ngọc lộ hẳn ra ngoài.

- Hãm địa gặp Khoa: chẳng đáng lo ngại về những sự chẳng lành. Khoa giải trừ được tinh hung của Cự Hãm địa.

THIÊN TƯỚNG: Nam Đẩu tinh Dương – Thủy

Quyền tinh – Dũng tinh

Chủ – Quan lộc, phúc thiện

- đôn hậu, can đảm, ưa thanh sắc, dễ đam mê. Chủ: Uy dũng, công danh, tài lộc

Miếu địa: Dần, Thân

- Vượng địa: Thìn, Tuất, Tý, Ngọ

- Đắc địa: Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi

- Hãm địa: Mão, Dậu

- Chế được tính khắc nghiệt nóng nảy của Liêm.

- Miếu địa, Vượng địa, Đắc địa: chế được tính hung ác của Sát tinh. Coi Sái tinh như sao tùy thuộc.

- Gặp Kình đồng cung: ví như dao kề trên đầu, thường gây ra những sự chẳng lành.

- Gặp Tuần, Triệt án ngữ: ví như ông tướng mất đầu hay ấn **** bị sứt mẻ, nên mất hết quyền lực, lại thường gây ra những tai họa khủng khiếp.

THIÊN LƯƠNG: Nam Đẩu tinh Âm – Mộc

Thọ tinh – Âm tinh

Chủ: phụ mẫu, phúc thọ

- Nhân hậu, khoan hòa, có mưu cơ, biết quyền biến, giải trừ bệnh tật, tai họa.

Miếu địa: Ngọ, Thìn, Tuất

- Vượng địa: Tý, Mão, Dần, Thân

- Đắc địa: Sửu, Mùi

- nhân hậu, hay nhầm lẫn, nhân hậu, canh cải, thất thường, ham chơi

Hãm địa: Dậu

Tỵ, Hợi

THẤT SÁT: Nam Đẩu tinh Dương – Kim

Quyền tinh – Dũng tinh

Chủ: uy vũ, sát phạt

- Miếu địa: Dần, Thân, Tý, Ngọ

- Can đảm, dũng mãnh

nóng nảy

Vượng địa: Tỵ, Hợi

- Đắc địa: Sửu, Mùi

- hung bạo, liều lĩnh. Hay gây tai họa

Hãm địa: Mão, Dậu

Thìn, Tuất

- Gặp Kình: thường gây ra những tai họa khủng khiếp.

PHÁ QUÂN: Bắc Đẩu tinh Âm – Thủy

Hung tinh – Hao tinh

Chủ: phu thê, hao tán

- can đảm, dũng mãnh, cương mùi, đôi khi gian hiểm

Miếu địa: Tý, Ngọ

- Vượng địa: Sửu, Mùi

- hung bạo, liều lĩnh, gian ác, thường gây ra sự phá tán, bại hoại, tai họa

Đắc địa: Thìn, Tuất

- Hãm địa: Mão, Dậu, Dần

Thân, Tỵ, Hợi

- Gặp Lương, Hỉ hay Lộc: chẳng đáng lo ngại nhiều về những sự chẳng lành do Phá gây ra. Nhưng sao này chế bớt được tính hung của Phá.

- Gặp Hao: lại càng phá tán, bại hoại.

KÌNH DƯƠNG (hay DƯƠNG NHẬN) ĐÀ LA

Bắc Đẩu tinh Âm – Kim (đới Hỏa)

Sát tinh. Chủ: sát phạt

Kình dương: Hình tinh

Đà la: Kỵ tinh

- Đắc địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: can đảm, dũng mãnh, quả quyết, thích nhanh chóng, sỗ sàng.

- Hãm địa: liều lĩnh, hung bạo, độc ác, hay giết chóc phá họai, gây tai họa, bệnh tật.

HỎA TINH – LINH TINH: Nam Đẩu tinh Âm – Hỏa

Sát tinh – Chủ: Sát phạt

- Đắc địa: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ

- Thâm trầm, nham hiểm, hay giết chóc, đốt phá, gây tai họa, bệnh tật.

- Giảm thọ nên gọi là Đoản thọ Sát tinh.

VĂN XƯƠNG: Bắc Đẩu tinh Dương – Kim (đới Thổ)

VĂN KHÚC: Nam Đẩu tinh Dương – Thủy (đới Hỏa)

Văn tinh – Chủ văn chương, mỹ thuật, khoa giáp

- Đắc địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi

- Thông minh, hiếu học, ưa thích văn chương, mỹ thuật.

- Gặp sát tinh, Kỵ, Riêu: dâm đãng, giảm thọ.

THIÊN KHÔI: Nam Đẩu tinh Dương – Hỏa (đới Kim)

THIÊN VIỆT: Nam Đẩu tinh Âm – Hỏa (đới Mộc)

Văn tinh, Qui tinh – Chủ: khoa giáp, quyền tước.

- Còn được gọi là Thiên Ất, quí nhân.

- Thông minh, cao thượng, nhân hậu, từ thiện, ưa thích văn chương.

- Gặp Hỏa, Linh, Hình: gây tai họa khủng khiếp.

TẢ PHỦ: Bắc Đẩu tinh Dương – Thổ (đới Kim)

HỮU BẬT: Bắc Đẩu tinh Dương – Thủy (đới Thổ)

Trợ tinh, Phù tinh – Chủ quyền, lệnh: chuyên phò tá, giúp đỡ

- Gặp nhiều sao tốt đẹp: làm cho tốt đẹp thêm.

- Gặp nhiều sao xấu xa: làm cho xấu xa thêm.

LỘC TỒN: Bắc Đẩu tinh Dương – Thổ (đới Thủy)

Quí tinh – Chủ: quyền tước, tài lộc, phúc thọ

Thông minh, hiếu học, cô độc, nghiêm cẩn, nhân hậu, từ thiện, cứu khổn, phò nguy, giải trừ bệnh tật, tai họa.

- Gia tăng tài lộc, phú thọ.

- Triệt tiêu được tính dâm đãng, hoa nguyệt của Đào, Hồng.

ĐỊA KIẾP – ĐỊA KHÔNG: Hỏa

Sát tinh – Chủ: sát, phá tán

- Đắc địa: Dần, Thân, Tỵ, Hợi: thâm trầm, gian nguyệt, hoạnh phát, hoạnh phá.

- Hãm địa: Bạo ngược, gian ác, phá tán, hay gây bệnh tật, tai họa.

THIÊN KHÔNG: Hỏa

- Hoang hủy, phá tán, gian hùng, quỷ quyệt, nhưng chẳng làm nên việc gì.

- Cung Mệnh có Không, Đào tọa thủ đồng cung: xảo trá, đa mưu, túc trí.

- Cung Mệnh, Không, Hồng, tọa chủ đồng cung: thích ẩn dật, tu hành.

HÓA LỘC: Mộc (đới Thổ)

- Được tôn là thần của cung Phúc đức, là giám quan coi sóc, trông nom việc thu hoạch của cải tại cung Điền trạch và cung Tài bạch.

- Nhân hậu, từ thiện, cứu khổn, phò nguy. Giải trừ bệnh tật tai họa, tăng tài, tiến lộc. Giữ gìn chức vị, uy quyền.

- Gặp Tham, Vũ đồng cung: làm cho giàu có thêm.

- Gặp Lộc Tồn đồng cung: làm cho giàu có thêm.

- Gặp Kiếp, Không, Thiên Không hay Hao: hao tán, suy bại, gây tai họa.

HÓA QUYỀN: Mộc (đới Thủy)

- Mạnh bạo, mau mắn: oai vệ, thích nắm quyền hành.

- Gặp nhiều sao tốt đẹp: làm cho tốt đẹp thêm.

- Gặp nhiều sao xấu xa: làm cho xấu xa thêm.

HÓA KHOA: Mộc (đới Thủy)

- Thông minh, lịch lãm, uyên bác, nhân hậu, từ thiện.

- Tăng phúc, tăng thọ. Giải trừ bệnh tật, tai họa. Cửu khổn, phò nguy.

- Được tôn là thần Giám sát thi cử, chấp chưởng văn bài.

- Gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt: kết hợp thành một bộ Văn tinh.

- Gặp Quyền, Lộc: kết hợp thành một bộ Quí tinh, có ảnh hưởng nhiều đến công danh, tài lộc.

- Gặp sát tinh: vô hại.

HÓA KỴ: Thủy

- Đắc địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi

- Độc hiểm, ích kỷ, hay ghen ghét, hay nhầm lẫn, gây bệnh tật, tai họa, thị phi, kiện cáo, nhưng giữ của cải bền vững.

- Đắc địa: đỡ lo ngại bệnh tật, tai họa.

- Tọa thủ tại Sửu, Mùi gặp Nhật, Nguyệt đồng cung làm cho Nhật, Nguyệt thêm rực rỡ, tốt đẹp. Kỷ ở đây ví như mây năm sắc chầu mặt trời, mặt trăng.

- Tọa thủ tại Tỵ, Hợi, gặp Liêm, Tham đồng cung, chế được tánh hung của Liêm, Tham, Triệt tiêu được những sự chẳng lành do Liêm, Tham gây ra.

- Gặp Cự đồng cung: gây bệnh tật, tai họa khủng khiếp.

- Gặp Lương, Khúc hội hợp: bế tắc, ngăn trở, gây ra nhiều hung họa.

- Gặp Tấu Đà hội hợp: thị phi, kiện cáo, bệnh tật.

- Gặp Đà, Riêu: kết hợp thành bộ sao Tam ám, thường che lấp ánh sáng của Nhật Nguyệt.

- Hãm địa thủ Mệnh: nếu cung Mệnh thuộc Dương, năm sinh cũng thuộc Dương, Kỵ không thể tác họa mạnh mẽ được. Trong trường hợp này, ảnh hưởng xấu xa của Kỵ đã bị chiết giảm.

ĐẠI HAO – TIỂU HAO Hỏa – Bại tướng

- Đắc địa: Dần, Thân, Mão, Dậu

Hoang hủy, làm hao hụt tài lộc. Gây ra sự ly tán, xa cách.

Bại tinh

TANG MÔN: Mộc

BẠCH HỔ: Kim

- Đắc địa: Dần, Thân, Mão, Dậu

- Dũng mãnh, bạo tợn, bi thảm. Gây tang thương, bệnh tật, tai họa. Làm hao hụt tài lộc. Nếu hãm địa: lại phương hại đến công danh.

- Gặp Tấu đồng cung: ví như Hổ đội hòm sắt: lợi ích cho việc học hành, thi cử, cầu công danh. Chủ: chức vị, quyền thế.

- Gặp Phi đồng cung, ví như Hổ mọc cánh: vui vẻ, nhanh nhẹn, lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh, đem những sự may mắn đáng mừng đến một cách mau chóng.

- Chủ: chức vị, quyền thế.

THIÊN KHỐC – THIÊN HƯ: Thủy – Bại tinh

-Đắc địa: Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Sửu, Mùi

-Đa sầu, đa cảm, buồn rầu, hoảng hốt, hay suy nghĩ xa xôi, gây ra bệnh tật, tang thương, làm ngăn trở mọi công việc buổi đầu (tiên trở, hậu thành). Nếu Đắc địa lại khiến cho lời nói thêm đanh thép.

THIÊN MÃ: Hỏa

-Đắc địa: Tỵ, Dần.

-Tháo vát, may mắn, nhanh nhẹn, hay đi xa. Chủ sự di chuyển, sự thay cũ đổi mới, mọi sự có liên quan đến chân tay, xe cộ. Có ảnh hưởng nhiều đến công danh, tài lộc và phúc thọ.

-Cung Mệnh Thân đã có Mã tọa thủ (Dịch Mã) là người đa tài.

-Tọa thủ tại Dần, Thân gặp Tử, Phủ, đồng cung (Phù du Mã: ngựa kéo xe cho vua chúa): tài giỏi, thao lược, có uy quyền hiển hách, giàu sang đến tột bực, phúc thọ song toàn).

-Gặp Nhật, Nguyệt sáng sủa hội hợp (Thư hùng Mã: ngựa tốt đủ đôi): đa tài, giàu sang, vinh hiển.

-Lộc tồn đồng cung (Chiết tiễn: bẻ roi đánh ngựa) mọi sự chóng thành tựu, công danh, tài lộc đều hưng vượng.

-Lộc tồn xung chiếu (Lộc, Mã giao trì: Lộc, Mã gặp nhau): mau mắn, vui vẻ, mọi sự hanh thông, tài, quan song mỹ.

-Hỏa (hay Linh) đồng cung (Chiến Mã: ngựa ra trận) dũng mãnh. Chủ quân sự, binh quyền.

-Khốc, Khách hội hợp (Tuấn Mã: ngựa tốt – Mã gặp Khốc, Khách, ví như ngựa đeo nhạc hay (Khốc) lại có người cưỡi tài giỏi (Khách): dũng mãnh thao lược. Chuyên về quân sự. Có liên quan đến việc chinh chiến.

-Hình đồng cung (phù thi Mã: ngựa mang xác người chết): gây tai họa khủng khiếp, chết chóc thê thảm.

-Đà đồng cung, hay xung chiếu (chiết túc Mã: ngựa què) suy bại. Gây ra sự ngăn trở trong mọi công việc: gây tai họa.

-Tuyệt đồng cung: hay Tọa thủ tại Hợi (cùng đồ Mã: ngựa cùng đường, hết lối chạy), bất tắc, thất bại.

-Tuần, Triệt án ngữ (Tử mã: ngựa chết) gây tai họa, bại họai, chết chóc.

THIÊN HÌNH: Hỏa

-Đắc địa: Dần, Thân, Mão, Dậu

-Dũng mãnh, sát phạt, có oai phong. Liên quan đến sự chém giết, mổ cắt, châm chích. Chuyên về quân sự, chế được tính hoa nguyệt, dâm đãng của Đào, Hồng.

-Cung Mệnh, Thân an tại Dần, có Hình Tọa thủ, đắc cách (Hổ hàm kiếm: Hổ ngậm kiếm): dũng mãnh tài giỏi, biết điều khiển ba quân, thường hiển đạt về võ nghiệp.

-Gặp Tướng, Binh, Ấn kết hợp thành bộ sao uy dũng kiêm nhiếp cả văn võ.

-Gặp Sát tinh: gây tai họa khủng khiếp, đâm chém, giết chóc, tù đầy.

-Gặp Lộc, Y: có liên quan đến y dược.

-Gặp Tuần, Triệt án ngữ: mất hết uy lực: ví như thanh kiếm gãy.

THIÊN RIÊU: Thủy

-Đắc địa: Dần, Mão, Mậu, Tuất

-Đa nghi, huyễn hoặc, có tín ngưỡng, nếu Hãm địa thì dâm đãng.

-Đắc địa: dìm vào tửu sắc cũng không bị nhơ nhuốc, hư hại. Riêu Đắc địa ví như sen mọc trong bùn.

-Hãm địa: nguy khốn vì tửu sắc.

-Gặp Xương, Khúc: dâm đãng, giảm thọ.

-Gặp Đào, Hồng: lẳng lơ, hoa nguyệt, bất chính.

-Gặp Long, Phượng: tốt đẹp, vui vẻ. Có liên quan đến việc cưới hỏi, sinh nở, làm cho công danh tài lộc hưng vượng.

-Cung Mệnh có Riêu Tọa thủ: răng xấu, hay đau. Nếu Riêu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp: không thể sống lâu được.

LONG TRÌ: Thủy

PHƯỢNG CÁC: Mộc (đới Thổ)

-Thông minh nhân hậu, ôn hòa, vui vẻ, bình thường. Có liên quan đến việc cưới hỏi, sinh nở. Đem lại nhiều may mắn, làm cho công danh tài lộc hưng vượng, làm cho nhà đất thêm cao đẹp, rộng rãi.

-Gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu: kết hợp thành bộ “hiền thần” chuyên phò tá Tử, Phủ, khiến uy quyền của Tử, Phủ càng thêm hiển hách.

-Gặp Phi đem lại những sự may mắn, vui mừng một cách nhanh chóng.

TAM THAI: Thủy

BÁT TỌA: Mộc

-Khôn ngoan, bệ vệ, phúc hậu, thích an nhàn. Đem lại sự.

-Làm cho nhà đất thêm cao đẹp.

ÂN QUANG: Mộc

THIÊN QUÍ: Thổ

-Thông minh, vui vẻ, ôn hòa, trọng ân nghĩa. Nhân hậu, từ thiện. Cứu khổ, phò nguy. Giải trừ bệnh tật tai họa. Đem lại nhiều sự may mắn. Chế được tinh hoa nguyệt, dâm đãng của sao Đào, Hồng.

-Gặp Sát tinh vô hại.

ĐÀO HOA: Mộc

HỒNG LOAN: Thủy (đới Kim)

-Vui vẻ, mau mắn, đa tình, lẳng lơ, hoa nguyệt. Chủ mọi sự thuộc về đàn bà, con gái.

-Có ảnh hưởng đến vợ hay chồng. Có lý do đến việc cưới hỏi, lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh. Đem lại nhiều sự vui mừng.

-Làm cho Tử, Phủ, Nhật, Nguyệt thêm rực vỡ, tốt đẹp.

-Đào, Hồng, Hỉ, kết hợp thành bộ sao Tam Minh, gia tăng sức sáng cho Nhật, Nguyệt.

-Cung Mệnh, Thân có Đào hay Hồng Tọa thủ: đàn ông hai đời vợ (hay có vợ lẽ), đàn bà hai đời chồng.

-Cung Mệnh có Đào hay Hồng Tọa thủ, gặp nhiều Sát tinh hội, hợp tất không thể sống lâu được.

-Đàn bà mà cung Mệnh, Thân có Đào hay Hồng Tọa thủ, gặp Riêu, Đà, Kỵ hội hợp là người bất chính, không giữ được toàn danh tiết. Nếu Đào hay Hồng lại gặp Binh, Tướng, Thai hội họp tất bị hãm hiếp của chửa hoang.

THIÊN HỈ: Thủy

-Vui vẻ, hòa nhã, đem lại nhiều sự may mắn đáng mừng, lợi ích cho công việc cầu danh, cưới hỏi và sinh nở.

THAI PHỤ: Kim (đới Thổ)

PHONG CÁO: Thổ (đới Thủy)

Tự đắc, khoe khoang, hiếu danh, ưa hình thức bề ngoài. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh. Chủ: bằng sắc.

QUỐC ẤN: Thổ

-Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh. Gìn giữ chức vị, quyền hành.

-Gặp Tuần, Triệt án ngữ: ngăn trở mọi công việc, bế tắc, thất bại. Bãi miễn chức vị.

ĐƯỜNG PHÙ: Mộc

-Đường bệ, uy nghi. Lợi ích công việc cầu công danh. Giúp cho việc mua tậu nhà đất được dễ dàng, làm cho nhà đất thêm cao đẹp, rộng rãi.

-Gặp Hổ đồng cung: có sự bắt bớ, tù đày.

THIÊN THỌ: Thổ

-Điềm đạm, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện, gia tăng phúc thọ.

BÁC SĨ: Thủy

-Thông minh, khoan hòa, nhân hậu. Lợi ích cho việc học hành thi cử. Giải trừ bệnh tật.

LƯU NIÊN VĂN TINH: Hỏa

-Thông minh, chuộng bằng sắc. Lợi ích cho việc học hành thi cử, cầu công danh.

HOA CÁI: Kim

-Đẹp đẽ, bên ngoài có vẻ uy nghi. Chủ: Phú quí, quyền thế. Lợi ích cho việc cầu công danh.

-Gặp Hổ, Long, Phượng: kết hợp thành bộ sao Tứ Linh. Chủ: công danh, chức vị, uy quyền.

-Gặp Mộc, Riêu hội hợp: có tính dâm đãng.

-Cung Mệnh có Cái, Tấn Tọa thủ đồng cung: người thanh cao.

THIÊN TRÙ: Thổ

-Hay ăn uống, thích rượu thịt. Gia tăng tài lộc.

THIÊN QUAN QUÍ NHÂN: Hỏa

THIÊN PHÚC QUÍ NHÂN: Thổ

-Có đức độ, có lòng tín ngưỡng tôn giáo, nhân hậu, từ thiện, cứu khổn, phù nguy. Giải trừ bệnh tật, tai họa. Gia tăng phúc thọ.

THIÊN GIẢI: Hỏa

ĐỊA GIẢI: Thổ

GIẢI THẦN: Mộc

-Có đức độ, khoan hòa, nhân hậu, từ thiện, cứu khổn, phò nguy. Giải trừ bệnh tật tai họa. Gia tăng phúc thọ.

-Cung Điền trạch hay cung Tài bạch có Giải thần Tọa thủ, tất không thể giàu có lớn được. Của cải hay bị hao hụt.

THIÊN ĐỨC – NGUYỆT ĐỨC: Hỏa

-Có đức độ, đoan chính, nhân hậu. Giải trừ được những bệnh tật nhỏ. Chế được tinh hoa nguyệt, dâm đãng của Đào, Hồng.

THIÊN Y: Thủy

-Sạch sẽ, cẩn thận, cứu giải bệnh tật.

CÔ THẦN, QUẢ TÚ: Thổ

-Cô độc, lạnh lùng, khó tính, khắc nghiệt, không thích giao thiệp. Giữ gìn của cải bền vững. Có hại cho việc cưới hỏi, cho sự đoàn tự, chung sống của vợ chồng và sự tiếp nối giòng dõi.

ĐẨU QUÂN: Hỏa

-Nghiêm nghị, khắc nghiệt. Giữ gìn của cải bền vững. Không lợi ích cho sự sinh nở.

-Gặp nhiều Sát tinh hội hợp: gian giả, quỷ quyệt.

-Cung Quan lộc có Đẩu Tọa thủ, gặp nhiều sao sáng sủa, tốt đẹp hội hợp, nhất là Tử, Phủ: được hưởng phú quí song toàn, lại có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy.

THIÊN THƯƠNG: Thổ

THIÊN SỨ: Thủy

-Buồn thảm. Ngăn trở mọi công việc. Đem lại nhiều sự không may, gây tang thương, bệnh tật, tai họa.

-Gặp Xương, Khúc: tác họa một cách khủng khiếp.

KIẾP SÁT: Hỏa

-Sát phạt giết chóc, gây tai họa. Chủ: sự đâm chém, mổ cắt, châm chích.

-Tọa thủ tại cung Mệnh hay cung Tật ách, có đặc tính như Địa kiếp, thường gọi là Địa kiếp thứ hai.

LƯU HÀ: Thủy

-Thâm trầm, gian hiểm, độc ác, sát phạt, giết chóc, gây tai họa.

-Gặp Kiếp Sát đồng cung: tác họa một cách khủng khiếp.

-Cung Mệnh có Lưu Tọa thủ: đàn ông chết ở giữa nơi đường xá: đàn bà chết khi lâm bồn.

PHÁ TOÁI: Hỏa (đới Kim)

-Táo bạo, chóng chán, phá ngang, hao tán. Gây trở ngại trong mọi công việc.

-Cung Mệnh có Lưu Tọa thủ gặp Phá đồng cung (toán Quân lưỡng phá): dũng mãnh, hiển đạt về võ nghiệp, có uy danh lừng lẫy.

THIÊN TÀI: Thổ

-Gặp sao mờ ám xấu xa: giảm bớt ảnh hưởng xấu của sao đó.

-Gặp sao sáng sủa tốt đẹp: giảm bớt ảnh hưởng tốt của sao đó.

-Gặp Nhật, Nguyệt sáng sủa (Tài, Nhật đồng cung hay Tài, Nguyệt đồng cung): che lấp ánh sáng của Nhật, Nguyệt,…

-Gặp Nhật, Nguyệt mờ ám (Tài, Nhật đồng cung, hay Tài, Nguyệt đồng cung): làm cho Nhật Nguyệt sáng tỏ.

-Gặp Nhật, Nguyệt đồng cung tại Sửu, Mùi (Tài, Nhật, Nguyệt đồng cung) làm cho Nhật, Nguyệt thêm rực rỡ tốt đẹp.

THIÊN LA – ĐỊA VÕNG

-Hiểm ác, kìm hãm. Gây rắc rối, ngăn trở mọi công việc. Chủ: sự bắt bớ, giam cầm.

THÁI TUẾ: Hỏa

-Khinh người, lạnh lùng, không thích giao thiệp, ít cảm tình. Biết xét đoán, hay lý luận.

-Gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp, hội hợp: nói năng đanh thép, hùng hồn. Chủ: phú quí, uy quyền.

-Gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt: kết hợp thành bộ Văn tinh: lợi ích cho việc làm ăn, học hành, thi cử, cầu công danh.

-Gặp Đà, Kỵ: ngăn trở mọi công việc, gây rắc rối, tổn hại đến công danh, quyền thế, tài lộc. Chủ: thị phi, kiện cáo, tranh chấp, giam cầm, bệnh tật, tang thương.

-Gặp Sát tinh: chiết giảm phúc thọ, tổn hại đến công danh, quyền thế, tài lộc. Gây ra nhiều sự chẳng lành. Chủ: thị phi, kiện cáo, tù tội, bệnh tật, tai nạn, tang thương.

-Cung Mệnh có Tuế, Cái, Tọa thủ đồng cung: ăn nói kiêu kỳ.

THIẾU DƯƠNG: Hỏa

THIẾU ÂM: Thủy

-Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện. Giải trừ những bệnh tật, tai họa nhỏ.

-Thiếu dương gặp Nhật sáng sủa đồng cung: rất rực rỡ tốt đẹp. Đây, Thiếu âm ví như mặt trăng thứ hai.

-Thiếu dương hay Thiếu âm gặp Khoa, hoặc đồng cung, hoặc xung chiếu: kết hợp thành bộ sao gia tăng phúc thọ, cứu khổn phò nguy: giải trừ bệnh tật, tai họa.

QUAN PHÙ: Hỏa

-Biết xét đoán, lý luận. Hay giúp đỡ. Chủ: thị phi, kiện cáo, những việc có liên quan đến pháp luật.

-Gặp sao tốt đẹp: làm cho tốt đẹp thêm.

-Gặp sao xấu xa: làm cho xấu xa thêm.

-Gặp Xương, Khúc, Tuế: lợi ích cho những việc có liên quan đến pháp luật.

-Gặp Liêm, Tang, Hổ: tổn hại đến công danh, quyền thế. Tác họa một cách khủng khiếp. Chủ: bệnh tật, tai nạn, tang thương, thị phi, kiện cáo, tù tội.

-Gặp Tuế, Đà, Kỵ: tổn hại đến công danh, quyền thế. Gây rắc rối, ngăn trở mọi việc. Chủ: thị phi, kiện cáo, giam cầm.

TỬ PHÙ – TRỰC PHÙ: Hỏa

-Buồn thảm. Chủ: tang thương. Gây rắc vối, ngăn trở mọi việc.

TUẾ PHÁ: Hỏa

-Ngang ngược, phá tán.

-Cung Mệnh, Thân có tuế, Phá Tọa thủ: răng xấu, hay đau.

LONG ĐỨC: Thủy

PHÚC ĐỨC: Thổ

-Có đức độ, đoan chính, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện. Giải trừ những bệnh tật, tai họa.

-Gặp Thiên Đức, Nguyệt đức, kết hợp thành bộ Tứ Đức chế được tính hoa nguyệt, dâm đãng của Đào, Hồng.

HIẾU KHÁCH: Hỏa

-Khinh người. Hay khoe khoang, nói năng không cẩn thân. Ham chơi. Chủ: bệnh tật, đau yếu, tai nạn, tang thương.

-Gặp Tang Hình: gây ra không sự chẳng lành, như tai nạn xe cộ, ngã, bệnh tật, tang thương.

LỰC SĨ: Hỏa

-Có sức khỏe, mạnh bạo, nhanh nhẹn. Hay ăn uống

-Chủ: uy lực.

-Gặp sao tốt đẹp: làm cho tốt đẹp thêm. Đem những sự may mắn đáng mừng đến một cách nhanh chóng.

-Gặp sao xấu xa: làm cho xấu xa thêm. Đem những sự chẳng lành đến một cách nhanh chóng.

THANH LONG: Thủy

-Vui vẻ, hòa nhã. Lợi ích cho việc cầu công danh,cưới hỏi, sinh nở. Giải trừ những bệnh tật tai họa nhỏ.

-Tọa thủ tại Tứ Mộ, gặp Kỵ đồng cung – đây, Thanh Long ví như rồng xanh ẩn trong đám mây năm sắc: rất rực rỡ tốt đẹp. Chủ: phú quí, uy quyền, đem lại nhiều sự may mắn đáng mừng.

-Gặp Lưu đồng cung – đây, Thanh Long ví như rồng xanh vùng vẫy trên sông lớn: rất rực rỡ tốt đẹp. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh.

TƯỚNG QUÂN: Mộc

-Can đảm, dũng mãnh, hiên ngang, kiêu căng, có óc lãnh tụ, thích cầm đầu. Lợi ích cho việc cầu công danh.

-Chủ: uy quyền, những việc có liên quan đến quân sự.

-Gặp Thiên, Tướng đồng cung: uy quyền hiển hách.

-Gặp Tuần, Triệt án ngữ, ví như ông tướng cụt đầu (Đoản đầu Tướng quân): tổn hại đến công danh, quyền thế. Chủ: sự truất giáng, bãi cách. Chủ: tai nạn, xe cộ hay dao súng, sát hại rất khủng khiếp.

-Đàn bà mà cung Mệnh có tướng Tọa thủ: hay ghen tuong, hay lấn át chồng.

TẤU THƯ: Kim

-Vui vẻ, nói năng khôn khéo. Lợi ích cho việc làm văn, đàm luận và đàn hát.

PHI LIÊM: Hỏa

-Vui vẻ, nhanh nhẹn, nhưng không lợi ích cho việc sinh nở.

-Gặp nhiều sao tốt đẹp: đem những sự may mắn đáng mừng đến một cách nhanh chóng.

-Gặp nhiều sao xấu xa: đem những sự chẳng lành đến một cách mau chóng.

-Gặp Việt, Hỏa, Linh, Hình: ví như mũi tên hòn đạn. Chủ: sự đâm, chém, bắn, giết.

-Tọa thủ tại cung Tử tức: giảm bớt số con.

-Tọa thủ tại cung Huynh đệ: giảm bớt số anh, chị em.

HỈ THẦN: Hỏa

-Vui vẻ. Đem lại những sự may mắn đáng mừng. Lợi ích cho việc cưới hỏi.

-Gặp Long, Phượng: rất rực rỡ tốt đẹp. Chủ: sự vui mừng. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh, cưới hỏi, sinh nở.

BỆNH PHÙ: Thổ (đới Mộc)

-Đau yếu, buồn rầu. Chủ: bệnh tật.

-Cung Mệnh có bệnh Tọa thủ: ốm yếu, da xanh xao vàng vọt.

-Cung Mệnh hay cung Tật ách có Bệnh Tọa thủ lại gặp Đào, Hồng, Riêu hội hợp: chắc chắn là mắc bệnh phong tình.

PHỤC BINH: Hỏa

-Gặp nhiều sao tốt đẹp: hay giúp đỡ, phò tá. Chủ: những việc có liên quan đến quân sự.

-Gặp nhiều sao xấu xa: giam quyền, hay lừa đảo, trộm cắp. Chủ: những việc ám muội, hãm hại.

QUAN PHÙ: Hỏa

-Gây rắc rối, phiền nhiễu. Ngăn trở mọi công việc.

TRƯỜNG SINH: Thủy

-Nhân hậu, từ thiện, có độ lượng. Gia tăng phúc thọ. Lợi ích cho việc sinh nở. Chủ: bền vững, lâu dài.

-Tọa thủ tại Dần, Thân, Tỵ gặp Mã đồng cung: làm cho mọi công việc được dễ dàng, chóng thành tựu. Đem lại nhiều sự may mắn đáng mừng. Chủ: công danh, quyền thế.

-Tọa thủ tại Hợi gặp Mã đồng cung: chủ sự trắc trở, vất vả không lợi ích cho việc cầu công danh.

-Tọa thủ tại cung Tật ách, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp: có bệnh tật, đau yếu lâu khỏi.

MỘC DỤC: Thủy

-Hay thay đổi, canh cải, chán nản, bỏ dở công việc. Dâm dật, u mê, nhầm lẫn. Chủ: sự tắm gội, làm giáng, sự đi xa.

-Gặp Đào, Hồng, Riêu, Cái: chủ bệnh tật, tai họa do sắc dục gây ra.

-Cung Mệnh có Mộc tọa thủ, nếu không gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp, tất chuyên về công nghệ, thợ làm vàng bạc, thợ rèn.

-Cung Mệnh vô Chính diệu có Mộc hoặc tọa thủ, hoặc xung chiếu: hay bỏ dở công việc, học hành gián đọan, dù có học nhiều cũng không thành tài.

QUAN ĐỚI: Kim

-Ham thích công danh. Chủ: chức vị, quyền thế.

-Gặp nhiều sao mờ ám xấu xa: gây rắc vối, phiền nhiễu, ngăn trở mọi công việc.

-Gặp nhiều Sát tinh, Bại tinh, ví như sợi dây thắt cổ. Chủ sự trói buộc, tự ải.

LÂM QUAN: Kim

-Khoe khoang, thích làm giáng, lấy điện, nói năng kiểu cách.

-Gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: chủ sự phát đạt, vui vẻ.

-Gặp nhiều sao mờ ám xấu xa: chủ sự phiền nhiễu, ngăn trở mọi công việc.

ĐẾ VƯỢNG: Kim

-Uy nghi, đường bệ, vui vẻ, nhân hậu, từ thiện. Gia tăng phúc thọ, giải trừ bệnh tật, tai họa, lợi ích cho công danh, quyền thế, tài lộc. Chủ: sự sinh sản nhiều và mau chóng: sự thịnh đạt.

-Cung Mệnh, Thân có vượng tọa thủ, gặp Tử Vi đại ca: có tài lãnh đạo.

SUY: Thủy

-Yếu đuối, hèn kém. Chủ: sự sa sút, suy bại.

BỆNH: Hỏa

-Đau yếu, suy nhược, buồn rầu, khờ khạo, hay nhầm lẫn. Chủ: bệnh tật.

TỬ: Thủy

-Thâm trầm, kín đáo. Hay suy nghĩ xâu xa, đa sầu, đa cảm. Chiết giảm phúc thọ. Chủ sự chết chóc, tang thương, sầu thảm.

-Cung Điền trạch hay cung Tài bạch có Tử tọa thủ rất có tiền bạc, quí vật chôn giấu, lại là người cần kiệm, biết giữ của.

MỘ: Thổ

-Ngu si đần độn, u mê. Chủ: sự nhầm lẫn, sự chôn cất.

-Cung Phúc đức, an tại Tứ Mộ có Một tọa thủ: rất rực rỡ tốt đẹp. Trong họ có âm phần đã kết phát, ba bốn đời giàu sang vinh hiển.

TUYỆT: Thổ

-Chủ: sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn. Làm bế tắc mọi công việc. Chiết giảm phúc thọ.

-Cung Mệnh có Tuyệt tọa thủ: khôn ngoan, đa mưu, túc trí.

THAI: Thổ

-Ngu dốt, mê muội, hay nhầm lẫn, a dua, chơi bời. Chủ: sự giao hợp, thụ thai, sinh nở.

-Thai tọa thủ tại bất cứ cung nào, gặp Tuần, Triệt án ngữ, hay gặp nhiều Sát tinh, Bại tinh, hội hợp: mới lọt lòng mẹ đã đau yếu, quặt quẹo: thường là sinh thiếu tháng.

DƯỠNG: Mộc

-Chăm chỉ, cẩn thận. Chủ: sự phù trì, nuôi nắng, chăn giắt. Tọa thủ tại cung:

-Mệnh: được nhiều người yêu mến. Nuôi súc vật rất dễ dàng.

-Thân: có nhiều con.

-Phúc đức hay Mệnh: làm con nuôi người khác.

-Tật ách: gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp: có nhiều bệnh tật, đau yếu lâu khỏi.

-Tử tức: có con nuôi.

-Huynh đệ: có anh chị, em nuôi.

IV – NHẬN ĐỊNH KHÁI QUÁT VỀ CUNG MỆNH VÀ CUNG THÂN

1 – Từ lúc lọt lòng mẹ cho đến năm 30 tuổi, phải căn cứ vào cung Mệnh để xem xét một sự tốt xấu và luận đoán vận hạn: còn từ 30 tuổi trở đi, phải căn cứ vào cung Thân. Nhưng dù sao, cũng vẫn phải chú ý đến cung Mệnh.

2 – Dương cư Dương vị: năm sinh thuộc Âm, cung an Mệnh cũng thuộc Âm, như vậy là thuận lý độ số gia tăng.

Dương cư Âm vị: năm sinh thuộc Dương, cung Mệnh thuộc Âm – hay Âm cư Dương vị: năm sinh thuộc Âm, cung Mệnh thuộc Dương, như vậy là nghịch lý, độ số giảm thiểu.

3 – Nhận định cung Mệnh là Sinh địa, Vượng địa, Bại địa, hay Tuyệt địa

Phải căn cứ vào Bản Mệnh và coi bảng dưới đây:

BẢN MỆNH

CUNG MỆNH

Sinh Địa

Vượng Địa

Bại Địa

Tuyệt Địa

Kim

Tỵ

Dậu

Ngọ

Dần

Mộc

Hợi

Mão

Thân

Hỏa

Dần

Ngọ

Mão

Hợi

Thủy – Thổ

Thân

Dậu

Tỵ

Thí dụ: Kim Mệnh – cung Mệnh an tại Tỵ là Sinh địa: rất tốt.

-Mộc Mệnh – cung Mệnh an tại Mão là Vượng địa: đượ

LIÊM TRINH

ĐẠI CƯƠNG

Cung Mệnh có Liêm tọa thủ nên thân hình cao lớn, xương to và lộ, da thô, mặt hơi dài, sớm có nếp nhăn, vẻ mặt không được tươi thuận, mắt lồi, sáng, lông mày rậm.

- Liêm, Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa là người liêm khiết thẳng thắn, can đảm, dũng mãnh, nhưng nghiêm nghị, nóng nảy, được hưởng giàu sang và sống lâu. Đây, nếu Liêm gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là: Phủ, Tướng, Xương, Khúc, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, tất được hưởng phú quí đến tột bực và có uy danh lừng lẫy.

- Liêm Đắc địa gặp Xương, Khúc đồng cung là người có tài thao lược, biết quyền biến.

- Liêm Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, Kỵ, Hình nên suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, vì công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, lại hay bị bắt bớ giam cầm, hay mắc những tai nạn bất kỳ.

- Liêm Hãm địa, là người khắc nghiệt, thâm hiểm, có óc kinh doanh, khéo tay, thích đua chen, thường chuyên về kỹ nghệ, máy móc hay thủ công. Nhưng suốt đời vất vả, có nhiều bệnh tật nên sức khỏe suy kém, lại khó tránh thoát được tù tội và những tai nạn đáng lo ngại, nếu không ly tổ lập nghiệp ở phương xa, tất không thể sống lâu được. Đây, nếu Liêm gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là: Sát tinh, Kỵ, Hình, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, lại có tàn tật hay có bệnh khó chữa, thường mắc những tai nạn khủng khiếp, chân tay thường bị vướng vào xích xiếng, và dĩ nhiên là yểu tử, nhưng chết một cách rất thê thảm.

Liêm Hãm địaTỵ, Hợi, gặp Kỵ đồng cung, cũng đỡ mờ ám xấu xa. Vậy cho nên người mà cung Mệnh có cách này, cũng được no cơm ấm áo, và chẳng đáng lo ngại nhiều về những bệnh tật hay những tai nạn xảy đến trong đời.

- Liêm Hãm địa Tỵ, Hợi, gặp Xương hay (Khúc) Kỵ đồng cung lại rất mờ ám xấu xa. Tuổi Bính mà cung Mệnh có cách này, bị khắc hại nhiều nhất.

- Liêm Hãm địa, Mão, Dậu, gặp Hỏa, Linh hội hợp là người gian ác, lòng lang dạ thú.

NAM MỆNH

- Liêm Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú quí đến tột bực, lại có uy quyền hiể hách và sống lâu.

- Liêm Đắc địa gặp Xương, Khúc đồng cung là người có tài kiêm văn võ, là bậc cái thế anh hùng.

Liêm Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là suốt đời cùng khổ, cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, lại có tàn tật hay có bệnh khó chữa, thường mắc những tai nạn khủng khiếp, chân tay thường bị vướng vào xiềng xích và chắc chắn là yểu tử, nhưng chết một cách thê thảm.

NỮ MỆNH

- Liêm, Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa thủ Mệnh, là người nghiêm nghị, đoan chính, thanh cao, lại rất tài giỏi và đảm đang. Tuy được hưởng giàu sang, sống lâu, nhưng phải muộn lập gia đình mới tránh được nỗi ưu phiền, đau đớn vì chồng con. Đây, nếu Liêm gặp sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú quí đến tột bực và phúc thọ song toàn.

- Liêm, Hãm địa là người ty tiện, độc ác, khắc chồng hại con. Suốt đời vất vả có nhiều bệnh tật, hay mắc tai nạn nếu không ly tổ lập nghiệp ở phương xa, chắc chắn không thể sống lâu được. Đâu nếu Liêm gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là một đời cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, lại có tàn tật hay có bệnh khó chữ, thường mắc những tai nạn khủng khiếp và dĩ nhiên là yểu tử, nhưng chết một cách rất thê thảm.

PHỤ GIẢI

1 – Liêm Trinh thanh bạch năng tương thủ.

Cung Mệnh có Liêm Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa tọa thủ, là người thẳng thắn, cao khiết.

2 – Liêm Trinh chủ hạ tiện, cơ hàn

Cung Mệnh có Liêm Hãm địa tọa thủ, là người nghèo hèn, suốt đời lao khổ.

3 – Liêm Trinh Thân, Mùi cung vô Sát, phú quí thanh dương phiêu viên danh.

Cung Mệnh an tại Thân, Mùi, có Liêm tọa thủ không bị Sát tinh xâm phạm, tất được phú quí đến tột bực.

4 – Liêm Trinh, Phá quân, Hỏa tinh cư Hãm địa, tự ải đầu hà.

Cung Mệnh có Liêm Hãm địa (hay Phá Hãm địa) tọa thủ gặp Hỏa đồng cung: hay cô Liêu, Phá, tọa thủ đồng cung tất phải tự tử, hoặc thắt cổ, hoặc đâm đầu xuống sông mà chết.

5 – Liêm Trinh phùng Văn quế cánh bôn ba

Cung Mệnh có Liêm tọa thủ, gặp Khúc đồng cung, nên suốt đời phải bôn ba, nay đây mai đó.

6 – Liêm Trinh Mão Dậu gia Sát công tư vô diện quan nhân.

Cung Mệnh an tại Mão Dậu, có Liêm tọa thủ, gặp nhiều Sát tinh hội hợp, tất không thể mưu cầu công danh được. Có cách này thường chuyên về kỹ nghệ hay doanh thương.

7 – Liêm Trinh, Mão, Dậu, mạc ngộ Kiếp, Kình tu phòng hình ngục.

Cung Mệnh an tại Mão, Dậu có Liêm tọa thủ, gặp Kiếp, Hình hội hợp, nên suốt đời phải lang thang phiêu bạt.

8 – Liêm Trinh, Sát tinh cư Tỵ, Hợi, lưu đăng thiên thai.

Cung Mệnh an tại Tý, Hợi có Liêm tọa thủ, gặp nhiều Sát tinh hội hợp, nên suốt đời phải lang thang phiêu bạt.

9 – Liêm Trinh, Tứ Sát, tao hình lục

Cung Mệnh có Liêm tọa thủ, gặp Kình, Đà, Hỏa, Linh hội hợp, nên hay bị bắt bớ giam cầm, và cũng có thể bị ám sát.

10 – Tù ngộ Kình, Đà, Hỏa, Linh hữu già tỏa thất cốc chỉ ưu.

Cung Mệnh có Liêm Hãm địa tọa thủ, gặp Kình, Đà, Hỏa, Linh hội hợp, nên hay bị mắc tù tội và thường bị đói khát khổ sở.

11 – Liêm Trinh, Bạch Hổ, hình ngục nan đào.

Cung Mệnh có Liêm tọa thủ, gặp Hổ hoặc đồng cung, hoặc xung chiếu, thật là khó tránh thoát được xiềng xích gông cùm.

12 – Liêm Trinh nhập Miếu hội Tướng quân Trong Do uy mãnh

Cung Mệnh có Liêm tọa thủ, gặp Tướng hoặc đồng cung hoặc xung chiếu, tất cũng dũng mãnh như ông Trọng Do (Tử Lê) học trò Đức Khổng Tử. (Số ông Trọng Do, cung Mệnh an tại Thân có Liêm tọa thủ, gặp Tướng đồng cung).

THIÊN ĐỒNG

ĐẠI CƯƠNG

Cung Mệnh có Thiên Đồng tọa thủ, nên thân hình nở nang, hơi thấp, chân tay ngắn, da trắng, mặt vuông vắn đầy đặn.

- Đồng Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa là người thông minh, có tính khoan hòa, nhân hậu, từ thiện, nhưng không quả quyết, không bền chí, hay thay đổi ý kiến, công việc. Tuy vậy, vẫn được hưởng giàu sang và phúc thọ song toàn.

- Đồng Đắc địa tại Tỵ, Hợi, lại là người thích phiêu lưu, nay đây mai đó, và hay thay đổi chỗ ở.

- Đồng Đắc địa tại Tỵ, Hợi, khắc tuổi Đinh, Canh, vậy cho nên tuổi Đinh, Canh mà cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi, có Đồng tọa thủ, tất suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng.

- Đồng Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, chắc chắn là được hưởng phú quí đến tột bực và có uy danh lừng lẫy.

- Đồng Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, Hình tuy suốt đời vẫn được no cơm ấm áo, nhưng lao tâm khổ tứ, sức khỏe lại suy kém, thường có bệnh tật hoặc ở mắt, hoặc ở bộ tiêu hóa.

- Đồng Hãm địa là người kém thông minh và nông nổi, cũng có tính nhân hậu, nhưng thay đổi thất thường, không quả quyết, không có định kiến, làm việc gì rồi cũng chóng chán, lại thích chơi bời ăn uống, tuy sống lâu nhưng rất vất vả, thường phải ly tổ bôn ba, luôn luôn lo lắng vì sinh kế, lại hay mắc tiếng thị phi. Cung Mệnh có Đồng Hãm địa tọa thủ, nên đi buôn.

- Đồng Hãm địa, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, lại là người hay nói khoác lác và không cẩn ngôn.

- Đồng Hãm địa Ngọ, là người có óc kinh doanh.

- Đồng Hãm địa Tuất, Ngọ ứng hợp với tuổi Đinh. Vậy cho nên tuổi Đinh mà cung Mệnh an tại Tuất, Ngọ có Đồng tọa thủ, tất nhiên là khá giả.

- Đồng Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Xương Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc phải đoán là cũng có công danh và tiền tài.

- Đồng Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, Kỵ, Hình. Thật là suốt đời lao khổ phải lang thang phiêu bạt, thường có bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt, hoặc ở bộ tiêu hóa, lại hay mắc tai nạn và không thể sống lâu được.

NAM MỆNH

Đồng Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú quí đến tột bậc, có uy danh lừng lẫy. Phúc thọ song toàn.

- Đồng Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là suốt đời lao khổ, phải lang thang phiêu bạt, thường có bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt, hoặc ở bộ tiêu hóa, lại hay mắc tai nạn và không thể sống lâu được.

NỮ MỆNH

- Đồng Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa, Mão thủ Mệnh, là người đảm đang, có đức độ, rất vượng phu ích tử.

- Đồng Đắc địa, Tỵ, Hợi, là người đảm đang, nhưng đa dâm, thường phải sớm ly tổ.

- Đồng Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa, tất được hưởng giàu sang và sống lâu. Đây nếu Đồng gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, chắc chắn là được hưởng phú quí đến tột bực, và phúc thọ song toàn.

- Đồng Đắc địa, Tỵ, Hợi, hay Hãm địa, phải muộn lập gia đình hay lấy kế lấy lẽ, mới tránh buồn thương.

- Đồng Hãm địa là người hoang đãng dâm dật, tuy được no cơm ấm áo và sống lâu, nhưng suốt đời vất vả, thường phải sớm ly tổ, bôn ba, nay đây mai đó. Đây, nếu Đồng gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, khắc chồng hại con, phải lang thang phiêu bạt, lại có bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt, hoặc ở bộ tiêu hóa, hoặc ở tử cung và hay mắc tai nạn: tuổi thọ cũng bị chiết giảm.

PHỤ GIẢI

1 – Thiên Đồng nhập Mệnh, hoán cải vô thường

Cung Mệnh có Đồng tọa thủ, là người không có định kiến, hay thay đổi chí hướng, công việc và chỗ ở.

2 – Thiên Đồng hội cát thọ nguyên thời

Cung Mệnh có Đồng tọa thủ, gặp nhiều sao sáng sủa tốt để hội hợp, chắc chắn là sống lâu.

3 – Thiên Đồng, Tuất cung vi phản bội

Định nhân hóa cát, chủ đại quí

Đồng thủ Mệnh tại Tuất rất mờ ám xấu xa, nhưng đối với tuổi Đinh lại thành sáng sủa tốt đẹp, vì có sự ứng hợp. Vậy cho nên tuổi Đinh mà cung Mệnh an tại Tuất có Đồng tọa thủ, tất nhiên là rất quý hiển.

4 – Dần, Thân tối hỷ, Đồng, Lương hội

Cung Mệnh an tại Dần, Thân, có Đồng Lương tọa thủ đồng cung nên rất sáng sủa tốt đẹp. Có cách này, tất được hưởng phú quí đến tột bậc, phúc thọ song toàn.

5 – Đồng, Lương viên ngộ Khôi Quyền, tăng phùng Linh, Kỵ, giao lai Song Lộc, doanh thương dị phát phú

Cung Mệnh có Đồng Lương tọa thủ đồng cung, gặp Khôi, Quyền hội hợp, cùng với Linh, Kỵ lại gặp thêm Song Lộc hội chiếu, là người kinh doanh, buôn bán, làm giàu một cách dễ dàng, và nhanh chóng.

6 – Đồng, Nguyệt hãm cung gia Sát,

trọng kỹ nghệ doanh thương

Cung Mệnh an tại Ngọ có Đồng, Nguyệt tọa thủ đồng cung, gặp Sát tinh hội hợp, là người chuyên về kỹ nghệ, hay kinh doanh, buôn bán.

7 – Đồng, Nguyệt, Dương cư Ngọ vị,

Bính, Mậu, trấn ngự biên cương

Tuổi Bính Mậu mà cung Mệnh an tại Ngọ, có Đồng, Nguyệt, Kinh tọa thủ đồng cung, là võ tướng, trọng trấn ở chốn biên cương.

8 – Đồng, Âm tại Tý, Nguyệt lãng Thiên môn dung nhan mỹ ái: Hổ, Khốc, Riêu, Tang xâm nhập chung thân đa lệ phối duyên

Cung Mệnh an tại Tý có Đồng, Nguyệt tọa thủ đồng cung, nên rất rực rỡ tốt đẹp, vì ở đây, Nguyệt sáng sủa ví như mặt trăng lơ lửng trên nền trời. Đàn bà có cách này, tất có vẻ mặt xinh tươi đáng yêu.

Đàn bà mà cung Mệnh an tại Tý, có Đồng, Nguyệt tọa thủ đồng cung, gặp Hổ, Khốc, Riêu, Tang hội hợp, cũng là người đẹp, nhưng suốt đời phải khóc chồng.

9 – Phúc diệu phùng Việt diệu, định thị hải hà dúc tú

Cung Mệnh có Đồng tọa thủ gặp Việt đồng cung là người đẹp đẽ, có vẻ mặt uy nghi.

(Phúc diêu là tên riêng của Thiên Đồng).

10 – Thiên Đồng Tuất cung Hóa Kỵ,

Đinh nhân Mệnh ngộ phải vi giai

Đồng thủ Mệnh tại Tuất, gặp Kỵ đồng cung, rất mờ ám xấu xa, nhưng đối với tuổi Đinh lại thàng sáng sủa tốt đẹp, vì có sự ứng hợp. Vậy cho nên tuổi Đinh mà cung Mệnh an tại Tuất có Đồng, Kỵ rõ ràng đồng cung, tất được hưởng phú quí song toàn.

VŨ KHÚC

ĐẠI CƯƠNG

Cung Mệnh có Vũ khúc tọa thủ, nên thân hình nở nang cao vừa tầm, nặng cân đầu, mặt dài, vẻ mặt uy nghi: thường cách biệt những người thân: nếu không khắc cha mẹ anh em, tất phải khắc vợ (hay chồng) khắc con hay hiếm con.

- Vũ Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa, là người thông minh, có chí lớn, có tài tổ chức, có óc kinh doanh, tính quả quyết, cương nghị, hiếu thắng, nhưng thẳng thắn, suốt đời được hưởng giàu sang và sống lâu. Đây, nếu Vũ gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp nhất là Tử, Phủ, Tướng, Tham, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, tất được hưởng phú quí đến tột bực mà có uy quyền hiển hách. Người sinh ở phương Tây Bắc mà cung Mệnh có cách này, thật là toàn mỹ.

- Vũ Miếu địa Sửu, Mùi, lúc thiếu thời tuy vẫn được no cơm ấm áo, nhưng chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, vì công dân trắc trở, tiền tài, tụ tán thất thường, sự nghiệp như lâu đài xây trên bãi cát. Phải từ ngoài ba mươi trở đi mới được hưởng phú quí song toàn, mới giữ được của cải bền vững là càng về gà lại càng giàu có.

- Vũ Đắc địa Mão, tuy vẫn được hưởng giàu sang, nhưng trong mình thường có tật, lại hay mắc bệnh thần kinh, hay bệnh khí huyết, và khó tránh thoát được tai nạn về dao súng, xe cộ, điện lửa.

- Vũ Đắc địa Dậu, tuy vẫn được hưởng giàu sang, nhưng thường có bệnh nội thương khó chữa và hay mắc tai nạn xe cộ. Người sinh ở phương Tây Bắc mà cung Mệnh an tại Dậu, có Vũ Đắc địa tọa thủ, tất có uy quyền hiển hách, khuất phục được quân côn đồ gian ác và được nhiều người kính trọng.

- Vũ Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa, dù có gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, tuy kém tốt đẹp nên hay có bệnh tật ở chân, tay, vai, ngực và hay mắc tai họa, nhưng cũng được hưởng giàu sang và sống lâu.

- Vũ Hãm địa là người kém thông minh, lại có tánh tham lận và không được lương thiện: suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, vì công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, thường hay phải bỏ nhà đi lập nghiệp ở phương xa, hay đi làm thợ, nếu có của cải của tiền nhân để lại, rồi cũng phá tán đến hết, và dĩ nhiên là tuổi thọ bị chiết giảm. Đây, nếu Vũ gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, tất chuyên về thủ công, kỹ nghệ hay kinh doanh buôn bán, nhưng cũng khá giả và được hưởng tuổi thọ lâu dài.

- Vũ Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, Kỵ, Hình, nên có tính gian tham độc ác, bất lương, suốt đời cùng khổ cô đơn, lại hay mắc tai nạn khủng khiếp, nếu không có tàn tật: nếu không có bệnh khó chữa, chắc chắn là phải yểu tử chết một cách rất thê thảm.

NAM MỆNH

- Vũ Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú quí đến tột bậc, lại có uy quyền hiển hách, và dĩ nhiên là phải sống lâu.

- Vũ Đắc địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, chắc chắn là hiển đạt về võ nghiệp.

- Vũ Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa, gặp Xương hay Khúc đồng cung, tất có tài kiêm văn võ.

- Vũ Hãm địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên chuyên về thủ công, kỹ nghệ hay kinh doanh buôn bán, nhưng phải bỏ nhà đi lập nghiệp ở phương xa mới khá giả và mới được tăng tuổi thọ.

- Vũ Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là suốt đời cùng khổ cô đơn, phải tha phương cầu thực, thường có tàn tật, có bệnh khó chữa, hay mắc tai họa, dễ bị bắt bớ giam cầm, và không thể sống lâu được.

NỮ MỆNH

Vũ Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa thủ Mệnh, là người tài giỏi đảm đang, gan góc, được hưởng giàu sang và sống lâu. Nhưng phải muộn lập gia đình mới tránh được những nỗi buồn khổ, đâu đớn vì chồng con, và mới vượng phu ích tử. Đây, nếu Vũ gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú quí đến tột bậc và phúc thọ song toàn.

- Vũ hãm địa cũng là người đảm đang, nhưng có tính tham lận, bạo tợn, và hay lấn át chồng, suốt đời phải lao tâm khổ trí, ưu phiền vì chồng con, lại thường mắc bệnh tật, tai họa, tuổi thọ cũng bị chiết giảm. Đây, nếu Vũ gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, tất có thêm tính bạo ngược, lăng loàn, lại phải cùng khốn cô đơn, khắc chồng, hại con, khó tránh thoát được những tai họa khủng khiếp và phải yểu tử.

PHỤ GIẢI

1 – Vũ Khúc vi Quả Tú

Vũ cũng có đặc tính như Quả Tú. Vậy cho nên người mà cung Mệnh có Vũ tọa thủ, tất hay cách biệt những người thân, nếu không khắc cha mẹ, anh em, cũng khắc vợ (hay chồng), khắc con hay hiếm con.

2 – Vũ Khúc, Miếu viên, uy danh bách hiến

Cung Mệnh có Vụ mục đích tọa thủ, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên được hưởng phú quí đến tột bậc, lại thêm uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy.

3 – Vũ Khúc nhàn cung đa thủ nghệ

Cung Mệnh có Vũ Hãm địa tọa thủ, nên chuyên về thủ công hay làm thợ.

4 – Vũ, Phá, Tý, Hợi, tham lận bất lương

Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Vũ, Phá tọa thủ đồng cung, là người tham lận và bất lương.

5 – Vũng phùng Phá diệu, nan bảo di lai sản nghiệp

Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Vũ, Phá tọa thủ đồng cung nên không thể gìn giữ được của cải hay sản nghiệp của tiền nhân để lại, thường phải phá tán cho đến hết.

6 – Vũ Khúc, Phá Quân, phá gia lao lục

Cung Mệnh có Vũ, Phá tọa thủ đồng cung, tất phải bỏ nhà đi kiếm ăn ở phương xa, và suốt đời vất vả lao khổ.

7 – Vũ, Phá tương ngộ Xương, Khúc

thông minh cơ xảo định vô cùng

Cung Mệnh có Vũ, Phá tọa thủ đồng cung, gặp Xương, Khúc đồng cung là người thông minh, khéo tay nên chuyên về kỹ nghệ máy móc.

8 – Vũ Khúc cư Càn thương tối phạ Thái Âm, phùng Tham Lang

Cung Mệnh an tại Hợi (hợi thuộc quẻ Càn) có Vũ tọa thủ (gặp Phá đồng cung) gặp Nguyệt nhị hợp (Nguyệt tọa thủ tại Dần) gặp Tham hợp chiếu nên rất mờ ám xấu xa. Có cách này tất là suốt đời vất vả, chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng.

Nhưng cũng nên chú ý, tuổi Giáp, Kỷ, Nhâm, mà cung Mệnh an tại Hợi, có Vũ tọa thủ, gặp Hỏa đồng cung, lại được hưởng giàu sang và sống lâu.

9 – Tiền bần hậu phú, Vũ, Tham, đồng Mệnh Thân chi cung: Tiền phú hậu bần, chỉ vì phùng Kiếp, Sát

Cung Mệnh, Thân an tại Sửa, Mùi có Vũ, Tham tọa thủ đồng cung, nên trước nghèo mà sau giàu. Lúc thiếu thời, công danh trắc trở, tài lộc tụ tán thất thường, nhưng từ ngoài ba mươi tuổi trở đi, chắc chắn là được hưởng phú quí song toàn và càng già lại càng giàu có.

Nhưng nếu cung Mệnh, Thân an tại Sửu, Mùi, có Vũ, Tham tọa thủ đồng cung, lại gặp Kiếp cũng đồng cung và nhiều Sát tinh hội hợp, tất trước giàu mà sau nghèo, lúc thiếu thời được hưởng giàu sang, từ ngoài ba mươi tuổi trở đi, bắt đầu sa sút, và càng về già lại càng nghèo túng.

10 – Mão cư Vũ, Sát, Phá, Liêm, phòng mộc áp lôi kinh

Cung Mệnh an tại Mão, có Vũ, sát tọa thủ đồng cung hay có Phá, Liêm tọa thủ đồng cung, nên suốt đời phải đề phòng tai nạn về điện, lửa, sấm sét và bệnh thần kinh.

11 – Vũ Khúc, Dương, Đà kiêm Quả Tú, vị tiền nhân nguy

Cung Mệnh có Vũ Hãm địa tọa thủ, gặp Kình, Đà, Quả hội hợp, tất vì tiền mà nguy khốn đến thân.

12 – Vũ Khúc, Văn Khúc vi nhân đa học, đa năng

Cung Mệnh có Vũ Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa tọa thủ, gặp Khúc đồng cung, là người thông minh, học rộng, có tài năng.

13 – Vũ Khúc, Khôi, Việt cư Miếu, Vượng tài chức chi quan

Cung Mệnh có Vũ Miếu địa hay Vượng địa tọa thủ, gặp Khôi hay Việt đồng cung, tất có quan chức về tài chính, thường được coi giữ kho tàng.

14 – Vũ Khúc, Lộc, Mã giao trì, phát tài viễn quận

Cung Mệnh có Vũ Miếu địa, hay Đắc địa tọa thủ, gặp Lộc, Mã hội hợp, tất lập nghiệp ở xa quê hương, nhưng rất khá giả.

Nếu cung Mệnh ở tại Dần, Thân có Vũ tọa thủ, gặp Lộc đồng cung, Mã xung chiếu, hay gặp mã đồng cung, Lộc xung chiếu, chắc chắn là tạo lập được cơ nghiệp lớn lao ở xa nơi chôn nhau cắt rốn.

15 – Vũ Khúc, Dần Thân nhị ngộ Lộc, Quyền phú gia Vương, Khải

Cung Mệnh an tại Dần Thân, có Vũ tọa thủ, gặp Lộc, Quyền hội hợp là người rất giàu, sánh ngang với Vương Khải đời xưa.

16 – Vũ Khúc, Kiếp Sát hội Kình, Dương sát nhân, bất hiếu nhơn

Cung Mệnh có Vũ Hãm địa tọa thủ, gặp Kiếp Sát đồng cung gặp Kình chiếu, nên rất gian ác bất lương, giết người không biết ghê tay.

THÁI DƯƠNG

ĐẠI CƯƠNG

- Cung Mệnh có Thái Dung, Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa tọa thủ, nên thân hình đẫy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt vuông vắn đầy đặn, có vẻ uy nghi, (sinh ban đêm: mặt đỏ) mặt sáng, dáng điệu đường hoàng, bệ vệ, rất thông minh, tính thẳng thắn, cương nghị, hơi nóng nảy, nhưng nhân hậu, từ thiện được hưởng giàu sang và sống lâu.

- Nhật Miếu địa, Vượng địa, ứng hợp với Dương nam, Dương nữ.

- Cung Mệnh có Nhật Miếu địa hay Vượng địa tọa thủ, mà lại sinh ban đêm, nên kém tốt đẹp.

- Nhật Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hợi hợp, nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, Đào, Hồng, Hỉ, tất được hưởng phú quí đến tột bậc, có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy và phúc thọ song toàn.

- Nhật Miếu địa, Vượng địa gặp Tuần, Triệt án ngữ nên suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, thiếu sức khỏe, thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh khí huyết, mắt kém, nếu không sớm ly tổ, lập nghiệp ở phương xa tất không thể sống lâu được.

- Nhật Đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ, tuy mắt kém, cũng thường có những bệnh đã kể trên và phải sớm ly tổ, nhưng được hưởng phú quí và phúc thọ song toàn.

- Nhật Đắc địa, nếu không gặp Tuần, Triệt án ngữ, tuy cô bệnh tật, vẫn có tài lộc, nhưng không thể quý hiển được.

- Nhật Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Kình, Đà, Không, Kiếp, Kỵ, Riêu, Hình, nên suốt đời vất vả, công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, hay đau mắt, thường có bệnh ở trong đầu, lại rất dễ mắc những tai nạn nguy hiểm: tuổi thọ cũng bị chiết giảm.

- Nhật Đắc địa gặp Kỵ đồng cung và không bị Kình Đà, Không, Kiếp, Riêu, Hình xâm phạm, tất được hưởng phú quí đến tột bậc và sống lâu.

- Nhật Hãm địa, nên thân hình nhỏ nhắn, hơi gầy, cao vừa tầm, da xanh sám mặt choắc có vẻ buồn tẻ, má hóp, mắt lộ, cũng khá thông minh, tính cũng nhân hậu từ thiện, nhưng đôi khi ương gàn, lại không cương nghị, không bền chí, mắt kém, thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh khí huyết, nếu không sớm ly tổ, tất không thể sống lâu được.

- Nhật Hãm địa về già mới được an nhàn sung sướng.

- Nhật Hãm địa, Hợi, Tý, là người cao khiết, có đức độ, ham chuộng văn chương, triết học, đạo lý.

- Nhật Hãm địa, Thân, Tuất, Tý (Dương cung) cũng không đến nỗi mờ ám xấu xa lắm, nên vẫn được no cơm ấm áo, và chẳng đáng lo ngại nhiều về những bệnh tật.

- Nhật Hãm địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, Đào, Hồng, Hỉ hay Hỏa Linh, Đắc địa, tất cũng có công danh, tiền tài và được tăng phúc tăng thọ.

- Nhật Hãm địa gặp Tuần, Triệt án ngữ, lại thành sáng sủa tốt đẹp, tuy phải sớm ly tổ, nhưng được hưởng giàu sang khỏe mạnh và sống lâu.

- Nhật Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Kình, Đà, Không, Kiếp, Kỵ, Riêu, Hình, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, thiếu sức khỏe, thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh khí huyết mắt rất kém, nếu trong mình không có tật, chân tay không bị thương tàn, chắc chắn là bị mù lòa không những thế hay bị tai họa khủng khiếp, và dĩ nhiên yểu tử.

- Nhật, dù Miếu địa, Vượng địa, Đắc địa hay Hãm địa gặp Hình đồng cung, tất mắt có tật, mắt thường bị vật kim khí bén nhọn chạm phải mà có thương tích.

NAM MỆNH

- Nhật, Miếu địa, vấn đề, hay Đắc địa thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, là người tài giỏi, thao lược, văn võ kiêm toàn, được hưởng giàu sang đến tột bực, có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy và sống lâu.

- Nhật Hãm địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, thiếu sức khỏe, thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh khí huyết, mắt rất kém, nếu trong mình không có tật, chân tay không bị thương tàn, chắc chắn là mù lòa. Không những thế, lại còn hay mắc những tai họa khủng khiếp, và dĩ nhiên là yểu tử.

NỮ MỆNH

- Nhật Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa thủ Mệnh là người tài giỏi đảm đang, khí huyết dồi dào, tính cương nghị, nóng nảy, được hưởng phú quí đến tột bậc, phúc thọ song toàn.

- Nhật Hãm địa là người đa sầu, đa cảm, khéo tay, suốt đời tuy vất vả, mắt kém, hay đau yếu, có nhiều bệnh tật, nhưng vẫn được no cơm ấm áo.

- Nhật Hãm địa, phải sớm ly tổ mới có thể sống lâu được và phải muộn lập gia đình hay lấy kế lấy lẽ mới tránh được mấy độ buồn thương.

- Nhật Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, khắc chồng, hại con, lang thang phiêu bạt, thiếu sức khỏe, thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh khí huyết, mắt rất kém, nếu trong mình không có tật, chân tay không bị thương tàn, chắc chắn bị mù lòa. Không những thế, lại còn hay mắc những tai họa khủng khiếp và dĩ nhiên là yểu tử.

PHỤ GIẢI

1 – Nhật xuất Lôi môn, phú quí vinh hoa

Cung Mệnh an tại Mão có Nhật, tọa thủ, tất được hưởng phú quí và rất vinh hiển. (Mão thuộc quẻ Chấn là biểu tượng của sấm sét nên gọi là Lôi môn).

2 – Thái Dương cư Ngọ, Nhật lệ trung thiên

Cung Mệnh an tại Ngọ, có Nhật tọa thủ nên rất sáng sủa tốt đẹp, Nhật ở đây ví như mặt trời rực rỡ trên từng cao. Tuổi Canh, Tân, Đinh, Kỷ có cách này tất hay chuyên quyền, nhưng được hưởng phú quí đến tột bậc. Còn các tuổi khác có cách này, 2 được hưởng giàu sang trọn đời.

3 – Thái Dương cư Ngọ

Canh, Tân, Đinh, Kỷ nhân phú quí song toàn

Tuổi Canh, Tân, Đinh, Kỷ mà cung Mệnh an tại Ngọ có Nhật tọa thủ, chắc chắn là được hưởng phú quí song toàn.

4 – Thái Dương cư Tý, Bính, Đinh phú quí trung lương

Cung Mệnh an tại Tý, có Nhật tọa thủ, kém sáng sủa tốt đẹp. Riêng tuổi Bính, Đinh, có cách này được hưởng giàu sang và là người trung chính lương thiện. Còn các tuổi khác có cách này là người tài giỏi, nhưng suốt đời bất đắc chí.

5 – Nhật tại Mùi, Thân, Mệnh vị, vi nhân tiên cần hậu lấn

Cung Mệnh an tại Mùi, Thân có Nhật tọa thủ, là người không bền chí, làm việc gì cũng chỉ chuyên cần siêng năng buổi đầu, rồi về sau lại lười biếng trễ nải và bỏ dở.

6 – Nữ Mệnh đoan chính Thái Dương tinh

tão ngộ hiền phu tín khả bằng

Đàn bà mà cung Mệnh có Nhật Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa tọa thủ, là người đoan chính và chắc chắn là sớm lấy được chồng hiền, có tài thao lược.

7 – Nhật lạc nhàn cung, sắc thiều xuân dung

Cung Mệnh có Nhật Hãm địa tọa thủ, nên vẻ mặt kém tươi đẹp và có vẻ buồn tẻ.

8 – Nhật, Nguyệt thủ Mệnh, bất như chiếu hợp tinh minh

Nhật, Nguyệt Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa tọa thủ tại cung Mệnh, không được toàn mỹ bằng hội chiếu cung Mệnh.

Nếu cung Mệnh an tại Sửu hoặc có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu, hoặc có Nhật tọa thủ tại cung Tỵ, Nguyệt tọa thủ tại Dậu hợp chiếu, hay an tại Mùi, hoặc có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Sửu xung chiếu, hoặc có Nhật tọa thủ tại mãi, Nguyệt tọa thủ tại Hợi, hợp chiếu, tất được hưởng phú quí đến tột bậc, phúc thọ song toàn.

9 – Nhật, Nguyệt tinh minh, tá cửu trùng kim điện

Cung Mệnh an tại Sửu có Nhật tọa thủ tại Mão, Nguyệt tọa thủ tại Hợi hợp chiếu là người có tài kinh bang tế thế, được hưởng giàu sang, thường phò tá bậc nguyên thủ đất nước.

A – Tam hợp Minh Châu sinh Vượng địa, ẩn bộ Thiềm cung

Cung Mệnh có Nhật, Nguyệt sáng sủa tốt đẹp hợp chiếu, ví như hòn ngọc sáng. Có cách này rất quý hiển, nhẹ bước trên đường công danh, như bước trên cùng Thiềm (mặt trăng).

B – Nhật Nguyệt nhi chiếu hư không, học hất nhi thập

Cung Mệnh vô Chính diệu có Nhật, Nguyệt sáng sủa tốt đẹp hợp chiếu, là người thông minh biết suy xét nên học một biết mười. Trong trường hợp này, nếu cung Mệnh vô Chính diệu lại có Tuần, Triệt án ngữ, thật là hoàn mỹ.

10 – Nhật, Tỵ, Nguyệt, Sửu cung Mệnh, bộ Thiềm cung

Cung Mệnh an tại Sửu có Nhật tọa thủ tại Tỵ, Nguyệt tọa thủ tại Dậu hợp chiếu nên rất quý hiển, thường “nhẹ bước thang mây” như dạo gót trên cung Thiềm (mặt trăng)

11 – Nhật, Mão, Nguyệt, Hợi, Mùi cung, Mệnh đa chiết quế

Cung Mệnh an tại Mùi có Nhật tọa thủ tại Mão, Nguyệt tọa thủ tại Hợi, hợp chiếu, tất đi thi được đỗ cao, ví như được bẻ cành quế.

12 – Nguyệt, Nhật đồng Mùi, Mệnh an Sửu, hầu bá chi tài

Cung Mệnh an tại Sửu có Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu, là người tài gỉoi quyền cao, chức trọng.

13 – Nhật, Nguyệt Mệnh, Thân cư Sửu, Mùi

tam phương vô cát, phản vi hung

Cung Mệnh hay cung Thân an tại Sửu, Mùi có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung, nếu không có thêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp, xung chiếu, hợp chiếu, tất bị mờ ám xấu xa. Như thế, tuy no cơm ấm áo trọn đời, nhưng không thể quý hiển được.

14 – Nhật, Nguyệt, Sửu, Mùi, Âm Dương hỗn hợp tự giảm quang huy, kỵ phùng Sát tinh, nhược lại Văn diệu, diệc kiến Quí, Ân, Thai, Tọa, Khôi, Hồng văn tài ngụy lý, xuất sử thành công

Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung nên kém tốt đẹp vì Âm, Dương hội hợp, giảm bớt ảnh sáng. Đây, Nhật Nguyệt rất kỵ Sát tinh. Nhưng trong trường hợp này, nếu Nhật Nguyệt gặp Xương, Khúc hội hợp cùng với Quí, Ấn, Thai, Tọa, Khôi, Hồng, tất là người có văn tài lỗi lạc hay ngụy biện, biết trì thủ, biết xuất xử đúng lúc và chắc chắn là được hưởng giàu sang.

15 – Nhật, Nguyệt, Sửu, Mùi, ái ngộ, Tuần, Không, Quí,

Ân, Xương, Khúc, ngoại triều, văn tất thượng cách

Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung, rất cần gặpán ngữ để thêm sáng sủa tốt đẹp. Đây, nếu Nhật Nguyệt gặp Tuần án ngữ, gặp Quí, Ân, Xương, Khúc hội chiếu, tất có sự nghiệp văn chương lớn lao và có quyền cao chức trọng.

16 – Nhật Nguyệt, Khoa, Lộc, Sửu cung, đinh thị công khanh

Cung Mệnh an tại Sửu có Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung, gặp Khoa Lộc hội hợp là người có chức vị lớn trong chính quyền.

17 – Nhật Nguyệt tịnh tranh quang, quyền lộc phi tàn

Cung Mệnh an tại Thìn có Nhật tọa thủ, gặp Nguyệt tọa thủ tại Tuất xung chiếu, hay an tại Tuất có Nguyệt tọa thủ gặp Nhật tọa thủ tại Thìn xung chiếu, nên rất rực rỡ tốt đẹp: vì Nhật Nguyệt ở đây ví như mặt trờ mặt trăng đua nhau chiếu sáng. Có cách này, thật là suốt đời được hưởng giàu sang, lại gìn giữ được quyền thế và tài lộc bền vững.

18 – Dương, Âm, Thìn, Tuất, Nhật, Nguyệt, bách cung nhược vô minh, không diệu tu cần, song đắc giao huy, nhi phùng Xương, Tuế, Lộc, Quyền, Phụ, Cáo, Tả, Hữu nhất cử thành danh, chúng nhân tôn phục.

Cung Mệnh an tại Tuất có Nhật tọa thủ, gặp Nguyệt tọa thủ tại Thìn xung chiếu, hay an tại Thìn có Nguyệt tọa thủ gặp Nhật tọa thủ tại Tuất xung chiếu, rất mờ ám xấu xa. Vậy cần gặp Tuần Triệt án ngữ hay Thiên Không đồng cung để trở nên sáng sủa tốt đẹp, có như thế mới được hưởng giàu sang và sống lâu.

Cung Mệnh an tại Thìn, có Nhật tọa thủ, gặp Nguyệt tọa thủ tại Tuất xung chiếu, hay an tại Tuất có Nguyệt tọa thủ gặp Nhật tọa thủ tại Thìn xung chiếu, nên rất rực rỡ tốt đẹp, vì Nhật Nguyệt ở đây ví như mặt trời, mặt trăng cùng tỏa ánh sáng giao hội lẫn nhau. Trong trường hợp này, nếu Nhật Nguyệt gặp Xương Tuế, Lộc, Quyền, Phục, Cáo, Tả, Hữu hội hợp, tất sớm được nhẹ bước thang mây, thành danh một cách dễ dàng, lại có uy quyền hiển hách, được nhiều người tôn phục.

19 – Nhật Nguyệt, Sát hội, nam đa gian đạo, nữ đa dâm

Cung Mệnh có Nhật Hãm địa tọa thủ hay có Nguyệt Hãm địa tọa thủ, gặp nhiều Sát tinh hội hợp, nên rất xấu xa. Đàn ông có cách này là quân trộm cướp. Đàn bà có cách này là hạng dâm đãng.

20 – Nhật, Nguyệt vô minh, nhi phùng Riêu, Đà, Kỵ, Kiếp, Kình ư Mệnh, tật nguyền lưỡng mục

Cung Mệnh có Nhật Hãm địa tọa thủ, hay có Nguyệt Hãm địa tọa thủ, gặp Riêu, Đà, Kỵ, Kiếp, Kình hội hợp, tất bị mù lòa hai mắt.

21 – Nhật, Nguyệt giáp Mệnh, bất quyền tắc phú

Cung Mệnh an tại Sửu, giáp Nhật tại Dần, giáp Nguyệt tại Tý, hay an tại Mùi, giáp Nhật tại Ngọ, giáp Nguyệt tại Thân, nếu không có uy quyền hiển hách, tất là bậc triệu phú như Vương Khải, Thạch Sùng.

22 – Cự tại Hợi cung, Nhật Mệnh Tỵ thực lộc tri danh

Cung Mệnh an tại Tỵ có Nhật tọa thủ gặp Cự tọa thủ tại Hợi xung chiếu, thật là suốt đời được hưởng lộc dồi dào, công danh bền vững.

23 – Cự tại Tỵ cung, Nhật Mệnh Hợi, phản vi bất gia

Cung Mệnh an tại Hợi, có Nhật tọa thủ, gặp Cự tọa thủ tại Kỵ xung chiếu, nên không được sáng sủa tốt đẹp. Có cách này, công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, về già mới khá giả.

24 – Nhật tại Tỵ cung, Nhật mỹ huy thiên, kiêm lai Lộc Mã, Trường Sinh, Phụ, Bật, thế sự thanh bình vi đại phú nhược kiêm Tướng, Ấn, Binh, Hình, vô lai Tuần, Triệt loạn thế thành công

Cung Mệnh an tại Tỵ, có Nhật tọa thủ, rất sáng sủa tốt đẹp và Nhật ở đây ví như mặt trời rực rỡ trên tầng cao. Trong trường hợp này, nếu Nhật gặp Lộc, Mã, Sinh, Phụ, Bật giao hội, tất làm nên giàu có lớn trong thời bình và nếu Nhật gặp Tướng, Ấn, Binh, Hình giao hội, nhưng không gặp Tuần, Triệt án ngữ, tất lập được sự nghiệp vĩ đại trong thời loạn.

25 – Nhật cư Hợi địa, Nhật trầm thủy đề, ngoại hữ Tam Kỳ, Tả, Hữu, Hồng, Khôi, kỳ công quốc loạn viên thành, hoan ngộ Phượng, Long, Cái, Hồ bất kiến Sát tinh, thỉnh thế phát danh tài.

Cung Mệnh an tại Hợi, có Nhật tọa thủ, không được sáng sủa tốt đẹp, vì Nhật ở đây ví như mặt trời chìm dưới đáy nước. Trong trường hợp này, nếu Nhật gặp Khoa, Quyền, Lộc chiếu, Tả, Hữu, Hồng Khôi giao hội, tất lập được kỳ công, có sự nghiệp lớn trong thời loạn, và nếu gặp Phượng, Long, Cái, Hổ giao hội, nhưng không bị Sát tinh xâm phạm, tất có công danh và tài lộc trong thời bình.

26 – Nhật Hãm, xung phùng ác Sát, lao lục bôn ba

Cung Mệnh có Nhật Hãm địa tọa thủ, gặp nhiều Sát tinh hội hợp, thật là suốt đời lao khổi, thường phải bôn ba, nay đây mai đó.

27 – Thái Dương, Hóa Kỵ, hữu mục hoàn thương

Cung Mệnh có Nhật, Kỵ tọa thủ đồng cung, nên hay đau mắt, mắt thường có tật.

THIÊN CƠ

ĐẠI CƯƠNG

Cung Mệnh có Thiên Cơ Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa tọa thủ, nên thân hình cao, xương lộ, da trắng, mặt dài, nhưng đều đặn, rất thông minh, khôn ngoan, có óc kinh doanh, có mưu trí, biết quyền biến, tính nhân hậu, từ thiện, được hưởng giàu sang và sống lâu.

- Cơ Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Đại, Tiểu hao, Khoa, Quyền, Lộc, tất được hưởng phú quí song toàn và có uy danh lừng lẫy.

- Cơ Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa gặp Tả, Hữu, Lộc, Hình, Y, Quang, Quí hội hợp, chắc chắn chuyên về y khoa hay dược khoa.

- Cơ Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa gặp Tả, Hữu, Linh, Hình là người khéo tay, thường chuyên về kỹ nghệ, máy móc hay thủ công.

- Cơ Miếu địa, Mão Dậu gặp Đại Tiểu Hao hội hợp là người đa tài, được hưởng phú quí đến tột bực. Cung Mệnh có cách này, mà lại sinh năm Ất, Tân, Kỷ, Bính, thật là toàn mỹ.

- Cơ Đắc địa Tý Ngọ, gặp nhiều Văn tinh hội hợp, dĩ nhiên là quý hiển. Nhưng tuổi Ất, Bính, Đinh mà cung Mệnh có cách này lại lập được sự nghiệp lớn lao và được hưởng giàu sang trọn đời.

- Cơ Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ, tất phải ly tổ, bôn ba, suốt đời vất vả, chân tay thường có tật, lại khó tránh thoát được tai nạn xe cộ hay dao súng, tuổi thọ cũng bị chiết giảm. Có cách này, thật chỉ có tu hành mới được yên thân, hưởng phúc và sống lâu.

- Cơ Hãm địa, nên thân hình nở nang, hơi thấp, da trắng, mặt tròn, kém thông minh, cũng có óc kinh doanh, nhưng có tính gian xảo, thường phải buôn bán ngược xuôi hay làm nghề thủ công để kiếm ăn. Tuy vậy, vẫn được no cơm ấn áo và sống lâu.

- Cơ Hãm địa gặp Tuần Triệt án ngữ, tuy khá giả, nhưng phải lập nghiệp ở xa quê hương, bản quán và hay mắc tai nạn xe cộ, dao súng.

- Cơ Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, Kỵ, Hình, tất phải có tàn tật, nhất khó chữa, phải thường lang thang phiêu bạt, lại hay mắc những tai họa khủng khiếp, nếu không cùng khổ cô đơn, chắc chắn là yểu tử.

NAM MỆNH

- Cơ Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú quí đến tột bậc và phúc thọ song toàn.

- Cơ Miếu địa Thìn, Tuất, là người có mưu trí hay bàn xét về chính lược chiến lược.

- Cơ Miếu địa Mão, Dậu gặp Đại Tiểu Hao hội hợp, là người có tài kiêm văn võ.

- Cơ Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, tất phải có tàn tật, có bệnh khó chữ, thường phải lang thang phiêu bạt, hay mắc những tai họa khủng khiếp, nếu không cùng khổ, cô đơn, chắc chắn là yểu tử

NỮ MỆNH

- Cơ Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa thủ Mệnh, là người khôn ngoan tài giỏi, đảm đang, vượng phu ích tử, nhưng hưởng giàu sang và sống lâu. Đây, nếu Cơ gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, chắc chắn là được hưởng phú quí đến tột bậc và phúc thọ song toàn.

- Cơ Miếu địa Mão Dậu, tất có tính dâm đãng.

- Cơ Hãm địa là người đảm đang, nhưng gian xảo và bất chính suốt đời vất vả, phải muộn lập gia đình hay lấy kế, lấy lẽ mới tránh được những nỗi buồn thương, đau đớn vì chồng con. Đây, nếu Cơ gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là cùng khốn cô đơn, nếu được no cơm ấm áo, chắc chắn là không thể sống lâu được.

PHỤ GIẢI

1 – Cơ Viên phú tính từ tâm

Cung Mệnh có Cơ Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa tọa thủ, là người có lòng từ thiện.

2 – Thiên Cơ gia ác Sát đồng cung, cẩn thân thử thiết

Cung Mệnh có Cơ Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa tọa thủ, gặp nhiều Sát tinh đồng cung, là người quỷ quyệt xảo trá. Nhưng nếu cung Mệnh có Cơ Hãm địa tọa thủ, lại gặp nhiều Sát tinh đồng cung tất là hạng trộm cướp bất lương.

3 – Thiên Am, triều cương, nhân từ chi trường

Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, có Cơ (Thiên) Lương (Ấm) tọa thủ đồng cung, nên rất nhân từ và chắc chắn là được hưởng phúc thọ song toàn. Đây, nếu Cô, Lương gặp Tuần, Triệt án ngữ hay gặp nhiều Sát tinh hội hợp, thật chỉ có tu hành mới được yên thân, hưởng phúc và sống lâu.

4 – Cơ, Lương hội hợp, thiện đàm binh,

cư Tuất, diệc vi mỹ luận

Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Cơ, Lương tọa thủ đồng cung, là người học rộng tài cao, hay bàn xét về chính lược, chiến lược.

5 – Cơ, Lương thủ Mệnh gia Cát diệu, phú quí song toàn

Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, có Cơ, Lương tọa thủ đồng cung, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, chắc chắn là được hưởng giàu sang trọn đời.

6 – Cơ, Lương, Tứ Sát, Tướng Quân xung,

vũ khách, tăng lưu Mệnh sở phùng

Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, có Cơ, Lương tọa thủ đồng cung, gặp Kình Đà, Hỏa, Linh hội hợp, gặp Tướng xung chiếu, tất là hạng võ sĩ giang hồ hay thầy tu.

7 – Cơ, Nguyệt, Cấn, Khôn, nhi hội Xương, Riêu, thi tứ, dâm tàng

Cung Mệnh an tại Dần (Cấn), Thân (Khôn) có Cơ, Nguyệt tọa thủ đồng cung gặp Xương, Riêu hội hợp, nên hay làm thơ văn dâm tinh.

8 – Cơ, Nguyệt Đồng Lương tác lại nhân

Cung Mệnh có Cơ, Nguyệt, Đồng Lương hội hợp, thường là công chức.

9 – Cơ, Lương đồng chiếu Mệnh Thân Không, vi tăng đạo.

Cung Mệnh hay cung Thân có Tuần, Triệt án ngữ, có Cơ, Lương (đồng cung), chiếu, tất là thầy tu.

THIÊN PHỦ

ĐẠI CƯƠNG

- Cung Mệnh có Thiên Phủ tọa thủ, nên thân hình đầy đặn, da trắng, vẻ mặt thanh tú, đều và đẹp, tính khoan hồng nhân hậu, ưa việc từ thiện, biết suy tính và có nhiều mưu cơ để giải quyết những công việc khó khăn. Suốt đời được hưởng phúc, giàu sang và sống lâu.

- Phủ gặp Tuần, Triệt án ngữ hay Không, Kiếp hội hợp, thì thân hình lại cao và hơi gầy, da kém vẻ tươi nhuận, tính ương ngạnh, thích ăn hoang tiêu rộng, chơi bời phóng túng, thích phiêu lưu nay đây mai đó, hay mưu toan chuyện viển vông. Vậy cho nên suốt đời túng thiếu, và chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.

- Cung Mệnh có Phủ tọa thủ, gặp nhiều Sát tinh hội hợp, là người gian trá, hay đánh lừa, nói dối.

- Phủ rất cần gặp Tử Vi, Tướng, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu hội hợp cùng với Khoa, Quyền, Lộc và rất kỵ gặp Tuần Triệt án ngữ hay Thiên Không, Không Kiếp hội hợp.

NAM MỆNH

- Phủ thủ Mệnh gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp, hội hợp, nhất là Tử Vi, Tướng, Xương, Khuê, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, tất được hưởng phú quí song toàn và sống lâu.

- Phủ gặp Tuần Triệt án ngữ, hay Thiên Không, Kiếp hội hợp, thật là cùng khổ suốt đời, khó tránh thoát được tai họa và thường yểu tử. Gặp cách này, chỉ có lánh mình ở chốn thuyền môn đạo viện mới được yên thân và sống lâu.

NỮ MỆNH

- Phủ thủ Mệnh nên vẻ mặt tươi đẹp như hoa mới nở.

- Phủ gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng giàu sang sống lâu và rất vượng phu ích tử.

Phủ gặp Tuần Triệt án ngữ, hay Thiên Không dám, Không Kiếp hội hợp, nên suốt đời phải lao tâm khổ tứ, buồn bực vì chồng con và không thể sống lâu được. Nhưng nếu có cách này mà dốc lòng tu hành thì cũng được hưởng phúc và thanh nhàn.

PHỤ GIẢI

1 – Thiên Phủ ôn lương

Cung Mệnh có Phủ tọa thủ là người khoan hòa, nhân hậu, có lòng từ thiện.

2 – Nam Thiên Phủ, giao long vãng uyên

Đàn ông có Phủ thủ Mệnh là người cẩn thận, chín chắn, biết suy nghĩ sâu xa, ví như con thuồng luồn qua vực.

3 – Thiên Phủ lâm Tuất hữu tinh phù, phú quí song toàn

Cung Mệnh an tại Tuất, có Phủ tọa thủ, lại gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên được hưởng giàu sang trọn đời.

4 – Thiên Phủ Tuất cung vô Sát tấu

Giáp, Kỷ nhân hoạnh phát danh tài

Cũng như trên, cung Mệnh không bị Sát tinh xâm phạm. Cách này hợp với tuổi Giáp, Kỷ. Vậy cho nên nếu tuổi Giáp, Kỷ có cách này tất hoạnh phát công danh, và được hưởng phú quí đến tột bực.

5 – Dần Mộc, Phủ, Vi hữu hội Tam Kỳ, Kình, Bật, cư lai án ngữ Mệnh xuất vô do văn, uy quyền qui phụ chung nhân, mạc phùng Không, Kiếp, hư vô

Cung Mệnh hay cung Thân an tại Dần có Phủ, Vi tọa thủ đồng cung, lại gặp Khoa, Quyền, Lộc hội hợp cùng với Kình, Bật, là người có văn chức, nhưng gặp thời loạn nên kiêm nhiếp cả quân sự, có uy quyền lớn, khiến mọi người phải phục tùng, kính nể. Nhưng nếu cách này gặp Tuần Triệt án ngữ hay Thiên Không, Địa không, Địa kiếp xâm phạm, sẽ không được kể đến nữa.

6 – Phủ, Vũ, Tý cung, Giáp, Đinh nhân tọa, phúc vượng danh ba, hung lai Tuần Triệt, danh sú nhân khi ư Canh Nhâm tuế, tài phúc trường hành

Tuổi Giáp Đinh có cung Mệnh an tại Tý, có Phủ, Vũ tọa thủ đồng cung, nên được hưởng phúc giàu sang và có danh tiếng xấu và bị nhiều người khinh bỉ, công danh cũng trắc trở, tài lộc cũng suy kém.

Những tuổi khác nếu có cách này, thường được luận đoán như trên. Nhưng riêng hai tuổi Canh Nhâm mà có cung Mệnh an tại Tý, có Phủ, Vũ tọa thủ đồng cung, dù gặp Tuần Triệt án ngữ cũng không bị mang tiếng xuấ, vẫn có tài lộc và được hưởng phúc.

7 – Thiên Phủ cư Ngọ, Tuất, Thiên Tướng lai triều

Giáp nhân nhất phẩm chi quí

Cung Mệnh an tại Ngọ, Tuất, có Phủ tọa thủ, gặp Tướng hợp chiếu, tất có quan chức và được hưởng giàu sang. Riêng tuổi Giáp, nếu có cách này rất quí hiển.

8 – Thiên Phủ, Thiên Tướng, Thiên Lương đồng, quân thần khánh hội

Cung Mệnh có Phủ tọa thủ, gặp Tướng chiếu nhị hợp có Lương, nên rất rực rỡ tốt đẹp, ví như vua tôi khánh hội ở chốn triều đình. Nếu có cách này, chắc chắn là được hưởng giàu sang.

9 – Thiên Phủ, Xương, Khúc, Tả, Hữu, cao đệ ân vinh

Cung Mệnh có Phủ tọa thủ, gặp Xương, Khúc, Tả, Hữu, hội hợp, nên được vinh hiển, có danh giá hơn người.

10 – Thiên Phủ, Xương, Khúc, Lộc Tồn, cự vạn chi tứ

Cung Mệnh có Phủ tọa thủ, gặp Xương, Khúc, Lộc hội hợp, nên rất giàu có.

11 – Phủ, Tướng đồng lai hội Mệnh cung toàn gia thực lộc

Cung Mệnh có Phủ, tướng hội chiếu, nên rất sung túc, thừa cơm ăn áo mặc.

THÁI ÂM

ĐẠI CƯƠNG

Cung Mệnh có Thái Âm, mục đích, Vượng địa hay Đắc địa tọa thủ, nên thân hình to lớn, hơi cao, da trắng, mặt vuông vắn, đầy đặn, dương, mắt sáng, rất thông minh, tính khoan hòa, nhân hậu, từ thiện, ưa thích văn chương, mỹ thuật, được hưởng giàu sang và sống lâu.

- Nguyệt Miếu địa, Vượng địa, ứng hợp với Âm Nam, Âm Nữ.

- Cung Mệnh có Nguyệt Miếu địa hay Vượng địa tọa thủ, mà lại sinh ban đêm, nhất là vào khoảng từ ngày Mười đến ngày Hai Mươi, thật là toàn mỹ.

- Cung Mệnh có Nguyệt Miếu địa hay Vượng địa mà lại sinh ban ngày, nên kém sáng sủa tốt đẹp.

- Nguyệt Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hợp nhất là Xương Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, Đào, Hồng, Hỉ, tất được hưởng phú quí đến tột bậc và nổi tiếng là giàu có.

- Nguyệt Miếu địa hay Vượng địa, gặp Tuần Triệt án ngữ, nên suốt đời lao khổ, phải lập nghiệp ở phương xa, lại hay đau yếu thường có bệnh ở bộ tiêu hóa, mắt rất kém, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.

- Nguyệt Đắc địa, gặp Tuần Triệt án ngữ, tuy phải sớm ly tổ, đau mắt, cũng thường có bệnh ở bộ tiêu hóa, nhưng được hưởng phú quí và phúc thọ song toàn.

- Nguyệt Đắc địa, nếu không gặp Tuần Triệt án ngữ, tuy vô bệnh tật, vẫn có tài lộc, nhưng không thể quý hiển được.

- Nguyệt Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, Kỵ, Riêu, Hình tất không được hưởng giàu sang trọn vẹn: mắt kém, thường có bệnh ở bộ tiêu hóa, lại hay mắc tai nạn, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.

- Nguyệt Đắc địa gặp Kỵ đồng cung và không bị Sát tinh xâm ph5m, chắc chắn là được hưởng phú quí đết tột bậc và sống lâu.

- Nguyệt Hãm địa nên thân hình nhỏ, hơi cao, mặt dài kém thông minh, tính ương ngạnh, thích ngao du chơi bời, ưa ngâm hoa vịnh nguyệt, và không tham cầu danh lợi: suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, rất vất vả, thường phải ly tổ bôn ba, lại hay đau yếu, mắt kém, khó tránh thoát được tai nạn nếu trong mình không có kỳ tật, tất không thể sống lâu được.

- Nguyệt Miếu địa Mão tỵ (Âm cung) cũng không đến nỗi mờ ám xấu xa lắm, nên không nên vẫn được no cơm ấm áo, và chẳng đáng lo ngại nhiều về sự chẳng lành xảy đến trong đời.

- Nguyệt Hãm địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, Đào, Hồng, Hỉ tất được có danh tài và được tăng thêm tuổi thọ.

- Nguyệt Hãm địa gặp Tuần Triệt án ngữ, lại thành tốt đẹp, tuy vẫn phải ly tổ lập nghiệp ở phương xa, nhưng được hưởng giàu sang, khỏe mạnh và sống lâu.

- Nguyệt Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, Riêu, Kỵ thật là suốt đời cùng khổ cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, hay đau yếu, thường có bệnh ở bộ tiêu hóa, mắt rất kém, nếu trong mình có bệnh tật, chân tay không bị thương tàn, chắc chắn là mù lòa. Không những thế, lại còn hay mắc những tai họa khủng khiếp, và dĩ nhiên là yểu tử.

- Nguyệt, dù Miếu địa, Vượng địa, Đắc địa hay Hãm địa gặp Hình đồng cung, tất mắt có tật, mắt thường bị vật kim khí sắc nhọn chạm phải mà có thương tích.

NAM MỆNH

- Nguyệt Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa (gặp Tuần Triệt án ngữ) thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú quí đến tột bậc, có uy quyền hiển hách và sống lâu.

- Nguyệt Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là suốt đời cùng khổ cô đơn, lang thang phiêu bạt, hay đau yếu, thường có bệnh ở bộ tiêu hóa, mắt rất kém, nếu trong mình không có tật, chân tay không bị thương tàn, chắc chắn là mù lòa. Không những thế, lại còn hay mắc những tai họa khủng khiếp và dĩ nhiên là yểu tử.

- Cung Thân có Nguyệt tọa thủ, là người nể vợ hay sợ vợ.

NỮ MỆNH

- Nguyệt Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa thủ Mệnh, là người có nhan sắc, có đức độ, lại có tài giỏi đảm đang, vượng phu ích tử, được hưởng giàu sang và sống lâu. Đây, nếu Nguyệt gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú quí đến tột bậc và phúc thọ song toàn.

- Nguyệt Miếu địa, Vượng địa hay gặp Tuần Triệt án ngữ, hay Nguyệt Hãm địa, tất phải muộn lập gia đình, hay lấy kế lấy lẽ mới tránh được những nỗi ưu phiền, đau đớn vì chồng con.

- Nguyệt Hãm địa là người dâm dật, suốt đời vất vả, có nhiều tật bệnh. Đây, nếu Nguyệt gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, lại hay đau yếu thường có bệnh hoặc ở bộ tiêu hóa, hoặc ở tử cung, mắt kém, nếu trong mình không có tật, chây tay không bị thương tàn, chắc chắn là mù lòa. Không những thế, lại còn hay mắc những tai họa khủng khiếp, và dĩ nhiên là yểu tử.

PHỤ GIẢI

1- Nguyệt lãng Thiên môn ư Hợi địa

đăng vân chấp chưởng đại quyền

Cung Mệnh an tại Hợi, có Nguyệt tọa thủ, nên rượu rực rỡ tốt đẹp, ví như mặt trăng sáng vằng bặc giữa trời. Có cách này, chắc chắn là được hưởng phú quí đến tột bậc, lại nắm giữ quyền hành lớn, thường đứng ở trên cao mà sai khiến muôn người.

(Hợi thuộc quẻ Càn là biểu tượng của Trời, nên gọi là Thiên môn).

2 – Thái Âm cư Tý, hiệu viết, thủy đăng quế ngạc,

đắc thanh yếu chi chức, trung gián chi tài.

Cung Mệnh an tại Tý, có Nguyệt tọa thủ, nên rất sáng sủa tốt đẹp, ví như giọt nước đọng trên cành quế. Có cách này, rất quý hiển, không những thế, lại có tài can gián được người trên.

3 – Thái Âm cư Tý, Bính, Đinh phú quí trung lương

Cung Mệnh an tại Tý, có Nguyệt tọa thủ, tất được hưởng giàu sang và sống lâu.

Cung Mệnh an tại Tý có Nguyệt tọa thủ, mà lại sinh năm Bính Đinh là hợp cách, nên được hưởng phú quí đến tột bậc, phúc thọ song toàn và là người trung lương.

4 – Nguyệt diệu Thiên lương, nữ dâm bần

Đàn bà mà cung Mệnh có Nguyệt Hãm địa tọa thủ, gặp Lương chiếu, là người dâm đãng và nghèo hèn.

5 – Thái Âm, Vũ Khúc, Lộc Tồn đồng

Tả, Hữu, tương phùng phú quí ông

Cung Mệnh có Nguyệt Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa tọa thủ, (hay có Vũ Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa tọa thủ) gặp Lộc đồng cung, gặp Tả Hữu hội hợp, là bậc triệu phú.

6 – Thái Âm, Dương, Đà tất chủ nhân ly tài tán.

Cung Mệnh có Nguyệt Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa tọa thủ, gặp Kình, Đà hội hợp, tất phải ly tổ, tiền tài bị hao tán.

Nếu cung Mệnh có Nguyệt Hãm địa tọa thủ, gặp Kình, Đà hội hợp, thật là suốt đời cùng khổ, thường phải lang thang phiêu bạt và rất nghèo túng.

THAM LANG

ĐẠI CƯƠNG

Cung Mệnh có Tham Lang mục đích, Vượng địa hay Đắc địa tọa thủ, nên thân hình cao lớn, đẫy đà, da trắng, mặt đầy đặn, lông tóc, râu rậm rạp, có ẩn tinh, (Miếu địa: có nốt ruồi kín) khá thông minh, tính trung hậu, nhưng hiếu thắng và tự đắc, ưa hoạt động, có óc kinh doanh, có tài tổ chức, lòng tham dục không bờ bến, hay, mưu tính những việc to lớn, làm việc gì cũng muốn chóng xong, nhưng chỉ chuyên cần siêng năng buổi đầu, rồi về sau sinh lười biếng, chán nản và bỏ dỡ, lại thích lui tới những chỗ đông người ồn ào thích ăn ngon mặc đẹp, choi bời cho thỏa chí.

- Tham Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa, tất được hưởng giàu sang và sống lâu.

- Tham Miếu địa, lúc thiếu thời vất vả, chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng. Nhưng từ ngoài 30 tuổi trở đi, thật là phú quí song toàn và càng về già lại càng sung sướng an nhàn.

- Tham Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc hay Hỏa Linh Đắc địa, chắc chắn là được hưởng phú quí đến tột bậc, có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy và sống lâu.

- Tham Vượng địa, gặp Kỵ hoặc đồng cung hoặc xung chiếu, tất buôn bán, kinh doanh mà nên giàu có.

- Tham Hãm địa, nên thân hình cao vừa tầm, hơi gầy da thô xấu, mặt dài, không được đầy đặn, tiếng nói to, kém thông minh.

- Tham Hãm địa, Tý, Ngọ, Tỵ, Hợi là người gian hiểm, tham lam, có nhiều dục vọng, cũng có kinh doanh nhưng không quả quyết, không bền chí, thường chuyên về kỹ nghệ, thủ công, hay đi buôn, suốt đời lao khổ, sức khỏe suy kém, có nhiều bệnh tật, hoặc ở mắt, hoặc ở bộ tiêu hóa, hoặc ở bộ sinh dục, lại hay mắc tai nạn hay bị bắt bớ giam cầm, nếu không sớm ly tổ tất không thể sống lâu được.

- Tham Hãm địa Tý Ngọ, lại có tính dâm dật, chơi bời hoang đãng.

- Tham Hãm địa Mão Dậu là người yếm thế, làm việc gì cũng thất bại, và hay gặp những sự chẳng lành. Chỉ có tu hành mới mong được yên thân và hưởng phúc thọ.

- Tham Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, Kỵ, Hình thật là chung thân cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, có nhiều bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt, giọng ở bộ tiêu hóa, hoặc ở bộ sinh dục, thường mắc những tai nạn khủng khiếp, chân tay thường bị vướng vào xích xiềng, và dĩ nhiên là yểu tử.

- Tham, dù Miếu địa, Vượng địa, Đắc địa hay hãm địa, hoặc gặp Kỵ đồng cung, hoặc gặp Riêu đồng cung, tất hay bị bắt bớ giam cầm, nếu không, thật là khó tránh thoát được tai nạn sông nước.

NAM MỆNH

Tham Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, là người tài giỏi thao lược, thường hiển đạt về võ nghiệp, tất được hưởng phú quí đến tột bậc, có uy danh lừng lẫy và phúc thọ song toàn.

- Tham Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, có nhiều bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt, hoặc ở bộ tiêu hóa, hoặc ở bộ sinh dục, thường mắc những tai nạn khủng khiếp, chân tay thường bị vướng vào xích xiềng và dĩ nhiên là yểu tử.

NỮ MỆNH

Tham Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa tọa thủ Mệnh, là người tài giỏi, đảm đang, gan góc, bạo tợn, hay ghen tuông, nhưng hưởng giàu sang và sống lâu. Đây, nếu Tham gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú quí đến tột bậc, phúc thọ song toàn.

- Tham Hãm địa, phải muộn lập gia đình, hay lấy kế lấy lẽ mới tránh được mấy độ buồn thương.

- Tham hãm địa, Tý, Ngọ, Tỵ, Hợi là người gian tham hiểm độc, dâm dật, hay lăng loàn, suốt đời vất vả, có nhiều bệnh tật, thường mắc những tai nạn đáng lo ngại, nếu không sớm ly tổ, tất không thể sống lâu được.

- Tham hãm địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, khắc chồng hại con, phải lang thang phiêu bạt, lại có nhiều bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt, hoặc ở bộ tiêu hóa, hoặc ở bộ sinh dục, thường hay mắc những tai nạn khủng khiếp và dĩ nhiên là yểu tử.

PHỤ GIẢI

1 – Tham Lang nhập Miếu thọ nguyên thời

Cung Mệnh có Tham Miếu địa tọa thủ, nên sống lâu.

2 – Tham Lang Hãm địa tác trứ nhân

Cung Mệnh có Tham Hãm địa, là người vô dụng, bỏ đi.

3 – Tham Lang, Tý, Ngọ, Mão, Dậu, thử thiết cầu thân

Tuổi

Cung Mệnh an tai

Có Tham tọa thủ là hàng trộm cắp gian giảo

Thân, Tý, Thìn

Dần, Ngọ, Tuất

Hợi, Mão, Mùi

Tỵ, Dậu, Sửu

Ngọ

Mão

Dậu

4 – Tham Lang Tỵ, Hợi, bất vi đồ thị, diệc tào hình

Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Tham tọa thủ, nếu không làm đồ tể, hàng thịt, tất hay bị bắt bớ giam cầm, rất khổ sở.

5 – Nữ Mệnh Tham Lang đa tật đố

Đàn bà mà cung Mệnh có Tham tọa thủ là hay ghen tuông. Nếu Tham Hãm địa, lại có thêm tính hiểm độc.

6 – Tham, Vũ tiền bần nhi hậu phú

Cung Mệnh an tại Sửu Mùi có Tham, Vũ tọa thủ đồng cung, nên lúc thiếu thời vất vả, nghèo túng, phải từ ngoài 30 tuổi trở đi mới khá giả và càng về già lại càng giàu có.

7 – Tham, Vũ đồng hành, vãn cảnh biên di thần phục

Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Tham Vũ tọa thủ đồng cung, về già có uy quyền, được nhiều người lui tới thần phục.

8 – Tham, Vũ, Mộ trung cư tam thập tổng phát phúc

Cung Mệnh an tại Tứ Mộ, có Tham tọa thủ, có Vũ tọa thủ, hay có Tham, Vũ tọa thủ đồng cung, tất phải ngoài 30 tuổi mới phát phúc và được hưởng giàu sang.

9 – Tham, Vũ, Thân cung vi hạ cách

Cung Thân an tại Tứ Mộ có Tham tọa thủ, có Vũ tọa thủ, hay có Tham, Vũ tọa thủ đồng cung, là hạ cách, nên suốt đời vất vả, và không thể quý hiển được.

10 – Tham Lang, Vũ Khúc đồng thủ Thân

vô cát Mệnh, Phản bất tường

Cung Mệnh an tại Sửu Mùi, có Tham, Vũ tọa thủ đồng cung, mà cung Mệnh lại không được sáng sủa tốt đẹp, nên rất mờ ám xấu xa. Có cách này, thật là lao khổ trọn đời.

11 – Tham, Vũ, Phá, Quân vô cát diệu

mê luyến tửu sắc di vong thân

Cung Mệnh có Tham, Vũ tọa thủ đồng cung, gặp Phá chiếu, nhưng không gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất hay say mê rượu ngon gái đẹp mà hại đến thân.

12 – Tham, Vũ, Tử, Sinh, Tử, Mộ cung

Phá Quân, Kỵ, Sát tinh bách công thông

Cung Mệnh an tại Tứ Sinh, Tứ Mộ, có Vũ tọa thủ gặp Phá, Kỵ, Sát tinh hội hợp, là người khéo tay, biết nhiều nghề, thường chuyên về kỹ nghệ, thủ công hay làm thợ.

13 – Tham Lang, Liêm Trinh đồng độ

nam đa dãng, nữ đa dâm

Cung Mệnh có Tham, Liêm tọa thủ đồng cung, rất mờ ám xấu xa. Đàn ông có cách này, hay chơi bời lang thang nay đây mai đó. Đàn bà có cách này rất dâm dật.

14 – Dần, Thân nhi hội Tham, Liêm

ngộ Văn Xương, nhập lao Quản Trọng

Cung Mệnh an tại Dần, Thân có Liêm tọa thủ, gặp Xương đồng cung, chắc chắn là trong đời có phen bị giam cầm khổ sở như ông Quản Trọng đời chiến quốc.

15 – Tham, Liêm, Càn thượng vân lập vô phong

Tuyệt, Linh ưu nhập vi nhân bần khổ, nãi phùng

Dương Nhận, Kiếp, Không, Hư, Mã,

Chung thân phi yểu tắc cô bần

Cung Mệnh an tại Hợi (Càn) có Tham tọa thủ đồng cung, rất mờ ám xấu xa, vì Tham, Liêm ở đây bị khắc hãm ví như mây dưng không gặp gió.

Trong trường hợp này, nếu Tham, Liêm gặp Tuyệt, Linh đồng cung, là người nghèo khổ, và nếu Tham, Liêm gặp Kình, Kiếp, Không, Hư, Mã hội hợp, thật là suốt đời cùng khốn, mà không yểu tử thì cũng cô đơn, bần hàn.

16 – Tham, Xương cư Mệnh, phấn cốt túy si

Cung Mệnh có Tham, Xương tọa thủ đồng cung, thường mắc bệnh bạch biến hay lang ben, da loang lổ trông rất xấu.

17 – Tham Lang hội Sát vô cát diệu, đồ tể chi nhân

Cung Mệnh có Tham Hãm địa tọa thủ, gặp nhiều Sát tinh hội hợp, mà lại không gặp thêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp giao hội, tất phải làm nghề đồ tể, hàng thịt.

18 – Tham Lang gia Sát đồng cung

nữ thâu hương, nam thứ thiết

Cung Mệnh có Tham Hãm địa tọa thủ, gặp Sát tinh đồng cung, rất mờ ám xấu xa. Đàn bà có cách này là hạng dâm dật, buôn son bán phấn. Đàn ông có cách này, là quân trộm cắp, gian giảo.

19 – Tham ngộ Dương, Đà, cư Hợi, Tý,

danh vi phiếm thủy đào hoa

Cung Mệnh an tại Hợi, Tý có Tham tọa thủ, gặp Kình đồng cung, hay gặp Đà đồng cung, nên rất mờ ám xấu xa. Tham ở đây ví như hoa đào nổi trôi trên giòng nước. Có cách này, là người chơi bời, hoang đàng, thường lang thang nay đây mai đó.

20 – Tham Lang Đà La, tại Dần cung, phong lưu thái trj5ng

Cung Mệnh an tại Dần, có Tham, Đà tọa thủ đồng cung, là người chơi bời bừa bãi, đến nỗi bị đanh đập, mang họa vào thân.

21 – Tham Lang ngộ Hỏa, Linh, Tứ Mộ cung

hào phú gia tư, hầu bá chi quí

Cung Mệnh an tại Tứ Mộ, có Tham tọa thủ, hoặc gặp Hỏa đồng cung, hoặc gặp Linh đồng cung, gặp hoặc Hỏa, Linh hội hợp, là người rất giàu và có quyền cao chức trọng.

22 – Tham Lang, Hỏa tinh cư Miếu, Vượng, danh trấn chư bang

Cung Mệnh có Tham Miếu địa ha Vượng địa tọa thủ, gặp Hỏa đồng cung, tất được hưởng phú quí đến tột bậc và có uy danh lừng lẫy.

23 – Tham, Linh tịnh thủ, tướng tướng chi danh

Cung Mệnh có Tham Miếu địa hay Vượng địa tọa thủ, gặp Linh đồng cung, là người có tài thao lược, hiển đạt về võ nghiệp, và được hưởng giàu sang. Tuổi Mậu, Kỷ, có cách này, vì có sự ứng hợp, nên được hưởng phú quí đến tột bậc, xuất tướng nhập tướng lại thêm uy quyền hiển hách.

24 – Tham Lang Kỵ Ngọ Sát tinh, ưu âm Không, Kiếp, văn niên phú thọ nan toàn lưỡng

Tham Lang rất kỵ gặp Kình, Đà, Không, Kiếp hội hợp. Nếu cung Mệnh có Tham Miếu địa hay Vượng địa tọa thủ, gặp Không đồng cung, hay Kiếp đồng cung, tất sau này không được hưởng phúc thọ song toàn, giàu thì chết sớm mà nghèo thì sống lâu.

25 – Tham, Sát, Ngọ, dần kiếm ngộ Hổ, Tang lôi thú, nan đề

Cung Mệnh an tại Ngọ, Dần, có Tham tọa thủ, gặp Sát tinh hội hợp cùng với Hổ, Tang, thật khó mà đề phòng được sấm sét hay ác thú cắn đá.

26 – Tham tọa Thủy cung, giáp biên Tứ Sát bần khổ chung thân

Cung Mệnh an tại Hợi, Tý (Thủy cung) có Tham tọa thủ giáp Tứ Sát, thật là suốt đời nghèo khổ.

27 – Tham Lang, Hợi, Tý, hạnh phùng, Quyền, Vượng, biến hư thành thực, ư Giáp, Kỷ tuế phú danh viên mãn

Cung Mệnh an tại Hợi, Tý có Tham tọa thủ, gặp Quyền, Vượng hội hợp, biến hư thành thực, chuyển xấu thành tốt. Tuổi Giáp, Kỷ có cách này, được hưởng giàu sang trọng vẹn.

28 – Tham tú tọa nhi phùng Hóa kỵ đạo ngoại hành thương

Cung Mệnh có Tham Miếu địa hay Vượng địa tọa thủ, gặp Kỵ đồng cung, hay xung chiếu là người buôn bán xuôi ngược, nay đây mai đó, nhưng rất giàu.

29 – Tham cư Đoài, Chấn, thoát tục vi tăng

Kỵ, Kiếp lai xâm trần hoàn đa trái

Cung Mệnh an tại Dậu (Đoài), Mão (Chấn) có Tham tọa thủ, là người thoát tục, tu hành. Nhưng trong trường hợp này, nếu Tham gặp Kỵ, Kiếp hội hợp, chắc chắn là sẽ phá giới, trở lại làm người thường, vì còn nặng nợ trần gian.

30 – Tham Lang gia cát tọa Trường Sinh, thọ khảo

vĩnh như Bành Tố

Cung Mệnh an tại Dần, Thân có Tham tọa thủ, gặp Sinh đồng cung, gặp thêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp họi hợp, tất sống lâu như ông Bành Tổ.

31 – Tham, Đào tại nhàn cung, Nữ Mệnh độc phụ

chi nhân, ngộ Triệt Tuần tâm tình thư thái

Đàn bà mà cung Mệnh có Tham Hãm địa tọa thủ, gặp Đào đồng cung, là người độc ác thâm hiểm và rất dâm đãng. Nhưng trong trường hợp này, nếu Tham, Đào gặp Tuần Triệt án ngữ, lại là người nhân hậu và đoan chính.

32 – Tham cư Tý, thử thiết vô nghi,

ngộ Tuần, Triệt phải vi đoan chính

Cung Mệnh an tại Tý, có Tham tọa thủ, là hạng trộm cắp, du đãng, bất nhân, bất nghĩa. Nhưng trong trường hợp này, nếu Tham gặp Tuần Triệt án ngữ, lại là người lương thiện, thẳng thắn và đúng mực.

CỰ MÔN

ĐẠI CƯƠNG

Cung Mệnh có Cự môn, nên thân hình đẫy đà, thấp da trắng, mặt vuông vắn, đầy đặn, mắt lộ.

- Cự Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa là người thông minh, nhân hậu, vui vẻ, có mưu cơ, có trí xét đoán sáng suốt, ăn nói đanh thép, được hưởng giàu sang và sống lâu. Đây, nếu Cự gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc tất được hưởng phú quí đến tột bậc, có uy quyền hiển hách và danh tiếng lừng lẫy.

- Cự Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Tuế Hình, là người có văn tài lỗi lạc, khẩu thuyết hùng hồn, thích hoạt động chính trị, thường chuyên về tư pháp, ngoại giao.

- Cự Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa, gặp Hổ, Tuế, Phù hội hợp là người biết nhiều luật pháp, hay lý luận, thường làm quan tòa, thầy kiện.

- Cự Vượng địa, Tý, Ngọ là người học rộng tài cao có đức độ. Đây, Cự ví như ngọc giấy trong đá. Vậy cần phải gặp Hóa Lộc đồng cung, hay gặp Tuần Triệt án ngữ, như thế ngọc mới lộ vẻ sáng đẹp. Cung Mệnh có cách này mới được hưởng phú quí. Trái lại, nếu Cự không gặp Hóa Lộc đồng cung, không gặp Tuần Triệt án ngữ, hay nếu Cự gặp Tồn đồng cung: thật chẳng khác gì ngọc chìm sâu trong đá. Cung Mệnh có cách này là người đa học, đa năng nhưng không gặp thời.

- Cự Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, Kỵ, Hình, tuy vẫn sống lâu, nhưng suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, thường phải sớm xa cách gia đình, sức khỏe suy kém, có bệnh tật hoặc ở mắt, hoặc ở bộ sinh dục, lại hay mắc tai nạn, hay mắc thị phi kiện cáo, và khó tránh thoát được sự cầm hãm trói buộc.

- Cự Hãm địa là người kém thông minh, gian quyệt, tham lam, khắc nghiệt, đa nghi, không cẩn ngôn, hay nói khoác lác, không thích giao thiệp rộng nên ít bạn bè, suốt đời vất vả, có nhiều bệnh tật, thường mắc thị phi, kiện cáo, tù tội hay mắc tai nạn, nếu không sớm ly tổ, tất không thể sống lâu được.

- Cự Hãm địa, Thìn, Tuất rất mờ ám xấu xa, nhưng đối với tuổi Quí, Tân lại thành sáng sủa tốt đẹp, vì có sự ứng hợp. Vậy, cho nên tuổi Quí, Tân mà cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, có Cự tọa thủ là người thông minh, được hưởng giàu sang và chẳng đáng lo ngại nhiều về sự chẳng lành xảy đến trong đời.

- Cự Hãm địa, Thìn, Tuất đối với tuổi Đinh, Canh lại càng mờ ám xấu xa, vì có sự khắc hãm. Vậy cho nên tuổi Đinh, Canh mà cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, có Cự tọa thủ, thật là khổ sở, khốn đốn đến cùng cực.

- Cự Hãm địa, Sửu, Mùi rất mờ ám xấu xa, nhưng đối với tuổi Ất, Bính, Tân lại thành sáng sủa tốt đẹp, vì có sự ứng hợp. Vậy cho nên tuổi Ất, Bính, Tân mà cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Cự tọa thủ, là người thông minh, học rộng, hiển đạt, khá giả và chẳng đáng lo ngại nhiều về bệnh tật, hay tai ương họa hại bất kỳ.

- Cự Hãm địa, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc là người hiểu biết sâu rộng, cũng có văn tài, ăn nói khôn ngoan đanh thép, thường hoạt động chính trị, hay làm thầy giáo và cũng được hưởng giàu sang.

- Cự Hãm địa gặp Lộc, Tuế hội hợp, nên đi buôn.

- Cự Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp nhất là Sát tinh, Kỵ, Hình, thật chung thân cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, có bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt, hoặc ở bộ sinh dục, hay mắc những tai nạn khủng khiếp, chân tay thường bị vướng vào xích xiềng và chắc chắn là yểu tử, nhưng chết một cách thê thảm.

- Cự, dù Miếu địa, Vượng địa, Đắc địa hay Hãm địa, gặp Kỵ đồng cung, tất không thể tránh thoát được những tai nạn hoặc về sông nước hoặc về xe cộ.

NAM MỆNH

- Cự Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa, thủ Mệnh là sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú quí đến tột bậc có uy danh lừng lẫy, phúc thọ song toàn.

- Cự Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, có bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt, hoặc ở bộ sinh dục, hay mắc những tai nạn khủng khiếp, chân tay thường bị vướng vào xích xiếng, và chắc chắn là yểu tử, nhưng chết một cách rất thê thảm.

NỮ MỆNH

Cự Miếu địa hay Đắc địa thủ Mệnh, là người tài giỏi đảm đang, có đức độ, rất vượng phu ích tử, lại được hưởng giàu sang và sống lâu. Đây, nếu Cự gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú quí đến tột bậc, phúc thọ song toàn.

- Cự Hãm địa là người có tướng lạ, ai mới trông thấy cũng quý mến, nhưng lại có tính dâm dật, hoang đàng gian tham, ăn nói sàm sỡ điêu ngoa, hay ghen tuông, suốt đời vất vả, có nhiều tật bệnh, thường mắc những tai nạn bất kỳ, nếu không sớm ly tổ nhất định là không thể sống lâu được.

- Cự hãm địa, nên muộn lập gia đình, để cố tránh những sự dở dang, đau đớn về sau này.

- Cự Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, khắc chồng hại con, phải lang thang phiêu bạt, có bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt, hoặc ở bộ phận sinh dục, thường mắc những tai nạn khủng khiếp, đáng lo ngại và tất nhiên là yểu tử, nhưng chết một cách rất thê thảm.

PHỤ GIẢI

1 – Thìn, Tuất ứng hiềm hãm Cự Môn

Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, có Cự Hãm địa tọa thủ, nên rất mờ ám xấu xa, nhưng riêng đối với hai tuổi Quí, Tân, cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, có Cự tọa thủ, lại thành sáng sủa tốt đẹp.

2 – Cự, Môn, Thìn, Tuất vi Hãm địa, Tân nhân hóa cát, lộc tranh vinh

Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, có Cự Hãm địa tọa thủ, nên rất mờ ám xấu xa, nhưng đối với tuổi Tân lại thành sáng sủa tốt đẹp. Vậy cho nên tuổi Tân mà cung mệnh an tại Thìn, Tuất, có Cự tọa thủ, tất được hưởng phú quí song toàn.

3 – Cự, Nhật, đồng cung, quan phong tam đại

Cung Mệnh có Cự, Nhật tọa thủ đồng cung, tất từ đời ông đời cha đã vinh hiển và liên tục ba đời đều có danh giá.

4 – Cự, Nhật Mệnh cung, Dần vị, thực lộc trì danh

Cung Mệnh an tại Dần, có Cự, Nhật tọa thủ đồng cung, chắc chắn là được hưởng giàu sang trọn vẹn.

5 – Cự, Nhật, Mệnh, lập Thân cung, diệc diệu

Cung Mệnh an tại Thân có Cự, Nhật tọa thủ đồng cung, cũng khá giả, danh tài gồm đủ, nhưng không được toàn mỹ, như trong trường hợp cung Mệnh an tại Dần, có Cự, Nhật tọa thủ đồng cung.

6 – Cự, Nhật, Dần cung, lập Mệnh Thân, tiên tri danh nhi thực lộc

Cung Mệnh an tại Thân, có Cự, Nhật tọa thủ đồng cung tại Dần xung chiếu, tất quý hiển trước, rồi về sau mới phú túc.

7 – Cự, Nhật, Thân, lập Mệnh Dần, trì danh thực lộc

Cung Mệnh an tại Dần, có Cự, Nhật tọa thủ đồng cung tại Thân, xung chiếu, cũng được hưởng giàu sang.

8 – Cự, Nhật, Dần, Thân thiên môn, Nhật lãng,

kỵ ngộ Lộc Tồn, ái giao Quyền, Phượng

Cung Mệnh an tại Dần, Thân, có Cự, Nhật tọa thủ đồng cung, rất tốt đẹp, vì ở đây Nhật sáng sủa ví như mặt trời lơ lửng trên cao, tỏa ánh sáng xuống mặt đất. Trong trường hợp này, Cự, Nhật gặp Lộc Tồn đồng cung, và cần gặp Quyền, Phượng hội hợp. Vậy cho nên nếu cung Mệnh có Cự, Nhật, Lộc tọa thủ đồng cung, tất suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, và nếu cung Mệnh có Cự, Nhật tọa thủ đồng cung, gặp Quyền, Phượng hội hợp, thật hiển nhiên là được hưởng phú quí song toàn.

9 – Cự, Hình củng chiếu diệc vi kỳ

Cung Mệnh tốt đẹp, có Cự, Nhật sáng sủa hợp chiếu, tất được hưởng giàu sang trọn đời.

10 – Cự Tú, Thiện Cơ vi phá đãng

Cung Mệnh an tại Dần, có Cự, Cơ tọa thủ đồng cung là người thông minh, học rộng, nhưng thích chơi bời, ăn tiêu hoang phí.

11 – Cự, Cơ đồng cung, công khanh chi vị

Cung Mệnh an tại Dần, có Cự, Cơ tọa thủ đồng cung, chắc chắn là có quan chức lớn.

12 – Cự, Cơ, Mão, Dậu, Ất, Tân, Kỵ, Bính chí công khanh

Tuổi Ất, Tân, Kỷ, Bính mà cung Mệnh an tại Mão, Dậu, có, Cự, Cơ tọa thủ đồng cung, tất có quyền cao chức trọng. Các tuổi khác mà cung Mệnh an tại Mão, Dậu, có Cơ, Cự tọa thủ đồng cung, cũng hiển đạt khá giả, nhưng không được toàn mỹ như tuổi Ất, Tân, Kỷ, Bính.

13 – Cự, Cơ Dậy thượng hóa cát giả,

túng hữu tài quan đã bất chung

Cự, Cơ tọa thủ đồng cung tại Dậu, không hoàn toàn tốt đẹp như tọa thủ đồng cung tại Mão. Vậy cho nên cung Mệnh an tại Dậu, có Cự, Cơ tọa thủ đồng cung, tuy cũng được hưởng phú quí, nhưng không được trọn đời, và nếu càng giàu sang lại càng giảm thọ. Trong trường hợp này, Cự, Cơ cần gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc. Như thế mới được hưởng phú quí bền vững và phúc thọ song toàn.

14 – Mão, Dậu, Cự, Cơ, Ất, Tân, Âm Nữ, vượng phu ích tử

bất kiến Triệt Tuần đa tài thao lược

Âm nữ tuổi Ất, Tân mà cung Mệnh an tại mão, Dậu có Cự, Cơ tọa thủ đồng cung nên rất vượng phu ích tử. Trong trường hợp này, nếu Cự, Cơ không gặp Tuần Triệt xung chiếu, lại là người tài giỏi đảm đang, thao lược.

15 – Cự, Cơ nhi ngộ Lộc Tồn, ngôn ngữ bất cẩn

Cung Mệnh an tại Mão, Dậu, có Cự, Cơ Lộc tọa thủ đồng cung, là người ăn nói không chín chắn, cẩn thận.

Ngoài ra, cung Mệnh an bất cứ tại vị trí nào, nếu có Cự tọa thủ gặp Lộc đồng cung, cũng phải giải đoán như trên.

16 – Cự, Cơ chính hưởng, hạnh ngộ Song Hao,

uy quyền quán thế

Cung Mệnh an tại Mão, Dậu, có Cự, Cơ tọa thủ đồng cung, gặp Song Hao hội hợp, tất có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy.

17 – Cự, Đồng nhập Mộ, nhi hội Kỵ, Kình,

nan phòng thủy nạn

Cung Mệnh an tại Tứ Mộ, có Cự tọa thủ hay có Đồng tọa thủ, hay có Cự, Đồng tọa thủ đồng cung, gặp Kình, Kỵ hội hợp thật là khó đề phòng tai nạn sông nước. Nhưng riêng hai tuổi Bính, Tân mà cung Mệnh có cách này không đáng lo ngại.

18 – Cự, Đồng nhi phùng La, Võng, ngộ Khoa tinh,

thoại thuyết Lịch Sinh

Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Cự tọa thủ, hay có Đồng tọa thủ, gặp La, Võng hội hợp, gặp Khoa hoặc đồng cung, hoặc xung chiếu, là người có tài du thuyết như Lịch Sinh đời Hán.

19 – Tân nhân tối ái Cự Môn, nhược lâm Tứ Mộ

hạnh phúc cứu Mệnh chi tinh

Tuổi Tân ứng hợp với Cự và cần có Cự thủ Mệnh. Vậy cho nên tuổi Tân mà cung Mệnh an tại Tứ Mộ, có cự tọa thủ, tuy ở đây Cự mờ ám, cũng vẫn khá giả. Trong trường hợp này nếu, Cự gặp Tả, Hữu hội hợp, lại thành một bộ sao cứu Mệnh, giải trừ được khá nhiều bệnh tật và tai họa có thể xảy đến trong đời.

20 – Cự Môn, Tứ Sát hãm nhi hung

Cung Mệnh có Cự tọa thủ, gặp Kình, Đà, Hỏa, Linh hội hợp, nên rất mờ ám xấu xa. Có cách này thật là suốt đời vất vả, thường mắc nhiều tật bệnh và khó tránh thoát được những tai họa đáng lo ngại.

21 – Cự Môn, Đà La tất sinh dị chí

Cung Mệnh hay cung Thân có Cự Hãm địa tọa thủ, hoặc Kình đồng cung, hoặc gặp Đà đồng cung là người yếu đuối, mắc nhiều bệnh tật, suốt đời khổ sở. Nếu khỏe mạnh lại là quân trộm cắp, là hạng đàng điếm, ăn tàn phá hại.

23 – Cự, Hỏa, Linh phùng ác hạn, tử thuật ngoại đạo

Cung Mệnh có Cự tọa thủ, gặp Hỏa, Linh hội hợp, nên rất mờ ám xấu xa. Có cách này mà gặp ác hạn, tất chết ở giữa nơi đường xá.

24 – Cự, Hỏa, Kình, Dương, Đà La

phùng ác diệu, ải tử đầu hà

Cung Mệnh có Cự tọa thủ, gặp Hỏa, Kình, Đà hội hợp, cùng với nhiều sao xấu xa ác độc, tất thắt cổ hay đâm đầu xuống sông mà chết.

25 – Cự Môn Hợi Tý, kỵ ngộ Lộc Tồn

nhi phùng Quyền, Lộc, kiếm xạ Đẩu Ngưu

Cung Mệnh an tại Hợi, Tý, có Cự tọa thủ, kỵ gặp Lộc Tồn đồng cung. Trong trường hợp này nếu Cự gặp lại Lộc Tồn đồng cung và gặp Quyền, Lộc hội hợp, là người có nhiều cao vọng, nhưng không thể thực hiện được, cũng ví như ném kiếm lên sao Đẩu, sao Ngưu.

26 – Cự Môn Tý, Ngọ, Khoa, Quyền Lộc,

thạch trung cẩn ngọc, phúc hưng long

Cung Mệnh an tại Tý, Ngọ, có Cự tọa thủ, gặp Khoa, Quyền Lộc hội hợp, là người học rộng tài cao, có đức độ, ví như ngọc báu ẩn trong đá và chắc chắn là được hưởng phú quí đến tột bậc, phúc thọ song toàn.

27 – Cự Môn, Thìn cung Hóa Kỵ,

Tân nhân Mệnh ngộ phản vi giai

Cung Mệnh an tại Thìn có Cự, Kỵ tọa thủ đồng cung, nên rất mờ ám xấu xa, nhưng riêng đối với tuổi Tân lại thành sáng sủa tốt đẹp, vì có sự ứng hợp. Vậy cho nên, tuổi Tân mà cung Mệnh an tại Thìn, có Cự, Kỵ tọa thủ đồng cung, tất được hưởng giàu sang.

THIÊN TƯỚNG

ĐẠI CƯƠNG

Cung Mệnh có Thiên tướng Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa tọa thủ, nên thân hình nở nang, cao vừa tầm, da trắng, vẻ mặt đẹp đẽ uy nghi, rất thông minh, tính đôn hậu, thẳng thắng, nhưng thích ăn ngon mặc đẹp, ưa thanh sắc bề ngoài, và dĩ nhiên là được hưởng giàu sang, phúc thọ song toàn.

- Tướng Hãm địa, tâhn hình cũng nở nang, nhưng, thấp kém thông minh tính cũng đôn hậu, nhưng dễ đam mê, thích ăn chơi và không biết lo xa, suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, tuy vậy, vẫn có đủ cơm ăn áo mặc và sống lâu.

- Tướng Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Tử, Phủ, Vũ, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, tất được hưởng phú quí đến tột bậc, lại có uy quyền hiển hách và danh tiếng lừng lẫy.

- Tướng Vượng địa gặp Kình, Đà hội hợp, nên chuyên về kỹ nghệ hay kinh doanh buôn bán và chắn chắn là có nhiều tiền của.

- Tướng Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh tuy kém tốt đẹp nên hay có bệnh tật ở đầu, mặt, nhưng cũng vẫn được hưởng giàu sang, sống lâu và cũng chẳng đáng lo ngại nhiều về những sự chẳng lành xảy đến trong suốt cuộc đời.

- Tướng Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, tất phải có tật trong mình hay có bệnh ở đầu, mặt, tính rất liều lĩnh, trước khi làm bất cứ việc gì cũng không biết suy xét cẩn thận, nên hay nhầm lẫn suốt đời lao khổ, phải lo lắng về sinh kế, khoá tránh thoát được tai họa, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.

- Tướng dù Miếu địa, Vượng địa, Đắc địa hay Hãm địa gặp Tuần Triệt án ngữ, tất suốt đời khổ cực, công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, thường phải ly tổ bôn ba, lại hay mắc tai họa khủng khiếp, nhất là về dao gươm súng đạn, không thể sống lâu được và dĩ nhiên là phải chết một cách thê thảm.

- Tướng dù Miếu địa, Vượng địa, Đắc địa hay Hãm địa, gặp Hình đồng cung, thật là khó tránh được tai họa về dao gươm, súng đạn và chắc chắn là đầu, mặt hay chân tay bị thương tàn.

NAM MỆNH

- Tướng Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên được hưởng phú quí đến tột bực, lại có uy quyền hiển hách và danh tiếng lừng lẫy.

- Tướng Miếu địa, Vượng địa, Đắc địa hay Hãm địa, gặp Tuần Triệt án ngữ, hay Tướng Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật chỉ có tu hành mới được yên thân và sống lâu.

NỮ MỆNH

- Tướng Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa thủ Mệnh, là người tài giỏi đảm đang hay ghen tuông, được hưởng giàu sang và phúc thọ song toàn. Đây, nếu tướng gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú quí đến tột bậc và rất vượng phu ích tử.

- Tướng Hãm địa cũng là người có tài, hay ghen tuông, nhưng suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, thường phải buồn khổ vì chồng vì con.

- Tướng Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nên có tính lăng loàn, lại khắc chồng hại con, suốt đời cực khổ, cô đơn và không thể sống lâu được.

- Tướng Miếu địa, Vượng địa, Đắc địa hay Hãm địa, gặp Tuần Triệt án ngữ, là người cô đơn khốn khổ có tàn tật, nếu có danh giá tiền tài, tất phải yểu tử, và dĩ nhiên là phải chết một cách thê thảm.

PHỤ GIẢI

1 – Thiên Tướng Thìn, Tuất, khởi thị công danh

Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, có tướng tọa thủ, nên rất quý hiển.

2 – Nữ tướng tinh, tương cận như mãnh hùng

Đàn bà mà cung Mệnh có Tướng tọa thủ, nên rất can đảm, dũng mãnh và bạo tợn, ví như con gấu dữ.

3 – Thiên Tướng chi tinh Nữ Mệnh triều,

tất dương tử quí cập phu hiền

Đàn bà mà cung Mệnh có Tướng Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa tọa thủ, tất lấy được chồng hiền, tài giỏi và sanh con quí.

4 – Thiên Tướng, Liêm Trinh, Kình Dương giáp hình trượng nan đào

Cung Mệnh an tại Tý Ngọ có Liêm, Tướng tọa thủ đồng cung, lại giáp Kình, nên khó tránh thoát được tù tội.

5 – Tướng Hồng nữ Mệnh, quí nhân hảo phối

Đàn bà mà cung Mệnh có Tướng, Hồng, tọa thủ đồng cung, tất lấy được chồng giàu sang.

6 – Tướng ngộ Khúc, Mộc, Cái, Đào, thuần tước dâm phong

Đàn bà mà cung Mệnh có Tướng tọa thủ, gặp Khúc, Mộc, Cái, Đào hội hợp, nên rất xinh đẹp, nhưng lại có tính dâm đãng.

THIÊN LƯƠNG

ĐẠI CƯƠNG

Cung Mệnh có Thiên Lương tọa thủ, nên thân hình thon và cao, da trắng, vẻ mặt thanh tú khôi ngô, tính khoan hòa, được hưởng tuổi thọ lâu dài.

- Lương Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa rất thông minh, lại có tính nhân hậu, và từ thiện: được hưởng giàu sang trọn đời.

- Lương Hãm địa, Tỵ Hợi kém thông minh, cũng có tính nhân hậu, nhưng nông nổi, thích chơi bời phóng đãng, ăn hoang tiêu rộng, và thích phiêu lưu, nay đây mai đó.

- Lương Hãm địa Dậu, kém thông minh, cũng có tính nhân hậu, nhưng không bền chí trước khi làm, bất cứ việc gì cũng không suy xét cẩn thận nên hay nhầm lẫn.

- Lương Hãm địa, Tỵ, Hợi, Dậu, nên suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, hay thay đổi chí hướng, nghề nghiệp, công việc lại thường phải ly tổ bôn ba và khó tránh được tai họa.

- Lương Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, chắc chắn là được hưởng phú quí đến tột bực và có uy quyền hiển hách.

- Lương Miếu địa, Vượng địa, hay Đắc địa gặp Xương Khúc, Tả, Hữu, Tuế, tất có văn tài lỗi lạc và thường chuyên về sư phạm.

- Lương Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa, gặp Tuần Triệt án ngữ, nên suốt đời lao khổ, thường phải sớm xa gia đình, lại hay mắc tai họa khủng khiếp, tuổi thọ cũng bị chiết giảm. Có cách này thật chỉ có tu hành mới được yên thân và sống lâu.

- Lương hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Hỏa, Linh, tất trong mình phải có tật và nếu không cùng khổ cô đơn, chắc chắn là yểu tử, nhưng chết một cách thê thảm.

NAM MỆNH

- Lương Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên được hưởng phú quí đến tột bực và có uy quyền hiển hách.

- Lương Miếu địa, Thìn, Tuất, tất có nhiều mưu cơ và thích bàn xét về chính lược, chiến lược.

- Lương Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ, thật chỉ có tu hành mới được yên thân và sống lâu.

- Lương Hãm địa, nên xuốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, hay thay đổi chí hướng, nghề nghiệp, công việc lại thường phải ly tổ bôn ba, và khó tránh thoát được tai họa.

- Lương Hãm địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, tất trong mình phải có tật, suốt đời cùng khổ, cô đơn và hay gặp sự chẳng lành. Nếu có danh chức, tài lộc, chắc chắn là không thể sống lâu được.

NỮ MỆNH

- Lương Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, là bậc hiền phu, được hưởng giàu sang trọn đời và rất vượng phu ích tử.

- Lương Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa, gặp Tuần Triệt án ngữ, tất phải muộn lập gia đình, hay lấy kế lấy lẽ, mới tránh được mấy độ buồn thương, chắc chắn là phải cô đơn khổ cực. Tuổi thọ cũng bị chiết giảm. Có cách này thật chỉ có tu hành mới được hưởng phúc an nhàn và sống lâu.

- Lương Hãm địa nên có tánh phóng đãng, ưa việc ong bướm đi về, suốt đời phải lo lắng buồn bực vì chồng con.

- Lương Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, là hạng hạ tiện, dâm dật, khắc chồng, hại con, nếu không cùng khổ cô đơn, tất phải yếu tử.

PHỤ GIẢI

1 – Thiên Lương thủ chiếu, cát tương phùng

Cung Mệnh có Lương Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa tọa thủ, hay chiếu lại gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nê ndd hưởng phúc và sống lâu.

2 – Thiên Lương cư Ngọ vị, quan tư thanh hiển

triều đình (ngọ thương Thiên Lương)

Cung Mệnh an tại Ngọ có Lương tọa thủ, nên rất rực rỡ tốt đẹp. Tuổi Đinh, Kỷ, Quí có cách này, tất được hưởng phú quí đến tột bậc, lại thêm uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy. Các tuổi khác có cách này, cũng có quan chức lớn.

3 – Lương, Nhật, mão cung, Nhật xuất phù tang dung mạo phương viên

Cung Mệnh an tại Mão có Lương, Nhật tọa thủ đồng cung, thật là rực rỡ tốt đẹp, ví như mặt trời mới mọc phương đông hừng sáng. Có cách này, nên mặt vuông vắn, đầy đặn và tươi nhuận, lại được hưởng phú quí đến tột bậc, suốt đời an nhàn sung sướng.

4- Thiên Lương, Thái Dương, Xương, Lộc hội lộ truyền đệ nhất danh

Cung Mệnh an tại Tý, có Lương tọa thủ, gặp Nhật xung chiếu và Xương Lộc hội hợp, hay an tại Ngọ có Nhật tọa thủ, gặp Lương xung chiếu và Xương, Lộc hội hợp, là người rất thông minh, đi thi rất đỗ cao, lại sớm hiển đạt, được hưởng giàu sang trọn đời và có uy danh lừng lẫy.

5- Thiên Lương, Thái Âm, khước tác phiêu bồng chi khách

Cung Mệnh có Lương Hãm địa tọa thủ, gặp Nguyệt hợp chiếu hay có Nguyệt Hãm địa tọa thủ, gặp Lương hợp chiếu, là người giang hồ, suốt đời bôn tẩu nay đây mai đó, ví như cánh bèo, hay lá cỏ trôi nổi trên mặt nước.

6- Lương Tú, Âm, Linh, nghi tá đống lương chi khách

Cung Mệnh an tại Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ có Lương tọa thủ, gặp Nguyệt, Linh hội chiếu, là nhiều có tài năng và dĩ nhiên là quý hiển.

7- Lương, Đồng, Tỵ, Hợi, nam đa lãng đãng, nữ đa dâm

Đàn ông mà cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi, có Lương hay Đồng tọa thủ, là người phóng đ&atil

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro