Tử vi đẩu số tân biên của tác giả Vân Đằng Thái Thứ Lang

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng


Luận giải cung Huynh Đệ

Xem cung Huynh Đệ để biết rõ anh chị em trong một nhà. Trước khi nhận định ảnh hưởng của những sao tọa thủ tại cung Huynh Đệ, phải luận đoán cẩn thận cung Phúc Đức, vì sự tốt xấu của cung này có liên quan mật thiết đến sự nhiều ít anh chị em, cũng như là sự đoàn tụ hay ly tán của gia đình.

Nếu cung Tử Tức có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhưng chẳng may cung Phúc Đức lại bị khắc hãm, như vậy số anh chị em cũng bị chiết giảm, hay là vì bất hòa mà xa cách nhau. Nếu trái lại, cung Tử Tức có nhiều sao mờ ám xấu xa, nhưng may mắn cung Phúc Đức rực rỡ, như vậy số anh chị em cũng tăng thêm và cũng chẳng đáng lo ngại nhiều về sự hình khắc hay ly tán.

Những nhận định trình bày dưới đây, chỉ là tương đối chính xác. Người nghiên cứu đẩu số phải suy luận thêm bớt cho hợp lý tùy theo độ số tăng hay giảm.

1. Tiên quyết

- Cung Huynh Đệ có Chính diệu Nam Đầu tinh tọa thủ như Thiên Phu, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Thiên Đồng, Thái Dương, Thiên Сơ thì anh em trai nhiều hơn chị em gái.

- Cung Huynh Đệ có Chính diệu Bắc Đẩu tinh tọa thủ như Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Liêm Trinh, Vũ Khúc, Phá Quân thì chị em gai nhiều hơn anh em trai.

- Cung Huynh Đệ có hai Chính diệu, một là Nam Đẩu tinh và một là Bắc Đẩu tinh tọa thủ đồng cung, vậy phải phân định như sau:

+ Cung Huynh Đệ là Dương cung thì anh em trai nhiều hơn thị em gái.

+ Cung Huynh Đệ là Âm cung: chị em gái nhiều hơn anh em trai.

+ Cung Huynh Đệ có Tử Vi tọa thủ (Tử Vi là Nam Bắc đẩu tinh) vậy phải phân định như sau:

* Chính diệu Nam Đẩu tinh đồng cung thì anh em trai nhiều hơn chị em gái.

* Chính diệu Bắc Đẩu tinh đồng cung thì chị em gái nhiều hơn anh em trai.

+ Cung Huynh Đệ là Dương cung thì nếu là con thứ nhất, tất có anh trai sinh trước mình. + Cung Huynh Đệ là Âm cung thì nếu là cung thứ, tất có chị gái sinh trước mình.

- Có anh chị em dị bào nếu tại cung Huynh Đệ có những sao sau đây: Thiên Tướng, Tuyệt -

Thái Âm, Thiên Phúc - Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung - Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương - Phục Binh, Tướng Quân - Thai, Đế Vượng. Nhưng phải phân định hai trường hợp:

* Cung Huynh Đệ là Dương cung: anh chị em cùng cha khác mẹ.

* Cung Huynh Đệ là Âm cung: anh chị em cùng mẹ khác cha.

2. Nhận định ảnh hưởng các sao

2.1. Tử Vi

- Đơn thủ tại Ngọ: có anh trên, anh chị em đều khá giả.

- Đơn thủ tại Tý: cũng có anh trên, anh chị em thường phải xa cách nhau từ lúc thiếu thời.

- Phủ đồng cung: ba người trở lên, đều qúy hiển

- Tướng đồng cung: bốn người trở lên, nhưng trong nhà hay có sự bất hòa vì không có sự nhường nhịn lẫn nhau, tuy vậy tất cả đều khá giả.

- Sát đồng cung: nhiều nhất là ba người, đều được hưởng phú qúy.

- Phá đồng cung: nhiều nhất là ba người, ngoài ra còn có thêm anh chị em dị bào, anh chị em sớm xa cách nhau, trong nhà thiếu hòa khí.

- Tham đồng cung: nhiều nhất là ba người, thường ly tán và vất vả trên đường đời.

2.2. Liêm Trinh

- Đơn thủ tại Dần, Thân: nhiều nhất là hai người

- Phủ đồng cung: nhiều nhất là ba người, đều khá giả, nhưng không hợp tính nhau.

- Tướng đồng cung: hai người, đều qúy hiển.

- Phá đồng cung: một người, nhưng bần cùng và thường mang tật.

- Sát đồng cung may mắn lắm mới có một người, thường mang tật, nên suốt đời cùng khổ, hay chết non, anh chị em bất hòa.

- Tham đồng cung: may mắn lắm mới có hai người nhưng ly tán, cùng khổ. Trong nhà thiếu hòa khí. Anh chị em oán hận lẫn nhau, đôi khi lại còn cãi nhau.

2.3. Thiên Đồng

- Đơn thủ tại Mão: bốn người trở lên.

- Đơn thủ tại Dâu: nhiều nhất là ba người, thường sớm xa cách nhau.

- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: nhiều nhất là hai người, thường xa cách nhau từ lúc thiếu thời, có người du đãng, hoang tàng.

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: may mắn lắm mới có một người nhưng cũng phiêu bạt hay cùng khổ cô đơn.

- Lương đồng cung: ba người, khá giả.

- Nguyệt đồng cung tại Tý: bốn hay năm người, chị em nhiều hơn anh em, tất cả đều thuận hòa và khá giả.

- Nguyệt đồng cung tại Ngọ: nhiều nhất là hai người, anh chị em bất hòa và xa cách nhau.

- Cự đồng cung: may mắn lắm mới có hai người, trong nhà thiếu hòa khí, anh chị em có sớm xa cách nhau mới được toàn vẹn, có người mang cố tật hay mắc hình ngục.

2.4. Vũ Khúc

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: hai người khá giả, nhưng không hợp tính nhau.

- Phủ đồng cung: nhiều nhất là ba người đều giàu có và qúy hiển.

- Tướng đồng cung: hai người.

- Tham đồng cung: nhiều nhất là ba người, sau đều giàu có nhưng sớm xa nhau.

- Phá đồng cung: một người, trong nhà hay có sự xô xát, anh chị em phải xa cách nhau.

- Sát đồng cung: một người, nhưng mang cố tật hay bị hình thương, nếu không sớm xa cách nhau, tất bị hình khác.

2.5. Thái Dương

- Đơn thủ tại Thìn, Tỵ, Ngọ: sáu người trở lên, đều qúy hiển, anh em trai nhiều hơn chị em gái.

- Đơn thủ tại Tuất, Hợi, Tý: nhiều nhất là ba người, nhưng bất hòa.

- Cự đồng cung tại Dần: ba người, cũng khá giả.

- Cự đồng cung tại Thân: may mắn lắm mới có hai người, nhưng bất hòa phải xa cách nhau.

- Lương đồng cung tại Mão: năm người, đều quý hiển.

- Nguyệt đồng cung: năm người trở lên, tuy khá giả nhưng khiếm hòa.

2.6.Thiên Cơ

- Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: nhiều nhất là ba người.

- Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu: may mắn lắm mới có hai người.

- Nguyệt đồng cung tại Thân: ba người.

- Nguyệt đồng cung tai Dần: may mắn lắm mới có một người.

- Lương đồng cung: hai người, khá giả và thuận hòa.

- Cự đồng cung: hai người, khá giả, nhưng không hợp tính nhau.

2.7. Thiên Phủ

- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: năm người trở lên.

- Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: nhiều nhất là bốn người, nhưng trong nhà thiếu hòa khí. Có người bị hình thương mang cố tật.

- Coi Tử Vi (Phủ đồng cung) – Liêm Trinh (Phủ đồng cung) – Vũ Khúc (Phủ đồng cung).

2.8.Thái Âm

- Đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi: sáu người trở lên, khá giả. Chị em gái nhiều hơn anh em trai.

- Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ: may mắn lắm mới có ba người, nhưng trong số đó phải có người mang cố tật, hay cùng khổ cô đơn. Anh chị em không thể chung sống với nhau lâu được.

- Coi Thiên Đồng (Đơn thủ tại Tỵ, Hợi; Nguyệt đồng cung tại Ngọ) – Thái Dương (Nguyệt đồng cung) – Thiên Cơ (Nguyêt đồng cung tại Thân; Nguyệt đồng cung tại Dần).

2.9. Tham Lang

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: hai người.

- Đơn thủ tại Dần, Thân: một người

- Đơn thủ tại Tý, Ngọ: may mắn lắm mời có một người, nhưng hay chơi bời, suốt đời lang thang đây đó. Đôi khi lại có thêm nhiều anh chị em dị bào rất khá giả.

- Tử đồng cung: nhiều nhất là ba người, thường ly tán và vất vả trên đường đời.

- Liêm đồng cung: may mắn lắm mới có hai người nhưng ly tán, cùng khổ. Trong nhà thiếu hòa khí. Anh chị em oán hận lẫn nhau, đôi khi lại còn cãi nhau.

- Vũ Tham đồng cung: nhiều nhất là ba người, sau đều giàu có nhưng sớm xa nhau.

2.10. Cự Môn

- Đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: hai người, nhưng bất hòa.

- Đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: may mắn lắm mới có một người, nên ở riêng. Nhưng đôi khi lại có thêm rất nhiều anh chị em dị bào.

- Đồng đồng cung: may mắn lắm mới có hai người, trong nhà thiếu hòa khí, anh chị em có sớm xa cách nhau mới được toàn vẹn, có người mang cố tật hay mắc hình ngục.

- Coi Thái Dương c d - Thiên Cơ e

2.11. Thiên Tướng

- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi: hai người trở lên.

- Đơn thủ tại Mão, Dậu: nhiều nhất là hai người.

- Tử đồng cung: bốn người trở lên, nhưng trong nhà hay có sự bất hòa vì không có sự nhường nhịn lẫn nhau, tuy vậy tất cả đều khá giả.

- Liêm đồng cung: hai người, đều qúy hiển.

- Vũ đồng cung: hai người.

2.12. Thiên Lương

- Đơn thủ tại Tý, Ngọ: hai hay ba người, khá giả và thuận hòa.

- Đơn thủ tại Sửu, Mùi: may mắn lắm mới có một người.

- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: nhiều nhất là hai người, thường xa cách nhau từ lúc thiếu thời, có người du đãng, hoang tàng.

- Đồng đồng cung: ba người, khá giả.

- Coi Thái Dương d e - Thiên Cơ d

2.13. Thất Sát

- Đơn thủ tại Dần, Thân: may mắn lắm mới có hai người, tuy khá giả nhưng khiếm hòa.

- Đơn thủ tại Tý, Ngọ: may mắn lắm mới có một người, thường bị hình thương hay mang tật, trong gia đinh thiếu hòa khí.

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: không có anh chị em.

- Tử đồng cung: nhiều nhất là ba người, đều được hưởng phú qúy.

- Liêm đồng cung may mắn lắm mới có một người, thường mang tật, nên suốt đời cùng khổ, hay chết non, anh chị em bất hòa.

- Vũ đồng cung: một người, nhưng mang cố tật hay bị hình thương, nếu không sớm xa cách nhau, tất bị hình khác.

2.14. Phá Quân

- Đơn thủ tại Tý, Ngọ: ba người, khá giả, nhưng khiếm hòa, sớm xa cách nhau.

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: may mắn lắm mới có một người nhưng cũng không thể ở gần nhau được.

- Đơn thủ tại Dần, Thân: may mắn lắm mới có một người phải mang cố tật, hay bất hành nhân

- Tử đồng cung: nhiều nhất là ba người, ngoài ra còn có thêm anh chị em dị bào, anh chị em sớm xa cách nhau, trong nhà thiếu hòa khí.

- Liêm đồng cung: một người, nhưng bần cùng và thường mang tật.

- Vũ đồng cung: một người, trong nhà hay có sự xô xát, anh chị em phải xa cách nhau.

2.15. Sát tinh

- Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: giảm một nửa số anh chị em, trong nhà hay có sự bất hòa, thường có người mang tật.

- Nhiều sao mờ ám xấu xa: không có anh chị em, nếu có rồi cũng phải phiêu bạt, tàn lụi đến hết.

2.16. Xương, Khúc

- Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: thêm ba người, anh chị em khá giả, có danh chức và rất thông minh.

- Nhiều sao mờ ám xấu xa: không có anh chị em.

2.17. Khôi, Việt

Anh chị em qúy hiển.

2.18. Tả, Hữu

- Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: thêm ba người, biết giúp đỡ lẫn nhau.

- Nhiều sao mờ ám xấu xa: thêm một người

2.19. Lộc Tồn

- Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: ít anh chị em. Anh chị em khá giả nhưng sớm xa cách nhau, trong nhà thiếu hòa khí.

- Nhiều sao mờ ám xấu xa: không có anh chị em

2.20. Khoa, Quyền, Lộc

Anh chị em giàu có, qúy hiển và thông minh, học giỏi.

2.21. Hóa Kỵ

Anh chị em bất hòa, xa cách nhau.

2.22. Song Hao

Chiết giảm số anh chị em, trong gia đình thiếu hòa khí, anh chị em thường xa cách nhau, lại có người phá tán chơi bời.

2.23. Thiên Mã

Anh chị em khá giả, nhưng không ở gần nhau.

2.24. Quang, Qúy

Có anh chị em nuôi.

2.25. Cô, Qủa

- Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: số anh chị em bị chiết giảm, trong nhà thiếu hòa khí.

- Nhiều sao mờ ám xấu xa: không có anh chị em.

2.26. Tràng Sinh

Thêm tám người.

2.27. Đế Vượng

Thêm năm người.

2.28 . Quan Đới, Lâm Quan

Thêm ba hay bốn người.

2.29. Suy

Thêm ba người.

2.30. Bệnh, Thai

Thêm một người.

2.31. Dưỡng

Thêm hai người, có em nuôi.

2.32. Tử

Anh chị еm bất hòa.

2.33. Tuyệt

Trong số anh chị em có người bị mù lòa hay mang tật.

2.34. Tuần, Triệt án ngữ

- Anh cả hay chị cả chết non, nếu không cũng cùng khổ cô đơn, phải làm ăn ở phương xa. Trong nhà thiếu hòa khí, anh thị em không thể sống gần nhau lâu được.

- Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: số anh chị em bị chiết giảm hết một nửa.

- Nhiều sao mờ ám xấu xa: số anh chị em bị chiết giảm rất ít.

2.35. Tử Vi, Tả, Hữu

Anh chị em khá giả, thuận hòa, nhưng có người trắc trở về hôn phối.

2.36. Tử Vi, Tang, Tả, Hữu

Anh chị em khá giả nhưng bất hòa, có người bỏ vợ hay bỏ chồng.

2.37. Nhật, Nguyệt, Thai đồng cung - Tử Tức có Thai tọa thủ và có Nhật Nguyệt giáp

Có anh chị em sinh đôi.

2.38. Phá, Tướng

Anh chị em có người không đứng đắn, ưa việc liễu ngõ hoa tường.

2.39. Phá, Hình, Kỵ

Anh chị em làm hại nhau.

2.40. Tang, Mã

Gia đình ly tán, anh chị em bất hòa.

2.41. Tang, Trực, Tuế

Anh chị em hay tranh chấp, cãi lộn.

2.42. Tuế, Xương, Khúc

Trong số anh chị em có người rất qúy hiển, hoạnh đạt công danh, văn tài lỗi lạc.

2.43. Hồng, Đào, Cái

Chị em gái rất lẳng lơ

2.44. Hồng, Đào, Thai, Binh, Tướng

Trong nhà có người loạn luân, hay có chị em gái chửa hoang.

2.45. Đào, Riêu, Hỉ

Hai chị em gái rất dâm đãng.

2.46. Dưỡng, Tam Không

Có em nuôi rất khá giả và trung hậu.

2.47. Vô Chính diệu

Coi Chính diệu xung chiếu như Chính diệu tọa thủ.

(Tử vi đẩu số tân biên - Vân Đằng Thái Thứ Lang)

Luận giải cung Phu Thê

Xem cung Thê Thiếp (Phu Quân) để biết rõ những điều có liên quan đến vợ chồng, đến việc lập gia đình và hạnh phúc của cả một đời.

Trước khi nhận xét những ảnh hưởng của các sao thuộc cung Thê Thiếp (Phu Quân), phải luận đoán cẩn thận cung Mệnh, Thân, Phúc Đức, Quan Lộc và Nô Bộc, Phải cân nhắc những sự tốt xấu của mỗi cung, đoạn phối hợp với cung Thê Thiếp (Phu Quân) để luận đoán cho thật tinh vi.

Cung Mệnh, Thân, Phức Đức sáng sủa tốt đẹp, thường giải trừ được khá nhiều những hình khắc đau thương, hay những cảnh chia ly tan nát, hay những tiếng đàn ngang cung gây ra bởi ảnh hưởng cua những sao ác độc mờ ám thuộc cung Thê Thiếp (Phu Quân).

Nếu chẳng may phải lập gia đình tới lần thứ hai, hay hơn nữa lần thứ ba, thứ tư... thì nên xem kỹ Quan Lộc và cung Nô Bộc đế tìm hiểu tương lai và hạnh phúc.

1. Tử Vi

- Đơn thủ tại Ngọ, Phủ đồng cung: hòa hợp trắng răng đến thuở bạc đầu. Vợ chồng đều khá giả, chung hưởng giàu sang

- Đơn thủ tại Tý: bình thường.

- Tướng đồng cung: vợ chồng đều cứng cỏi, ương ngạnh. Mới lấy nhau thường hòa hợp nhưng về sau lại hay có chuyện xích mích. Cả hai đều khá giả, chồng nên nhiều tuổi hơn vợ. Trai nên lấy vợ là trưởng nữ, gái nên lấy chồng là trưởng nam.

- Sát đồng cung: tiên trở hậu thành mới tránh được hình khác, chia ly. Nên muộn lập gia đình, như thế mới được hài lòng và được hưởng phú qúy trọn đời

- Phá đồng cung: phải hình khắc hay chia ly, sống chung với nhau tiếp hờn giận, tiếng sắt cầm chẳng được thuận tai. Nên lấy vợ nhiều tuổi hơn.

- Tham đồng cung: muộn lập gia đình mới mong được bách niên giai lao. Nhưng dù sao chăng nữa, trong nhà cũng hay có sự bất hòa vì một trong hai người hay ghen tuông.

2. Liêm Trinh

- Đơn thủ tại Dần, Thân: ba lần lập gia đình, trai lấy vợ khó, gái lấy chồng nghèo.

- Phủ đồng cung: nên muộn lập gia đình. Vợ chồng tính cương cường nhưng chung sống được với nhau đến lúc bạc đầu. Gia đình sung túc và thường có danh giá.

- Tướng đồng cung: vợ chồng bất hòa, nếu không tử biệt cũng sinh ly.

- Sát đồng cung: hình khắc hay sinh ly, nên muộn lập gia đình để tránh mấy độ buồn thương.

- Phá đồng cung: vợ chồng bất hòa, hay xa cách nhau, sinh kế khó khăn.

- Tham đồng cung: vợ chồng ở với nhau hay sinh tai họa, dễ gặp nhau lại dễ bỏ nhau, nếu không cũng sớm khắc.

3. Thiên Đồng

- Đơn thủ tại Mão: chậm cưới mới được dễ dàng mọi sự và chung sống với nhau đến lúc bạc đầu, vợ đẹp và hiền. Chồng nên là cung trưởng, vợ nên là cung thứ.

- Đơn thủ tại Dậu: hay có sự bất hòa trong gia đình, thường phải xa cách nhau.

- Đơn thủ tại Tỵ: dễ gặp nhau lại dễ xa nhau

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: vợ chồng hay cãi lộn, nếu không tử biệt cũng sinh ly.

- Lương đồng cung: sớm lập gia đình, hai người thường có họ với nhau, nếu không cũng là cung của hai gia đình đã giao du thân mật với nhau từ lâu, vợ chồng đẹp đôi và giàu sang.

- Nguyệt đồng cung tại Tý: cũng như trên, nhưng chồng hay nể vợ và được nhờ vợ nhiều.

- Nguyệt đồng cung tại Ngọ: muộn lập gia đình mới tránh được chia ly.

- Cự đồng cung: bỏ nhau, nếu không cũng phải xa cách rất lâu rồi mới đoàn tụ, vợ chồng rất thông minh.

4. Vũ Khúc

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: nên muộn lập gia đình, và lấy người bằng tuổi (hay gần bằng tuổi nhau). Đàn ông nhờ vụ mà có tiền còn đàn bà nhờ chồng mà được hưởng giàu sang.

- Phủ đồng cung: vợ chồng đôi khi có sự bất hòa, nhưng chung hưởng giàu sang đến lúc bạc đầu.

- Tướng đồng cung: đàn ông lấy được vợ đảm đang, tài giỏi và giàu, đàn bà lấy được chồng hiền và sang. Cả hai đều cương cường, lúc trẻ hòa thuận, về sau hay xích mích nhưng đều được hưởng phú qúy trọn vẹn.

- Tham đồng cung: nên muộn lập gia đình, vợ chồng phải chênh lệch nhau nhiều tuổi. Cả hai đều tài giỏi đảm đang nhưng nếu sớm đường hôn phối tất bị hình khắc.

- Phá đồng cung: vợ chồng đều thao lược nhưng nếu sớm gặp nhau tất phải hình khắc và ít nhất là hai lần lập gia đình.

- Sát đồng cung: hình khắc nhau rất thê thẳm, chồng chung sống với nhau hay sinh tai họa, để rồi xa cách hay hay một sống một chết.

5. Thái Dương

- Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ: vợ chồng hợp chung sống trong cảnh phú qúy vinh hiển cho đến lúc đầu bạc răng long.

- Đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi, Tý: việc cưới xin hay trắc trở, có muộn đường hôn phối mới tránh được những sự chẳng lành.

- Cự đồng cung tại Dần: vợ chồng hay có sự bất hòa, nhưng chung sống được với nhau trong cảnh giàu sang cho đến lúc mãn chiều xế bóng.

- Cự đồng cung tại Thân: muộn lập gia đình, may ra mới tránh được sự chia ly.

- Nguyệt đồng cung: nên muộn đường hôn phối, nếu không tất phải xa nhau nhưng cả hai đều qúy hiến, trai hay nể vợ, gái thường sợ chồng.

6. Thiên Cơ

- Đơn thủ tại Tỵ. Ngọ. Mùi: sớm lập gia đình, vợ chồng đều cương cường, nhưng chung sống được với nhau, cả hai đều có tài và khá giả, chồng nên là con trưởng.

- Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu: nên muộn lập gia đình, cả hai không hợp tính nhau

- Lương đồng cung: sớm gặp người hiền lương, lấy nhau dễ dàng, làm ăn khá giả và thường là người quen thuộc trước hay có họ hàng xa với nhau. Trại lấy vợ đẹp, gái lấy chồng hiền và hòa hợp cho đến lúc mãn chiều xế bóng

- Cự đồng cung: trai vợ đẹp, giàu sang, thao lược, gái lấy chồng tài giỏi, có danh chức. nhưng nên muộn đường hôn phối. Nếu không tất hay xảy ra những sự tranh chấp bất hòa, dễ đi đến chỗ chia ly.

- Nguyệt đồng cung tại Thân: vợ chồng đều tài giòi, khá giả, lấy nhau sớm, trai hay nể vợ.

- Nguyệt đồng cung tại Dần: thường gặp trở ngại trong việc cưới hỏi, nên muộn đường hôn phối để tránh những sự bất hòa hay xa cách nhau, cả hai đều có tài, trai thường sợ vợ.

7. Thiên Phủ

- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: vợ chồng khá giả, hòa thuận đến lúc đầu bạc.

- Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: vợ chồng chung sống sung túc, nhưng hay cãi lộn.

- Tử đồng cung: hòa hợp trắng răng đến thuở bạc đầu, bợ chồng khá giả, chung hưởng giàu sang

- Liêm đồng cung: nên muộn lập gia đình. Vợ chồng tính cương cường nhưng chung sống được với nhau đến lúc bạc đầu. Gia đình sung túc và thường có danh giá.

- Vũ đồng cung: vợ chồng đôi khi có sự bất hòa, nhưng chung hưởng giàu sang đến lúc bạc đầu.

8. Thái Âm

- Đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi: vợ chồng đều qúy hiển, lấy nhau sớm, hòa thuận cho đến lúc đầu bạc. Trai lấy được vợ đẹp và giàu sang, thường nể vợ và đôi khi nhờ vợ mới có danh giá, của cải. Gái lấy được chồng hiền, đáng ngôi mệnh phụ đường đường.

- Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ : vợ chồng hay bất hòa, trai lấy vợ lăng loàn, dâm đăng, gái lấy phải chồng bần tiện, bất nhân. Trong lúc cưới xin, gặp nhiều trở ngại, nên muộn đường hôn phối để cố tránh những nỗi buồn khổ, chia ly.

- Đồng đồng cung tại Tý: cũng như trên, nhưng chồng hay nể vợ và được nhờ vợ nhiều.

- Đồng đồng cung tại Ngọ: muộn lập gia đình mới tránh được chia ly.

- Nhật đồng cung: nên muộn đường hôn phối, nếu không tất phải xa nhau nhưng cả hai đều qúy hiến, trai hay nể vợ, gái thường sợ chồng.

- Cơ đồng cung tại Thân: vợ chồng đều tài giòi, khá giả, lấy nhau sớm, trai hay nể vợ.

- Cơ đồng cung tại Dần: thường gặp trở ngại trong việc cưới hỏi, nên muộn đường hôn phối để tránh những sự bất hòa hay xa cách nhau, cả hai đều có tài, trai thường sợ vợ.

9. Tham Lang

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: trai lấy được vợ giàu, tài giỏi nhưng hay ghen, gái lấy được chồng sang nhưng hay chơi bời. Nên muộn lập gia đình để tránh những hình khắc hay chia ly.

- Đơn thủ tại Dần, Thân: trai lấy phải vợ hay ghen và dâm đãng. Gái lấy phải chồng nghèo hay hoang đãng lưu manh. Nên muộn đường hôn phối, vì dễ gặp nhau để rồi lại dễ xa nhau, hay hình khắc nhau.

- Đơn thủ tại Tý, Ngọ: nhận xét như trên nhưng vợ nên là con gái trưởng.

- Tử đồng cung: muộn lập gia đình mới mong được bách niên giai lao. Nhưng dù sao chăng nữa, trong nhà cũng hay có sự bất hòa vì một trong hai người hay ghen tuông.

- Liêm đồng cung: vợ chồng ở với nhau hay sinh tai họa, dễ gặp nhau lại dễ bỏ nhau, nếu không cũng sớm khắc.

- Vũ đồng cung: nên muộn lập gia đình, vợ chồng phải chênh lệch nhau nhiều tuổi. Cả hai đều tài giỏi đảm đang nhưng nếu sớm đường hôn phối tất bị hình khắc.

10. Cự Môn

- Đơn thủ tại Tý, Ngọ, Hợi: vợ chồng đẹp đôi, đều qúy hiến, nhưng hay bất hòa.

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ: vợ chồng bỏ nhau, trai hay gái đều hai hay ba lần lập gia đình.

- Đồng đồng cung: bỏ nhau, nếu không cũng phải xa cách rất lâu rồi mỏi đoàn tụ, vợ chồng rất thông minh.

- Nhật đồng cung tại Dần: vợ chồng hay có sự bất hòa, nhưng chung sống được với nhau trong cảnh giàu sang cho đến lúc mãn chiều xế bóng.

- Nhật đồng cung tại Thân: muộn lập gia đình, may ra mới tránh được sự chia ly.

- Cơ đồng cung: trai vợ đẹp, giàu sang, thao lược, gái lấy chồng tài giỏi, có danh chức. nhưng nên muộn đường hôn phối. Nếu không tất hay xảy ra những sự tranh chấp bất hòa, dễ đi đến chỗ chia ly.

11. Thiên Tướng

- Trai có Thiên Tướng tọa thủ tại cung Thê Thiếp nên nể vợ và vợ thường là con gái trưởng.

Gái có Thiên Tướng tọa thủ tại cung Phu Quân nên hay tìm cách lấn át chồng và chồng thường là

con trai trưởng.

- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi: nên muộn đường hôn phối đế tránh sự bất hòa hay xa cách.

Trai lấy vợ được đẹp, khôn ngoan, có tài đảm đang, con nhà khá giả. Gái lấy được chống có danh

chức và giỏi dang. Chồng nên hơn vợ nhiều tuổi, nếu hai người có họ xa với nhau lại càng tốt đôi.

- Đơn thủ tại Mão, Dậu: nhiều trở ngại trong việc cưới xin. Nếu muộn lập gia đình mới tránh được mọi hình khắc, chia ly.

- Tử đồng cung: vợ chồng đều cứng cỏi, ương ngạnh. Mới lấy nhau thường hòa hợp nhưng về sau lại hay có chuyện xích mích. Cả hai đều khá giả, chồng nên nhiều tuổi hơn vợ. Trai nên lấy vợ là trưởng nữ, gái nên lấy chồng là trưởng nam.

- Liêm đồng cung: vợ chồng bất hòa, nếu không tử biệt cũng sinh ly.

- Vũ đồng cung: đàn ông lấy được vợ đảm đang, tài giỏi và giàu, đàn bà lấy được chồng hiền và sang. Cả hai đều cương cường, lúc trẻ hòa thuận, về sau hay xích mích nhưng đều được hưởng phú qúy trọn vẹn.

12. Thiên Lương

- Trai lấy vợ có nhan sắc, gái lấy chồng phong lưu.

- Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ: vợ chồng lấy nhau sớm và dễ dàng, cả hai đều qúy hiển, trai nên lấy vợ là trưởng nữ, gái nên lấy chồng là trưởng nam

- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: dễ gặp nhau lại dễ xa nhau.

- Nhật đồng cung tại Mão: vợ chồng hợp chung sống trong cảnh phú qúy vinh hiển cho đến lúc đầu bạc răng long.

- Nhật đồng cung tại Dậu: việc cưới xin hay trắc trở, có muộn đường hôn phối mới tránh được những sự chẳng lành.

- Đồng đồng cung: sớm lập gia đình, hai người thường có họ với nhau, nếu không cũng là cung của hai gia đình đã giao du thân mật với nhau từ lâu, vợ chồng đẹp đôi và giàu sang.

- Cơ đồng cung: sớm gặp người hiền lương, lấy nhau dễ dàng, làm ăn khá giả và thường là người quen thuộc trước hay có họ hàng xa với nhau. Trại lấy vợ đẹp, gái lấy chồng hiền và hòa hợp cho đến lúc mãn chiều xế bóng

13. Thất Sát

- Đơn thủ tại Dần, Thân: nên muộn đường hôn phối, trai lấy vợ tài giỏi nhưng hay ghen và thường là con gái trưởng, gái lấy chồng danh giá và thường là con trai trưởng, cả hai đều cương cường.

- Đơn thủ tại Tý, Ngọ: cũng như trên, vợ chồng hay bất hòa, nếu sớm lập gia đình tất phải hình khắc hay chia ly.

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: trai hay gái phải hai ba lần lập gia đình, rất nhiều tai ương xảy ra trong cuộc sống chung

- Tử đồng cung: tiên trở hậu thành mới tránh được hình khác, chia ly. Nên muộn lập gia đình, như thế mới được hài lòng và được hưởng phú qúy trọn đời

- Liêm đồng cung: hình khắc hay sinh ly, nên muộn lập gia đình để tránh mấy độ buồn thương.

- Vũ đồng cung: hình khắc nhau rất thê thẳm, chồng chung sống với nhau hay sinh tai họa, để rồi xa cách hay hay một sống một chết.

14. Phá Quân

- Trai lấy vợ hay ghen. Gái lấy chồng bất nghĩa.

- Đơn thủ tại Tý, Ngọ: tuy vợ chồng khá giả nhưng nên muộn đường hôn phối, nếu không trong đời tất có phen phải xa cách nhau.

- Đơn thủ tại Dần, Thân: hình khắc không thế tránh được, trai lấy phải vợ bất nhân, dâm đãng và lăng loàn, gái lấy phải chồng bất nghĩa, hoang đàng, chơi bời.

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: nên muộn lập gia đình, nếu không tất phải hai ba lần chắp nối đường tơ.

- Tử đồng cung: phải hình khắc hay chia ly, sống chung với nhau tiếp hờn giận, tiếng sắt cầm chẳng được thuận tai. Nên lấy vợ nhiều tuổi hơn.

- Liêm đồng cung: vợ chồng bất hòa, hay xa cách nhau, sinh kế khó khăn.

- Vũ đồng cung: vợ chồng đều thao lược nhưng nếu sớm gặp nhau tất phải hình khắc và ít nhất là hai lần lập gia đình.

14. Sát Tinh

- Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: hay bất hòa, nếu cô phải chia ly cũng chi trong một thời gian ngắn.

- Nhiều sao mờ ám xấu xa: cưới xin khó khăn, sự hình khắc chia ly càng dễ xảy đến, hung họa càng nhiều thêm. Trai lấy phải vợ bất nhân, dâm đãng, ghen tuông, gái lấy phải chồng bất nghĩa, hoang đàng, qủy quyệt.

16. Xương, Khúc

Trai lấy vợ đẹp, thông minh, có học và thường có vợ lẽ, nhân tình. Gái lấy chồng danh giá, phong lưu, có học thức. Vợ chồng chung sống thuận hòa.

17. Khôi, Việt

Trai lấy vợ đẹp, có học, có của, thường là trưởng nữ, gái lấy chồng sang, thường là trưởng nam.

18. Tả, Hữu

- Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: cưới xin dễ dàng, khỏi cần mối lái hay lễ nghi phiền phức. Vợ chồng hòa thuận, giúp đỡ nhau trong nhiều đường đi nước bước.

- Nhiều sao mờ ám xấu xa: càng dễ hình khắc chia ly.

19. Hóa Lộc

Trai lấy vợ có của, gái lấy chồng giàu sang.

20. Hóa Quyền

Trai nể vợ, gái được chồng danh giá.

21. Hóa Khoa

Trai lấy được vợ có học thức, gái lấy chồng có danh chức.

22. Hóa Kỵ

Vợ chồng bất hòa.

23. Lộc Tồn

Nên chậm cưới để tránh sự bất hòa hay chia ly sau này.

24. Thiên Mã

Gặp nhau ở nơi xa mà nên duyên vợ chồng.

25. Thái Tuế

Hay có sự xích mích trong gia đình.

26. Phục Binh

Quen nhau, thường đi lại với nhau rồi mới cưới

27. Tướng Quân

Cũng như trên nhưng trai sợ vợ vì vợ hay ghen. Gái tuy nể chồng, nhưng vẫn tìm cách để bắt nạt.

28. Quang, Qúy

Vợ chồng vì ân tình mà lấy nhau.

29. Song Hao

Cưới xin quá dễ dàng, nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa trai lấy vợ hoang tàng, gái lấy chồng chơi bời, cờ bạc và phá của.

30. Cô, Quả

Vợ chồng bất hòa hay xa cách nhau.

31. Đào, Hồng

Cưới xin dễ dàng, trai lấy vợ đẹp nhưng thường lại lấy thêm vợ lẽ hay có nhân tình để một chỗ khác, gái lấy chồng tài hoa nhưng hay gặp phải sự rắc rối vì tình. Đào, Hồng gặp nhiều sao mờ ám xấu xa vợ chồng rất dễ bỏ nhau, hay một mất một còn.

32. Đẩu Quân

- Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: vợ chồng hòa thuận, chung sống lâu bền.

- Nhiều sao mờ ám xấu xa: thường bị hình khắc tai ương.

33. Thiên Riêu

Cả hai vợ chồng đều bất chính và rất hoang đãng.

34. Tuần, Triệt án ngữ

Nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối, may ra mới tránh được hình khắc. Thường ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách.

35. Phá Quân, Tuần, Triệt án ngữ

Ba lần lập gia đình.

36. Cự, Hỏa, Linh

Mối lái rất nhiều nhưng vẫn khó tìm hôn phối.

37. Phu Quân có Cự, Kỵ - Mệnh có Cô, Qủa, Kình, Đà, Linh - Tử Tức có Tràng Sinh

Gái lấy nhiều chồng và có nhiều con.

38. Tham, Sát Tinh

Trai hại vợ, gái hại chồng.

39. Thiên Tướng, Đào, Hồng đồng cung

Trai lấy vợ đẹp, khá giả, gái lấy chồng hiền, danh giá.

40. Tham, Đà đồng cung

Trai lấy vợ hoang đãng, gái lấy chồng ham mê tửu sắc, chơi bời.

41. Sát, Đà, Riêu, Dưỡng, Linh, Hỏa

Trai giết vợ, gái giết chồng.

42. Kiếp, Kỵ

Vợ chồng hại nhau.

43. Kỵ, Đà, Hồng, Đào

Yêu nhau nhưng vẫn tìm cách lừa dối nhau. Vợ trăng hoa, ong bướm, chồng ngoại tình

44. Kỵ, Riêu

Trai lấy vợ dâm đãng, loang toàng, gái lấy chồng chơi bời, nhiều ngoại tình.

45. Kỵ, Phục cung chiếu

Vợ chồng ghét nhau, tìm cách bôi nhọ lẫn nhau.

46. Lộc, Hồng đồng cung

Trai lấy vợ cỏ của.

47. Lộc, Phượng, Long

Trai lấy vợ rất giàu.

48. Lộc, Mã, Thanh Long

Lấy nhau dễ dàng, thường gặp nhau ở xa mà nên duyên vợ chồng, rất khá giả và hòa thuận.

49. Đào Hoa, Thai đồng cung hay xung chiếu

Vợ chồng hay đi lại, hay có con riêng rồi mới lấy nhau.

50. Đào, Hồng, Cái

Bỏ nhau vì những nguyên nhân loạn dâm hay ngoại tình.

51. Hồng, Đào, Kỵ

Vừa bỏ nhau hay vừa góa đã có người muốn lui tới cầu xin kết nghĩa trăm năm.

52. Đào, Riêu

Trai lấy vợ bất chính hay có ngoại tình, gái lấy chồng loạn dâm, nhiều vợ lẽ.

53. Mộc, Cái

Trai lấy vợ rất dâm dật, gái lấy chồng hoang đãng.

54. Đào, Hồng, Tả, Hữu

Trai nhiều vợ, nhưng cả lẽ rất thuận hòa. Gái thường dễ lấy chồng lại dễ bỏ chồng.

Xem cung Thê Thiếp (Phu Quân) để biết rõ những điều có liên quan đến vợ chồng, đến việc lập gia đình và hạnh phúc của cả một đời.

Trước khi nhận xét những ảnh hưởng của các sao thuộc cung Thê Thiếp (Phu Quân), phải

luận đoán cẩn thận cung Mệnh, Thân, Phúc Đức, Quan Lộc và Nô Bộc, Phải cân nhắc những sự tốt

xấu của mỗi cung, đoạn phối hợp với cung Thê Thiếp (Phu Quân) để luận đoán cho thật tinh vi.

Cung Mệnh, Thân, Phức Đức sáng sủa tốt đẹp, thường giải trừ được khá nhiều những hình khắc đau thương, hay những cảnh chia ly tan nát, hay những tiếng đàn ngang cung gây ra bởi ảnh hưởng cua những sao ác độc mờ ám thuộc cung Thê Thiếp (Phu Quân).

Nếu chẳng may phải lập gia đình tới lần thứ hai, hay hơn nữa lần thứ ba, thứ tư... thì nên xem kỹ Quan Lộc và cung Nô Bộc đế tìm hiểu tương lai và hạnh phúc.

1. Tử Vi

- Đơn thủ tại Ngọ, Phủ đồng cung: hòa hợp trắng răng đến thuở bạc đầu. Vợ chồng đều khá giả, chung hưởng giàu sang

- Đơn thủ tại Tý: bình thường.

- Tướng đồng cung: vợ chồng đều cứng cỏi, ương ngạnh. Mới lấy nhau thường hòa hợp nhưng về sau lại hay có chuyện xích mích. Cả hai đều khá giả, chồng nên nhiều tuổi hơn vợ. Trai nên lấy vợ là trưởng nữ, gái nên lấy chồng là trưởng nam.

- Sát đồng cung: tiên trở hậu thành mới tránh được hình khác, chia ly. Nên muộn lập gia đình, như thế mới được hài lòng và được hưởng phú qúy trọn đời

- Phá đồng cung: phải hình khắc hay chia ly, sống chung với nhau tiếp hờn giận, tiếng sắt cầm chẳng được thuận tai. Nên lấy vợ nhiều tuổi hơn.

- Tham đồng cung: muộn lập gia đình mới mong được bách niên giai lao. Nhưng dù sao chăng nữa, trong nhà cũng hay có sự bất hòa vì một trong hai người hay ghen tuông.

2. Liêm Trinh

- Đơn thủ tại Dần, Thân: ba lần lập gia đình, trai lấy vợ khó, gái lấy chồng nghèo.

- Phủ đồng cung: nên muộn lập gia đình. Vợ chồng tính cương cường nhưng chung sống được với nhau đến lúc bạc đầu. Gia đình sung túc và thường có danh giá.

- Tướng đồng cung: vợ chồng bất hòa, nếu không tử biệt cũng sinh ly.

- Sát đồng cung: hình khắc hay sinh ly, nên muộn lập gia đình để tránh mấy độ buồn thương.

- Phá đồng cung: vợ chồng bất hòa, hay xa cách nhau, sinh kế khó khăn.

- Tham đồng cung: vợ chồng ở với nhau hay sinh tai họa, dễ gặp nhau lại dễ bỏ nhau, nếu không cũng sớm khắc.

3. Thiên Đồng

- Đơn thủ tại Mão: chậm cưới mới được dễ dàng mọi sự và chung sống với nhau đến lúc bạc đầu, vợ đẹp và hiền. Chồng nên là cung trưởng, vợ nên là cung thứ.

- Đơn thủ tại Dậu: hay có sự bất hòa trong gia đình, thường phải xa cách nhau.

- Đơn thủ tại Tỵ: dễ gặp nhau lại dễ xa nhau

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: vợ chồng hay cãi lộn, nếu không tử biệt cũng sinh ly.

- Lương đồng cung: sớm lập gia đình, hai người thường có họ với nhau, nếu không cũng là cung của hai gia đình đã giao du thân mật với nhau từ lâu, vợ chồng đẹp đôi và giàu sang.

- Nguyệt đồng cung tại Tý: cũng như trên, nhưng chồng hay nể vợ và được nhờ vợ nhiều.

- Nguyệt đồng cung tại Ngọ: muộn lập gia đình mới tránh được chia ly.

- Cự đồng cung: bỏ nhau, nếu không cũng phải xa cách rất lâu rồi mới đoàn tụ, vợ chồng rất thông minh.

4. Vũ Khúc

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: nên muộn lập gia đình, và lấy người bằng tuổi (hay gần bằng tuổi nhau). Đàn ông nhờ vụ mà có tiền còn đàn bà nhờ chồng mà được hưởng giàu sang.

- Phủ đồng cung: vợ chồng đôi khi có sự bất hòa, nhưng chung hưởng giàu sang đến lúc bạc đầu.

- Tướng đồng cung: đàn ông lấy được vợ đảm đang, tài giỏi và giàu, đàn bà lấy được chồng hiền và sang. Cả hai đều cương cường, lúc trẻ hòa thuận, về sau hay xích mích nhưng đều được hưởng phú qúy trọn vẹn.

- Tham đồng cung: nên muộn lập gia đình, vợ chồng phải chênh lệch nhau nhiều tuổi. Cả hai đều tài giỏi đảm đang nhưng nếu sớm đường hôn phối tất bị hình khắc.

- Phá đồng cung: vợ chồng đều thao lược nhưng nếu sớm gặp nhau tất phải hình khắc và ít nhất là hai lần lập gia đình.

- Sát đồng cung: hình khắc nhau rất thê thẳm, chồng chung sống với nhau hay sinh tai họa, để rồi xa cách hay hay một sống một chết.

5. Thái Dương

- Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ: vợ chồng hợp chung sống trong cảnh phú qúy vinh hiển cho đến lúc đầu bạc răng long.

- Đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi, Tý: việc cưới xin hay trắc trở, có muộn đường hôn phối mới tránh được những sự chẳng lành.

- Cự đồng cung tại Dần: vợ chồng hay có sự bất hòa, nhưng chung sống được với nhau trong cảnh giàu sang cho đến lúc mãn chiều xế bóng.

- Cự đồng cung tại Thân: muộn lập gia đình, may ra mới tránh được sự chia ly.

- Nguyệt đồng cung: nên muộn đường hôn phối, nếu không tất phải xa nhau nhưng cả hai đều qúy hiến, trai hay nể vợ, gái thường sợ chồng.

6. Thiên Cơ

- Đơn thủ tại Tỵ. Ngọ. Mùi: sớm lập gia đình, vợ chồng đều cương cường, nhưng chung sống được với nhau, cả hai đều có tài và khá giả, chồng nên là con trưởng.

- Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu: nên muộn lập gia đình, cả hai không hợp tính nhau

- Lương đồng cung: sớm gặp người hiền lương, lấy nhau dễ dàng, làm ăn khá giả và thường là người quen thuộc trước hay có họ hàng xa với nhau. Trại lấy vợ đẹp, gái lấy chồng hiền và hòa hợp cho đến lúc mãn chiều xế bóng

- Cự đồng cung: trai vợ đẹp, giàu sang, thao lược, gái lấy chồng tài giỏi, có danh chức. nhưng nên muộn đường hôn phối. Nếu không tất hay xảy ra những sự tranh chấp bất hòa, dễ đi đến chỗ chia ly.

- Nguyệt đồng cung tại Thân: vợ chồng đều tài giòi, khá giả, lấy nhau sớm, trai hay nể vợ.

- Nguyệt đồng cung tại Dần: thường gặp trở ngại trong việc cưới hỏi, nên muộn đường hôn phối để tránh những sự bất hòa hay xa cách nhau, cả hai đều có tài, trai thường sợ vợ.

7. Thiên Phủ

- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: vợ chồng khá giả, hòa thuận đến lúc đầu bạc.

- Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: vợ chồng chung sống sung túc, nhưng hay cãi lộn.

- Tử đồng cung: hòa hợp trắng răng đến thuở bạc đầu, bợ chồng khá giả, chung hưởng giàu sang

- Liêm đồng cung: nên muộn lập gia đình. Vợ chồng tính cương cường nhưng chung sống được với nhau đến lúc bạc đầu. Gia đình sung túc và thường có danh giá.

- Vũ đồng cung: vợ chồng đôi khi có sự bất hòa, nhưng chung hưởng giàu sang đến lúc bạc đầu.

8. Thái Âm

- Đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi: vợ chồng đều qúy hiển, lấy nhau sớm, hòa thuận cho đến lúc đầu bạc. Trai lấy được vợ đẹp và giàu sang, thường nể vợ và đôi khi nhờ vợ mới có danh giá, của cải. Gái lấy được chồng hiền, đáng ngôi mệnh phụ đường đường.

- Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ : vợ chồng hay bất hòa, trai lấy vợ lăng loàn, dâm đăng, gái lấy phải chồng bần tiện, bất nhân. Trong lúc cưới xin, gặp nhiều trở ngại, nên muộn đường hôn phối để cố tránh những nỗi buồn khổ, chia ly.

- Đồng đồng cung tại Tý: cũng như trên, nhưng chồng hay nể vợ và được nhờ vợ nhiều.

- Đồng đồng cung tại Ngọ: muộn lập gia đình mới tránh được chia ly.

- Nhật đồng cung: nên muộn đường hôn phối, nếu không tất phải xa nhau nhưng cả hai đều qúy hiến, trai hay nể vợ, gái thường sợ chồng.

- Cơ đồng cung tại Thân: vợ chồng đều tài giòi, khá giả, lấy nhau sớm, trai hay nể vợ.

- Cơ đồng cung tại Dần: thường gặp trở ngại trong việc cưới hỏi, nên muộn đường hôn phối để tránh những sự bất hòa hay xa cách nhau, cả hai đều có tài, trai thường sợ vợ.

9. Tham Lang

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: trai lấy được vợ giàu, tài giỏi nhưng hay ghen, gái lấy được chồng sang nhưng hay chơi bời. Nên muộn lập gia đình để tránh những hình khắc hay chia ly.

- Đơn thủ tại Dần, Thân: trai lấy phải vợ hay ghen và dâm đãng. Gái lấy phải chồng nghèo hay hoang đãng lưu manh. Nên muộn đường hôn phối, vì dễ gặp nhau để rồi lại dễ xa nhau, hay hình khắc nhau.

- Đơn thủ tại Tý, Ngọ: nhận xét như trên nhưng vợ nên là con gái trưởng.

- Tử đồng cung: muộn lập gia đình mới mong được bách niên giai lao. Nhưng dù sao chăng nữa, trong nhà cũng hay có sự bất hòa vì một trong hai người hay ghen tuông.

- Liêm đồng cung: vợ chồng ở với nhau hay sinh tai họa, dễ gặp nhau lại dễ bỏ nhau, nếu không cũng sớm khắc.

- Vũ đồng cung: nên muộn lập gia đình, vợ chồng phải chênh lệch nhau nhiều tuổi. Cả hai đều tài giỏi đảm đang nhưng nếu sớm đường hôn phối tất bị hình khắc.

10. Cự Môn

- Đơn thủ tại Tý, Ngọ, Hợi: vợ chồng đẹp đôi, đều qúy hiến, nhưng hay bất hòa.

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ: vợ chồng bỏ nhau, trai hay gái đều hai hay ba lần lập gia đình.

- Đồng đồng cung: bỏ nhau, nếu không cũng phải xa cách rất lâu rồi mỏi đoàn tụ, vợ chồng rất thông minh.

- Nhật đồng cung tại Dần: vợ chồng hay có sự bất hòa, nhưng chung sống được với nhau trong cảnh giàu sang cho đến lúc mãn chiều xế bóng.

- Nhật đồng cung tại Thân: muộn lập gia đình, may ra mới tránh được sự chia ly.

- Cơ đồng cung: trai vợ đẹp, giàu sang, thao lược, gái lấy chồng tài giỏi, có danh chức. nhưng nên muộn đường hôn phối. Nếu không tất hay xảy ra những sự tranh chấp bất hòa, dễ đi đến chỗ chia ly.

11. Thiên Tướng

- Trai có Thiên Tướng tọa thủ tại cung Thê Thiếp nên nể vợ và vợ thường là con gái trưởng.

Gái có Thiên Tướng tọa thủ tại cung Phu Quân nên hay tìm cách lấn át chồng và chồng thường là

con trai trưởng.

- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi: nên muộn đường hôn phối đế tránh sự bất hòa hay xa cách.

Trai lấy vợ được đẹp, khôn ngoan, có tài đảm đang, con nhà khá giả. Gái lấy được chống có danh

chức và giỏi dang. Chồng nên hơn vợ nhiều tuổi, nếu hai người có họ xa với nhau lại càng tốt đôi.

- Đơn thủ tại Mão, Dậu: nhiều trở ngại trong việc cưới xin. Nếu muộn lập gia đình mới tránh được mọi hình khắc, chia ly.

- Tử đồng cung: vợ chồng đều cứng cỏi, ương ngạnh. Mới lấy nhau thường hòa hợp nhưng về sau lại hay có chuyện xích mích. Cả hai đều khá giả, chồng nên nhiều tuổi hơn vợ. Trai nên lấy vợ là trưởng nữ, gái nên lấy chồng là trưởng nam.

- Liêm đồng cung: vợ chồng bất hòa, nếu không tử biệt cũng sinh ly.

- Vũ đồng cung: đàn ông lấy được vợ đảm đang, tài giỏi và giàu, đàn bà lấy được chồng hiền và sang. Cả hai đều cương cường, lúc trẻ hòa thuận, về sau hay xích mích nhưng đều được hưởng phú qúy trọn vẹn.

12. Thiên Lương

- Trai lấy vợ có nhan sắc, gái lấy chồng phong lưu.

- Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ: vợ chồng lấy nhau sớm và dễ dàng, cả hai đều qúy hiển, trai nên lấy vợ là trưởng nữ, gái nên lấy chồng là trưởng nam

- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: dễ gặp nhau lại dễ xa nhau.

- Nhật đồng cung tại Mão: vợ chồng hợp chung sống trong cảnh phú qúy vinh hiển cho đến lúc đầu bạc răng long.

- Nhật đồng cung tại Dậu: việc cưới xin hay trắc trở, có muộn đường hôn phối mới tránh được những sự chẳng lành.

- Đồng đồng cung: sớm lập gia đình, hai người thường có họ với nhau, nếu không cũng là cung của hai gia đình đã giao du thân mật với nhau từ lâu, vợ chồng đẹp đôi và giàu sang.

- Cơ đồng cung: sớm gặp người hiền lương, lấy nhau dễ dàng, làm ăn khá giả và thường là người quen thuộc trước hay có họ hàng xa với nhau. Trại lấy vợ đẹp, gái lấy chồng hiền và hòa hợp cho đến lúc mãn chiều xế bóng

13. Thất Sát

- Đơn thủ tại Dần, Thân: nên muộn đường hôn phối, trai lấy vợ tài giỏi nhưng hay ghen và thường là con gái trưởng, gái lấy chồng danh giá và thường là con trai trưởng, cả hai đều cương cường.

- Đơn thủ tại Tý, Ngọ: cũng như trên, vợ chồng hay bất hòa, nếu sớm lập gia đình tất phải hình khắc hay chia ly.

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: trai hay gái phải hai ba lần lập gia đình, rất nhiều tai ương xảy ra trong cuộc sống chung

- Tử đồng cung: tiên trở hậu thành mới tránh được hình khác, chia ly. Nên muộn lập gia đình, như thế mới được hài lòng và được hưởng phú qúy trọn đời

- Liêm đồng cung: hình khắc hay sinh ly, nên muộn lập gia đình để tránh mấy độ buồn thương.

- Vũ đồng cung: hình khắc nhau rất thê thẳm, chồng chung sống với nhau hay sinh tai họa, để rồi xa cách hay hay một sống một chết.

14. Phá Quân

- Trai lấy vợ hay ghen. Gái lấy chồng bất nghĩa.

- Đơn thủ tại Tý, Ngọ: tuy vợ chồng khá giả nhưng nên muộn đường hôn phối, nếu không trong đời tất có phen phải xa cách nhau.

- Đơn thủ tại Dần, Thân: hình khắc không thế tránh được, trai lấy phải vợ bất nhân, dâm đãng và lăng loàn, gái lấy phải chồng bất nghĩa, hoang đàng, chơi bời.

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: nên muộn lập gia đình, nếu không tất phải hai ba lần chắp nối đường tơ.

- Tử đồng cung: phải hình khắc hay chia ly, sống chung với nhau tiếp hờn giận, tiếng sắt cầm chẳng được thuận tai. Nên lấy vợ nhiều tuổi hơn.

- Liêm đồng cung: vợ chồng bất hòa, hay xa cách nhau, sinh kế khó khăn.

- Vũ đồng cung: vợ chồng đều thao lược nhưng nếu sớm gặp nhau tất phải hình khắc và ít nhất là hai lần lập gia đình.

14. Sát Tinh

- Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: hay bất hòa, nếu cô phải chia ly cũng chi trong một thời gian ngắn.

- Nhiều sao mờ ám xấu xa: cưới xin khó khăn, sự hình khắc chia ly càng dễ xảy đến, hung họa càng nhiều thêm. Trai lấy phải vợ bất nhân, dâm đãng, ghen tuông, gái lấy phải chồng bất nghĩa, hoang đàng, qủy quyệt.

16. Xương, Khúc

Trai lấy vợ đẹp, thông minh, có học và thường có vợ lẽ, nhân tình. Gái lấy chồng danh giá, phong lưu, có học thức. Vợ chồng chung sống thuận hòa.

17. Khôi, Việt

Trai lấy vợ đẹp, có học, có của, thường là trưởng nữ, gái lấy chồng sang, thường là trưởng nam.

18. Tả, Hữu

- Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: cưới xin dễ dàng, khỏi cần mối lái hay lễ nghi phiền phức. Vợ chồng hòa thuận, giúp đỡ nhau trong nhiều đường đi nước bước.

- Nhiều sao mờ ám xấu xa: càng dễ hình khắc chia ly.

19. Hóa Lộc

Trai lấy vợ có của, gái lấy chồng giàu sang.

20. Hóa Quyền

Trai nể vợ, gái được chồng danh giá.

21. Hóa Khoa

Trai lấy được vợ có học thức, gái lấy chồng có danh chức.

22. Hóa Kỵ

Vợ chồng bất hòa.

23. Lộc Tồn

Nên chậm cưới để tránh sự bất hòa hay chia ly sau này.

24. Thiên Mã

Gặp nhau ở nơi xa mà nên duyên vợ chồng.

25. Thái Tuế

Hay có sự xích mích trong gia đình.

26. Phục Binh

Quen nhau, thường đi lại với nhau rồi mới cưới

27. Tướng Quân

Cũng như trên nhưng trai sợ vợ vì vợ hay ghen. Gái tuy nể chồng, nhưng vẫn tìm cách để bắt nạt.

28. Quang, Qúy

Vợ chồng vì ân tình mà lấy nhau.

29. Song Hao

Cưới xin quá dễ dàng, nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa trai lấy vợ hoang tàng, gái lấy chồng chơi bời, cờ bạc và phá của.

30. Cô, Quả

Vợ chồng bất hòa hay xa cách nhau.

31. Đào, Hồng

Cưới xin dễ dàng, trai lấy vợ đẹp nhưng thường lại lấy thêm vợ lẽ hay có nhân tình để một chỗ khác, gái lấy chồng tài hoa nhưng hay gặp phải sự rắc rối vì tình. Đào, Hồng gặp nhiều sao mờ ám xấu xa vợ chồng rất dễ bỏ nhau, hay một mất một còn.

32. Đẩu Quân

- Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: vợ chồng hòa thuận, chung sống lâu bền.

- Nhiều sao mờ ám xấu xa: thường bị hình khắc tai ương.

33. Thiên Riêu

Cả hai vợ chồng đều bất chính và rất hoang đãng.

34. Tuần, Triệt án ngữ

Nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối, may ra mới tránh được hình khắc. Thường ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách.

35. Phá Quân, Tuần, Triệt án ngữ

Ba lần lập gia đình.

36. Cự, Hỏa, Linh

Mối lái rất nhiều nhưng vẫn khó tìm hôn phối.

37. Phu Quân có Cự, Kỵ - Mệnh có Cô, Qủa, Kình, Đà, Linh - Tử Tức có Tràng Sinh

Gái lấy nhiều chồng và có nhiều con.

38. Tham, Sát Tinh

Trai hại vợ, gái hại chồng.

39. Thiên Tướng, Đào, Hồng đồng cung

Trai lấy vợ đẹp, khá giả, gái lấy chồng hiền, danh giá.

40. Tham, Đà đồng cung

Trai lấy vợ hoang đãng, gái lấy chồng ham mê tửu sắc, chơi bời.

41. Sát, Đà, Riêu, Dưỡng, Linh, Hỏa

Trai giết vợ, gái giết chồng.

42. Kiếp, Kỵ

Vợ chồng hại nhau.

43. Kỵ, Đà, Hồng, Đào

Yêu nhau nhưng vẫn tìm cách lừa dối nhau. Vợ trăng hoa, ong bướm, chồng ngoại tình

44. Kỵ, Riêu

Trai lấy vợ dâm đãng, loang toàng, gái lấy chồng chơi bời, nhiều ngoại tình.

45. Kỵ, Phục cung chiếu

Vợ chồng ghét nhau, tìm cách bôi nhọ lẫn nhau.

46. Lộc, Hồng đồng cung

Trai lấy vợ cỏ của.

47. Lộc, Phượng, Long

Trai lấy vợ rất giàu.

48. Lộc, Mã, Thanh Long

Lấy nhau dễ dàng, thường gặp nhau ở xa mà nên duyên vợ chồng, rất khá giả và hòa thuận.

49. Đào Hoa, Thai đồng cung hay xung chiếu

Vợ chồng hay đi lại, hay có con riêng rồi mới lấy nhau.

50. Đào, Hồng, Cái

Bỏ nhau vì những nguyên nhân loạn dâm hay ngoại tình.

51. Hồng, Đào, Kỵ

Vừa bỏ nhau hay vừa góa đã có người muốn lui tới cầu xin kết nghĩa trăm năm.

52. Đào, Riêu

Trai lấy vợ bất chính hay có ngoại tình, gái lấy chồng loạn dâm, nhiều vợ lẽ.

53. Mộc, Cái

Trai lấy vợ rất dâm dật, gái lấy chồng hoang đãng.

54. Đào, Hồng, Tả, Hữu

Trai nhiều vợ, nhưng cả lẽ rất thuận hòa. Gái thường dễ lấy chồng lại dễ bỏ chồng.

(Tử vi đẩu số tân biên - Vân Đằng Thái Thứ Lang)

Luận giải cung Tử Tức

Xem cung Tử Tức để biết rõ con cái.

Trước khi nhận định ảnh hưởng của những sao tọa thủ tại cung Tử Tức phải luận đoán cẩn thận cung Phúc Đức, vì sự tốt xấu của cung này có liên quan mật thiết đến sự tiếp nối dòng dõi. Ngoài ra lại phải xem kỹ cung Mệnh, Thân để biết rõ những sao nào lợi ích cho sự nuôi nấng con cái, sao nào chiết giảm, hình khắc con cái, để đến nỗi phải hiếm muộn hay tuyệt tự.

Nếu với có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhưng chẳng may cung Phúc Đức hay Mệnh, Thân lại bị khắc hãm, như vậy cũng khó nuôi con, số con thường bị chiết giảm. Trái lại, nếu cung Tử Tức có nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhưng may mắn lại được cung Phúc Đức hay Mệnh, Thân rực rỡ như vậy cũng chẳng đáng lo ngại về sự bại tuyệt dòng giống.

Những nhận định trình bày dưới đây chỉ là tương đối. Người nghiên cứu đẩu số phải suy luận thêm bớt cho hợp lý tùy theo độ số tăng hay giảm.

1. Tiên quyết

- Cung Tử Tức có Chính diệu Nam Đẩu tinh tọa thủ như Thiên Phủ, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Thiên Đồng, Thái Dương, Thiên Cơ thì con trai nhiều hơn con gái.

- Cung Từ Tức có Chính diệu Bắc Đẩu tinh tọa thủ như Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Liêm Trinh, Vũ Khúc, Phá Quân thì con gái nhiều hơn con trai.

- Cung Tử Tức có hai Chính diệu một là Nam Đẩu tinh một là Bắc Đầu tinh tọa thủ đồng cung, vậy phải phân định như sau:

+ Cung Tử Tức là Dương cung: con trai nhiều hơn con gái

+ Cung Tử Tức là Âm cung: con gái nhiêu hơn con trai.

+ Cung Tử Tức có Tử Vi tọa thủ (Tử Vi là Nam Bắc Đẩu tinh) phải phân định như sau:

* Chính diệu Nam Đẩu tinh đồng cung: con trai nhiều hơn con gái.

* Chính diệu Bắc Đẩu tinh đồng cung: con gái nhiều hơn con trai.

+ Cung Tử Tức là Dương cung: sinh con trai đầu lòng mới dễ nuôi.

+ Cung Tử Túc là Âm cung: sinh con gái đầu lòng mới dễ nuôi.

+ Người sinh ban ngày, cung Tử Tức có Thái Dương mờ ám tọa thủ, hay Thái Âm chiếu: khó nuôi, rất đáng lo ngại về sự hiếm muộn.

- Người sinh ban đêm, cung Tử Tức có Thái Âm mờ ám tọa thủ hay Thái Dương chiếu: cùng rất đáng lo ngại như trên.

+ Có con dị bào nếu tại cung Tử Tức có những sao sau đây: Thiên Tướng, Tuyệt - Thái Âm, Thiên Phúc - Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung - Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương - Phục Binh, Tướng Quân -

Thai, Đế Vượng. Nhưng phải phân định hai trường hợp:

* Cung Tử Tức là Dương cung : có con cùng cha khác mẹ

* Cung Tử Tức là Âm cung: có con cùng mẹ khác cha.

+ Cung Tử Tức có nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhưng nếu xem ba cung hội chiếu và cung Phúc Đức, Mệnh, Thân thấy có nhiều tao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, như vậy lấy vợ lẽ tất sinh được nhiều con, con lại dễ nuôi và sau này cũng khá giả.

2. Nhận định ảnh hưởng các sao

2.1. Tử Vi

- Đơn thủ tại Ngọ: ba trai, hai gái, về sau đều qúy hiển.

- Đơn thủ tại Tý: bốn con, sau cũng khá giả.

- Phủ đồng cung: từ năm con trở lên.

- Tướng đồng cung: từ ba con đến năm con.

- Sát đồng cung: nhiều nhất là ba con, rất khó nuôi. về sau thường ở xa cha mẹ.

- Phá đồng cung: nhiều nhất là hai con, về sau hay xung khắc với cha mẹ.

- Tham đồng cung: may mắn lắm mới có hai con.

2.2. Liêm Trinh

- Đơn thủ tại Dần, Thân: hai con.

- Phủ đồng cung: từ ba đến năm con, về sau đều khá giả.

- Tướng đồng cung: hai con, rất khó nuôi nhưng lớn lên rất hiển đạt.

- Phá đồng cung: một con, nếu sinh nhiều công không nuôi được toàn vẹn. Khó nuôi con, sau này con cũng không khá giả.

- Sát đồng cung: sinh nhiều, nuôi ít. rất hiếm con, may mắn lắm mới có một con. Nhưng phải mang tàn tật hay mắc ác bệnh, suốt đời phiền muộn vì con.

- Tham đồng cung: rất khó nuôi con, thường chỉ có một con và sau này cũng không khá giả.

2.3. Thiên Đồng

- Đơn thủ tại Mão: từ bốn cung trở lên.

- Đơn thủ tại Dậu: hai con, nếu đổi chỗ ở luôn mới có nhiều con.

- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: hai con, nếu sinh thêm cũng không nuôi được toàn vẹn. Sau này con

cái thường ly tán, phiêu bạt. Trong số con đó, ít nhất cũng phải có một người du đãng, chơi bời.

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: rất khó nuôi con, may mắn lắm mới có một con.

- Nguyệt đồng cung Tý: năm con, trong số đó có qúy tử là thần nhân giáng thế.

- Nguyệt đồng cung tại Ngọ: may mắn lắm mới có hai con.

- Lương đồng cung tại Dần: năm con, trong số đó có qúy tử.

- Lương đồng cung lại Thân: ba con, nếu sinh con gái dầu lòng tất được năm con.

- Cự đồng cung: may mắn lắm mới có ba con nhưng rất khó nuôi. Lớn lên con cái bất hòa và ly tán.

2.4. Vũ Khúc

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: sinh nhiều, nuôi ít, sau thường chỉ có một con nhưng rất khá giả.

- Phủ đồng cung: hai con, sau đều qúy hiển.

- Tướng đồng cung: may mắn lắm mới có một con, nếu có con nuôi, tất thêm con đẻ.

- Tham đồng cung: muộn sinh con mới dễ nuôi, sau có hai con.

- Sát đồng cung: cô đơn, hiếm con, nếu may mắn có một con, tất đứa con đó cũng chỉ là phế nhân, nếu không cũng là hạng chơi bời phá tán, có sự hình khắc giữa cha mẹ và con cái.

- Phá đồng cung: hai con, nhưng rất khó nuôi.

2.5. Thái Dương

- Đơn thủ tại Thìn, Tỵ, Ngọ: có năm con trở lên, sau đều qúy hiến. Con trai nhiều hơn con gái. Nếu sinh con đầu lòng tất nuôi được toàn vẹn.

- Đơn thủ tại Tuất, Hợi Tý: muộn sinh con mới dễ nuôi, sau thường chỉ có ba con.

- Cự đồng cung lại Dần: bốn con, sau đều khá giả.

- Cự đồng cung tại Thân: nhiều nhất là ba con, nếu muộn sinh mới dễ nuôi. Con sinh sau đẻ muộn lại rất qúy hiển.

- Lương đồng cung tại Mão: nhiều nhất là năm con, sau đều khá giả.

- Lương đồng cung tại Dậu: muộn sinh mới có ba con, nếu sớm sinh tất khó nuôi con, khổ sở vì con.

- Nguyệt đồng cung: từ năm con trở lên, có qúy tử.

3.6. Thiên Cơ

- Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: hai con.

- Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu: may mắn lắm mới có hai con.

- Lương đồng cung: năm con chưa kể con dị bào, sau đều khá giả, có qúy tử.

- Nguyệt đồng cung tại Thân: từ năm con trở lên, nếu nếu gái nhiều hơn trai mới dễ nuôi, thường có con dị bào.

- Nguyệt đồng cung tại Dần: nhiều nhất là ba con, có nhiều con dị bào.

- Cự đồng cung: may mắn lắm mới có hai con, nếu muộn sinh mới dễ nuôi con và sau này con mới khá giả

3.7. Thiên Phủ

- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: từ năm con trở lên, cố qúy tử.

- Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: nhiều nhất là bốn con.

- Tử đồng cung: từ năm con trở lên.

- Liêm đồng cung: từ ba đến năm con, về sau đều khá giả.

- Vũ đồng cung: hai con, sau đều qúy hiển.

3.8. Thái Âm

- Đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi: từ năm con trở lên, có qúy tử. Con gái nhiều hơn con trai, nếu sinh con gái đầu lòng về sau mới được toàn vẹn.

- Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ: may mắn lắm mới có ba con. Nếu muộn sinh mới dễ nuôi. Lớn lên con cũng không khá giả và thường xung khắc với cha mẹ.

- Coi Thiên Đồng (Nguyệt đồng cung tại Tý; Nguyệt đồng cung tại Ngọ) – Thái Dương (Nguyệt đồng cung) – Thiên Cơ (Nguyệt đồng cung tại Thân; Nguyệt đồng cung tại Dần).

3.9. Tham Lang

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: sinh nhiều nuôi ít. May mắn lắm mới có ba con. Con bất hiếu, bất mục, xung khắc với cha mẹ.

- Đơn thủ tại Dần, Thân: nhiều nhứt là hai con. Sau con cũng hiển đạt, nhưng không hợp tính với cha mẹ.

- Đơn thủ lại Tý, Ngọ: sinh nhiều nuôi ít. May mắn lắm mới có một con. Nhưng con chơi bời hư hỏng, lúc bé khó nuôi, lớn lên lại khó dạy.

- Coi Tử Vi (Tham đồng cung) – Liêm Trinh (Tham đồng cung) – Vũ Khúc (Tham đồng cung).

3.10. Cự Môn

- Đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: từ năm con trở lên. Con sớm xa cha mẹ.

- Đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: may mắn lắm mới có hai con. Sinh nhiều, nuôi ít. Con lớn lên cũng không hiển đạt. Thường xung khắc với cha mẹ. Trong nhà thiếu hòa khí.

- Coi Thái Dương (Cự đồng cung tại Dần; Cự đồng cung tại Thân) – Thiên Đồng (Cự đồng cung) – Thiên Cơ (Cự đồng cung).

3.11.Thiên Tướng

- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: nhiều nhứt là bốn con.

- Đơn thủ tại Sửu, Mùi: nhiều nhứt là ba con.

- Đơn thủ tại Mão, Dậu: may mắn lắm mới có hai con. Nếu muộn sinh mới dễ nuôi và sau nầy con mới khá giả.

- Coi Tử Vi (Tướng đồng cung) – Liêm Trinh (Tướng đồng cung) – Vũ Khúc (Tướng đồng cung).

3.12. Thiên Lương

- Đơn thủ tại Tý, Ngọ: từ năm con trở lên, có qúy tử.

- Đơn thủ lại Sửu, Mùi: nhiều nhất là ba con.

- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: hai con, nếu sinh thêm cũng không nuôi được toàn vẹn. Sau này con

cái thường ly tán, phiêu bạt. Trong số con đó, ít nhất cũng phải có một người du đãng, chơi bời.

- Đồng đồng cung tại Dần: năm con, trong số đó có qúy tử.

- Đồng đồng cung lại Thân: ba con, nếu sinh con gái dầu lòng tất được năm con.

- Nhật đồng cung tại Mão: nhiều nhất là năm con, sau đều khá giả.

- Nhật đồng cung tại Dậu: muộn sinh mới có ba con, nếu sớm sinh tất khó nuôi con, khổ sở vì con.

- Cơ đồng cung: năm con chưa kể con dị bào, sau đều khá giả, có qúy tử.

3.13. Thất Sát

- Đơn thủ lại Dần, Thân: dù có sinh nhiều sau cũng chỉ còn hai con nhưng đều khá giả, có qúy tử.

- Đơn thủ tại Tý, Ngọ: may mắn lắm mới có lai con.

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: sinh nhiều nuôi ít, may mắn lắm mới có một con nhưng phải mang tật bệnh, nếu không cũng là hạng bất lương. Như thế mới có thể nuôi được.

- Tử đồng cung: nhiều nhất là ba con, rất khó nuôi. về sau thường ở xa cha mẹ.

- Liêm đồng cung: sinh nhiều, nuôi ít. rất hiếm con, may mắn lắm mới có một con. Nhưng phải mang tàn tật hay mắc ác bệnh, suốt đời phiền muộn vì con.

- Vũ đồng cung: cô đơn, hiếm con, nếu may mắn có một con, tất đứa con đó cũng chỉ là phế nhân, nếu không cũng là hạng chơi bời phá tán, có sự hình khắc giữa cha mẹ và con cái.

3.14. Phá Quân

- Đơn thủ lại Tý, Ngọ: sinh nhiều nuôi ít, sau còn ba con nhưng cũng không hợp tính với cha mẹ, thường ở xa cha mẹ.

- Đơn thủ tại Dần, Thân: may mắn lắm mới có hai con, dù sinh nhiêu sau cũng bị hình khắc.

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: may mắn lắm mới có hai con, nhưng không hợp tính cha mẹ, thường xa cách hai thân.

- Tử đồng cung: nhiều nhất là hai con, về sau hay xung khắc với cha mẹ.

- Liêm đồng cung: một con, nếu sinh nhiều công không nuôi được toàn vẹn. Khó nuôi con, sau này con cũng không khá giả.

- Vũ đồng cung: hai con, nhưng rất khó nuôi.

3.14. Kình, Đà, Không, Kiếp

- Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: sinh nhiều nuôi ít, khó nuôi con. Sau này con cũng không khá giả và thường bất hòa với cha mẹ.

- Nhiều sao mờ ám xấu xa: tuyệt tự, cô đơn, nếu may mắn có một con thì cũng phải mang tật bệnh hay là hạng du đãng bất lương.

3.16. Hỏa, Linh

- Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: muộn sinh, nhưng con khá giả, thường có con vợ lẽ.

- Nhiều sao mờ ám xấu xa: không có con, nếu may mắn có một hay hai con, thì đến lúc chết cũng không được gặp mặt

3.17. Xương, Khúc

- Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: thêm ba con, có qúy tử, tất cả đều thông minh, sớm hiển đạt.

- Nhiều sao mờ ám xấu xa: rất khó nuôi con.

3.18. Khôi, Việt

Có qúy tứ.

3.19. Tả, Hữu

Thêm ba con. Nếu Tả Hữu gặp thêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất có qúy tử.

3.20. Lộc Tồn

Giảm hai con, muộn sinh tốt hơn sớm, con cái bất hòa với cha mẹ, thường ở xa cha mẹ. Nếu Lộc gặp thêm nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, tất bị tuyệt dòng dõi.

3.21. Hóa Lộc

Con khá giả, sau được nhờ con.

3.22. Hóa Quyền

Con sớm hiển đạt.

3.23. Hóa Khoa

Con thông minh.

3.24. Hóa Kỵ

Muộn con, khó nuôi con. Còn cái xung khắc với cha mẹ.

3.25. Cô, Quả

- Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: muộn con, con hay đau yếu rất khó nuôi.

- Nhiều sao mờ ám xấu xa: tuyệt tự.

3.26. Đẩu Quân

- Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: con giàu có.

- Nhiều sao mờ ám xấu xa: rất khó nuôi con, hiếm muộn. Con thường là phá gia chi tử.

3.27. Tràng Sinh

Tám con, gặp Tuần, Triệt án ngữ thì có bốn con.

3.28. Mộc Dục

Bảy lần sinh, sau nuôi được sáu con.

3.29. Quan Đới, Lâm Quan

Ba hay bốn con.

3.30. Đế Vượng

Năm con.

3.31. Bệnh

Một con.

3.32. Tử

Rất khó nuôi con, nếu có con, con lớn lên cũng khắc với cha mẹ.

3.33. Mộ (Thai, Dưỡng)

Khó nuôi con buổi đầu nhưng về sau lại dễ nuôi. Muộn con, nên kiếm con nuôi.

3.34. Tuyệt

Có một con mù lòa.

3.35. Thai

Sinh hai con gái, sau nuôi được một.

3.36. Dưỡng

Sinh ba lần, sau nuôi được hai con, có con nuôi.

3.37. Long, Phượng

Con đẹp, có qúy tử.

3.38. Quang, Qúy

Có con nuôi rất hiếu thảo.

3.39. Khốc, Hư

Khó nuôi con, con xung khắc với cha mẹ.

3.40. Song Hao

Sinh nhiều nuối ít, con hay chơi bời, phá tán và không ở gần cha mẹ lâu được.

3.41. Thiên Riêu

Con chơi bời.

3.42. Thiên Hình

Muộn con, nếu Hình gặp thêm nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp tất bị tuyệt tự. May mắn lắm mới cỏ được một con thì cũng phải mang tật bệnh, cùng khổ.

3.43. Đào Hoa

Con dâm đãng.

3.44. Hồng Loan

Con khéo tay.

3.45. Tuần, Triệt án ngữ

- Rất khó nuôi con đầu lòng, sau này con cái hay xung khắc với cha mẹ và không thể chung sống cùng một nhà được.

- Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: số con giảm một nửa

- Nhiều sao mờ ám xấu xa: số con tăng thêm

3.46. Đồng, Đức đồng cung

Con sớm thành gia thất.

3.47. Nhật sáng sủa, Quang, Qúy

Có qúy tử là thần nhân giáng thế.

3.48. Nhật, Nguyệt, Thai đồng cung

Con sinh đôi.

3.49. Nguyệt, Đồng, Tuế đồng cung tại Tý

Có con là thần nhân giáng thế.

3.50. Nguyệt, Hỏa, Thai

Có con cầu tự.

3.51. Tướng (hay Lương), Đới đồng cung

Sinh con thánh thần.

3.52. Sát, Hình, Hổ đồng cung

Tuyệt tự.

3.53. Sát, Thai

Hay bị sẩy thai.

3.54. Kình, Đà, Không, Kiếp

Hiếm con, thường sinh con ngẩn ngơ

3.55. Lương, Khốc, Tuế

Con hiển đạt

3.56. Tả, Hữu, Thai

Con dị bào rất khá giả và hiếu thảo.

3.57. Khốc, Hư, Dưỡng

Sinh nhiều nuôi ít.

3.58. Hổ, Tang, Không, Kiếp

Ít nhất phải ba hay bốn lần hữu sinh vô dưỡng, rồi về sau mới nuôi con dễ dàng.

3.59. Hổ, Tang, Mộc, Kiếp

Sinh con thiếu tháng, hay thừa ngón chân, ngón tay.

3.60. Hổ, Thai đồng cung

Đàn bà hay sẩy thai.

3.61. Hổ, Kình, Sát

Không có con.

3.62. Tướng, Binh, Thai

Vợ chồng có con trước khi lấy nhau, đôi khi đi lại với nhau trước khi cưới, có thể là hoặc vợ hoặc chồng có con riêng trước khi thành gia thất.

3.63. Hỷ Thần, Dưỡng

Có con thần đồng.

3.64. Đào, Tử, Phủ

Con gái dùng nhan sắc để tiến thân, vinh hiến hơn con trai.

3.65. Đào, Hồng, Xương, Khúc

Con gái dâm đãng, nguyệt hoa, bừa bãi.

3.66. Đào, Thai

Hiếm con.

3.67. Quan, Phúc, Quang, Tấu

Thần thánh giáng sinh làm con.

3.68. Vô Chính diệu

Coi Chính diệu xung chiếu như Chính diệu tọa thủ.

Luận giải cung Tài Bạch

Xem cung Tài Bạch để biết rõ sự giàu nghèo, và sinh kế.

Trước khi nhận định ảnh hưởng những sao thuộc cung Tài Bạch, phải luận đoán cẩn thận những cung Mệnh, Thân, Phúc Đức, Quan Lộc và Thiên Di.

Nếu những cung trên sáng sủa tốt đẹp, thì dù cung Tài Bạch có mờ ám xấu xa, cũng chẳng đáng lo ngại nhiều về sự thiếu thốn hay quẫn bách. Trái lại, những cung trên mờ ám xấu xa, thì dù cung Tài Bạch có rực rỡ tốt đẹp chăng nữa, cũng chưa đáng mừng. Có thể là sẽ giàu có, sinh kế dễ dàng, nhưng chẳng may chết non. Như vậy phải chăng Tài Bạch cũng thành vô vị.

1. Tử Vi

- Đơn thủ tại tại Ngọ, Tướng đồng cung: giàu có súc tích, tiền của chất đống trong kho đụn.

- Đơn thủ tại Tý: giàu có, nhưng không được rực rỡ như ở trên.

- Phủ đồng cung: rất nhiều của cải, thường làm quan về tài chánh, được coi giữ kho tàng.

- Sát đồng cung: kiếm tiền rất nhanh, làm giàu rất chóng.

- Phá đồng cung: buổi đầu chật vật nhưng về sau rất dễ kiếm tiền, và cũng được sung túc.

- Tham đồng cung: bình thường, được hưởng của hương hỏa để lại, nhưng về sau cũng suy kém.

2. Liêm Trinh

- Độc thủ tại Dần, Thân: phải cạnh tranh ráo riết mới kiếm được tiền, làm giàu chậm chạp nhưng chắc chắn.

- Phủ hay Tướng đồng cung: giàu có lớn, giữ của bền vững.

- Sát đồng cung: đi kiếm tiền trong lúc náo loạn nhưng tai ương thường đi liền với tiền bạc.

- Phá đồng cung: tiền tài thất thường, hay hoang phí hao tán nhưng hết lại có.

- Tham đồng cung: túng thiếu, suốt đời khổ sở vì tiền. Hay mắc tai họa vì tiền, nhất là kiện tụng và hình ngục.

3. Thiên Đồng

- Đơn thủ tại Mão, Nguyệt đồng cung tại Tý: tay trắng làm giàu, càng về sau càng lắm của.

- Đơn thủ tại Dậu: tiền tài tụ tán thất thường.

- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: lang thang nay đây mai đó đi kiếm tiền nhưng lại rất hoang phí và bị hao tán nên không giữ được của.

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: túng thiếu

- Lương đồng cung: tất giàu có, buôn bán kinh doanh càng ngày càng phát đạt.

- Nguyệt đồng cung tại Ngọ: phải vất vả mới kiếm đượс tiền, về già mới có của.

- Cự đồng cung: tiền tài tụ tán thất thường nhưng hay túng chiếu và thường mắc thị phi, kiện tụng vì tiền. Có xa nhà hay lưu lạc nơi đất khách quê người mới phát đạt.

4. Vũ Khúc

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: giàu có lớn.

- Phủ đồng cung: rất giàu có, giữ của bền vững, thường làm quan về tài chính hay giữ kho tàng.

- Tham đồng cung: từ ngoài 30 trở đi, mới giàu.

- Tướng đồng cung: của cải chồng chất, hay gặp qúy nhân nâng đỡ.

- Sát đồng cung: tay trắng lập nghiệp, buổi đầu vất vả khó khăn, về sau mới được dễ dàng

- Phá đồng cung: tiền vào tay này sang tay kia, trước không sau có. Nên chuyên về kỹ nghệ hay thương mại.

5. Thái Dương

- Tọa thủ từ Dần đến Ngọ: giàu có lớn, dễ kiếm tiền.

- Tọa thủ từ Thân đến Tý: vất vả mới kiếm được tiền, phải gặp thời loạn hay phải đi ngang về tắt mới kiếm được đủ tiêu dùng, về già mới sung túc.

- Nguyệt đồng cung: trước ít sau nhiều, nếu gặp Kỵ đồng cung hay Tuần, Triệt án ngữ lại càng dễ làm giàu.

6. Thiên Cơ

- Đơn thủ tại Ty, Ngọ, Mùi: tiền tài sung túc.

- Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu : kiếm tiền chậm chạp và khó khăn.

- Lương đồng cung: làm giàu dễ dàng.

- Cự đồng cung: kinh doanh, hoạt động, cạnh tranh ráo riết mà trở nên giàu có.

- Nguyệt đồng cung tại Thân: tay trắng lập nghiệp nhưng khá giả.

- Nguyệt đồng cung tại Dần: thành bại, thất thường, kiếm tiền khó khăn và chậm chạp.

7. Thiên Phủ

- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: rất giàu có và giữ của bền vững

- Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: giàu có, nhưng không được rực rỡ như trên.

- Tử đồng cung: rất nhiều của cải, thường làm quan về tài chánh, được coi giữ kho tàng.

- Liêm đồng cung: giàu có lớn, giữ của bền vững.

- Vũ đồng cung: rất giàu có, giữ của bền vững, thường làm quan về tài chính hay giữ kho tàng.

8. Thái Âm

- Đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi: giàu có lớn, dễ kiếm tiền.

- Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ: vất vả mới kiếm được tiền, phải gặp thời loạn hay phải đi ngang về tắt mới kiếm được đủ tiêu dùng, về già mới sung túc

- Đồng đồng cung tại Ngọ: phải vất vả mới kiếm đượс tiền, về già mới có của.

- Cơ đồng cung tại Thân: tay trắng lập nghiệp nhưng khá giả.

- Cơ đồng cung tại Dần: thành bại, thất thường, kiếm tiền khó khăn và chậm chạp.

9. Tham Lang

- Đơn thủ tai Thìn, Tuất: hoạnh phái tiền tài, kiếm tiền nhanh chóng và dễ dàng, càng về già càng giàu có.

- Đơn thủ tại Tý, Ngọ: hoang phí, chơi bời nên hao tán, suốt đời túng thiếu.

- Đơn thủ tại Dần, Thân: tiền vào tay này sang tay kia.

- Tử đồng cung: bình thường, được hưởng của hương hỏa để lại, nhưng về sau cũng suy kém.

- Liêm đồng cung: túng thiếu, suốt đời khổ sở vì tiền. Hay mắc tai họa vì tiền, nhất là kiện tụng và hình ngục.

- Vũ đồng cung: từ ngoài 30 trở đi, mới giàu.

10. Cự Môn

- Đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: tay trắng lập nghiệp, hoạnh phái tiền tài, nhất là trong lúc náo loạn, cạnh tranh.

- Đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: tiền tài tụ tán thất thường, hay túng thiếu và thường mắc thị phi, kiện tụng vì tiền.

- Nhật đồng cung tại Dần: giàu có lớn, dễ kiếm tiền.

- Nhật đồng cung tại Thân: vất vả mới kiếm được tiền, phải gặp thời loạn hay phải đi ngang về tắt mới kiếm được đủ tiêu dùng, về già mới sung túc.

- Đồng đồng cung: tiền tài tụ tán thất thường nhưng hay túng chiếu và thường mắc thị phi, kiện tụng vì tiền. Có xa nhà hay lưu lạc nơi đất khách quê người mới phát đạt.

- Cơ đồng cung: kinh doanh, hoạt động, cạnh tranh ráo riết mà trở nên giàu có.

11. Thiên Tướng

- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi: tiền tài sung túc, hay gặp những mối lợi tự nhiên đưa đến.

- Đơn thủ tại Mão. Dậu: bình thường, nên chuyên về công nghệ.

- Tử đồng cung: giàu có súc tích, tiền của chất đống trong kho đụn.

- Liêm đồng cung: giàu có lớn, giữ của bền vững.

- Vũ đồng cung: của cải chồng chất, hay gặp qúy nhân nâng đỡ.

12. Thiên Lương

- Đơn thủ tại Tý, Ngọ: giàu có lớn, suốt đời không phải bận tâm lo nghĩ về sinh kế hàng ngày.

- Đơn thủ tại Sửu, Mùi: bình thường.

- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: lang thang nay đây mai đó đi kiếm tiền nhưng lại rất hoang phí và bị hao tán nên không giữ được của.

- Nhật đồng cung tại Mão: giàu có lớn, dễ kiếm tiền.

- Nhật đồng cung tại Dậu: vất vả mới kiếm được tiền, phải gặp thời loạn hay phải đi ngang về tắt mới kiếm được đủ tiêu dùng, về già mới sung túc.

- Đồng đồng cung: tất giàu có, buôn bán kinh doanh càng ngày càng phát đạt.

- Cơ đồng cung: làm giàu dễ dàng.

13. Thất Sát

- Đơn thủ tại Dần, Thân: trước ít sau nhiều, lúc đứng tuổi kiếm tiền một cách nhanh chóng, dễ dàng.

- Đơn thủ tại Tý, Ngọ: tiền tài tụ tán thất thường nhưng hay tìm được những mối lợi và hay kiếm được những món tiền một cách bất ngờ, thường gọi là hoạnh tài.

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: suốt đời thiếu thốn.

- Tử đồng cung: kiếm tiền rất nhanh, làm giàu rất chóng.

- Liêm đồng cung: đi kiếm tiền trong lúc náo loạn nhưng tai ương thường đi liền với tiền bạc.

- Vũ đồng cung: tay trắng lập nghiệp, buổi đầu vất vả khó khăn, về sau mới được dễ dàng

14. Phá Quân

- Đơn thủ tại Tỷ Ngọ: giàu có súc tích, kiếm tiền nhanh chóng và dễ dàng. Rất hay phóng tiền tiêu pha nhưng sau đó lại thu về những mối lợi rất lớn. Kinh doanh buôn bán liều lĩnh và bạo tay.

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: tiền tài tụ tán thất thường những hết lại có.

- Đơn thủ tại Dần, Thân: kiếm tiền khó khăn, thu vào ít phóng ra nhiều, nên làm nghề thủ công hay mỹ thuật.

- Tử đồng cung: buổi đầu chật vật nhưng về sau rất dễ kiếm tiền, và cũng được sung túc.

- Liêm đồng cung: tiền tài thất thường, hay hoang phí hao tán nhưng hết lại có.

- Vũ đồng cung: tiền vào tay này sang tay kia, trước không sau có. Nên chuyên về kỹ nghệ hay thương mại.

14. Kình, Đà

- Sáng sủa tốt đẹp: kiếm tiền trong lúc náo loạn, dễ dàng và nhanh chóng.

- Mờ ám xấu xa: thiếu thốn và phá tán, phải xoay sở một cách ám muội và phi nghĩa mới có tiền.

16. Hỏa, Linh

- Sáng sủa tốt đẹp: kiếm tiền rất nhanh, nhưng hao tán rất chóng, thường gọi là hoạnh phát hoạnh phá.

- Mờ ám xấu xa: túng thiếu, nếu cố được chút ít, sau cũng phá tán đến hết.

17. Không, Kiếp

- Sáng sủa tốt đẹp: hoạnh phát nhưng hoạnh phá, buổi đầu làm nên giàu có một cách nhanh chóng nhưng về sau lại lụn bại một cách bất ngờ. Thường hay buôn bán một cách táo bạo và ám muội.

- Mờ ám xấu xa: túng thiếu, cùng khốn.

18. Xương, Khúc

- Thích đánh bạc.

- Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: giàu có lớn.

- Nhiều sao mờ ám xấu xa: phá tán, hao tài, hay buồn bực vì tiền nhưng vẫn có người giúp đỡ.

19. Khôi, Việt

Dễ kiếm tiền, hay gặp qúy nhân giúp đỡ.

20. Tả, Hữu

Dễ làm giàu, luôn luôn gặp người giúp đỡ về tiền bạc.

21. Lộc Tồn, Hóa Lộc

Dễ kiếm tiền, suốt đời sung túc

22. Khoa, Quyền

Làm giàu mau chónh, hay gặp người giúp đỡ.

23. Hóa Kỵ

Tán tài.

24. Thiên Mã

Dễ kiếm tiền ở phương xa.

25. Cô, Quả

Hà tiện, khéo giữ của.

26. Đào, Hồng

Sẵn tiền, đàn bà phải nhờ nhan sắc mới dễ kiếm tiền, đàn ông phải nhờ vợ hay nhân tình.

27. Song Hao

- Thích đánh bạc, tiêu hoang, hay nghiện (ghiền) một thứ gì.

- Sáng sủa tốt dẹp: dễ kiếm tiền nhưng lại tiêu pha hoang phí, hay bị hao tán hết.

- Mờ ám xấu xa: suốt đời thiếu thốn.

28. Quang, Qúy

Hay có người giúp tiền, thường được hưởng của thừa tự.

29. Đẩu Quân

Giữ của vững bền.

30. Phục Binh

Hay bị mất cắp, mất trộm.

31. Tử

Có của chôn giấu.

32. Riêu, Y

- Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: hay buôn thuốc rất phát tài.

- Nhiều sao mờ ám xấu xa: chơi bời, phá tán.

33. Điếu Khách

Cờ bạc dông dài.

34. Tuần, Triệt án ngữ

- Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: kiếm tiền khó khăn, vào tay này sang lay kia, không được hưởng của tiền nhân để lại, suốt đời túng thiếu.

- Nhiều sao mờ ám xấu xa: trước khó kiếm tiền, sau rất dễ nhưng không thể giàu có lớn được.

35. Liêm, Kình, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp

Tính gian lận và keo bẩn nhưng lại hay tán tài.

36. Không, Kiếp giáp cung Tài Bạch, Không, Kiếp, Phục

Kẻ trộm cướp rình mò ở gần nhà, hay ở ngay bên hàng xóm.

37. Không, Kiếp, Tả, Hữu

Lừa đảo, lấy của người khác để làm giàu.

38. Không, Kiếp, Tả, Hữu, Sát tinh, Tướng, Phục

Đi cướp của người khác.

39. Lộc, Mã đồng cung

Của đến tận tay.

40. Lộc, Hồng đồng cung

Trai tiêu tiền của vợ, gái nhờ nhan sắc mà dễ kiếm tiền.

41. Lộc, Hao đồng cung

Kiếm tiền ít, nhưng lại tiêu nhiều và rất hoang phí. Không những thế lại còn bị hao tán, mất mát.

42. Lộc, Tang, Đà

Được của thừa tự của một người trong họ để lại.

43. Lộc, Không, Kiếp

Tính ích kỷ, biến lận nhưng lại hay bị hao tốn tiền tài rất nhiều.

44. Lộc, Mã

Buôn bán phát tài, đi kiếm tiền, nhất là kinh doanh ở nơi xa, nay đây mai đó, lại cũng chóng trở nên giàu có.

45. Song Hao, Hỏa, Linh

Mắc nghiện, nếu không cũng say mè cờ bạc, phá tán rất nhiều tiền của.

46. Song Hao, Hồng, Đào

Tốn tiền vì chuyện trai gái, đàn ông thường bị vợ hay nhân tình bòn của, đàn bà thường bị chồng hay nhân tình lợi dụng, dễ làm tiền.

47. Song Hao, Không, Kiếp

Mất trộm lớn, mất cướp hay bị lừa đảo sạt nghiệp.

48. Long, Phượng, Mộ

Được hưởng của tiền nhân dể lại.

49. Tuế, Lộc cung

Buôn bán giỏi, được nhiều người tin cậy, nói rа tiền.

50. Tuế, Đà, Kỵ

Hay gặp sự tranh chấp về tiền tài, có mắc thị phú kiện tụng mới kiếm ra tiền.

51. Hình, Cơ, Tuế

Làm thợ khéo, kiếm tiền dề dàng.

52. Hình, Lực đồng cung

Hay đi ăn trộm.

53. Hình, Tang, Đào

Làm nghề thủ công, rất phát đạt.

54. Lưu Hà, Kiếp Sát, Hình

Vì tiền mà mang họa vào thân, thường mất cướp, bị đánh đập rất đau đớn.

55. Thiên Không, Kiếp đồng cung

Bần cùng, khốn khổ.

56. Vô Chính diệu

Coi Chính diệu xung chiếu như Chính diệu tọa thủ. Dù có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp cũng không thể giàu to lớn được ngoại trừ hai trường hợp đặc biệt sau đây:

- Tuần, Triệt án ngữ: buổi đầu kiếm tiền khó khăn, nhưng về sau dễ dàng, càng về già lại càng sung túc.

- Nhật, Nguyệt (cùng sáng sủa) xung chiếu hay hợp chiến: giàu có lớn. Cũng trong trường hợp này, nếu cung Tài Bạch vô chính điệu lại có Tuần, Triệt án ngữ, thật là tốt đẹp bội phần.

Luận giải cung Tật Ách

Xem cung Tật Ách để biết rõ những tì vết trong người nếu cô, những bệnh tật có thể mắc phải và những tai ương có thể xảy đến trong cả một đời người. Ngoài ra lại còn để biết rõ về lúc chết nữa

Trước khi nhận định những ảnh hưởng của những sao tọa thủ thủ cung Tật Ách phải luận đoán сẩn thận ba cung Mệnh, Thân và Phúc Đức vì những cung này thường làm lăng hay giảm sự tốt xấu của cung Tật Ách.

Nếu cung Tật Ách mờ ám xấu xa, đáng lẽ bệnh tật, tai ương đầy rẫy, nhưng may mắn lại được cung Mệnh, cung Thân hay cung Phúc Đức sáng sủa tốt dẹp, có nhiều phúc tinh, cứu tinh hội hợp, như vậy cung chẳng đáng lo ngại vì những sao này giải trừ được khá nhiều sự chẳng lành.

Xem cung Tật Ách, người nghiên cứu đẩu số phải tìm ngay những phúc tinh hay cứu tinh hội hợp cùng một lúc với những sao ác độc có ảnh hưởng gây nên bệnh tật hay tai ương. Đoạn phải cân nhắc ảnh hưởng cứu giải và ảnh hưởng tác họa của hai nhóm sao để chế hóa bù trừ, tăng giảm.

Muốn rộng đường luận đoán, người nghiên cứu đẩu số nên nhận định cần thận tính chất các sao, biểu tượng bằng các sao, những bộ phận trong thân thể, thức ăn, thức uống và đồ dùng. Sau đó phải kết hợp lại đề suy ra những hình thái đặc biệt của bệnh tật, tai ương, đồng thời tìm hiểu nguyên nhân gây nên những nỗi hiểm nghèo, cùng một lúc với những bộ phận trong thân thể bị hư hại.

1. Ảnh hưởng của những sao cứu giải

1.1. Tử Vi đơn thủ tại Tý, Ngọ

Phủ đồng cung, Sát đồng cung, Thiên Phủ, Thiên Lương sáng sủa tốt đẹp: cứu giải khá nhiều bệnh tật, tai ương.

1.2. Hóa Khoa

Ảnh hướng cứu giải khá mạnh mẽ, giảm bớt sự nguy hiểm. Mắc nạn gặp người cứu, đau yếu gặp thầy gặp thuốc.

1.3. Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần

Giải trừ bệnh tật tai ương

1.4. Lộc Tồn, Hóa Lộc, Bác Sĩ

Cũng như Hóa Khoa nhưng nếu Lộc Tồn, Hóa Lộc, Bác Sĩ gặp nhiều Sát tinh xâm phạm sẽ mất hẳn ảnh hưởng cứu giải và đôi khi lại thành ra những sao tác họa.

1.5. Đế Vượng

Ít bệnh tật.

1.6. Tràng Sinh

Ít bệnh tật nhưng nếu Tràng Sinh lại gặp nhiều sao tác họa hội hợp, chắc chắn là đau yếu lâu khỏi.

1.7. Thiếu Dương, Thiếu Âm, Thiên Đức, Phúc Đức, Thanh Long

Cứu giải những bệnh tật hay tai ương nhỏ.

1.8. Hóa Quyền

- Nhiều sao cứu giải: qua khỏi bệnh nạn một cách nhanh chóng bất ngờ.

- Nhiều sao tác họa: rất nguy nan.

1.9. Tả, Hữu

- Nhiều sao cứu giải: lúc lâm nguy gặp người trợ giúp.

- Nhiều sao tác họa: rất nguy nan.

1.10. Tuần, Triệt án ngữ

Suốt đời mạnh khỏe, không đáng lo ngại nhiều về bệnh nạn.

2. Ảnh hưởng của những sao tác họa

2.1. Liêm Trinh

- Có tỳ vết ở chân tay hay ở lưng.

- Tham đồng cung: mắt kém, hay mắc tù tội.

- Tham đồng cung tại Tỵ, Tướng, Hỏa đồng cung: tự tử.

- Tham, Không, Kiếp đồng cung: chết một cách thê thảm.

- Sát đồng cung: mắt rất kém, mắc tai nạn xe cộ hay đao thương.

- Kỵ đồng cung tại Dần, Thân: chết bất đắc kỳ tử, hoặc vì mắc tai nạn, hoặc vì ngộ độc.

2.2. Thiên Đồng

- Đau bụng, bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh.

- Cự đồng cung: bệnh tâm khí

- Nguyệt đồng cung: bệnh huyết khí.

- Kỵ đồng cung: đau dạ dày hay ruột gan.

- Kỵ, Hình, Thai, Mộc: bệnh phạm phòng.

2.3. Vũ Khúc

- Bệnh ngoài da, chân tay có tỳ vết.

- Tướng đồng cung: có ám tật.

- Tham, Xương, Khúc đồng cung: nhiều nốt ruồi, hay mắc bệnh có liên quan đến lông tóc.

- Sát đồng cung: bệnh ở bộ máy tiêu hóa.

- Long đồng cung: có nốt ruồi đỏ.

- Riêu đồng cung: bệnh tè thấp hay phù chân tay.

- Riêu, Việt, Toái: câm

2.4. Thái Dương

- Căng mạch máu, hay nhức đầu.

- Nguyệt đồng cung: bệnh nạn liên miên

- Sáng sủa, Tuần, Triệt án ngữ: đau mắt, mắt rất kém.

- Sáng sủa, Riêu, Đà, Kỵ: đau mắt,có tật ở mắt.

- Mờ ám, Riêu, Đà, Kỵ: nếu không mù mắt, què chân cũng đau mắt nặng và khản tiếng.

- Thanh Long đồng cung: mác nạn sông nước.

- Hình đồng cung: vật kim khí sắc nhọn đâm vào mắt.

2.5. Thiên Cơ

- Bệnh ngoài da hay bệnh tê thấp.

- Cự đồng cung: bệnh khi huyết

- Lương đồng cung: bệnh ở hạ bộ.

- Nguyệt đồng cung: có nhiều mụn nhọt,

- Kình, Đà: chân tay yếu gân.

- Khốc, Hư: bệnh phong đàm, ho ra máu.

- Hình, Không, Kiếp: mắc bệnh tật hay tai nạn bất ngờ rất đáng lo ngại.

- Hỏa, Linh: bệnh ma làm.

- Tuần, Triệt án ngữ: cây cối đè phải chân tay, bị thương.

2.6. Thái Âm

- Đau bụng

- Mờ ám: đau phổi

- Mờ ám, Riêu, Đà, Ky: mất kém, thường bị lòa hay thông manh.

- Hình đồng cung: vật kim khí sắc nhọn đâm vào mắt.

2.7. Tham Lang

- Đơn thủ tại Dần, Thân: bệnh ở chân

- Đà đồng cung tại Dần, Thân: mắc tai nạn xe cộ hay bị súc vật cắn đá, nếu không, cũng vì ăn uống mà sinh bệnh khó chữa.

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: thú dữ cắn đá, nếu không, cũng mác tai nạn xe cộ rất nguy hiểm.

- Hổ đồng cung tại Tuất: thú dữ cắn chết

- Đơn thủ tại Tý, Ngọ: chơi bời mà mắc bệnh.

- Kỵ đồng cung: tai nạn sòng nước.

- Lương, Kỵ: mác kiện cáo tù tội.

- Riêu đồng cung: mắc tai nạn sông nước, hay mang bệnh phong tình.

2.8. Cự Môn

- Bệnh ở hạ bộ, mặt thường có vết, lúc ít tuổi có nhiều mụn nhọt.

- Nhật đồng cung: hình dáng kỳ dị.

- Kình, Hỏa đồng cung: bệnh do tửu sắc gây nên.

- Kỵ đồng cung: chết đuối.

2.9. Thiên Tướng

- Bệnh ở đầu hay mặt.

- Đơn thủ tại Mão, Dậu: da mặt vàng, có bệnh thuộc về khí huyết hay bệnh ngoài da.

- Vũ đồng cung: mang tật ở đầu.

- Hình đồng cung: mang tật ở đầu.

- Tuần, Triệt án ngữ: mắc tai nạn, đầu hay mặt bị thương khá nặng.

2.10. Thiên Lương

- Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu: mắc bệnh hàn nhiệt, nhưng không đáng lo ngại.

- Kỵ đồng cung: cây cối hay đồ gỗ đè trúng chân tay.

2.11. Thất Sát

- Mặt có vết, lúc ít tuổi sức khỏe rất kém.

- Vũ đồng cung: bộ máy tiêu hóa bị hư hại, thường mắc bệnh trĩ. Nếu không chân tay cũng có thương tích.

- Không, Kiếp, Hình: mắc tai nạn về súng đạn hay đao thương.

- Sát tinh: chân tay có tỳ vết, thường hay mắc tai nạn về đao thương.

- Kỵ, Đà: bệnh tật ở mặt.

- Hao, Mộc, Kỵ: có ung thư, nếu không, cũng mắc bệnh sẽ phải mổ xẻ mới cứu khỏi được.

- Đà, Phá, Hình: khó thoát được tù tội.

2.12. Phá Quân

- Máu nóng, nên lúc ít tuổi có nhiều mụn nhọt, chóc lở. Lớn lên lại hay mắc tai nạn xe cộ. Nếu không cũng khó tránh được tù tội.

- Vũ đồng cung: mắt kém.

- Liêm đồng cung: chân tay có tỳ vết.

- Liêm, Hỏa đồng cung: chết đuối.

- Kình, Đà, Hình, Kỵ: điên cuồng, nếu không, cũng có tật ở mắt.

- Không, Kiếp: mắc tù tội, bị đánh dập tàn nhẫn.

- Hao, Mộc, Kỵ: có ung thư, nếu không, cũng mắc bệnh cần phải mổ xẻ mới qua khỏi được

- Hình: bị đánh đập, mang thương tích. Nếu không, cũng mắc tai nạn về xe cộ hay mắc tù tội.

- Hình, Việt, Hỏa, Linh: bị điện giật hay sét đánh rất nguy nan. Nếu không, cũng tai nạn về súng đạn.

- Hình, Phục, Không, Kiếp: bị ám sát.

- Riêu, Hồng: mắc bệnh mộng tinh.

2.13. Kình Dương

- Mắc bệnh ở tai, thường có bệnh trĩ, nếu không, cũng có tỳ vết ở chân.

- Tọa thủ tại Ngọ, Sát, Hình: mắc tù tội hay tai nạn đao thương

- Kỵ đồng cung tại Hợi, Tý: mù lòa.

- Hỏa, Linh, Không, Kiếp: tự sát hay bị giết.

- Hổ đồng cung: chó dại cắn.

- Cái, Không, Kiếp: phát ban hay lên đậu sởi rất đáng lo ngại.

- Hình: bị đánh đập, mang thương tích, nếu không cũng mắc tai nạn về xe cộ hay máy móc.

- Hình, Không, Kiếp: bị giết chết, nếu không cũng mắc tù tội khốn khổ.

- Tuế đồng cung: mắc kiện cáo, tù tội.

2.14. Đà La

- Lúc ít tuổi hay đau răng, đầu và mặt thường có tỳ vết.

- Tọa thủ tại Tỵ, Ngọ, Phủ: bị sét đánh ngã hay có thương tích.

- Mã đồng cung: có tật ở chân tay, thường hay mắc tai nạn xe cộ.

- Riêu, Kỵ: nhiều bệnh tật, hay đau yếu luôn, đáng lo ngại nhất là bệnh đau mắt, đau ruột gan hay dạ dày.

2.14. Hỏa, Linh

- Sáng sủa tốt đẹp: thân thể tráng kiện

- Mờ ám xấu xa: mắc bệnh nóng lạnh.

- Tọa thủ tại Thìn, Linh, Kình: chết đuối.

- Hình, Việt: mắc tai nạn về đao thương hay súng đạn.

- Hình, Việt, Phi: bị sét đánh hay súng bắn.

- Bệnh, Phủ đồng cung: hay sốt nóng, đáng lo ngại nhất là sốt thương hàn hay lên đậu lào.

- Mộc đồng cung: phỏng nước hay phòng lửa.

2.16. Không, Kiếp

- Xấu máu nên hay có mụn nhọt, chốc lở.

- Cơ: có mụn nhọt hôi thối.

- Hình đồng cung: mắc tù tội hay bị đâm chém.

- Việt đồng cung: bị đánh đập mang thương tích.

- Việt, Tuế: mắc tai nạn về đao thương rất đáng lo ngại.

2.17. Lộc Tồn, Không, Kiếp

Nếu có ám tật mới sống tâu.

2.18. Hóa Kỵ

- Hay đau bụng vặt, đàn ông vì dương hư nên hiếm con, đàn bà thường khó sinh đẻ.

- Nhật, Hư: đàn bà mắc bệnh về khí huyết, mất sinh đẻ.

- Hình đồng cung tại Hợi, Tý: đau mắt nặng, có tật ở mắt, nếu không cũng mắc tù tội.

- Tang, Điếu: tự sát.

- Hao, Mộc: mắc bệnh cần phải mổ cắt hay châm chích mới qua khỏi được.

- Riêu đồng cung: môi có tỳ vết.

2.19. Thiên Mã

- Kiếp, Tuế: chết vì đâm chém.

- Hình đồng cung: mắc tai nạn xe cộ hay vì ngã té mà có thương tích ở chân tay.

- Tuần, Triệt án ngữ: mắc tai nạn xe cộ rất nguy hiểm, nếu không chân tay cũng phải mang tật từ lúc mới lọt lòng.

2.20. Thái Tuế

- Hay mắc kiện cáo, tù tội, nếu không cũng bị đánh đập.

- Sát, Đà, Kỵ: chết vì đâm chém,

2.21. Song Hao

Bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh vì ăn uống mà mắc bệnh khó chữa.

2.22. Tang Môn

- Mắc bệnh thuộc về khí huyết, có thế là thiếu máu hay căng mạch máu. Tim yếu, đàn bà khó đẻ.

- Tử đồng cung: khó thoát được tù tội.

- Hổ, Khốc, Hư: ho lao

- Điếu: ngã đau, có thương tích.

2.23. Bạch Hổ

- Máu xấu, hay đau xương cốt, đàn bà sinh đẻ khó khăn.

- Kình, Đà: thú dữ cắn rất nguy hiểm

- Riêu đồng cung: chó dại cắn.

- Phù: mắc kiện cáo hay bị bắt bớ giam cầm

2.24. Thiên Khốc

Phổi yếu, hay ho vặt, thận kém.

2.25. Thiên Hư

Thận suy, răng xấu, hay bị sâu.

2.26. Thiên Hình

- Mắc bệnh phong sang, thường phải châm chích, hay bị dao kéo đụng chạm rất đau đớn.

- Kình, Đẩu đồng cung: bị châm chích mổ xẻ.

- Riêu, Không, Kiếp: mắc bệnh phong tình.

- Phục đồng cung: nói ngọng hay nói lắp.

- Kỵ, Kiếp đồng cung: mắc tai nạn đao thương hay bị giam cầm.

2.27. Long Trì

- Nhật, Sát: đau đầu.

- Nguyệt, Sát: đau bụng.

- Không, Kiếp, Mộc: mắc tai nạn sổng nước, hay đau mắt, đàn bà thường khó đẻ.

2.38. Đào, Hồng

- Tim yếu, bệnh ở hạ bộ.

- Không, Kiếp: mắc bệnh phong tình.

- Riêu, Hỉ: mộng tình, di tinh.

2.29. Điếu Khách

Nga đau, có thương tích.

2.30. Quan Phù, Kình đồng cung

Bị sét đánh hay điện giật, nếu không cũng khó tránh thoát được tù tội.

2.31. Thai

- Không, Kiếp: đàn bà mắc bệnh đau tử cung hay lệch tử cung.

- Hồng, Đào, Kình, Kỵ, Mộc: đàn ông mắc bệnh phạm phòng, đàn bà đau yếu vì tiểu sản, hậu sản.

2.32. Mộc Dục

Mắc bệnh tê thấp, thận suy.

2.33. Bệnh

Hay cảm sốt luôn.

2.34. Bệnh Phù

- Sức khỏe rất kém.

- Hình, Kỵ: có bệnh phong sang, thường mắc ác bệnh, đáng lo ngại nhất là bệnh hủi (cùi).

- Hao, Sát tinh: mắc ác bệnh rất khó chữa.

3.35. Thiên Riêu

- Thận suy, hay đau răng, bộ tiêu hóa không được lành mạnh.

- Tang đồng cung: té đau, có thương tích.

- Hỏa, Linh: đau yếu vì ma qủy phá phách.

3.36. Lưu Hà

- Mắc tai nạn sông nước, đàn bà thường khó đẻ, hay gặp nhiều sự nguy hiểm trước khi lâm bồn.

- Không, Kiếp : chết bất đắc kỳ tử.

- Kiếp (Sát) đồng cung: chết vì tai nạn xe cộ hay bị đâm chém.

2.37. Hoa Cái

- Mộc đồng cung: có bệnh di mộng tinh.

- Riêu: bệnh phong tình.

2.38. Hỷ Thần

Mắc bệnh ở hậu môn, hay đau bụng đi rửa.

2.39. Phục, Hình, Việt

Bị kẻ thù đâm chém.

2.40. Cô, Quả

Thường có tỳ vết ở hậu môn, hay đau bụng đi rửa, khi đau yếu thường hay mắc tai nạn, không gặp được người giúp đỡ.

2.41. Dưỡng

Bệnh tật hay kéo dài, lâu khỏi.

2.42. Thiên Khôi

- Đơn thủ tại Mão, Dậu: da mặt vàng, có bệnh thuộc về khí huyết hay bệnh ngoài da.

- Vũ đồng cung: mang tật ở đầu.

- Hình đồng cung: mang tật ở đầu.

- Tuần, Triệt án ngữ: mắc tai nạn, đầu hay mặt bị thương khá nặng.

(Tử vi đẩu số tân biên - Vân Đằng Thái Thứ Lang)

Luận giải cung Thiên Di

Xem cung Thiên Di để biết rõ những điều có liên quan đến việc giao thiệp bên ngoài cùng với những sự may rủi có thể xảy đến trong lúc rời khỏi nhà. Cung Thiên Di xung chiếu cung Mệnh, nên cần phải nhận xét rất cẩn thận ảnh hưởng của các sao tọa thủ tại cung này.

1. Tử Vi

- Đơn thủ tại Ngọ, Phủ đồng cung: ra ngoài luôn tuôn gặp qúy nhân phù trợ, mọi sự đều hành thông, càng xa nhà càng được xứng ý toại lòng.

- Đơn thủ tại Tý: gặp nhiều người giúp đỡ, nhưng không được toàn mỹ như trên.

- Tướng hay Sát đồng cung: được nhiều người kính nể, hay lui tới những chỗ quyền qúy. Ra ngoài, được hưởng nhiều tài lộc. Lời nói được nhiều người tín phục.

- Phá đồng cung: ra ngoài nhiều hơn là ở nhà, gặp qúy nhân phù trợ, nhưng lúc về già thường nhắm mắt ở xa bản quán.

- Tham đồng cung: rời khỏi nhà hay gặp những sự phiền lòng, may ít rủi nhiều, thường có kẻ tiểu nhân theo dõi quấy rối. Sau này chết ở xa nhà.

2. Liêm Trinh

- Đơn thủ tại Dần, Thân: luôn luôn gập qúy nhân, được nhiều người kính trọng, mọi sự hành thông.

- Phủ đồng cung: ra ngoài lợi ích hơn ở nhà, tài lộc dễ kiếm, qúy nhân trợ giúp cũng nhiều.

- Tướng đồng cung: được nhiều người vị nể, hay lui tới những chỗ sang trọng. Vì sẵn có oai phong nên những kẻ tiểu nhân mới trông thấy đã khiếp phục.

- Phá đồng cung: xa nhà không được lợi ích, may ít rủi nhiều, sau này chết ở xa nhà.

- Sát đồng cung: hay gặp tai nạn ở giữa nơi đường xá, không nên lui tới những nơi có nhiều súng ống gươm đao. Lúc nhắm mắt, phải đắp điếm tạm một nơi để chờ người thân thích đến đưa đón.

- Tham đồng cung: ra ngoài tất bít lợi, hay gặp những tai ương bất kỳ, nhất là về hình ngục hay kiện tụng. Qúy nhân ít gặp, còn tiểu nhân, ác nhân, lúc nào cũng sẵn sàng làm hại.

3. Thiên Đồng

- Đơn thủ tại Mão: càng xa nhà mọi sự càng được hành thông, không nên ở lâu một chỗ, hay gặp qúy nhân phù trợ.

- Đơn thủ tại Dậu: hay phải xa nhà nhưng hay gặp những sự phiền lòng. Sau này chết ở xa bản quán.

- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: nay đây mai đó, chết ở xa nhà.

- Đơn thủ tại Thìn Tuất: ra ngoài hay mắc tai họa, nhất là thị phi, kiện tụng.

- Nguyệt đồng cung tại Tý, Lương đồng cung: luôn luôn gặp qúy nhân phù trợ, được nhiều người kính trọng, buôn bán phát tài.

- Nguyệt đồng cung tại Ngọ: hay gặp sự cạnh tranh và ghen ghét, ra ngoài rất bất lợi.

- Cự đồng cung: hay mắc thị phi, quan sự nhưng hay được gần những chỗ quyền qúy. Nói

được nhiều người tin dầu đôi khi nói quá đáng, hay sai sự thật. Lúc nhắm mắt thường ở xa nhà.

4. Vũ Khúc

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: buôn bán phát tài, đi xa lợi ích hơn là ở nhà.

- Phủ, hay Tướng đồng cung: gặp qúy nhân phù trợ, được nhiều người kính nể, tài lộc hưng vượng.

- Tham đồng cung: buôn bán phát tài, trước khó sau dễ, hay gặp sự cạnh tranh ráo riết.

- Phá đồng cung: buôn bán cũng được lợi ích, ta ngoài hay gặp sự phiền lòng, đôi khi lại còn mắc tai nạn đáng lo ngại.

- Sát đồng cung: có oai phong, lời nói được nhiều người tin phục nhưng hay gặp những tai ương nguy hiểm. Sau này chiết ở xa nhà.

5. Thái Dương

- Tọa thủ tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ: gặp qúy nhân phù trợ, ra ngoài được nhiều người kính trọng, tài lộc dồi dào.

- Tọa thủ tại Thân, Dậu, Tuất, Hợi: hay gặp tai nạn nhất là về sông nước, nhiều người khinh ghét, sau này chết ở xa nhà.

- Đơn thủ tại Tý: nhiều người mến phục kính trọng

- Nguyệt đồng cung: ra ngoài lợi ích hơn ở nhà, hay gần nơi quyền qúy, được nhiều người tôn phục. Nếu gặp Tuần, Tuần án ngữ hay Kỵ đồng cung lại càng rực rỡ. Lúc chết tuy ở xa nhà nhưng được chôn cất tử tế.

6. Thiên Cơ

- Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: ra ngoài mọi sự được hành thông, vì ở nhà hay mắc thị phi, luôn luôn gặp qúy nhân phù trợ.

- Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu: xa nhà không được yên thân.

- Lương đồng cung: càng xa nhà càng gặp nhiều may mắn, hay được lui tới chỗ quyền qúy, được nhiều người tôn kính vị nể.

- Cự đồng cung: ra ngoài tuy có tài lộc, hay gặp qúy nhân, nhưng thường mắc thị phi, khẩu thiệt, buôn bán phát tài

- Nguyệt đồng cung tại Thân: buôn bán phát tài, nhiều người mến chuộng.

- Nguyệt đồng cung tại Dần: không nên xa nhà lâu, buôn bán phát tài nhưng bị nhiều người đố kỵ.

7. Thiên Phủ

- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: gặp qúy nhân, có tài lộc.

- Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: xa nhà được lợi ích và yên thân hơn ở nhà, buôn bán phát tài.

- Tử đồng cung: ra ngoài luôn tuôn gặp qúy nhân phù trợ, mọi sự đều hành thông, càng xa nhà càng được xứng ý toại lòng.

- Liêm đồng cung: ra ngoài lợi ích hơn ở nhà, tài lộc dễ kiếm, qúy nhân trợ giúp cũng nhiều.

- Vũ đồng cung: gặp qúy nhân phù trợ, được nhiều người kính nể, tài lộc hưng vượng.

8. Thái Âm

- Đơn thủ lại Dậu, Tuất, Hợi: được nhiều người kính trọng, dễ kiếm tiền.

- Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ: ra ngoài hay gặp tai ương vì những sự phiền lòng, nhiều người ghét.

- Đồng đồng cung tại Tý, Lương đồng cung: luôn luôn gặp qúy nhân phù trợ, được nhiều người kính trọng, buôn bán phát tài.

- Đồng đồng cung tại Ngọ: hay gặp sự cạnh tranh và ghen ghét, ra ngoài rất bất lợi.

- Nhật đồng cung: ra ngoài lợi ích hơn ở nhà, hay gần nơi quyền qúy, được nhiều người tôn phục. Nếu gặp Tuần, Tuần án ngữ hay Kỵ đồng cung lại càng rực rỡ. Lúc chết tuy ở xa nhà nhưng được chôn cất tử tế.

- Cơ đồng cung tại Thân: buôn bán phát tài, nhiều người mến chuộng.

- Cơ đồng cung tại Dần: không nên xa nhà lâu, buôn bán phát tài nhưng bị nhiều người ghen ghét.

9. Tham Lang

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: dễ kiếm tiền, hay gặp qúy nhân.

- Đơn thủ tại Tý, Ngọ: ra ngoài rất bất lợi, hay gặp những sự phiền lòng, sau này chết ở xa nhà.

- Đơn thủ tại Dần, Thân: hay mắc tai nạn, xa nhà rất bất lợi.

- Tử đồng cung: rời khỏi nhà hay gặp những sự phiền lòng, may ít rủi nhiều, thường có kẻ tiểu nhân theo dõi quấy rối. Sau này chết ở xa nhà.

- Vũ đồng cung: buôn bán phát tài, trước khó sau dễ, hay gặp sự cạnh tranh ráo riết.

- Liêm đồng cung: ra ngoài tất bít lợi, hay gặp những tai ương bất kỳ, nhất là về hình ngục hay kiện tụng. Qúy nhân ít gặp, còn tiểu nhân, ác nhân, lúc nào cũng sẵn sàng làm hại.

10. Cự Môn

- Đơn thủ tại Tý, Ngọ, Hợi: ra ngoài được nhiều người vị nể, tài lộc di kiếm, lời nói được nhiều người tin phục.

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ: hay mắc thị phì kiện tụng và tai nạn nguy hiểm, sau này chết ở xa nhà.

11. Thiên Tướng

- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi: được nhiều người kính trọng, tài lộc dễ kiếm.

- Đơn thủ tại Mão, Dậu: xa nhà không được lợi ích tuy vậy vẫn được nhiều người mến chuộng.

- Tử đồng cung: được nhiều người kính nể, hay lui tới những chỗ quyền qúy. Ra ngoài, được hưởng nhiều tài lộc. Lời nói được nhiều người tín phục.

- Liêm đồng cung: được nhiều người vị nể, hay lui tới những chỗ sang trọng. Vì sẵn có oai phong nên những kẻ tiểu nhân mới trông thấy đã khiếp phục.

- Vũ đồng cung: gặp qúy nhân phù trợ, được nhiều người kính nể, tài lộc hưng vượng.

12. Thiên Lương

- Đơn thủ tại Tý, Ngọ: được nhiều người kính trọng, yêu mến, hay lui tới những chỗ quyền qúy.

- Đơn thủ tại Sửu, Mùi: gặp qúy nhân.

- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: nay đây mai đó, chết ở xa nhà.

- Đồng đồng cung: luôn luồn gặp qúy nhân phù trợ, được nhiều người kính trọng, buôn bán phát tài.

- Tọa thủ tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ: gặp qúy nhân phù trợ, ra ngoài được nhiều người kính trọng, tài lộc dồi dào.

- Cơ đồng cung: càng xa nhà càng gặp nhiều may mắn, hay được lui tới chỗ quyền qúy, được nhiều người tôn kính vị nể.

13. Thất Sát

- Đơn thủ tại Dần, Thân: hay gặp qúy nhân, vì có oai nên được nhiều người kính nể, lời nói được nhiều người tin phục, hay lui tới những chỗ có uy quyền.

- Đơn thủ tại Tý, Ngọ: được nhiều nể sợ và tin phục. Thường gần nơi quyền qúy nhưng không nên ra ngoài nhiều, vì may thường đi liền với rủi, hay mắc tai nạn, sau này chết xa nhà.

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: ra ngoài rất bất lợi. Lúc chết không được ở gần nhà.

- Tử đồng cung: được nhiều người kính nể, hay lui tới những chỗ quyền qúy. Ra ngoài, được hưởng nhiều tài lộc. Lời nói được nhiều người tín phục.

- Liêm đồng cung: hay gặp tai nạn ở giữa nơi đường xá, không nên lui tới những nơi có nhiều súng ống gươm đao. Lúc nhắm mắt, phải đắp điếm tạm một nơi để chờ người thân thích đến đưa đón.

- Vũ đồng cung: có oai phong, lời nói được nhiều người tin phục nhưng hay gặp những tai ương nguy hiểm. Sau này chiết ở xa nhà.

14. Phá Quân

- Đơn thủ tại Tý, Ngọ: nhiều người nể sợ, tài lộc dễ kiếm, nhưng đôi khi mắc tai nạn nguy hiểm.

- Đơn thủ tại Dần, Thân: hay mắc tai nạn nhất là về xe cộ và ác thú, hay gặp những kẻ rình ám hại. Nếu hay xoay sở tiền tài lại càng dễ gặp tai họa, sau này chết ở xa nhà.

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: may đi liền với rùi, người kính trọng cũng có mà ghen ghét muốn hại cũng nhiều. Tai ương đầy rẫy nhưng vẫn ưa thích nay đây mai đó. Sau chết ở xa nhà.

14. Kình, Đà

- Hay mắc tai nạn. Sau này chết ở xa nhà.

- Sáng sủa tốt đẹp: dễ kiếm tiền, tuy hay gặp qúy nhân nhưng vẫn bị nhiều người khinh bỉ.

- Mờ ám xấu xa: hung họa đầy rẫy, hay mắc thị phi, khó kiếm tiền, luôn gặp những sự phiền lòng.

16. Hỏa, Linh

Ra ngoài chẳng được yên chân.

17. Không, Kiếp

Hay bị lừa đảo, mưu hại, lúc chết không ở gần nhà.

18. Xương, Khúc, Khôi, Việt

Gặp nhiều qúy nhàn. Thường được gần những bậc quyến cao, chức trọng.

19. Tả, Hữu

Gặp nhiều người giúp đỡ.

20. Lộc Tồn, Hóa Lộc

Dễ kiếm tiền, luôn luôn gặp may mắn, buôn bán phát tài

21. Khoa, Quyền

Hay được lui tới chi qui quyền, ra ngoài có danh giá, được nhiều người kính trọng.

22. Hóa Kỵ

Hay mắc thi phi và gặp nhiều sự phiền lòng.

23. Song Hao

Hay phải xa nhà, nay đây mai đó nhưng được nhiều người mến chuộng.

24. Thiên Mã

Nay đây mai đó, được nhiều người mến chuộng

25. Thiên Hình

Hay mắc tai nạn xe cộ gươm đao.

26. Đào, Hồng, Hỷ

Gặp nhau ở nơi đường xa mà nên duyên vợ chồng, đàn ông ra ngoài có gái theo, đàn bà ra ngoài được nhiều người thâm yêu vụng nhớ

27. Tuần, Triệt án ngữ

- Ra ngoài hay gặp nhiều sự phiền lòng, lúc chết ở xa nhà

- Tham, Phá: hay mắc tai nạn xe cộ, dao, súng. Nếu không cũng bị đánh đập giam cầm.

- Tướng Quân, Thiên Tướng: chết vì tai nạn xe cộ hay bị giết.

- Mã: suốt đời long đong vất vả, nay đây mai đó, khó tránh thoát được những tai nạn xe cộ, chân tay hay bị đau đớn vì có thương tích.

28. Tả, Hữu, Không, Kiếp

Nhiều kẻ thù nhắm ham hại.

29. Lộc Mã

Buôn bán nay đây mai đó, rất phát tài.

30. Tuế, Đà, Kỵ

Mắc thị phi, kiện cáo liên miên.

31. Hình, Kiếp, Hỏa, Linh

Tai nạn về gươm đao hay súng đạn.

32. Phục, Không, Kiếp

Có kẻ nhắm lừa đảo hay mưu hại.

33. Tướng, Binh, Hồng, Đào

Tơ duyên rắc rối, hay mắc lừa vì tình.

34. Thai, Vượng, Tướng, Binh, Hồng, Đào

Đàn ông ra ngoài hay vướng vào lưới tình vì đắm mê sắc dục mà hại đến thân. Đàn bà ra ngoài khó giữ được toàn danh tiết

35. Lưu Hà, Kiếp Sát

Mắc tai nạn xe cộ hay bị ám sát.

36. Vô Chính diệu

Coi Chính diệu xung chiếu như Chính diệu tọa thủ.

Luận giải cung Quan Lộc

Xem cung Quan Lộc để biết rõ công danh, sự nghiệp, cũng như là khả năng chuyên môn.

1. Tử Vi

- Đơn thủ tại Ngọ, Phủ đồng cung: công danh hiến hách, phú qúy song toàn.

- Đơn thủ tại Tý: bình thường.

- Tướng đồng cung: văn võ toàn tài trước nhỏ sau lớn. Có tài tổ chức, nhiều mánh lới, thủ đoạn, hay lấn quyền người trên

- Sát đồng cung: có uy quyền, nên chuyên về quân sự

- Phá đồng cung: thành công trong võ nghiệp nhưng thăng giáng thất thường. Nếu đi buôn cũng phát đạt.

- Tham đồng cung: bình thường. Nếu công danh rực rỡ, tất sinh tai họa.

2. Liêm Trinh

- Đơn thủ tại Dần, Thân: võ nghiệp hiến đạt, có uy quyền kiêm nhiếp cả việc chính trị, được nhiều người kính nể.

- Phủ đồng cung: phú qúy song toàn, lập được nhiều chiến công, có uy quyền hiển hách.

- Tướng đồng cung: văn võ kiêm toàn, được hưởng giàu sang, được nhiều người kính nể.

- Sát đồng cung: chuyên về quân sự nhưng thăng giáng thất thường, nhanh lên để rồi chóng xuống. Trong cái may thường chứa đựng nhiều cái rủi, tai họa đi liền với lợi danh. Nếu kinh doanh, buôn bán hay chuyên về kỹ nghệ, cũng phát đạt và được yên thân.

- Phá đồng cung: nên chuyên về kỹ nghệ, hay thương mại. Nếu chen chân vào đường công danh, tất chẳng được xứng ý toại lòng, suốt đời hậm hực.

- Tham đồng cung: có võ chức, nhưng nhỏ thấp. Trên đường công danh thường gặp nhiều trở ngại, tai ương, nhất là hình ngục. Chỉ có lánh mình ra khỏi chỗ lợi danh, mới được an toàn.

3. Thiên Đồng

- Đơn thủ tại Mão: văn võ kiêm toàn nhưng hay thay đổi công việc.

- Đơn thủ tại Dậu: công danh muộn màng, chức vị nhỏ thấp, lại hay thay đổi, thăng giáng. Nên chuyên về thương mại hay kỹ nghệ.

- Đơn thú tại Tỵ, Hợi: công danh phú qúy như đám mây nổi, làm việc hay chóng chán, thích di chuyển. Nên làm công việc có tính cách lưu động.

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: công việc di chuyển luôn luôn, công danh trước nhỏ sau lớn, có tài ăn nói và luận lý.

- Nguyệt đồng cung tại Tý: công danh hiển hách, có tài can gián người trên

- Nguyệt đồng cung tại Ngọ: nên chuyên về kỹ nghệ hay doanh thương.

- Lương đồng cung: phú qúy song toàn, rất nổi tiếng nếu chuyên về y khoa hay sư phạm. Bước vào trường chính trị cũng toại lòng.

- Cự đồng cung: rất chật vật trong đường công danh, phải nhờ người trên dìu dắt, giúp đỡ, hay mắc thị phi hình sự.

4. Vũ Khúc

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: võ nghiệp hiển đạt, nếu chuyên về doanh thương, cũng có nhiều tài lộc

- Phủ đồng cung: công danh hoạnh đạt, văn võ kiêm toàn, có chức vụ thuộc về tài chánh hay kinh tế.

- Tướng đồng cung: bước vào đường công danh cũng được toại lòng. Nếu không, buôn bán kinh doanh cũng sớm trở nên giàu có.

- Sát đồng cung: võ nghiệp hiển đạt, thường trọng trấn ở nơi xa, lập được nhiều chiến công, nhưng thăng giáng thất thường.

- Phá đồng cung: xuất thân bằng võ nghiệp, nhưng rất chật vật. Nếu kinh doanh buôn bán, rất được xứng ý toại lòng.

- Tham đồng cung: giàu có và thành công trong việc kinh doanh, buôn bán. Nếu có danh chức, cũng chỉ sau một thời gian ngắn lại trở về thương trường. Lúc thiếu thời mọi sự chẳng được hành thông, từ 30 tuổi trở đi, mới được xứng ý toại lòng.

5. Thái Dương

- Đơn thủ tại Tý, Ngọ: công danh sớm đạt, văn võ kiêm toàn

- Đơn thủ tại Thìn: cũng như trên nhưng thường bị nhiều người ghen ghét và hay bị bó buộc vào những công việc không hợp với chí hướng.

- Đơn thủ tại Tý: công danh muộn màng, có tài ăn nói, văn chương lỗi lạc

- Đơn thủ tại Tuất, Hợi: gặp nhiều trở ngại trên đường công danh, lúc thiếu thời lật đật vất

vả, đến khi nhiều tuổi mới được xứng ý toại lòng. Có tài, nhưng không gặp cơ hội đi thi thố, nên

suốt đời hậm hực. Tuy vậy, vẫn được nhiều người kính trọng vì có đức độ và có tài văn chương.

- Cự đồng cung tại Dần: công danh hiển hách. Nên chuyên về hình luật, vì có tài luận lý, xét đoán.

- Cự đồng cung tại Thân: công danh thăng giáng thất thường, hay mắc thị phi quân sự. Về già mới được xứng ý toại lòng.

- Lương đồng cung tại Dậu: có tài, nhưng không gặp thời, công danh muộn màng và lật đật. Nên chuyên về y được hay sư phạm.

- Lương đồng cung tại Mão: công danh sớm đạt. Nên chuyên về y dược, sư phạm, sau rất nổi tiếng.

- Nguyệt đồng cung: công danh trắc trở. Lúc thiếu thời khó được xứng ý toại lòng, vì có tài nhưng bất đắc chí, về già mới có chút hư danh. Trường hợp này rất cần gặp Tuần, Triệt án ngữ, tuy buổi đầu mưu cầu công danh thường mắc nhiều trở ngại, nhưng về sau rất hiển hách.

6. Thiên Cơ

- Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: phú qúy song toàn nhưng không được hiển hách. Nên chuyên về kỹ nghệ, máy móc.

- Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu: công danh muộn màng và chật vật. Nên chuyên vẻ doanh thương hay kỹ nghệ.

- Nguyệt đồng cung tại Thìn: nên chuyên về khoa hay sư phạm. Buôn bán cũng phát đạt

- Nguyệt đồng cung Dần: cũng như trên, nhưng muộn và gặp nhiều trở ngại.

- Cự đồng cung: văn võ toàn tài nhưng hưởng phú qúy vững bền. Có nhiều mưu trí và rất ưa thích máy móc

- Lương đồng cung: công danh hiển đạt văn võ kiêm toàn. Bất cứ làm việc gì cũng cẩn thận, hay suy xét xa gần. Thích luận đàm về chính trị và quân sự. Nếu chuyên việc tham mưu, tất có chức vị lớn lao. Nếu làm thầy thuốc hay thầy giáo, được nhiều người biết tiếng.

7. Thiên Phủ

- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: công danh bền vững, nhưng không hiển hách.

- Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: thành công trong việc kinh doanh buôn bán. Nếu có danh chức, cũng chỉ trong một thời gian ngắn

- Tử đồng cung: công danh hiến hách, phú qúy song toàn.

- Liêm đồng cung: phú qúy song toàn, lập được nhiều chiến công, có uy quyền hiển hách.

- Vũ đồng cung: công danh hoạnh đạt, văn võ kiêm toàn, có chức vụ thuộc về tài chánh hay kinh tế.

8. Thái Âm

- Đơn thủ tại Dậu, Hợi: công danh sớm đạt, văn võ kiêm toàn.

- Đơn thủ tại Tuất: cũng như trên nhưng thường bị nhiều người ghen ghét và hay bị bó buộc vào những công việc không hợp với chí hướng.

- Đơn thủ tại Mão: công danh muộn màng, có tài ăn nói, văn chương lỗi lạc.

- Đơn thủ tại Thìn, Tỵ: gặp nhiều trở ngại trên đường công danh, lúc thiếu thời lật đật vất vả, đến khi nhiều tuổi mới được xứng ý toại lòng. Có tài, nhưng không gặp cơ hội đi thi thố, nên suốt đời hậm hực. Tuy vậy, vẫn được nhiều người kính trọng vì có đức độ và có tài văn chương.

- Đồng đồng cung tại Tý: công danh hiển hách, có tài can gián người trên

- Đồng đồng cung tại Ngọ: nên chuyên về kỹ nghệ hay doanh thương.

- Cơ đồng cung tại Thìn: nên chuyên về khoa hay sư phạm. Buôn bán cũng phát đạt

- Cơ đồng cung Dần: cũng như trên, nhưng muộn và gặp nhiều trở ngại.

- Nguyệt đồng cung: công danh trắc trở. Lúc thiếu thời khó được xứng ý toại lòng, vì có tài nhưng bất đắc chí, về già mới có chút hư danh. Trường hợp này rất cần gặp Tuần, Triệt án ngữ, tuy buổi đầu mưu cầu công danh thường mắc nhiều trở ngại, nhưng về sau rất hiển hách.

9. Tham Lang

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: võ nghiệp hiển đạt. Nếu buôn bán kinh doanh, cũng được xứng ý toại lòng.

- Đơn thủ tại Dần, Thần: có chức vị quân sự nhưng nhỏ thấp. Suốt đời không được toại nguyện. Công danh trắc trở nhưng nếu buôn bán lại phát đạt.

- Đơn thủ tại Tý, Ngọ: chức vị nhỏ thấp, thăng giáng thất thường, là hạng tham quan ô lại

- Tử đồng cung: bình thường. Nếu công danh rực rỡ, tất sinh tai họa.

- Liêm đồng cung: có võ chức, nhưng nhỏ thấp. Trên đường công danh thường gặp nhiều trở ngại, tai ương, nhất là hình ngục. Chỉ có lánh mình ra khỏi chỗ lợi danh, mới được an toàn.

- Vũ đồng cung: giàu có và thành công trong việc kinh doanh, buôn bán. Nếu có danh chức, cũng chỉ sau một thời gian ngắn lại trở về thương trường. Lúc thiếu thời mọi sự chẳng được hành thông, từ 30 tuổi trở đi, mới được xứng ý toại lòng.

10. Cự Môn

- Đơn thủ tại Tý, Ngọ: văn võ kiêm toàn, làm thầy giáo cũng nổi tiếng, có nhiều tài năng, nhất là ăn nói và tổ chức. Không những thế lại còn sẵn mưu trí nữa. Được hưởng phú qúy lâu bền, được nhiều người kính trọng vị nể.

- Đơn thủ tại Hợi: công danh sớm đạt, nhưng không nên trèo lên cao nhiều quá.

- Đơn thủ tại Tỵ: công danh trắc trở, chức vị nhỏ thấp, hay gặp tai ương.

- Đơn thủ Thìn, Tuất: công danh trước nhỏ, sau lớn, hay phải thay đổi công việc. Có tài xét đoán, luận lý và ăn nói hùng hồn nhưng thường gặp nhiều chuyện thị phì, hay có người gièm pha oán trách.

- Đồng đồng cung: rất chật vật trong đường công danh, phải nhờ người trên dìu dắt, giúp đỡ, hay mắc thị phi hình sự.

- Nhật đồng cung tại Dần: công danh hiển hách. Nên chuyên về hình luật, vì có tài luận lý, xét đoán.

- Nhật đồng cung tại Thân: công danh thăng giáng thất thường, hay mắc thị phi quân sự. Về già mới được xứng ý toại lòng.

- Cơ đồng cung: văn võ toàn tài nhưng hưởng phú qúy vững bền. Có nhiều mưu trí và rất ưa thích máy móc

11. Thiên Tướng

- Đơn thủ tại Sửu, Mùi: công danh nhẹ bước, văn võ kiêm toàn.

- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: không được hiển đạt rực rỡ như trên, nhưng cũng được xứng ý toại lòng. Nên chuyên về kỹ thuật hay mỹ thuật.

- Đơn thủ tại Mão, Dậu: chức vị nhỏ thấp, thăng giáng thất thường.

- Tử đồng cung: văn võ toàn tài trước nhỏ sau lớn. Có tài tổ chức, nhiều mánh lới, thủ đoạn, hay lấn quyền người trên

- Liêm đồng cung: văn võ kiêm toàn, được hưởng giàu sang, được nhiều người kính nể.

- Vũ đồng cung: bước vào đường công danh cũng được toại lòng. Nếu không, buôn bán kinh doanh cũng sớm trở nên giàu có.

12. Thiên Lương

- Đơn thủ tại Tý, Ngọ: công danh hoạnh đạt, văn võ kiêm toàn, nhưng văn chức hiển hách hơn võ chức. Phú qúy đến lột bực, có danh tiếng lừng lẫy.

- Đơn thủ tại Sửu, Mùi: bình thường. Nên chuyên về y dược hay sư phạm. Buôn bán cũng phát đạt

- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: công danh phú qúy như đám mây nổi, làm việc hay chóng chán, thích di chuyển. Nên làm công việc có tính cách lưu động.

- Đồng đồng cung: phú qúy song toàn, rất nổi tiếng nếu chuyên về y khoa hay sư phạm. Bước vào trường chính trị cũng toại lòng.

- Nhật đồng cung tại Mão: công danh sớm đạt. Nên chuyên về y dược, sư phạm, sau rất nổi tiếng.

- Nhật đồng cung tại Dậu: có tài, nhưng không gặp thời, công danh muộn màng và lật đật. Nên chuyên về y được hay sư phạm.

- Cơ đồng cung: công danh hiển đạt văn võ kiêm toàn. Bất cứ làm việc gì cũng cẩn thận, hay suy xét xa gần. Thích luận đàm về chính trị và quân sự. Nếu chuyên việc tham mưu, tất có chức vị lớn lao. Nếu làm thầy thuốc hay thầy giáo, được nhiều người biết tiếng.

13. Thất Sát

- Đơn thủ tại Dần, Thân: văn võ kiêm toàn, thành công trong những việc thật khó khăn. Càng khắc phục được nhiều trở ngại lại càng hiển đạt. Có uy quyền lớn lao, được nhiều người kính nể.

- Đơn thủ tại Tý, Ngọ: văn chức hay võ chức đều hiển đạt, nhưng không được rực rỡ như trên. Thường gặp nhiều trở ngại, may đi liền với rủi.

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: xuất thân bằng võ nghiệp nhưng chẳng được lâu bền. Tai ương họa hại, nhất là đao nghiệp binh thương thường đi liền với lợi danh.

- Tử đồng cung: có uy quyền, nên chuyên về quân sự

- Liêm đồng cung: chuyên về quân sự nhưng thăng giáng thất thường, nhanh lên để rồi chóng xuống. Trong cái may thường chứa đựng nhiều cái rủi, tai họa đi liền với lợi danh. Nếu kinh doanh, buôn bán hay chuyên về kỹ nghệ, cũng phát đạt và được yên thân.

- Vũ đồng cung: võ nghiệp hiển đạt, thường trọng trấn ở nơi xa, lập được nhiều chiến công, nhưng thăng giáng thất thường.

14. Phá Quân

- Đơn thủ tại Tý, Ngọ: võ nghiệp hiển đạt, nhưng thăng giáng thất thường. Lập công danh trong thời loạn. Thành công trong những việc thật khó khăn và nguy hiểm, có nhiều mưu trí và rất dũng mãnh.

- Đơn thủ tại Тhìn, Tuất: thành công về quân sự, nổi tiếng về sự nghiệp chính trị. Có uy quyền hiển hách. Rất lắm mưu trí, thường át quyền người trên. Nếu đi buôn bán cũng phát đạt.

- Đơn thủ tại Dần, Thân: công danh trắc trở, chức vị nhỏ thấp. Nếu giàu sang cũng chẳng được lâu bền. Nên kinh doanh, buôn bán hay chuyên về kỹ nghệ.

- Tử đồng cung: thành công trong võ nghiệp nhưng thăng giáng thất thường. Nếu đi buôn cũng phát đạt.

- Liêm đồng cung: nên chuyên về kỹ nghệ, hay thương mại. Nếu chen chân vào đường công danh, tất chẳng được xứng ý toại lòng, suốt đời hậm hực.

- Vũ đồng cung: xuất thân bằng võ nghiệp, nhưng rất chật vật. Nếu kinh doanh buôn bán, rất được xứng ý toại lòng.

14. Sát tinh

- Sáng sủa tốt đẹp:

+ Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa tốt đẹp: công danh trắc trở, chức vị nhỏ thấp, thăng giáng thất thường. Đôi khi chỉ có hư danh mà không có thực quyền. Suốt đời không được xứng ý toại lòng, vì không gặp cơ hội để thi thố tài năng và thường bị tiểu nhân ghen ghét mưu hại

+ Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương mờ ám xấu xa: không thế hiển đạt được. Thường mắc nhiều tai họa và bị kẻ tiểu nhân mưu hại.

+ Sát, Phá, Liêm, Tham, sáng sủa tốt dẹp: công danh hoạnh đạt. Có võ chức lớn lao, hiển hách trong thời loạn. Nhưng thăng giáng thất thường. Vì liều lĩnh mạo hiểm mà thành công trong những việc thật khó khăn, được hưởng phú qúy. Tuy vậy chẳng được lâu bền, đã hoạnh phát tất hoạnh tán.

+ Sát, Phá, Liêm, Tham mờ ám xấu xa: có danh chức nhưng nhỏ thấp, thăng giáng thất thường. Tuy vậy, vẫn gặp được người dìu dắt, nâng đỡ.

+ Vũ, Tướng sáng sủa tốt đẹp: công danh hoạnh đạt, có võ chức lớn lao, có uy quyền hiển hách. Được nhiều người kính trọng và nể sợ, gặp được những người giúp việc đắc lực.

+ Vũ, Tướng mờ ám xấu xa: có danh chức, nhưng nhỏ thấp. Tuy vậy vẫn gặp được nhiều người dìu dắt, nâng đỡ.

- Mờ ám xấu xa

+ Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa tốt đẹp: có chức vị lớn lao, nhưng vẫn chưa toại nguyện. Trên đường công danh hay gặp trở ngại, thường bị kẻ dưới lừa gạt, những người tùy thuộc giúp việc đều bất lực.

+ Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đổng, Lương mờ ám xấu xa: không thể hiển đạt được.

Nên lánh mình ra khỏi đường công danh, nên an thường thủ phận để tránh mọi tai ương họa hại.

+ Sát, Phá, Liêm, Tham sáng sủa tốt đẹp: có danh chức nhưng không toại nguyện, thiếu người giúp việc đắc lực.

+ Sát, Phá, Liêm, Tham mờ ám xấu xa: nên an thường thủ phận.

+ Vũ, Tướng sáng sủa tốt đẹp: có danh chức và uy quyền vượt mọi trở ngại, thắng mọi âm lọc lừa của kẻ dưới.

+ Vũ, Tướng mờ ám xấu xa: không thể hiển đạt được, trên đường công danh đầy rẫy những trở ngại tai ương.

15. Xương, Khúc

Công danh hiển đạt, có văn tài lỗi lạc.

16. Khôi, Việt

Có danh chức lớn, nếu Khôi, Việt lại gặp thêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được

nắm giữ đầu mối những công việc lớn và được chỉ huy một số người dưới quyền thật đông đảo.

17. Tả, Hữu

Được nhiều người nâng đỡ trên đường công danh.

18. Lộc Tồn

Có danh chức và nhiều tiền bạc, có tài tổ chức.

19. Hóa Kỵ

Hay gặp sự phiền lòng, công danh trắc trở nhưng nếu gặp Nhật, Nguyệt đồng cung tại Sửu, Mùi tất công danh hoạnh đạt, mọi sự đều hành thông

20. Khoa, Quyền, Lộc

Tài lộc thêm đồi dào, uy quyền thêm hiển hách, danh chức thêm lớn lao.

21. Khốc, Hư

- Hay suy xét, luận lý.

- Sáng sủa tốt đẹp: có uy quyền, ăn nói hoạt bát và hùng hồn. Ra ngoài được nhiều người kính phục. Lúc thiếu thời gặp nhiều trở ngại trên đường công danh, đến khi đứng tuổi mới được xứng ý toại lòng. Nên chuyên về pháp lý hay chính trị.

- Mờ ám xấu xa: hay gặp sự phiền lòng, trên đường công danh hay gặp nhiều trở ngại

22. Thiên Mã

Công danh hiển đạt, nên làm công việc có tính cách lưu động. Có tài tổ chức và thao lược.

23. Tham, Xương (hay Khúc) đồng cung tại Hợi, Tý

Có danh chức, được nhiều người biết tiếng, tài lộc dồi dào.

24. Cự, Đồng, Hình

Phải nhờ người trên dìu dắt mới khá giả được.

25. Đồng, Âm, Kình đồng cung tại Ngọ

Làm võ quan trọng trấn ở biên thùy. Lập được nhiều chiến công, hiển đạt trong thời loạn. Thường là bậc anh hùng dân tộc, có danh tiếng lừng lẫy.

26. Cơ, Nguyệt đồng cung gặp Tả, Hữu hội hợp

Đàn bà gặp cách này hay làm nghề cô đỡ (cô mụ).

27. Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương tai Dần, Thân, Thìn, Tuất gặp Xương, Khúc, Tả, Hữu

Nên chuyên nghề thầy thuốc, nếu dạy học cũng nổi tiếng.

28. Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, Khoa, Tả, Hữu, Quang, Qúy, Quan, Phúc

Vinh hiển trong nghề làm thuốc, được nhiều người kính trọng.

29. Sát tọa thủ tại Dần, Thân gặp Quyền đồng cung

Có chức vụ lớn lao, uy quyền hiển hách, nhiều người vị nể.

30. Lộc, Mã

Danh chức khá lớn, nên làm công việc có tính cách lưu động. Tài lộc ngày càng tăng tiến, có tài buôn bán kinh doanh.

31. Kiếp, Hư, Hao, Quyền

Trên đường công danh đầy rẫy những trở ngại. Thường bị tiểu nhân ghen ghét gièm pha và làm hại.

32. Kình, Lực đồng cung

Công danh trắc trở, chức vị nhỏ thấp. Có công trạng không được người trên biết đến. Mọi công việc lớn nhỏ đều chẳng được lâu bền, suốt đời bất đắc chí.

33. Kình tọa thủ tại Tứ Mộ gặp Mã

Có võ chức, được trọng trấn ở nơi xa xôi, nguy hiểm.

34. Tuế, Hổ, Phù, Xương, Khúc

Có tài hùng biện, biết suy xét luận lý, văn chương lỗi lạc. Nên chuyên về pháp lý, chính trị, kinh tế.

35. Xương, Khúc, Tấu, Long, Phượng

Có khiếu về ca nhạc hay nói chung là tất cả những bộ môn văn nghệ.

36. Hồng, Đào, Riêu, Tấu, Cơ, Vũ

Chuyên vê múa, hát, tuồng, kịch.

37. Tướng, Tấu, Phù, Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ

Làm thầy chùa hay phủ thủy (thầy pháp).

38. Binh, Hình, Tướng, Ấn

Có võ chức, nhưng chuyên về việc văn phòng.

39. Hổ, Tấu đồng cung

Có khiếu về văn chương. Học ngoại ngữ rất chóng thông hiểu. Về sau có danh chức khá lớn. Cầu danh rất dể dàng.

40. Hình, Riêu, Y

Làm thầy thuốc hay báo chí.

41. Mã, Hỏa, Linh

Chuyên về cơ khí, hay làm nghề vận tải

42. Thai, Tọa, Đào, Hồng

Công danh sớm đạt, mưu sự chóng thành tựu, công việc trước sau đều dễ dàng.

43. Đào, Hồng tọa thủ tại Tý

Tuổi Tý, Dậu, sớm hiển đạt nhưng chết non.

44. Lương, Phá đồng cung (Phá Toái, Phá Quân)

Võ nghiệp hiển đạt, rất dũng mãnh. Hay làm những việc mạo hiếm, sau có uy quyền khá lớn.

45. Vô Chính diệu

Coi Chính diệu xung chiếu như Chính diệu tọa thủ. Nên chú ý rằng cung Quan Lộc vô

Chính diệu, dù có gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp phối chiếu cũng không được toàn mỹ. Như thế, dĩ nhiên là công danh không thể hiển đạt được, chức vị cũng bình thường. Nhưng ngoại trừ có hai

trường hợp đặc biệt:

- Tuần, Triệt án ngữ: tuy gặp nhiều trở ngại trên đường công danh nhưng sau vẫn hiển đạt. Thường là hoạnh phát hoạnh phá, có chức vị cũng chẳng được lâu bền.

- Nhật, Nguyệt (cùng sáng sủa) xung chiếu hay hợp chiếu: công danh rực rỡ, uy quyền hiển hách. Nên chuyên về chính trị, kinh tế về sau tất được xứng ý toại lòng. Cũng trong trường hợp này, nếu cung Quan Lộc vô Chính diệu có Tuần, Triệt án ngữ, lại càng rực rỡ tốt đẹp bội phần.

Luận giải cung Điền Trạch

Xem cung Điền Trạch để biết rõ nhà cửa ruộng nương.

1. Tử Vi

- Một phần lớn cơ nghiệp là của tiền nhân để lại.

- Đơn thủ tại Ngọ, Phủ đồng cung, Tướng đồng cung: rất nhiều nhà đất. Cơ nghiệp ngày càng thịnh vượng. Nếu tự tay tạo lập ngày càng phát đạt.

- Đơn thủ tại Tý: nhà đất bình thường, yên ổn. Giữ vững được sản nghiệp của tổ tiên cha mẹ để lại

- Sát đồng cung: cơ nghiệp của tổ tiên để lại rất vĩ đại nhưng không giữ gìn được.

- Phá đồng cung: phá tán tổ nghiệp, hay lìa bỏ tổ nghiệp. Về sau tạo lập ở nơi xa mà bên vững.

- Tham đồng cung: không gìn giữ được tổ nghiệp, về sau sa sút

2. Liêm Trinh

- Đơn thủ tại Dần, Thân: phá tán tổ nghiệp, hay là có mà không được thừa hưởng. Lao tâm khổ tứ về những chuyện có liên quan đến nhà đất.

- Phủ đồng cung: được hưởng của tổ nghiệp để lại. Nhưng cơ nghiệp càng về sau càng sa sút, không giữ được bền vững.

- Tướng đồng cung: nhà đất trước ít sau nhiều.

- Sát đồng cung: tự tay lập nghiệp. Thành bại thất thường. Buổi đầu rất vất vả. Nhưng đến lúc có tuổi, có nơi ăn chốn ở chắc chắn.

- Phá đồng cung: lập nghiệp ở buổi đầu hay bị thất bại, phá tán. Về sau mới được bền vững.

- Tham đồng cung: nhà đất của tổ nghiệp để lại khá nhiều, nhưng không được thừa hưởng. Về già cũng không có nơi an chốn ở chắc chắn.

3. Thiên Đồng

- Tự tay lập nghiệp, trước khó sau dễ.

- Đơn thủ tại Mão hoặc Nguyệt đồng cung tại Tý: giàu có lớn. Tay trắng lập nghiệp, càng ngày càng thịnh vượng.

- Đơn thủ tại Dậu hoặc Nguyệt đồng cung tại Ngọ: thành bại thất thường. Nhưng về già cũng có chốn nương thân.

- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: có nhà đất, nhưng rất ít, hay phải thay đổi, mua vào bán ra luôn luôn.

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: nhà đất hầu như không có. Nếu có cũng rất nhỏ mọn. Suốt đời hay gặp những sự tranh chấp về điền thổ.

- Lương đồng cung: ban đầu có ít nhà đất. Nhưng về sau có rất nhiều.

- Cự đồng cung: không có nhà đất, về già may mắn lắm mới có một chốn nương thân.

4. Vũ Khúc

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: cơ nghiệp của tổ nghiệp để lại rất lớn. Càng về sau càng thịnh vượng.

- Phủ đồng cung: gìn giữ được tổ nghiệp. Về sau làm nên thịnh đạt bội phần.

- Tướng đồng cung: nhà đất ban đầu mua vào, bán ra thất thường. Về già có nhiều nhà đất.

- Tham đồng cung: có nhà đất của có nghiệp để lại nhưng rất ít, không đáng kể. Tự tay lập nghiệp. Tuy vậy, phải ngoài ba mươi tuổi, mới có nhà đất chắc chắn.

- Phá đồng cung: mua tậu nhà đề rồi lại pha tán. Về sau mới có nơi ăn chốn ở chắc chắn.

- Sát đồng cung: không có nhà đất. May mắn lắm về già mới có một căn nhà nhỏ bé để nương náu.

5. Thái Dương

- Đơn thủ tại Thìn, Tỵ, Ngọ: tổ nghiệp để lại rất lớn lao, nhưng về sau sa sút dần.

- Đơn thủ tại Tuất, Hợi, Tý: không có nhà đất. May mắn lắm về già mới có chút ít.

- Cự đồng cung tại Dần hoặc Lương đồng cung tại Mão: giữ vững được tổ nghiệp. Về sau mua tậu thêm được nhiều nhà đất.

- Cự đồng cung tại Thân hoặc Lương đồng cung tại Dậu: buổi đầu phá tán tổ nghiệp, hay phải lìa bỏ tổ nghiệp. Về già mới có nhà đất. nhưng rất ít.

- Nguyệt đồng cung: rất nhiều nhà đất, một phần là của tổ nghiệp để lại, còn một phần do tự tay tạo lập nên.

6. Thiên Cơ

- Đơn thủ tại Ty, Ngọ, Mùi: không được thừa hưởng tổ nghiệp. Nhưng tự tay gây dựng mà có rất nhiều nhà đất.

- Đơn thu tại Hợi, Tý, Sửu: nhà đất bình thường.

- Lương đồng cung: tự tay lập nghiệp, về sau mua tậu được nhiều nhà đất.

- Nguyệt đồng cung tại Thân: khá nhiều nhà đất

- Nguyệt đồng cung tại Dần: nhà đất bình thường.

- Cự đồng cung tại Mão: rất nhiều nhà đất, một phần là của tổ nghiệp để lại.

- Cự đồng cung tại Dậu: phá tán tổ nghiệp, hay lìa bỏ tổ nghiệp. Tự tay gây dựng, nhưng cũng không có nhiều nhà đất.

7. Thiên Phủ

- Được thừa hưởng của tổ nghiệp để lại.

- Đơn thủ tại Dần, Thân: khá nhiều nhà đất.

- Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: nhà đất bình thường.

- Tử đồng cung: rất nhiều nhà đất. Cơ nghiệp ngày càng thịnh vượng. Nếu tự tay tạo lập ngày càng phát đạt.

- Liêm đồng cung: được hưởng của tổ nghiệp để lại. Nhưng cơ nghiệp càng về sau càng sa sút, không giữ được bền vững.

- Vũ đồng cung: gìn giữ được tổ nghiệp. Về sau làm nên thịnh đạt bội phần.

8. Thái Âm

- Đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi: tổ nghiệp để lại rất ít. Tự tay gây dựng và trở nên giàu có, mua tậu được nhiều nhà đất

- Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ: không có nhà đất. May mắn lắm về già mới có chốn nương thân.

- Đồng đồng cung tại Ngọ: thành bại thất thường. Nhưng về già cũng có chốn nương thân.

- Nhật đồng cung: rất nhiều nhà đất, một phần là của tổ nghiệp để lại, còn một phần do tự tay tạo lập nên.

- Cơ đồng cung tại Thân: khá nhiều nhà đất

- Cơ đồng cung tại Dần: nhà đất bình thường.

8. Tham Lang

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: phá tán tổ nghiệp, hay phải lìa bỏ tổ nghiệp. Nhưng về sau mua tậu khá nhiều nhà đất.

- Đơn thủ tại Dần, Thân, Tý, Ngọ: nếu có nhà đất của tổ nghiệp để lại, rồi cũng phá tán hết hay là phải lìa bỏ mà không được thừa hưởng. Gây dựng cơ nghiệp rất vất vả, chật vật may mắn lắm về già mới có nhà ở chắc chắn.

- Tử đồng cung: không gìn giữ được tổ nghiệp, về sau sa sút

- Liêm đồng cung: nhà đất của tổ nghiệp để lại khá nhiều, nhưng không được thừa hưởng. Về già cũng không có nơi an chốn ở chắc chắn.

- Vũ đồng cung: có nhà đất của có nghiệp để lại nhưng rất ít, không đáng kể. Tự tay lập nghiệp. Tuy vậy, phải ngoài ba mươi tuổi, mới có nhà đất chắc chắn.

9. Cự Môn

- Hay mắc thị phi, kiện cáo về nhà đất.

- Đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: có tổ nghiệp để lại, nhưng không được thừa hưởng. Tự tay gây dựng ở xa quê hương. Về sau mua tậu được nhiều nhà đất.

- Đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: không có nhà đất. Nếu có cũng rất ít, rất nhỏ mọn, tầm thường.

- Đồng đồng cung: không có nhà đất, về già may mắn lắm mới có một chốn nương thân.

- Nhật đồng cung tại Dần: giữ vững được tổ nghiệp. Về sau mua tậu thêm được nhiều nhà đất.

- Nhật đồng cung tại Thân: buổi đầu phá tán tổ nghiệp, hay phải lìa bỏ tổ nghiệp. Về già mới có nhà đất. nhưng rất ít.

- Cơ đồng cung tại Mão: rất nhiều nhà đất, một phần là của tổ nghiệp để lại.

- Cơ đồng cung tại Dậu: phá tán tổ nghiệp, hay lìa bỏ tổ nghiệp. Tự tay gây dựng, nhưng cũng không có nhiều nhà đất.

10. Thiên Tướng

- Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi: mua tậu nhà đất dễ dàng.

- Đơn thủ tại Mão, Dậu: nhà đất bình thường. Nếu may mắn được hưởng nhà đất của tổ nghiệp để lại, về sau cũng phá tán đến hết để rồi lại tự tay gây dựng lại.

- Tử đồng cung: rất nhiều nhà đất. Cơ nghiệp ngày càng thịnh vượng. Nếu tự tay tạo lập ngày càng phát đạt.

11. Thiên Lương

- Đơn thủ tại Tý, Ngọ: có nhà đất của tổ nghiệp để lại, nhưng về sau mua tậu thêm được rất nhiều.

- Đơn thủ tại Sửu, Mùi: nhà đất bình thường. Suốt đời không phải lo lắng về nơi ăn chốn ở.

- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: có nhà đất, nhưng rất ít, hay phải thay đổi, mua vào bán ra luôn luôn.

- Đồng đồng cung: ban đầu có ít nhà đất nhưng về sau có rất nhiều.

- Nhật đồng cung tại Mão: giữ vững được tổ nghiệp. Về sau mua tậu thêm được nhiều nhà đất.

- Nhật đồng cung tại Dậu: buổi đầu phá tán tổ nghiệp, hay phải lìa bỏ tổ nghiệp. Về già mới có nhà đất. nhưng rất ít.

- Cơ đồng cung: tự tay lập nghiệp, về sau mua tậu được nhiều nhà đất.

13. Thất Sát

- Đơn thủ tại Dần, Thân: tổ nghiệp để lại rất ít. Tự tay gây dựng, về sau rất khá giả, mua tậu được nhiều nhà đất.

- Đơn thủ tại Tý, Ngọ: nhà đất khi mua vào, khi bán ra, thất thường. Nếu có tổ nghiệp để lại rồi cũng phá tán đến hết, hay phải lìa bỏ mà không được thừa hưởng. Tự tay gây dựng, về sau có nhà đất vững bền.

- Đơn chủ tại Thìn, Tuất: không có nhà đất. Nếu có chút ít sau này cũng vì đó mà mắc tai họa, tuổi thọ cũng bị chiết giảm

- Tử đồng cung: cơ nghiệp của tổ tiên để lại rất vĩ đại nhưng không giữ gìn được.

- Liêm đồng cung: tự tay lập nghiệp. Thành bại thất thường. Buổi đầu rất vất vả. Nhưng đến lúc có tuổi, có nơi ăn chốn ở chắc chắn.

- Vũ đồng cung: không có nhà đất. May mắn lắm về già mới có một căn nhà nhỏ bé để nương náu.

14. Phá Quân

- Đơn thủ tại Tý, Ngọ: mua tậu nhà đất một cách nhanh chóng. Nhưng về già, cơ nghiệp sa sút. Nếu có nhà đất của tổ nghiệp để lại, cũng không thể giữ gìn lâu bền được

- Đơn thủ tại Dần, Thân: không có nhà đất.

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: có nhà đất, rồi lại phá tán đến hết. Lập nghiệp thành bại thất thường, về già mới có nhà đất vững bền.

- Tử đồng cung: phá tán tổ nghiệp, hay lìa bỏ tổ nghiệp. Về sau tạo lập ở nơi xa mà bên vững.

- Liêm đồng cung: lập nghiệp ở buổi đầu hay bị thất bại, phá tán. Về sau mới được bền vững.

- Vũ đồng cung: mua tậu nhà đề rồi lại pha tán. Về sau mới có nơi ăn chốn ở chắc chắn.

14. Kình Dương

- Sáng sủa tốt đẹp: cơ nghiệp trước phá sau thành

- Mờ ám xấu xa: không có nhà đất. Nếu có chút ít cũng không giữ gìn lâu bền được.

- Không, Kiếp: hủy hoại tổ nghiệp. Nếu buổi đầu mua tậu được nhà đất, về sau cũng bán đến hết.

16. Đà La

Không có nhà đất. Nếu có tổ nghiệp để lại rồi cũng phá tán, hay phải lìa bỏ mà không được thừa hưởng.

17. Hỏa, Linh

- Có nhà đất của tổ nghiệp để lại, nhưng sau cũng phá tán, hay lìa bỏ đi lập nghiệp ở nơi xa.

- Tham, Vũ đồng cung: tự tay gây dựng, sau rất khá giả, mua tậu được nhiều nhà đất.

- Không, Kiếp: không có nhà đất. Nếu có đôi chút, rồi cũng lụn bại.

18. Không, Kiếp

- Sáng sủa tốt đẹp: mua tậu nhà đất một cách nhanh chóng, nhưng đã mua nhanh, tất bán nhanh.

- Mờ ám xấu xa: không có nhà đất

19. Xương, Khúc

- Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: mua bán nhà đất rất dễ dàng. Cơ nghiệp càng ngày càng thịnh vượng. Nếu có tổ nghiệp để lại cũng gìn giữ được lâu bền.

- Nhiều sao mờ ám xấu xa: không có nhà đất. Nếu có chút ít sau cũng bán hết.

20. Khôi, Việt

Nhà cửa to tát đẹp đẽ.

21. Tả, Hữu

- Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: gìn giữ được tổ nghiệp. Mua tậu nhà đất dễ dàng.

- Nhiều sao mờ ám xấu xa: cơ nghiệp bị phá tán một cách nhanh chóng. Nhưng dù không có nhà cửa, cũng vẫn được nhiều người giúp dỡ, cho ở nhờ những chỗ cao ráo đẹp đẽ.

22. Lộc Tồn

Có nhà đất của tổ nghiệp để lại nhưng rất ít. Tự tay gây dựng mới được khá giả.

23. Lộc, Khoa

Nhà đất rộng rãi.

24. Hóa Quyền

Thường được ở dinh thự. Nếu không cũng là nhà cao cửa rộng, rất sang trọng.

25. Hóa Kỵ

Nhà đất bền vững.

26. Thiên Mã

Mua tậu nhà đất ở xa quê hương.

27. Khốc, Hư

Nhà cửa mục nát hay có mối mọt

28. Long, Phượng

Nhà cửa cao rộng, đẹp đẽ.

29. Cô, Quả

Cơ Nghiệp bền vững. Rất khó bán nhà đất

30. Quang, Qúy

Được hưởng của thừa tự.

31. Đẩu Quân

- Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: nhà đất bền vững. Về sau mua tậu thêm được rất nhiều.

- Nhiều sao mờ ám xấu xa: cơ nghiệp càng ngày càng lụn bại.

32. Tuần, Triệt án ngữ

Nhận định nghịch đảo ảnh hưởng của những sao tọa thủ, tốt hóa xấu, xấu thành tốt.

33. Tuần, Triệt án ngữ đồng cung

- Không có nhà đất của của nghiệp để lại. Nếu may mắn có đôi chút, sau cũng phá tán hết, hay phải lìa bỏ mà không được thừa hưởng.

- Tự tay gây dựng cơ nghiệp, nhưng thành bại thất thường. Hay phải thay đổi nơi ăn chốn ở. Về già mới có nhà đất, nhưng nhỏ mọn và tầm thường.

- Trong trường hợp này, không cần phải chú trọng nhiều đến ảnh hưởng của không sao tọa thủ.

34. Nhật, Hổ

Trong nhà có chó đá. Cung Điền Trạch ứng phương nào, tất chó đá ở phương đó.

35. Nhật, Hổ

Cung Điền Trạch an tại Hợi, Tý, Thìn: chó đá chìm sâu dưới đất

36. Nhật, Hổ, Long Trì

Chó đá ở dưới ao.

37. Nhật mờ ám, Thanh Long, Long Trì

Trong nhà có ao giếng, ở đó có người chết đuối

38. Cự, Hỏa

Nhà hay bị cháy.

39. Cự, Tang

Nhà cửa cao ráo rộng rãi, nhưng hay có lửa.

40. Cơ, Nguyệt

Dưới gốc cây trong vườn có hòn đá lâu ngày thành tinh.

41. Cơ, Nguyệt, Đà, Kỵ

Yêu tinh rất quái gở, hay trêu tròng làm cho người trong nhà đau mắt hay đau bụng.

42. Cơ, Nguyệt (đồng cung, cung Điền Trạch an tại Thân)

Gần nhà cố kẻ ăn trộm của đình chùa, nên bị thần thánh quở phạt.

43. Cơ, Hỏa

Nhà cháy, lụn bại.

44. Cơ, Hình

Chỗ ở xưa kia có nhiều cây cối, sau bị chặt hết.

45. Cơ, Hỏa, Linh, Hình, Việt

Cây trong vườn bị sét đánh.

46. Cơ, Hổ

Trong nhà có chó đá.

47. Cơ, Hổ, Kình, Đà

Chó đá thành tinh

48. Cơ, Không, Kiếp, Mộc

Trong nhà có ma quái ẩn náu.

49. Lộc Tồn, Tử

Nhà có của chôn, hay đào được của. Nếu Tử tọa thủ tại cung Điền Trạch, không gặp Lộc, tất chỉ đào được đồ sứ, đồ sành mà thôi.

50. Hỏa, Linh, Riêu, Hỉ

Trong nhà rất nhiều ma.

51. Hỏa, Linh, Tướng, Binh

Quân gian phóng hỏa đốt nhà.

52. Hỏa, Tang

Cháy nhà. Nếu cung Điền Trạch ứng phương nào tất bắt đầu từ phương đó.

53. Không, Kiếp, giáp cung Điền Trạch

Gian phi rình mò ở gần nhà. Quân trộm cướp ở ngay bên hàng xóm.

54. Không, Kiếp, Tướng, Binh, Tả, Hữu

Trộm cướp lẻn vào trong nhà, thường có nội công từ trước.

55. Không, Kiếp, Tướng, Binh, Kình, Đà

Giặc cướp phá nhà lấy của.

56. Thanh Long, Long Trì

Trong nhà có ao giếng. Trên bờ cỏ nhiều cây cối mọc rậm rạp. Nếu Thanh Long không gặp Long Trì trong nhà cũng có ao giếng nhưng không đẹp.

57. Long, Không, Kiếp

Ao giếng lâu ngày bị bồi lấp.

58. Khốc, Hư

Trong nhà có ma mộc.

59. Khốc, Hư, Hỏa, Linh

Con ma rất quái ác. Nếu cung Điền Trạch an tại Thìn, hay nếu gặp thêm Tấu, con ma sẽ bị đánh bật đi.

60. Hồng, Riêu, Cái

Ma đàn bà lần khuất ở trong nhà

61. Quang, Qúy, Cô, Quả, Hồng, Đào

Được thừa hưởng của thừa tự của người đàn bà để lại

62. Những trường hợp 7.40 - 7.48 - 7.50 - 7.60 được Tuần hay Triệt án ngữ

Trong nhà có ma một chân, thường là oan hồn tác quái

63. Vô Chính diệu

- Không được thừa hưởng tổ nghiệp: phải tự tay gây dựng.

- Tuần, Triệt án ngữ: lập nghiệp trước khó sau dễ. Mua tậu nhà đất rồi lại bán. Thay đổi nơi ăn chốn ở luôn luôn. Về già mới có chỗ ở chắc chắn, nhưng nhỏ mọn tầm thường.

- Nhật, Nguyệt (cùng sáng sủa) xung chiến hay hợp chiếu: rất nhiều nhà đất. Chỗ ở rất cao đẹp. Càng về sau càng mua tậu được nhiều

- Vô Chính diệu được Tuấn, Triệt án ngữ và Nhật, Nguyệt (cùng sáng sủa) xung chiếu hay hợp chiếu: rất rực rỡ. Lập nghiệp tuy chật vật buổi đầu, nhưng về sau rất giàu có, nhà hàng dãy, ruộng đất thẳng cánh cò bay.

Luận giải cung Phúc Đức

Xem cung Phúc Đức để biết rỗ sự thọ yểu, cùng là sự thịnh suy, tụ tán của họ hàng. Ngoài ra, còn được biết rõ vê âm phần mà mình chịu ảnh hưởng. Cung Phúc Đức chi phối tất cả 11 cung số. Vậy cho nên luận đoán cung Phúc Đức phải rất cẩn thận.

1. Nhận định ảnh hưởng các sao tọa thủ tại cung Phúc Đức để luận đoán phúc trạch, thọ yểu và họ hàng.

1.1. Tử Vi

- Đơn thủ tại Ngọ: hưởng phúc lâu dài. Tránh được nhiều tai họa. Trong họ có nhiều người qúy hiến.

- Đơn thủ tại Tý: suốt đời hay gặp những sự may mắn. Trong họ tuy hiếm người, nhưng cùng khá giả.

- Phủ đồng cung, Tướng đồng cung: suốt đời được xứng ý toại lòng, sống lâu và hưởng phúc. Họ hàng nhiều người giàu sang.

- Sát đồng cung: phải ly tổ, bôn ba mới được hưởng phúc sống lâu. Trong họ có nhiều người giàu sang, hiển đạt về võ nghiệp, nhưng ở xa quê hương.

- Phá đồng cung: Lao tâm khổ tứ, chẳng được yên thân. Phải lìa bỏ quê hương mới khá giả và sống lâu. Họ hàng ly tán.

- Tham đồng cung: suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng, giảm thọ vì bạc phúc. Họ hàng ly tán, người nào khá giả lại chết sớm.

1.2. Liêm Trinh

- Đơn thủ tại Dần, Thân: được hưởng phúc. Trong họ ít của, hiếm người.

- Phủ đồng cung: suốt đời sung sướng, phúc thọ song toàn. Trong họ có nhiều người giàu sang.

- Tướng đồng cung: được hưởng phúc. Họ hàng khá giả nhưng hiếm người.

- Phá đồng cung: vất vả lao khổ, phải xa quê hương mới sống lâu. Họ hàng ly tán.

- Tham đồng cung: giảm thọ, khó tránh được tai ương, họa hại. Trong họ có nhiều người bần

hàn hay mắc tù tội, thường phải bạt quán xiêu cư.

- Sát đồng cung: giảm thọ, hay gặp nguy hiểm, phải xa quê hương mới mong được an toàn. Trong họ có nhiều người chết non một cách thê thảm. Nếu không, cũng phải mang tàn tật, ác bệnh, hay mắc tù tội, khốn cùng.

1.3. Thiên Đồng

- Đơn thủ tại Mão: được hưởng phúc, sống lâu, nhưng thường hay thay đổi chí hướng, hay canh cải công việc. Càng xa quê hương lại càng khá giả. Họ hàng phân tán làm ăn ở phương xa. Trong họ thường có thần đồng xuất hiện.

- Đơn thủ tại Dậu: giảm thọ. Suốt đời lao tâm khổ tứ, hay phải thay đổi công việc và chí hướng, nhưng chẳng được xứng ý toại lòng. Có lập nghiệp ở xa quê hương mới mong được đủ ăn, đủ mặc. Họ hàng ly tán.

- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: suốt đời sung sướng, nhưng giảm thọ. Muốn sống lâu, nên xuất ngoại, nay đây mai đó. Họ hàng ly tán, phiêu bạt, trai gái rất phóng đãng.

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Cự đồng cung: giảm thọ, suốt đời vui ít buồn nhiều, hay mắc tai nạn, khẩu thiệt, kiện cáo. Phải ly tổ, xa gia đình mới mong được yên thân. Họ hàng ly tán, thường tranh chấp lẫn nhau.

- Lương đồng cung: suốt đời thanh nhàn, được hưởng phúc sống lâu. Trong họ có nhiều người qúy hiến, giàu sang và thường có thần nhân giáng hạ.

- Nguyệt đồng cung tại Tý: được hưởng phúc, sống lâu, Nên lập nghiệp ở xa quê hương, bản quán. Họ hàng qúy hiển, có danh giá, uy quyền tế thế.

- Nguyệt đồng cung tại Ngọ: giảm thọ. Phải ly tổ bôn ba mới mong được yên thân. Họ hàng càng ngày càng sa sút phiêu bạt.

1.4. Vũ Khúc

- Trong họ hiếm người.

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tham đồng cung: được hưởng phúc sống lâu. Về già, lại càng xứng ý toại lòng. Trong họ thường có người giàu sang hay hiển đạt về võ nghiệp.

- Phủ đồng cung: được hưởng phúc, sống lâu. Họ hàng khá giả.

- Tướng đồng cung: phúc thọ song toàn. Suốt đời hay gặp may mắn. Họ hàng qúy hiển giàu sang.

- Phá đồng cung: phải lập nghiệp ở xa quê hương, phải sớm xa gia đình mới mong được yên thân hưởng phúc sống lâu. Họ hàng ly tán nhưng có người giỏi vế kỹ thuật, mỹ thuật hay kinh doanh buôn bán.

- Sát đồng cung: giảm thọ vì bạc phúc. Suốt đời lao tâm khổ tứ, hay mắc tai họa. Xa quê hương, xa gia đình cũng chẳng được yên thân. Họ hàng sa sút ly tán, thường có người chết non, mang ác tật hay bần khổ.

1.5. Thái Dương

- Tọa thủ tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ: được hưởng phúc, sống lâu và sung sướng. Họ hàng qúy hiển, giàu sang, có danh giá và uy quyền tế thế.

- Tọa thủ tại Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý: bạc phúc nên tuổi thọ bị chiết giảm. Suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Nên ly tổ hay ở xa gia đình. Họ hàng càng ngày càng sa sút ly tán, có nhiều người gian quyệt nhưng bần cùng, có người phiêu bạt giang hồ, lại có người mang ác tật hay mắc tai nạn chết một cách thê thảm

- Nguyệt đồng cung: không được hưởng phúc dồi dào, nên hay gặp trở ngại trên đường đời. Nên tập nghiệp ở nơi thật xa quê hương. Họ hàng khá giả, nhưng ly tán. Nếu sinh ban ngày, phải luận đoán trong họ đàn ông, con trai hiển đạt, còn đàn bà con gái vất vả về chồng con, hay yểu tử. Trái lại, nếu sinh ban đêm, phải luận đoán là trong họ đàn bà, con gái giàu có, sung sướng, còn đàn ông con trai cùng khổ phiêu bạt.

1.6. Thiên Cơ

- Trong họ hiếm người

- Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: được hưởng phúc, sống lâu. Họ hàng khá giả

- Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu: bạc phúc: họ hàng ly tán.

- Cự đồng cung: tuy được hưởng phục, nhưng lúc thiếu thời chẳng được xứng ý toại lòng. Về già hay gặp may mắn. Họ hàng khá giả.

- Lương đồng cung: sống lâu, thanh nhàn, sung sướng. Họ hàng có người giàu sang, và thường có thần nhân giáng hạ.

- Nguyệt đồng cung tại Thân: được hưởng phúc, sống lâu. Trong họ có người giàu sang, nhưng đàn bà con gái thường khá giả hơn là đàn ông con trai.

- Nguyệt đồng cung tại Dần: không được hưởng phúc dồi dào nên suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Họ hàng bình thường, nhưng đàn bà con gái hay trắc trở vê chồng con, lại có người phong tình hoa nguyệt.

1.7. Thiên Phủ

- Đơn thủ tại Tỵ, Нợi: được hưởng phúc, sống lâu. Họ hàng đông đảo, khá giả

- Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: không được hưởng phúc dồi dào. Nên lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương. Trong họ, nhiều người giàu sang, nhưng ly tán.

- Tử đồng cung, Tướng đồng cung: suốt đời được xứng ý toại lòng, sống lâu và hưởng phúc. Họ hàng nhiều người giàu sang.

- Liêm đồng cung: suốt đời sung sướng, phúc thọ song toàn. Trong họ có nhiều người giàu sang.

- Vũ đồng cung: được hưởng phúc, sống lâu. Họ hàng khá giả.

1.8. Thái Âm

- Đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi: được hưởng phúc trọn đời, sung sướng, sống lâu. Trong họ có nhiều người qúy hiến và giàu sang.

- Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ: bạc phúc nên tuổi thọ bị chiết giảm. Suốt đời vui ít buồn nhiều, lao tâm khổ tứ. Nên lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, có sớm xa cách gia đình mới mong được yên thân. Họ hàng ly tán, nhiều người cùng khổ, cô đơn, mang ác tật, phiêu bạt giang hồ, hay mắc tai nạn mà chết một cách thê thảm. Đàn bà con gái trong họ rất vất vả về chồng con.

- Đồng đồng cung tại Tý: được hưởng phúc, sống lâu, Nên lập nghiệp ở xa quê hương, bản quán. Họ hàng qúy hiển, có danh giá, uy quyền tế thế.

- Đồng đồng cung tại Ngọ: giảm thọ. Phải ly tổ bôn ba mới mong được yên thân. Họ hàng càng ngày càng sa sút phiêu bạt.

- Nhật đồng cung: không được hưởng phúc dồi dào, nên hay gặp trở ngại trên đường đời.

Nên tập nghiệp ở nơi thật xa quê hương. Họ hàng khá giả, nhưng ly tán. Nếu sinh ban ngày, phải

luận đoán trong họ đàn ông, con trai hiển đạt, còn đàn bà con gái vất vả về chồng con, hay yểu tử.

Trái lại, nếu sinh ban đêm, phải luận đoán là trong họ đàn bà, con gái giàu có, sung sướng, còn đàn ông con trai cùng khổ phiêu bạt.

- Cơ đồng cung tại Thân: được hưởng phúc, sống lâu. Trong họ có người giàu sang, nhưng đàn bà con gái thường khá giả hơn là đàn ông con trai.

- Cơ cung tại Dần: không được hưởng phúc dồi dào nên suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Họ hàng bình thường, nhưng đàn bà con gái hay trắc trở vê chồng con, lại có người phong tình hoa nguyệt.

1.9. Tham Lang

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: được hưởng phúc. Về già rất sung sướng. Trong họ nhiều người giàu có, nhưng thường lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương.

- Đơn thủ tại Dần, Thân: Không được hưởng phúc dồi dào, nhưng cũng sống lâu. Họ hàng bình thường, có nhiều người lập thân bằng võ nghiệp.

- Đơn thủ tại Tý, Ngọ: bạc phúc nên giảm thọ. Phải lập nghiệp ở xa quê hương, phải sớm xa gia đình mới mong được yên thân. Họ hàng ly tán, càng ngày càng sa sút, lại có nhiều người rất dâm đãng

- Tử đồng cung: suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng, giảm thọ vì bạc phúc. Họ hàng ly tán, người nào khá giả lại chết sớm.

- Liêm đồng cung: giảm thọ, khó tránh được tai ương, họa hại. Trong họ có nhiều người bần hàn hay mắc tù tội, thường phải bạt quán xiêu cư.

- Vũ đồng cung: được hưởng phúc sống lâu. Về già, lại càng xứng ý toại lòng. Trong họ thường có người giàu sang hay hiển đạt về võ nghiệp.

1.10. Cự Môn

- Đơn thủ lại Hợi, Tý, Ngọ: được hưởng phúc, sống lâu, về già rất sung sướng. Họ hàng giàu có qúy hiển.

- Đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: giảm thọ. Suốt đời lao tâm khổ tứ chẳng được xứng ý toại lòng,

lại hay mắc tai nạn khẩu thiệt, kiện cáo. Phải sớm xa gia đình mới mong được yên thân. Trong họ

thường có sự tranh chấp, nhiều người phiêu bạt giang hồ, nếu không, cũng khốn cùng, mắc hình

ngục, hay yểu tử.

- Tọa thủ tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ: được hưởng phúc, sống lâu và sung sướng. Họ hàng qúy hiển, giàu sang, có danh giá và uy quyền tế thế.

- Tọa thủ tại Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý: bạc phúc nên tuổi thọ bị chiết giảm. Suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Nên ly tổ hay ở xa gia đình. Họ hàng càng ngày càng sa sút ly tán, có nhiều người gian quyệt nhưng bần cùng, có người phiêu bạt giang hồ, lại có người mang ác tật hay mắc tai nạn chết một cách thê thảm

- Đồng đồng cung: giảm thọ, suốt đời vui ít buồn nhiều, hay mắc tai nạn, khẩu thiệt, kiện

cáo. Phải ly tổ, xa gia đình mới mong được yên thân. Họ hàng ly tán, thường tranh chấp lẫn nhau.

- Cơ đồng cung: tuy được hưởng phục, nhưng lúc thiếu thời chẳng được xứng ý toại lòng. Về già hay gặp may mắn. Họ hàng khá giả.

1.11. Thiên Tướng

- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi, Sửu, Mủi: được hưởng phúc, suốt đời bay gặp may mắn. Trong họ có nhiều người qúy hiển, giàu sang.

- Đơn thủ tại Mão, Dậu: không được hưởng phúc dồi dào, nên lúc thiếu thời chẳng được

xứng ý toại lòng. Về già hay gặp may mắn. Họ hàng càng ngày càng khá giả.

- Tử đồng cung: suốt đời được xứng ý toại lòng, sống lâu và hưởng phúc. Họ hàng nhiều người giàu sang.

- Liêm đồng cung: được hưởng phúc. Họ hàng khá giả nhưng hiếm người.

- Vũ đồng cung: phúc thọ song toàn. Suốt đời hay gặp may mắn. Họ hàng qúy hiển giàu sang.

1.12. Thiên Lương

- Đơn thủ tại Tý, Ngọ: được hưởng phúc, thanh nhàn, sung sướng tránh được nhiều tai họa và sống lâu. Trong họ có nhiều người qúy hiến, có danh tiếng lừng lẫy.

- Đơn thủ tại Sửu, Mùi: được hưởng phúc, sống lâu. Họ hàng bình thường.

- Đớn thủ tại Tỵ, Hợi: giảm thọ, khó tránh được tai họa. thường phải sớm xa gia đình, nay

đây mai đó, hay thay đổi công việc và chí hướng. Họ hàng càng ngày càng sa sút ly tán, đàn ông

con trai có nhiều người chơi bời, du đãng, đàn bà con gái cũng có nhiều người dâm dật, hay trắc trở về chồng con.

- Đồng đồng cung: suốt đời thanh nhàn, được hưởng phúc sống lâu. Trong họ có nhiều người qúy hiến, giàu sang và thường có thần nhân giáng hạ.

- Tọa thủ tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ: được hưởng phúc, sống lâu và sung sướng. Họ hàng qúy hiển, giàu sang, có danh giá và uy quyền tế thế.

- Tọa thủ tại Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý: bạc phúc nên tuổi thọ bị chiết giảm. Suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Nên ly tổ hay ở xa gia đình. Họ hàng càng ngày càng sa sút ly tán, có nhiều người gian quyệt nhưng bần cùng, có người phiêu bạt giang hồ, lại có người mang ác tật hay mắc tai nạn chết một cách thê thảm

- Cơ đồng cung: sống lâu, thanh nhàn, sung sướng. Họ hàng có người giàu sang, và thường có thần nhân giáng hạ.

1.13. Thất Sát

- Đơn thủ tại Dần, Thân: được hưởng phúc, nhưng nên lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương. Họ hàng khá giả, có danh giá và uy quyền tế thế, lại có nhiều người hiển đạt về võ nghiệp.

- Đơn thủ tại Tý, Ngọ: không được hưởng phúc dồi dào, suốt đời may thường đi liền với rủi. Nên ly tổ có sớm xa gia đình mới mong được yên thân. Họ hàng khá giả, nhưng ly tán, có nhiều người hiển đạt về vỗ nghiệp.

- Đơn thủ tại Тhìn, Tuất: bạc phúc nên giảm thọ. Khó tránh được lai nạn vẻ đao thương, dễ mắc hình ngục. Phải ly tổ, ở xa gia đình, may ra mới được yên thân. Họ hàng càng ngày càng sa sút, nghèo khổ, ly tán, lại có nhiều người chết non.

- Tử đồng cung: phải ly tổ, bôn ba mới được hưởng phúc sống lâu. Trong họ có nhiều người giàu sang, hiển đạt về võ nghiệp, nhưng ở xa quê hương.

- Liêm đồng cung: giảm thọ, hay gặp nguy hiểm, phải xa quê hương mới mong được an toàn. Trong họ có nhiều người chết non một cách thê thảm. Nếu không, cũng phải mang tàn tật, ác bệnh, hay mắc tù tội, khốn cùng.

- Vũ đồng cung: giảm thọ vì bạc phúc. Suốt đời lao tâm khổ tứ, hay mắc tai họa. Xa quê hương, xa gia đình cũng chẳng được yên thân. Họ hàng sa sút ly tán, thường có người chết non, mang ác tật hay bần khổ.

1.14. Phá Quân

- Họ hàng ly tán, thường lập nghiệp ở xa quê hương.

- Đơn thủ tại Tý, Ngọ: được hưởng phúc, sống lâu, nhưng nên lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, Họ hàng khá giả. Tuy vậy ngành trưởng bao giờ cũng phiêu bạt, lụn bại.

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: không được hưởng phúc dồi dào. Phải ly tán, sớm xa gia đình, mới mong được yên thân. Trong họ có người qúy hiển.

- Đơn thủ tại Dần, Thân: bạc phúc nên giảm thọ. Khó tránh được tai họa. Phải ly tổ, sớm xa gia đình, may ra mới được yên thân. Họ hàng càng ngày càng sa sút.

- Tử đồng cung: Lao tâm khổ tứ, chẳng được yên thân. Phải lìa bỏ quê hương mới khá giả và sống lâu. Họ hàng ly tán.

- Liêm đồng cung: vất vả lao khổ, phải xa quê hương mới sống lâu. Họ hàng ly tán.

- Vũ đồng cung: phải lập nghiệp ở xa quê hương, phải sớm xa gia đình mới mong được yên thân

hưởng phúc sống lâu. Họ hàng ly tán nhưng có người giỏi vế kỹ thuật, mỹ thuật hay kinh doanh buôn bán.

1.14. Kình, Đà

- Họ hàng ly tán.

- Sáng sủa tốt đẹp: suốt đời may thường đi liền với rủi, về già được an nhàn. Họ hàng trước ly tán, sau quần tụ, càng ngày càng khá giả.

- Mờ ám xâu xa: bạc phúc nên giảm thọ. Khó tránh được tai họa, thường phải lập nghiệp thật xa quê

hương, không mấy khi được xúng ý toại lòng. Trong họ có người tàn tật, chết non hoặc trộm cắp, du đãng.

1.16. Hỏa, Linh

- Giảm thọ.

- Sáng sủa tốt đẹp: suốt đời may thường đi liền với rủi. Trong họ có nhiều người qúy hiển, nhưng hay chết non.

- Mờ ám xâu xa: suốt đời lao tâm khổ tứ, không mấy khi được xứng ý toại lòng. Khó tránh được tai họa. Họ hàng càng ngày càng sa sút.

1.17. Không, Kiếp

- Sáng sủa tốt đẹp: bạc phúc, suốt đời mưu sự buổi đầu thường trắc trở, về sau mới được hành thông, đắc ý. Trong cái may có chứa dựng nhiều cái rủi. Họ hàng khá giả, nhưng ly tán.

- Mờ ám xấu xa: giảm thọ, khó tránh được tai họa. Phải lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, may ra mới được yên thân. Họ hàng càng ngày càng sa sút, ly tán.

1.18. Xương, Khúc

- Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc sung sướng, vinh hiển và sống lâu. Trong họ có nhiều người đỗ đạt cao có danh giá.

- Nhiều sao mờ ám xấu xa: giảm thọ, khó tránh được tai họa. Phải sớm xa gia đình, như thế may ra mới được yên thân. Họ hàng tuy khá giả, có người đỗ đạt cao, nhưng ly tán. Những người có danh giá lại hay mang tàn tật, ác bệnh, nếu không cũng chết non.

1.19. Khôi, Việt

- Tăng tuổi thọ

- Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc vinh hiển và sống lâu. Trong họ có nhiều người đỗ đạt làm nên danh giá, lại thường có vĩ nhân hay thần đồng xuất hiện.

- Nhiều sao mờ ám xấu xa: trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi. Nếu có danh giá, tất khó tránh được tai họa. Họ hàng mỗi ngày một suy bại.

1.20. Tả, Hữu

- Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc sống lâu. Suốt đời hay gặp may mắn. Càng ở xa quê hương lại càng khá giả. Họ hàng qúy hiển giàu sang, nhưng không ở gần nhau.

- Nhiều sao mờ ám xấu xa: bạc phúc nên giảm thọ. Khó tránh được tai họa. Phải lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, hay phải sớm xa gia đình, may ra mới được yên thân. Trong họ có người cùng khổ phiêu bạt, hoặc du đãng, bất lương, nếu không, cùng mang tàn tật, ác bệnh, hay mắc tai nạn mà chết một cách thê thảm. Họ hàng càng ngày càng ly tán, lụn bại.

1.21. Lộc Tồn

Tăng tuổi thọ, được hưởng phúc, trong họ hiếm người và thường có sự tranh chấp bất hòa. Họ hàng khá giả nhưng ly tán.

1.22. Hóa Lộc

Được hưởng phúc, khỏi phải lo lắng những lúc túng thiếu. Tránh được nhiều tai họa, họ hàng giàu có.

1.23. Hóa Quyền

Được hưởng phúc. Được nhiều người vị nể. Họ hàng qúy hiển, có danh giá, truyền từ đời này sang đời khác. Nhận định theo Thiên Khôi, Thiên Việt

1.24. Hóa Khoa

Được hưởng phúc sống lâu. Tránh được nhiều tai họa. Họ hàng khá giả, có người đỗ đạt cao.

1.25. Hóa Kỵ

Giảm thọ. Họ hàng ly tán, hay tranh chấp lẫn nhau.

1.26. Song Hao

Giảm thọ. Nên sớm xa gia đình, trong họ có nhiều người nghèo túng, phải đi biệt xứ.

1.27. Tang, Hổ

Giảm thọ. Họ hàng ly tán, những người khá giả lại chết sớm.

1.28. Khốc, Hư

Giảm thọ. Họ hàng hay oán trách lẫn nhau.

1.29. Thiên Mã

Tăng tuổi thọ. Càng ở xa quê hương lại càng khá giả. Trong họ có nhiều người hiển đạt, nhưng không ở gần nhau.

1.30. Thái Tuế

Không được hưởng phúc dồi dào, khó tránh được tai họa. Trong họ thiếu hòa khí, thường có sự tranh chấp lẫn nhau.

1.31. Long, Phượng

Được hưởng phúc. Trong họ có nhiều người khá giả.

1.32. Cô, Quả

- Trong họ hiếm người.

- Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc. Tránh được nhiều tai họa. Họ hàng khá giả.

- Nhiều sao mờ ám xấu xa: giảm thọ, khó tránh được tai họa. Họ hàng càng ngày càng lụn bại.

1.33. Đào, Hồng

- Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc sống lâu. Suốt đời hay gặp may. Trong họ có

nhiều người qúy hiển giàu sang. Nhưng bao giờ đàn ba con gái cung khá giả hơn đàn ông con trai.

- Nhiều sao mờ ám xấu xa: bạc phúc nên giảm thọ. Khó tranh được tai họa. Họ hàng càng

ngày càng lụn bại, ly tán. Đàn bà con gái rất trắc trở về chồng con, lại có nhiều người dâm đãng.

1.34. Quang, Qúy

Được hưởng phúc. Suốt đời hay gặp may mắn. Họ hàng khá giả.

1.35. Quan, Phúc

Được hưởng phúc. Tránh được nhiều tai họa. Trong họ có nhiều người khá giả và nhân đức.

1.36. Tuần, Triệt án ngữ

- Lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương. Càng sớm xa gia đình lại càng khá giả. Họ hàng ly tán. Ngành , trưởng họ lụn bại.

- Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: giảm thọ, khó tránh được tai họa. Suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Họ hàng càng ngày càng ly tán lụn bại.

- Nhiều sao mờ ám xấu xa: tăng thọ, tránh được nhiều tai họa. Mưu sự gay trắc trở buổi đầu, nhưng về sau lại hành thông toại ý. Họ hàng ngày càng khá giả.

1.37. Tử Vi, Sát tinh đồng cung

Giảm thọ, khó tránh được tai họa. Phải lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, may ra mới được yên thân. Họ hàng ly tán, có nhiều người chết bất đắc kỳ tử. Ngành trưởng họ suy bại

1.38. Vũ, Xương, Khúc, Khôi, Việt

Được hưởng phúc, sống lâu. Suốt đời gặp may mắn. Trong họ có nhiều người qúy hiển, lại thường có vĩ nhân hay anh hùng dân tộc xuất hiện.

1.39. Nhật sáng sủa, Riêu, Đà, Kỵ

Giảm thọ, mắt kém. Khó tránh được tai họa. Suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Họ hàng ly tán, hay tranh chấp lẫn nhau. Những người qúy hiển lại hay gặp những chuyện chẳng lành.

1.40. Nhật mờ ám, Riêu, Đà, Kỵ

Giảm thọ, mắt kém. Khó tránh được tai họa. Suốt đời bất đắc chí. Họ hàng ly tán, hay tranh chấp lẫn nhau. Những người qúy hiến lại hay gặp những sự chẳng lành. Đàn bà con gái trong họ thường phải buồn phiền vì chồng con.

1.41. Nguyệt sáng sủa, Riêu, Đà, Kỵ

Giảm thọ, mắt kém. Khó tránh được tai họa. Suốt đời bất đắc chí. Họ hàng ly tán, hay tranh chấp lẫn nhau. Những người qúy hiến lại hay gặp những sự chẳng lành. Đàn bà con gái trong họ thường phải buồn phiền vì chồng con.

1.42. Nguyệt mờ ám, Riêu, Đà, Kỵ

Giảm thọ, mắt kém rất đáng lo ngại. Tai họa đầy rẫy không kể xiết được. Họ hàng càng

ngày càng ly tán, suy bại. Đàn bà con gái trong họ, nếu không vất vả về chồng con, cũng chết sớm.

1.43. Nhật, Nguyệt, Kỵ đồng cung Sửu, Mùi

Được hưởng phúc sống lâu. Suốt đời gặp may mắn. Càng ở xa quê hương lại càng khá giả. Trong họ có nhiều người qúy hiến, nhưng thường bất hòa, không ở gần nhau. Tổ tiên xa đời cũng đã có danh giá và tiếng tăm lưu lại đến đời nay.

1.44. Phủ, Tam Không đồng cung

Bạc phúc nên giảm thọ. Khó tránh được tai họa. Phải lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, hay phải sớm xa gia đình may ra mới được yên thân. Họ hàng càng ngày càng ly tán, suy bại. Ngành trưởng họ phiêu bạt cùng khổ.

1.45. Tham, Vũ, Hỏa (hay Linh) đồng cung Sửu, Mùi.

Được hưởng phúc, tăng thêm tuổi thọ. Suốt đời hay gặp may mắn. Họ hàng khá giả, nhiều người giàu có qúy hiến.

1.46. Cự, Kỵ đồng cung

Giảm thọ. Khó tránh được tai họa. Suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Họ hàng bất hòa ly tán và càng ngày càng suy bại. Lại có người mắc hình ngục, hay chết một cách thê thảm.

1.47. Cự, Hỏa đồng cung

Giảm thọ, tai họa đầy rẫy. Họ hàng bất hòa ly tán và càng ngày càng suy bại. Nhà thờ họ đã có lần bị cháy.

1.48. Sát, Kình đồng cung

Giảm thọ. Khó tránh được tai hoa. Trong họ có nhiều người chết bất đắc kỳ tử.

1.49. Kình, Đà, Không, Kiếp

Giảm thọ. Khó tránh được những sự chẳng lành. Suốt đời lao tâm khổ tứ. Họ hàng ly tán, lại

có nhiều người mang tàn tật hay ác bệnh. Nếu không cũng là hạng du đãng, cùng khổ và chết non.

1.50. Kình, Đà, Hỏa

Bạc phúc nên giảm thọ. Tai họa đẫy rẫy. Họ hàng ly tán càng ngày càng suy bại, lại có nhiều

người cùng khổ, du đãng, nếu không cũng điên cuồng, hay mang tàn tật, ác bệnh, hay chết non.

1.51. Hỏa (hay Linh), Tang đồng cung

Giảm thọ. Khó tránh được tai họa. Họ hàng ly tán. Những người khá giả lại hay chết non. Nhà thờ họ đả có lần bị cháy.

1.52. Kỵ Kình (hay Đà) đồng cung

Bạc phúc nên suốt đời lao tâm khổ tứ may ít rủi nhiều. Họ hàng hay tranh chấp lẫn nhau và càng ngày càng sa sút lại có nhiều người là hạng du đãng trộm cướp.

1.53. Kỵ, Không, Kiếp đồng cung

Giảm thọ. Suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Họ hàng ly tán, càng ngày càng suy bại, lại có nhiều người bất lương.

1.54. Kỵ, Bệnh, Phù, Hình

Giảm thọ. Khó tránh được tai họa. Đau ốm lâu khỏi. Trong họ có nhiều người mang ác tật, ác bệnh (điên, lao, hủi), nếu không, cùng nghèo hèn hay chết non.

1.55. Cô (hay Qủa), Thiên Quan (hay Thiên Phúc) đồng cung

Suốt đời hay gặp may mắn, tránh được nhiều tai họa, vì luôn luôn có thần linh hộ trì. Trong họ có phúc thần.

1.56. Cô (hay Qủa), Quang (hay Qúy) đồng cung

Suốt đời hay gặp may mắn, tránh được nhiều tai họa, vì luôn luôn có thần linh hộ trì. Trong họ có phúc thần.

1.57. Cô (hay Qủa), Hồng (hay Đào) đồng cung

Có bà tổ linh thiêng hộ trì. Trong họ, đàn bà con gái thường trắc trở về chồng con, nếu không cũng yểu tử.

1.58. Đào, Hồng, Binh, Tướng

Trong họ có nhiều con gái bất chính.

1.59. Đào, Hồng, Binh, Tướng, Dưỡng, Thai

Trong họ có nhiều con gái chửa hoang, hay bỏ nhà theo trai.

1.60. Riêu (hay Tử), nhiều sao thuộc Thủy

Giảm thọ. Phải lìa bỏ quê hương, đi lập nghiệp ở nơi thật xa xôi. Họ hàng càng nghèo khổ ly tán, lại có nhiều người mang ác bệnh ác tật, nếu không cũng yểu tử. Đàn bà con gái trong họ thường trắc trở về đường chồng con.

1.61. Vô Chính diệu

- Coi Chính diệu xung chiếu như Chính diệu tọa thủ.

- Nếu cung Phúc Đức vô Chính diệu có Tuần, Triệt án ngữ, hay có Tam Không hội hợp, phải luận đoán là được hưởng phúc sống lâu. Trái lại, nếu cung Phúc Đức vô Chính diệu không có Tuần, Triệt án ngữ, hay không có Tam Không hội hợp, phải luận đoán là kém phúc (dù có sự hội hợp của nhiều sao sáng sủa tốt đẹp cũng thế). Nên chú ý nhận định những trường hợp đặc biệt sau đây:

+ Nhật, Nguyệt chiếu hư không: cung Phúc Đức vô Chính diệu có Nhật, Nguyệt sáng sủa tốt đẹp hội chiếu được hưởng phúc sống lâu, tránh được nhiều tai họa. Họ hàng khá giả, có nhiều người qúy hiển, giàu sang. Tổ tiên xa đời cũng đã có danh giá tiếng tăm còn lưu lại đến đời nay. Cũng trong trường hợp này, nếu cung Phúc Đức vô Chính diệu lại có Tuần, Triệt án ngữ, hay có Tam Không hội hợp lại càng rực rỡ

+ Đà La độc thủ, cung Phúc Đức vô Chính diệu an tại Dần, Thân, có Đà La tọa thủ: được hưởng phúc, sống lâu. Suốt đời hay gặp may mắn. Họ hàng càng ngày càng khá giả, có nhiều người qúy hiển, văn võ toàn tài. Cũng trong trường hợp này, nếu Đà La gặp Tuần, Triệt án ngữ sẽ không được coi là Đà La độc thủ nữa.

2. Nhận định ảnh hưởng các sao tọa thủ tại cung Phúc Đức để luận đoán âm phần

Âm phần chi phối một phần lớn sự yểu thọ và phúc đức của một người cũng như sự tụ tán của cả một họ. Sau khi đã luận đoán phúc đức, cũng cần phải luận đoán âm phần để biết rõ ngôi mộ mà mình chịu ảnh hưởng.

2.1. Hình sắc và thế đất của âm phần

- Tử Vi: mộ tổ xa đời (thường là năm đời), thế đất to lớn gần núi đồi, linh khí từ phía tay trái triều lại

- Liêm Trinh: mộ chú, nếu lúc sinh ra đời chú đã khuất bóng hay là mộ ông chú, nếu chú

còn, ông chú đã mất. Đất khô khan, gồ ghề, nổi cao như hình người ngồi, lại có sắc đỏ hay vàng.

- Thiên Đồng: mộ tổ bốn đời, để nơi đất trũng, xung quanh có nước.

- Vũ Khúc: mộ tổ năm đời, đát cao trơ trọi, cỏ hình như quả chuông dựng đứng.

- Thái Dương: mộ cha, nếu lúc sinh ra đời cha đã khuất bóng hay là mộ ông nội nếu cha còn, ông đã mất hay là mộ cụ nội ông nếu cha ông còn, cụ đã mất. Đất bằng phẳng.

- Thiên Cơ: mộ ông nội, nếu lúc sinh ra đời ông đã khuất bóng hay là mộ cụ nội, nếu ông còn, cụ đã mất. Đất rất tốt nên nhiều cây có mọc rậm rạp.

- Thiên Phủ: mộ tổ xa đời (thường là năm đời), thế đất to lớn gần núi đồi, linh khí từ phía tay phải triều lại.

- Thái Âm: mộ mẹ, nếu lúc sinh ra đời, mẹ vừa khuất bóng hay là mộ bà nội, nếu mẹ còn, bà đã khuất hay là mộ cụ nội bà, nếu mẹ bà còn, cụ đã mất. Thế đất hơi cao, chạy dài và uốn cong như hình bán nguyệt.

- Tham Lang: mộ tổ xa đời (thường là sáu hay bảy đời). đất nổi cao như hình con chó ngồi, sắc đen như bùn có nhiều cây cỏ mọc rậm rạр.

- Cự Môn: mộ bác ruột, nếu lúc sinh ra đời, bác đã khuất bóng hay là mộ ông bác (bên nội) nếu bác còn, ông bác đã mất. Đất vuông vắn, thường ở gần đình sở hay lâu đài, đào sâu, thấy ở dưới có lớp đất màu vàng.

- Thiên Tướng: mộ tổ năm đời. Đất nổi cao và vuông vắn như hình cái ấn.

- Thiên Lương: mộ tổ bốn đời. Đất rời rạc, lẫn nhiều cát, có hình như cái thoi dệt vải, thường ở gần đường đi, lối lại.

- Thất Sát: mộ tổ năm đời. Đất khô, nóng, có sắc đỏ và có hình như thân cây dài nằm ngang.

- Phá Quân: mộ tổ bốn đời. Đất tan lở, không có hình thể nhất định.

- Kình Dương:

+ Sáng sủa tốt đẹp (tọa thủ tại Tứ Mộ): Hình đất giống như con voi qùy.

+ Mờ ám xấu xa (tọa thủ tại Tứ Sinh, Tứ Tuyệt): hình đất giống như mũi dùi, tháp bút hay cái răng nhọn.

- Đà La: đất lẫn cát, có hình cái răng hay hình mũi nhọn.

- Hỏa Tinh, Linh Tinh: đất nóng, có hình cái sào dài

- Địa Không, Địa Kiếp: đất khô nóng. Trong họ có nhiều mồ mả bị thất lạc, đã lâu ngày không tìm thấy.

- Văn Xương: đất rắn (cứng), có hình tròn.

- Văn Khúc: có dòng nước chảy lượn quanh mộ.

- Thiên Khôi: đất nổi cao, giống như cái mũ.

- Thiên Việt: hình dài giống như cái búa.

- Tả Phụ, Hữu Bật: thế đất cao đẹp, có hình giống như cạp chiếu nổi cao.

- Lộc Tồn: đất có hình giống như lưỡi thương.

- Hóa Lộc: đất có hình giống như lá cờ hay lưỡi thương. Đào sâu, sẽ thấy ở dưới có nhiều kim khí vụn vặt.

- Hóa Quyền: hình đất giống như cái yên ngựa. Nếu không phải như thế, tất ở gần mộ, có một bụi cây to cung giống nhu yên ngựa.

- Hóa Khoa: hình đất giống như cái bảng.

- Hóa Kỵ: đất úng thủy, lẫn bùn lầy. Mộ dễ ở chỗ trũng.

- Song Hao: đất khô, nóng và tan lở.

- Tang Môn: đất khô nóng.

- Bạch Hổ: đất có lẫn nhiều đá.

- Thiên Khốc, Thiên Hư: đất hư nát và tan lở. Trong mộ có mối, mọt hay chuột làm ổ.

- Thiên Mã: đất có hình giống như con ngựa.

- Thái Tuế: đất rắn, khô khan, nổi gò lên như hình sống trâu.

- Long Trì: gần mộ có ao hay giếng.

- Phượng Các: mộ để ở gần nơi có nhiều nhà cửa, lâu đài. Đất đỏ, có hình giống như cánh phượng.

- Đào Hoa: đất hình tròn và nổi cao như hình cái bát úp.

- Hồng Loan: đất có hình giống như cái cung hay cái mí mắt. Thường gọi là thế đất Nga mi.

- Thiên Hỷ: đất có lẫn nhiều bùn lầy, cát, hay phù sa.

- Thiên Hình: đất có hình giống như lưỡi đao, lẫn nhiều mành sành, mảnh chai và kim khí vụn vặt.

- Thiên Riêu: có dòng nước chảy xói vào lòng mộ.

- Quan, Phúc: mộ để ở gần đình, đền hay chùa.

- Ân Quang, Thiên Qúy: có ân nhân tìm đất đế giúp mộ mả.

- Thai Phụ: đất hình vuông giống như cái nón.

- Phong Cáo: đất hình vuông giống như cái chiếu.

- Hoa Cái: đất có hình giống như bông hoa nở, giống như cái lọng xòe hay cái bát úp.

- Tam Thai: đất hình tam tinh.

- Bát Tọa: thế đất giống như tám ngôi sao dàn bày rất cân đối.

- Thanh Long: mộ để ở gần sông ngòi. Đất có hình giống như người cầm gươm.

- Tướng Quân: đất có hình giống như áo giáp.

- Tấu Thư: mộ để ở chỗ thấp, trũng. Có thế đất như hình con rồng chầu một bên.

- Phi Liêm: mộ để ở gần núi hay đồi trơ trọi. Đất khô nóng và tan lở.

- Hỷ Thần: đất bằng phẳng và có lẫn nhiều cát.

- Bệnh Phù: đất có hình giống như cái đai. Có dòng nước ngầm chảy xói vào lòng mộ.

- Phục Binh: đất có hình giống như cái chiêng, hay có hình như người lính cầm gươm.

- Trường Sinh: đất úng thủy, сó dòng nước nhỏ chảy uốn lượn quanh mộ.

- Mộc Dục: mộ thường gần suối hay lạch nước nên đất ẩm ướt.

- Quan Đới: đất hình bán nguyệt.

- Suy: đất khô, trơ trụi, nổi gồ lên như hình sống trâu.

- Bệnh: đất ẩm ướt và uế tạp.

- Tử: có dòng nước nhỏ chảy lượn quanh mộ.

- Mộ: gần mộ có lạch nước.

- Thai: có dòng nước ngầm chảy vào trong mộ.

- Dưỡng: có dòng nước ở nơi thật xa chảy đến lượn quanh mộ.

- Tuần:

+ Chiếu: gần mộ có khoảng đất trơ trụi và rất rộng.

+ Án ngữ: mộ đế ở nơi đất hung và hoang vắng. Địa khí ở xa không thể đến được vì đã bị chắn.

+ Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: cát khí càng ngày càng tiêu hao, hung khí phát ra rất mạnh mẽ. Vậy cho nên họ hàng đời trước khá giả, đến đời này suy bại và ly tán.

+ Nhiều sao mờ ám xấu xa: cát khí càng ngày càng phát ra mạnh mẽ, hung khí tiêu hao dần dần. Vậy cho nên họ hàng đời trước ly tán, lụn bại, có nhiều người cùng khổ, hay mắc tai họa, chết non, đến đời nay khá giả, có nhiều người qúy hiển, giàu sang và sống lâu.

- Triệt

+ Chiếu: gần mộ có đường đi, ngõ hẻm, cầu cống hay hố vực.

+ Án ngữ: mộ để ở sát đường đi, ngõ hẻm, cầu cống hay hố vực. Địa khí ở xa đến, cát hóa hung, hung hóa cát.

+ Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: địa khí bị tỏa chiết vì đất bị đào bới, xẻ cắt, hay vì có sự xây cất ngăn chặn, cũng có thổ là mộ bị tan lở, hay thất lạc lâu ngày không tìm thấy. Cát khí càng ngày càng tiêu hao, hung khí phát ra rất mạnh mẽ. Vậy cho nên họ hàng đời trước khá giả, đến đời này suy bại và ly tán.

+ Nhiều sao mờ ám xấu xa: địa khí bị tỏa chiết vì đất bị đào bới, xẻ cắt, hay vì có sự xây cất ngăn chặn, cũng có thổ là mộ bị tan lở, hay thất lạc lâu ngày không tìm thấy. Nhưng may mắn cát khí càng ngày càng phát ra mạnh mẽ, kết hợp rất tốt đẹp, hung khí tiêu hao dần dần. Vậy cho nên họ hàng đời trước ly tán, suy bại, đến đời nay khá giả, có nhiều người qúy hiển, giàu sang.

2.2. Quy định ảnh hưởng của âm phần

- Cung Phúc Đức có một Chính diệu tọa thủ: xem Chính diệu tượng trưng cho ngôi mộ nào, tất chịu ảnh hưởng của ngôi mộ đó.

- Cung Phúc Đức có hai Chính diệu tọa thủ đồng cung phải nhận định tùy theo trường hợp sau đây:

+ Hai Chính diệu cùng thuộc một hành: chịu ảnh hưởng của cả hai ngôi mộ để ở gần nhau, mà mỗi ngôi đã được tượng trưng bởi một Chính diệu.

Thí dụ: Cung Phúc Đức an tại Sửu, có Cự, Đồng tọa thủ đồng cung. Vì Cự, Đồng cùng thuộc Thủy, nên phải chịu ảnh hưởng của ngôi mộ bác hay ông bác, tượng trưng bởi Cự và ngôi mộ tổ bốn đời tượng trưng bởi Đồng đế ở gần nhau.

+ Hai Chính diệu không thuộc một hành:

* Một trong hai Chính diệu sinh được Bản Mệnh: chịu ảnh hưởng của ngôi mộ được tượng trưng bởi Chính diệu đó.

Thí dụ: Cung Phúc Đức an tại Dần, có Cự, Nhật tọa thủ đồng cung, Bản Mệnh thuộc Thổ. Nhật thuộc Hỏa, tượng trưng ngôi mộ ông nội hay cụ nội, sinh được Thổ Mệnh. Vậy Thổ Mệnh chịu ảnh hưởng của ngôi mộ ông nội hay cụ nội, được tượng trưng bởi Nhật. Còn Cự thuộc Thủy, tượng trưng ngôi mộ bác hay ông bác không sinh được Thổ Mệnh, nên được kể đến. Mặc dầu ngôi mộ bác hay ông bác, tượng trưng bởi Cự, để ở gần ngôi mộ ông nội hay cụ nội, tượng trưng bởi Nhật, cũng không có ảnh hưởng gì đối với Thổ Mệnh ở trên.

* Một trong hai Chính diệu không sinh được Bản Mệnh: Xem Bản Mệnh sinh được Chính diệu nào, tất chịu ảnh hưởng của ngôi mộ được tượng trưng bởi Chính diệu đó.

Thí dụ: Cung Phúc Đức an Tại Mão, có Cự, Cơ tọa thủ đồng cung, Bản Mệnh thuộc Kim. Cơ thuộc Thủy không sinh được Kim Mệnh. Còn Cự thuộc Mộc lại khắc Kim Mệnh. Ngược lại Kim Mệnh sinh được Cự thuộc Thủy, tượng trưng ngồi mộ bác hay ông bác. Vậy Kim Mệnh chịu ảnh hưởng của ngôi mộ bác hay ông bác, tượng trưng bởi Cự, và không chịu ảnh hưởng của ngôi mộ ông nội, tượng trưng bởi Cơ, mặc dầu hai ngôi mộ này để ở gần nhau.

* Một trong hai Chính diệu không sinh được Bản Mệnh, Bản Mệnh cũng không sinh được một trong hai Chính diệu. Xem Bản Mệnh hòa với Chính diệu nào, tất chịu ảnh hưởng của ngôi mộ được tượng trưng bởi Chính diệu đó.

Thí dụ: Cung Phúc Đức an tại Ngọ có Tướng, Liêm tọa thủ đồng cung, Bản Mệnh thuộc Thủy, Tướng thuộc Thủy, tượng trưng ngôi mộ chú hay ông chú. Liêm thuộc Hỏa, tượng trưng ngôi mộ tổ năm đời. Thủy Mệnh hòa với Tướng thuộc Thủy và khắc Liêm thuộc Hỏa. Vậy Thủy Mệnh chịu ảnh hưởng của ngôi mộ chú hay ông chú, tượng trưng bởi Tướng và không chịu ảnh hưởng của ngôi mộ tổ năm đời, tượng trưng bởi Liêm, mặc dầu hai ngôi mộ này để ở gần nhau.

- Cung Phúc Đức vô Chính diệu: coi Chính diệu xung chiếu như Chính diệu tọa thủ.

2.3. Vị trí của âm phần

- Cung Phức Đức: chính mộ.

- Cung đằng trước: tả (mặt trước)

- Cung đằng sau: hữu (mặt sau).

- Cung xung chiếu: tiền án.

- Hai cung hợp chiếu: một là Long (bên trái) một là Hổ (bên phải).

Thí dụ: Cung Phúc Đức an tại Dần. Vậy tại Dần là chính mộ, Mão: Tả, Sửu: Hữu, Thân: tiền án, Ngọ: Long, Tuất: Hổ.

Sau đã biết rõ vị trí của âm phần, nên kết hợp mọi nhận định về hình sắc và thế đất để luận đoán cho thật cẩn thận.

Luận giải cung Phụ Mẫu

Xem cung Phụ Mẫu đế biết rõ sự thọ yểu, giàu nghèo hay sang hèn của cha mẹ và cùng để biết sự hòa hợp hay xung khắc giữa cha mẹ và con.

Muốn luận đoán cung Phụ Mẫu thật cẩn chận, người nghiên cứu đẩu số phải kết hợp nhận định ảnh hưởng của Nhật, Nguyệt tại các vị trí trên bản đồ 12 cung với nhận định ảnh hưởng các sao tọa thủ tại cung Phụ Mẫu.

1. Ảnh hưởng của Nhật, Nhật tại các vị trí trên bản đồ 12 cung

Trước hết phải nhận định ảnh hưởng của Nhật, Nguyệt tại các vị trí trên bản đồ 12 cung để luận đoán хеm cha mất trước mẹ hay mẹ mất trước cha.

Nhật là biếu tượng của cha, Nguyệt là biểu tượng của mẹ. Có những trường hợp sau đây cần phải phân định:

1.1. Nhật tọa thủ Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. Nguyệt tọa thủ Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý

Trong trường hợp này, sao nào không gặp Tuần hay Triệt án ngữ, được coi là sáng sủa. Trái lại, sao nào gặp Tuần hay Triệt án ngữ, bị coi là mờ ám.

- Nhật sáng sủa, Nguyệt mờ ám: mẹ mất trước cha

- Nhật mờ ám, Nguyệt sáng sủa: cha mất trước mẹ.

- Nhật, Nguyệt cùng sáng sủa

+ Sinh ban ngày: cha mất trước mẹ.

+ Sinh ban đêm: mẹ mất trước cha.

- Nhật, Nguyệt cùng mờ ám:

+ Sinh ban ngày: mẹ mất trước cha.

+ Sinh ban đêm: cha mất trước mẹ.

1.2. Nhật tọa thủ Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý. Nguyệt tọa thủ Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ

Trong trường hợp này, sao nào gặp Tuần hay Triệt án ngữ, được coi là sáng sủa. Trái lại, sao nào không gặp Tuần hay Triệt án ngữ, bị coi là mờ ám.

- Nhật sáng sủa, Nguyệt mờ ám: mẹ mất trước cha

- Nhật mờ ám, Nguyệt sáng sủa: cha mất trước mẹ.

- Nhật, Nguyệt cùng sáng sủa

+ Sinh ban ngày: cha mất trước mẹ.

+ Sinh ban đêm: mẹ mất trước cha.

- Nhật, Nguyệt cùng mờ ám:

+ Sinh ban ngày: mẹ mất trước cha.

+ Sinh ban đêm: cha mất trước mẹ.

1.3. Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Sửu, Mùi

- Không gặp Tuần hay Triệt án ngữ:

+ Sinh ban ngày: mẹ mất trước cha.

+ Sinh ban đêm: cha mất trước mẹ.

- Gặp Tuần hay Triệt án ngữ:

+ Sinh ban ngày: cha mất trước mẹ.

+ Sinh ban đêm: mẹ mất trước cha.

2. Ảnh hưởng của những sao tọa thủ tại cung Phụ Mẫu

2.1. Tử Vi

- Đơn thủ tại Ngọ: cha mẹ qúy hiển, giàu có và sống lâu.

- Đơn thủ tại Tý: cha mẹ khá giả.

- Phủ đồng cung: cha mẹ giàu sang. Con được thừa hưởng của cha mẹ để tại rất nhiều.

- Tướng đồng cung: cha mẹ vinh hiển. Gia đình yên vui, phúc lộc dồi dào.

- Sát đồng cung: cha mẹ phú qúy, nhưng bất hòa. Con không hợp với tính cha mẹ. Gia đình ly tán.

- Phá đồng cung: trong nhà hay có sự bất hòa: cha mc khá giả. Nhưng sớm khắc mộc trong hai thân, hay phải xa cách từ lúc thiếu thời.

- Tham đồng cung: cha mẹ bình thường. Nên làm con nuôi họ khác. Nếu không, tất sớm xa cách một trong hai thân.

2.2. Liêm Trinh

- Đơn thủ tại Dần, Thân: cha mẹ nghèo, nhưng có đức. Sớm xa cách hai thân. Có làm con nuôi khác họ mới tránh được mọi bình khắc.

- Phủ đồng cung: hai thân giàu có, nhưng bất hòa. Con không hợp tính cha mẹ.

- Tướng đồng cung: cha mẹ hay gặp tai nạn bất kỳ và rất vất vả. Con không thể chung sống được với cha mẹ. Nên làm con nuôi họ khác.

- Sát đồng cung: sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, cha mẹ và con cũng không thể sống được với nhau. Trong nhà thường có sự bất hòa cha mẹ hay mắc tai họa rất đáng lo ngại.

- Tham đồng cung: cha mẹ khốn cùng hay mắc tai ương và xa cách nhau. Sớm lìa bỏ hai thân.

2.3. Thiên Đồng

- Đơn thủ tại Mão: cha mẹ khá giả. Lợi ích cho mẹ nhiều hơn cho cha.

- Đơn thủ tại Dậu: cha mẹ bình thường. Sức khỏe của mẹ suy kém.

- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: hai thân cách xa cách nhau. Con thường phải xa cha mẹ, nhưng gia đình sung túc.

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: Trong nhà hay có sự bất hòa. Hai thân xa cách nhau. Con và cha mẹ không thể chung sống lâu dài với nhau được. Nên làm con nuôi họ khác.

- Lương đồng cung: cha me khá giả và sống lâu.

- Nguyệt đồng cung tại Tý: cha mẹ vinh hiển và nhiều của cải.

- Nguyệt đồng cung tại Ngọ: Trong nhà hay có sự bất hòa. Sớm xa cách một trong hai thân.

- Cự đồng cung: sớm xa cách hai thân. Trong nhà thiếu hòa khí. Có đi xa hay làm con nuôi

họ khác mới tránh được mọi sự hình khắc. Nhưng dù sao chăng nữa, ít nhất là phải sớm lìa bỏ một

trong hai thân.

2.4. Vũ Khúc

- Bất cứ tại vị trí nào cũng sớm khắc một trong hai thân

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: cha mẹ giàu có, khá giả.

- Phủ đồng cung: cha mẹ giàu có và vinh hiển.

- Tướng đồng cung: cha mẹ có uy quyền và nhiều của cải.

- Tham đồng cung: cha mẹ giàu, nhưng con không hợp tính cha mẹ. Trong nhà thiếu hòa khí.

- Phá đồng cung: hai thân bất hòa. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. Gia đình thường ly tán. Nên làm con nuôi họ khác.

- Sát đồng cung: hai thân bần khổ, hay mắc tai ương. Nếu không, tất phải mang bệnh tật, hay đau yếu. Nên sớm xa cách hai thân. Nên làm con nuôi họ khác, để tránh mọi hình khắc.

2.5. Thái Dương

- Tọa thủ tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ: hai thân giàu có, qúy hiển và sống lâu, lợi ích cho cha nhiều hơn cho mẹ.

- Tọa thủ tại Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý: hai thân vất và, sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ khác.

- Nguyệt đồng cung tại Sửu, Mùi: hai thân bất hòa, cha mẹ khá giả nhưng con không thể ở gần được.

2.6. Thiên Cơ

- Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: cha mẹ khá giả.

- Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu: cha mẹ bình thường, cha mẹ và con không hợp tính nhau. Nên làm con nuôi họ khác. Nếu không, rất khó tránh được mọi hình khắc.

- Nguyệt đồng cung tại Thân: hai thân khá giá.

- Nguyệt đồng cung tại Dần: hai thân giàu có, nhưng sớm xa cách một trong hai thân. Không lợi ích cho mẹ.

- Lương đồng cung: cha mẹ giàu sang và sống lâu.

- Cự đồng cung: sớm khắc một trong hai thân. Nên phải xa cách hai thân. Trong nhà thiếu hòa khí

2.7. Thiên Phủ

- Bất cứ tại vị trí nào, cha mẹ cũng có của.

- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: cha mẹ khá giả, có danh сhức.

- Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: hai thân phú qúy song toàn, nhưng sớm xa cách một trong hai thân.

- Tử đồng cung: cha mẹ giàu sang. Con được thừa hưởng của cha mẹ để tại rất nhiều.

- Liêm Trinh đồng cung: hai thân giàu có, nhưng bất hòa. Con không hợp tính cha mẹ.

- Vũ Khúc đồng cung: cha mẹ giàu có và vinh hiển.

2.8. Thái Âm

- Đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi: hai thân giàu sang. Lợi ích cho mẹ nhiều hơn là cho cha.

- Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ: hai thân vất vả. Sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ khác.

- Nhật đồng cung tại Sửu, Mùi: hai thân bất hòa, cha mẹ khá giả nhưng con không thể ở gần được.

- Đồng đồng cung tại Tý: cha mẹ vinh hiển và nhiều của cải.

- Đồng đồng cung tại Ngọ: Trong nhà hay có sự bất hòa. Sớm xa cách một trong hai thân.

- Cơ đồng cung tại Thân: hai thân khá giá.

- Cơ đồng cung tại Dần: hai thân giàu có, nhưng sớm xa cách một trong hai thân. Không lợi ích cho mẹ.

2.9. Tham Lang

- Bất cứ tại vị trí nào cũng sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, cũng phải xa cách hai thân.

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: cha mẹ giàu có, nhưng con không được thừa hưởng. Trong nhà thiếu hòa khí.

- Đơn thủ tại Dần, Thân: hai thân túng thiếu, bất hòa, hay xa cách nhau, cha mẹ không hợp tính con.

- Đơn thủ tại Tý, Ngọ: cha mẹ bình thường. Trong nhà thiếu hòa khí. Nên làm con nuôi họ khác.

- Tử đồng cung: cha mẹ bình thường. Nên làm con nuôi họ khác. Nếu không, tất sớm xa cách một trong hai thân.

- Liêm đồng cung: cha mẹ khốn cùng hay mắc tai ương và xa cách nhau. Sớm lìa bỏ hai thân.

- Vũ đồng cung: cha mẹ giàu, nhưng con không hợp tính cha mẹ. Trong nhà thiếu hòa khí.

2.10. Cự Môn

- Bất cứ tại vị trí nào, cha mẹ cũng bất hòa. Trong nhà có sự tranh chấp.

- Đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: cha mẹ giàu sang, nhưng không hợp tính với con.

- Đơn thủ tại Tỵ: hai thân thường xa cách nhau. Nếu không, cũng sớm khắc một trong hai thân.

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: cha mẹ bỏ nhau, hay một còn một mất từ lúc con còn ít tuổi.

- Nhật đồng cung tại Dần: hai thân giàu có, qúy hiển và sống lâu, lợi ích cho cha nhiều hơn cho mẹ.

- Nhật đồng cung tại Thân: hai thân vất và, sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ khác.

- Đồng đồng cung: sớm xa cách hai thân. Trong nhà thiếu hòa khí. Có đi xa hay làm con nuôi họ khác mới tránh được mọi sự hình khắc. Nhưng dù sao chăng nữa, ít nhất là phải sớm lìa bỏ một trong hai thân.

- Cơ đồng cung: sớm khắc một trong hai thân. Nên phải xa cách hai thân. Trong nhà thiếu hòa khí

2.11. Thiên Tướng

- Bất cứ tại vị trí nào, cha mẹ cũng sống lâu.

- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi: hai thân khá giả nhưng hay bất hòa.

- Đơn thủ tại Mão, Dậu: hai thân bình thường. Nên làm con nuôi họ khác để tránh mọi hình khắc.

- Tử đồng cung: cha mẹ vinh hiển. Gia đình yên vui, phúc lộc dồi dào.

- Liêm đồng cung: cha mẹ hay gặp tai nạn bất kỳ và rất vất vả. Con không thể chung sống được với cha mẹ. Nên làm con nuôi họ khác.

- Vũ đồng cung: cha mẹ có uy quyền và nhiều của cải.

2.12. Thiên Lương

- Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ: cha mẹ nhân đức, giàu sang và sống lâu.

- Đơn thủ tại Sửu, Mùi: hai thân bình thường. Trong nhà thiếu hòa khí.

- Đơn thủ tại Ty, Hợi: hai thân bất hòa, hay xa cách nhau. Sớm lìa bỏ một trong hai thân. Nếu không, cha mẹ và con cũng không thể sống chung với nhau lâu dài được.

- Nhật đồng cung tại Mão: hai thân giàu có, qúy hiển và sống lâu, lợi ích cho cha nhiều hơn cho mẹ.

- Nhật đồng cung tại Dậu: hai thân vất và, sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ khác.

- Đồng đồng cung: cha me khá giả và sống lâu.

- Cơ đồng cung: cha mẹ giàu sang và sống lâu.

2.13. Thất Sát

- Bất cứ tại vị trí nào, cha mẹ cũng bất hòa. Nếu không, cha mẹ và con cũng không hợp tính nhau.

- Đơn thủ tại Dần, Thân: cha mẹ qúy hiến và sống lâu.

- Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ: cha mẹ khá giả, nhưng sớm xa cách một trong hai thân.

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: cha mẹ túng thiếu, vất vả, thường mang cố tật, hay mắc ác bệnh. Nếu không, tất mắc nhiều tai họa. Sớm khắc một trong hai thân, cha mẹ và con cũng không thể sống chung với nhau lâu dài được. Nên làm con nuôi họ khác

- Tử đồng cung: cha mẹ phú qúy, nhưng bất hòa. Con không hợp với tính cha mẹ. Gia đình ly tán.

- Liêm đồng cung: sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, cha mẹ và con cũng không thể sống được với nhau. Trong nhà thường có sự bất hòa cha mẹ hay mắc tai họa rất đáng lo ngại.

- Vũ đồng cung: hai thân bần khổ, hay mắc tai ương. Nếu không, tất phải mang bệnh tật, hay đau yếu. Nên sớm xa cách hai thân. Nên làm con nuôi họ khác, để tránh mọi hình khắc.

2.14. Phá Quân

- Bất cứ tại vị trí nào, cũng sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, hai thân cũng phải xa cách nhau. Trong nhà thiếu hòa khí.

- Đơn thủ tại Tý, Ngọ: cha mẹ khá giá.

- Đơn thủ tại Dần, Thân: cha mẹ bất hòa. Nên ở xa cha mẹ hay làm con nuôi họ khác.

- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: cha mẹ vất vả, không hợp tính với con. Sớm xa cách một trong hai thân.

- Tử đồng cung: trong nhà hay có sự bất hòa: cha mc khá giả. Nhưng sớm khắc mộc trong hai thân, hay phải xa cách từ lúc thiếu thời.

- Vũ đồng cung: hai thân bất hòa. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. Gia đình thường ly tán. Nên làm con nuôi họ khác.

2.14. Kình, Đà

- Bất cứ tại vị trí nào, cha mẹ và con cũng không hợp tính nhau

- Liêm đồng cung: hai thân hay mắc nạn, nhất là kiện cáo tù tội và thường phải xa cách nhau. Gia đình túng thiếu.

- Sát đồng cung: Sớm xa cách hai thân, cha mẹ khó tránh được hình thương họa hại.

- Tham đồng cung: cha hay mẹ là người hoang đàng chơi bời. Sớm xa cách một trong hai thân.

2.16. Hỏa, Linh

- Bất cứ tại vị trí nào, cũng giảm thọ. Trong nhà thiếu hòa khí.

- Tham đồng cung: cha mẹ qúy hiến và giàu sang

- Phá đồng cung: sớm khắc hai thân. Nếu không, cũng phải sớm xa cách, đi cư ngụ ở nơi đất khách quê người, cha mẹ thường mắc tai nạn bất kỳ, rất đáng lo ngại.

2.17. Không, Kiếp

Bất cứ tại vị trí nào, hai thân cũng vất vả. Nếu không cũng bất hòa, cha mẹ và con không hợp tính nhau.

2.18. Xương, Khúc

Hai thân có danh chức.

2.19. Khôi, Việt

Cha thường là con trưởng. Nếu không, cũng đoạt trưởng có danh chức

2.20. Tả, Hữu

Hai thân khá giả, nâng đỡ con trong nhiều công việc. Trong nhà có hòa khí. Nếu Tả, Hữu lại gặp nhiều Sát tinh xâm phạm, cha mẹ thật khó tránh được những sự chẳng lành, hoặc là hình khắc chia ly, hoặc là tai ương họa bại.

2.21. Lộc Tồn

Hai thân có của, nhưng con phá tán mất khá nhiều. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. Nên ở xa cha mẹ.

2.22. Hóa Lộc

Hai thân có của.

2.23. Hóa Quyền

Hai thân có quyền thế.

2.24. Hóa Khoa

Hai thân thông minh, nhân hậu, có danh chức

2.25. Hóa Kỵ

- Hai thân bất hòa. Nếu không, cha mẹ và con cũng không hợp tính nhau.

- Nhật, Nguyệt đồng cung tại Sửu, Mùi: cha mẹ giàu sang.

- Xương, Khúc đồng cung: cha mẹ giảm thọ.

2.26. Thiên Mã

- Hai thân có danh giá, nhưng thường hay xa cách nhau.

- Lộc: cha mẹ rất khá giả. Nhưng con nên ở xa cha mẹ.

- Đà: hai thân bất hòa, thường hay xung đột. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. Nên ở xa cha mẹ.

- Nếu Mã, Đà lại gặp thêm nhiều Sát tinh xâm phạm, chắc chắn là cha mẹ bỏ nhau. Nếu không, cũng một còn một mất, từ lúc con còn ít tuổi. Ngoài ra, cha mẹ thường mắc phải những tai nạn rất đáng lo ngại.

2.27. Thái Tuế

Trong nhà thiếu hòa khí, hay có sự tranh chấp. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. Nếu

Tuế lại gặp thêm nhiều Sát tinh nhất là Đà, Kỵ xâm phạm, tất cha mẹ phải xa cách nhau. Gia đình ly tán. Ngoài ra, cha mẹ thường hay mắc tai họa, đáng lo ngại nhất là mắc kiện cáo.

2.28. Cô, Quả

Hai thân không hợp tính nhau. Cha mẹ và con không thể ở gần nhau lâu được. Nếu Cô, Quả lại gặp nhiều Sát tinh xâm phạm, tất sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ khác.

2.29. Đào, Hồng

Cha hay mẹ thường là người tài hoa, phóng đãng. Nếu Đào, Hoa lại gặp Vượng, Thái đồng cung, tất cha có vợ lẽ, ngoại tình, hay mẹ là người bất chính.

2.30. Tuần, Triệt án ngữ

- Dù cung Phụ Mẫu tốt hay xấu, cũng sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân, hay làm con nuôi họ khác.

- Phải nhận định nghịch đảo ảnh hưởng của những sao tọa thủ: tốt hóa xấu, xấu thành tốt, để luận đoán sự giàu nghèo, sang hèn của cha mẹ.

2.31. Vô Chính diệu

Coi Chính diệu xung chiếu như Chính diệu tọa thủ.

(Tử vi đẩu số tân biên - Vân Đằng Thái Thứ Lang)



Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro