tuong tay

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

CHƯƠNG I : MỘT SỐ CHI TIẾT TRONG BÀN TAYVỚI TÊN GỌI CỤ THỂ
CẦN LÀM QUEN TRƯỚC

Bàn tay có nhiều đường , nét, dấu, vết, màu sắc, hình thù và đặc điểm với những tên gọi khác nhau . Có khi cùng một đường, mỗi người xem bàn tay mỗi tác giả nghiên cứu khoa xem bàn tay lại gọi tên nó khác nhau (ví dụ đường Đời thường được gọi là đường sinh đạo, đường Định Mệnh còn được gọi là đường Thổ tinh, đường Số phận, đường May mắn ...) nên dễ gây ra bở ngỡ lầm lẫn cho bạn đọc . Người nguyên cứu . Người muốn nghiên cứu , học tập khoa xem bàn tay cần làm quen trước với các tên gọi sử dụng trong sách này .

Những điều ghi ở 4 bàn tay dưới đây mới chỉ là một số tên gọi chính . Tên gọi từng chi tiết khác trên bàn tay sẽ được giới thiệu dần dần .
Trong bàn tay, mỗi ngòn tay đại diện cho một nội dung khác nhau . Điều lưu ý là dù đại diện cho cái gì đó cũng chỉ là khái niệm chung chung , không phải là bao giờ cũng chỉ có ý nghĩ như thế mà còn có thể mở rộng ra hoặc thu hẹp lại nữa . Ví dụ :

- Ngón cái đại diện cho con người có ngón tay đó
- Ngón trỏ đại diện cho uy quyền
- Ngón giữa đại diện cho định mệnh
- Ngón đeo nhẫn đại diện cho nghệ thuật, của cải
- Ngón út đại diện cho khoa học, sự khéo léo

Mỗi ngón tay có 3 đốt :

- Tất cả các đốt thứ nhất của các ngón , đại diện cho trực cảm
- Tất cả các đốt thứ hai của các ngón đại diện cho lô-gích
- Tất cả các đốt thứ 3 của các ngón đại diện cho nhục dục

Và, mỗi đốt của từng ngón tay lại chứa đựng một nội dung khác nhau, ta sẽ nghiên cứu sau .
Ta cần nhớ 1 điều rất bổ ích là , bất kể ai, nếu có đôi bàn tay :

Với 10 ngón tay thẳng, cân đối, phát triển bình thường, người đó - về
căn bản - đời sống nói chung ít sóng gió ...
với 10 ngón tay cong queo, không cân đối, không bình thường, người đó - về căn bản - đời sống nói chung, phải trải qua nhiều chìm nổi, điêu đứng .

Ở mu bàn tay cũng có nhiều chi tiết . Vài chi tiết cần lưu ý là :

- Các móng tay, với nhiều hình thái khác nhau (to, nhỏ, dài, ngắn, hình vuông, hình chữ nhật , hình thang, hình tam giác, hình hạt hạnh đào ... với những đường kẻ dọc, ngang, nhiều kiểu khác nhau) Sẽ nói ở những trang sau .

Mỗi chi tiết ở trong lòng bàn tay trên mu bàn tay đều có tên gọi riêng đồng thời cũng mang ý nghĩa riêng , ở tùy từng lọai bàn tay và lọai người tốt, xấu khác nhau mà người xem bàn tay - với kinh nghiệm bản thân - sẽ phán đáon và giải đáp khác nhau, và có linh họat như vậy mới tiến tới chính xác được .

Bàn tay nhọn với những ngón tay có đầu đốt một nhọn :

Bàn tay vuông với những ngón tay có đầu đốt một vuông :

Bàn tay hình chóp nón với những ngón tay có đầu đốt một hình chóp nón :

Bàn tay bè với những ngón tay có đầu đốt một bè ra :

Trước khi bắt đầu học về thuật xem tướng tay , có vài điều cần lưu ý : Người không có tính trầm tĩnh, không có trí nhớ dai, không có óc quan sát nhạy bén, không cẩn thận thì không nên học môn này , mà chỉ nên đọc để biết mà thôi .

CHƯƠNG II : NHẬN XÉT KHÁI QUÁT VỀ CÁC LOẠI BÀN TAY

Mỗi loại bàn tay có một đặc tính riêng, với nhiều ưu điểm nhược điểm nói chung, được ghi lại trong sách này . Nhưng không phải người có loại bàn tay nào thì mang đầy đủ ưu khuyết nhược điểm của lại bàn tay đó . Họ có thể có ưu khuyết nhược điểm này mà không không có ưu khuyết nhược điểm khác trong những nhận xét chung nêu dưới đây .

I . BÀN TAY NHỌN : (hình 1)
Người có trực giác và óc tưởng tượng nhiều hoặc ít đều có bàn tay nhọn .Lòng bàn tay trung bình, ngón nhẵn, móng tay như hạt hạnh đào, thường là đẹp, nhưng là của người thiếu trang bị chiến đấu để sống, thiếu trật tự, lý lẽ, hay mơ mộng, không có kinh nghiệm về
nhiều mặt .

Nếu bàn tay nhọn rơi vào người có sẵn tư chất thông minh thì có thể trở thành người nổi tiếng, phù hợp với mọi việc nhưng ít đem lại kết quả thực tế tốt đẹp về nghề nghiệp, trừ khi họ đã là những nhà trí thức văn nghệ sĩ, các nhà tâm lý , có triết gia có tầm cỡ .

Dễ bị ảnh hưởng của môi trường sinh sống . Vui đấy buồn đấy . Cười đấy khóc đấy . Họ thay đổi thái độ rất nhanh chóng .

Nếu bàn tay nhọn rơi vào người xấu, họ có thể bóp méo sự thật, nói dối một cách vô ý thức .

Thích nghĩ ngợi viễn vông, về những điều kỳ lạ, với lý tưởng cao siêu, ý nghĩ không tưởng, huyễn hoặc .

Người có bàn tay này có thể đi vào văn học nghệ thuật và mọi công việc đem lại cái đẹp cho đời .

Phụ nữ có bàn tay nhọn : thích làm đỏm, làm duyên, bay bướm, không kiên định, ít thủy chung, hay thay đổi tình cảm trong tình bạn, tình yêu, thường có dấu hiệu của sự yêu đương thầm kín . Thích làm theo ý mình, cần sự tự do và tình yêu, cần được ve vuốt, chiều chuộng (đặc biệt là khi họ có ngón tay cái dài và da ở mu bàn tay nhẵn, bóng) .
Muốn êm thấm trong gia đình, người có bàn tay nhọn nên lấy người có bàn tay hình chóp nón vì họ có bàn tay của sự dàn hòa .

Nếu bàn tay nhọn , đẹp, mũm mĩm như phồng lên với những lỗ dùi nhỏ ở lưng bàn tay : dấu hiệu của người lười nhác, ưa vui thú, khoái lạc .

Nước da bàn tay trắng mờ, không hồng lên ngoài không khí, ít bị chi phối bởi nóng lạnh thất thường : là người ít xúc động, khô khan, ít kỷ .

Gò Kim Tinh nở và có rạch, lòng bàn tay mạnh, trần trụi : là người ưa nhục dục, vật chất .

Ngón tay cái khá ngắn là dấu hiệu của người thiếu lý luận và ít nghị lực .

Các ngón tay trơn, bóng, nhọn không có các dấu nút , phồng lên ở dưới da : là người có trực giác, không có nghị lực, không có lý luận, ít tự kìm hãm được trước mọi cám dỗ .

Người đàn bà có bàn tay nhọn, đẹp, mũm mĩm , lại có ngón cái to : sẽ trở nên nguy hiểm vì họ có nghị lực, sức dẻo dai và lý sự . Người đó chinh phục, thôi miên, nuốt chửng đàn ông yếu đuối không có nghị lực, có khi dẫn họ tới sự lụi bại và mất danh giá nữa .

Bàn tay nhọn, nhẵn nhụi : có thể là thi sĩ, nghệ sĩ, nhà sáng chế vì có khảa năng sáng tạo, tiên đoán, thích mơ mộng, ít thực tế .

Bàn tay nhọn có nút triết lý bao giờ cũng đấu tranh không ngừng giữa nguồn cảm hứng với sự phân tích của lý trí . Thường có ý nghĩ vẩn vơ, không tưởng. Nếu họ nắm chính quyền thì không hay .

Bàn tay nhọn có nút triết lý và nút vật chất ưa nghệ thuật . Tin hthần ít thong thả vì hay bị dằn vặt vì tính toán . Họ kết hợp việc tính toán với óc sáng tạo .

II . BÀN TAY VUÔNG : (hình 2)

Là bàn tay của người có lý tính, có khả năng chỉ huy, thích có quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể, biết phát triển những lý thuyết, tư tưởng, phát minh một cách có tổ chức, có kỹ thuật, biết hợp thức hóa
mọi mặt .

Đây là bàn tay thích hợp với các nhà cầm quyền, kỹ sư, giáo sư, những người có óc thực hành và hợp thức hóa mọi điều . Họ nắm được tư tưởng, sự suy nghĩ , sự công bằng, kỷ luật, trật tự và coi trọng luật lệ , nhiệm vụ, sự trong sáng và sự thật .

Đó là người ưa nhìn thẳng vào sự thật của cuộc đời với cái nhìn bình tĩnh, không sợ cuộc đấu tranh . Có tính thực tế, biết suy diễn và có kế hoạch . Không mơ mộng hão huyền, thích khoa học, chính trị, triết học, văn chương . Tuy suy nghĩ chậm nhưng rõ ràng và chắc chắn . Khi đã quyết định thì đi thẳng tới đích không có gì ngăn cản nổi . Thích chỉ huy, ra lệnh, chẳng chịu ảnh hưởng của ai, hiểu giá trị, nghĩa vụ, quyền hạn của mình .

Học rất có ít cho bộ máy chính quyền, mọi công cuộc tổ chức .
Người có bàn tay vuông thích những cái đúng, họ luôn thẳng thắng và đòi hỏi sự thật ở người khác .

Ngón tay quá vuông : quá chặt chẽ . Đòi được hưởng mọi cái được hưởng dù họ không dùng tới . Nếu họ có gò Hỏa Tinh và gò Thổ Tinh nổi thì họ bất chấp mọi dư luận . Họ từ chối mọi sự nhờ vả, xin xỏ .

Dù có một đường Trí não chạy tới gò Thái Âm, với nét rạch , người đó cũng tìm cách thoát ra khỏi khó khăn được - nếu họ có đường Thái Dương tốt .

Bàn tay vuông có nút Triết lý và nút Vật Chất : thường muốn làm quá mục đích của mình, làm mọi người khó chịu . Họ thường tỉ mẩn, hà tiện .
Bàn tay vuông nhẵn và đều đặn : khỏe mạnh, thích khoa học, đạo lý, chính trị, xã hội, triết học .

Nếu thêm ngón tay nhẵn : Thích nghệ thuật , dựa trên thực tế và sự thật hơn là trí tưởng tượng .Họ thích hình dáng, nhịp điệu, sự đăng đối và có sắp xếp , nhãn quang đúng hơn là rộng rãi . Có tài về nhiều công việc, với ý nghĩ đúng đắn và chí tuân thủ . Ít thích thú , tìm tòi, sáng tạo, nhưng thường sáng tác theo lý luận (vì có ngón tay nhẵn), ngược với người có ngón tay nhọn (thích sáng tạo, khám phá)

Bàn tay vuông với nút Triết Lý : thích sự chính xác, nhìn nhận đúng với thái độ lạnh lùng, có cơ sở vững vàng về lý luận, nhìn rõ ràng trong cuộc đời , nhất là cái đúng, cái có ích .

Thích độc lập, tính ương bướng .

Bàn tay vuông với nút Triết ly và nút Vật chất : thích khoa học, nguyên cứu, lịch sử, cây cảnh, khảo cổ . Có thể giỏi về pháp luật, số học, tính toán, toán học, nông nghiệp . Có khả năng về mặt khoa học thực hành, thích sự thật, sự đúng đắn một cách lý tưởng . CÓ thể là một thủ quỷ kỹ tính, đâu ra đấy, tỉ mỉ .



Nhạc sĩ sáng tác nhạc , bác học và nhà bác học thường có bàn tay vuông . Họ thành công, thắng lợi bằng cách tính toán .

III . BÀN TAY HÌNH CHÓP NÓN : (Hình 3)

Là bàn tay của người có trực giác, lý tính và quân tử, với mọi điều hay, tốt của người có bàn tay nhọn và người có bàn tay vuông .

Họ ít trật tự, kiên trì, không chậm chạp, ít cần tới sự thật như người có bàn tay vuông cũng không có trực giác nhạy bén như người có bàn tay nhọn, nhưng họ thâu tóm được cái hay của các bàn tay kia bằng cách nhào nặn trực giác, trí tưởng tượng và lý tính .

Thường thấy ở những người nổi danh, nhưng có thể không phải là thiên tài . Cần cù, nhẫn nại, thông minh, sáng dạ, thích triết lý, lẽ phải, yêu cái đẹp có tính chất tạo hình . Họ quan tâm tới văn chương, nghệ thuật, thơ ca, không bướng bỉnh, tự nhận thấy cái sai của chính mình .

Tốt bụng, cởi mở, hơi dễ dãi . Có bạn bè và sẵn sàng giúp đỡ họ . Ra lệnh cho người này, làm phúc cho người kia . Tha thứ cho khiếm khuyết của người này, thấy rõ ưu điểm của người kia . Sợ sự trái ý nhau, thích không khí hòa thuận và hòa giải mọi người . Họ thích trật tự, đầy đủ tiên nghi . Điều khiển gia đình tốt, vui tính, tình cảm, dễ mến .

IV . BÀN TAY BÈ : (Hình 4)
Là bàn tay bản năng của người hành động . Họ kiên quyết hơn là an phận . Dễ chống lại mọi trở ngại vật chất hơn những người có bàn tay hình chóp nón .

Thích lao động chân tay, hành động. Kiên định, rất tự tin nhưng thường sai . Không ngạc nhiên trước bất kể cái gì kể cả những điều kỳ diệu, nhưng họ lại trọng sức mạnh trước những công trình kỹ nghệ maý móc đồ sộ .

Hay chọc ghẹo, ích kỷ, thực tế . Là nghệ nhân hơn là nghệ sĩ, hợm mình, kiêu ngạo, tự cho là mình làm hơn người khác .
Nếu là nghệ sĩ, họ không bao giờ sợ hãi, có lòng quả cảm và tính năng động ,Họ tham ăn hơn kẻ sành ăn, thích bừa bãi, khoe là mình giàu, nhưng không thích sự xa hoa .

Thích làm việc ngoài trời, rất ghét công tác bàn giấy . Chỉ gọn gàng ngăn nắp khi nào thấy cần .

Luôn có ý tưởng muốn chống lại tất cả và chống lại mọi quyền hành .
Nếu có thêm ngón tay cái dài và rộng, họ dễ trở thành kẻ mưu phản và nổi dậy trước mọi chế độ vì họ ít suy nghĩ, lúc nào cũng như bị một sức mạnh gì đó xúi giục .

Bàn tay vừa tòe, vừa cứng, vừa nhẵn : bạo ngược về hoạt động và hành động , cuồng tín về khoa học xác thực .Họ có thể lăn xả vào mọi cuộc đánh lộn và ở trong tất cả các cuộc nổi dậy .

Bàn tay mềm, tòe ra và nhẵn : Người bí hiểm, ảo tưởng . Dễ trở thành người chống đối trên mặt lý thuyết và nguy hiểm cho xã hội . Nếu có những đường nét xấu trong lòng bàn tay, họ có thể viết những trang nẩy lửa, lui tới các nơi náo nhiệt đông đúc, các nơi hội họp quần chúng để kích động sự lộn xộn, thích kích động người khác chống đối, biểu tình .

Bàn tay tòe quá : có lúc thất vọng vô cớ dễ dẫn đến tự sát .
Bàn tay tòe, có móng ngắn : có tính khí chống đối và đùa cợt cao .
Nếu bàn tay tòe với nút triết lý thì lại giúp họ cân nhắc kỹ hơn trước khi hành động để đi đến thắng lợi .

Bàn tay tòe, rắn và nhẵn : thích thực hành và nghĩ đến lợi ích của mọi vật . Nhạy cảm với cuộc sống . Thích mạnh mẽ, thể thao, không chịu ngồi yên, không sợ hãi bất kỳ điều gì .

Có tài tính toán về máy móc, hành chính, luật pháp .

Có ngón tay nhẵn nhụi : họ có niềm say mê, xúc cảm bản năng làm cho mọi nơi sôi nổi lên .

Họ có thể là nhà sử học viết về quân sự , nhạc sĩ với những khúc quân hành, họa sĩ vẽ các mặt trận chiến đấu . Đó là nghệ thuật xuống đường với tiếng nói và hành động , thường thành công bằng sự khéo léo hơn là bằng tâm hồn .

Bàn tay tòe và mềm với nút triết lý : có sức tưởng tượng năng động, dự kiến kỳ lạ ngã theo hoài vọng . Vẫn ưa hoạt động, thích nơi sôi động, ầm ĩ . Thích thú khi nhìn thấy người khác di động, làm việc . Ích kỷ ít hoặc nhiều vì họ ít tự hoạt động .

Thích thay đổi chỗ nhưng không muốn mệt nhọc . Không có phương tiện đi lại thoải mái thì họ thích ở nhà . Họ thích ăn nhưng để người khác làm.

Bàn tay tòe, rắn, có nút triết lý : có ý nghĩ thực tế, thích nguyên cứu về chính trị, tôn giáo . Thích hoạt động, thích độc lập . Mọi việc khơi gợi trong họ sự ngờ vực . Họ không ưa tình cảm lộ liễu .
Bàn tay có nút triết lý và vật chất : biết kết hợp lý lẽ với thực tế, ưa sức mạnh thân thể, có tài tính toán chính xác trong hoạt động khoa học.

V . BÀN TAY KẾT HỢP :

Bày tay có ngón nhọn hoắt, ngón vuông đầu, ngón đầu hình chóp nón, ngón đầu bẹt xen kẽ với nhau gọi là bàn tay kết hợp (hình 1).

Là bàn tay với những ngón không giống nhau . Do đó, chẳng những hình thức không giống nhau cả đến nội dung biểu hiện cũng khác nhau .
Tất cả các ngón tay đều khác nhau hay chỉ một số nhiều ít ngón khác nhau , sẽ định đoạt bàn tay đó chủ yếu là thuộc lạo bàn tay chính nào : Nhọn, vuông, hình chóp nón, bè, sơ đẳng hay dị dạng ?
Chắc chắn là người có bàn tay kết hợp không phải là một người bình thường . Không bình thường nhiều hay ít là do bàn tay đó có nhiều hay ít ngón tay khác nhau .

Dù sao, người có bàn tay này cũng chỉ có thể là người hơi tốt, tốt hoặc rất tốt hay là người hơi xấu, xấu hoặc rất xấu , và nhất định là họ có nhiều điều không bình thường .

Muốn đánh giá đúng người có bàn tay kết hợp phải nguyên cứu các loại bàn tay đã giới thiệu ở trên và sẽ còn giới thiệu tiếp . Ngoài ra còn phải nguyên cứu kỹ phần nói về các ngón tay nữa .

Sau khi nguyên cứu từng ngón tay khác nhau trong bàn tay kết hợp rồi, phải cân nhắc kỹ mối liên quan và tương quan giữa chúng với nhau , cuối cùng mới có thể đi đến kết luận chung về dáng vẻ bề ngoài của bàn tay đó được (dĩ nhiên là sau khi đã nguyên cứu về mọi mặt hình thể , khối lượng, màu sắc của cả bàn tay) .

VI . BÀN TAY DỊ DẠNG :

Bàn tay có nhiều ngón hình thù quái đản gọi là bàn tay dị dạng (hình 2) .

Không kể những bàn tay dị dạng do tai nạn hoặc ốm đau làm thay đổi hình dạng đi .

Người có bàn tay dị dạng bẩm sinh hoặc là có thay đổi, đang từ bình thường , tốt đẹp chuyển sang thành khác người , xấu xí dần lên, hoặc bớt xấu xí , dị dạng đi một cách tự nhiên, mới nói rõ được phần nào bản chất thật của họ .

Bàn tay có thể dị dạng ít hoặc nhiều, và đã dị dạng thì thường là chứa đựng điều xấu hơn là điều tốt (nghĩa là vẫn có điều tốt, ví dụ người có những bàn và ngón tay quá dài ở một cánh tay quá dài , buông thỏng xuống có thể dài quá đầu gối) .

Vậy, người có bàn tay dị dạng có những điểm tốt, xấu ra sao , phải nhìn vào từng bàn tay cụ thể mới nói được .

Ở gần cuối sách sẽ có ví dụ rất rõ về một bàn tay dị dạng có toàn điều xấu . Còn cái dị dạng trong bàn tay người nói lên điều tốt cũng được nói đến một đôi lần ở trong sách .

VII . BÀN TAY SƠ ĐẲNG :

Thường có những ngón trì độn , dầy, đồ sộ , cùng một cỡ, ngang dọc bằng nhau từ đầu đến cuối ngón (hình )

Đó là dấu hiệu bản năng choán hết sự thông minh . Không phải trí tuệ mà là vật chất trần trụi nghị trị .

Bàn tay sơ đẳng thường chậm chạp , thô kệch, không nhanh nhẹn mềm mại duyên dáng vì nó có những ngón thường rụt lại với lòng bàn tay quá rộng, quá dầy và quá rắn .

Người có bàn tay này quen làm lụng chứ không hẳn là thích làm lụng . Họ có giác quan nặng nề và lười nhác , một sự tưởng tượng thô sơ, một tâm hồn bất động và hững hờ, chai lạnh . Ít có ý thức đầy đủ về tiện nghị vật chất cũng như sự hung bạo của những kẻ áp bức bóc lột mình . Họ tin vào số mệnh, sự chuyên chế do tiền định, mê tín với tất cả những tín ngưỡng đơn giản . Sẳn sàng chịu sự điều khiển của người khác . Có thể nghiện rượu và tự làm cho u mê đi . Có thể trở thành kẻ hung bạo mù quáng và là công cụ đắc lực cho kẻ xấu .

Họ cần được học tập, giáo dục , hướng dẫn và giúp đỡ mới nên người đúng đắn được .

VIII . BÀN TAY NGOẠI LỆ : Cá biệt còn có một số loại bàn tay kh6ong bình thường, gọi là những bàn tay ngoại lệ .

Bàn tay 6 ngón hoặc bàn tay có ngón tòe ra làm đôi có thể được xem xét như người có các ngón tay theo từng loại bàn tay chính, đặc biệt, sơ đẳng, mà bàn tay đó - trừ ngón thêm ra hoặc đốt thêm ra - trông giống, để nhận định về người có bàn tay ngoại lệ đó .

Bàn tay ngoại lệ là bàn tay không bình thường, có dáng vẻ khác hẳn 7 loại bàn tay ở trên, chủ yếu là ở ngón cái, ngón út, đôi khi cũng cả ở các ngón khác nữa .

Ít khi một người nào đó lại có 2 bàn tay đều là những bàn tay ngoại lệ . Thường người ta chỉ có 1 bàn tay ngoại lệ, tay phải hoặc tay trái .

Trừ cái phần gọi là ngoại lệ (thêm vào hoặc bớt đi) , phần còn lại của bàn tay ngoại lệ đó nhất định sẽ giống một trong 7 loại bàn tay ở trên .
Vậy, khi xem cho người có bàn tay ngoại lệ , chớ nên có định kiến với hình thù khác lạ hoặc quái dị của bàn tay đó, và nhất là đừng vội kết luận rằng người có bàn tay ngoại lệ là loại người mưu mẹo, quý quyệt, khó tin cậy ..... hoặc là người có tài !

Phần ngoại lệ của bàn tay chỉ nên coi như một phần rất phụ để tham khảo thêm . Phần còn lại mới là phần chủ yếu , cần nguyên cứu kỹ .
Tôi đã xem bàn tay cho một anh bạn trẻ, người có một bàn tay ngoại lệ như hình vẽ 1 dưới đây :


Sau, anh ta nhờ bệnh viện làm phẫu thuật nên hiện nay có bàn tay 5 ngón như hình 2 :

Tuyệt nhiên anh ta không phải là một người mưu mẹo, quỷ quyệt, khó tin cậy và cũng chẳng phải là người rất có tài !

Với những ngón tay vuông, anh bạn trẻ đó là người có đầu óc tổ chức . Ở cả hai bàn tay , đầu ngón trỏ và đầu ngón giữa đều đổ về ngón đeo nhẫn, chứng tỏ anh ta thích nghệ thuật . Với hai đường Thái Dương khá rõ ở cả hai bàn tay, anh ta đã có những thành công nhất định . Khi tới tận nhà anh bạn trẻ, vừa là để thăm hỏi vừa là muốn kiểm tra lại xem những điều mình nhận xét có chính xác không, tôi được biết thêm : anh ta có nhà ở rộng rãi, sạch sẽ, ngăn nắp, biết đánh đàn bầu vào loại khá, vẽ nhiều tranh bột màu có triển vọng và là người tốt .

Sau đây là phần giới thiệu thêm vài cách phân loại bàn tay của các nhà nguyên cứu khác để bạn đọc tham khảo :

Một số nhà nguyên cứu còn xếp các bàn tay ra làm 8 loại khác nhau như dưới đây :

1. BÀY TAY MẶT TRỜI : (Hình chóp nón - dài)


Bàn tay mặt trời là bàn tay hình chóp nón dài, của người thông minh, có học, làm nghề văn học nghệ thuật, ưa rõ ràng, thích thắng lợi, nói giỏi, gây cảm tình và sự tín nhiệm giỏi, gây ra nhiều sự ganh tị và có không ít kẻ thù , dễ đi đến thành công bằng nghị lực cá nhân .
Dễ mắc bệnh về tim, nhất là khi bàn tay này lại có đường Trái Tim kết thành hình chẽ .

2. BÀN TAY MẶT TRĂNG : (hình chóp nón - ngắn)

Bàn tay mặt trăng là bàn tay hình chóp nón ngắn, có đầy đủ cái hay dở của bàn tay mặt trời nhưng thụ động hơn . Thích suy ngẫm, mộng tưởng, không thích hành động sôi nổi . Có thể bị bệnh về thần kinh, về thận, nhất là khi bàn tay này lại có ngón cái tròn như hòn bi hoặc nhọn, ngắn, gò Thái Âm bị gạch chéo thật mạnh .
Thường có những ý nghĩ u buồn, bàn tay hợp với nhà thơ .

3. BÀN TAY MỘC TINH : (Hình tròn - dài)
Bàn tay Mộc Tinh tròn dài : của nhà ngoại giao, vui vẻ, cởi mở, là bạn tốt , ưa tiệc tùng và hội họp bạn bè . Có tài tổ chức và quản trị, yêu gia đình, nể trọng mọi người. Dễ có thể bị bệnh thống phong, xung huyết máu vì cuộc sống quá nhiều công việc và thú vui, chè chén liên miên, nhất là khi bàn tay này có gò Hỏa Tinh và gò Thủy Tinh nổi bật .

4. BÀN TAY KIM TINH : (hình tròn - ngắn)
Bàn tay Kim Tinh là bàn tay tròn ngắn, có các xu hướng ngả về những dục vọng của Mộc Tinh nhưng ít hoạt động hơn .

Bàn tay này mà nhỏ, nhẵn nhụi, lại có những lỗ dùi, là bàn tay của các cô gái ăn chơi , nhưng cũng có thể là bàn tay của một nghệ sĩ lớn, một nhạc công hay một họa sĩ .

5. BÀN TAY HỎA TINH : (Hình vuông - dài)

Bàn tay Hỏa Tinh vuông dài : một sự hoạt động vô độ, một tính cách lôi cuốn và thống trị . Bàn tay của sĩ quan. Một bàn tay của bậc thầy . Chẳng bao giờ êm ái, là người rất dũng cảm , thật thà, rất ghét sự lừa đảo . Có thể bị nạn về sắt, lửa và các bệnh về đường hô hấp, nhất là khi bàn tay này lại có những đốt 1 hình dùi trống to, bè ra và đường Trái Tim kết thành hình chẽ .

6. BÀN TAY TRÁI ĐẤT : (Hình vuông - ngắn)

Bàn tay Trái Đất vuông ngắn : hoạt động mạnh . Rất thích trật tự, tiết kiệm, sự trung thành, làm việc cật lực, nhưng lại thích chỉ huy trên những đường nét lớn .

Có thể bị bệnh về đường tiêu hóa, nhất là khi bàn tay này có vết xanh ở góc cao do đường Đời và đường Trí Não hợp thành và ở trên cánh đồng Hỏa Tinh .

7. BÀN TAY THỔ TINH : (Hình bè - dài)

Bàn tay Thổ Tinh tòe, dài : người có chất triết lý và siêu cực , xa cách mọi người . Có tài phát minh nhưng thường bất hạnh . Có tính nghi ngờ, ganh tị, hơi keo kiệt , làm cho mất vẻ duyên dáng và yêu đời . Dễ mắc bệnh về xương và đường ruột .
Không phải là bàn tay sung sướng , nhưng là bàn tay có ích trong đời sống tinh thần .

8. BÀN TAY THỦY TINH : (hình bè - ngắn)

Bàn tay Thủy Tinh tòe, ngắn : của người nhanh nhẹn, tháo vát, không phải lúc nào cũng trung thực, nhưng ưa hoạt động, gặp may mắn . Thành công trong những việc nhỏ . Nói giỏi, tính chất của người đại biểu, quan tòa hoặc kịch sĩ .
Có thể thực hiện được những ý đồ của người khác và thu nhiều lợi nhuận.
Có thể bị bệnh về cuốn họng, thần kinh .

Có nhiều nhà nguyên cứu khác lại chia những bàn tay ra các loại mang tính chất thực tế như sau :

1 . BÀN TAY TRÍ TUỆ : Có nhiều thịt, hơi mềm, đôi khi xương xẩu và khô, nhưng chẳng bao giờ béo múp . Có những ngón tay khỏe, khá dài . Chẳng bao giờ ngắn, nhỏ hoặc vuông, bao giờ bàn tay cũng cân đối mặc dù phần dưới nổi lên .

2 . BÀN TAY XUẤT SẮC : Thường có hình thức trung bình hoặc nhỏ, không bao giờ xương xẩu hoặc khô khan . Lòng bàn tay có thịt nhưng không cứng rắn, trông bề ngoài có vẻ khỏe mạnh hơn các ngón tay . Những ngón tay thường tách khỏi nhau, khá dài nhưng không bao giờ béo múp . Loại bàn tay này thường xinh xắn, không béo, không gầy, không vuông, không ngắn , với gò Kim Tinh khỏe mạnh .

3 . BÀN TAY ĐAM MÊ : Thường đầy thịt , dẻo dai, cứng rắn, khỏe mạnh, đôi khi khô khan, với những ngón tay ngắn và khá to. Bàn tay loại này chẳng bao giờ dài cả .

4 . BÀN TAY THỰC TẾ : Gần giống với Bày Tay Đam Mê, nhưng vuông vắn, thô thiển hơn, và có nhiều cỡ to nhỏ, lớn bé, hình thù khác nhau ....

Lại có một số nhà nguyên cứu lại chia những bàn tay thành các loại vừa thực dụng vừa chuyên sâu như sau :

1 . Bàn Tay Sơ Đẳng của những người lao động, với những công việc nặng nhọc cần sức lực cơ bắp . Mẫu bàn tay Đất .

2 . Bàn Tay Cần Thiết với những ngón tay bè ra . Đó là bàn tay của người hành động, chiến đấu, thực tế . Mẫu bàn tay Thổ Tinh - Hỏa Tinh.

3 . Bàn Tay Nghệ Sĩ thanh thoát, nhỏ với các ngón tay nhẵn . Mẫu bàn tay Kim Tinh hoặc Kim Tinh - Thái Âm .

4 . Bàn Tay Có Ích với các ngón tay vuông của người sáng chế , công bằng, khôn ngoan . Mẫu bàn tay Thái Dương hoặc Thái Dương - Thủy Tinh .

5 . Bàn Tay Triết Gia với các ngón tay hình chóp nón . Mẫu bàn tay Mộc Tinh, có hoặc không kèm thêm Kim Tinh hoặc Thủy Tinh .
6 . Bàn Tay Tâm Thần thường ít khi rõ . Mẫu bàn tay Thái Dương - Kim Tinh , hoặc Thái Dương - Thái Âm .....

DÁNG VẺ CỦA BÀN TAY
Bàn tay người ta có nhiều dáng vẻ khác nhau, mỗi dáng vẻ nói lên tính cách cơ bản của người có bàn tay đó . Ta chẳng cần thắc mắc là có nhiều loại bàn tay với nhiều điều tốt, nhưng cũng có không ít điều xấu ? Đó là biểu hiện thực tế trong mỗi con người, không có điều gì là mâu thuẫn nhau cả .

Bàn tay cân đối so với bộ phận khác của thân người và trông đẹp mắt là của người tốt, hoàn hảo về nhiều mặt .

Bàn tay xấu xí với những ngón tay vặn vẹo, kỳ quặt nhiều ít là của người lạ lùng, với nhiều điểm khác người .

Bàn tay quá ngắn so với thân ngừơi : có nhiều biểu hiện xấu .

Bàn tay quá dài : nhanh nhẹn, tháo vát, tham lam, mưu mẹo, quá tỉ mẩn, gàn dở .

Bàn tay dài, hẹp và gầy guộc : ích kỷ, độc đoán, chuyên quyền, bạo ngược, khó cùng chung sống .

Bàn tay rất hẹp, có gò Kim Tinh co lại, làm lộ ra chủ nghĩa thực chứng .
Đàn bà có bàn tay hẹp đẻ rất khó .

Bàn tay dài, khô, xương xẩu : khô khan, thận trọng .

Bàn tay ngắn và mỏng : có khuynh hướng đồi bại, thích tiền bạc, có thể hà tiện, lắm tiền .

Bàn tay ngắn mỡ màng : có quan điểm rộng rãi, không quan tâm tới chi tiết, thích hưởng lạc, dâm dục, tiện nghi đầy đủ .

Bàn tay phồng : có may mắn, thắng lợi, thành công mà không hao phí sức khỏe, không hao tốn tiền của .

Bàn tay với cánh tay dài chấm đầu gối : có nhiều năng khiếu và tâm hồn khỏe . Hay khoe khoang, ngạo nghễ, muốn cai quản và bao trùm lên người khác .

Bàn tay trũng sâu với các ngón tay đốt khúc khoằn khoèo : kém thọ, gian truân, nghèo túng .

DA BÀN TAY


Da bàn tay chẳng phải chỉ là cái nôi của sự xúc cảm đặt biệt của cơ quan xúc giác mà còn là một bộ phận của xúc cảm nói chung nữa .

Nâu xám, xanh xao, nhẹ nhàng : người phản trắc .

Nhẫn nhụi, lạnh, bất động : ích kỷ, ít xúc cảm .

Trắng, bằng, xỉn, không hồng lên khi ra ngoài trời , bất động trước tác động nóng lạnh : ích kỷ, khó gần, lạnh lùng .

Mềm dẻo, hơi răn reo : thích gây gỗ, làm người khác bực dọc (nhất là khi họ có móng tay ngắn, nhỏ hoặc bao thịt ).

MẪU CỦA NHỮNG BÀN TAY


Màu của những bàn tay với các hiện tượng xảy ra ở ngoài da có thể chỉ rõ tính cách, khí chất và sức khỏe của con người .

Có 4 loại : da trắng, da vàng, da đỏ, và da nâu gần như đen .

Trắng và mềm : Trầm tĩnh, hơi chậm chạp .

Không quá trắng , hơi xám hồng và những mạch máu hơi rõ : khoan dung, tốt bụng, có tinh thần và sức khỏe khá .

Bàn tay trắng xanh, nhiều gân xanh nổi lên, có khi sắc tím, lúc nào cũng lạnh ngắt là do khí huyết kém, tạng người rất yếu .

bàn tay trắng, sáng hơn mặt : tướng người giàu có .

Nâu đen, nếu mà khô : là người ưu tư, có tham vọng, đầu óc chỉ huy, thích ra lệnh, không muốn ai cãi lại .

Tím bầm đen, xám ngắt : cục cằn, hung tợn, độc ác .

Tay đen sạm hơn mặt : tướng vất vả .

Bàn tay hồng hồng, hơi nổi gân xanh : hiền lành, hòa nhã, khôn ngoan, đức độ .

Bàn tay nhuận hồng, ốm đều ra tận đầu ngón tay : khí huyết đầy đủ, khỏe mạnh, sáng suốt .

Bàn tay đỏ : yêu đời, hoạt động mạnh, có khi khờ khạo hoặc ngược lại là khác máu .

Quá đỏ , gần như tím : yếu sức, lười nhác .

Bàn tay vàng : dễ xúc động, bẳn tính, nản lòng, có thể là nghệ sĩ ở mức cao tuyệt đỉnh .

Màu vàng chanh : nóng tính, hay nổi khùng và độc ác .

Da lòng bàn tay lúc nào cũng bóng như xoa dầu : bị nhiều loại bệnh kinh niên, thường hay ốm đau nhiều hoặc ít .


LÔNG Ở TAY


Lông và lông tơ trên tay người cũng có nhiều ý nghĩa .

Bàn tay, mặt đàn ông không có lông và lông tơ , nhất là kh6ong có râu : có tính chất đàn bà, bất nhã, có thể xấu .

Bàn tay có lông ở phía trên và chai sạn ở bên trong : người nặng nề, có tính chất thú vật .

Nhiều lông ở mu bàn tay : không kiên định . Nếu lông tản mát, vô trật tự : tinh thần và tính cách vô tổ chức .

Có lông ở phần dưới bàn tay : sức sống mãnh liệt .

Lông ở đốt thứ 3 của các ngón tay và đốt thứ 2 của ngón cái : người tốt nhưng thể chất yếu .


MÓNG TAY


Móng tay mềm : yếu đuối, thiếu nghị lực .

Dễ gẫy : sức khỏe chông chênh

Chắc chắn : sức khỏe tốt (dù cơ thể yếu)

Rắn : có sức sống vật chất .

Rắn và cong : có nhiều khát vọng và dữ tợn

Nhọn : mơ mộng, lười, dối trá, thích cái đẹp, nghệ thuật .

rất nhọn và cong , với những ngón tay gầy : nhiều dục vọng, dữ tợn, phổi xấu .

Chiều ngang rộng hơn chiều cao : hung hăn, ưa quấy phá, hay gây gổ .
Hình chóp nón : thích cái hay, cái đẹp, cái đúng .

Dẹt và rộng , hơi cong lên trên : mưu mẹo, kín đáo .

Khoèo và tròn tròn : thích độc lập, tham lam .

Hơi hồng : kiên định, kiên quyết .

Ghi xám và tròn : người nguy hiểm, cần cảnh giác .

Móng tay bị gậm : cáu bẳn, khó chịu vô cớ, thích trêu chọc, có những lúc buồn, dâm dục (nếu là ngón tay tòe), hư hỏng .

Bé và có thịt bao : dâm dục quá độ .

Dấu trắng trên móng tay : may mắn, hay cáu gắt .

Dấu đen hoặc màu sắc khác : điềm xấu .

Phần trắng nhỏ ở chân móng tay : báo hiệu điềm sẽ xảy ra . Nếu ở phần giữa là hiện tại, ở phần đầu móng tay là quá khứ .

Móng rất nhẵn nhụi : khỏe mạnh, hài lòng .

Móng ở ngón tay nhỏ vặn vẹo : ruột xấu .

Móng ngón tay đeo nhẫn thay hình đổi dạng của các gạch : tim yếu .

Móng tay kiểu kính đồng hồ : đạo đức giả .

Khía dọc chiều dài móng tay : ý chí, nghị lực .

Những móng tay dài : nhút nhác, e dè, khó gần, màu mè, thích các chi tiết, hà tiện, ích kỷ .

Hình lưỡi liềm ở sát da đầu móng tay, màu trắng ngà hoặc xám ngà càng rõ bệnh càng gia tăng . Nếu lưỡi liềm trên ngón cái rõ : có nhiều bệnh, đau ốm luôn .


MÓNG TAY NGẮN


Thích gây sự và trái ý mọi người, thích trêu ghẹo, châm biếm một cách say sưa, thích kiếm chuyện, kiện cáo .

Quá ngắn : cần mẫn, nhưng nếu là con gái thì khó lấy chồng và bị lỡ thì

Móng tay ngắn và bàn tay mềm : tham dự đấu tranh một cách bình tĩnh, với sự phê phán, châm chọc thường xuyên .

Móng tay ngắn : bao giờ cũng có tinh thần phê phán với từng cách khác nhau của từng loại người .

Ngắn và rộng : nhiều đau khổ .

Ngón tay tòe và móng ngắn : thích chỉ huy độc lập, gây sự trái ý mọi người .

Móng tay ngắn bị gậm nhấm hoặc do chính người ta gậm nhấm : thích phê phán, xét nét và cũng tự phê bình một cách nghiêm khắc . Họ thích hiểu biết tất cả . Nếu có gan bàn tay cứng, họ thích kiểm tra từng việc một .

Ở cổ tay người nào cũng thường có từ một, hai , ba hoặc nhiều ngấn kẻ thành những đường vòng . Người ta thường nói rằng mỗi vòng cổ tay kẻ rõ ràng , đẹp, là dấu hiệu sống được từ 25 đến 30 năm .

Ba đường đều đặn, rất rõ hợp thành những vòng gọi là Vòng Vua Chúa hay là Ba Cái Vòng Thần Kỳ : sống dài lâu, có sức khỏe, tiền tài, hạnh phúc , nhất là ở cổ tay những người thông minh, kiên quyết .

Không đều nhau , bị gẫy, không đẹp, những cái vòng đó báo hiệu có sự khó khăn trong cuộc sống, mất lòng tin yêu, không may, nghèo nàn .

Những vòng thành hình xúc xích (thường là vòng đầu tiên) : cần cù, thắng lợi do lao động .

Nếu có một chữ thập ở giữa vòng cổ tay, đó là chìa khóa của vòng, thừa hưởng sự tốt đẹp của ai đó , thừa hưởng gia tài, trúng số độc đắc hoặc được một khoản tiền to bất ngờ nào đó .
Những chữ thập trên vòng cổ tay : được hưởng gia tài, lộc, may mắn bất ngờ không hề nghĩ tới .

Những đường đi từ Vòng cổ tay để lên Gò Thái Âm : có nhiều chuyến du lịch dài . Lên thẳng ngón tay trỏ : một cuộc du lịch dài và người có đường đó không sống ở đất nước mình mà sẽ đi xa và mất ở nước nào đó.

Nếu 2 nhánh hợp thành một góc nhọn ở trong Vòng cổ tay : hưởng gia tài giàu có danh giá lúc về giá . Nếu có thêm một ngôi sao hoặc một chữ thập ở góc đó là ít bị bệnh tật .

Một chữ thập ở Gò Thái Âm chuyển hết sức lực của nó về cánh tay, ngược với ngón cái : bị chết đuối .

Những đường xuất phát từ vòng cổ tay, không chạm nó, kẻ xuyên cả bàn tay lên tận gò Thổ Tinh và nhất là gò Thái Dương : thành công, thắng lợi rất vang dội về danh giá, tiền tài hoặc cả hai cùng một lúc .
Những vòng tròn ở Vòng cổ tay , kể cả những dấu chấm đỏ : dấu hiệu của bệnh tật .

GAN BÀN TAY


Gan bàn tay là phần từ Vòng cổ tay lên tới hết các gò nổi tới tận ngấn chấm của các ngón tay : chỉ rõ tính chất và cuộc sống vật chất của con người, đấu tranh để tồn tại .

Màu trắng hoặc vàng ở gan bàn tay : tật bệnh .
Có hòa sắc đẹp : tuổi trẻ, sức khỏe, đầy xúc cảm .
Khô cằn, gân guốc : kém nhạy cảm, thô bạo .

Cháy bỏng và ẩm ướt : lên cơn sốt, suy yếu cơ thể, có thể có trục trặc trong phổi .

Nóng bình thường : nhanh nhạy, nhiệt tình, dễ nóng tính .
Hơi lạnh : kém nhiệt tình và có vẻ ít dục vọng khi nhìn bề ngoài . Nhưng trái lại có thể là "tay lạnh, tình mạnh" , thể hiện ở bên trong, phải xem thêm đường Trái Tim và gò Thái Âm mới rõ thực hư ra sao .
Thường khô : trục trặc trong hoạt động thần kinh, có xúc cảm do trí thông minh hơn là do trái tim .

Ẩm ướt bất thường : dễ xúc động, thích hoạt động, hay đỏ mặt hoặc trái lại mặt bất động .
Thường ẩm ướt : người xung huyết quá đáng .
Ẩm ướt và đẫm mồ hôi : rất xung huyết nhưng nhàn nhạ , đáng mến, xếp đặt mọi việc kém, ưa nhục dục .

Gan bàn tay đầy hịt : thừa thãi về nhục dục, vật chất .
Gan bàn tay gầy : nhiều dục vọng, đang bị xáo trộn, tự cao tự đại, hay ghen tị, ích kỷ, dễ nổi giận nhưng cũng có lúc lạnh lùng .
Đồ sộ, rộng, dày, cứng quá mức với ngón tay ngắn : người nặng nề với bản năng thực tế, thấp hèn .

Rắn, mềm, dẻo : khỏe, nhanh nhẹn, cứng rắn, dẻo dai trong công việc .
Rắn : ồn ào , luôn gây sự chú ý, thích du lịch , thể thao . Nóng lạnh mưa gió , nằm gai nếm mật không làm họ sợ .
Quá rắn : tinh thần nặng nề .
Mềm, nhão : không có sự chống đối , mềm yếu, uể oải, lười nhác, không sinh khí, mơ mộng, viễn vông .

Mềm : dễ buồn nhưng có đốt thứ nhất của ngón tay cái dài lại là người "bề ngoài thì hoạt bát nhưng trong lòng thì hay buồn bã, cô độc" .
Dẻo, không quá rắn, quá mềm : ưa đầy đủ tiện nghi, ưa hoạt động chân tay, sẵn sàng hưởng mọi lạc thú của sự nghỉ ngơi .
Người có một bàn tay mềm, bàn tay còn lại thì rắn , hình thù gan 2 bàn tay (tay trái và tay phải) nếu khác nhau : có 2 thái cực trong một con người .

Gan bàn tay trũng : thiếu kiên định, hay bị thất bại, nghèo khó, hao tán về tiền của .
Trũng, gầy, không đẹp lắm : bệnh nặng, đe dọa tính mạng .

Gan bàn tay rộng :thích chi tiết, không nhìn tổng thể, bề dầy của sự vật, của công việc .
Dài, không nặng nề, đồ sộ : thông minh . Bản năng thắng lý lẽ, ít quan tâm đến chi tiết, chỉ nhìn bao quát mọi việc.
Gan bàn tay trung bình : biết nhìn khái quát, vừa phân tích vừa tổng hợp . Nhìn qua đã biết được mọi mặt của mọi sự vật, mọi người ,mọi việc .

gan bàn tay nhỏ, ngắn, chật, không đồ sộ : tế nhị, tinh tế, ít để ý tới thực tế nhưng biết tổng hợp . Đàn bà có bàn tay này có nhiều nhận thức trực giác hơn đàn ông .

Quá gầy guộc, quá hẹp, quá mỏng : yếu, kém, không phong phú, thiếu sinh khí, bản năng tầm thường .

Gan bàn tay không có đường nét : lạnh lùng, điềm tĩnh, hơi nguy hại, họ chờ đợi những sự kiện tới một cách bình thản, phớt đời .
Bằng phẳng, không có gò nổi rõ : thiếu sức mạnh, gần như không có hoài bão .

Gan bàn tay xáo động : nhiều đường nét, vết hằng sâu và những gò nổi lên nhiều hoặc ít : người có nhiều dục vọng, cuộc đời sóng gió và phiêu lưu, gặp nhiều khó khăn, trở ngại .

Nhiều đường nét to , hồng : nóng tính

Nhiều đường nét to, đỏ, hằn sâu : thô bạo

Nhiều đường nét to, đỏ xám, hằn sâu : hung dữ .

Nhiều đường nét nhỏ li ti, chằng chịt : hay nghĩ ngơi xa gần, nếu lại có đường Trí Não đi tới gò Thái Âm nữa là người mơ mộng không đâu, tự tưởng tượng ra những điều không có .

Có những đường nét chủ yếu vừa phải, không to, không nhỏ : người điềm tĩnh, đúng mực .

Đường nét quá nhỏ , quá mỏng mảnh, gần như mờ nhạt : người yếu đuối, bàng quan với mọi việc, chỉ thích cuộc sống phẳng lặng, sợ cuộc sống tranh đua ồn ào náo nhiệt .


CẠNH BÀN TAY


Khi xem bàn tay, nhiều người chỉ quan tâm tới lòng bàn tay . Ít người chú ý đến mu bàn tay và cạnh bàn tay.

Mu bàn tay thường có móng tay, những nút triết lý, nút vật chất, đường gân, xương bàn tay và màu sắc làn da, vòng cổ tay (ở mu bàn tay) và vòng Thủy Tinh (mu bàn tay, dưới ngón út)... ta đã biết được ít nhiều ở các phần đã nói trên .

Nhưng, cạnh bàn tay lại ít được ta quan tâm tới, mặc dù nó có thể bộc lộ cho ta biết khá nhiều điều bổ ít . Cạnh bàn tay :

Dài : Thông minh, ưa nghệ thuật, thích cái đẹp lý tưởng .
Ngắn : Ưa vật chất
Dầy : Thô kệch .
Mỏng : Dối trá, ích kỷ .
Xương xương : Vụ lợi, ít tình cảm .

Có một hoặc nhiều nét dọc chạy vào cả gò Thủy Tinh : cho biết số con cái ốm đau , sống ? chết ?


NHỮNG NGÓN TAY


Thông thường, mỗi ngón tay có 3 đốt chính (trừ ngón cái) nối liền với nhâu bằng những đường nối, làm cho nó có thể gập lại được . Từng đốt của từng ngón tay mang những ý nghĩa riêng tùy theo trạng thái, màu sắc, dấu vết của nó .

Đốt thứ nhất là đốt có móng tay , đốt này tượng trưng mục đích, lý tưởng và trí tuệ . Đốt này thuộc về Thiên Giới

Đốt thứ hai là phần giữa của ngón tay, không chạm vào lòng bàn tay nên không mang một dấu hiệu nào có tính chất vật chất cả . Nó biểu tượng cho chỉ số thông minh . Đốt này thuộc về Nhân Giới

Đốt thứ ba tiếp xúc với bàn tay có ý nghĩa kết hợp với lòng bàn tay, biểu tượng cho Tính chất bản năng thực tế . Nó biểu tượng cho sở thích, khoái lạc và khuynh hướng của tất cả những gì liên quan tới sự no đủ của thân hình . Đốt này thuộc về Địa Giới .

NGÓN CÁI

To, khỏe nhất của bàn tay, đứng độc lập và có thể hoạt động trái ngược với các ngón khác . Nó đứng đầu. Nếu nó vững vàng, nó sẽ chỉ huy các ngón khác dù các ngón khác có hình thù gì đặc biệt hoặc khác thường.

Ngón cái chính là người có ngón đó .

Không có ngón cái : không có ý chí, không quyết định, không có lý trí .
Ngón cái chia làm 3 phần :

- Đốt đầu tiên, có móng tay, đại diện cho ý chí, nghị lực của người chủ nó .
- Đốt thừ hai, tùy theo sự ngắn dài hoạc dày mỏng, nói lên tầm nhìn của chủ nó .
- Đốt thứ ba, là gò Kim Tinh , nói lên sức mạnh, cảm xúc và tình yêu của chủ nó .

Đốt thứ nhất nếu dài quá : Quá nhiều nghị lực , tự cao, coi thường người khác, thích thống trị và bạo ngược .

Dài và mạnh : Mạnh mẽ, kiên quyết, tự tin quá mức

Vừa phải về chiều dài chiều rộng : Thụ động, sức mạnh dở dang, ít có khuynh hướng thống trị .

Chẳng nên tin tưởng vào tình bạn , sự kiên quyết hay sự chung thủy của những người có đốt một ngắn vì họ thiếu kiên quyết, thiếu công bằng, nặng về lý trí .

Đàn bà có đốt một ngắn : Ít lý sự, hành động theo xúc cảm của trái tim hơn là lý trí .

Ngón cái rất ngắn : Không kiên trì phấn đấu, vô tâm, buông xuôi trong cuộc sống . Nản . Dễ bị người khác xỏ mũi lôi đi . Tự buộc vào rồi cởi ra, mới khóc đó rồi cười đó . Không giữ được điều bí mật gì của mình hoặc của người khác .

Ngón cái rộng và ngắn : Có ý chí kiên quyết, biền bỉ

Ngón cái rất rộng và ngắn : Vui buồn quá độ, giận dữ, láu lỉnh .

Ngón cái rất rộng, rất khỏe, phồng lên ở các bên : Kiêu ngạo

Ngón cái đầu tròn như hòn bi : Thô bạo, mù quáng, lúc giận dữ đầu tròn của ngón cái sẽ nổi lên màu đỏ, hay có ý nghĩ đen tối .

Ngón cái không thẳng, vẹo ra ngoài (không phải là ngữa ra sau) : Kiên quyết đến lì lợm, khô khan, cứng nhắc, có ích ở bàn tay tốt, nguy hiểm ở bàn tay xấu . (Hình 1)

Đốt thứ nhất của ngón cái ngắn, tròn như hòn bi, đầu cong ngửa ra phía sau, với móng tay trông như vẩy miệng ốc nhồi và cả đốt đó vẹo ra ngoài : Bình thường, đó là ngón tay của kẻ lúc nào cũng muốn hơn người khác, vừa kiên quyết vừa bảo thủ đến lì lợm . Nếu ở bàn tay người có học, có nguyên cứu về các môn khoa học nào đó thì họ thường là những nhà thông thái rởm, thích khoe khoang mọi hiểu biết của mình (mặc dù có không ích cái sai lầm), nhưng lại khôn khéo biết che đậy sự sai lầm của mình .(Hình 2 , hình 3)

Nhọn : Có quyết định nhanh nhẹn, ít nghĩ ngợi về ý chí thực hành . Lý sự, hay khuấy động . (Hình 4)

Toè ra, nhưng không thành hòn bi : nghị lực thôi thúc, muốn làm ngay tức khắc mọi việc (Hình 5)

Đốt thứ hai dài và mạnh : công bằng, sáng suốt, có sức sống , có ý chí .
Bị nhận chìm (dù nó dài) : Thiếu lý sáng suốt .
Ngắn : Thiếu trí xét đoán .
Đốt thứ ba (gò Kim Tinh) : thể hiện sức mạnh nhiều hay ít của các giác quan, với tình yêu vật chất hay nhục dục, tùy theo những dấu vết riêng biệt trên gò Kim Tinh - Nó còn có nhiều hoặc ít ý nghĩa riêng biệt nữa, ta sẽ nguyên cứu dần dần .

MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC ĐỐT TAY

Nếu đốt 1 và đốt 2 cùng dài bằng nhau, trong một ngón cái tương đối dài : Là người có cân bằng giữa đạo đức và thể chất, lý lẽ và tình cảm . Là người sáng suốt .

Nếu đốt 1 và đốt 2 cùng dài bằng nhau, trong một ngón cái bình thường thì là người thụ động, ít khi kiên quyết .


Nếu cả đốt một lẫn đốt hai ngón cái đều dài bằng nhau và đều quá đầy đặn cả thịt lẫn da : là người mạnh mẽ, kiên quyết nhưng hơi nặng nề, chậm chạp (Hình 1)

Cũng ngón cái như trên, nếu đốt hai lại thon vào ở giữa : là người thông minh, nhanh nhẹn, nhạy cảm (Hình 2)


Đốt 1 dài và dầy, đốt 2 ngắn : là người có ý chí nhưng thiếu xét đoán và phân định, dễ bị vấp ngã trong cuộc sống .

Đốt đầu ngắn, đốt sau dài khỏe : nhiều ý chí, lý lẽ hơn là quyết tâm, yếu mềm, không dám khẳng định một cái gì .

Đốt thứ hai rất nẩy nở : Chủ của ngón tay này luôn phải chiến đấu giữa lý lẽ và ý chí .

Rễ của ngón cái - gò Kim Tinh - nẩy nở quá mức : bị lôi cuốn bởi khoái lạc và nhục dục . Có thể tự chế ngự được nếu có đốt 1 dài .
Đàn bà lẳng lơ và những kẻ trụy lạc thường có gò Kim Tinh rất nảy nở và 2 đốt ngón tay cái ngắn .

NGÓN CÁI MỎNG

Là ngón tay của người có sự mềm dẻo từ bản tính, nếu không muốn nói và người tinh ma, ranh mãnh, có thể đi tới lừa gạt mọi người .

NGÓN CÁI CỨNG

Đó là ngón tay của người sẵn sàng xung phong trong mọi việc hoặc hết sức cứng đầu cứng cổ .

NGÓN CÁI NGẮN

Thường bị trái tím điều khiển, hành động thiên về cảm tính không nhìn nhận được tốt xấu . Ít tự chủ, ý chí yếu, thiếu ý thức, không kiên nhẫn, không kiên định, dễ bị dẫn dắt lôi kéo .

NGÓN CÁI DÀI VÀ QUÁ DÀI

Ý chí kiên quyết, tự khẳng định, kiên nhẫn .
Ngón cái dài, rất to, rất khỏe : Có tham vọng, tìm cách ngoi lên địa vị ngày càng cao .
Người có ngón tay cái quá dài luôn làm cho người khác đau khổ bởi vì họ là kẻ độc tài, hãnh tiến .

Là ngón cái có đốt thứ hai mỏng hơn và thon như người con gái đáy thắt lưng ong : có thể là của thiên tài, của sự lỗi lạc, của sự khác thường .

Các nghệ sĩ có ngón cái hình thon thường là những người tài hoa, có năng khiếu chắc chắn nếu chưa muốn nói là những thiên tài .

NGÓN TAY CỦA NGƯỜI NỘI TRỢ

Ngón cái dài, chỉ huy phải là của người đàn ông . Ngón cái ngắn, tình cảm, của đàn bà .


Nếu cả hai người đều có ngón cái dài : tranh đấu không ngừng trong cuộc sống gia đình, hạnh phúc dễ bị tổn thương .

Một trong hai người phải là người chỉ huy, nghĩa là có ngón cái dài, công việc nội trợ mới dễ êm thấm .

NGÓN CÁI VÀ NGƯỜI GIÚP VIỆC

Người giúp việc nhất thiết phải là người có ngón cái ngắn . Họ sẽ dễ nghe lời, thích thực hiện những điều người khác ra lệnh . Nếu có ngón cái dài, họ thường làm trái ngược hoặc không chính xác điều người khác trao cho, nên dễ gây lộn xộn, hư hại, dẫn tới hỏng việc .

NHỮNG CỬ CHỈ CỦA NGÓN CÁI

Ngón cái tách ra khỏi các ngón tay khác ở mức độ vừa phải : trung thực, thẳng thắn, có tính quảng đại, năng động .

Tách ra khá xa : thích tự do, thoải mái, độc lập, thường là theo xu hướng không tốt đẹp lắm .

Áp vào sát ngón tay trỏ : bắt đầu tính toán, chặt chẽ .

Vừa áp sát vào ngón trỏ vừa quặp đốt 1 lại như cái càng cua hay cái móc : hà tiện, ích kỷ .

Nếu ngón cái như cái móc áo sát vào ngón trỏ, lại thêm đường Trí Não kẻ thẳng một vạch dài như cắt bàn tay ra : xảo trá, tàn bạo, tham lam vô độ, keo kiệt .

Ngón cái ngã quá về đằng sau một cách không bình thường : có tính cách luồn lách, xảo quyệt, có thể mất cả đạo đức, hèn nhát để thoả mãn dục vọng .

Khi mở bàn tay ra, cử động mà ngón cái lại để vào gần giữa bàn tay : bất cần đời, sẵn sàng làm mọi việc không hay, không tốt .Nếu lại có những ngón tay khác bóng nhẩy, không có nếp nhăn nào : bàn tay của kẻ nguy hiểm, có thể giết người như chơi .

Người mà có thói quen để ngón cái quặp lại, nằm dưới những ngón khác khi bàn tay nắm lại : không muốn tiếp thu chất nhựa sống, trút bỏ ý chí, quyết định của họ để đi đến những hành động theo bản năng .

Người có ngón cái dài, to và đẹp : rất kiên định, vượt qua mọi khó khăn trở ngại mà đi tới thắng lợi này đến thắng lợi khác .

Đốt 1 quặp lại : hà tiện, ích kỷ

Ngón cái roãng ra quá : thích tự do, thoải mái có xu hướng xấu .
Ngón cái luôn luôn để dưới các ngón khác : kẻ khá nguy hiểm
Ngón cái mỏng : Bên ngoài biểu hiện thể lực yếu mặc dù không ốm đau thật sự
Ngón cái hẹp : mưu mẹo, cáo già. Có thể là nhà ngoại giao

Riêng đối với phụ nữ, nếu ngón cái ngả ra sau vừa độ : họ là người trung thành, mềm mỏng, nhân ái, yêu đời . Nhưng nếu ngón cái ngả ra sau quá mức : họ có tính ngông cuồng, lố lắng và thiếu chung thủy .

Nếu ngón cái ngả ra sau nhưng đầu ngón này lại cong vào , hình dáng như cái kìm : Kẻ biển lận, ích kỷ,, tham lam .

Tóm lại, ngón cái là linh hồn của bàn tay . Khi cầm bàn tay ai lên xem, ta cần quan sát trước nhất ngón cái . Đó là bí quyết của người xem bàn tay .

NGÓN TRỎ

Là ngón tay chỉ đường, ra lệnh, đe dọa, quyết định . Nó chỉ về trật tự, công bằng, hoài bão, kiêu ngạo, tôn giáo và cả tình dục .

Ngón trỏ nhọn : vô tổ chức, thiếu trật tự . Dễ dàng thực hiện hoài bão, chỉ huy nhanh nhẹn , yêu cái đẹp, thích sự tiện nghi đầy đủ . Nếu có đường Thái Dương đẹp sẽ có định hướng về nghệ thuật .

Ngón trỏ hình chóp nón : Thích đọc sách và tôn giáo .
Ngón trỏ vuông : thích tìm tòi sự thật, chỉ huy, thích trật tự .
Ngón trỏ tòe : khát khao được chỉ huy, bí mật, mê đạo .
Ngón trỏ thẳng : Kiên quyết, thíhc độc lập, xung phong .
Ngón trỏ dài : kiêu ngạo, kiên trì nhưng thiếu kiên quyết, nhiều ước vọng .
Ngón trỏ rất dài (gần bằng ngón giữa) : thích hào nhoáng bên ngoài, nghệ thuật , vô tổ chức, kiêu ngạo,có nhiều hoài bão .
Ngón trỏ mềm dẻo : Có tài ngoại giao và lấy lòng người khác .
Ngón trỏ cứng đờ : Cứng rắn . Tuy không có tài về chính trị ngoại giao nhưng lại là một thủ trưởng tốt .
Ngón trỏ nhẵn nhụi : trực giác mạnh, thiếu suy nghĩ nhạy bén
Ngón trỏ xù xì : Tính toán, thận trọng, có cân nhắc .
Ngón trỏ dầy : thích vật chất .
Ngón trỏ bị nhận chìm : nếu mỏng và khô thì là người có tính cách khổ hạnh .
Đốt đầu tiên ngắn, rộng, tròn, bè trong khi móng tay cong lại như muốn móc vào thịt, to bè như đầu rắn : chậm chạp, có thể bị lao phổi .

Đốt tay của ngón trỏ :

Đốt một dài vừa phải : có trực giác, tín ngưỡng
Đốt một ngắn : bí hiểm, không tin đạo (nhất là có dấu vuông)
Đốt một khô khan : tín ngưỡng, khắc khổ, cứng rắn
Đốt hai dài : Thíêu nghị lực, khi gặp khó khăn hay buông xuôi không biết vươn lên để cải thiện hoàn cảnh
Đốt hai đầy thịt : Thích vật chất .
Đốt ba nở, dài khỏe mạnh : thích chỉ huy, kiêu ngạo .
Đốt ba ngắn : Nghèo túng, ít quan tâm đến cuộc sống
Đốt ba khô khan : thanh đạm, khổ hạnh .

NGÓN GIỮA

Cao hơn các ngón khác, bao trùm tất cả . Nó là cái trục của cuộc đời, đại diện cho số phận, với những sự kiện lớn trong cuộc đời . Ngón giữa cần phải tròn , ngay thẳng mới tốt, kỵ lệch lẹo .

Ngón giữa nhọn : vô tư và phù phiếm (nếu ngón cái ngắn), có trực giác, thường hay nghĩ đến những vấn dề siêu hình .
Ngón giữa hình chóp nón : yếu mềm, hay u buồn .
Ngón giữa vuông : hay xét nét, không tha thứ . Độc lập (nếu ngón tay quá rộng)
Ngón giữa tòe và rất dài như muốn thoát đi và phồng lên : chán đời, bi quan dẫn dến dễ tự tử, hay có những suy nghĩ ảo tưởng về một thế giới khác , tốt đẹp hơn .

Nếu ngón giữa tòe ra hơn là phồng lên, ở một bàn tay mềm : Nếu là họa sĩ thì thường thích những gam màu u tối . Nếu là nhà kiến trúc thì thích xây dựng các ngôi đền, ngôi mộ . Nếu là nhà văn thì hay viết về truyện chết chóc . Nếu là nhà thơ thì thơ mang phong cách rất lãng mạn, sướt mướt , u buồn, ảm đạm.

Ngón giữa ngắn : không may mắn, hay gặp xui xẻo
Ngòn giữa dài : kiêu ngạo, đa nghi, thiếu tự tin, không tin vào người khác . Có hoài bão tuy nhiên không có niềm tin và nghị lực để thực hiện .
Ngón giữa mềm dèo : là người bí hiểm, hay cau có .
Ngón giữa khô cứng : khắt khe, không nhân nhượng, hay lý sự .
Ngón giữa nhẵn nhụi : dễ xúc động, đa sầu đa cảm
Ngón giữa gồ ghề : chán đời
Ngón giữa dầy : chủ nghĩa duy vật triết lý
Ngón giữa khô và gần như chìm : là người khô khan .

Các đốt của ngón giữa :

Đốt một dài và rộng : kiên trì, thận trọng, mê tín, hay có tư tưởng chán đời, bi quan .
Đốt một ngắn : nhẫn nhục
Đốt một đầy thịt : thiếu tư cách, thô thiển

Đốt hai dài : thích nghề nông, khoa học (nếu tay xù xì), khoa học huyền bí (nếu tay nhẵn nhụi) .
Đốt hai ngắn : không chịu học hành, không có chí cầu tiến , cuộc đời vô bổ
Đốt hai đầy thịt : có năng khiếu về canh nông

Đốt ba dài : keo kiệt
Đốt ba mỏng : thích sự khổ hạnh
Đốt ba ngắn : tiết kiệm nhưng không keo kiệt
Đốt ba đầy thịt : nghiêm nghị

NGÓN ĐEO NHẪN

Gọi như vậy vì người ta tin rằng một mạch máu của ngón tay này liên hệ với trái tim nên có nhiều năng lượng tự nhiên hơn các ngón khác và đi thẳng vào trái tim .

Các bác sĩ còn gọi nó là ngón tay y học . Ngón tay đeo nhẫn còn tượng trưng cho tài hoa, tiếng tăm, thắng lợi, nghệ thuật, ý nghĩa cái đẹp và sư cao cả .

- Nhọn : nhay nhậy trong nghệ thuật và cái đẹp, hay mơ mộng, nhẹ dạ .
- Hình chóp nón : nếu chỉ có đầu ngón này có hình chóp nón là có năng khiếu về buôn bán .
- Vuông : thích giàu sang, yêu mến nghệ thuật . Có thể là một kiến trúc sư , một nhà hình học giỏi nhưng không thể là một nghệ sĩ .
- Tòe ra : có năng khiếu nghệ thuật, năng nổ, ưa thích sự hoạt động không ngừng, có thể là một nghệ sĩ, một nhà sử học, nhạc sĩ , nhà văn , diễn viên, vũ công .
- Quá ngắn : thuộc tuýp người nhanh nhẹn (nếu đốt thứ 3 dầy)
- Dài : có năng khiếu nghệ thuật
- Mềm dẻo : khéo léo
- Cứng đờ : thuộc tuýp người khô khan, khó khăn trong thực hiện mọi công việc
- Nhẵn nhụi : nhanh nhẹn, nhạy bén
- Gân cuốc : Là người sống có lý lẽ và khuôn phép
- Khô, suy sụt, mỏng : có thẩm mỹ, có lý tưởng trong nghệ thuật
- Xấu , vòng vèo (nếu kèm thêm điểm xấu trên gò Thái Dương) : Thường có những suy nghĩ lạ lùng sai trái .

Các đốt của ngón đeo nhẫn :

Đốt một dài : Thông minh tuy tánh tình hơi kỳ quặc, có nghệ thuật
Đốt một ngắn : Đơn giản trong kiểu cách ăn mặc, ý thức nghệ thuật kém
Đốt một đầy thịt : thích cái đẹp hình thức , mỹ học duy cảm
Đốt hai dài : lý trí, hay lý sự
Đốt hai ngắn :có sự thành công trong nghệ thuật
Đốt ba dài : ưa hình thức, thíhc giàu có, danh dự, bằng cấp (nhất là nó đầy thịt)
Đốt ba đầy thịt : ham muốn có tiện nghi đầy đủ, đẹp đẽ.

NGÓN ÚT

Là ngón tay tượng trưng cho sự hùng biện, sự say mê khoa học, khéo léo, nhạy bén, mưu mẹo, không ngoan .

- Nhọn : có tài hùng biện, sáng suốt. tế nhị, mưu mẹo, nhất là trong điều khiển, có nhiều khả năng hiểu biết khoa học huyền bí .
- Hình chóp nón : có tài hùng biện, mưu mẹo,, sáng suốt tế nhị
- Vuông : ngón tay của giáo sư, nhà sinh lý học, bác sĩ, luật sư, thương gia . Thích tìm tòi học hỏi .
- Tòe ra : giỏi về khoa học chuyển động, nhanh nhẹn, thích thể thao, ảo thuật .
- Ngắn : ứng xử mau lẹ, thông minh, tiếp thu mau lẹ
- Rất ngắn : nhanh nhậy, có năng lực, khả năng tiếp thu rất lớn (nếu nó nhẵn nhụi) .
- Dài : Ưa nguyên cứu, suy nghĩ .
- Rất dài : có tài hùng biện, nhanh nhẹn, ham học hỏi. Trong cuộc đời thường gặp nhiều điều may mắn , chế ngự được rủi ro . Rất không ngoan , và nếu ngón tay này ở người xấu thì đây lại lả kẻ khôn ngoan quỷ quyệt .
- Mềm dẻo : có tài ngoại giao, lịch lãm
- Thô cứng : xúc giác kém, tính tình ngạo nghễ, không hòa nhập với mọi người .
- Nhẵn nhụi : tuy có trực giác nhưng thường sai
- Gân guốc : có khiếu buôn bán . Nút triết lý ở đầu ngón út : có trực cảm, có tài ước đoán . Có nút vật chất : có tìm tòi trong buôn bán, khéo léo .
- Khô, suy sụt, mỏng : tế nhị, nhanh nhẹn, mưu mẹo, khác người
- Ngón út xấu và xiêu vẹo thường thấy ở tay người thông minh , khéo léo nhưng họ thường không may mắn . Còn nếu ở tay người ăn chơi : may mắn rất ít, thành công ngắn ngủi . Nếu ở tay kẻ xấu : thì vụng về, đố kỵ, lừa lọc .
- Ngón tay út gập vào trong : tạng người bị thấp khớp
- Quá dài, dị hình dị dạng : Hà tiện
- Dài vượt quá ngón tay đeo nhẫn (hiếm có) : khéo léo, có nhiều tài năng

Những đốt của ngón út

Đốt một dài : có tài hùng biện, yêu khoa học, thích nguyên cứu, có khả năng bắc chước giỏi
Đốt một đầy thịt : Thô bạo, không tế nhị , hay bỡn cợt
Đốt một khô, suy sụt : xúc giác tốt, tế nhị, nhạy bén về nhiều mặt
Đốt thứ hai dài : biết điều và thực tế
Đốt thứ hai ngắn : không phù hợp với việc đầu cơ, buôn bán .
Đốt ba dài : mưu mẹo, tháo vát .
Đốt ba ngắn : là loại người đơn giản, ngốc nghếch, cả tin
Đốt ba đầy thịt : thích vật chất, trưng diện, thường cô độc
Đốt ba khô, suy sụt : người khô khan, luôn tính toán .

Ngón út có 2 đốt :

Đốt đầu dài hơn đốt thứ hai : thiếu hẳn mưu mẹo , nhưng có khả năng về nguyên cứu trong lĩng vực nghệ thuật
Đốt một quá ngắn hơn đốt thứ hai : đầu óc thực tế, trí tuệ

Ngón út có 4 đốt :

Rất hiếm thấy người có ngón tay út có 4 đốt . Nếu lưu ý nguyên cứu nhiều bàn tay, may lắm, cả một đời người, ta mới gặp vài ba người có ngón tay út như thế . Thường thì loại ngón tay út này rất dài, gần bằng ngón tay đeo nhẫn . Người có ngón tay út 4 đốt luôn luôn tôn thờ tiền bạc và chẳng quan tâm đến nhân nghĩa - nếu đó là ngón tay của kẻ xấu . Nhưng, nếu người có ngón tay út có 4 đốt mà lại có nhiều đường chỉ tay chính tốt thì họ lại là người dễ thành đạt trong cuộc đời vì sự may mắn cũng có, vì nỗ lực bản thân cũng có, chẳng những thế mà họ còn có thể là người tốt bụng nữa .

BỀ DÀI, BỀ DÀY CỦA CÁC NGÓN TAY VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM

Những ngón tay dài, có ngón giữa dài hơn lòng bàn tay : ít nhanh nhẹn hơn những ngón tay ngắn và béo lùn . Họ có trình độ phân tích , chi tiết, tỉ mỉ, nhạy cảm hơn là có bản năng thực tế , ghét những khuynh hướng tầm thường .

Một cặp vợ chồng cùng có ngón tay dài thật khó sống với nhau vì họ thích tranh luận, cãi vã, chẳng ai chịu ai .
Những ngón tay dài và nhọn có thể có biểu hiện của sự lừa dối, làm bộ ta đây (nếu không có đường Trí Não tốt)

Nhà văn có ngón tay dài hay đi vào các đoạn tả vụn vặt, quên chủ để chính . Họa sĩ có ngón tay dài : quá chú ý đến chi tiết, làm hại đến mảng miếng và toàn cục .

NGÓN TAY NGẮN

Ngắn và nhẵn nhụi : rất nhanh nhẹn . Họ chỉ quan tâm đến tòan bộ sự việc mà ko để ý đến chi tiết . Họ thường có tài cảm hứng
Ngắn và có nút : lý sự, tính toán

NGÓN TAY VỪA PHẢI

Bàn năng thực tế và trí thông minh cân bằng . Đó là người tốt, thẳng thắng và công bằng . Là người đáng tin cậy .

NGÓN TAY TO - NGÓN TAY BÉO

Ngón tay to : quan tâm đến vật chất hơn tinh thần . Hay tổ chức những công việc to lớn nhưng có gu thô thiển và tầm thường
Ngón tay béo, phồng lên, nhất là ở đốt thứ ba : ham thích nhục dục, lười biếng, thích tiện nghi, tham ăn tham uống .

NGÓN TAY MỎNG - NGÓN TAY GẦY

Mỏng , không gầy : thông minh, tế nhị, kín đáo và ít thẳng thắng
Ngón tay gầy, nhất là ở đốt thứ ba : có lối sống thanh đạm
Khô cằn và gầy guộc : nghiêm trang, thích tìm tòi , hà tiện .

NGÓN TAY NHẴN NHỤI

Ngón tay không có các loại nút gọi là ngón tay nhẵn nhụi . Người có ngón tay này có khiếu nghệ thuật, nhưng dễ bốc đồng , xét đoán mọi người thường chính xác ngay khi mới thoạt nhìn .

Đàn bà có bàn tay nhẵn nhụi càng nhận xét nhanh nhậy hơn.

Người có bàn tay này không thích con số nhưng tính toán lại rất nhanh, do nhạy cảm với mọi việc .

NGÓN TAY CÓ NÚT

Nút là những hình vòng, vòng không đều nhau ở các nơi nối các đốt ngón tay vào với nhau, về phía mu bàn tay .

Có 3 loại nút :1. Nút triết lý nối liền đốt 1 với đốt 2 của ngón tay
2. Nút vật chất nối liền đốt 2 với đốt 3 của ngón tay
3. Nút gia thất nối liền đốt 3 của ngón tay với lòng bàn tay

Ngón tay nhẵn nhụi có thể sẽ có nút . Ngón tay có nút không thể nào trở thành ngón tay nhẵn nhụi được .

Người càng già các nút càng vẽ ra nhiều và rõ hơn vì người ta ngày càng ít cả tin và càng lý sự hơn .

- Nút triết lý đại diện cho lý sự phương pháp và tinh thần triết lý
- Nút vật chất đại diện cho trật tự vật chất, chất lượng thực hành
- Nút gia thất đại diện cho ý thích sắp xếp gia đình, sự vệ sinh sạch sẽ, sự chăm sóc gia đình .

Người nào có quá nhiều nút và những nút đó lại quá đẹp đẽ, rõ ràng thì đó cũng là biểu hiện của sự dư thừa, và những điều dư thừa bao giờ cũng không phải là điều hay .

Người có nút triết lý thường hay tranh luận, nghi ngờ, lý sự .

Ít người đàn bà có nút triết lý .

Nhưng những nút triết lý đẹp đẽ, rõ ràng đôi khi cũng đem lại những khả n8ang về khoa học hoặc máy móc

Người có nút vật chất thường có nhiều khả năng về buôn bán và thường là những người thạo công việc làm ăn giao dịch . Có thể trở thành người đầu cơ, thủ quỹ, thích tính toán . Do đó, ở thời buổi ngày nay, đa số người ta thích có nnút vật chất hơn là nút triết lý và nút gia thất .

Riêng về nút gia thất, cả những chị em phụ nữ cũng chẳng muốn có nữa, mặc dù những người có nút gia thất đều có nhiều khả năng tổ chức, chăm sóc gia đình và thích có một tổ ấm hoàn hảo .
Người có đầy đủ cả 3 loại nút - dù rằng có mất đi vẻ đẹp tạo hình của bàn tay - lại có khiếu lý luận, thích trật tự .

Các nút có ích cho những bàn tay nhọn và tòe, chúng làm cho người có bàn tay như thế phải phân tích suy nghĩ, lý luận, biết kiềm chế .
Những ngón tay thô và gồ ghề có các nút đó thường là của người ích kỷ, thích chỉ huy người khác .

QUAN HỆ NHỮNG NGÓN TAY VỚI NHAU

Mỗi ngón tay có một ý nghĩa riêng, khi nguyên cứu từng ngón một . Nhưng, những biểu hiện đó sẽ thay đổi khi nguyên cứu quan hệ chung giữa những ngón tay đó với nhau, tùy theo sự dài ngắn, dầy mỏng, hìn hthức, thế biểu hiện và khoảng cách của chúng .

SỰ TÁCH RỜI NHAU CỦA CÁC NGÓN TAY

Rất gần nhau ở phía dưới chân từng ngón tay : kín đáo và tiết kiệm
Rất xa nhau : nhẹ dạ, ích kỷ và thích chuyện vã
Tách nhau ở phần dưới chân để lại gặp nhau ở trên : nghèo khổ (thường thấy ở bàn tay người ăn xin) .
Ngón trỏ và ngón giữa rất xa nhau khi giơ tay lên : độc lập trong tư tưởng .
Ngón đeo nhẫn và ngón út rất xa cách : độc lập trong hoạt động
Tất cả mọi ngón tay rất xa nhau : tự tin vào mình một cách quá đáng.

ĐỘ NGHIÊNG CỦA CÁC NGÓN

Ngón cái ngã về các ngón khác, đốt quặp lại thành hình càng cua : hà tiện, tham lam, và nếu tất cả các ngón đều quay vào trong là hà tiện, trơ trẽn bẩm sinh .
Ngón trỏ nghiêng về ngón cái : ích kỷ, hà tiện, ước vọng có lợi riêng tư
Ngón trỏ nghiêng về ngón giữa : buông xuôi theo định mệnh , xấu tốt cam chịu, không có ý chí phấn đấu .
Ngón giữa nghiêng về ngón trỏ : định mệnh ngã theo ước vọng
Ngón giữa nghiêng về ngón đeo nhẫn : có năng khiếu về nghệ thuật, thích quảng cáo
Ngón đeo nhẫn nghiêng về ngón giữa : lý tưởng nghệ thuật ngã theo định mệnh
Ngón út nghiêng về ngón đeo nhẫn : tháo vát về nghệ thuật .

Tất cả các ngón ngã về ngón đeo nhẫn : tất cả vì nghệ thuật - nghề nghiệp sở trường .
Mọi ngón tay đều ngã về sau lưng bàn tay : khéo léo, mưu mẹo, và nếu chúng gập lại sau : là người hay điệu, màu mè .

Trừ ngón cái, nếu tất cả các ngón khác đều đổ về ngón út : người sống hòan toàn dựa vào sự thông minh, tháo vát của mình .

SỰ TIẾN LÙI CỦA CÁC NGÓN TAY

Một ngón tay đưa ra trước hoặc thụt lùi lại sau các ngón khác là sự lấn át hoặc chịu nhường của các ngón đó .

Ngón trỏ tiến lên trước : hoài bão và tôn giáo chiếm cả cuộc đời
Ngón giữa lên trước : Số phận nổi rõ, lệ thuộc vào định mệnh
Ngón đeo nhẫn lên trước : nghệ thuật hoặc giàu có trên hết .
Ngón út lên trước : khoa học và mưu mẹo thắng lợi
Ngón đeo nhẫn và ngón út lên trước ngón giữa : nghệ thuật và khoa học thắng số phận
Ngón trỏ thụt vào : không có hoài bão.

CHIỀU DÀI GIỮA CÁC NGÓN TAY

Ngón trỏ dài hơn ngón đeo nhẫn : kiêu ngạo, thích danh vọng, thích vật chất .
Ngón đeo nhẫn dài hơn ngón trỏ : có gu về nghệ thuật , muốn nổi danh
Ngón đeo nhẫn dài hoặc dài gần bằng ngón giữa : người thích cờ bạc hoặc những việc làm ngẫu nhiên . Có thêm đường Trí Não đi lên gò Thủy Tinh : thích du lịch, mạo hiểm, cuộc đời phiêu bạt, những cuộc làmăn nguy hiểm đầy quả cảm và các trò chơi dưới mọi hình thức .

DẤU TAY VÀ KHU ỐC

Ở đầu các ngón tay đều có đường vân không giống nhau gọi là điểm tụ . Nếu điểm tụ quyện lại như hình xoáy chân ốc, gọi là khu ốc . Điểm tụ hoặc là Khu ốc ở mỗi đầu ngón tay khác nhau, nói lên một ý nghĩa khác nhau .

Ở ngón cái, đóng theo chiều dọc, hình thành như sóng dựng lên đều đặn : Có thể xuất gia đi tu hoặc vào nhà thờ, các nhà tu kín . Nếu là khu ốc : càng lớn lên cành giàu . Nếu đóng theo chiều ngang : gặp trở ngại trong kinh doanh buôn bán lớn, còn buôn bán nhỏ thì thành công . Nếu điểm tụ rồi loạn : Thất bại trong tình yêu, hôn nhân .

Ở ngón trỏ, đóng theo chiều dọc, đều đặn : gặp may mắn . Nếu thành khu ốc, lại có ngôi sao hoặc hình vuông trên gò Mộc Tinh : Tán tài . Nếu đóng theo chiều ngang, đều đặn : thành công trong nguyên cứu . Nếu rối rắm và có ngôi sao trên đường Trí Não : đau thần kinh, bệnh liên quan đến thần kinh .

Ở ngón giữa , đóng theo chiều dọc : Sống trên 80 tuổi . Có khu ốc : có thể bị tù tội vào tuổi trung niên . Đóng theo chiều ngang : an nhàn, thảnh thơi, nghèo túng vì cờ bạc rượu chè .

Ở ngón đeo nhẫn , đóng theo chiều dọc : giàu có . Thành khu ốc : vợ sang trọng. Đóng theo chiều ngang : nổi tiếng, giàu có trên đường nghệ thuật qua nhiều khó khăn trở ngại .

Ở ngón út , đóng theo chiều dọc : có thể ra nước ngoài . Thành khu ốc : có thể bị tuyệt tự . Đóng theo chiều ngang : lấy vợ người trong họ hàng, gần hoặc xa .

Nếu tất cả các đầu ngón tay của 2 bàn tay đều có khu ốc : gặp nhiều may mắn, thắng lợi, hạnh phúc về mọi mặt : tiền của, tài năng , tình duyên và công danh .CÁC ĐỐT NGÓN TAY

Thông thường, mỗi ngón trong bàn tay có 3 đốt, trừ vài trường hợp đặc biệt còn có thể có thêm đốt thứ tư và thêm một ngón cái hay một ngón út (có khi ngón út chỉ có 2 đốt hoặc 4 đốt)

Ba đốt ngón tay, xếp theo thứ tự 1,2,3 thuộc 3 lĩnh vực có ý nghĩa riêng biệt khác hẳn nhau :

1. Đốt thứ nhất, tức đốt có móng tay, tiêu biểu cho trực cảm hoặc một cái gì đó có tính chất linh thiêng .
2. Đốt thứ nhì, đốt giữa, tiêu biểu cho sự lô-gích hoặc cái gì đó có tính chất ngạoi cảnh .
3. Đốt thứ 3 , nối liền với lòng bàn tay, tiêu biểu cho mọi ham muốn về xác thịt và vật chất khác .

Khi xem bàn tay, người ta đúc kết thành một số kinh nghiệm có tính chất tổng quát , giữa những đốt ngón tay với nhau như sau :

- Nếu tất cả các đốt thứ nhất đều dài : người sống về tinh thần hoặc cái gì đó có tính chất thiêng liêng .
- Các đốt thứ nhất ngắn : người thực tế, tích cực .
- Các đốt thứ nhất đều no đủ : thông minh nhưng dâm đãng
- Các đốt thứ nhất đều dẻo : do dự, thiếu thực tế, thờ ơ .
- Các đốt thứ nhất đều bằng các đốt thứ nhì : thông minh, nhanh trí, vô tư .
- Các đốt giữa đều dài : hết sức thông minh, nhanh nhẹn .
- Các đốt giữa đều ngắn : người thực tế, không mơ mộng viễn vông .
- Các đốt giữa đều dài hơn đốt thứ ba : người hay lý sự, hay nhận xét, chỉ trích, nhưng thường là hay theo khuôn mẫu .
- Các đốt thứ ba đều dài : thích vật chất, thú vui thể xác.
- Các đốt thứ ba đều ngắn : người sống khắc khổ .
- Các đốt thứ ba đều hở : có óc tìm tòi, thích sự rõ ràng .

NHỮNG ĐƯỜNG NÉT TRÊN NGÓN TAY

Trên ngón tay có những đường ngang, nối đốt nọ với tay kia .

- Nếu chỉ có 1 đường là nghèo đói, khốn khổ (Hình 1 )

Hình 2


- Nếu có 2 đường là giàu có và sung sướng do có khả năng chịu đựng, làm việc cần cù, chịu cực khổ để đi tới thành công (hình 2)

Hình 3


- Nếu có 3 đường là cao quý, giàu có và sung sướng (hình 3)

- Nếu các đường ngang đó không đều, không thống nhất, chỗ chỉ có 1 đường, chổ lại có 2 đường như các hình 4, 5, 6 dưới đây là biểu hiện của sự sa sút về của cải và gặp nhiều bất hạnh từ thời trai trẻ tới tuổi trung niên và chỉ có thể thành công rất chậm .

Hình 4,5,6


- Nhưng nếu ở các đốt khớp ngón tay đều có 2, 3 đường nét ngang mà riêng ở chỗ đốt 1 nối liền với đốt 2 đều có chỗ thì một đường , chỗ thì hai đường (hình 7) thì vẫn có thể sống vào mức khá đầy đủ do cần cù lao động, người nhà hoặc quý nhân phù trợ mà có .

Hình 7


Trên ngón tay còn có các đường thẳng , theo dọc các đốt ngón tay.
- Những đường kẻ thẳng : giàu có và thắng lợi (hình 8)

Hình 8


- Những đường ngoằn ngoèo : bất hạnh và sa sút về của cải . Ít có may mắn (Hình 9)

NHỮNG NÉT VÂN TAY

Là đường vẽ đều đặn hình thành ở trên bề mặt của những đốt tay thứ nhất có móng, phía lòng bàn tay với những nét quấn lại muôn hình muôn vẻ khác nhau đến tận cùng, làm cho chẳng ai có đường vân tay thật giống nhau .

Đặc biệt là vân ở đầu ngón cái, có thể làm cái mốc chính để xác định về một người cụ thể, nên người ta đã sắp xếp chúng thành từng nhóm để nguyên cứu, điều tra .

Căn cứ trên những dấu hiệu không thay đổi của các vân người ta đã xây dựng thành khoa xem vân tay bằng cách in mực đặc biệt, vân của ngón cái và các ngón tay khác, đốt thứ nhất, để có thể tìm tòi, phát hiện ra những người có vân tay kiểu này kiểu khác, và, cũng không thể sử dụng vân tay giả thay thế được .

Phương Đông rất chú ý đến vân tay và cho rằng những đường nét nhỏ ở đầu các ngón tay có liên quan mật thiết tới những đường nét vòng vèo ở bộ óc người ta ?

Nhiều vòng tròn đẹp, có tổ chức ở đầu ngón tay của những người trí thức có tên tuổi . Những vòn gtròn không đều đặn và hở là của người u tối .

Điểm tụ ở ngón cái đóng theo chiều dọc, như sóng lúa dựng lên, đều đặn : người đi tu ở chùa hoặc sống trong nhà tu kín .

Có khu ốc ở đầu ngón cái : càng lớn tuổi càng giàu .

Điểm tụ rối loạn : đau khổ trong ái tình

Điểm tụ ở ngón trỏ , đóng theo chiều dọc, đều đặn : gặp may mắn trong công việc . Có khu ốc với ngôi sao hoặc hình vuông trên gò Mộc Tinh sẽ gặp hoạnh tài .

Đóng theo chiều ngang, đều đặn trên ngón trỏ : Thàn hcông trong việc khảo cứu .

Nếu phức tạp, gặp ngôi sao trên đường Trí Não : đau thần kinh .

Điểm tụ ở ngón tay giữa, theo chiều dọc : nhiều của cải . Có khu ốc : có vợ sang trọng . Đóng theo chiều ngang : nổi tiếng, nhiều tiền . Đóng phức tạp : hay gặp rủi ro .

Điểm tụ ở ngón út , đóng theo chiều dọc : có thể xuất dương . Thành khu ốc : có thể bị tuyệt tự . Đóng theo chiều ngang : lấy vợ là người trong họ hàng .

Hình lưỡi liềm ở da, đầu móng tay màu trắng đục hoặc xám ngà : càng ngày bệnh tật càng gia tăng .

Nếu lưỡi liềm trên ngón cái rõ : nhiều bệnh, đau ốm luôn

Lưỡi liềm ở ngón trỏ : gan xấu

Lưỡi liềm ở ngón giữa : Tim xấu

Lưỡi liềm ở ngón áp út : Phổi xấu

Lưỡi liềm ở ngón út : thần kinh xấu

Người có nhiều lưỡi liềm mọc trên móng tay : yên tĩnh, thư thái, điềm đạm, tự tin hơn và cũng ích kỷ hơn, dẫn đếm keo kiệt vì tiền tài khá hơn .

Hột gạo hay là những đốm trắng trên móng tay : dấu hiệu của mệt mỏi về thể xác hoặc tâm hồn . Thường xuất hiện : gặp rắc rối, bi quan trong cuộc sống .

Giọt nước xuất hiện như hình dấu phẩy trên móng tay : người đa tình, có sức quyến rũ người khác giới . Rất mãnh liệt trong tình yêu và cũng dễ bị thất bại, đau đớn vì tình .

CHƯƠNG II : CÁC GÒ


Các gò là những khoảng nho nhỏ, nổi lên ít hoặc nhiều ở sát ngấn chân các ngón tay và cạnh bàn tay .

- Ở phương Tây người ta chia làm 7 gò chính (Hình I) :




Hình I


1. Gò Mộc Tinh, dưới ngón tay trỏ (tượng trưng cho uy quyền)
2. Gò Thổ Tinh, dưới ngón tay giữa (tượng trưng cho định mệnh)
3. Gò Thái Dương, dưới ngón đeo nhẫn (tượng trưng cho cái đẹp, nghệ thuật)
4. Gò Thủy Tinh, dưới ngón út (tượng trưng cho sự khéo léo)
5. Gò Hỏa Tinh, ở dưới gò Thủy Tinh, phần giữa, gần cạnh bàn tay (tượng trưng cho sức chiến đấu)
6. Gò Thái Âm ,ở dưới gò Hỏa Tinh, phần cuối, gần cạnh bàn tay (tượng trưng cho sức tưởng tượng)
7. Gò Kim Tinh , dưới ngón tay cái (tượng trưng cho chính người có gò đó)

- Trái lại, ở phương Đông có người chỉ chia ra làm 5 gò mà thôi (Hình II) :



Hình II


1. Gò Danh Giá (Mộc Tinh)
2. Gò Thịnh Vượng (Thổ Tinh)
3. Gò Của Cải (Thái Dương và Thủy Tinh hợp lại)
4. Gò Khôn Ngoan (Hỏa Tinh và Thái Âm hợp lại)
5. Gò Sức Sống (Kim Tinh)

Ở giữa các gò đó (phần trũng, giữa lòng bàn tay) là Cánh Đồng Hỏa Tinh .

- Ở phương Đông còn có cách chia gò khác nữa : sẽ nguyên cứu sau .

- Một số người lại chia lòng bàn tay ra làm 8 gò và một cánh đồng Hỏa Tinh, với những tên như sau (Hình III) :



Hình III


1. Gò Thái Âm : tư tưởng và ước mơ
2. Gò Hỏa Tinh Âm : hỗ trợ gò Hỏa Tinh Dương (tăng hoặc giảm)
3. Gò Thủy Tinh : sự thông minh, hiểu biết
4. Gò Thái Dương : năng khiếu và tài năng
5. Gò Thổ Tinh : hoạt động của con người
6. Gò Mộc Tinh : ham muốn, ước vọng
7. Gò Hỏa Tinh DƯơng : can đảm, tự tin
8. Gò Kim Tinh : tình cảm, sức khỏe
9. Cánh đồng Hỏa Tinh : mức bành trướng của 2 gò Hỏa Tinh . Bãi chiến trường của cuộc đời .

Chính từ những gò kể trên, các ngón tay khai thác nhựa sống . Mỗi ngón có một tính cách riêng biệt, sức mạnh nhiều hoặc ít, như cái cây hút nhựa từ rễ cây của nó .

- Gò càng cao rộng bao nhiêu càng có nhiều nhựa sống
- Gò nào ở đúng chỗ ấy, đều và đầy đặn, nói lên giá trị cao của gò ấy
- Gò bằng, dẹt : thiếu sức sống nhiều hoặc ít
- Gò lún xuống : thiếu ước vọng, kém thông minh
- Gò rỗng, có nhiều vết : thiếu may mắn, có khó khăn, trở ngại
- Gò trông không rõ ràng : mờ nhạt, không có gì quan trọng- Gò nổi quá đáng : có thể đưa từ thiên tài đến điên rồ
- Gò quá nổi, cộng thêm nhiều đường không đẹp : bệnh hoạn
- Gò nào có nhiều gạch đi lên , gò đó được thêm nhiều nghị lực hơn là gò đó quá nổi, nhất là về trí thông minh

Một gò nổi có thể kéo gò bên cạnh sang, hợp thành một gò, như vậy là nó đã lấn át gò kia .

Một gò quá mạnh có thể hút tất cả các gò khác về phía nó và kéo cả người có gò đó theo nó . Nhưng nếu các gò khác cũng có những tỷ lệ đáng kể thì ít trở ngại hơn .

Vậy, chỉ cần nhìn qua, ta có thể biết ngay gò nào là gò nổi nhất và người có gò đó là người có dục vọng nào cao nhất : tham vọng, khoa học, nghệ thuật, thương mại, suy tưởng hay tình yêu ?

Những gò không đúng chỗ ở của chúng sẽ cõng thêm mọi điều tốt, xấu của gò chúng bị hút về .

TÍNH CHẤT CỦA CÁC GÒ

1 GÒ MỘC TINH :

Ở dưới ngón trỏ, mang tính chất : chỉ đường, ra lệnh, đe dọa, nói về hoài bão, phẩm giá, sự thống trị .

Vừa phải : có hoài bão cao đẹp, muốn thành công bằng việc làm phẩm giá của họ . Có danh giá, vui vẻ, thẳng thắng, yêu thiên nhiên, hôn nhân suôn sẻ, tình yêu hạnh phúc .
Nở quá đáng : kiêu ngạo, thích chỉ huy, ham muốn nổi tiếng, tín ngưỡng .
Không có hoặc bị nhận chìm : thiếu nhân cách và lòng tự trọng, ham muốn tầm thường, ích kỷ, không thích tín ngưỡng .
Bằng và đầy đặn : hạnh phúc, sung sướng, có cuộc sống phẳng lặng .
Ngã về gò Thổ Tinh : ham muốn tín ngưỡng nghiêm chỉnh , có hoài bão, mong muốn thành công trong khoa học (nếu kèm thêm dầu hiệu riêng biệt khác trong bàn tay) .
Choán hết gò Thổ Tinh : Hoài bão to lớn, kiêu căng ngạo mạn .
Nếu có một hoặc nhiều đường thẳng , rõ, đi lên : thành công, có của cải
Những đường cắt ngang gò là buồn phiền nhỏ nhặt về gia đình

Gò có chấm : sự kiệu ngạo bị đè bẹp, địa vị bị mất hoặc sẽ mất .
Có hình lưới : có may mắn, thuận lợi
Có 1 hình tam giác : có khiếu ngoại giao
Có một chữ thập rõ ràng : điềm lành, báo hiệu sắp đám cưới, tình yêu hạnh phúc .
Có một ngôi sao : Càng thuận lời, hoài bão được thỏa mãn, danh giá, có tình yêu hạnh phúc, hứa hẹn nhiều điều cao sang, đi lên bất ngờ. Nếu ngôi sao đó nối liền với chữ thập : sẽ có đám cưới và lấy 1 người có cương vị xã hội cao sang .

2. GÒ THỔ TINH :

Ở dưới ngón giữa, nói lên số phận của người có gò đó .

Đầy đặn, bằng, không có đường nét : cuộc đời yên bình không có đỗ vỡ sóng gió cũng chẳng có khoái cảm .
Gò nổi bật : người nghiêm nghị, trầm lặng, suy tưởng, hay suy nghĩ, thích cô độc, ngạo đời , có ý muốn tự vẫn .
Bị nhận chím, coi như không có : nhẹ dạ, không đi sâu nguyên cứu được gì nghiêm túc . Đời vô nghĩa, bất hạnh .
Ngã về gò Mộc Tinh : muốn trở thành bác học mặc dù không đủ năng lực, nỗi tiếng xen lẫn bất hạnh vì có thói tự cao vô bờ.
Nghiêng về gò Thái Dương : có sức mạnh, lòng kiên trì ngả về nghệ thuật .
Những gò Thổ Tinh và Thái Âm cùng nở nang : có nhiều suy tưởng hướng theo định mệnh

Nếu trên gò Thổ Tinh có :

- Một hoặc nhiều đường thẳng đi lên : luôn gặp may, thành công, hạnh phúc
- Có một hoặc nhiều chấm : rủi ro
- Có một hình tam giác : có năng khiếu về khoa học huyền bí, mê tín .
- Có một chữ thập : có tín ngưỡng rùng rợn hoặc bị mất của
- Có một ngôi sao : dấu hiệu bị đe dọa, có rủi ro, bệnh tật khó chữa, gẫy chân tay hoặc bị 1 cái chết rùng rợn. Nếu ngôi sao quá rõ : báo hiệu sẽ bị ám sát .

Hầu như tất cả những kẻ giết người phải bị tử hình đều có dấu này .

Nếu trên gò Thổ Tinh có nhiều đường chồng chéo, ngang dọc, cắt ngang, thành chẽ hoặc hình lưới : gặp nhiều đau buồn nặng, nhiều bất hạnh .

__________________

3. GÒ THÁI DƯƠNG

Dưới ngón tay đeo nhẫn, có ý nghĩa về thắng lợi, của cải, khuynh hướng nghệ thuật, còn được gọi là gò Nhật Tinh nữa .

Nở đúng mức : có năng khiếu về văn chương nghệ thuật, có thành công, thắng lợi, thông minh, tiền tài, danh vọng .
Nảy nở quá mức : thích vàng, sự nổi tiếng bằng bất kể giá nào . Nhưng, nếu có một số dấu hiệu khác trên bàn tay, có thể trở thành người cơ cực, nhẹ dạ, lắm mồm, ham muốn thấp hèn, lừa dối .
Bị nhận chìm hoặc là không có : thô bạo, không có ý thức hài hòa với cuộc đời, là người ghét nghệ thuật .
Bằng phẳng : đời yên tĩnh, không thắng lợi, có niềm vui yên ấm gia đình .

Nếu gò Mộc Tinh (hoài bão), gò Thổ Tinh (định mệnh), gò Thủy Tinh (khoa học)đều ngã về gò Thái Dương, báo hiệu nghệ thuật là mục đích chính của cuộc đời .
Trên gò Thái Dương có một hoặc nhiều đường đi lên, nối với gò : đường may mắn chân chính, có thắng lợi, tình yêu nghệ thuật, nổi tiếng, thành công đặc biệt, tất cả đều từ sự xứng đáng của cá nhân .
Một đám vạch loạn xạ : tư tưởng quái đản, hênh hoang, rỗng tuếch .
Những đường cắt chéo đường Thái Dương trong 2 bàn tay : đấu tranh trở ngại, thay đổi địa vị . Nếu chúng chỉ có ở một tay thì cũng có thành công, nhưng phải trả giá đắt và sự phấn đấu cật lực .

Một ngôi sao : giàu có, của cải, thắng lợi, thành công không mang đến may mắn và hạnh phúc, nhiều khi do mối nguy hiểm lớn về súng ống, thương tích hay chết chóc (đường Đời sẽ chỉ rõ nếu có chết chóc) .
Một chữ thập hoặc một chấm : thường bị đau mắt, kém may mắn .
Một hình lưới : huênh hoang, điên rồ, luôn ham muốn những thắng lợi giả tạo, háo danh, lắm mồm .
Một hình tam giác : khoa học trong nghệ thuật và có nhiều năng khiếu nghệ thuật .
Mội cái đảo nhỏ ở dưới gò Thái DƯơng và trên đường đường Thái Dương : thắng lợi nổi tiếng sau nhiều khó khăn gian khổ .
Những hố hoặc những lỗ ở chỗ nối nhau hay trên gò : đau thận .

4. GÒ THỦY TINH

Dưới ngón út, nói về trí thông minh, tài hùng biện, sự buôn bán, nghề y .

Nảy nở, đều đặn : thông minh, tế nhị, có ý xét đoán tốt
Nảy nở quá, dù ở bàn tay nghệ sĩ vẫn là người thực tế, hiểu biết công việc, nhạy bén . Và, nếu có ngón tay cái làm chủ thì là người có thể áp đặt tư tưởng cho người khác .
Nảy nở quá đáng : người có mưu mẹo, lừa dối, trộm cắp, vỡ nợ, mất uy tín, tự cao, ngu muội .
Bị nhận chìm hay không có : ngây thơ, đần độn, không có năng khiếu .
Bằng phẳng về phía cạnh bàn tay : không thạo việc, không quan tâm tới tiền nong .

Phía cạnh bàn tay phồng lên như một cái xương chồi ra khỏi bàn tay (hình I) : rất mưu mẹo, say mê tiền của .



Hình I


Gò Thủy Tinh ngã về cạnh bàn tay : là biểu hiện người có óc thực hành, thạo buôn bán .

Trên gò Thủy Tinh có những đường thẳng đi lên rõ nét và khít nhau : có năng khiếu về khoa học tự nhiên, là của y , bác sĩ (họ có cả gò Thái Âm rất nở) . Nhưng họ lại hay lo về sức khỏe của chính họ, tự chăm sóc, tự chữa và thường tự tưởng tượng là mình có bệnh, bệnh tưởng .

Ở gò Thủy Tinh có một chữ thập (hình II) : thích táy máy, trộm cắp .



Hình II


Có ngôi sao (hình III) : là người vô lương tâm, thích trộm cắp, bị ô danh .



Hình III


CÓ một cái lưới (hình IV) : kẻ lừa dối, trộm cắp .



Hình IV


Có một hình tam giác : có tài ngoại giao, công tác chính trị, khéo léo .

5. GÒ HỎA TINH :

Bắt đầu dưới gò Thủy Tinh . Nó chia đôi phần bằng nhau với gò Thái Âm, ở cạnh bàn tay, từ đường Trái tim tới đường Vòng cổ tay, biểu hiện sự đấu tranh .

Nở vừa phải : dũng cảm, trầm tĩnh, nhẫn nại, tự chủ, tự trọng, tận tụy, quyết đoán, bền bỉ, hăng hái khi cần thiết .
Nảy nở quá đáng : trầm tĩnh trong mọi hoàn cảnh, có thể chế ngự được dục vọng và sự tức giận , giành chủ động (nếu họ có ngón tay cái to lớn, vững chãi) .

Đầy đặn : người có ngón cái ngắn vẫn có nghị lực bền bỉ, trầm lặng (nếu gò Hỏa Tinh không có nét cày sới lên) nếu có hình vuông .
To lớn, không có nếp nhăn : kiên quyết, dẻo dai, bất chấp mọi lời đàm tiếu .
Bị nhận chìm hoặc bằng phẳng : mềm yếu, hèn nhát, thiếu kiên nhẫn .
Gò Hỏa Tinh rất nở nag , gò Mộc Tinh nổi bật với ngón cái ngã về sau : hoang phí vì phô trương .

Những gò Thái Âm và Hỏa Tinh không quá nổi bật, không có nếp nhăn như chỉ là một gò (vô tư kết hợp với nhẫn nại) : có sức mạnh dẫn tới chiến thắng mọi khó khăn . Nếu cộng thêm ngón cái đẹp đẽ thì đó là sức mạnh nhất .

Trên gò Hỏa Tinh có :

- Một ngôi sao : bị thương nặng vì súng đạn hoặc chết .
- Có hình lưới : báo trước chết khốc liệt .
- Có hình tam giác : có năng khiếu nghệ thuật .

Cánh đồng Hỏa Tinh, phần của gò Hỏa Tinh kéo dài và mở rộng ra, gồm hành động chính của con ngưởi mà mọi gò khác tiếp nhận nguồn hoạt động, năng lượng và cả mệnh lệnh nữa .

Nếu có ít đường nét, không có nếp nhăn : cuộc đời suôn sẽ, không có đấu tranh sóng gió hoặc khô khan, cứng nhắc .
Trũng xuống : thiếu kiên quyết .
Quá trũng với những đường mờ nhạt : yếu đuối , bệnh hoạn, chết non, nghèo khổ .
Nhăn nheo với đường nét ngang dọc, xiên xéo với một chữ thập : thích gây gổ, hiếu chiến và còn xấu hơn nữa nếu có những móng tay ngắn .
Gò Hỏa Tinh với cánh đồng Hỏa Tinh nẩy nở quá đáng với một đường trí não ngắn, rỗng và ngón cái lùn : thô bạo, có lúc hành động điên rồ .

- Một hình tam giác : thắng lợi trong quân sự .
- Một chữ thập trong lòng bàn tay : đấu tranh quyết liệt không ngừng , nếu cộng thêm bàn tay cứng rắn thì càng dữ dội hơn .
- Mội ngôi sao với một đường xuất phát từ gò Kim Tinh : chỉ rõ chính xác thời gian xảy ra tai nạn .

Bộ ba : gò Hỏa Tinh, gò Hỏa Tinh Dương và Cánh đồng Hỏa Tinh không phải chỉ nói riêng về sự dũng cảm hay không dũng cảm . Tầm quan trọng của chúng còn lớn hơn nữa , vì khi mà những hình thái của Hỏa Tinh đều yếu ớt thì chủ của nó cũng hết sức mảnh khảnh và thường là bi5 thất bại ngay từ khi mới chào đời .

Nếu những xu hướng mềm mại của gò Thổ Tinh lại quá nở nang, và nếu cùng một lúc ta thấy những dấu hiệu của một sự tìm tòi nội quan và một sự yếu ớt của Hỏa Tinh, thì ta có thể kết luận : người này có khuynh hướng tự sát .

6. GÒ THÁI ÂM :

Ở dưới gò Hỏa Tinh, thể hiện trí tưởng tượng, sự thay đổi tính tình, sự mộng mơ .

Nở bình thường : tình cảm mơ mộng, thích điều bí hiểm, cô độc, yên tĩnh với những ý muốn mông lung .
Nở thái quá : mơ tưởng viễn vông, luôn không hài lòng, tính tình hay thay đổi, buồn phiền .
Bị nhấn chìm hoặc như là không có : khô khan, lạnh lùng, cứng rắn đối với người mềm yếu và chặt chẽ với mọi người thành công .
Càng cao , càng nổi về phía cổ tay là càng tốt .
Hơi nở nang, có nếp nhăn : tò mò ham thích nhục dục .
Có các đường sẻ rãnh : hay thay đổi tính tình, hay bực dọc, lúc này lúc khác .

__________________


7. GÒ KIM TINH VÀ NGÓN CÁI :

Gò Kim Tinh là gò nổi nhất trong các gò, chiếm nhiều chỗ trong bàn tay và ở ngay dưới ngón cái với đường Đời bao quanh . Biểu hiện của sự triều mến , tình cảm, tình yêu, là trục hoạt động chính và chất đốt của cuộc đời . Là nơi hội tụ mọi ham thích, dục vọng . Nói rõ cuộc sống, tình yêu và cái chết của con người .

- Không rõ nét, không nổi : mọi ham muốn đều khô cằn, người trở nên ích kỷ .
- Hài hòa, không lớn quá, không bé quá, có những đường kẻ hơi nhấn : tốt về mọi mặt, thương người, tình cảm, luôn làm mọi người hài lòng, thích cái đẹp, nghệ thuật, thích là đỏm, duyên dáng .
- Phẳng, đều, không đường nét : có tình thương người như lạnh lùng, ngay cả trong tình yêu . Đời sống ngắn ngủi .

- Dẹt và không nổi : không đam mê nhục dục .
- Bị nhận chìm : thiếu nhiệt tình, bất lực trong tình yêu , không có tâm hồn đối với nghệ thuật .
- Rất nảy nở nhưng không có những nét rạch : thương người, vui vẻ, hồn nhiên .
- Nảy nở thái quá và có nhiều gạch mạnh : tình yêu mãnh liệt, bê tha, trụy lạc, bừa bãi, trân tráo, dâm loạn, thích làm đỏm, khoe khoang, nhẹ dạ., không kiên định và lười .
- Rất dầy, to, cứng rắn : dục vọng thô bạo (thường là người có đốt tay thứ 3 nổi phồng lên, với gò Thái Âm nổi bật, thích vật chất, thích ăn ngon mặc đẹp )

Yếu, với nhiều gạch và vòng Kim Tinh : rất ham muốn nhưng lại thiếu lực, luôn thay đổi người tình, thích yêu đương bốc lửa, bất kể lúc nào (nếu có nhiều gạch trên gò Kim Tinh) .

- Có nhiều hình lưới khô khan, thô bạo, ích kỷ, hay châm chọc .
- Đàn bà lẳng lơ nếu có gò Kim Tinh rất nổi, rất rộng , với đốt thứ nhất của ngón cái ngắn, đốt thứ hai dài, thích những điều kiện vật chất .
- Người thích yêu đương lăng nhăng có thêm ngón tay trỏ nhọn, với bàn tay kẻ gãch và vòng Kim Tinh : luôn bị dằn vặt giữa tình yêu cao cả và tình yêu thấp hèn .
- Nở rộng, choáng mất gò Thổ Tinh sẽ làm cho người đó bớt buồn rầu, trở nên dễ mến và vui vẻ hơn .
- Rất hẹp và đường Đời ở gần sát ngón cái là của người đàn bà đẻ khó hoặc vô sinh .

Một hình tam giác : Tính tóan trong tình yêu (Hình III)

Một hình lưới : dâm dật, thích của lạ, nhưng nếu ngón cái tốt đường Thái Dương đẹp và đường Trí Não thẳng : có sức mạnh tiếp thêm cho mọi năng khiếu, ý muốn . (Hình IV)

Một chữ thập : tình yêu độc nhất, nhưng gặp nguy hại nếu không có chữ thập trên gò Mộc Tinh .
Một chữ thập ở phần dưới gò Kim Tinh : bất hạnh trong tình yêu và cưới xin .
Nhưng nếu chỉ có một ngôi sao trên gò Kim Tinh, thường là có tình yêu hạnh phúc .
Một ngôi sao có đường nối liền với ngôi sao khác ở trên đường Trí Não : có kiện tụng, ly thân hoặc ly dị .
Nhiều ngôi sao : báo hiệu cha mẹ hoặc người thân sẽ mất .
Một vài đường giữa ngón cái và nơi bắt đầu của đường Đời đổ xuống : cãi cọ, bất đồng với cha mẹ, người thân .

Bốn đường cách đều nhau, xuất phát từ chân ngón cái rồi vào gò Kim Tinh : Có thừa kế trong phần sau của cuộc đời . Nếu những đường đó đáng lẽ ở phần trên lại ở phần dưới của đường Đời : dấu hiệu được thừa kế ở phần đầu của cuộc đời (Hình I)

Nếu chỉ có 2 hay 3 đường : của cải được thừa kế không nhiều , và nếu những đường đó bị cắt ở đoạn đầu là dấu hiệu có khó khăn và kiện cáo .

Một cái thang : nghèo túng do đàn bà đem lại (Hình II)

Có nhiều đường cắt ở phần trên gò Kim Tinh, ở khoảng chân ngón cái và góc cao là dấu hiệu té xe hoặc tai nạn về leo núi (Hình III)

Những đường thẳng chạy từ chân ngón cái tới đường Đời và cắt ngay ở trên gò : người có tình yêu với 2 người đàn ông hoặc 2 người đàn bà . (Hình IV)

Những tình yêu lăng nhăng thể hiện qua nhiều đường nhỏ và hơi sâu .
Những cuộc tình duyên đứng đắn được thể hiện bằng những đường nhấn mạnh giống những nét rạch vết sẹo dài, gọi là những đường tình duyên .
Chân ngón cái bị cắt bởi một hoặc nhiều đường : chết do nghẹt thở, chết chìm hoặc treo cổ .


1/ Cung Kiền (có người còn gọi là cung Càn) nói về Phúc Đức
2/ Cung Khảm nói về Điền Trạch
3/ Cung Cần nói về Huynh Đệ
4/ Cung Chấn nói về Thê Thiếp
5/ Cung Tốn nói về Tài Bạch
6/ Cung Ly nói về Quan Lộc
7/ Cung Khôn nói về Tử Tức
8/ Cung Đoài nói về Nô Bộc

Tuỳ theo các cung đó cao , thấp hoặc có đường nét đi qua thì lại mang những nội dung khác nhau , tôi ghi lại để bạn đọc tham khảo rút kinh nghiệm :

- Cung Kiền nổi cao : Ơn nhờ tổ ấm, có phúc đức
- Cung Khảm nổi cao : có sự nghiệp, gia sản
- Cung Cấn nổi cao : có nhiều anh chị em
- Cung Chấn nổi cao : là người đảm đang
- Cung Tốn nổi cao : có nhiều của cải
- Cung Ly nổi cao : Quan lộc vượng
- Cung Khôn nổi cao : con cái ăn nên làm ra
- Cung Đoòai nổi cao : có nhiều người giúp việc

Ngược lại nếu :

- Cung Kiền thấp : hình khắc với cha mẹ
- Cung Khảm thấp : khôn gđược nhờ sản nghiệp của tổ tiên để lại
- Cung Cấn thấp : ít anh chị em
- Cung Chấn thấp " vợ (hoặc chồng) kém cỏi
- Cung Tốn thấp : hao tốn tiền của
- Cung Ly thấp : công danh không thuận lợi
- Cung Khôn thấp : con cái kém
- Cung Đoài thấp : người giúp việc ít, không ra gì

Thường là :

- Muốn biết con, cháu người ta ra sao , họ nhìn vào cung Kiền, nếu thấy cao, đầy, thì biết là nhà đó có phúc ấm , con cháu tốt .
- Cung Khảm béo, đầy, có đường từ cung Khảm vượt lên cung Ly thì có quý nhân tôn trọng . Nếu cung này có các đường tán loạn thì đề phòng tai nạn về sông nước .
- Cung Cấn cao, đầy, có màu sắc hồng nhuận : điền trạch nhiều, anh em giàu sang, con gái út cũng hay . Nếu cung này có những đường phá loạn thì anh chị em dù có ít hay nhiều cũng bị ly tán .
- Cung Chấn nổi cao và vàng nhuận : làm việc gì cũng đạt . Nếu cung này thấp, hãm thì không có lợi về vợ.
- Cung Tốn cao, đầy : người lương thiện, có nhiều tiền của, nếu có đường nét tán loạn thì bất lợi
- Cung Ly cao đầy : quan lộc tốt . Thấp, hãm và có đường nét xung phá thì bất lợi.
- Cung Khôn có đường nét tán loạn : cha mẹ có thể gặp tai ách, con cái có thể hư hỏng .

Cung Đoài cao, đầy, đẹp : người giúp việc tốt . Thấp hãm và có đường nét phá tán : người giúp việc chẳng ra gì

Chính giữa lòng bàn tay (Cánh đồng Hỏa Tinh) sáng sủa thì hay, đen tối thì dở ...

Trên mỗi cung, có những đường nét, dấu vết màu sắc khác nhau lại mang những ý nghĩa khác nhau

Cung này có thể có quan hệ với cung kia bằng những đường nét đi lên hoặc đi xuống, cũng đều mang những ý nghĩa khác nhau , ví dụ như :

- Cung Ly có đường chạy sang cung Chấn : người đó có thể sẽ chiếm vợ lẽ của bố .
- Cung Ly có mạch đen chạy xuống cung Khảm thì có thể bị giết ...v..v.. kể ra không hết, nhưng qua kinh nghiệm thực tế, còn nhiều điều cần xem xét lại, nên tôi không ghi ra đây .

Có đôi điều nói về sắc độ trong bàn tay, trên từng cung, hay từng cung này nối tới cung kia cũng cần tham khảo :

- Nếu ở lòng bàn tay có sắc đỏ hằn lên một mảng là có việc phải tới cửa quan .
- Nếu có huyết đỏ như máu phun thì lại là dấu hiệu sắp có tiền tài bổng lộc .
- Trong bàn tay kỵ nhất có sắc xanh vì là có điều phải lo nghĩ hoặc là bị dèm pha :

+ Sắc xanh ở giữa cuối lòng bàn tay (cung Khảm) chạy thẳng lên tận ngón tay giữa (cung Ly) có nghĩa là tự mình gây nên tai họa .
+ Nếu màu xanh đó chạy lên tới chân ngón tay cái có nghĩa là đang có điều không hay về phía cha mẹ .
+ Nếu màu xanh đó chạy lên ngón tay út có nghĩa là đang có điều không hay về phía con cháu .
+ Nếu màu xanh đó chạy lên ngón tay đeo nhẫn thì người thân thương bị tai nạn .
+ Nếu màu xanh đó chạy lên ngón trỏ thì bị hao tài tốn của ...

Chỉ mới nguyên cứu sơ qua những điều trên đây , chúng ta đã thấy khoa xem bàn tay của người Phương Đông và PhươngTây có nhiều điều khác biệt .
Hãy xem 2 hình vẽ dưới đây , so sánh, các bạn sẽ thấy quan điểm xem tay của họ khác nhau hoàn toàn :


Ví dụ như : Nhìn hình vẽ ta thấy, Theo Phương Tây thì ngón cái đại diện cho chính con người có ngón cái đó , nhưng theo Phương Đông thì lại cho rằng ngón cái đại diện cho cha mẹ của người đó ....v..v..
Khoa xem bàn tay còn rất nhiều điều khác biệt giữa Phương Đông và Phương Tây, liệt kê ra chỉ càng thêm rối rắm, chẳng lợi ích gì .

Theo chúng tôi dù là khoa xem bàn tay của phương Đông hay phương Tây đều có những điều hay và những điều chưa thật đúng . Do kinh nghiệm truyền khẩu , truyền tay hay in ấn thiếu chính xác hoặc đã bị cải biên đi rồi .

Vì vậy, cái chính vẫn là người nguyên cứu , tùy theo từng trình độ khác nhau, cần thu thập nhiều tài liệu để tìm hiểu, tự suy gẫm, phát hiện, xét đoán và sàng lọc ... để dần dần tiến tới có được những kết luận thật là khoa học, thật là chính xác .

Khi xem bàn tay cho ai , tốt nhất là : Điều gì biết thật chính xác hãy nói . Không biết thì không nói . Không nói dựa đoán mò . Nếu nói 10 điều , sai 1 điều, làm người ta nghi ngờ, sai 2 điều, làm người ta không tin . Như vậy sẽ mất hết tính khoa học của khoa xem bàn tay !

XEM TAY KẾT DUYÊN ĐÔI LỨA

Ở phần trên tôi đã giới thiệu những nét cơ bản về các loại bàn tay, với những ngón tay và các gò .

Nếu được nguyên cứu kỹ phần đó, nhiều anh chị em chưa vợ chưa chồng sẽ tìm hiểu nhau, kết duyên đôi lứa dễ dàng, thuận lợi, ít để xảy ra tình trạng lục đực trong gia đình, dẫn đến ly thân, ly dị hoặc phải sống chịu đựng lẫn nhau suốt đời hay là vợ chồng ngoại tình làm cho gia đình tan nát, để lại những hậu quả không lường trước được, nhất là khi họ đã có con với nhau .

Dưới đây là một số lời khuyên đã được kinh qua thực tế, xin mời độc giả suy gẫm để rút ra những bài học bổ ích cho chính mình hoặc cho con cháu mình :

1/ Người tay thường khuyên con gái là muốn lấy chồng để được nương tựa thì nên lấy người có ngón tay cái to, dài và đẹp, vì đó là người có nghị lực , kiên quyết , không yếu đuối, dễ thành công .

- Còn cô nào lấy chồng muốn nắm quyền chồng thì phải lấy người có ngón tay cái ngắn ngủn, nhỏ và thô vì đó là loại người thiếu ý chí, không kiên định,sẵn sàng theo theo người khác, luôn luôn thụ động .

2/ Hai vợ chồng đều có những bàn tay búp măng dài, nhọn như nhau thì chỉ có ngồi mà cùng nhau mơ mộng (thường là hão huyền) hết ngày này sang tháng khác, không làm nên điều gì to tát vững chãi cho gia đình . Họ chỉ có thể chung sống được với nhau nếu gia đình quá giàu không phải lo nghĩ về kinh tế cơm áo gạo tiền .

3/ Vợ có bàn tay nhọn (mơ mộng) , chồng có bàn tay vuông (thực tế) thì người vợ khó mà có được sự chìiều chuộng của chồng vì anh ta là người luôn nghĩ đến cuộc sống thực tế, hầu như không có thì giờ để mơ mộng hão huyền . Dễ xảy ra lục đục trong gia đình .

- Trái lại, nếu chồng có bàn tay nhọn và vợ có bàn tay vuông thì rõ ràng người vợ đó sẽ làm chủ gia đình, tay hòm chìa khóa . Nghĩa là chị ta chỉ huy mọi chuyện hay, dở . Cái tổ ấm đó không tránh khỏi lục đục .

3/ Nếu cả vợ lẫn chồng đều có bàn tay vuông (thực tế) thì họ có thể cùng nhau xây dựng nên cơ đồ (nếu họ là người tốt) . Ngược lại, nếu chỉ có 1 người xấu hay cả 2 đều xấu thì rất dễ va chạm nhau (vì cả hai người ai cũng cho là mình hơn người kia), thì dễ xảy ra lục đục, tan vỡ gia đình .

4/ Người có bàn tay hình chóp nón (nếu người đó tốt) có thể kết duyên với bất kể người có bàn tay nào . Vì họ biết điều hòa mọi cái hay dở trong cuộc sống gia đình, biết nhường nhịn, đấu tranh đúng lúc, đúng chỗ, để giữ vững thăng bằng trong cuộc sống gia đình .

- Nhưng nếu người có bàn tay hình chóp nón lại là người xấu, tính nết xấu, xây dựng với người có bàn tay loại nào cũng khó mà êm ấm lâu dài ...

5/ Người có bàn tay tòe là người ưa hành động nên chỉ có thể thích hợp với người có bàn tay tòe .

6/ Người có bàn tay đặc biệt (phối hợp hay dị dạng) đều có những mặt tốt hoặc xấu nhiều hay ít thường là những người nhanh nhẹn, mưu mẹo, bí hiểm, thô bạo .... tuỳ theo hoàn cảnh thực tế mà xem xét kết duyên đôi lứa với họ có hợp không .

Khi tìm hiểu nhau, cần lưu ý tới một số đặc điểm dễ thấy như sau , của người mình định kết duyên đôi lứa .Cần cân hắc kỹ với những người có :

a/ Nhiều ngón tay vặn vẹo, không thẳng (đó là người vất vả, nghèo khó, kém may mắn trong cuộc sống, hay gặp những chuyện không may đưa đến trong cuộc đời) .

b/ Đốt 1 của ngón cái tròn như hòn bi - có khi đầu ngón tay đó lại bẻ cong ra sau như hình vẩy miệng ốc nhồi . Đó là người dễ có hành động thô bạo, vũ phu, cộc cằn , gây tác hại lớn .

c/ Ngón tay cái luôn luôn núp dưới ngón khác là người không trung thực, không thẳng thắng, dễ có những manh động bất thường . (xin lưu ý là "luôn luôn" chứ không phải là thỉnh thoảng, vì có những người bình thường ngón cái không bao giờ núp dưới ngón khác nhưng khi họ nắm tay lại thì ngón cái mới núp dưới các ngón khác - trường hợp này thì lại là người tự ti , hay mặc cảm, yếu đuối, thiếu kiên quyết) .

d/ Đầu ngón tay trỏ chùn lại và vẹo về phía ngón tay cái . Họ là những kẻ sẵn sàng hành động bạo ngược để giành lợi lộc về mình, kể cả đối với người họ đã chịu ơn, đối với thầy đã dạy dỗ họ nữa .

e/ Đầu đốt 1 của ngón đeo nhẫn vẹo về ngón út . Họ là người dễ gây ra những điều ô danh về mọi mặt .

f/ Ngón út khoèo, trông gớm ghiết, với đốt 1 vẹo vào trong . Họ là người dễ nổi tiếng về mọi hành động xấu xa nhơ nhuốc .

g/ Cạnh bàn tay , phía dưới ngón út nở phình ra - dị dạng - như là có thịt hoặc xương đâm trồi ra . Họ là kẻ dối trá, lừa lọc, phản trắc .

Trên đây là một số kinh nghiệm rất bổ ích cho việc tìm hiểu, kết duyên đôi lứa và cả trong cuộc sống gia đình nữa : Khi đã tự biết những khuyết điểm cơ bản của mình rồi (qua việc xem bàn tay) có thể tự mình hoặc cả 2 người tự chế ngự , làm cho cuộc sống bớt căng thẳng đi nhiều .

CHƯƠNG III : ĐƯỜNG , NÉT, DẤU, VẾT
TRÊN BÀN TAY


Tất cả những đường, nét, to nhỏ trong lòng bàn tay đều có thể ví như những con sông, con suối, sâu, ngang, dọc. thẳng băng, quanh co uốn khúc hoặc chồng chéo lên nhau, chằng chịt và đều mang từng ý nghĩa khác nhau (kể cả khi chúng đậm, nhạt hoặc đứt quãng) .

- Đường quá rộng : sông tràn bờ , có thể lũ lụt bất ngờ .
- Đường nông cạn : ngờ vực, lừa dối . Có thể đó là lối đi giả tạo, dễ làm người ta bị sa lầy .
- Đường sâu bao giờ cũng có ý nghĩa dữ dội, sôi động . Đó có thể là cái thác đang từ đỉnh núi cao đổ xuống, chẳng có gì ngăn nổi .
- Đường mảnh mai : dấu hiệu của sự tập trung và còn có thể là dòng nước nhỏ dễ bị khô cạn và chảy nhỏ giọt .
- Đường dài hay ngắn đều nói lên khả năng đó là con sông, con suối hay chỉ là những dòng nước , những cái lạch ?
- Đường rõ ràng làm người ta có thể tin cậy về sức sống tiềm tàng, ẩn náu bên trong .
- Đường xáo trộn chẳng hứa hẹn, điều gì tốt lành, sự an toàn không được đảm bảo .
- Đường thẳng làm người ta an tâm xuôi theo không sợ bị nhầm lẫn hoặc bị lừa .
- Đường quanh co, khúc khủy làm người ta nghi ngại . Đó có thể là con suối lúc hiện, lúc mất hút, làm cho người ta khó xét đoán, chẳng dám theo .

- Một con đường đầy đặn trơn tru có thể là một con kênh chắc chắn, đưa nước tới đúng nơi cần thiết một cách an toàn .
- Một con đường bị cắt, xẻ ra chẳng khác nào một quãng đê bị vỡ, lỡ, có thể bị lụt, gây ra bao tai họa, chết chóc .
- Quá nhiều đường dẫn tới sự quá phức tạp .
- Quá ít đường dẫn tới sự quá đơn giản.

Từ trên những đường, nét của bàn tay nếu có :

- Một gạch chéo : đó là cái đập chặn lại hoặc làm thay đổi dòng nước .
- Một cái lưới : một trở ngại rất linh hoạt . Lúc thì nó dừng hoặc hãm dòng chảy, lúc thì nó lại như muốn bít hẳn đi . Dấu hiệu của sự suy yếu, bất lực .
- Một hòn đảo chắn ngang : làm cho con sông mất sức sống, việc chèo, lái , bơi đi gặp nhiều khó khăn trở ngại .
- Một chuỗi dây xích : như những hòn đảo nối đuôi nhau, gây ra bao khó khăn trở ngại để vươn tới đích .
- Một chữ thập : có thể là một trở ngại bất di bất dịch, làm cho dòng sông phải xô vào đó với những trở ngại khủng khiếp để rồi lại tiếp tục hành trình hay không bao giờ còn thoát đi được nữa .
- Một ngôi sao : Có thể là một tảng đá ngầm đáng nguyền rủa mà người chèo, lái không đoán định được trước , đã xô vào, và có thể bị thịt nát xương tan, chìm nghỉm, họa chăng có thoát được thì cũng chẳng còn bao nhiêu cái quý giá đem theo . Nhưng biết đâu, ngôi sao đó lại chẳng là ngôi sao hạnh phúc, đưa tới những bến bờ đẹp đẽ với thắng lợi của cải, vinh quang ?
- Những cái chấm : là những cơn lốc, gió xoáy nguy hiểm, người chèo, lái gặp phải trên dòng sông .
- Hình vuông : Như cái phao cứu người chết đuối mà người chèo lái may mắn vớ được khi đang có nguy hiểmchết chìm .

Còn biết bao nhiêu khó khăn trở ngại muôn hình muôn vẻ khác trên dòng sông cuộc đời. Ai tìm , ai biết trước được, biết đâu sẽ chẳng ít nhiều tránh được bất hạnh ... ?

Chỉ mới nói tới một số đường nét, dấu vết biểu hiện trên tay người đã thấy bao điều phức tạp nhưng đầy kỳ thú . Chỉ nhhững người say mê thật sự với khoa xem bàn tay mới dũng cảm lao vào khám phá , thể hiện, giúp ích cho đời .

Thông thường :

- Bao giờ bàn tay trái cũng có nhiều đường nét hơn bàn tay phải. Những người trí thức hoặc những kẻ ăn không ngồi rồi bao giờ cũng có nhiều đường nét hơn những người lao động chân tay, những người hoạt động nhiều về cơ bắp .

- Phần lớn bàn tay đàn bà có nhiều đường nét hơn bàn tay đàn ông .

- Trong một người, đường nét ở cả 2 bàn tay bao giờ cũng khác nhau. Và, không bao giờ có 2 người có đường nét trên bàn tay giống nhau như đúc

__________________

MÀU SẮC, DÁNG VẺ VÀ Ý NGHĨA CỦA CÁC ĐƯỜNG

- Đường xanh xao hoặc vàng sáng, trắng bệt : trầm lặng, phớt đời .
- Đường đỏ : sức mạnh, nóng tính, nhanh nhẹn, đam mê, khát máu .
- Đường vàng : cáu kỉnh, buồn, chán đời, có thể bị bệnh về gan .
- Màu chì, xanh, đen nhợt nhạt : có tính xấu, ghen tị, hay thù hằn, thích chỉ huy ra lệnh (nếu có những ngón tay dài và đầu ngón tay cái tròn như hòn bi) .

- Đường hoàn hảo, đầy đủ, liên tục, sâu, hơi nổi và hơi rộng : tốt .
- Không rõ ràng, hỗn loạn, quanh co uốn khúc, chia cắt, rộng như không sâu : xấu .
- Đường song song : tốt nếu đường đó đẹp, xấu nếu đường đó không bình thường .
- Quá to : tính thất thường, dữ tơn, thay lòng đổi dạ, tai quái .
- Ít đường, chỉ có toàn đường to trong bàn tay : nặng nề, thô thiển .
- Sâu, rộng và đỏ : thô bạo, hiếu chiến, si tình, tàn bạo .
- Mạnh và nhiều đường : dễ bẳn tính, không kiên nhẫn .
- Rộng : có nhiều nhược điểm .
- Rộng, trắng, hơi sâu và không nhiều đường : bình thản, mềm yếu, chậm chạp, kiên trì, có nghị lực .
- Hình vòng cung : cản trở, suy yếu, không hoàn hảo .
- Gẫy khúc, bị chia cắt, tòe ra : bị giảm đi về chất lượng và ý nghĩa của đường đó. Đó là dấu hiệu của : ngừng trệ, dừng lại, thay đổi hoàn cảnh, hướng đi, hoài bão trong cuộc sống ....

Các đường có thể thay đổi ý nghĩa, tác dụng tốt, xấu nhiều hoặc ít tùy theo hướng đi lên, xuống, xuyên ngang, vòng vèo .

Bàn tay của người có cuộc sống yên tĩnh thường có ít đường, nét và những đường nét đó không to, không rộng, không sâu, không phức tạp, không có những đường nét lạ đặc biệt .

Hai bàn tay phải và trái của một người ít khi có những hình dáng, đường nét , dấu vết hoàn toàn giống nhau , do đó bàn tay nọ có thể bổ sung , thêm bớt cái tốt hoặc cái xấu cho bàn tay kia . (Ý muốn nói khoa xem tay phải xem cả 2 bàn tay , không phân biệt nam nữ) .

Thông thường nhiều người quen sử dụng bàn tay phải, do đó bàn tay phải là bàn tay hoạt động , lao động , gọi là bàn tay chủ động . Còn bàn tay trái chỉ tham gia vào khi nào bàn tay phải không tự làm lấy được hoặc bất lực . Vì vậy bàn tay trái thường phụ cho bàn tay phải nên mang tính chất thụ động , gọi là bàn tay thụ động .

- Người có đường nét, dấu vết tốt ở bàn tay phải không chờ đợi vào sự may rủi mà mọi khả năng của chính họ, họ hành động .

- Trái lại, người có bàn tay trái với đường nét, dấu vết tốt hơn ở bàn tay phải thì sự thành công sẽ do sự hỗ trợ về bên ngoài tác động nhiều hơn. Nếu bàn tay này có một đường Thái Dương hoàn hảo thì số mệnh ưu đãi với họ ,họ chỉ việc chờ đợi thắng lợi, ít phải đấu tranh vật lộn để có may mắn hạnh phúc, cuộc sống giàu có .

Tất cả mọi đường nét, dấu vết, màu sắc ở mỗi chổ trên bàn tay đều có ý nghĩa riêng. Nhưng không hẳn là bao giờ chúng cũng giữ đúng ý nghĩa đó suốt đời . Chúng có thể có tác dụng , phát huy tác dụng hoặc mất tác dụng ..... Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể hoặc sự quyết tâm kiên trì phấn đấu với số mệnh, sửa chữa bản thân để những điều tốt được nhân lên , những điều xấu bớt tác dụng hoặc mất hẳn tác dụng .

Nên nhớ rằng đường chỉ tay cứ cách 1 thời gian ngắn sẽ thay đổi, trong cuộc đời con người đường chỉ tay sẽ thay đổi nhiều lần, báo trước điềm lành, dữ, tốt, xấu hoặc có sự thay đổi sắp tới trong cuộc đời của người đó. Và điều đó còn phụ thuộc vào ý chí phấn đấu cố gắng làm thay đổi số phận của mình . Đại loại như người ta thường nói "đức năng thắng số" ..... ý muốn nói đến thái độ sống đối với môi trường hoàn cảnh xung quanh sẽ tác động không ít đến số mệnh của người đó, làm cho tốt đẹp hơn hoặc xấu hơn . Sau đây là ví dụ cụ thể : Ở đôi bàn tay một người có những đường Đời dài, đẹp, rõ ràng và những Vòng cổ tay đều đặn , biểu hiện của sự trường thọ, sống lâu . Nhưng nếu biết thế mà người đó lại ỷ vào số mệnh của mình mà rượu chè, cờ bạc, trai gái trác táng thì các đường đó sẽ nhanh chóng thay đổi (cả các đường khác cũng thế) và nhất định là số mệnh của người đó cũng sẽ thay đổi , sẽ bị chết yểu (do thái độ sống tiêu cực của người đó tác động đến số mệnh làm cho xấu đi) . Hoặc là không biết bơi mà người đó cứ nhảy bừa xuống sông sâu , Hà bá sẽ chẳng kiêng nể gì mà dìm chết tươi ngay lập tức ......

Có những đường chỉ chính (hầu hết người ta đều có), đường chỉ phụ (có người không có), đường chỉ thứ yếu và đường chỉ ngẫu nhiên hay đột xuất nữa .

Còn các dấu vết thì nhiều vô kể . Chỉ một số ít dấu chính thường thấy trên tay nhiều người . Còn rất nhiều dấu vết chỉ xuất hiện vài ba cái trêm dăm, bảy cái trên tay một người là cùng . Ngoài ra, lạicó những dấu vết lạ, rất lạ chỉ thỉnh thoảng mới xuất hiện một, hai cái trên tay một vài người nào đó .1. Mỗi đường nét, dấu vết thùy theo vị trí đứng và đường đi lối lại của nó, có thể có những ý nghĩa tốt, xấu trái ngược hẳn nhau (điều này cần làm quen, học và nhớ kỹ ) . Nhưng nhìn chung đều có một ý nghĩa chính, cụ thể như một số đường nét, dấu vết sau đây :

- Đường rộng :  Hơi có khuynh hướng trì trệ, đình đốn . Nhịp độ chậm, trầm trầm . Nóng .

- Hẹp và nhỏ :  Nhịp điệu nhanh, trí tuệ nhanh nhẹn, tế nhị .

- Sâu :  căng về năng lượng, bền bỉ, tập trung và rõ ràng .

- Mờ, nhẹ :  Tính tình thay đổi, ý chí biến động, sức năng động bị lu mờ, thích nhẹ nhàng .

To nhỏ lẫn lộn :  Có tính thay đổi thất thường trong tư tưởng, tính tình, sự việc .

- Đường rối rắm :  Thiếu sáng sủa, xáo trộn, rối loạn, dị thường .

- Đường bị gạch , chia, cắt :  Bị cản trở, gặp tai nạn .

- Gẩy hoặc đứt :  ốm đau, tai nạn, nguy hiểm bất ngờ .

- Đường chẽ :  vị trí tinh tế .

- Tòe nhiều về cuối :  không ổn định, thiểu lực .

- Dây xúc xích :  Yếu .

- Vặn vẹo, hay gập ghềnh :  không ổn định, thiểu lực .

- Đường cặp đôi, song hành :  Làm cho tính năng của đường chính lớn hơn hoặc yếu đi tùy theo đường đó tốt hay xấu .

- Đường cặp đôi có xu hướng toẽ ra :  không ổn định, có khả năng phân tán nhiều .

- Dấu chấm :  Xáo động nhẹ .

- Lỗ hổng :  Xáo động mạnh .

- Chữ thập :  Bấp bênh, nhiều rối loạn .

- Ngôi sao :  Rối loạn bất ngờ, tốt hoặc xấu .

- Hòn đảo :  không bình thường, việc ngược đời, bị cản trở .

- Góc :  Có ý nghĩa khác nhau theo từng chiều hướng, đi lên thường là tốt, đi xuống thường là xấu .

- Tam giác :  Khả năng, trí thông minh tiềm tàng, tùy vị trí ở bàn tay có thể tốt hoặc xấu .

- Hình vuông, chữ nhật :  Cân bằng và nghị lực , dấu hiệu của sự che chở, bảo vệ .

- Hình vuông có gạch chữ thập :  Dấu hiệu bảo vệ cho thoát khỏi tai nạn, có những khả năng không bình thường .

- Hình nhánh lá :  Báo hiệu điều tốt hoặc xấu, tùy theo vị trí hình này xuất hiện .

- Sao 5 cánh :  Hướng tới nhiều thắng lợi lớn nếu đầu cánh sao trên cùng hướng thẳng lên phía trên của lòng bàn tay .

- Đường vòng cung :  Rất thuận lợi nếu các đầu của nó hướng lên phía trên . Nếu ngược lại thì rất không may .

- Hình tròn :  Độc đáo, lạ lùng . Có màu sắc khác nhau thì có ý nghĩa khác nhau, tốt hoặc xấu, xảy ra trước hoặc sau khi có hình này .

- Hình mặt trăng chia đôi , có đường lượn chữ S :  Dấu hiệu toàn năng .

- Sao 6 cánh :  Cũng có tính chất toàn năng .

2. Những dấu hiệu đặc biệt, có ý nghĩa riêng biệt khi chúng ở từng vị trí khác nhau :

- Nhiều chấm :  Đe dọa mất địa vị xã hội .

- Dấu hỏa tiễn (còn gọi là Thần tiễn) :  Dấu hiệu của sức mạnh, chiến đấu, chiến thắng .

- Cái lưới :  Cản trở sự gặp may, mong muốn có thắng lợi viễn vông .

- Chữ thập :  Đám cưới tốt lành hoặc tình yêu hạnh phúc .

- Ngôi sao nối liền với chữ thập :  Đám cưới giàu sang và hạnh phúc với một người ở địa vị cao sang hơn .

- Mặt trời :  Thường là dấu hiệu trên tay của người có địa vị rất cao hoặc Thủ tướng .

. CÁC DẤU VẾT TRÊN GÒ MỘC TINH

- SỐ 4 :  Thắng lợi rự rỡ, có của cải do sự thông minh sắc sảo .


- Số 5 :  Thường là đường có tai họa : xảy ra tùy theo chỗ có con số đó mà đoán


- Chữ nữ :  Báo hiệu của cải, danh giá do sự bảo trợ của người khác giới .


- Chữ Khẩu (cái miệng) :  Có địa vị sáng chói


- Con rồng vàng :  Dấu hiệu của các vua chúa, hoàng tử, công chúa .


- Cái giếng vàng :  Thắng lợi sáng chói và giàu sang .


- Động vật :  Thắng lợi sáng chói, của cải và địa vị cao.


- Dấu thịnh vượng :  Báo hiệu của cải ngày càng nhiều do trí thông mình và tài năng.


- Chữ Thổ (đất) :  Sự chế ngự tàn bạo và bạo ngược


- Chữ Đinh :  Vất vả, khó khăn trong nghề nghiệp .


- Cây liễu :  Danh giá và giàu có vì địa vị cao.


- Cái lưới :  Địa vị sáng chói.


- Chữ Điền (ruộng đất) :  Có ruộng đất.


- Ba cái mũ :  Mất của do kiện tụng


- Mắt hổ :  Tai họa vợ chồng


- Cái chùa :  Lên chức quyền cao


- Cốc rượu :  Cuộc sống lười biếng, trụy lạc và đồi bại. Bất hạnh và tai họa.


- Pháo hoa một ngôi sao ở gò Mộc Tinh có đường nối xuống gò Thái Âm :  Thừa hưởng của cải lớn từ tình yêu hoặc đám cưới giàu có .


- Vương niệm :  Dấu hiệu của các bậc vua chúa, hoàng đế .

Có những điều về cơn bản, không thể thay đổi được hoặc thay đổi rất chậm chạp thì có thể khẳng định ngay được (ví dụ ta thấy một người có đầu ngón tay vuông - nghĩa là họ có bàn tay vuông , thì ta có thể khẳng định ngay rằng họ là người có đầu óc thực tế và có khả năng về tổ chức . Điều này rất khó biến đổi . Không dễ gì mà bỗng nhiên người đó biến thành người hay mơ mộng hoặc có óc tưởng tượng mạnh như người có những ngón tay nhọn, tức là người có bàn tay nhọn được !

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro