ung dung

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

I.1.2- Ứng dụng

 

Phân loại theo ứng dụng:

  - Đầu cuối.

  - Bộ xử lý điều khiển bằng chương trình.

Các ứng dụng thông thường của các hệ thống xử lý từ xa được chia làm 7 nhóm:

Data entry

(Cổng dữ liệu)

 

Đấu nối các thiết bị để nhập dữ liệu trực tiếp vào máy tính. Dữ liệu được kiểm tra bởi hệ thống và ghi vào file. Bao gồm 2 loại :

  + Remote entry (Cổng dữ liệu được điều khiển từ xa)

  + Remote Collection (Thu nhận dữ liệu từ xa)

 

Remote entry

 

Máy tính              Thiết bị đầu cuối.

  - Dùng cho lưu lượng lớn.

  - Giá thành rẻ.

  - Bảo đảm điều khiển dữ liệu bằng các chương trình kiểm tra.

  - Cự ly gần dùng đường cáp hoặc radio nối trực tiếp.

  - Cự ly xa, kết nối qua mạng viễn thông

Thí dụ : Hệ thống điều khiển giao thông

 

Remote Collection

(Thu nhận dữ liệu từ xa)

 

Máy tính         Nhiều thiết bị đầu cuối nhập dư liệu xa nhau.

  - Lưu lượng thấp theo mọi hướng.

  -Thường dùng để theo dỏi các quá trình hoạt động trong một nhà máy bằng các thiết bị đầu cuối giám sát ở các phòng làm việc khác nhau.

 

2. Enquiry with Respone

(Đáp ứng theo yêu cầu)

 

Các user yêu cầu thông tin được quản lý bằng cơ sở dữ liệu máy tính và có khả năng, cập nhật, sửa đổi dữ liệu.

  - Thông tin từ DTE đến Data Base Computer là những thông báo ngắn (< 100byte), thông tin theo hướng ngược lại dài hơn.

  - Yêu cầu thời gian đáp ứng nhanh, tối đa 3 giây.

  Thí dụ: - Các hệ thống thông tin quản lý

  - Hệ thống thông tin hàng không

  + Kiểm soát không lưu

  + Các dịch vụ mặt đất

 

3. Time Sharing

(Chia xẻ thời gian)

 

Nhiều user được kết nối và chia xẻ một máy tính lớn (super computer), thời gian dành cho mỗi user được phân bố trong những thời khoảng lặp lại (TDMA). Mỗi user có cảm giác mình là user duy nhất.

  - Khoảng cách liên lạc giữa DTE và super computer là tuỳ ý.

  - Thông tin ngắn và tuỳ thuộc vào yêu cầu ứng dụng.

  - Thời gian đáp ứng rât ngắn.

 

4. Remote Batch Processing

(Xử lý theo nhóm)

 

Cho phép sử dung máy tính để xử lý theo nhóm.

  - Dùng cho các Remote Batch Terminal có khả năng lưu trữ dữ liệu lớn và kết nối với nhau trên khoảng cách rất xa.

•- Các RBT gửi dữ liệu cho máy tính vào những khoảng thời gian cố định.

•Thí dụ : Hệ thống AFIS (Automatic finger print identification system)

 

5. Message Switching

(Chuyển tin)

 

Cho phép chuyển các bản tin giữa các đầu cuối, các bản tin này được truyền qua nhiều nút trước khi đến đích.

  - Mỗi máy tính ở các nút mạng có thể lưu trữ bản tin trong khi chờ đợi được gửi đi.

  - Máy tính thực hiện một số chức năng : Kiểm tra, đóng dấu (stamping)

 

6. Sensor based System

(Các hệ thống dựa trên cảm biến)

 

Bao gồm các máy tính kết nối với các bộ cảm biến, các bộ biến năng (transducer) và các bộ kích thích (actuator), cho phép điều khiển tức thời các quá trình công nghiệp hoặc một hệ thống tự động.

  - Các đầu cuối là các sensor, actuator và transducer với số lượng rất lớn.

  - Bản tin rất ngắn ( vài byte)

  - Thời gian đáp ứng cực nhanh (tín hiệu khẩn cấp)

 

7. Electronic mail

(Thư tín điện tử)

 

Tập trung cho việc trao đổi các bản tin dưới dạng văn bản, hình ảnh giữa hai tram cách xa nhau.

  - Thời gian truyền từ vài giây đến vài giờ.

  - Kiểu lưu thông đầu cuối             đầu cuối.

 

 

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro