Viet Nam TRong Nhung nam 1930 - 1945

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

1- Sự thống nhất ba tổ chức thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt. Luận cương 10/1930, ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam:

a- Sự thống nhất ba tổ chức thành Đảng Cộng sản Việt Nam:

- Hoàn cảnh lịch sử:

+ Cuối 1929, phong trào công nhân cùng với phong trào yêu nước phát triển mạnh mẽ khắp cả nước, trong đó giai cấp công nhân thực sự trở thành lực lượng tiên phong.

+ Ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam hoạt động riêng rẽ, công kích lẫn nhau, ảnh hưởng không tốt đến phong trào cách mạng. Yêu cầu bức thiết của cách mạng Việt Nam lúc này là phải có một Đảng Cộng sản thống nhất trong cả nước.

+ Từ 3 - 7/2/1930, hội nghị thống nhất ba tổ chức cộng sản họp tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc) do Nguyễn Ai Quốc chủ trì.

- Nội dung:

+ Hội nghị nhất trí tán thành thống nhất ba tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam

+ Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ vắn tắt và Lời kêu gọi do Nguyễn Ai Quốc dự thảo.

- Ý nghĩa:

+ Hội nghị thống nhất ba tổ chức cộng sản có ý nghĩa như một Đại hội thành lập Đảng.

+ Thông qua được đường lối cho cách mạng Việt Nam (tuy còn sơ lược).

b- Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt:

- Hội nghị thống nhất ba tổ chức cộng sản (từ 3 - 7/2/1930) đã thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do Nguyễn Ai Quốc dự thảo. Những văn kiện này gọi chung là Cương lĩnh đầu tiên của Đảng.

- Cương lĩnh đầu tiên của Đảng vạch rõ:

+ Tính chất: Cách mạng Việt Nam phải trải qua hai giai đoạn: cách mạng tư sản dân quyền (sau gọi là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân) và cách mạng xã hội chủ nghĩa.

+ Nhiệm vụ: Đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và giai cấp tư sản phản cách mạng; làm cho nước Việt Nam được độc lập. Trong các nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, chống đế quốc và chống phong kiến thì nổi bật lên là nhiệm vụ chống đế quốc và tay sai phản động, giành độc lập tự do cho toàn thể dân tộc.

+ Lực lượng: công nhân, nông dân, đồng thời lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông ...

+ Khẳng định sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

+ Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.

=> Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam do Nguyễn Ai Quốc soạn thảo là một cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo.

c- Luận cương 10/1930:

- 10/1930, hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành trung ương lâm thời của Đảng họp tại Hương Cảng (Trung Quốc) quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương, cử Trần Phú làm Tổng bí thư, thông qua Luận cương chính trị do Trần Phú khởi thảo.

- Luận cương chính trị khẳng định:

+ Tính chất: Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cuộc cách mạng tư sản dân quyền, sau là cách mạng xã hội chủ nghĩa.

+ Nhiệm vụ: Đánh đổ phong kiến, đế quốc Pháp; làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.

+ Lực lượng: công nhân, nông dân.

+ Khẳng định sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương là điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng Đông Dương.

+ Phải liên lạc mật thiết với vô sản và các dân tộc thuộc địa.

=> Luận cương chính trị đã xác định được nhiều vấn đề chiến lược cách mạng nhưng cũng có những hạn chế nhất định: không nêu cao vấn đề dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp; đánh giá không đúng khả năng cách mạng của giai cấp tiểu tư sản, tư sản dân tộc, một bộ phận giai cấp địa chủ; đã bộc lộ nhược điểm mang tính chất "tả khuynh" giáo điều. Những nhược điểm trên phải trải qua thực tiễn đấu tranh mới dần dần được khắc phục.

d- Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam:

- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở Việt Nam trong thời đại mới. Đảng là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.

- Là bước ngoặt vĩ đại của giai cấp công nhân và của cách mạng Việt Nam. Đối với giai cấp công nhân, Đảng ra đời chứng tỏ giai cấp công nhân đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng.

- Chấm dứt thời kì khủng hoảng về vai trò lãnh đạo trong phong trào cách mạng Việt Nam. Từ đây, cách mạng Việt Nam thuộc quyền lãnh đạo tuyệt đối của Đảng Cộng sản.

- Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khắng khít của cách mạng thế giới.

- Là một sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt về sau của dân tộc Việt Nam.

2- Phong trào cách mạng 1930 - 1931 với đỉnh cao Xô viết Nghệ - Tĩnh:

a- Nguyên nhân:

- Ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế (1929 - 1933) làm cho nền kinh tế nước ta tiêu điều xơ xác, đời sống của nhân dân lao động hết sức cơ cực.

- Chính sách đàn áp khủng bố của đế quốc Pháp càng làm cho nhân dân ta thêm căm thù và quyết tâm đấu tranh.

- Đảng cộng sản Việt Nam ra đời, đã kịp thời lãnh đạo cuộc đấu tranh quyết liệt chống đế quốc và phong kiến.

b- Diễn biến:

- Mở đầu là cuộc bãi công của 3.000 công nhân Phú Riềng (2/1930), tiếp đến là cuộc bãi công của công nhân Nam Định, Bến Thủy, Hải Phòng, ...

- Phong trào đấu tranh của nông dân cũng diễn ra ở Hà Nam, Thái Bình, ... đã xuất hiện truyền đơn, cờ đỏ búa liềm.

- Phong trào nổ ra mạnh mẽ nhất là ở Nghệ - Tĩnh, nơi có truyền thống đấu tranh cách mạng.

- 1/5/1930, nhân ngày Quốc tế lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An, công nhân Bến Thủy đã biểu tình đòi tăng lương, giảm giờ làm, ...

- 1/8/1930, nhân ngày quốc tế chống chiến tranh, công nhân Vinh - Bến Thủy đã tổ chức cuộc tổng bãi công đánh dấu "một thời kì mới, thời kì đấu tranh kịch liệt đã đến".

- Phong trào đấu tranh của nông dân cũng diễn ra quyết liệt ở Nam Đàn, Thanh Chương, ... dưới hình thức biểu tình có vũ trang tự vệ.

- 12/9/1930, cuộc biểu tình của 2 vạn người nổ ra ở Hưng Nguyên (Nghệ An) để phản đối chính sách khủng bố của bọn thực dân và tay sai.

- Trước khí thế đấu tranh của quần chúng, bộ máy chính quyền của đế quốc và phong kiến nhiều nơi bị tan rã, các tổ chức Đảng ở địa phương đã lãnh đạo quần chúng thực hiện quyền làm chủ, tự đứng ra quản lí lấy đời sống của mình => Chính quyền Xô viết Nghệ - Tĩnh ra đời.

- Các chính sách của Xô viết Nghệ - Tĩnh:

+ Chính trị: Kiên quyết trấn áp bọn phản cách mạng, thực hiện các quyền tự do dân chủ.

+ Kinh tế: Bãi bỏ các thứ thuế, giảm tô, xóa nợ, chia ruộng đất cho nông dân.

+ Xã hội: Học chữ Quốc ngữ, bài trừ mê tín dị đoan và các hủ tục. Tổ chức các hội quần chúng như nông hội, công hội, hội phụ nữ giải phóng, hội học sinh, ...

+ Quân sự: Mỗi làng đều tổ chức các đội tự vệ vũ trang.

=> Xô viết Nghệ - Tĩnh tỏ rõ bản chất cách mạng và tính ưu việt. Đó là một chính quyền của dân, do dân và vì dân.

c- Ý nghĩa lịch sử:

- Phong trào cách mạng 1930 - 1931 với đỉnh cao Xô viết Nghệ - Tĩnh là một sự kiện lịch sử trọng đại trong lịch sử cách mạng nước ta, đã giáng một đòn quyết liệt vào bè lũ đế quốc và phong kiến tay sai.

- Dưới sự lãnh đạo của Đảng, giai cấp công nhân và nông dân đoàn kết với các tầng lớp nhân dân khác có khả năng lật đổ nền thống trị của đế quốc và phong kiến để xây dựng một cuộc sống mới.

- Đây là cuộc tổng diễn tập đầu tiên của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, chuẩn bị cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám sau này.

3- Cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939:

a- Nguyên nhân:

- Tình hình thế giới:

+ Sau khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933, chủ nghĩa phát xít Đức, Ý, Nhật đã trở thành mối nguy cơ lớn đe dọa hòa bình an ninh thế giới.

+ Tháng 7/1935, Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản chủ trương thành lập Mặt trận nhân dân chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh.

+ 1936, Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp lên cầm quyền và ban bố những chính sách tự do dân chủ, áp dụng phần nào cho các nước thuộc địa.

- Tình hình trong nước:

+ Hậu quả kéo dài của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 đối với các tầng lớp nhân dân.

+ Chính sách bóc lột, vơ vét và khủng bố, đàn áp của đế quốc và phong kiến tay sai đối với phong trào cách mạng.

+ Căn cứ vào tình hình trên và tiếp thu đường lối của Quốc tế cộng sản, Đảng Cộng sản Đông Dương đã kịp thời đưa ra nhận định:

• Kẻ thù cụ thể trước mắt của nhân dân Đông Dương là bọn phản động Pháp và tay sai.

• Nhiệm vụ trước mắt là chống phát xít, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình.

• Thành lập Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương, sau đổi thành Mặt trận dân chủ Đông Dương, nhằm tập hợp mọi lực lượng yêu nước, dân chủ tiến bộ để đấu tranh.

• Hình thức đấu tranh: hợp pháp và nửa hợp pháp, công khai và nửa công khai.

b- Diễn biến:

- Tháng 8/1936, phong trào Đông Dương đại hội thu thập "dân nguyện", đưa yêu sách đòi chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp phải trả tự do cho tù chính trị, thi hành luật lao động ngày làm 8 giờ, đảm bảo số ngày nghỉ có lương, ...

- Đầu 1937, nhân dịp đón phái viên chính phủ Pháp và toàn quyền mới xứ Đông Dương, quần chúng đưa "dân nguyện" đòi tự do dân chủ, cải thiện đời sống, ...

- Phong trào đấu tranh của quần chúng nổ ra mạnh mẽ ở Sài Gòn, Hà Nội, Hải Phòng, ... Đặc biệt là cuộc tổng bãi công của công nhân Hòn Gai (11/1936), Trường Thi (7/1937)

- 1/5/1938, tại quảng trường Đấu Xảo - Hà Nội, cuộc mít tinh của 2,5 vạn người đòi thi hành triệt để luật lao động, đòi giảm thuế, chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, ...

- Phong trào đấu tranh báo chí, nghị trường cũng được sử dụng rộng rãi.

c- Ý nghĩa lịch sử:

- Cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939 là một cao trào cách mạng dân tộc, dân chủ rộng lớn.

- Uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng và ăn sâu trong nhân dân, tổ chức của Đảng được củng cố và phát triển.

- Cao trào dân chủ 1936 - 1939 là cuộc tổng diễn tập thứ hai chuẩn bị cho CMT8.

4- Tình hình Đông Dương dưới ách thống trị của Nhật - Pháp. Hội nghị lần thứ 6 (tháng 11/1939), lần thứ 8 (5/1941); nét chính về sự hoạt động của Việt Minh từ tháng 5/1941 đến tháng 3/1945:

a- Tình hình Đông Dương dưới ách thống trị của Nhật - Pháp:

- Sau khi Pháp đầu hàng Nhật ở Lạng Sơn (9/1940), Pháp và Nhật từng bước câu kết với nhau để ra sức bóc lột thậm tệ nhân dân Đông Dương.

- Về kinh tế:

+ Thủ đoạn của Nhật:

• Tăng cường đầu tư các ngành công thương nghiệp.

• Buộc Pháp phải cung cấp nguyên liệu.

• Bắt nhân dân ta phá lúa và hoa màu để trồng đay.

+ Thủ đoạn của Pháp:

• Thi hành chính sách "kinh tế chỉ huy".

• Tăng thuế lên gấp 3 lần.

• Thu mua cưỡng bách thực phẩm với giá rẻ mạt, nhất là lúa, gạo ...

- Về chính trị:

+ Thủ đoạn của Nhật:

• Lôi kéo các phần tử thân Nhật lập các Đảng phái và Chính phủ bù nhìn tay sai.

• Lừa bịp, tuyên truyền về văn hoá và sức mạnh "vô địch của Nhật".

+ Thủ đoạn của Pháp: Thi hành chính sách hai mặt:

• Đàn áp, khủng bố cách mạng.

• Mua chuộc, lôi kéo trí thức và thanh niên.

=> Dưới hai tầng áp bức, bóc lột của Nhật - Pháp, đời sống của mọi tầng lớp nhân dân Đông Dương (nông dân, công nhân, tiểu tư sản) vô cùng điêu đứng, bấp bênh.

b- Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 6 (11/1939):

- Hoàn cảnh lịch sử:

+ Thế giới: 9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.

• Ở châu Au, phát xít Đức đánh chiếm Pháp, bọn phản động Pháp đầu hàng và làm tay sai cho chúng.

• Ở Viễn Đông, phát xít Nhật xâm lược Trung Quốc và tiến sát biên giới Việt - Trung.

+ Trong nước:

• Pháp thoả hiệp với Nhật tăng cường đàn áp và bóc lột nhân dân ta.

• Trước tình hình mới, Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 6 (11/1939) họp tại Bà Điểm, Hóc Môn.

- Nội dung:

+ Xác định kẻ thù chủ yếu trước mắt là chủ nghĩa đế quốc pháp xít.

+ Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.

+ Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, thay bằng khẩu hiệu chống địa tô cao, chống cho vay nặng lãi, ...

+ Thay khẩu hiệu thành lập chính quyền Xô viết công nông bằng khẩu hiệu "Chính phủ cộng hoà dân chủ".

+ Thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương nhằm đoàn kết rộng rãi các tầng lớp, các giai cấp, các dân tộc, chỉa mũi nhọn vào kẻ thù chủ yếu trước mắt là đế quốc phát xít.

- Ý nghĩa:

+ Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 6 (11/1939) đã đánh dấu sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đúng đắn, giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, tăng cường Mặt trận dân tộc thống nhất để đấu tranh chống kẻ thù chung.

+ Sự chuyển hướng này đã mở ra thời kì đấu tranh mới, mở đường đi tới thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945.

c- Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (5/1941):

- Hoàn cảnh lịch sử:

+ Thế giới:

• Phát xít Đức chuẩn bị tấn công Liên Xô.

• Nhật chuẩn bị chiến tranh Thái Bình Dương.

+ Trong nước:

• Đời sống nhân dân dưới hai tầng áp bức Nhật - Pháp vô cùng cực khổ, điêu đứng.

• Trước tình hình trên, Nguyễn Ai Quốc về nước và triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (từ 10 - 19/5/1941) tại Pắc Bó (Cao Bằng).

- Nội dung:

+ Nhận định kẻ thù chính trước mắt là đế quốc phát xít Pháp - Nhật.

+ Nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng dân tộc.

+ Tạm gác khẩu hiệu "đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày", thay bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo, giảm tô, giảm tức, thực hiện "người cày có ruộng".

+ Thành lập Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt là Việt Minh) bao gồm các tổ chức quần chúng lấy tên là hội cứu quốc.

- Ý nghĩa:

+ Hoàn chỉnh sự chuyển hướng chiến lược và sách lược cách mạng đã đề ra từ Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (11/1939).

+ Có tác dụng quyết định trong việc vận động toàn Đảng, toàn dân ta tích cực chuẩn bị tiến tới Cách mạng tháng Tám.

d- Nét chính về sự hoạt động của Việt Minh từ tháng 5/1941 đến tháng 3/1945:

- 19/5/1941, Mặt trận Việt Minh ra đời, chú trọng công tác xây dựng lực lượng cách mạng chuẩn bị khởi nghĩa khi thời cơ đến.

- Xây dựng lực lượng chính trị:

+ 1942, khắp 9 châu của Cao Bằng đều có hội cứu quốc, trong đó có 3 châu "hoàn toàn". Uỷ ban Việt Minh tỉnh Cao Bằng và Uỷ ban Việt Minh lâm thời tỉnh Cao - Bắc Lạng được thành lập.

+ 1943, có 19 ban xung phong "Nam tiến" được lập ra, phát triển lực lượng cách mạng xuống các tỉnh miền xuôi.

+ 1943, Đảng đưa ra bản Đề cương văn hoá Việt Nam.

+ 1944, thành lập Hội văn hoá cứu quốc Việt Nam và Đảng dân chủ Việt Nam đứng trong Mặt trận Việt Minh.

+ Báo chí của Đảng và Mặt trận Việt Minh phát triển rất phong phú.

- Xây dựng lực lượng vũ trang:

+ Cuối 1940, từ bộ phận nòng cốt ban đầu là đội du kích Bắc Sơn phát triển thành đội Cứu quốc quân.

+ 7/5/1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị sửa soạn khởi nghĩa.

+ 22/12/1944, đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập, sau đó đã đánh thắng liên tiếp hai trận ở Phay Khắt và Nà Ngần (Cao Bằng) khiến địch hoang mang lo sợ.

+ 15/5/1945, đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và đội Cứu quốc quân hợp nhất thành Việt Nam giải phóng quân.

=> Như vậy, bên cạnh lực lượng chính trị đang phát triển mạnh, lực lượng vũ trang cũng ra đời và trưởng thành nhanh chóng để làm chỗ dựa cho cách mạng. Những hoạt động của Việt Minh nhằm xây dựng các lực lượng cách mạng để chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang.

5- Cách mạng tháng Tám: Nguyên nhân, diễn biến, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm. Sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, ý nghĩa lịch sử của nó:

a- Cách mạng tháng Tám: Nguyên nhân, diễn biến, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm

- Nguyên nhân:

+ Chủ quan: Lực lượng cách mạng đã được chuẩn bị đầy đủ và sẵn sàng nổi dậy.

+ Khách quan: Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc

• 5/1945, phát xít Đức đầu hàng.

• 8/1945, Nhật đầu hàng Đồng minh, quân Nhật ở Đông Dương hoang mang lo sợ.

- Diễn biến:

+ Từ 13 - 15/8/1945, hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang) quyết định phát động tổng khởi nghĩa trong cả nước giành chính quyền trước khi quân Đồng minh vào; thành lập Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc và ra Quân lệnh số 1.

+ 16/8/1945, Đại hội quốc dân họp ở Tân Trào nhất trí tán thành quyết định tổng khởi nghĩa; thông qua 10 chính sách của Việt Minh; lập Uỷ ban dân tộc giải phóng Việt Nam (Chính phủ lâm thời sau này) do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu.

+ Chiều 16/8/1945, một đội quân giải phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ huy tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên, mở đầu cho cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.

+ Giành chính quyền ở thủ đô Hà Nội:

• 15/8/1945, lệnh tổng khởi nghĩa về tới Hà Nội.

• 16/8, truyền đơn, biểu ngữ kêu gọi khởi nghĩa xuất hiện khắp nơi.

• 17/8, biến cuộc mít tinh thân Nhật thành cuộc mít tinh ủng hộ Việt Minh, sau đó biến nó thành một cuộc biểu tình tuần hành hô hào khởi nghĩa.

• 19/8, khởi nghĩa giành thắng lợi ở Hà Nội.

+ Giành chính quyền trong toàn quốc:

• Từ 14 - 18/8/945, nhiều xã, huyện ở các tỉnh đều nổi dậy giành chính quyền. Có 4 tỉnh giành chính quyền sớm nhất là Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam (18/8/1945).

• 23/8, giành chính quyền ở Huế.

• 25/8, giành chính quyền ở Sài Gòn.

=> Như vậy, chỉ trong vòng 15 ngày (14 - 28/8/1945), cuộc tổng khởi nghĩa đã thành công hoàn toàn.

+ 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời.

- Ý nghĩa lịch sử:

+ Đối với dân tộc:

• Là một sự kiện vĩ đại trong lịch sử dân tộc Việt Nam.

• Phá tan hai tầng xiềng xích nô lệ của Pháp - Nhật và lật nhào ngai vàng phong kiến tồn tại ngót ngàn năm.

• Đưa nước ta trở thành một quốc gia độc lập, đưa nhân dân ta từ thân phận nô lệ thành người làm chủ nước nhà.

• Mở ra một kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc, kỉ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.

+ Đối với quốc tế:

• Là thắng lợi đầu tiên trong thời đại mới của một dân tộc nhược tiểu đã tự giải phóng khỏi ách đế quốc thực dân.

• Cổ vũ mạnh mẽ tinh thần đấu tranh của nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa trên thế giới.

- Những bài học kinh nghiệm:

+ Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kết hợp đúng đắn, sáng tạo nhiệm vụ dân tộc và dân chủ.

+ Đánh giá đúng và biết tập hợp, tổ chức lực lượng các giai cấp cách mạng, trong đó công nông là đội quân chủ lực.

+ Nắm vững và vận dụng sáng tạo quan điểm bạo lực cách mạng, kết hợp đấu tranh vũ trang với đấu tranh chính trị, kết hợp khởi nghĩa ở nông thôn với khởi nghĩa ở thành thị để khi thời cơ đến phát động toàn dân khởi nghĩa giành chính quyền.

b- Sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, ý nghĩa lịch sử của nó:

- Hoàn cảnh lịch sử:

+ Thế giới: Ngày 14/8/1945, phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện, phe phát xít hoàn toàn thất bại. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc.

+ Trong nước: Từ 14/8 - 28/8/1945, cuộc tổng khởi nghĩa Cách mạng tháng Tám của nhân dân ta đã giành được chính quyền trên toàn quốc. Lần đầu tiên trong lịch sử dân tộc, chính quyền trong cả nước đã thực sự về tay nhân dân ta.

- Sự ra đời:

+ Trong cao trào kháng Nhật cứu nước, khu giải phóng Việt Bắc ra đời (4/6/1945) gồm các tỉnh: Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên. Uỷ ban lâm thời khu giải phóng đã thi hành 10 chính sách lớn của Việt Minh nhằm đưa lại quyền lợi cho nhân dân. Đó chính là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa sau này.

+ Sau thắng lợi của Cách mạng tháng Tám, ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình, Mặt trận Việt Minh tổ chức buổi lễ ra mắt Chính phủ lâm thời. Chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng đọc bản Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố trước quốc dân và thế giới rằng nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã ra đời.

- Ý nghĩa lịch sử:

+ Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời là một sự kiện lịch sử vĩ đại của dân tộc, nó là sự phủ định chế độ áp bức, bóc lột của bọn phong kiến, đế quốc.

+ Đưa nước ta vào một kỉ nguyên mới: kỉ nguyên độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội.

+ Sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á đã cổ vũ mạnh mẽ tinh thần đấu tranh của nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa trên thế giới, nhất là châu Á và châu Phi.

* Một số câu hỏi và gợi ý trả lời:

1- Nguyên nhân thành công của hội nghị thống nhất ba tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam?

=> Gợi ý trả lời:

- Giữa đại biểu các tổ chức cộng sản không có mâu thuẫn về ý thức hệ, đều có xu hướng vô sản, đều tuân theo điều lệ của Quốc tế cộng sản.

- Đáp ứng đúng yêu cầu của thực tiễn cách mạng lúc bấy giờ.

- Do sự quan tâm của Quốc tế cộng sản và uy tín cao của lãnh tụ Nguyễn Ai Quốc.

2- So sánh một số điểm chủ yếu trong nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng với Luận cương chính trị 10/1930 để thấy rõ sự đúng đắn của văn kiện trước và sự hạn chế của văn kiện sau?

=> Gợi ý trả lời: So sánh những nội dung của hai văn kiện trên để thấy Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là đúng đắn, sáng tạo, còn Luận cương chính trị 10/1930 có sự hạn chế (nêu những hạn chế).

3- Chứng minh Xô viết Nghệ - Tĩnh là hình thức sơ khai của chính quyền cách mạng, một chính quyền của dân, do dân, vì dân?

=> Gợi ý trả lời:

- Trình bày ngắn gọn về sự ra đời của chính quyền Xô viết Nghệ - Tĩnh (phong trào ở Nghệ - Tĩnh).

- Trình bày các chính sách của chính quyền Xô viết Nghệ - Tĩnh.

- Xô viết Nghệ - Tĩnh tỏ rõ bản chất cách mạng và tính ưu việt. Đó là chính quyền của dân, do dân và vì dân.

4- Phong trào cách mạng 1930 -1931 với đỉnh cao là Xô viết Nghệ - Tĩnh đã cho ta những bài học kinh nghiệm gì?

=> Gợi ý trả lời: Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu như: sự lãnh đạo của Đảng, đoàn kết công nông và các tầng lớp nhân dân, kết hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, ...

5- Ý nghĩa quan trọng nhất của cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939 đối với cách mạng Việt Nam là gì?

=> Gợi ý trả lời: Đó là cuộc tổng diễn tập thứ hai chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám 1945.

6- Phân tích sự khác nhau về các mặt chủ trương, sách lược cách mạng, hình thức và lực lượng đấu tranh của cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939 so với cao trào cách mạng 1930 - 1931?

=> Gợi ý trả lời:

- Về chủ trương, sách lược cách mạng:

+ Nhận định kẻ thù:

• 1930 - 1931: đế quốc và phong kiến (có tính chất chiến lược).

• 1936 - 1939: Kẻ thù cụ thể trước mắt là bọn thực dân phản động Pháp (có tính chất sách lược).

+ Mục tiêu đấu tranh:

• 1930 - 1931: Độc lập dân tộc, người cày có ruộng (có tính chất lâu dài).

• 1936 - 1939: Tự do, cơm áo, hòa bình (những yêu cầu trước mắt).

- Về hình thức tập hợp lực lượng:

+ 1930 - 1931: Bước đầu thực hiện liên minh công nông.

+ 1936 - 1939: Thành lập Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương (sau đổi thành Mặt trận dân chủ Đông Dương) tập hợp mọi lực lượng yêu nước, dân chủ tiến bộ.

- Về hình thức đấu tranh:

+ 1930 - 1931: Sử dụng các hình thức đấu tranh chính trị của quần chúng là chủ yếu.

+ 1936 - 1939: Sử dụng các hình thức đấu tranh công khai và nửa công khaii, hợp pháp và nửa hợp pháp.

- Về lực lượng đấu tranh:

+ 1930 - 1931: Lực lượng chủ yếu là công nông.

+ 1936 - 1939: Lực lượng đấu tranh rất đông đảo, không phân biệt thành phần giai cấp.

=> Việc so sánh sự khác nhau về các mặt kể trên giữa cao trào cách mạng 1930 - 1931 và cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939 có thể thấy do hoàn cảnh thế giới, trong nước khác nhau ở mỗi thời kì nên chủ trương sách lược, hình thức tập hợp lực lượng và hình thức đấu tranh phải khác nhau mới phù hợp. Những chủ trương của Đảng trong thời kì 1936 - 1939 chỉ có tính chất sách lược nhưng rất kịp thời và phù hợp với tình hình nên đã tạo được một cao trào đấu tranh sôi nổi. Điều này cho thấy rõ Đảng đã trưởng thành có đủ khả năng đối phó với mọi tình hình diễn biến phức tạp, đưa cách mạng tiến lên không ngừng.

7- Phân tích nội dung sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược trong Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 6 (11/1939)?

=> Gợi ý trả lời:

- Luận cương chính trị (10/1930) của Đảng đề ra hai nhiệm vụ chiến lược đánh đổ phong kiến và đế quốc. Hai nhiệm vụ này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

- Trình bày nội dung của Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 6 (11/1939) và rút ra kết luận.

8- Chủ trương tập hợp rộng rãi lực lượng dân tộc, xây dựng mặt trận thống nhất do Hội nghị lần thứ 6 (11/1939) và Hội nghị lần thứ 8 (5/1941) Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đề ra như thế nào?

=> Gợi ý trả lời:

- Hội nghị lần thứ 6 (11/1939) chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương nhằm đoàn kết rộng rãi các tầng lớp, các giai cấp, các dân tộc; chĩa mũi nhọn đấu tranh vào kẻ thù chủ yếu trước mắt là chủ nghĩa đế quốc phát xít, giành lại độc lập hoàn toàn cho các dân tộc ở Đông Dương.

- Hội nghị lần thứ 8 (5/1941) chủ trương thành lập Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt là Việt Minh) bao gồm các tổ chức quần chúng lấy tên là hội cứu quốc nhằm "liên hiệp hết thảy các giới đồng bào yêu nước, không phân biệt giàu nghèo, già trẻ, gái trai, không phân biệt tôn giáo và xu hướng chính trị, đặng cùng nhau mưu cuộc dân tộc giải phóng và sinh tồn"

9- Hồ Chí Minh, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh đã thực hiện những chủ trương gì để Việt Nam với tư cách là nước độc lập đón tiếp quân Đồng minh vào giải giáp quân đội Nhật?

=> Gợi ý trả lời:

- Tổ chức hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang) từ 13 - 15/8/1945, quyết định phát động tổng khởi nghĩa trong cả nước giành chính quyền trước khi quân Đồng minh vào.

- Tổ chức Đại hội quốc dân họp ở Tân Trào (16/8/1945), nhất trí tán thành quyết định tổng khởi nghĩa; thông qua 10 chính sách của Việt Minh; lập Uỷ ban dân tộc giải phóng Việt Nam (Chính phủ lâm thời sau này) do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu.

- Cải tổ Uỷ ban dân tộc giải phóng Việt Nam thành Chính phủ lâm thời. Chủ tịch Hồ Chí Minh soạn thảo Tuyên ngôn độc lập và ngày 2/9/1945, thay mặt Chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố trước quốc dân và thế giới về sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

10- Phân tích nguyên nhân thành công của Cách mạng tháng Tám 1945?

=> Gợi ý trả lời:

- Chủ quan:

+ Truyền thống yêu nước, tinh thần đấu tranh bất khuất của dân tộc Việt Nam.

+ Sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh.

- Khách quan: Phát xít Đức - Nhật bị Hồng quân Liên Xô và quân Đồng minh đánh bại, đó là cơ hội ngàn năm có một để nhân dân ta vùng lên giành độc lập.

11- Cơ hội ngàn năm có một mà Đảng và nhân dân ta đã tận dụng khi phát động Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 là gì? Tác dụng của cơ hội đó như thế nào?

=> Gợi ý trả lời:

- Cơ hội ngàn năm có một mà Đảng và nhân dân ta đã tận dụng khi phát động Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đó là hoàn cảnh thuận lợi của Chiến tranh thế giới thứ hai: Hồng quân Liên Xô và quân Đồng minh đã đánh tan phát xít Đức, Nhật, góp phần quyết định vào thắng lợi chung của các lực lượng hòa bình dân chủ trên thế giới. Kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương lúc này là phát xít Nhật đã gục ngã.

- Tác dụng: Tổng khởi nghĩa giành chính quyền một cách nhanh chóng và ít đổ máu.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#anh