vietnam

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

                                                                            Chương 4:

Câu 1:quá trình đổi mới tư duy từ đại hội VI đến đại hội X.:

- đại hội VI (1986) cụ thể hóa nội dung CNH trong những năm còn lại của chặn đường đầu tiên của thời kì quá độ

- hội nghị TW bảy, khóa VII (1-1994) đã có bước đột phát trg nhận thức về  CNH . hội nghị đã đưa ra khái niệm về CNH

- đại hội VIII của đảng nhìn lại chặn đường 10 năm đổi mới đã có nhận định rất quan trọng . đại hội tiếp tục khẳng định các quan điểm về CNH-HDH nêu ra ở hội nghị TW bảy (1-1994). Đại hội nêu mục tiêu CNH:” đến năm 2020 đưa đất nước ta cơ bản thành 1 nước công nghiệp “

- đại hội IX(4-2001)và đại hội X(4-2006) tiếp tục bổ sung và nhấn mạnh 1 số quan điểm mới về CNH

Câu 2: mục tiêu quan điểm của công nghiệp hóa hiện đại hóa và phân tích làm rõ 3 quan điểm đầu :

Mục tiêu lâu dài: cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lí, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao quốc phòng - an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh xã hội công bằng, văn minh.

Mục tiêu trước mắt: đại hội X xác định mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

Quan điểm.

Một là công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá và công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức.

Hai là công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế.

Ba là lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.

Bốn là khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Năm là phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.

Trình bày một quan điểm:

       Bốn là KH và CN là nền tảng và động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

       KH và CN có vai trò quyết định đến tăng năng suất lao động,giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung. Nước ta tiến lên XHCN từ một nền kinh tế kém phát triển, tiềm lực KH – CN còn ở trình độ thấp. muốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức thì phát triển KH – CN là yêu cầu tất yếu và bức xúc, phải đẩy mạnh việc chọn lọc, nhập công nghệ, mua sáng chế kết hợp với phát triển công nghệ nội sinh để nhanh chóng đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, nhất là CNTT, công nghệ sinh học và công nghệ vật liệu mới.

Câu 3: vì sao đảng chủ trương (định hướng) đẩy mạnh CNH,HDH nông nghiệp, nông thôn, nông dân. Giải quyết đồng bộ vấn đề tam nông:

Vấn đề tam nông là một vấn đề lớn trong quá trình CNH,HDH đối với tất cả các nước tiến hành CNH .bởi vì CNH là quá trình thu hẹp khu vực nông nghiệp ,nông thôn và gia tăng khu vực công nghiệp, xây dựng dịch vụ và đô thị. Hơn nữa nông nghiệp nông thôn là nơi cung cấp lương thực, nguyên liệu và lao động cho công nghiệp, thành thị và là thị trường rộng lớn của công nghiệp và dịch vụ . nông thôn chiếm đa số dân cư ở thời điểm bắt đầu công nghiệp hóa

Câu 4: kết quả thực hiện đường lối và ý nghĩa:

- Một là cơ sở vật chất - kĩ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể, khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế được tăng cao.

- Hai là cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã đạt được những kết quả quan trọng: tỷ trọng CN và XD tăng, tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm. trong từng ngành kinh tế đều có sự chuyển dịch tích cực về cơ cấu sản xuất, cơ cấu công nghệ theo hướng tiến bộ, hiệu quả, gắn với sản xuất, thị trường.

- Ba là những thành tựu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, bình quân từ năm 2000 – 2005 đạt trên 7,51%/năm, các năm 2006 – 2007 đạt 8%/năm. Điều đó đã góp phần quan trọng vào công tác xoá đói, giảm nghèo, thu nhập bình quân đầu người hằng năm tăng lên đáng kể.

      Ý nghĩa:

      Những thành tựu trên có ý nghĩa rất quan trọng là cơ sở phấn đấu để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển và cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.

Chương 5:

Câu 1: vì sao VN phải phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN:

 Vì đề cập đến sự cần thiết đổi mới cơ cấu kinh tế , đại hội lần thứ VI của đảng khẳng định :”việc bố trí lại cơ câu kinh tế phải đi đôi vs đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp từ nhiều năm nay không tạo dc động lực để phát triển làm suy yếu kinh tế xã hội chủ nghĩa ,hạn chế việc sử dụng và cải tạo thành phần kinh tế ,kiềm hãm sản suất, làm tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả,gây rối loạn trong phân phối lưu thông và đẻ ra nhiều hiện tượng tiêu cực trong xã hội ” vì vậy việc đổi mới cơ cấu kte phát triển theo định hướng XHCN là nhu cầu cần thiết 

Câu 2: trình bày quá trình đổi mới tư duy của đảng về kinh tế thị trường theo định hướng XHCN:

-          Từ đại hội VI đến đại hội VIII.

      Một là kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại.

       Hai là kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên CNXH.

       Ba là có thể và cần thiết sủ dụng kinh tế thị trường để xây dựng CNXH ở nước ta.

Nền kinh tế thị trường có đặc điểm:

-          các củ thể kinh tế có tính độc lập, nghĩa là có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh, lỗ lãi tự chịu.

-          giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường phát triển đồng bộ và hoàn hảo.

-          nền kinh tế có tính mở cao và vận hành theo quy luật vốn có của kinh tế thị trường như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh.

-          Có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của nhà nước.

- Từ đại hội IX đến đại hội X

-  Đại hội IX xác định nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kì quá độ lên CNXH.

  Đặc biệt đại hội X nêu lên 4 tiêu chí:

- Mục đích phát triển: mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta nhằm thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn.

- Phương hướng phát triển: phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế nhằm giải phóng mọi tiềm năng trong mọi thành phần kinh tế, trong mỗi cá nhân và mọi vùng, miền…phát huy tối đa nội lực để phát triển nhanh nền kinh tế.

- Định hướng xã hội và phân phối: thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển, tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hoá, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường.

- Quản lý: phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế thị trường của nhà nước.

Câu 3: nêu mục tiêu và nhưng quan điểm hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:

Mục tiêu trước mắt.

- Một là từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật bảo đảm cho nền kinh tế thị trường định hướng XHCN phát triển thuận lợi. Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước đi đôi với phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp. Hình thành một số tập đoàn kinh tế, các tổng công ty đa sở hữu, áp dụng mô hình quản trị hiện đại, có năng lực cạnh tranh quốc tế.

- Hai là đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt độngcủa các đơn vị sự nghiệp công.

- Ba là phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới.

- Bốn là giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, xã hội đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.

- Năm là nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước và phát huy vai trò của mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị, xã hội và nhân dân trong quản lý, phát triển kinh tế - xã hội.

Mục tiêu cơ bản.

            Làm cho các thể chế phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường, thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng XHCN phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng XHCN, xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc VN XHCN.

Quan điểm hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.

- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện của VN bảo đảm định hướng XHCN của nền kinh tế.

-  Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trường và các loại thị trường, giữa thể chế kinh tế với thể chê chính trị, xã hội, giữa nhà nước, thị trường và xã hội. gắn kết hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hoá và bảo vệ môi trường.

- Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

- Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đè lý luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm.

- Nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.

                   Chương 6:

Câu 1: Trình bày mục tiêu, quan điểm xây dựng hệ thống chính trị thời kì đổi mới:

Mục tiêu:

Nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ XHCN, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân. Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ XHCN bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.

Quan điểm:

- Một là kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị.

- Hai là đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị ko phải là hạ thấp hoặc thay đổi bản chất của nó, mà là nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của đảng, hiệu lực quản lý của nhà nước phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

- Ba là đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.

- Bốn là đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của của hệ thống chính trị với nhau và với xã hội, tạo ra sự vận động cùng chiều theo hướng tác động, thúc đẩy xã hội phát triển, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

Câu 2: trình bày chủ trương xây dựng đảng trong hệ thống chính trị thời kì đổi mới:

Đại hội X xác định: “ĐCS VN là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc VN, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc”.

Về phương thức lãnh đạo: Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương công tác.

Về vị trí, vai trò của Đảng trong hệ tống chính trị: Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy. đảng liên hệ mật thiết với nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, hành động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật.

Trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị là đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của các bộ phận cấu thành hệ thống. trong quá trình dổi mới đảng đã chỉ rõ các mục tiêu giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo nâng cao tính khoa học, năng lực và hiệu quả lãnh đạo của đảng đối với nhà nước và toàn xã hội.

Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị phải được đặt trong tổng thể nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công viên chức. Thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện dân chủ rộng rãi trong đảng và trong xã hội. Đó là một công việc hệ trọng đòi hỏi phải chủ động, tích cực, có quyết tâm chính trị cao, đồng thời cần thận trọng có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết, rút kinh nghiệm. cần phải quán triệt các nguyên tắc chung phù hợp với đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ của từng cấp từng ngành.

Câu 3: trình bày chủ trương xây dựng nhà nước trong hệ thống chính trị thời kì đổi mới:

- nhà nước pháp quyền XHCN VN được xây dựng theo 5 đặc điểm sau:

    + đó là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân ,tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.

    + quyền lực nhà nước là thống nhất ,có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan lập pháp,hành pháp và tư pháp

    + nhà nước được tổ chức  và hoạt động trên cơ sở hiến pháp và pháp luật và đảm bảo cho hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội.

    + nhà nước tôn trọng và đảm bảo quyền con người , quyền công dân

    + nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa việt nam do một đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân và sự phẩn biện xã hội của mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên của mặt trận.

         Chương 7:

Câu 1: quan điểm chủ trương của đảng về phát triển Văn Hóa thời kì đổi mới:

- Một là văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội

+Nền tảng:Chủ trương của ta là làm cho văn hóa thấm sâu vào các lĩnh vực của đời sống xã hội để các giá trị văn hóa trở thành nền tảng tinh thần bền vững của xã hội,trở thành động lực phát triển kt-xh.

+Động lực,mục tiêu:Chủ trương  phát triển kt-vh phải kết hợp chặt chẽ đồng bộ với ptrien kt-xh.

- Hai là nền văn hoá mà chúng ta xây dựng là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

+Chủ trương vừa bảo vệ bản sắc dân tộc vừa mở rộng giao lưu,tiếp thu văn minh nhân loại.

- Ba là nền văn hoá việt nam là nền văn hoá thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc VN.

+Chủ trương tiếp thu,kế thừa có chọn lọc những giá trị truyền thống của các dân tộc trong nước và phát triển văn hóa các dân tộc lên 1 tầm cao mới.

- Bốn là xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp chung của toàn dân do đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.

+Nâng cao chất lượng gd toàn diện

+chuyển dần giáo dục hiện nay sang mô hình mở-mô hình xã hội học tập

+đổi mới mạnh mẽ giáo dục mầm non,gd phổ thông

+Đổi mới giáo dục ddh,sau ddh,gắn ddt với sử dụng

+thực hiện xã hội hóa gd

+tăng cường hợp tác quốc tế về gd

phát triển khoa học xh;pt khoa học tự nhiên và xh

- Năm là văn hoá là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hoá là một sự nghiệp CM lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí CM và sự kiên trì thận trọng.

Câu 2: vai trò, vị trí văn hóa đối với phát triển kinh tế xã hội thời kì đổi mới:

Trình bày vai trò, vị trí của văn hoá đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.

Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội.

- văn hoá là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ lịch sử của dân tộc nó làm nên sức sống mãnh liệt giúp cộng đồng dân tộc VN vượt qua sóng gió và thác ghềnh để tồn tại và không nghừng phát triển.

Văn hoá là động lực thúc đẩy sự phát triển.

- Nguồn lực nội sinh của sự phát triển của một dân tộc thấm sâu trong văn hoá. Sự phát triển của một dân tộc phải vươn tới cái mới tiếp nhận cái mới tạo ra cái mới, nhưng lại ko thể tách khỏi cội nguồn. Phát triển phải dựa trên cội nguồn, bằng cách phát huy cội nguồn. Cội nguồn đó của mỗi quốc gia, dân tộc là văn hoá.

Văn hoá là một mục tiêu của phát triển.

- mục tiêu của văn hoá là xây dựng một xã hội VN “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.

Văn hoá có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới.

- Tài nguyên con người, cái vốn con người đó là vốn trí tuệ của dân tộc, văn hoá trực tiếp tạo dựng và nâng cao vốn “tài nguyên con người”. HCM chỉ rõ: muốn xây dựng CNXH phải có con người XHCN.

Câu 3: trình bày chủ trương , quan điểm của đảng về xây dựng của đảng về xây dựng văn hóa đậm đà bản sặc dân tộc và vai trò sinh viên:

- Xây dựng nền văn hoá tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH theo chủ nghĩa Mac-Lênin, tư tưởng HCM nhằm mục tiêu tất cả vì con người.

- Nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hoá truyền thống, bền vững của cộng đồng các dân tộc VN được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. bản sắc dân tộc là sức sống bên trong của dân tộc, là quá trình dân tộc thường xuyên tự ý thức, tự khám phá, tự vượt qua chính bản thân mình biết cạnh tranh và hợp tác để tồn tại và phát triển.

- Để xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, chúng ta chủ trương vừa bảo vệ bản sắc dân tộc, vừa mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. bảo vệ bản sắc dân tộc phải gắn kết với mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp thu có chọn lọc những cái hay, cái tiến bộ trong văn hoá các dân tộc khác để bắt kịp sự phát triển của thời đại. chủ động tham gia hội nhập và giao lưu văn hoá với các quốc gia để xây dựng những giá trị của văn hoá VN đương đại. xây dựng VN thành một địa chỉ giao lưu văn hoá khu vực và quốc tế.

- Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống những cái lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, tập quán và lề thói cũ.

Chương 8:

Câu 1: vì sao phải đổi mới hội nhập kinh tế quốc tế nêu những thành tựu đạt được trong việc thực hiện đường lối đối ngoại thời kì đổi mới :

Vì: - Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là để tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, kết hợp nội lực với các nguồn lực bên ngoài tạo thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh công nghiệp hoá – hiện đại hoá, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Phát huy vai trò và nâng cao vị thế của VN trông quan hệ quốc tế, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

Thành tựu : hơn 20 năm thực hiện đường lối mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế nước ta đã đạt được những thành tựu như:

- Một là phá thế bao vây cấm vận của các thế lực thù địch tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

- Hai là giải quyết hoà bình các vấn đề biên giới lãnh thổ biển đảo với các nước liên quan.

- Ba là mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá đa dạng hoá.

- Bốn là tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế.

- Năm là thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường tiếp thu khoa học công nghệ và kĩ năng quản lý.

- Sáu là từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh.

Câu 2: nêu mục đích, nhiệm vụ hoạt động trong thời kì đổi mới:

Mục tiêu:

- Lấy việc giữ vững môi trường hoà bình, ổn định, tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới để phát triển kinh tế - xã hội là lợi ích cao nhất của tổ quốc.

Nhiệm vụ:

- Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là để tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, kết hợp nội lực với các nguồn lực bên ngoài tạo thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh công nghiệp hoá – hiện đại hoá, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Phát huy vai trò và nâng cao vị thế của VN trông quan hệ quốc tế, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

Câu 3: Nêu tư tưởng chủ đạo và những quan điểm cần quán triệt trong hoạt động đối ngoại thời kì đổi mới:

Tư tưởng, quan điểm chỉ đạo.(tư tưởng:Trong quan hệ đối ngoại,hội nhập kinh tế quốc tế phải quán triệt sâu sắc 9 quan điểm sau)

- Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc tổ quốc VN XHCN đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của VN.

- Giữ vững độc lập tự chủ tự cường đi đôi với đẩy mạnh  đa phương hoá, da dạng hoá quan hệ đối ngoại.

- Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế, cố gắng thúc đẩy mặt hợp tác, nhưng vẫn phải đấu tranh dưới hình thức và mức đọ thích hợp với từng đối tác.

- Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, ko phân biệt chế độ chính trị, xã hội. coi trọng quan hệ hoà bình, hợp tác với khu vực và thế giới.

-Giữ vững ổn định chính trị,kt,xh;giữ gìn bản sắc dân tộc;bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

-Trên cơ sở các cam kết gia nhập tổ chức WTO,đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế,cơ chế,chính sách kinh tế phù hợp với chủ chương,chính sách của Đảng và Nhà nước.

- Kết hợp đối ngoại của đảng ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân. Xác  định hội nhâp kinh tế quốc tế là việc của toàn dân.

- Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.

- Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của đảng, đồng thời phát huy vai trò của nhà nước, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Đảng đã vận dụng quan điểm đó để giải quyết vấn đề biển đông như thế nào?

Phức tạp, tranh chấp lãnh hải VN -TQ, VN – Malaixia, VN hợp tác với các nước trong vùng biển đông giải quyết bằng thương lượng và hoà bình. đấu tranh bảo vệ chủ quyền, độc lập.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#nam