vietphuong tieuchuanchandoan

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

X Quang trong chẩn đoán bênh phổi
1. Các phương pháp Xquang:
1.1. Chiếu phổi:
Quan sát phổi khi đang hoạt động. Thấy rõ cử động của phổi, vòm hoành. Thấy sự thay đổi của tổn thương khi thay đổi tư thế. Có thể chiếu thẳng, nghiêng, chếch. Khi quan sát có thể cho BN nghiêng người ( TDMP ), ưỡn , ngửa hoặc lắc ( TK + TDMP )... hoặc cho BN ho, hít sâu, nín thở...
Nhược điểm: bỏ sót tổn thương nhỏ và không lưu được.
1.2. Chụp chuẩn ( teleradiograophie ).
Bệnh nhân đứng xa bóng Rơnghen = 1,5 - 2 m. tia đi từ sau ra trước ở tư thế đứng thẳng, hít vào cố và nín thở.
- Chụp nghiêng phải, trái: để quan sát tổn thương bị che và định vị tổn thương.
Chụp chếch trước phải và trái: chủ yếu quan sát tổn thương tim mạch.
1.3. Chụp Lordotic hoặc Fleischner: để xem tổn thương bị xương đòn che lấp.
1.4. Chụp PQ cản quang: để chẩn đoán GPQ.
1.5. Chụp bơm KMP (chẩn đoán u trung biểu mô ), màng bụng, (TDMP hoành ).
1.6. Chụp cắt lớp: để chẩn đoán các hang và u, lớp cắt 0,5 - 1 cm.
1.7. Chụp cắt lớp vi tính ( CT-Scan ):
Có từ 1971, áp dụng ở VN vài năm gần đây. Gồm hệ thống phát tia và đầu dò ( 1000 bóng ). Thông tin được chuyển về bộ nhớ máy vi tính, tính ra tỷ trọng của mỗi đpơn vị thể tích, VD: xương = + 3095 HU ( Huons Field ). Mạch máu = + 200 HU, nhu mô phổi = - 750 HU, phần mềm = + 30HU, nước và dịch 0, mỡ = 100-150 HU, khí = -1000 HU. Bề dày lớp cắt = 1 mm ( HRCT ) - 10 mm. Đọc phim CT cần nắm vững giải phẫu ngang lồng ngực. Chẩn đoán được các tổn thương: KPT, GPQ, u, nốt, hạch hang...
- Các kỹ thuật Xquang khác: chụp động mạch PQ, chụp xạ nhấp nháy...ít áp dụng...
2. Tiêu chuẩn chất lượng phim chuẩn:
2.1. Tia:
- Tia vừa: thấy rõ được hoàn chỉnh 3 đốt sống DI - III. Tương phản trắng đen rõ ràng.
+ Tia cứng ( già ): thấy > 3 đốt sống. Phổi sẽ quá sáng, những tổn thương nhỏ và nhạt dễ bị bỏ qua.
+ Tia mềm ( non ); Thấy < 2 đốt sống. Phim sẽ mờ hơn, tạo nhiều hình giả.
2.2. Tư thế:
Phải đứng thẳng, không nghiêng, không chếch: gai sống ở chính giữa. Khe khớp ức đòn 2 bên cân đôí. Xương bả không lấn phế trường.
- Nếu chụp chếch sẽ làm 2 trường phổi sáng không đều và lệch bóng tim. Nếu đứng nghiêng sẽ làm các khoảng gian sườn không đều nhau.
2.3. Kích thước:
- Trªn phim th¼ng: Không thiếu hụt đỉnh và góc sườn hoành, 2 bên lấy hết được da và tổ chức dưới da.
- Khi chụp BN phải hít vào cố, nín thở. Phim sẽ thấy đầu trước của xương sườn 6-7 ở trên vòm hoành.
- Trên phim nghiêng: vòm hoành phía trước phải ứng với xương sườn 6. Độ tương phản đen trắng rõ ràng, thấy rõ vùng rốn phổi, khoảng sáng trước và sau tim, các góc sườn hoành trước và sau. Hai vòm hoành nét..
3. Đọc phim phổi thẳng-nghiêng:
3.1. Xác định phải-trái
Dựa vào các mốc giải phẫu:
- Các cung tim: P : ( TM chủ trên , NP ). T: 3 cung ( mỏm tim + ĐMC ).
- Bên phải có bóng gan, tráI: tuí hơi dạ dày.
- Vòm hoành phải cao hơn trái 1-2 cm.
- Rốn phải ngang gian sườn 3 và thấp hơn trái 1-1,5 cm.
- Có thể thấy rãnh liên thuỳ bé ở gian sườn 3 phải.
- Ngoài ra có thể thấy PQ hơi thuỳ dưới phải và ký hiều của phim chụp.
3.2. Đọc tổn thương:
3.2.1. Thứ tự các bước:
- Vị trí tổn thương
- Mô tả tính chất của tổn thương.
- Đọc các phần khác và tìm sự liên quan của chúng với tổn thương.
- Tóm tắt và kết luận chẩn đoán.
3.2.2. Các vị trí cần đọc:
- Nhu mô phổi: đọc theo các vùng: đỉnh và dưới đòn, vùng giữa phổi và nền phổi. đọc theo các khoảng gian sườn phía trước và so sánh đối xứng 2 bên từ trên xuống, từ ngoài vào. Nếu tổn thương khú ở thuỳ hoặc phân thuỳ phổi, thì nói rõ thuỳ và phân thuỳ nào.
- Màng phổi: nhìn vào các góc sườn hoành và tâm hoành, bình thường là các góc nhọn, nếu thấy tù là dầy dính MP hoặc TDMP ít. Đường viền chạy sát bờ trong của lồng ngực làm mờ các góc nhọn của khoảng gian sườn, là dầy dính màng phổi. Tổn thương ở sát thành ngực và tạo với thành ngực 1 góc nhọn, thường là tổn thương của MP.
- Rốn phổi: gồm nhiều thành phần, nhưng phần trên phim chủ yếu là các mạch máu. Bình thường các ĐM chạy chéo từ rốn phổi ra, các TM chạy ngang. Rốn phổi phải cấu tạo bởi ĐM phổi thuỳ dưới và TM phổi thuỳ trên, tạo 1 góc, mà đường phân giác là rãnh liên thuỳ bé ( gian sườn 3 ) góc này đầy gọi là rốn phổi rộng ( u ). Khẩu kính mạch máu thuỳ dưới to gấp 2 mạch máu thuỳ trên, nếu thấy mạch máu trên dưới bằng nhau và lan toả quá 1/2 trường phổi gọi là rốn phổi đậm. Tổn thương vùng rốn phổi chủ yếu là u ở PQ và trung thất.
- Trung thất và tim:
Giới hạn chủ yếu bởi các cung tim. Hình ảnh của trung thất rộng ra, nhất là trung thất trên, cần theo dõi u trung thất. Trung thất bị đẩy trong TDMP, TKMP, u lớn... trung thất bị co kéo gặp trong xẹp phổi, xơ phổi.
Biến dạng các cung tim và mạch máu cũng có hướng cho chẩn đoán các tổn thương phổi.
- Vòm hoành: Bên phải, đỉnh cao của vòm hoành ở gian sườn 5. Nếu thấy vòm hoành giảm hoặc mất đường cong, góc tâm hoành mở rộng ( góc tù ), là vòm hoành hạ thấp trong KPT. Nếu vòm hoành nhăn nhúm, dúm dó, lên cao, là vòm hoành bị co kéo do tổn thương xơ, xẹp phổi.
- Xương sườn và khoảng gian sườn:
Vôi hoá sụn sườn và xương sườn chẽ đôi, có thể gặp ở người bình thường. Nếu xương sườn bị khuyết, gậm mòn, phá huỷ, là bệnh lý ( lao, K ). Các khoảng gian sườn giãn trong : HPQ, KPT, TKMP, TDMP; bị co kéo trong: xơ phổi, xẹp phổi, dầy dính màng phổi.
3.2.3. Đọc phim phổi nghiêng:
- Nghiêng phải: 2 vòm hoành song song.
- Nghiêng trái: 2 vòm hoành cắt nhau ở giao đIểm 1 / 3 giữa và 1 / 3 sau.
- Các mốc giải phẫu thấy được trên phim nghiêng ( hình bên ):
Khí quản: dải sáng chạy xuống dưới và ra sau. Đoạn cuối có 2 vòng tròn sáng là PQ gốc phải và trái ( lỗ PQ gốc phải thấp hơn 2 cm ). ĐM phổi phải ở tháp phía trước hình bầu dục, ĐM phổi trái tạo 1 vòng cung sau KQ và dưới quai ĐM chủ.
- Đọc nhu mô phổi: chú ý khoảng sáng sau xương ức và khoảng sáng sau tim. Trên phim nghiêng có thể xác định vị trí của tổn thương so với phim thẳng.
4. Một số hình tổn thương cơ bản
4.1. Thuật ngữ mô tả
- Mờ: dải mờ, nốt ( huỵệt ) mờ: hạt kê < 1,5 mm, huyệt nhỏ: 1,5 - 3 mm, nốt vừa = 3 - < 10 mm. Đám mờ ( thâm nhiễm ) ³ 10 mm.
Mờ có hệ thống ( thuần nhất ), mờ không hệ thống ( không thuần nhất ), mờ tương đối thuần nhất. Bóng mờ: giới hạn tương đối rõ, khối mờ: ranh giới rõ.
Mờ đậm bằng màng xương là tổn thương xơ, mờ đậm hơn màng xương là vôi.
Tổn thương ở nhu mô phổi thì có lẫn các vân ( mạch máu ), tổn thương ở màng phổi thì không có.
- Sáng: sáng có giới hạn ( hang, kén khí, PQ hơi ) sang lan tràn ( phổi tăng sáng: KPT, HPQ ). Sáng không có vân phổi là TKMP.
4.2. Một số hình ảnh tổn thương:
- Viêm phổi thuỳ: mờ thuần nhất cả thuỳ phổi, thường do phế cầu khuẩn. Nếu thấy thuỳ phổi co nhỏ lại, có thể là thuỳ viêm lao.
- Xẹp phổi thuỳ: mờ đậm, thuỳ phổi co nhỏ, kèm theo co kéo các bộ phận xung quanh.
- Các hang phổi:
Kén khí: riềm mỏng, lao hang: lao thâm nhiễm phá huỷ, được điều trị, nhưng xoá thâm nhiễm không xoá được hang.
Lao thâm nhiễm phá huỷ: thâm nhiễm là chính và có hang. Lao xơ hang: hang xơ và tổ chức phổi xơ mạn tính. Hang ung thư: bờ trong gồ ghề, vỏ dầy. áp xe: hình hang có mức khí dịch.
- Các u phổi: u lành thường tròn hoặc bầu dục. U ác thường có nhiều cung, xung quanh có các vân phổi lan toả ra.
- Tổn thương dạng lưới nốt lan toả:
Phế quản phế viêm: nốt mờ nhạt tập trung quanh rốn phổi. Phổi tim ( suy tim gây xung huyết phổi ): mờ nhạt, lưới là chính, tập trung nhiều 2 đáy phổi. Lao tản mạn ( cấp: nốt nhỏ < 1,5 cm, bán cấp và mạn tính > 1,5 cm ): kích thước đồng đều đối xứng từ đỉnh xuống. Ung thư di căn thể nốt: các nốt đậm, lưới đậm. Ngoài ra còn gặp trong bụi phổi và Sarcoidôjơ...
- Hen PQ: phổi tăng sáng ngoại vi, mạch phổi thưa thớt. Vòm hoành hạ thấp, giãn khoảng gian sườn. Nếu chỉ như vậy trong cơn hen, gọi là giãn phổi cấp. Nếu thường xuyên như vậy là KPT.
- Tràn dịch màng phổi: thể tự do, có hình mờ thuần nhất ở đáy phổi, mất góc sườn hoành, giãn khoảng gian sườn, đẩy tim và trung thất. Thể khu trú: mờ thuần nhát vùng rãnh liên thuỳ, vòm hoành, trung thất, góc tâm hoành, đỉnh phổi thành ngực.
- Tổn thương lao phổi:
Là tổn thương phong phú bào gồm: huyệt, nốt, thâm nhiễm, vôi, xơ, hang. Với đặc điểm: khu trú đỉnh phổi hoặc phân thuỳ 6, có phá huỷ và lan tràn. Là tổn thương mạn tính, nên bao giỡ cũng co kéo các bộ phận lân cận
X Quang trong bệnh thận tiết niệu
[ 2008/08/27 09:50 | by admin]
Cũng như xét nghiệm nước tiểu và máu, trong chẩn đoán bệnh thận X quang là phương pháp không thể thiếu được, đặc biệt là các bệnh thận-tiết niệu gây nên do tắc nghẽn đường dẫn niệu, viêm do yếu tố vi khuẩn và đánh giá chức năng thận trong các bệnh lý đó. Có nhiều phương pháp chụp X quang, nhưng tuỳ theo từng loại bệnh cần có các chỉ định phù hợp.
1. Chụp thận không có thuốc cản quang.
Thường được chỉ định rộng rãi nhất.
1.1. Chỉ định:
- Phát hiện sỏi cản quang đường tiết niệu (đài-bể thận, niệu quản, bàng quang,
niệu đạo).
- Xác định bóng thận.
- Chẩn đoán phân biệt đau lưng, thắt lưng và vùng cùng cụt với đau do sỏi tiết
niệu.
1.2. Chuẩn bị bệnh nhân:
- Thụt tháo 2 lần trước khi chụp để loại trừ các hình ảnh có thể gây nhầm lẫn do
bã thức ăn hoặc sỏi phân gây nên.
- Không uống các loại thuốc có tính chất cản quang trước đó 3 ngày như: bismuth
và các thuốc cản quang chụp dạ dày, đại tràng, thực quản...
1.3. Đánh giá một phim thận bình thường và bệnh lý chụp ở tư thế thẳng:
1.3.1. Bình thường: Với kỹ thuật chụp tốt phải thấy rõ 2 bóng cơ đáy chậu, thấy rõ
bóng của 2 thận bình thường:
- Cực trên ngay mỏm ngang đốt sống lưng 11.
- Cực dưới ngay mỏm ngang đốt sống thắt lưng 2; thận phải thấp hơn thận trái
một đốt sống. Không có hình cản quang ở thận và niệu quản, bàng quang.
1.3.2. Bệnh lý:
+ Bóng thận to nhiều gặp trong: ứ nước, ứ mủ thận, ung thư thận, khối máu tụ trong thận sau chấn thương.
+ Bóng thận không ở vị trí bình thường gặp trong sa thận hoặc thận lạc chỗ.
Khi đó cần chụp thận có thuốc cản quang UIV để xác định.
+ Thấy hình ảnh cản quang của sỏi: to hoặc nhỏ, hình thể không cố định ở thận, niệu quản, bàng quang đó là sỏi cản quang (sỏi canxi phosphat, canxi carbonat, amonimagie phosphat...), không thấy được các sỏi không cản quang (sỏi urat, xanthyl, systin...).
+ Lưu ý một số trường hợp có thể nhầm lẫn là sỏi:
- Ở vùng thắt lưng-hố chậu: sỏi túi mật, sỏi tuỵ, các hạch vôi hoá, sỏi phân, các khối u trong ổ bụng bị vôi hoá, đám vôi hoá trong phồng động mạch thận, các mỏm ngang đốt sống.
- Ở vùng tiểu khung: có nhiều hình ảnh dễ nhầm với sỏi tiết niệu: các hạch vôi hoá, các dây chằng vôi hoá, các điểm viêm tắc tĩnh mạch (phlebolites).
- Vùng bàng quang: dễ nhầm với các khối u bàng quang bị vôi hoá, u xơ vôi hoá.
+ Khi có nghi ngờ những hình ảnh cản quang không phải ở đường tiết niệu như: mỏm ngang đốt sống, các hạch mạc treo bị vôi hoá, vôi hoá tụy, sỏi phân, sỏi túi mật thì cần phải chụp thêm một phim nghiêng (sỏi thận thường thấy ở sau cột sống, còn lại do các nguyên nhân khác thì ở trước cột sống).
- Nếu các trường hợp còn nghi ngờ chẩn đoán, có thể tiến hành chụp thêm một phim sau vài giờ hoặc sau vài ngày.
2. Chụp thận có thuốc cản quang vào tĩnh mạch (UIV: urography intravenous).
2.1. Nguyên lý, mục đích:
2.1.1. Nguyên lý: Kỹ thuật này dựa trên nguyên lý dùng một loại thuốc cản quang có chứa iod tan trong nước, có đặc tính chọn lọc chỉ thải qua đường tiết niệu sau khi tiêm vào mạch máu.
2.1.2. Mục đích:
- Đánh giá chức năng bài tiết của thận và lưu thông đường tiết niệu.
- Đánh giá hình thái thận-tiết niệu: phát hiện bệnh lý dị dạng, chấn thương, u, lao thận.
- Phát hiện sỏi, nhất là sỏi không cản quang.
2.2. Chỉ định, chống chỉ định:
2.2.1. Chỉ định:
- Sỏi thận-tiết niệu, ung thư thận, lao thận, đái ra máu, đái dưỡng chấp.
- Chẩn đoán phân biệt thận to với các khối u khác trong ổ bụng...
- Sỏi thận-tiết niệu cản quang không rõ và sỏi không cản quang.
- U nang thận, thận ứ nước.
- Thiểu sản thận.
- Tăng huyết áp nghi do hẹp động mạch thận.
- Viêm thận-bể thận mãn.
- Lao thận đái dưỡng chấp.
2.2.2. Chống chỉ định:
- Suy thận: khi urê huyết thanh > 8mmol/l hoặc > 50mg%.
- Dị ứng với iod.
- Đái máu đại thể đang tiếp diễn.
- Đang có suy tim, đang có cổ trướng.
- Đang có thai.
2.3. Chuẩn bị bệnh nhân, phương pháp tiến hành:
2.3.1. Chuẩn bị bệnh nhân:
- Xét nghiệm urê, creatinin huyết thanh.
- Thử phản ứng với iod: tiêm dưới da 0,5 - 1 ml thuốc cản quang có iod, theo dõi
phản ứng dị ứng:
. Nhẹ: nóng bốc hoả, ngứa mề đay, phù Quink.
. Vừa: nôn, buồn nôn, tụt huyết áp, nhịp tim nhanh hoặc chậm, tổn thương thành
mạch tại nơi tiêm.
. Nặng: khó thở, co thắt thanh quản, phù phổi cấp, trụy tim mạch.
- Thụt tháo 2 lần trước khi chụp.
- Thuốc và dụng cụ chuẩn bị cho xử trí cấp cứu:
2.3.2. Phương pháp tiến hành:
*Chụp theo phương pháp thông thường:
- Bệnh nhân nằm ngửa, hai chân thoải mái.
- Chụp một phim thận thường trước khi tiêm thuốc cản quang, ngay sau đó tiêm 1 ống thuốc cản quang 20 ml từ từ vào tĩnh mạch trong 10 phút. Dùng 2 quả ép để ép vào 2 hố chậu (mục đích ép 2 niệu quản để giữ thuốc lâu trên đài bể thận không cho nước tiểu có thuốc cản quang xuống bàng quang).
- Giai đoạn ép: 5 - 7 phút sau khi tiêm thuốc cản quang thì bắt đầu chụp phim.
Tiếp đó, chụp phim vào các phút 15, 30, 45 sau tiêm. Ở phút thứ 60 bỏ ép và chụp
thêm một phim. Nếu có nghi ngờ thì chụp thêm một phim nữa ở phút thứ 120.
* Chụp theo phương pháp giỏ giọt tĩnh mạch:
- Chỉ định: sỏi thận san hô hai bên, chụp UIV thận không bài tiết, urê máu cao,
chấn thương thận, nghi có dập vỡ thận.
- Phương pháp: tăng liều thuốc cản quang gấp 2 - 3 lần bình thường (1 - 1,5 mg/kg cân nặng), hoà thuốc trong 100 ml dung dịch glucoza đẳng trương. Giỏ giọt tĩnh mạch tương đối nhanh trong 10 phút. Không ép niệu quản.
- Chụp phim đầu tiên ngay sau khi truyền hết thuốc. Sau đó cứ 10 phút chụp 1 phim cho đến hết phút thứ 60. Nếu còn nghi ngờ thì chụp một phim ở phút thứ 120.
2.3.3. Nhận định kết quả:
* Thận bình thường:
- Ở phim chụp 5 - 7 phút sau tiêm thuốc cản quang đã thấy thuốc hiện hình ngấm đều ở 2 thận, chứng tỏ thuốc đã ngấm vào nhu mô thận và bài tiết qua đường niệu.
- 15 phút sau tiêm thấy hiện hình thuốc rõ ở đài-bể thận, có thể thấy thận và đài bể thận có hình dạng kích thước bình thường, mỗi quả thận có 3 nhóm đài thận to, mỗi đài to chia ra 2 - 3 đài thận nhỏ, mỗi đài thận nhỏ tận cùng bằng hình càng cua. Nhóm đài thận trên hướng lên trên, nhóm đài thận giữa hướng ra ngoài, nhóm đài thận dưới hướng xuống dưới và ra ngoài.
- Niệu quản: có chỗ thắt, chỗ phình, nhưng không to, đường kính 0,5 - 0,7 cm, niệu quản chạy dọc theo hai bên cột sống.
* Bệnh lý:
+ Chức năng:
- Không thấy thuốc cản quang ngấm qua thận do:
. Thận mất hoàn toàn chức năng.
. Có thể do một nguyên nhân nào đó gây phản xạ ức chế thận, thận im lặng không đáp ứng việc ngấm thuốc.
. Không có thận ở vị trí bình thường, thận lạc chỗ.
- Có ngấm thuốc cản quang nhưng chậm so với bình thường do chức năng thận bị suy giảm nhưng chưa mất hoàn toàn (nếu trên 30 phút không thấy thuốc bài tiết ở đài-bể thận thì chức năng bài tiết đã giảm). Trong trường hợp này cần chụp thêm 1 phim sau 2 h để đánh giá thận đã mất chức năng hoàn toàn hay chưa.
+ Hình thể: có thể có biến dạng về hình thể như sau:
- Hình ảnh các đài-bể thận dãn căng thành từng chùm tròn do chít tắc ở phía dưới.
- Hình ảnh khuyết các đài-bể thận do các khối u ác tính.
- Hình ảnh đài-bể thận kéo dài khoảng cách giữa các đài thận rộng do các khối nang trong thận.
- Hình ảnh đài-bể thận nham nhở, gặp trong lao thận.
- Các hình ảnh dị tật bẩm sinh: thận lạc chỗ, thận đơn, thận móng ngựa, chít hẹp chỗ nối niệu quản-bàng quang.
3. Chụp niệu quản bể thận thận ngược dòng có thuốc cản quang (uretero pyelographie retrograde, UPR).
3.1. Mục đích:
- Phát hiện hẹp hoặc tắc niệu quản do sỏi hoặc các nguyên nhân khác; nếu còn nghi ngờ sỏi cản quang niệu quản thì chụp thận ngược dòng là phương pháp chẩn đoán xác định có giá trị.
- Nhằm phát hiện hình đài-bể thận niệu quản trong trường hợp chụp thận thuốc tĩnh mạch không ngấm.
3.2. Chỉ định, chống chỉ định:
+ Chỉ định: Tất cả các trường hợp không chụp được UIV hoặc chụp UIV cho kết quả không rõ. Tìm các đường dò lưu thông từ thận sang hệ thống bạch huyết.
+ Chống chỉ định:
Khi có nhiễm khuẩn đường niệu: viêm bàng quang, viêm niệu đạo vì dễ gây viêm bể thận ngược dòng.
3.3. Phương pháp: Đưa sonde ngược dòng từ niệu đạo vào bàng quang lên niệu quản vào bể thận qua ống soi bàng quang, bơm 12 - 15 ml dung dịch thuốc cản quang qua sonde rồi chụp phim thứ nhất ngay sau khi bơm thuốc và phim thứ hai sau 5 phút.
3.4. Đánh giá kết quả: Có thể thấy các hình ảnh bất thường:
- Thấy rõ hình ảnh đài-bể thận- niệu quản với các hình ảnh bệnh lý như phần chụp UIV đã mô tả.
- Xác định vị trí các dị vật hoặc các đoạn chít tắc trên thận hoặc.
- Thấy được các đường dò lưu thông từ thận sang hệ bạch huyết.
+ Ưu điểm của phương pháp: đưa thuốc trực tiếp vào bể thận, thuốc không bị pha loãng, nên đài bể thận rõ; có thể kết hợp rửa bể thận rồi đưa thuốc kháng sinh vào bể thận và lấy nước tiểu từ bể thận để xét nghiệm từng bên thận.
+ Nhược điểm: chỉ biết được hình dáng đài-bể thận mà không biết được hình thái thận, chức năng thận, dễ gây nhiễm khuẩn từ dưới lên, nếu bơm mạnh có thể gây vỡ đài bể thận, là kỹ thuật tương đối phức tạp nên được chỉ định khi thật cần thiết.
4. Chụp bàng quang.
4.1. Chỉ định:
Phát hiện các bệnh lý bàng quang, phát hiện dị dạng bàng quang và thể tích bàng quang với bệnh nhân được nhận thận trước ghép.
4.2. Các phương pháp chụp bàng quang:
4.2.1. Chụp bàng quang ở thì thuốc xuống bàng quang: theo phương pháp chụp UIV.
4.2.2. Chụp bàng quang ngược dòng: đặt một ống thông mềm vào bàng quang, bơm thuốc cản quang qua ống thông với khối lượng vừa đủ chụp một phim vùng tiểu khung.
4.2.3. Chụp bơm hơi vào bàng quang: Đặt một ống thông mềm vào bàng quang, bơm căng hơi vào bàng quang với số lượng vừa đủ, rút ống thông chụp phim vùng tiểu khung.
4.3. Đánh giá kết quả:
4.3.1. Bình thường: Dung tích bàng quang 200 - 300 ml, thành bàng quang mềm mại, nhẵn, niêm mạc hồng, không có xung huyết, gianh giới rõ ràng trên xương mu.
4.3.2. Bệnh lý: Thể tích bàng quang quá nhỏ < 50 - 100 ml, hình ảnh trào ngược thành bàng quang niệu quản. Lỗ dò bàng quang với ruột, bàng quang với âm đạo, khối u trong bàng quang, bàng quang dãn căng, viêm bàng quang cấp thì xung huyết đỏ, mãn thì niêm mạc nhợt nhạt, bàng quang dị dạng, hình ảnh u tiền liệt tuyến đội lên cổ bàng quang.
5. Chụp thận bơm hơi sau phúc mạc (retro peritoneal pneumography) hay bơm khí trước xương cùng (presacral pneumography).
Chụp X quang thận sau khi bơm hơi vào quanh hố thận sau phúc mạc, hơi được vào tổ chức quanh thận, hơi sẽ tách thận và tổ chức nên nhìn thấy rõ thận và tuyến thượng thận.
5.1. Chỉ định:
- Phát hiện bóng thận, kích thước thận, tuyến thượng thận.
- Phát hiện các dị dạng của thận.
- Phát hiện các khối u sau phúc mạc, các ổ áp xe cạnh thận.
5.2. Tiến hành:
- Bơm khí vào khoang phúc mạc qua kim chọc vào điểm sau trực tràng trước xương cùng cụt: bơm khí vào trong thấy nhẹ là đúng vị trí.
- Khí được dùng là: ôxy hoặc khí trời, lượng khí bơm vào 300 - 500ml.
Chú ý: khi bơm khí vào bên nào phải nằm nghiêng về bên đó, chụp X quang ngay sau khi bơm khí. Bơm khí xong để BN nằm phủ phục 5-10' để hơi đi lên hố thận rồi mới chụp, trước chụp cần xác định lượng hơi đã lên hố thận chưa có thể gõ vùng hố thận thấy trong, hoặc tốt nhất là chiếu X quang kiểm tra.
- Sau khi chụp cho bệnh nhân nằm tư thế đầu thấp trong 24h.
5.3. Tai biến: Tai biến thường gặp là đau lưng, đau bụng, tràn khí dưới da, tràn khi trung, thất tắc mạch hơi. Đặc biệt cần đề phòng có thể có phản xạ ngừng tim đột ngột do khối khí ép và kích thích lên cơ hoành. Hiện nay, phương pháp này ít được dùng vì có siêu âm thận, nó chỉ được dùng trong một số trường hợp để nhận định hình thái tuyến thượng thận.
6. Chụp động mạch thận.
6.1. Chỉ định, chống chỉ định:
6.1.1. Chỉ định:
- Để chẩn đoán những thay đổi ở động mạch thận: hẹp, tắc, thông, phồng động mạch thận.
- Tăng huyết áp mức độ nặng mà điều trị thuốc hạ áp kém có tác dụng kém hoặc không có tác dụng, nhất là với người trẻ tuổi.
- U, thận đa nang.
- Chấn thương gây vỡ rách nhu mô thận đứt mạch máu.
- Đánh giá tình trạng động mạch thận của người cho thận trước khi lấy thận để ghép.
- Đánh giá phục hồi mạch máu và chức năng quả thận sau ghép.
Hiện nay, siêu âm, CT scanner, cộng hưởng từ là những phương pháp không xâm nhập cho kết quả chính xác nên chỉ định này ít được áp dụng, chỉ dùng khi cần thiết.
6.1.2. Chống chỉ định: khi có suy thận.
6.2. Phương pháp tiến hành:
- Luồn ống thông catheter qua động mạch bẹn lên động mạch chủ bụng theo kiểu Seldinger. Khi ống thông lên trên chỗ phân chia động mạch thận 1 - 2cm thì bơm thuốc cản quang bằng máy bơm cao áp với tốc độ tiêm và áp lực mạnh khoảng 10ml/giây mới có thể tạo cho thuốc cản quang choán chỗ được lòng mạch và yêu cầu phải chụp với thời gian phát tia ngắn (< 0,5 giây). Có thể dùng phương pháp quay camera liên tục từ khi bơm thuốc đến khi thận bài tiết hết thuốc; có thể chụp từng bên thận bằng cách đưa ống thông vào động mạch thận cần chụp.
6.3. Đánh giá kết quả:
+ Bình thường:
Giây thứ 1-3: thấy động mạch thận và các nhánh (thì động mạch).
Giây thứ 4-6: thấy hình thận (thì thận).
Giây thứ 12: thấy tĩnh mạch thận (thì tĩnh mạch).
Giây thứ 60: thấy hình đài-bể thận (thì bài tiết).
+ Bệnh lý:
- Tăng sinh mạch ở vị trí có khối u ác tính của thận.
- Giảm sinh mạch máu ở những vùng có khối u nang.
- Phình động mạch thận, hẹp động mạch thận ở bệnh nhân tăng huyết áp, có thể thấy nhánh phụ của động mạch thận.
7. Chụp bạch mạch.
7.1. Chỉ định và tiến hành:
7.1.1. Chỉ định: chẩn đoán các trường hợp rò bạch mạch.
7.1.2. Tiến hành: tìm bạch mạch vùng mu chân bằng cách tiêm xanh Evans dưới da sẽ ngấm chọn lọc vào bạch mạch.
Bộc lộ bạch mạch: dùng kim nhỏ luồn vào bạch mạch, bơm thuốc cản quang dầu loại lipiodol cực lỏng (lipiodol ultra fluide) bằng bơm áp lực.
Chụp phim thận sau bơm 30' đến 1h.
7.2. Đánh giá kết quả: sau khi tiêm, thuốc cản quang ngấm vào hệ thống bạch mạch quanh thận. Trường hợp bệnh lý có thể thấy dãn các đường bạch mạch, hoặc thấy ngấm thuốc vào đài bể thận là có dò dưỡng chấp vào thận (đái dưỡng chấp).
8. Chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán hình thái (CT scanner).
8.1. Nguyên lý:
Năm 1971, CT scanner được ứng dụng lần đầu tiên để chụp sọ não. Từ đó tới nay, CT scanner phát triển không ngừng và phạm vi ứng dụng của kỹ thuật này được mở rộng vào nhiều chuyên khoa, trong đó có chẩn đoán hình thái thận-tiết niệu. Nguyên lý của chụp cắt lớp vi tính dựa vào sự khác nhau về đậm độ của các chất cấu tạo nên tổ chức-cơ quan được chụp hiện ra trên màn hình tại các lớp cắt khác nhau qua xử lý bằng máy vi tính.
Trong cơ thể, các mô, cơ quan khác nhau được cấu tạo nên bởi các chất có trọng lượng phân tử khác nhau và có đậm độ khác nhau. Các tổ chức có trọng lượng phân tử lớn, đậm độ cao sẽ cản nhiều tia X; Khi đó, hình chụp cắt lớp vi tính được thể hiện bằng hình sáng trên phim, ví dụ như hình xương. Các tổ chức có trọng lượng phân tử nhỏ, đậm độ thấp sẽ ít cản tia X; Khi đó, chụp CT scanner sẽ cho hình tối (hay hình đen) trên phim , như: hình của dịch, nước, hơi.
Các kết quả thu được qua đọc các phim chụp cắt lớp vi tính giúp ta có thể chẩn đoán xác định hoặc chẩn đoán phân biệt các hình hơi, hình dịch, hình máu mới chảy, hình máu đông, dịch thấm, dịch tiết, áp xe, các khối u... ở tất cả các cơ quan, trong đó có thận-tiết niệu.
8.2. Chỉ định và kỹ thuật:
8.2.1. Chỉ định: Chụp cắt lớp vi tính để chẩn đoán bệnh thận không phải là kỹ thuật rộng rãi mà chỉ được dùng trong một số trường hợp: nghi ngờ u tuyến thượng thận, u sau phúc mạc, u thận, kén thận, lao thận, chấn thương thận.
8.2.2. Kỹ thuật:
Trong kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính, các lớp cắt có độ dày là 10mm, bắt đầu từ đốt sống D11 đến đốt sống thắt lưng L5. Trong một số trường hợp cần phải làm rõ nhu mô thận và đường tiết niệu thì có thể tiêm thuốc cản quang đường tĩnh mạch trước khi tiến hành làm kỹ thuật chụp vi tính cắt lớp.
8.3. Hình ảnh bệnh lý:
- U ở nhục thận: trên phim chụp cắt lớp vi tính thấy có khối tăng tỷ trọng, làm to một cực của thận, chèn ép đài-bể thận vùng tương ứng.
- U chèn đẩy niệu quản và gây giãn đài-bể thận phía trên.
- U tuyến thượng thận: thấy khối u tăng tỷ trọng dạng kén vùng cực trên thận, có thể một bên hoặc hai bên. Sau tiêm thuốc cản quang khối u không ngấm thuốc cản quang.
- Kén thận: chỉ thấy một kén đơn độc có kích thước tùy thuộc vào độ lớn của kén.
- Thận đa kén: là những ổ giảm tỷ trọng hình tròn, bờ rõ, kích thước khoảng vài centimet, không đều, thường kèm theo kén trong gan.
- Chấn thương thận: chụp cắt lớp vi tính cho thấy hình dạng, vị trí các đường dập vỡ

[email protected]

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro