vldq k54ca

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

SÁCH BÀI GIẢNG

VẬT LÝ ĐẠI CƯƠNG A2

(Dùng cho sinh viên hệ đào tạo đại học từ xa)

Lưu hành nội bộ

HÀ NỘI - 2005

  =====    =====

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG 

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

BÀI GIẢNG

VẬT LÝ ĐẠI CƯƠNG A2

Biên soạn :      TS. VÕ THỊ THANH HÀ

       ThS. HOÀNG THỊ LAN HƯƠNG

    Hiệu đính:       TS. LÊ THỊ MINH THANH Lời nói đầu

LỜI NÓI ĐẦU

Tập VẬT LÍ ĐẠI CƯƠNG (A2) này là tập hai của bộ sách hướng dẫn học tập môn

Vật lí đại cương cho sinh viên hệ đào tạo đại học từ xa của Học viện Công nghệ Bưu chính

Viễn thông, đã được biên soạn theo chương trình cải cách giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào

tạo thông qua (1990). 

Bộ sách gồm hai tập:

  Tập I: VẬT LÍ ĐẠI CƯƠNG (A1) bao gồm các phần CƠ, NHIỆT, ĐIỆN, TỪ do

Ts. Vũ Văn Nhơn, Ts. Võ Đinh Châu và Ks. Bùi Xuân Hải biên soạn.

 Tập II: VẬT LÍ ĐẠI CƯƠNG (A2) bao gồm các phần QUANG HỌC, THUYẾT

TƯƠNG ĐỐI HẸP, CƠ HỌC LƯỢNG TỬ VÀ VẬT LÍ NGUYÊN TỬ do Ts. Võ Thị

Thanh Hà và ThS. Hoàng Thị Lan Hương biên soạn.

Tập sách Vật lí đại cương A2 gồm 8 chương:

 - Chương I: Dao động điện từ

 - Chương II: Giao thoa ánh sáng

 - Chương III: Nhiễu xạ ánh sáng

 - Chương IV: Phân cực ánh sáng

 - Chương V: Thuyết tương đối hẹp

 - Chương VI: Quang học lượng tử

 - Chương VII: Cơ học lượng tử

 - Chương VIII: Vật lí nguyên tử.

Trong mỗi chương đều có:

1. Mục đích, yêu cầu giúp sinh viên nắm được trọng tâm của chương.

2. Tóm tắt nội dung giúp sinh viên nắm bắt được vấn đề đặt ra, hướng giải quyết và

những kết quả chính cần nắm vững.

3. Câu hỏi lí thuyết giúp sinh viên tự kiểm tra phần đọc và hiểu của mình.

4. Bài tập giúp sinh viên tự kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức lí thuyết để giải

quyết những bài toán cụ thể.

Phân công biên soạn tập VẬT LÍ ĐẠI CƯƠNG (A2) như sau:

 Võ Thị Thanh Hà biên soạn lí thuyết các chương II, III, IV, V, VI, VII, VIII.

 Hoàng Thị Lan Hương biên soạn lí thuyết chương I và bài tập của tất cả các

chương. 1

3Lời nói đầu

Tập VẬT LÍ ĐẠI CƯƠNG (A2) này mới in lần đầu, nên không tránh khỏi những

thiếu sót. Chúng tôi xin chân thành cám ơn sự đóng góp quí báu của bạn đọc cho quyển

sách này.

Hà Nội, ngày 1 tháng 11 năm 2005

          NHÓM TÁC GIẢ

4Chương 1: Dao động điện từ

CHƯƠNG I: DAO ĐỘNG ĐIỆN TỪ

Dao động điện từ là sự biến thiên tuần hoàn theo thời gian của các đại lượng điện và

từ, cụ thể như điện tích q trên các bản tụ điện, cường độ dòng điện i trong một mạch điện 

xoay chiều, hiệu điện thế giữa hai đầu một cuộn dây hay sự biến thiên tuần hoàn của điện

trường, từ trường trong không gian v.v... Tuỳ theo cấu tạo của mạch điện, dao động điện

từ trong mạch chia ra: dao động điện từ điều hoà, dao động điện từ tắt dần và dao động

điện từ cưỡng bức.

I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU

1. Nắm được dao động điện từ điều hoà, dao dộng điện từ tắt dần, dao động điện từ

cưỡng bức, hiện tượng cộng hưởng.

2. Nắm được phương pháp tổng hợp hai dao động điều hoà cùng phương và cùng tần số,

hai dao động điều hoà cùng tần số và có phương vuông góc.

II. NỘI DUNG:

§1. DAO ĐỘNG ĐIỆN TỪ ĐIỀU HOÀ

1. Mạch dao động điện từ LC

Xét một mạch điện gồm một tụ điện có điện dung C, một cuộn dây có hệ số tự

cảm L. Bỏ qua điện trở trong mạch. Trước hết, tụ điện C được bộ nguồn tích điện đến

điện tích Q0, hiệu điện thế U0. Sau đó, ta bỏ bộ nguồn đi và đóng khoá  của mạch dao

động. Trong mạch có biến thiên tuần hoàn theo thời gian của cường độ dòng điện i, điện

tích q trên bản tụ  điện, hiệu  điện thế giữa hai bản tụ, năng lượng  điện trường của tụ

điện, năng lượng từ trường của ống dây ... 

Các dao động điện từ này có dạng hình sin

với tần số  và biên  độ dao  động  không  đổi. 

Do  đó, các dao  động này  được gọi là các  dao

động điện từ điều hoà. Mặt khác trong mạch chỉ

có mặt các yếu tố riêng của mạch như tụ điện C

và cuộn cảm L, nên các dao  động  điện từ   này

được gọi là các dao động điện từ riêng.

0 ω

Hình 1-1. Mạch dao động điện từ

riêng

5Chương 1: Dao động điện từ

Ta xét chi tiết hơn quá trình dao động của mạch trong một chu kỳ T. Tại thời điểm

t = 0, điện tích của tụ là  , hiệu điện thế giữa hai bản là  0 Q C /QU 00 = , năng lượng

điện trường của tụ điện có giá trị cực đại bằng:

C2

Q E

2

0

maxe =                                                          (1-1)

Cho tụ phóng điện qua cuộn cảm L. Dòng điện do tụ phóng ra tăng đột ngột từ

không,  dòng điện biến đổi này làm cho từ thông gửi qua cuộn cảm L tăng dần. Trong

cuộn cảm L có một dòng điện tự cảm ngược chiều với dòng điện do tụ C phóng ra, nên

dòng điện tổng hợp trong mạch  tăng dần, điện tích trên hai bản tụ giảm dần. Lúc này

năng lượng điện trường của tụ điện Ee=   giảm dần, còn năng lượng từ trường

trong lòng  ống dây E

C 2/q2

m =   tăng dần. Như vậy, có sự chuyển hoá dần từ năng

lượng điện trường sang năng lượng từ trường.                    

2/Li

2

Hình 1-2. Quá trình tạo thành dao động điện từ riêng

Khi tụ C phóng hết điện tích, năng  lượng điện trường Ee = 0, dòng điện trong

mạch  đạt giá trị cực  đại I0, năng lượng từ trường trong  ống dây  đạt giá trị cực  đại

, đó là thời điểm t = T/4. Sau đó dòng điện do tụ phóng ra bắt đầu

giảm và trong cuộn dây lại xuất hiện một dòng điện tự cảm cùng chiều với dòng điện do

tụ phóng ra . Vì vậy dòng điện trong mạch giảm dần từ giá trị I

() 2/LI E 2

0 maxm =

0 về không, quá trình này

xảy ra trong khoảng từ t = T/4 đến t = T/2. Trong quá trình biến đổi này cuộn L đóng

vai trò của nguồn nạp điện cho tụ C nhưng theo chiều ngược lại, điện tích của tụ lại tăng

dần từ giá trị không  đến giá trị cực  đại Q0.  Về mặt năng lượng thì năng lượng  điện

trường tăng dần, còn năng lượng từ trường giảm dần. Như vậy có sự chuyển hoá từ

năng lượng từ trường thành năng lượng điện trường, giai đoạn này kết thúc tại thời điểm

t = T/2, lúc này cuộn cảm đã giải phóng hết năng lượng và điện tích trên hai bản tụ lại

đạt giá trị cực đại Q0 nhưng đổi dấu ở hai bản, năng lượng điện trường lại đạt giá trị cực

đại   . Tới đây, kết thúc quá trình dao động trong một nửa chu kỳ đầu.  () C2/QE 2

0maxe =

Tụ C phóng  điện vào cuộn cảm theo chiều ngược với nửa chu kỳ  đầu, cuộn cảm lại

6Chương 1: Dao động điện từ

được tích năng lượng rồi lại giải phóng năng lượng, tụ C lại được tích điện và đến cuối

chu kỳ (t = T) tụ C được  tích điện với dấu điện tích trên các bản như tại thời điểm ban

đầu, mạch dao động điện từ trở lại trạng thái dao động ban đầu. Một dao động điện từ

toàn phần đã được hoàn thành. Dưới đây ta thiết lập phương trình mô tả dao động điện

từ trên.

2. Phương trình dao động điện từ điều hoà 

ng mạch, nên năng lượng điện từ của mạch

không

Vì không có sự mất mát năng lượng tro

 đổi:   

EE me constE + = =                                                 (1-2)

Thay

C2

q

E

2

e = và

2

Li

E

2

m = vào (1-2), ta được:

const

2

Li

C2

q 22

=+                                                      (1-3)

Lấy đạo hàm cả hai vế của (1-3) theo thời gian rồi thay  idt/dq = , ta thu được:

0

dt

Ldi q

C

=+       (1-4)

 Lấy đạo hàm cả hai vế của (1-4) theo thời  gian rồi thay dq/dt =i, ta được:

0i

LC

1id2

dt

2

=+       (1-5)

 Đặt

2

0

LC

1

ω= , ta được: 

0i

dt

id 2

0 2

2

=ω+                                                    (1-6)

Đó là phương trình vi phân cấp hai thuần nhất có hệ số không đổi. Nghiệm tổng quát

của (1-6) có dạng:

( ) ϕ + ω = tcosIi 00                                          (1-7)

trong đó I0 là biên độ của cường độ dòng điện, ϕ dao đ  là pha ban đầu của  ộng,  0 ω là tần

số góc riêng của dao động: 

LC

1

0 =ω                                                                 (1-8)

7Chương 1: Dao động điện từ

Từ đó tìm được chu kỳ dao động riêng

T0 của dao động điện từ điều hoà:

LC2

2

T

0

0 π=

ω

=              (1-9)

Cuối cùng ta nhận xét rằng  điện tích

của tụ điện, hiệu điện thế giữa hai bản

tụ…. cũng biến thiên với thời gian theo

những phương trình có dạng tương tự

như (1-7).

Hình 1-3. Đường biểu diễn dao động 

điều hoà

§2. DAO ĐỘNG ĐIỆN  TỪ TẮT DẦN

1. Mạch dao động điện từ RLC

Trong mạch dao động bây giờ có thêm một điện

trở R tượng trưng cho  điện trở của toàn mạch (hình 

1-4). Ta cũng tiến hành nạp điện cho tụ C, sau đó cho tụ

điện phóng điện qua điện trở R và ống dây L. Tương tự

như đã trình bày ở bài dao động điện từ điều hoà, ở đây

cũng xuất hiện các quá trình chuyển hoá giữa năng

lượng điện trường của tụ điện và năng lượng từ trường

của ống dây. Nhưng do có sự toả nhiệt trên điện trở R,

nên các dao động của các đại lượng như i, q, u,... không

còn dạng hình sin nữa, các biên  độ của chúng không

còn là các đại lượng không đổi như trong trường hợp 

Hình 1-4. Mạch dao động điện

từ tắt dần

dao động điện từ điều hoà, mà giảm dần theo thời gian. Do đó, loại dao động này được

gọi là dao động điện từ tắt dần. Mạch dao động RLC trên được gọi là mạch dao động

điện từ tắt dần.

2. Phương trình dao động điện từ tắt dần 

Do trong mạch có điện trở R, nên trong thời gian dt phần năng lượng toả nhiệt

trên điện trở Ri

2

dt bằng độ giảm năng lượng điện từ -dE của mạch. Theo định luật bảo

toàn và chuyển hoá năng lượng, ta có:

dtRidE 2

=−                                                             (1-10)

Thay

2

Li

C2

q

E

22

+= vào (1-10), ta có:

8Chương 1: Dao động điện từ

dtRi

2

Li

C2

q

d 2

22

=

+−                             (1-11)

Chia cả  hai vế của phương trình (1-11) cho dt, sau đó lấy đạo hàm theo thời gian và

thay dq/dt = i, ta thu được:

Ri

dt

di

L

C

q

−=+                (1-12)

Lấy đạo hàm cả hai vế của (1-12) theo thời gian và thay dq/dt = i, ta thu được:

                                           0i

LC

1

dt

di

L

R

dt

id

2

2

=++                                    (1-13)

 Đặt

2

0

LC

1

,2

L

R ω=β= , ta thu được phương trình:

                                       0i

dt

di

2

dt

id 2

0 2

2

=ω+β+                                     (1-14)

Đó là phương trình vi phân cấp hai thuần nhất  có hệ số không đổi. Với điều kiện hệ số

tắt  đủ nhỏ sao cho ω0 > β hay

2

L2

R

LC

1

>  thì nghiệm tổng quát của phương trình    

(1-14) có dạng:    

( ϕ+ω = β− tcoseIi

0 )                                               (1-15)

trong đó I0, ϕ là hằng số tích phân phụ thuộc vào điều kiện ban đầu, còn ω là tần số góc

của dao động điên từ tắt dần và có giá trị:

0

2

L2

R

LC

1

ω< ⎟

−=ω                                      (1-16)

Chu kỳ của dao động điện từ tắt dần:

22

0

2

2

L2

R

LC

1

2 2

T

β−ω

=

=

ω

=                        (1-17)

Như vậy, chu kỳ dao động tắt dần lớn hơn chu kỳ dao động riêng trong mạch.

Đại lượng  là biên độ của dao động tắt dần. Nó giảm dần với thời gian theo qui

luật hàm mũ. Tính chất tắt dần của dao động điện từ được đặc trưng bằng một đại lượng

gọi là lượng giảm lôga, ký hiệu bằng chữ

0eI

β−

δ :  lượng giảm lôga có giá trị bằng lôga tự

nhiên của tỷ số giữa hai trị số liên tiếp của biên độ dao động cách nhau một khoảng thời

gian bằng một chu kỳ dao động T. Theo định nghĩa ta có:

9Chương 1: Dao động điện từ

T

eI

eI

ln

Tt

0

0

β= =δ

+β−

β−

                                        (1-18)

trong đó  , rõ ràng là nếu R càng

lớn thì  β càng lớn và dao  động tắt càng

nhanh. Điều đó phù hợp với thực tế.

L2/R =β

Chú ý: trong mạch dao động RLC ghép nối

tiếp, ta chỉ có hiện tượng dao động điện từ

khi:                                                                  

C

L

2Rhay

L2

R

LC

1

2

< ⎟

Trị số

C

L

2R0 = được gọi là  điện trở tới

hạn của mạch. Nếu R   ≥  R0 trong mạch

không có dao động.

Hình 1-5. Đường biểu diễn dao động

điện từ tắt dần

§3. DAO ĐỘNG ĐIỆN TỪ CƯỠNG BỨC

1.Hiện tượng:

Để duy trì dao  động  điện từ trong mạch dao

động RLC, người ta phải cung cấp năng lượng cho

mạch  điện  để bù lại phần năng lượng  đã bị tổn hao

trên điện trở R. Muốn vậy, cần mắc thêm vào mạch

một nguồn  điện xoay chiều có suất  điện  động biến

thiên tuần hoàn theo thời gian  với tần số gócΩ và

biên độ E0:    E= E0sinΩt   

Lúc đầu dao động trong mạch là chồng chất của

Hình 1-6. Mạch dao động điện 

từ cưỡng bức

hai dao động: dao động tắt dần với tần số góc ω  và dao động cưỡng bức với tần số góc

Ω. Giai đoạn quá độ này xảy ra rất ngắn, sau đó dao động tắt dần không còn nữa và

trong mạch chỉ còn dao động điện từ không tắt có tần số góc bằng tần số góc Ω của

nguồn điện. Đó là dao động điện từ cưỡng bức.

2. Phương trình dao động điện từ cưỡng bức 

Trong thời gian dt, nguồn  điện cung cấp cho mạch một năng lượng bằng  Eidt.

Phần năng lượng này dùng để bù đắp vào phần năng lượng toả nhiệt Joule - Lenx và

10Chương 1: Dao động điện từ

tăng năng lượng điện từ trong mạch. Theo định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng,

ta có :                                                   (1-19)  idtdtRidE 2 E =+

idtdtRi

2

Li

C2

q

d 2

22

E =+

+                                  (1-20)

Thực hiện phép lấy vi phân và thay E= E0sinΩt ta được:

C

q

Ri

dt

di

L 0 Ω=++ E                                    (1-21) 

Lấy đạo hàm hai vế theo thời gian của (1-21), thay dq/dt = i, ta đươc:

tcos

C

dt

di

R

dt

id

L 0 2

2

ΩΩ=++ E                     (1-22)

 đặt

2

0

LC

1

,2

L

R ω=β=  , ta thu được phương trình:

                                       tcos

L

dt

di

2

dt

id 0 2

0 2

2

Ω Ω =ω+β+

E

                    (1-23)

Phương trình vi phân (1-23) có nghiệm là tổng của hai nghiệm:

- Nghiệm tổng quát của phương trình thuần nhất.  Đó chính là nghiệm của

phương trình dao động điện từ tắt dần.

- Nghiệm riêng của phương trình không thuần nhất. Nghiệm này biểu diễn một

dao động điện từ không tắt do tác dụng của nguồn điện. Nghiệm này có dạng:

( ) Φ + Ω = tcosIi 0                                       (1-24)

trong đó Ω là tần số góc của nguồn điện kích thích, I0 là biên độ, Φ là pha ban đầu của

dao động, được xác định bằng: 

R

C

1

L

gcot,

C

1

LR

I

2

2

0

0

Ω

−Ω

−=Φ

Ω

−Ω+

=

E

Đặt

2

2

C

1

LRZ ⎟

Ω

−Ω+= và gọi là tổng trở

của mạch dao động,   và  LZL Ω=

C

1

ZC Ω

=  lần

lượt là cảm kháng và dung kháng của mạch dao

động.

Hình 1-7. Đường biểu diễn dao

động điện từ cưỡng bức

11Chương 1: Dao động điện từ

3. Hiện tượng cộng hưởng

Công thức trên chứng tỏ biên độ I0 của dòng điện cưỡng bức phụ thuộc vào giá trị 

tần số góc của nguồn xoay chiều kích thích. Đặc biệt với một điện trở R nhất định, biên

độ I0 đạt giá trị cực đại khi tần số góc Ω có giá trị sao cho tổng trở Z của mạch dao động

cực tiểu, giá trị đó của Ω phải thoả mãn điều kiện:

LC

1

hay0

C

1

L =Ω=

Ω

−Ω                                             (1-25)

ta thấy giá trị này của Ω đúng bằng tần số góc của mạch dao động riêng:

0ch ω= Ω                              (1-26)

Hiện tượng biên  độ dòng  điện của mạch dao

động  điện từ cưỡng bức  đạt giá trị cực  đại

được gọi là hiện tượng cộng hưởng điện. Vậy

hiện tượng cộng hưởng điện xảy ra khi tần số

góc của nguồn xoay chiều kích thích có giá trị

bằng tần số góc riêng của mạch dao động.

          Giá trị Ωch của nguồn xoay chiều kích

thích  được gọi là tần số cộng hưởng. Đường 

biểu diễn (1-8) cho ta thấy rõ sự biến thiên của

biên độ dòng điện I0 của mạch dao động cưỡng  

Hình1-8. Đường biểu diễn cộng

hưởng điện

bức theo tần số góc Ω của nguồn xoay chiều kích thích.

Trong thực tế, muốn xảy ra cộng hưởng điện, ta dùng hai phương pháp sau:

- Hoặc thay đổi tần số góc Ω của nguồn kích thích sao cho nó bằng tần số góc

riêng ω0 của mạch dao động.

- Hoặc thay đổi hệ số tự cảm L và điện dung C của mạch dao động sao cho tần

số góc riêng ω0 đúng bằng tần số góc Ω của nguồn kích thích.

Hiện tượng cộng hưởng điện được ứng dụng rất rộng rãi trong kỹ thuật vô tuyến

điện, thí dụ trong việc thu sóng điện từ ( mạch chọn sóng).

 §4. SỰ TỔNG HỢP DAO ĐỘNG

1.Tổng hợp hai dao động điều hoà cùng phương và cùng tần số

Giả sử có một chất điểm tham gia đồng thời hai dao động điều hoà cùng phương

và cùng tần số:   

)tcos(Ax 1011 ϕ + ω=                                                        (1-27)

)tcos(Ax 2022 ϕ + ω =                                                      (1-28)

12Chương 1: Dao động điện từ

Hai dao động này cùng phương Ox và cùng tần số góc ω0, nhưng khác biên độ và pha

ban đầu. Dao động tổng hợp của chất điểm bằng tổng của hai dao động thành phần

( ) ϕ ω + = += tAxxx 0 21 cos                                                (1-29)                           

Có thể tìm dạng của x bằng phương pháp cộng lượng giác. Nhưng để thuận tiện, ta dùng

phương pháp giản đồ Fresnel.

Vẽ hai véc tơ

21 MO,MO

cùng đặt tại điểm O, có độ lớn bằng biên độ A1, A2 của

hai dao động . Ở thời điểm t = 0, chúng hợp với trục Ox các góc ϕ1 và ϕ2 là pha ban đầu.

Khi đó tổng hợp của  21 MO,MO

là một véc tơ

21 MOMOMO

+=                                                                (1-30)

đườn véc tơ trùng với  g chéo của hình bình hành OM1MM2, có độ lớn bằng A và

ục

  MO

hợp với tr  Ox một góc ϕ và được xác định bởi hệ thức:

() 1221

22

2211

221 1 sinA ϕ

21 cosAA2AAA ϕ−ϕ ++=   ,

cosAcosA

sinA tg

ϕ+ϕ

ϕ+

=ϕ               (1.31)                     

              Hình 1-9. Tổng hợp hai dao động điều hoà cùng phương, cùng tần số.

Hai véc tơ  1 MO

và  2 MO

quay xung quanh điểm O theo chiều dương với cùng vận

tốc góc không đổ g tầ góc  0 i bằn n số  ω . Ở thời điểm t, hai véc tơ này sẽ hợp với trục Ox

các góc (ω0t + ϕ1) và  (ω0t + ϕ2)  ng bằng pha dao động x đú 1 và x2. Hình chiếu trên

phương Ox của hai véc tơ  1 MO

và  2 MO

 có giá trị bằng:

( ) xt hc =ϕ+ω= 11011ox cosAMO                                        (1-32)

( ) 22022ox xtcosAMOhc =ϕ+ω=

                                    (1-33)

13Chương 1: Dao động điện từ

Vì hai véc tơ  1 MO

và  2 MO

quay theo chiều dương với cùng vận tốc góc  , nên hình

bình hành OM

0 ω

1MM2 giữ nguyên dạng khi nó quay quanh điểm O. Do đó, ở thời điểm t,

véc tơ tổng hợp   vẫn có độ lớn bằng A và hợp với trục Ox một góc (ω MO

0t + ϕ). Hình

chiếu trên phương Ox của véc tơ tổng hợp  MO

có trị số bằng:

( ) xtcosAMOhc 0 ox =ϕ+ω=

                                              (1-34)

 về  h Mặt khác theo định lý ình chiếu, ta có:

2ox1ox ox MOhc MOhcMOhc

= +                                        (1-35)

Như vậy, tổng hợp hai dao động điều hoà x1 và x2

cũng

- Nế

 cùng phương, cùng tần số góc

là một dao động điều hoà x có cùng phương và cùng tần số góc ω0 với các dao

động thành phần, còn biên độ A và pha ban đầu ϕ của nó được xác định bởi (1-31) . Hệ

thức (1-31) cho thấy biên  độ A của dao  động tổng hợp x phụ thuộc vào hiệu pha

)( 21 ϕ−ϕ  của hai dao động thành phần x1 và x2:

u  π = ϕ−ϕ k2)( 12 , với  ,2,1,0k ( ) 1 cos 12 = ϕ − ϕ ,...3 ± ± ± = , thì   và biên độ A

đạt cực đại:

max21 AAAA = +=                                                            (1-36)

Trong trường hợp này, hai dao động x1 và x2 cùng phương, cùng chiều và được gọi là

hai dao động cùng pha.

  - Nếu  , thì  ( ) 1 cos 12 −= ϕ − ϕ π+= ϕ − ϕ )1k2( , vớ )( 12 i ,... 3,2,1,0k ± ± ± = và

biên đ ực tiểu:  ộ A đạt c

A min21 AAA =−=                                                            (1-37)

Trong trường hợp này, hai dao động x1và x2

động điều hoà có phương vuông góc và cùng tần số góc

có phương

vuông

cùng phương ngược chiều và gọi là hai dao

động ngược pha.

2. Tổng hợp hai dao

Giả sử một chất điểm tham gia đồng thời hai dao động điều hoà x và y

 góc và cùng tần số góc  0 ω :

() 101 tcosAx ϕ + ω =→ 1010

1

sintsincostcos

A

x

ϕω−ϕω=                         (1.38)                                

() 202 tcosAy ϕ + ω =→  

2020

2

sintsincostcos

A

y

ϕω−ϕω=                    (1-39)                               

14Chương 1: Dao động điện từ

Lần lượt nhân (1-38) và (1-39) với

2 cosϕ và

1 cosϕ − ,

rồi cộng vế với vế:

( 1201

2

2

1

sintsincos

A

y

cos

A

x

ϕ−ϕω=ϕ−ϕ )     (1-40)

Tương tự, lần lượt nhân (1-38) và (1-39) với  2 sin ϕ và

, rồi cộng vế với vế:   1 sin ϕ−

( 1201

2

2

1

sintcossin

A

y

A

x

ϕ−ϕω=ϕ−ϕ )

Hình 1-10. Hai dao động điều

Bình phương hai vế (1-40) , (1-41) rồi cộng vế với vế:

      (1-41)

hoà vuông góc

()() 12

2

12

21

2

2

22

xy2yx

2

1

sin cos

AA AA

ϕ−ϕ=ϕ−ϕ −+          (1-42) 

Phương trình (1-42) chứng tỏ quĩ đạo chuyển động tổng  hợp của hai dao động điều hoà

có phương vuông góc và có cùng tần số góc là một đường elip. Dạng của elip này phụ

thuộc vào giá trị của hiệu pha  () 12 ϕ − ϕ  của hai dao động thành phần x và y.

- Nếu  π=ϕ−ϕ k2)( 12 ,...3,2,1,0 k ± ± ± = , thì  (1-42) trở thành:  , với

0

A

y

A

x

hay0

AA

xy 2

A

y

A

x

21 21

2

2

2

2

1

2

=− =−+                                    (1-43)

Phương trình (1-43) chứng tỏ chất

- Nếu

Hình 1-11. Quĩ đạo của chất điểm

khi φ2 – φ1 =2kπ

điểm dao động theo đường thẳng nằm

trong cung phần tư I và III, đi qua vị

trí cân bằng bền của chất điểm tại gốc

O và trùng với đường chéo của hình

chữ nhật có hai cạnh bằng  1 A2  và

2 A2 .

π += ϕ − ϕ ) , vớ 1k2()( 12 i ,... 3,2,1,0k ± ± ± = , thì  (1-42) trở thành:

  0

A

y

A

x

hay0

AA

xy2

A

y

A

x

21 21

2

2

2

2

1

2

=+ =++                                 (1-44)

15Chương 1: Dao động điện từ

Hình 1-12. Quĩ đạo của chất điểm      

khi φ2 – φ1 =(2k+1)π

Phương trình (1-44) chứng tỏ chất

điểm dao động theo đường thẳng nằm

trong cung phần tư II và IV, đi qua vị

trí cân bằng bền của chất điểm tại gốc

O và trùng với  đường chéo của hình

chữ nhật có hai cạnh bằng   và

1 A2

2 A2

- Nếu

2

)1k2()( 12

+=ϕ−ϕ , với  ,...3,2,1,0k ± ± ± = , thì  (1-42) trở thành: 

1

A

y

A

x

2

2

2

2

1

2

=+                                                                       (1-45)

Hình 1-13: Quĩ đạo của chất điểm khi               Quĩ  đạo của chất điểm khi

                φ2-φ1=(2k+1)π/2                               φ2-φ1=(2k+1)π/2 và  A1=A2

Phương trình (1-45) chứng tỏ chất điểm dao động trên một quĩ đạo êlip dạng chính tắc 

có hai bán trục là  và  Đặc biệt nếu  AAA 1 A 2 A .  21 = =  thì (1-45) trở thành:

222

Ayx =+                                                                      (1-46)

Trong trường hợp này, quĩ đạo của chất điểm là đường tròn có tâm tại gốc toạ O và bán

kính bằng A.

-  Nếu  )( 12 ϕ − ϕ có các giá trị khác với các giá trị  nêu trên thì chất điểm sẽ

chuyển động trên những quĩ đạo êlip xiên. 

16Chương 1: Dao động điện từ

         φ2– φ1 = 0                                  0 < φ2 - φ1 < π/2                          2 – φ1=π/2

 π/2 < φ2 – φ1  < π

φ2 – φ1 = 3π/2                            3π/2 < φ  – φ1 <2π                        φ2 – φ1 =2π

Như vậy: Tổng hợp hai dao động điều hoà có phương vuông góc với nhau và cùng

 dạng elip (trong những trường hợp riêng là một dao động

điều hoà).

φ

                           φ2 – φ1 = π                         π < φ2 -  φ1 <3π/2

2

Hình 1.14. Các dạng quĩ đạo của chất điểm khi φ2 – φ1=  0  ÷  2π và A1 = A2

tần số góc là một dao động có

III. TÓM TẮT NỘI DUNG

1. Dao động điện từ điều hoà: Mạch dao động chỉ có L và C ( R = 0), các đại lượng điện

và từ tham gia dao động theo qui luật điều hoà hình sin ( hoặc cosin) của thời gian với

tần số riêng ω0, biên độ dao động không đổi.

17Chương 1: Dao động điện từ

2. Dao động điện từ tắt dần: Trong mạch dao động LC có thêm điện trở R, do đó có sự

hao tốn năng lượng do toả nhiệt Joule – Lenx, biên độ dao động trong trường hợp này

giảm theo qui luật hàm mũ, chu kỳ dao động T lớn hơn chu kỳ dao động riêng T0.

3. Dao động điện từ cưỡng bức: Trong mạch dao động  RLC mắc thêm một nguồn điện

kích thích có tần số Ω để cung cấp tuần hoàn phần năng lượng bị mất do toả nhiệt. Dao

động điện từ sẽ được duy trì với tần số góc Ω của nguồn kích thích. Một hiện tượng

ồn kích thích bằng tần số

góc ri

ực đại. Tần số Ω đó được gọi là tần số cộng hưởng Ωch = ω0. Hiện

tượng cộng hưởng có rất nhi ứng dụng trong khoa à trong ngành

vô tuyến điện.

4. Tổng hợp hai dao động điều hoà cùng phương, cùng

 gia đồng thời hai dao ng điều hoà cùng phương

và cùng tần số:  

quan trọng trong trường hợp này là khi tần số góc Ω của ngu

êng ω0 của mạch dao động thì có hiện tượng cộng hưởng xảy ra. Khi đó, biên độ

của dòng điện sẽ c

ều   học kỹ thuật, nhất l

 tần số

Giả sử có một chất điểm tham  độ

 ) tcos(Ax 1011 ϕ + ω =                                

202 ) x2 tcos(A ω + ϕ =                               

Dao đ ợp có dạ xx 0 2 ộng tổng h x 1 ng: ) tcos(A + = ω + ϕ = 

Trong đó:   () 1221

2

2

2

1 cosAA2AAA ϕ−ϕ ++=  , 

2211 cosAcosA ϕ+ϕ

- Nếu  π=

11 sinA tg

=ϕ 22 sinA ϕ

ϕ − ϕ k2)( 12 ,  i  vớ ,... 3,2,1,0k ± ± ± = , thì  max21 AAAA = + = 

- Nếu  +=ϕ−ϕ )1k2()( 12 ,... 3 , với ,2,1,0k   ± ± ± = , thì  π min 21 AAA −= A = 

5. Tổ oà cùng tần số có phư

điều hoà x và y có  phương

vuông góc và cùng tần số góc

ng hợp hai dao động điều h ơng vuông góc:

Giả sử một chất điểm tham gia đồng thời hai dao động

0 ω :

                                           ( ) 101 tcosAx ϕ + ω =                                     

                                           ( ) 20 2 cA tosy ω + ϕ =          

 P  hợp của chất điểm:

hương trình quĩ đạo chuyển động tổng

                                         ()( ) 1 ϕ−                2

2

12

21

2

2

2

2

1

2

sin cos

AA

xy2

A

y

A

x

ϕ=ϕ−ϕ −+ 

π= ϕ − ϕ k2)( 12 , với  k ,... 3,2,1,0 - Nếu  = ± ± ± , thì phương trình quĩ đạo

chuyển động tổng hợp của chất điểm:

18Chương 1: Dao động điện từ

0

A

y

A

x

hay0

AA

xy2

A

y

A

x

21 21

2

2

2

2

1

2

=− =−+                                                              

,...3,2,1,0k ± ± ± = , với  , thì phương trình quĩ      - Nếu  π + =ϕ−ϕ )1k2()( 12

đạo chuyển động tổng hợp của chất điểm:

                                   0

A

y

A

x

hay0

A 1 A

xy

AA 21 2

2

2

2

1

=+ =++                       

     - Nếu

2y x 2 2

2

)1k2()( 12

+=ϕ−ϕ , với ,... 3,2,1,0k ± ± ± = , thì phương trình quĩ

 chất điểm:    đạo chuyển động tổng hợp của

                                      1

yx 22

=+    

AA 2

2

2

1

IV. CÂU HỎI LÍ THUYẾT

1.Thiết lập phương trình dao  động  điện từ  điều hoà riêng không tắt cho dòng  điện:

() ϕ +ω= tcosIi 00 .

2. Viết biểu thức tần số và chu kỳ của dao động riêng không tắt.

3. Mô tả mạch dao động điện từ tắt dần. Thiết lập biểu thức của dòng điện trong mạch

 Khi nào xảy ra hiện tượng cộng hưởng?

7. Viết phương trình dao động tổng hợp của hai dao động điều hoà cùng phương, cùng

iên độ dao động tổng hợp đạt giá trị cực đại và cực tiểu? 

V. BÀ

Thí d  hoà gồm một cuộn dây thuần cảm có hệ số

-6

F, tụ được tích điện tới hiệu

ực đại U0= 120V. Tính:

dao động điện từ tắt dần.

4. Viết biểu thức tần số và chu kỳ của mạch dao động điện từ tắt dần. So sánh chu kỳ

dao động tắt dần với chu kỳ dao động riêng.

5. Mô tả mạch dao động điện từ cưỡng bức. Thiết lập biểu thức của dòng điện trong

mạch dao động điện từ cưỡng bức. Nêu ý nghĩa của các đại lượng có trong biểu thức.

6. Hiện tượng cộng hưởng là gì?

tần số. Khi nào thì b

8. Viết phương trình dao  động tổng hợp của hai dao  động  điều hoà cùng tần số có

phương vuông góc với nhau. Với điều kiện nào thì dao động tổng hợp có dạng đường

thẳng, elip vuông, đường tròn?

I TẬP

ụ 1: Một mạch dao động điện từ điều

-2

H và một tụ điện có điện dung C = 2.10 tự cảm L = 5.10

điện thế c

19Chương 1: Dao động điện từ

     1. Tần số dao động của mạch.

ượng điện từ của mạch.

     3. Dòng điện cực đại trong mạch.

Bài giải

     2. Năng l

1. Tần số dao động của mạch:

500

10.2.10.5.14,3.2

1

LC2

11

f ===                 

T 62

=

π −−

Hz

2. Năng lượng dao động của mạch:  J014,0)120.(10.2

2

1

CU

2

1

E 26 2

0 = == − 

3. Dòng điện cực đại trong  mạch: 

A76,0

10.5

)120.(10.2

L

ILI

2

CU

2

E 0 00 =⇒==

CU 11

2

26 2

0 22

= =

Thí d  C = 7μF, cuộn dây

có hệ

. Chu kỳ dao động điện từ trong mạch.

ường độ dòng điện tron

ế giữa hai b

 Bài giải

ng điện từ trong ch là dao động điện từ tắt dần.

ện tích trên hai bản tụ:                   

Khi t  cos 0  , nhưng theo giả thiết

ụ 2: Một mạch dao động điện từ gồm một tụ điện có điện dung

 số tự cảm L = 0,23H và điện trở R = 40Ω. Ban đầu điện tích  trên hai bản tụ Q0 =

5,6.10-4

C. Tìm:

     1

     2. Lượng giảm lôga của mạch dao động điện từ tương ứng.

     3. Phương trình biến thiên theo thời gian của c g mạch

và hiệu điện th ản tụ điện.

1.Vì điện trở R = 40Ω ≠ 0 nên dao độ  mạ

() ϕ+ω = β− tcoseQq t

0 Phương trình dao động của đi

= 0 thì  = Qq ϕ 0 Qq = nên φ = 0 → phương trình dao

động của điện tích trên hai bản tụ:      

t cos eQq t

0 ω = β−

Chu kỳ dao động của mạch: 

s10.8

23,0.2

40

2

⎞⎛

10.7.23,0 L2LC ⎠⎝ ⎠⎝

2. Lượng giảm lôga c

1

14,3.2

R1

2

T 3

6

2

=

⎟⎜ −

=

=   

ủa dao động điện từ trong mạch: 

                        7,0

23,0.2

10.8.40

L2

RT

T

3

= ==β=δ

20Chương 1: Dao động điện từ

3.Phương trình biến thiên theo thời gian của cường độ dòng điện và hiệu điện thế giữa

hai bản tụ điện:         () s/rad250

T

2

π=

=ω ,  () At250sine44,0

dt

dq

t87

π −== −               

               () Vt250cose80

C

q

u t87

π == −     

Bài tậ

ạch dao động điện từ điều hoà gồm một tụ điện có điện dung C = 2μF và một

cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm L = 0,5H. Tụ được tích đến hiệu điện thế cực đại  U0=

100V

          1. Năng lượng điện từ của mạch.

 Dòng điện cực đại trong mạch.

Đáp số

p tự giải

1. Một m

.Tìm:

          2.

        1. J10)100.(10.2.

2

1

CU

2

1

E 226 2

0

− − = == 

A2,0

5,0

)100.(10.2

L

ILI

2

CU

2

E 0

0

2

0

2

0 =→==         2.

CU 1 26 2

= =

2. Mộ  một tụ điện có điện dung C = 0,25μF và

một cu Điện tích cực đại trên hai bản tụ 

Tìm: 

        1. Chu kỳ, tần số dao động của mạch.

 lượng điện từ của mạc

        3. Dòng điện cực đại trong mạch.

1

t mạch dao động điện từ điều hoà gồm

ộn dây thuần cảm có độ tự cảm L = 1,015H.

Q0= 2,5μC.

        2. Năng h.

Đáp số:  1.  s10.16,3LC2T =π= , 

3 − Hz  316

T

f == 

1

A10.5

LC

Q

I

3

2

0

0

− ==   J10.5,12

C

Q

2

1

E 6

2

0 − == ,        3.                2.

3. Mộ ộn dây thuần cảm có hệ số tự cảm 

L = 1

t mạch dao động điện từ điều hoà gồm một cu

H và một tụ điện có điện tích trên hai bản tụ biến thiên điều hoà theo phương trình

(C) t400cos

10.5

q =

5

. Tìm điện dung của tụ.

         2. Tìm năng lượng điện từ của mạch.

         1

21Chương 1: Dao động điện từ

         3. Viết phương trình biến thiên theo thời gian của cường độ dòng điện trong

mạch.

Đáp số:   1.  F

6,1

10

L

1

C

LC

1 6

2

0

0

=

ω

=⇒=ω ,      2.  J10.2

C

Q

2

1

E 4

2

0 − == 

      3.    (A) t400 sin10.2

dt

2

−==

dq

π − 

4. Một ừ điều hoà gồm tụ điện có điện dung C = 6,3.10-7

F và một

dây thu o thời gian

của cườ

 mạch dao động điện t

ần cảm có hệ số tự cảm L. Phương trình biểu diễn sự biến thiên the

( ) At400 ng độ dòng điện trong mạch  sin02,0i π − = . Tìm:

.Chu kỳ, tần số dao động.

ố tự cảm L.

3. Năng lượng điện trường cực đại và năng lượng từ trường cực đại.

4. Hiệu điện thế cực đại trên hai bản tụ.

Đáp s

1

2. Hệ s

Hz200

T

1

f,s10.5

2

T 3

        1.

0 ω

== =

= ;  2.

− H1

C 0 ω

        3. 

1

L 2

== 

,J10.97,1

2

CU E 4

2

0

− J10.97,1

2

LI 4

2

0 −

ax) == E (max)m ==      

5. Mộ hoà gồm tụ điện có điện dung C = 9.10-7

F và cuộn

dây th

ệ số tự cảm L.

ết phương trình biến thiên của cườ ộ dòng điện trong  ch theo

thời gian.

           4. Tìm năng lượng điện từ của mạch.

Đáp s

        4.  () V2,25U0 = 

t mạch dao động điện từ điều

uần cảm có hệ số tự cảm L. Hiệu điện thế giữa hai bản tụ điện  biến thiên điều hoà

theo phương trình  () Vt10cos50u 4

π = .

           1.Tìm chu kỳ và tần số dao động.

           2. Tìm h

           3. Vi ng đ mạ

           1.  Hz10.5

1

f,s10.2

2

T 3 4

0

== =

ω T

= −  ; 2.  H10

1

L 3 − ==    

C 2

0 ω

           3.  J10.11,0

2

CU E 2

2

0 − ==   () At10sin4,1

dt

du 4

Ci π −==   ;  4.

22Chương 1: Dao động điện từ

6. Một

 10-2

H và điện trở R = 2Ω. 

ần số dao động  ch.

2. Sau thời gian một chu kỳ hiệu điện thế giữa hai cốt của tụ điện giảm đi bao

 mạch dao động gồm tụ điện có điện dung C = 0,4.10-6

F, một cuộn dây có hệ số

tự cảm L =

1. Tìm chu kỳ và t của mạ

nhiêu lần.

Đáp số:    1.T = 4.10-4

s,   Hz2500

T

1

f ==   ;   2. 04,1

U

U

Tt

=

+

7. Một mạch dao động gồm tụ điện có điện dung C = 1,1.10-9

F, cuộn dây có độ tự cảm

ượng giảm lôga δ = 0,005. Tìm thời gian để năng lượng điện từ trong  L = 5.10-5

H và l

mạch giảm đi 99% .Coi gần đúng chu kỳ dao động của mạch  LC2T π= .

Đáp số: Năng lượng dao động tại thời điểm t là Et, năng lượng dao động tại thời điểm 

t + ∆t là Et + ∆t.

Sau thời gian ∆t năng lượng giảm 99%, nghĩa là còn lại 1%

C2 C2

eQ(

E,

)eQ(

E

2tt

0

2t

0

Δ+β−

Δ+

β−

= = 100

E tt Δ+

8. Một mạch dao động điện từ gồm tụ điện có điện dung

Et

=  

C = 0,2.10-6

một cuộn dây có

độ tự c ở R.Tìm:

1. Lượng giảm lôga, biết hiệu điện thế trên hai bản tụ giảm đi 3 lần sau 10-3

s.

Coi gần đúng chu kỳ dao động của mạch theo công thức

, s 10.8,6t

3 − =Δ

F,

ảm L = 5,07.10-3

H và điện tr

LC2T π=  .

iện trở R của mạch.

Đáp số: 1.

2. Đ

22,0

10 t 3 −

3ln10.2 U

U lnT

,)s(10.2LC2T

4

1

0

4

= =

=δ =π=

−   

 2.  Ω=

δ

= 1,11

T

L2

R

9. Một mạch dao động điện từ điều hoà gồm một cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm 

H và một tụ điện. Mạch dao động cộng hưởng với bước sóng λ = 750m. Tìm

điện dung của tụ điện. Cho c= 3.108

m/s.

Đáp số: 

L = 3.10-5

F10.52,0

Lc4

CLC2

c

T 8

22

2

− =

λ

=⇒π=

λ

23Chương 2: Giao thoa ánh sáng

CHƯƠNG II: GIAO THOA ÁNH SÁNG

I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU

1. Nắm được một số khái niệm như quang lộ, cường độ sáng, hàm sóng ánh sáng, định lí

Malus và nguyên lí Huygens là những cơ sở của quang học sóng.

2. Nắm được định nghĩa và điều kiện để có giao thoa ánh sáng.

3. Khảo sát hiện tượng giao thoa ánh sáng (điều kiện cực đại, cực tiểu giao thoa, vị trí vân

sáng, vân tối) trong thí nghiệm Young, giao thoa gây bởi bản mỏng (nêm không khí, hệ vân

tròn Newton).

4. Ứng dụng hiện tượng giao thoa trong đo lường, kiểm tra độ phẳng, độ cong của các vật,

khử phản xạ...

II. NỘI DUNG

§1. CƠ SỞ CỦA QUANG HỌC SÓNG

Quang học sóng nghiên cứu các hiện tượng giao thoa, nhiễu xạ, phân cực... dựa trên

bản chất sóng điện từ của ánh sáng. Người đầu tiên đề ra thuyết sóng ánh sáng là nhà vật lí

người Hà Lan Christian Huygens năm 1687. Theo Huygens, ánh sáng là sóng  đàn hồi

truyền trong một môi trường đặc biệt gọi là “ête vũ trụ” lấp đầy không gian. Thuyết sóng

ánh sáng đã giải thích được các hiện tượng của quang hình học như phản xạ, khúc xạ ánh

sáng. Vào đầu thế kỉ thứ 19, dựa vào thuyết sóng ánh sáng Fresnel đã giải thích các hiện

tượng giao thoa, nhiễu xạ ánh sáng. Nhưng khi hiện tượng phân cực ánh sáng được phát

hiện thì quan niệm về sóng đàn hồi trong “ête vũ trụ” đã bộc lộ rõ những thiếu sót. Hiện

tượng phân cực ánh sáng chứng tỏ sóng ánh sáng là sóng ngang và như chúng ta đã biết,

sóng đàn hồi ngang chỉ có thể truyền trong môi trường chất rắn. Đến năm 1865, dựa vào

những nghiên cứu lí thuyết của mình về trường điện từ và sóng điện từ, Maxwell đã nêu lên

thuyết điện từ về sóng ánh sáng. Trong tiết này chúng ta sẽ nghiên cứu về một số những

khái niệm cơ bản của sóng ánh sáng và các nguyên lí như nguyên lí chồng chất các sóng,

nguyên lí Huygens là cơ sở của quang học sóng.

1. Một số khái niệm cơ bản về sóng

Sóng là quá trình truyền pha của dao động. Dựa vào cách truyền sóng, người ta chia

sóng thành hai loại: sóng ngang và sóng dọc.

Sóng ngang là sóng mà phương dao động của các phần tử vuông góc với phương truyền

sóng.

24Chương 2: Giao thoa ánh sáng

Sóng dọc là sóng mà phương dao động của các phần tử trùng với phương truyền sóng. 

Không gian có sóng truyền qua được gọi là trường sóng. Mặt sóng là qũi tích những

điểm dao động cùng pha trong trường sóng. Giới hạn giữa phần môi trường mà sóng đã

truyền qua và chưa truyền tới gọi là mặt đầu sóng. Nếu sóng có mặt đầu sóng là mặt cầu thì

được gọi là sóng cầu và  nếu mặt đầu sóng là mặt phẳng thì được gọi là sóng phẳng. Đối

với môi trường đồng chất và đẳng hướng, nguồn sóng nằm ở tâm của mặt sóng cầu, tia sóng

(phương truyền sóng) vuông góc với mặt  đầu sóng (hình 2-1). Nếu nguồn sóng ở rất xa

phần môi trường mà ta khảo sát thì mặt sóng là những mặt phẳng song song, các tia sóng là

những đường thẳng song song với nhau và vuông góc với các mặt sóng (hình 2-2).

              Hình 2-1.   Sóng cầu                                     Hình 2-2.  Sóng phẳng

2. Thuyết điện từ về ánh sáng của Maxwell

Ánh sáng là sóng điện từ, nghĩa là trường điện từ biến thiên theo thời  gian truyền đi

trong không gian. Sóng ánh sáng là sóng ngang, bởi vì trong sóng điện từ vectơ cường độ

điện trường  E  và vectơ cảm ứng từ  B luôn dao động vuông góc với phương truyền sóng.

Khi ánh sáng truyền đến mắt, vectơ cường độ điện trường tác dụng lên võng mạc gây nên

cảm giác sáng. Do đó vectơ cường độ điện trường trong sóng ánh sáng gọi là vectơ sáng.

Người ta biểu diễn sóng ánh sáng bằng dao động của vectơ sáng  E  vuông góc với phương

truyền sóng. 

Mỗi sóng ánh sáng có bước sóng

0 λ  xác định gây nên cảm giác sáng về một màu sắc

xác định và gọi là ánh sáng đơn sắc. Tập hợp các ánh sáng đơn sắc có bước sóng   nằm

trong khoảng từ 0,4

0 λ

m μ  đến 0,76  m μ  tạo thành ánh sáng trắng.

3. Quang lộ 

Xét hai điểm A, B trong một môi trường đồng tính chiết suất n, cách nhau một đoạn

bằng d. Thời gian ánh sáng đi từ A đến B là

v

d

t = , trong đó v là vận tốc ánh sáng  trong

môi trường.

Định nghĩa: Quang lộ giữa hai điểm A, B là đoạn đường ánh sáng truyền được trong chân

không với cùng khoảng thời gian t cần thiết để sóng ánh sáng đi được đoạn đường d trong

môi trường chiết suất n.  

25Chương 2: Giao thoa ánh sáng

         ndd

v

c

ctL ===                (2-1)

Chiết suất n = c/  với c là vận tốc ánh sáng trong chân không.   v

Như vậy khi ánh sáng truyền trong môi trường chất, với việc sử dụng khái niệm

quang lộ chúng ta đã chuyển quãng đường ánh sáng đi được trong môi trường chiết suất n

sang quãng đường tương ứng trong chân không và do đó ta có thể sử dụng vận tốc truyền

của ánh sáng trong chân không là c thay cho vận tốc v truyền trong môi trường.

Nếu ánh sáng truyền qua nhiều môi trường chiết suất  n1, n2, n3  ... với các quãng

đường tương ứng d1, d2, d3 ... thì quang lộ sẽ là

dnL ∑ =               (2-2a)

Nếu ánh sáng truyền trong môi trường mà chiết suất thay đổi liên tục thì ta chia đoạn

đường AB thành các đoạn nhỏ ds để coi chiết suất không thay đổi trên mỗi đoạn nhỏ đó và

quang lộ sẽ là

∫ =

B

A

ndsL               (2-2b)

4. Định lí Malus về quang lộ

a. Mặt trực giao là mặt vuông góc với các tia của một chùm sáng.

  Hình 2-3. Mặt trực giao

Theo định nghĩa nếu chùm sáng là đồng qui thì mặt trực giao là các mặt cầu đồng

tâm, còn nếu là chùm sáng song song thì mặt trực giao là các mặt phẳng song song.

b. Định lí Malus: Quang lộ của các tia sáng giữa hai mặt trực giao của một chùm sáng thì

bằng nhau.

5. Hàm sóng ánh sáng

Xét sóng ánh sáng phẳng  đơn sắc truyền theo phương y với vận tốc v trong môi

trường chiết suất n. Giả sử tại O phương trình của dao động sáng là:

tcosA)O(x ω =      (2-3)

thì tại điểm M cách O một đoạn d, phương trình dao động sáng là:

26Chương 2: Giao thoa ánh sáng

L2

tcos(A)

c

L

T

2

tcos(A

c

L

t(cosA)t(cosA)M(x

λ

−ω=

−ω=

−ω=τ−ω=

            (2-4)

trong đó   là thời gian ánh sáng truyền từ O đến M, L là

quang lộ trên  đoạn  đường OM,

τ

λ là bước sóng ánh sáng

trong chân không, A là biên độ dao động và

λ

L2

 là

pha ban đầu. Phương trình (2-4) được gọi là hàm sóng ánh

sáng.

Hình 2-4

6. Cường độ sáng 

Cường độ sáng đặc trưng cho độ sáng tại mỗi điểm trong không gian có sóng ánh

sáng truyền qua.

Định nghĩa: Cường độ sáng tại một điểm là đại lượng có trị số bằng năng lượng trung bình

của sóng ánh sáng truyền qua một đơn vị diện tích đặt vuông góc với phương truyền sáng

trong một đơn vị thời gian. 

Vì mật độ năng lượng của sóng điện từ tỉ lệ thuận với bình phương biên độ của véctơ

cường độ điện trường nên cường độ sáng tại một điểm tỉ lệ với bình phương biên độ dao

động sáng tại điểm đó:

    I = kA2

k: Hệ số tỉ lệ. Khi nghiên cứu các hiện tượng giao thoa, nhiễu xạ đặc trưng cho tính chất

sóng của ánh sáng, người ta chỉ cần so sánh cường  độ sáng tại các  điểm khác nhau mà

không cần tính cụ thể giá trị của cường độ sáng, do đó qui ước lấy k = 1:             

I = A2

                               (2-5)

7. Nguyên lí chồng chất các sóng

Khi có hai hay nhiều sóng ánh sáng truyền tới giao nhau tại một điểm nào đó trong

không gian thì sự tổng hợp của các sóng tuân theo nguyên lí chồng chất các sóng. Nguyên lí

này được phát biểu như sau:

“Khi hai hay nhiều sóng ánh sáng gặp nhau thì từng sóng riêng biệt không bị các

sóng khác làm cho nhiễu loạn. Sau khi gặp nhau, các sóng ánh sáng vẫn truyền đi như cũ,

còn tại những điểm gặp nhau dao động sáng bằng tổng các dao động sáng thành phần”.

8. Nguyên lí Huygens

Nguyên lí Huygens được phát biểu như sau: " Mỗi điểm trong không gian nhận được

sóng sáng từ nguồn sáng thực S  truyền đến đều trở thành nguồn sáng thứ cấp phát sóng

sáng về phía trước nó".

Nguyên lí Huygens được mô tả đơn giản trên hình 2-5 như sau:  Sóng phẳng được

phát ra từ nguồn sáng ở vô cùng tới mặt AB, tất cả các điểm trên mặt sóng AB đều trở thành

27Chương 2: Giao thoa ánh sáng

nguồn thứ cấp và lại phát sóng cầu về phía trước, bao hình CD của tất cả các sóng cầu này

lại trở thành mặt sóng.

Hình 2-5

§2. GIAO THOA ÁNH SÁNG

1. Định nghĩa: 

Hiện tượng giao thoa ánh sáng là hiện tượng gặp nhau của hai hay nhiều sóng ánh

sáng kết hợp, kết quả là trong trường giao thoa sẽ xuất hiện những vân sáng và những vân

tối xen kẽ nhau.

Hình 2-6. Thí nghiệm giao thoa khe Young (Yâng)

Điều kiện giao thoa: hiện tượng giao thoa chỉ xảy ra đối với sóng ánh sáng kết hợp.

Sóng ánh sáng kết hợp là những sóng có  hiệu pha không thay đổi theo thời gian. 

Nguyên tắc tạo ra hai sóng ánh sáng kết hợp là từ một sóng duy nhất tách ra thành hai sóng

riêng biệt. Dụng cụ để tạo ra các sóng ánh sáng kết hợp: ví dụ khe Young (hình 2-6), gương

Fresnel.

2. Khảo sát hiện tượng giao thoa

a. Điều kiện cực đại, cực tiểu giao thoa

Xét hai nguồn sóng ánh sáng đơn sắc kết hợp S1 và S2. Phương trình dao động sáng

của chúng tại vị trí của S1 và S2 là:

28Chương 2: Giao thoa ánh sáng

tcosA)S(x 11 ω = 

tcosA)S(x 22 ω = 

Tại M ta nhận được hai dao động sáng:

L2

tcos(Ax 1

11

λ

−ω= 

L2

tcos(Ax 2

22

λ

−ω= 

L1 và L2 là quang lộ trên đoạn đường r1 và r2. 

Vì khoảng cách S1S2 nhỏ hơn rất nhiều so với khoảng cách từ mặt phẳng của hai khe

đến màn quan sát nên ta coi đây là trường hợp tổng hợp của hai dao động cùng phương,

cùng tần số. Ta biết rằng biên độ dao động sáng tổng hợp tại M phụ thuộc vào hiệu pha của

hai dao động

)LL(

2

21 −

λ

=ϕΔ 

Nếu hai dao động cùng pha, hiệu pha  π = ϕ Δ k2 , thì biên độ dao động sáng tổng hợp

tại M sẽ có giá trị cực đại và cường độ sáng tại điểm M là cực đại. Như vậy điều kiện cực

đại giao thoa là:

π=−

λ

=ϕΔ k2)LL(

2

21               (2-6)

     λ = −⇒ kLL 21      với    ...2,1,0k ± ± =            (2-7)

Nếu hai dao  động ngược pha, hiệu pha  π + = ϕ Δ )1k2( , thì biên độ dao động sáng

tổng hợp tại M sẽ có giá trị cực tiểu và do đó cường độ sáng cực tiểu. Như vậy điều kiện

cực tiểu giao thoa là:

π+=−

λ

=ϕΔ )1k2()LL(

2

21               (2-8)            

2

)1k2(LL 21

λ

+=−⇒ với    ...2,1,0k ± ± =    (2-9)

b. Vị trí của vân giao thoa

Hệ thống khe Young như hình vẽ,  được

đặt trong không khí. Xét  điểm M trên màn E,

điểm M cách điểm O một khoảng là y. Từ S2 kẻ

S2H   S ⊥ 1M. Vì S1S2  =   rất nhỏ và khoảng

cách D từ khe đến màn E lớn nên S

l

1H≈ r1-r2 =

sin l α ≈ l tgα  và       

D

y

rr 21

l

=−                   (2-10)

Hình 2-7. Vị trí của vân giao thoa

29Chương 2: Giao thoa ánh sáng

Trong không khí nên L1-L2 = r1-r2. Từ điều kiện cực đại, cực tiểu giao thoa ta dễ dàng

tính được vị trí các vân sáng và vân tối.                        

Vị trí các vân sáng (cực đại giao thoa):

λ==− k

D

y.

21

l

l

D kys

λ

=   với  ...2,1,0k ± ± =          (2-11)

Vị trí các vân tối (cực tiểu giao thoa): 

2

)1k2(

D

y

21

λ

+==−

l

l 2

D )1k2(yt

λ

+= với  ...2,1,0k ± ± =     (2-12)

Từ các công thức (2-11) và (2-12) ta thấy ảnh giao thoa trên màn E có các đặc điểm: 

- Với k = 0 thì ys = 0, tức là gốc O trùng với vân cực đại giao thoa. Vân này được gọi

là vân cực đại giữa.

- Các vân cực đại giao thoa ứng với  ...2,1k ± ± =  và các vân cực tiểu giao thoa nằm

xen kẽ cách đều nhau cả hai phía đối với vân cực đại giữa. Đối với vân sáng, bậc giao thoa

trùng với  k . Đối với vân tối, khi k > 0 bậc giao thoa trùng với  1k + , khi k < 0 bậc giao

thoa trùng với  k .

- Khoảng cách giữa hai vân sáng kế tiếp:

lll

DD k

D )1k(yyi k1k

λ

=

λ

λ

+=−= +                     (2-13)

Tương tự, khoảng cách giữa hai vân tối kế tiếp cũng là i và i được gọi là khoảng vân.

Các vân giao thoa là các đoạn thẳng nằm trên mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng

hình vẽ, do đó nếu dịch chuyển đồng thời S1 và S2 theo phương vuông góc với mặt phẳng

hình vẽ thì hệ thống vân chỉ trượt trên mình nó và không thay đổi gì. Do đó ta có thể thay

hai nguồn sáng điểm S1 và S2 bằng hai nguồn sáng khe đặt vuông góc với mặt phẳng hình

vẽ để cho hình ảnh giao thoa rõ nét hơn.

c. Hệ vân giao thoa khi dùng ánh sáng trắng

Nếu nguồn sáng S1 và S2 phát ánh sáng trắng gồm mọi ánh sáng đơn sắc có bước

sóng  , thì mỗi ánh sáng đơn sắc sẽ cho một hệ vân giao thoa có màu sắc

riêng và độ rộng i khác nhau. Tại gốc tọa độ O, mọi ánh sáng đơn sắc đều cho cực đại, nên

vân cực đại giữa là một vân sáng trắng, hai mép viền màu (trong tím, ngoài đỏ). Những vân

cực đại khác ứng với cùng một giá trị của k là những vân có màu sắc khác nhau nằm chồng

lên nhau tạo thành những vân sáng nhiều màu sắc. Các vân này càng bị nhòe dần khi xa vân

sáng trắng ở trung tâm.

m76,04,0 μ÷=λ

30Chương 2: Giao thoa ánh sáng

§3. GIAO THOA GÂY BỞI BẢN MỎNG

Khi nhìn vào màng xà phòng, váng dầu trên mặt nước, ta thấy màu sắc rất đẹp, màu

sắc đó được tạo nên bởi sự giao thoa của các tia phản xạ trên hai mặt của bản mỏng. Trước

khi đi vào nghiên cứu về giao thoa gây bởi bản mỏng chúng ta xem xét hiện tượng giao thoa

do phản xạ.

1. Giao thoa do phản xạ 

Để nghiên cứu hiện tượng giao thoa do phản xạ Lloyd đã làm thí nghiệm sau: Gương

G được bôi đen đằng sau, chiết suất của thủy tinh lớn hơn chiết suất của không khí ntt > nkk.

Nguồn sáng S rộng và cách xa. Màn E được đặt vuông góc với gương. Một điểm M trên

màn E sẽ nhận được hai tia sáng từ S gửi đến. Tia truyền trực tiếp  SM và tia SIM phản xạ

trên gương, sau đó đến M. Hai tia này giao thoa với nhau. 

        Hình 2-8. Thí nghiệm của Lloyd

Theo lí thuyết: nếu  λ = − = − kLLrr 2121  thì  điểm M sáng, nếu

2

)1k2(LLrr 2121

λ

+=−=− thì điểm M sẽ tối. Tuy nhiên thực nghiệm lại thấy rằng:

những điểm lí thuyết dự đoán là sáng thì kết quả lại là tối và ngược lại, những điểm lí thuyết

dự đoán là tối thì lại là sáng. Vậy hiệu pha dao động của hai tia sáng trong trường hợp này

không phải là  )LL(

2

21 −

λ

=ϕΔ  mà phải là  π+−

λ

=ϕΔ )LL(

2

21 . Để   thêm một

lượng   thì pha dao động của một trong hai tia phải thay đổi một lượng π . Vì tia SM truyền

trực tiếp từ nguồn đến điểm M, nên chỉ có tia phản xạ trên gương mới thay đổi, cụ thể là

pha dao động của nó sau khi phản xạ sẽ thay đổi một lượng

ϕΔ

π . Tương đương với việc pha

thay đổi một lượng là  thì quang lộ của nó sẽ thay đổi một lượng là:  π

11 L

2

λ

=ϕ   ⇒

1 11 L

2

L

2

' ′

λ

=π+

λ

=ϕ 

2

LL 11

λ

+= ′                  (2-14)

Trong đó

1 ϕ  và L1 là pha và quang lộ khi chưa tính đến sự thay đổi pha do phản xạ, còn  

và   là pha và quang lộ của tia sáng khi có tính đến sự phản xạ trên thủy tinh là môi

'

1 ϕ

'

1 L

31Chương 2: Giao thoa ánh sáng

trường chiết quang hơn môi trường ánh sáng tới. Trong trường hợp phản xạ trên môi trường

có chiết suất nhỏ hơn chiết suất môi trường ánh sáng tới, ví dụ ta cho ánh sáng truyền trong

môi trường thủy tinh đến mặt phân cách giữa thủy tinh và không khí rồi phản xạ lại, khi đó

pha dao động và quang lộ của tia phản xạ không có gì thay đổi.

Kết luận: Khi phản xạ trên môi trường chiết quang hơn môi trường ánh sáng tới, pha dao

động của ánh sáng thay đổi một lượng  π , điều đó cũng tương đương với việc coi tia phản

xạ dài thêm một đoạn

2

λ

2. Giao thoa gây bởi nêm không khí

Nêm không khí là một lớp không

khí hình nêm giới hạn bởi hai bản thuỷ

tinh phẳng G1, G2 có độ dày không đáng

kể, đặt nghiêng với nhau một góc nhỏ  α.

Chiếu chùm tia sáng  đơn sắc song song,

vuông góc với mặt G2 . Tia sáng từ nguồn

S đi vào bản thuỷ tinh G1 tới M chia làm

hai: Một tia phản xạ đi ra ngoài (tia R1),

một tia đi tiếp vào nêm không khí, đến K

trên G2 và phản xạ tại  đó rồi  đi ra ngoài

(tia R2). Tại M có sự gặp nhau của hai tia

phản xạ nói trên và chúng giao thoa với

   Hình 2-9.  Nêm không khí

nhau. Trên mặt G1 ta nhận được vân giao thoa. Tia R2 (là tia phản xạ trên mặt G2) phải đi

thêm một đoạn 2d so với tia R1 (là tia phản xạ trên mặt G1) và vì tia R2 phản xạ trên mặt

trên của G2 (thủy tinh) chiết quang hơn môi trường ánh sáng đến (không khí) nên quang lộ

của tia này dài thêm một đoạn là  . Còn tia R 2/ λ 1 phản xạ trên mặt dưới của G1  thì không

thay đổi pha vì đây là phản xạ trên môi trường không khí, kém chiết  quang hơn môi trường

ánh sáng tới (môi trường thủy tinh). Hiệu quang lộ của hai tia là:

2

d2LL 12

λ

+=−                          (2-15)

d là bề dày của lớp không khí tại M. Các điểm tối thoả mãn điều kiện:

2

)1k2(

2

d2LL 12

λ

+=

λ

+=− 

Do đó:

2

kdt

λ

=   với    k = 0,1,2...           (2-16)

Tập hợp các điểm có cùng bề dày d của lớp không khí là một đoạn thẳng song song với

cạnh nêm. Tại cạnh nêm d = 0, ta có một vân tối.

Các điểm sáng thoả mãn điều kiện: 

32Chương 2: Giao thoa ánh sáng

λ=

λ

+=− k

2

d2LL 12 

Do đó:

4

)1k2(ds

λ

−=  với     k =1,2,3...           (2-17)

Vân sáng cũng là những đoạn thẳng song song với cạnh nêm và nằm xen kẽ với vân tối.

3. Vân tròn Newton

Hệ cho vân tròn Newton gồm một thấu kính phẳng - lồi đặt tiếp xúc với một bản thủy

tinh phẳng (hình 2-10). Lớp không khí giữa thấu kính và bản thủy tinh  là bản mỏng có bề

dày thay đổi. Chiếu một chùm tia sáng đơn sắc song song vuông góc với bản thủy tinh. Các

tia sáng phản xạ ở mặt trên và mặt dưới của bản mỏng này sẽ giao thoa với nhau, tạo thành

các vân giao thoa có cùng độ dày, định xứ ở mặt cong của thấu kính phẳng- lồi.    

Giống như nêm không khí, cực tiểu vân giao thoa (vân tối) nằm tại vị trí ứng với bề

dày của lớp không khí: 

2

kdt

λ

=            với  k = 0,1,2...            (2-18)

và cực đại vân giao thoa (vân sáng) nằm tại vị trí ứng với bề dày lớp không khí:

4

)1k2(ds

λ

−=     với  k = 1,2,3...                      (2-19)

Hình 2-10. Vân tròn Newton

Do tính chất đối xứng của  bản  mỏng nên các vân giao thoa là những vòng tròn đồng

tâm gọi là vân tròn Newton.

Ta tính bán kính của vân thứ k:

33Chương 2: Giao thoa ánh sáng

2

k

22

k )dR(Rr −−= 

trong đó R là bán kính cong của thấu kính, dk là bề dày của lớp không khí tại vân thứ k. Vì

Rdk <<  do đó:

k

2

k Rd2r ≈ 

Nếu vân thứ k đó là vân tối, ta có

2

kdt

λ

= , do đó:

k.Rrk λ=                          (2-20)

Như vậy bán kính của các vân tối tỉ lệ với căn bậc hai của các số nguyên liên tiếp.

§4. ỨNG DỤNG HIỆN TƯỢNG GIAO THOA

1. Kiểm tra các mặt kính phẳng và lồi

Để kiểm tra độ phẳng của một tấm kính hoặc độ cong của một mặt cầu lồi người ta

đặt chúng trên một tấm thủy tinh có độ phẳng chuẩn để tạo ra một bản mỏng hình nêm hoặc

một hệ cho vân tròn Newton. Nếu tấm kính không thật phẳng hoặc mặt cầu không cong đều

thì các vân giao thoa sẽ không thành những đường song song cách đều hoặc  không phải là

những vân tròn đồng tâm mà bị méo mó tại những chỗ bị lỗi. 

2. Khử phản xạ các mặt kính

Khi một chùm sáng rọi vào mặt thấu kính

hay lăng kính thì một phần ánh sáng sẽ bị phản xạ

trở lại. Ánh sáng phản xạ này sẽ làm ảnh bị mờ.

Để khử phản xạ, người ta phủ lên thủy tinh một

màng mỏng trong suốt, có chiều dày d và chiết

suất n. Khi chiếu chùm tia sáng song song theo

phương vuông góc với màng mỏng thì có sự giao

thoa của hai tia phản xạ, tia thứ nhất phản xạ trên

mặt giới hạn giữa màng mỏng-thủy tinh và tia thứ

Hình 2-11. Khử ánh sáng phản xạ

hai phản xạ trên mặt phân cách giữa không khí-màng mỏng. Chiết suất n và bề dày d của

màng được chọn sao cho hai tia phản xạ ngược pha nhau. Gọi nkk và ntt là chiết suất của

không khí và chiết suất của thủy tinh thì

tt kk nnn < < . Hiệu quang lộ của hai tia phản xạ

thỏa mãn  điều kiện cực tiểu giao thoa:

2

)1k2(nd2

22

nd2L

λ

+==

λ

λ

+=Δ 

suy ra:      

n4

)1k2(d

λ

+=                          (2-21)

λ là bước sóng ánh sáng trong chân không. Độ dày nhỏ nhất của màng mỏng là:

34Chương 2: Giao thoa ánh sáng

n4

dmin

λ

=                (2-22)

Ta thấy không thể khử  đồng thời mọi ánh sáng phản xạ có bước sóng khác nhau.

Trong thực tế thường chọn bề dày d thỏa mãn điều kiện (2-22) ứng với ánh sáng màu xanh

lục   là ánh sáng nhạy nhất với mắt người.  m55,0 μ=λ

3. Giao thoa kế Rayleigh (Rêlây)

Giao thoa kế Rayleigh là dụng cụ dùng để đo chiết suất (hay nồng độ) của chất lỏng

và chất khí với độ chính xác cao. Mô hình của giao thoa kế Rayleigh được trình bày trên

hình 2-12.

Ánh sáng đơn sắc từ nguồn S sau khi qua thấu kính hội tụ L1 và hai khe S1, S2 bị tách

thành hai chùm tia song song. Hai chùm đó sẽ giao thoa với nhau trên mặt phẳng tiêu của

thấu kính hội tụ L2. Nhờ thị kính L ta có thể quan sát được hệ thống vân giao thoa đó. 

Hình 2-12. Giao thoa kế Rayleigh

Trên đường đi của hai chùm tia ban đầu ta đặt hai ống chiều dài d đựng cùng một chất

lỏng chiết suất no đã biết. Ghi hệ thống vân giao thoa trên màn quan sát. Sau đó thay chất

lỏng trong một ống bằng chất lỏng cần nghiên cứu. Vì chiết suất của chất lỏng đựng trong

hai ống bây giờ khác nhau nên hiệu quang lộ của hai chùm tia bị thay đổi một lượng

  d)nn(LLL o 21 − = − =Δ                          (2-23)

n là chiết suất của chất lỏng cần đo. Kết quả là hệ thống vân giao thoa bị dịch chuyển. Đếm

số vân giao thoa bị dịch chuyển ta có thể tính được chiết suất của chất lỏng. Ta biết rằng khi

hiệu quang lộ thay đổi một bước sóng thì hệ thống vân dịch chuyển một khoảng vân. Do đó

nếu hệ thống vân giao thoa dịch chuyển m khoảng vân thì hiệu quang lộ sẽ thay đổi một

khoảng bằng:

λ = − =Δ md)nn(L o                (2-24)

Từ đó suy ra chiết suất của chất lỏng cần đo là:

d

m n +

λ

=                 (2-25)

Ta cũng có thể đo chiết suất một chất khí bằng cách sử dụng giao thoa kế Rayleigh,

so sánh chất khí đó với một chất khí có chiết suất biết trước.

35Chương 2: Giao thoa ánh sáng

4. Giao thoa kế Michelson (Maikenxơn)

Giao thoa kế Michelson dùng để đo độ dài các

vật với  độ chính xác cao. Hình 2-13 trình bày mô

hình của  giao thoa kế  Michelson .Ánh sáng từ

nguồn S chiếu tới bản bán mạ P (được tráng một lớp

bạc rất mỏng) dưới góc 45o

. Tại đây ánh sáng bị tách

thành hai tia: tia phản xạ truyền đến gương G1 và tia

khúc xạ truyền đến gương G2. Sau khi phản xạ trên

hai gương G1 và G2 các tia sáng truyền ngược trở lại,

đi qua bản P và tới giao thoa với nhau ở kính quan

sát. Vì tia thứ nhất chỉ đi qua bản P một lần còn tia

thứ hai đi qua P ba lần nên hiệu quang lộ của hai tia

lớn, vân giao thoa quan sát được là những vân bậc

cao, nên nhìn không rõ nét. Để khắc phục điều này 

  Hình 2-13. Giao thoa kế Michelson

người ta đặt bản P’ giống hệt P nhưng không tráng bạc trên đường đi của tia thứ nhất.

Nếu ta dịch chuyển gương G2 song song với chính nó dọc theo tia sáng một đoạn

bằng nửa bước sóng thì hiệu quang lộ của hai tia sẽ thay đổi một bước sóng, kết quả hệ vân

giao thoa sẽ thay đổi một khoảng vân. Vậy muốn đo chiều dài của một vật ta dịch chuyển

gương G2 từ đầu này đến đầu kia của vật và đếm số vân dịch chuyển. Nếu hệ thống vân dịch

chuyển m khoảng vân thì chiều dài của vật cần đo là:

2

m λ

= l                (2-26)

Giao thoa kế Michelson dùng  để  đo chiều dài với  độ chính xác rất cao, tới phần trăm

micrômet (10-8

m).

III. TÓM TẮT NỘI DUNG

1. Giao thoa ánh sáng của khe Young

* Giao thoa ánh sáng là hiện tượng gặp nhau của hai hay nhiều sóng ánh sáng kết

hợp. Kết quả là trong trường giao thoa sẽ xuất hiện những vân sáng và những vân tối xen kẽ

nhau.

* Sóng ánh sáng kết hợp là những sóng có cùng phương dao động và hiệu pha không

thay đổi theo thời gian. 

* Điều kiện cực đại giao thoa là:     

      ....2,1,0k ,kLL 21 ± ± = λ=−  

   Điều kiện cực tiểu giao thoa là:

    ....2,1,0k,

2

)1k2(LL 21 ±±=

λ

+=− 

* Vị trí các vân sáng (cực đại giao thoa):

36Chương 2: Giao thoa ánh sáng

....2,1,0k ,

D kys ±±=

λ

=

l

   Vị trí các vân tối (cực tiểu giao thoa): 

....2,1,0k,

2

D )1k2(yt

±±=

λ

+=

l

   Khoảng cách giữa hai vân sáng (hoặc vân tối)  kế tiếp:

l

D i

λ

2. Giao thoa gây bởi bản mỏng

* Giao thoa do phản xạ: Khi phản xạ trên môi trường chiết quang hơn môi trường ánh

sáng tới, quang lộ của tia phản xạ dài thêm một đoạn λ/2.

* Giao thoa của nêm không khí:  Nêm không khí là một lớp không khí hình nêm giới

hạn bởi hai bản thuỷ tinh phẳng G1, G2 có độ dày không đáng kể, đặt nghiêng với nhau một

góc nhỏ  . Do sự giao thoa của  các tia phản  xạ ở mặt trên và mặt dưới của nêm, ta thu

được các vân thoa ở ngay mặt trên của nêm. Cực tiểu vân giao thoa (vân tối) nằm tại vị trí

ứng với bề dày của lớp không khí: 

α

2

kdt

λ

= ,   k =0,1,2...

Tập  hợp  các điểm có cùng bề dày d của lớp không khí là một đoạn thẳng song song với

cạnh nêm. Tại cạnh nêm d = 0 ta có một vân tối.

Cực đại vân giao thoa (vân sáng) nằm tại vị trí ứng với bề dày lớp không khí:

4

)1k2(ds

λ

−=    k =1,2,3...

Vân sáng cũng là những đoạn thẳng song song với cạnh nêm và nằm xen kẽ với vân tối.

* Vân tròn Newton: Hệ cho vân tròn Newton gồm một thấu kính phẳng - lồi đặt tiếp

xúc với một bản thủy tinh phẳng. Lớp không khí giữa thấu kính và bản thủy tinh  là bản

mỏng có bề dày thay đổi.

Giống như nêm không khí, cực tiểu vân giao thoa (vân tối) nằm tại vị trí ứng với bề

dày của lớp không khí:

2

kdt

λ

= ,   k = 0,1,2...   

và cực đại vân giao thoa (vân sáng) nằm tại vị trí ứng với bề dày lớp không khí

4

)1k2(ds

λ

−= ,  k = 1,2,3...   

Do tính chất đối xứng của bản mỏng nên các vân giao thoa là những vòng tròn đồng

tâm gọi là vân tròn Newton.

Bán kính của vân tối  thứ k:

37Chương 2: Giao thoa ánh sáng

k.Rrk λ= 

Sự giao thoa cho bởi các bản mỏng có rất nhiều ứng dụng trong việc kiểm tra  độ

phẳng và độ cong của các thấu kính. Người ta dùng giao thoa kế Milchelson để đo độ dài

của một vật, phép đo đạt độ chính xác tới 10-8

m.

IV. CÂU HỎI LÍ THUYẾT

1. Nêu định nghĩa hiện tượng giao thoa ánh sáng, điều kiện giao thoa ánh sáng. Thế nào là

sóng ánh sáng kết hợp ?  

2. Tìm điều kiện cực đại, cực tiểu giao thoa. Xác định vị trí các vân giao thoa cực đại và cực

tiểu, bề rộng của các vân giao thoa.

3. Mô tả hiện tượng giao thoa  khi dùng ánh sáng trắng.

4. Trình bày hiện tượng giao thoa gây bởi nêm không khí và ứng dụng.

5. Trình bày hiện tượng giao thoa cho bởi hệ vân tròn Newton và ứng dụng.

6. Mô tả và nêu ứng dụng của giao thoa kế Rayleigh.

7. Mô tả và nêu ứng dụng của giao thoa kế Milchelson.

V. BÀI TẬP

Thí dụ 1:  Hai khe Young cách nhau một khoảng   = 1mm, được chiếu bằng ánh sáng

đơn sắc có bước sóng λ = 0,6μm. Màn quan sát được đặt cách mặt phẳng chứa hai khe

một đoạn D=2m. 

l

1.Tìm khoảng vân giao thoa.

2. Xác định vị trí của ba vân sáng đầu tiên ( coi vân sáng trung tâm là vân sáng

bậc không).

 3. Xác định độ dịch của hệ vân giao thoa trên màn quan sát nếu trước một trong hai

khe đặt một bản mỏng song song, trong suốt có bề dày e =2μm, chiết suất n = 1,5.

Bài giải

 1.  Khoảng vân giao thoa:  m10.2,1

10

2.10.6,0D i

3

3

6

= =

λ

=

l

 2. Vị trí của vân sáng được xác định bởi công thức:

        ...3,2,1,0k,

Dk

ys ±±±=

λ

=

l

       m10.2,1

10

2.10.6,0D y 3

3

6

s1

= =

λ

=

l

,  m10.4,2

D2

y 3

s2

− =

λ

=

l

       m10.6,3

D3

y 3

s3

− =

λ

=

l

38Chương 2: Giao thoa ánh sáng

  3. Độ dịch chuyển của hệ vân: 

Khi đặt bản mỏng trong suốt

trước một trong hai khe, hiệu quang

lộ giữa các tia sáng từ hai khe đến

một điểm trên màn thay đổi. Muốn

biết hệ vân dịch chuyển như thế

nào, ta phải tính hiệu quang lộ của

hai tia sáng tại một điểm trên màn.

Từ hình vẽ ta có hiệu quang lộ

                        ( ) [] ( ) ( )e1nrrrneerLL 212 121 − + − = − + − =− 

D

y

rr 21

l ′

=−  , do đó  e)1n(

D

y

LL 21 −+

=−

l

Vị trí vân sáng được xác định bởi điều kiện: 

ll

l eD1nDk

yke1n

D

y

LL s

21

λ

= ′ →λ=−+

=− 

Vị trí vân tối được xác định bởi điều kiện: 

ll l

l eD1n

2

D 1k2y

2

D 1k2e1n

D

y

LL t

21

λ

+= ′ → λ

+=−+

=− 

Mặt khác:

l l

D1k2

y,

Dk

y t s

λ +

=

λ

Hệ vân dịch chuyển một khoảng:  m10.2

10

2.5,0.10.2D).1n(e

y 3

3

6

= =

l

Thí dụ 2: Một chùm sáng song song có bước sóng λ = 0,6μm chiếu vuông góc với mặt 

nêm không khí. Tìm góc nghiêng của nêm. Cho biết độ rộng của 10 khoảng vân kế tiếp ở

mặt trên của nêm bằng b = 10mm.

Bài giải: 

Hiệu quang lộ hai tia: 

2

1k2

2

d2L

λ

+=

λ

+=Δ 

Độ dày của nêm không khí tại vị trí vân tối

thứ k:                               

         ...3,2,1,0k,

2

k

dk =

λ

=    

Độ dày của nêm không khí tại vị trí vân tối thứ k+10:

39Chương 2: Giao thoa ánh sáng

2

10k

d 10k

λ+

= +    

rad10.3

5

2

k

2

10k

II

dd

sin 4

21

k10k − + =

λ

=

λ

λ

+

=

=α≈α 

Thí dụ 3: Một chùm sáng đơn sắc song song chiếu vuông góc với mặt phẳng của bản mỏng

không khí nằm giữa bản thuỷ tinh phẳng đặt tiếp xúc với mặt cong của thấu kính phẳng -

lồi. Bán kính của mặt lồi thấu kính là R = 6,4m. Quan sát hệ vân tròn Newton trong chùm

sáng phản xạ, người ta  đo  được bán kính của hai vân tối kế tiếp lần lượt là 4,0mm và

4,38mm. Xác định bước sóng của chùm sáng chiếu tới và số thứ tự của các vân nói trên. 

Bài giải: Bán kính của hai vân tối kế tiếp thứ k và k + 1 trong hệ vân tròn Newton được xác

định bởi công thức:

                             ( ) λ+=λ= + R1kr,kRr 1k k 

Bước sóng chùm ánh sáng chiếu tới:

() ( ) m10.497,0

4,6

10.410.38,4

R

6

2 3 2 3 2

k

2

1k −

− −

+ =

=

=λ  

Số thứ tự của vân tối thứ k:

( ) 5

10.497,0.4,6

10.4

R

k

6

2 3 2

k = =

λ

= −

Số thứ tự của vân tối kế tiếp là 6.

Bài tập tự giải

1. Hai khe Young cách nhau một khoảng   = 1mm, được chiếu bằng ánh sáng đơn sắc, hệ

vân giao thoa quan sát được trên màn có khoảng vân i = 1,5mm. Khoảng cách từ màn quan

sát đến mặt phẳng chứa hai khe D = 3m. Tìm:

l

     1. Bước sóng của ánh sáng chiếu tới.

     2. Vị trí của vân sáng thứ ba và vân tối thứ tư.

Đáp số

     1.  m10.5,0

D

iD i

6 − ==λ⇒ λ

=

l

l

     2.  m10.5,4

D3

y 3

s3

− =

λ

=

l

,      m10.25,5

2

D)1k2(

y 3

t 4

− =

λ +

=

l

2. Hai khe Young cách nhau một khoảng   = 1mm, được chiếu bằng ánh sáng đơn sắc

có bước sóng chưa biết. Màn quan sát được đặt cách mặt phẳng chứa hai khe một đoạn

D = 2m. Khoảng cách từ vân sáng thứ nhất đến vân sáng thứ  bảy là 7,2mm. Tìm:

l

     1. Bước sóng của ánh sáng chiếu tới.

40Chương 2: Giao thoa ánh sáng

     2. Vị trí của vân tối thứ ba và vân sáng thứ tư.

     3. Độ dịch chuyển của hệ vân giao thoa trên màn quan sát, nếu đặt trước một trong

hai khe một bản mỏng song song, trong suốt, chiết suất n =1,5, bề dày e = 0,02mm. 

Đáp số:  Khoảng cách từ vân sáng thứ nhất đến vân sáng thứ  bảy là 6i    m10.2,1i

3 − =→

1. m10.6,0

D

iD i

6 − ==λ⇒ λ

=

l

l

,    

2. mm8,4i4y,mm3

2

D)1k2(

y 4 s 3t

== =

λ+

=

l

3.  m02,0

10

2.5,0.10.02,0D).1n(e

y

3

3

= =

=Δ −

l

3. Hai khe Young cách nhau một khoảng   = 2mm, được chiếu bằng ánh sáng đơn sắc

có bước sóng λ = 0,6μm. Màn quan sát được đặt cách mặt phẳng chứa hai khe một đoạn

D = 1m.

l

1. Tìm vị trí vân sáng thứ tư và vân tối thứ năm.

2. Đặt trước một trong hai khe một bản mỏng song song, trong suốt, chiết suất n =

1,5, hệ vân giao thoa trên màn quan sát dịch một khoảng 2mm. Tìm bề dày của bản mỏng.

Đáp số

      1.  m10.2,1

D4

y 3

s4

− =

λ

=

l

,   m10.35,1

2

D)1k2(

y 3

t5

− =

λ +

=

l

       2.  m10.8

D).1n(

.y

D).1n(e

y 6 − =

Δ

=⇒ −

l

l

4. Hai khe Young cách nhau một khoảng   = 1mm, được chiếu bằng ánh sáng đơn sắc

bước sóng λ = 0,5μm. Màn quan sát được đặt cách mặt phẳng chứa hai khe một đoạn D

= 2m. 

l

1. Tìm khoảng vân giao thoa.

2. Đặt trước một trong hai khe một bản mỏng song song, trong suốt, bề dày e = 12μm,

hệ vân giao thoa trên màn quan sát dịch một khoảng 6mm. Tìm chiết suất của bản mỏng.

Đáp số

1.  m10

10

2.10.5,0D i

3

3

6

= =

λ

=

l

,     

2.  25,1

eD

eD.y

D).1n(e

y =

+ Δ

=⇒ −

l

l

5. Hai khe Young cách nhau một khoảng   = 1mm, được chiếu bằng ánh sáng đơn sắc

có bước sóng chưa biết. Khi hệ thống đặt trong không khí cho khoảng cách giữa hai vân

sáng liên tiếp i = 0,6mm. Màn quan sát được đặt cách mặt phẳng chứa hai khe D = 1m. 

l

41Chương 2: Giao thoa ánh sáng

1. Tìm bước sóng của ánh sáng chiếu tới.

2. Nếu đổ vào khoảng giữa màn quan sát và mặt phẳng chứa hai khe một chất lỏng thì

khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp i

 = 0,45mm. Tìm chiết suất của chất lỏng.

Đáp số

     1.  m10.6,0

D

iD i

6 − ==λ⇒ λ

=

l

l

,       2. 

3

4

i =

=⇒= ′ 

6. Một chùm ánh sáng đơn sắc song song có bước sóng  λ = 0,5μm chiếu vuông góc với một

mặt của nêm không khí. Quan sát trong ánh sáng phản xạ, người ta đo được độ rộng của

mỗi vân giao thoa bằng i = 0,5mm.

1. Xác định góc nghiêng của nêm.

2. Chiếu đồng thời vào mặt nêm không khí hai chùm tia sáng đơn sắc có bước sóng

lần lượt là  m6,0,m5,0 2 1 μ =λ μ =λ . Tìm vị trí tại đó các vân tối cho bởi hai chùm sáng

nói trên trùng nhau. Coi cạnh của bản mỏng nêm không khí là vân tối bậc không.

Đáp số

1. Độ dày của nêm không khí tại vị trí vân tối bậc k là:

2

k

dk

λ

=   

Độ rộng của một vân giao thoa:  rad10.5,0

i22

dd

3 k1k − + =

λ

=α→ α

λ

=

α

2. Gọi x là khoảng cách từ cạnh nêm đến vân tối thứ k trên mặt nêm. Vì bản nêm có góc

nghiêng rất nhỏ nên:

x

d

sin k =α≈α 

Vị trí của vân tối thứ k:  ki

2

k

x =

α

λ

Vị trí tại đó các vân tối của hai chùm sáng đơn sắc λ1 và λ2 trùng nhau:

12

2211

k

6

5

k

2

k

2

k

=→ α

λ

=

α

λ

k1 0  6  12  18…

k2 0  5  10  15…

     x1=x2 (mm)  0  3,0  6,0  9,0…

7. Một bản mỏng nêm thuỷ tinh có góc nghiêng  2′ = α  và chiết suất n = 1,52. Chiếu một

chùm sáng đơn sắc song song vuông góc với một mặt của bản. Xác định bước sóng của

chùm sáng đơn sắc nếu khoảng cách giữa hai vân tối kế tiếp bằng i = 0,3mm.

Đáp số: 

Các vân tối thoả mãn điều kiện  cực tiểu giao thoa: 

42Chương 2: Giao thoa ánh sáng

2

1k2

2

nd2L

λ

+=

λ

−=Δ 

 Độ dày của bản nêm tại vị trí vân tối thứ k:  ()

n2

1kdk

λ

+= .  Gọi x là khoảng cách từ cạnh

nêm đến vị trí vân tối thứ k trên mặt nêm. Vì góc nghiêng của nêm rất nhỏ nên coi gần

đúng:

x

d

sin =α≈α 

Độ rộng của mỗi vân giao thoa: 

                m529,0in2

n2

dd

xxi

k1k

k1k μ=α=λ→ α

λ

=

α

=−= +

8. Xét một hệ thống cho vân tròn Newton. Xác định bề dày của lớp không khí ở đó ta quan

sát thấy vân sáng đầu tiên, biết rằng ánh sáng tới có bước sóng λ = 0,6μm.

Đáp số:  () m15,0

4

d..3,2,1k,

4

1k2d 1 s s μ=

λ

=→=

λ

−= 

9. Cho một chùm sáng đơn sắc song song bước sóng  λ = 0,6μm, chiếu vuông góc với mặt

phẳng của bản mỏng không khí nằm giữa bản thuỷ tinh phẳng đặt tiếp xúc với mặt cong của

một thấu kính phẳng - lồi. Tìm bề dày của lớp không khí tại vị trí vân tối thứ tư của chùm

tia phản xạ. Coi tâm của hệ vân tròn Newton là vân số 0.

Đáp số:  m2,1

2

4

d...,2,1,0k,

2

k

d 4 t t

μ=

λ

=→ =

λ

10. Cho một chùm sáng đơn sắc song song chiếu vuông góc với mặt phẳng của bản mỏng

không khí nằm giữa bản thuỷ tinh phẳng đặt tiếp xúc với mặt cong của một thấu kính phẳng

- lồi. Bán kính mặt lồi thấu kính là R = 8,6m. Quan sát hệ vân tròn Newton qua chùm sáng

phản xạ và đo được bán kính vân tối thứ tư là r4 = 4,5mm. Xác định bước sóng của chùm

sáng đơn sắc. Coi tâm của hệ vân tròn Newton là vân số 0.

Đáp số:     m589,0

R 4

R4r...3,2,1,0k,kRr

2

4

4 k μ==λ→λ=→ =λ= 

11. Cho một chùm sáng đơn sắc song song chiếu vuông góc với mặt phẳng của bản mỏng

không khí nằm giữa bản thuỷ tinh phẳng đặt tiếp xúc với mặt cong của một thấu kính phẳng

- lồi. Bán kính mặt lồi thấu kính là R = 15m. Quan sát hệ vân tròn Newton qua chùm sáng

phản xạ và đo được khoảng cách giữa vân tối thứ tư và vân tối thứ hai mươi lăm bằng 9mm.

Xác định bước sóng của chùm sáng đơn sắc. Coi tâm của hệ vân tròn Newton là vân số 0.

Đáp số          

m10.6,0

425R

R)425(rrkRr

6

2

2

425

425 k

− =

=λ→λ−=−→λ= 

12. Người ta dùng giao thoa kế Michelson để đo độ dãn nở dài của một vật. Ánh sáng đơn

sắc dùng trong thí nghiệm có bước sóng λ = 0,6.10-6

m. Khi dịch chuyển gương di động từ vị

43Chương 2: Giao thoa ánh sáng

trí ban đầu (ứng với lúc vật chưa bị nung nóng) đến vị trí cuối (ứng với lúc sau khi vật đã bị

nung nóng), người ta quan sát thấy có 5 vạch dịch chuyển trong kính quan sát. Hỏi sau khi

dãn nở vật đã dài thêm bao nhiêu?

Đáp số: Khi dịch chuyển gương một khoảng λ/2 thì hiệu quang lộ thay đổi λ và có một vân

dịch chuyển. Vậy sau khi nung nóng vật dãn nở thêm ∆ , số vân dịch chuyển là m, nên:  l

cm10.5,1

2

.m 5 − =

λ

=Δl 

13.Trong thí nghiệm dùng giao thoa kế Michelson, khi dịch chuyển gương di  động một

khoảng 0,161mm, người ta quan sát thấy hình giao thoa dịch đi 500 vân. Tìm bước sóng của

ánh sáng dùng trong thí nghiệm.

Đáp số:  m644,0

.2

μ=

Δ

l

44Chương 3: Nhiễu xạ ánh sáng

CHƯƠNG III: NHIỄU XẠ ÁNH SÁNG

I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU

1. Nắm được nguyên lí Huygens – Fresnel và phương pháp đới cầu Fresnel để tính biên độ

dao động sáng tổng hợp tại một điểm nào đó.

2. Vận dụng phương pháp đới cầu Fresnel để xét nhiễu xạ qua một lỗ tròn nhỏ, một đĩa tròn

nhỏ và một khe hẹp. 

3. Nắm  được nhiễu xạ qua cách tử, nhiễu xạ trên tinh thể.

II. NỘI DUNG

§1. NHIỄU XẠ ÁNH SÁNG CỦA SÓNG CẦU

1. Hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng

Ánh sáng từ nguồn S truyền qua một lỗ

tròn nhỏ trên màn P. Sau P đặt màn quan sát E,

trên màn E ta nhận  được hình tròn sáng  đường

kính B’D’ đồng dạng với lỗ tròn BD. Theo định

luật truyền thẳng của ánh sáng, nếu thu nhỏ lỗ

tròn P thì hình tròn sáng trên màn E nhỏ lại.

Thực nghiệm chứng tỏ rằng khi thu nhỏ lỗ tròn

đến một mức nào  đó thì trên màn E xuất hiện

những vân tròn sáng tối xen kẽ nhau. Trong vùng

tối hình học (ngoài B’D’) ta cũng nhận được

Hình 3-1: Hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng

vân sáng và trong vùng sáng hình học (vùng B’D’) cũng có vân tối. Tại C có thể nhận được

điểm tối hay sáng phụ thuộc vào kích thước của lỗ tròn và khoảng cách từ màn E đến màn

P. Như vậy ánh sáng khi đi qua lỗ tròn đã bị lệch khỏi phương truyền thẳng. 

Định nghĩa: Hiện tượng tia sáng bị lệch khỏi phương truyền thẳng khi đi gần các chướng

ngại vật có kích thước nhỏ  được gọi là hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng.

Chướng ngại vật có thể là mép biên hay vật cản hoặc một lỗ tròn có kích thước cùng cỡ

bước sóng của ánh sáng chiếu tới.

Hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng có thể giải thích dựa vào nguyên lí Huygens-Fresnel. Nguyên

lí đó được phát biểu như sau.

Nguyên lí Huygens - Fresnel

45Chương 3: Nhiễu xạ ánh sáng

- Mỗi  điểm trong không gian  được sóng ánh sáng từ nguồn thực gửi  đến  đều trở

thành nguồn sáng thứ cấp phát sóng ánh sáng về phía trước.

- Biên độ và pha của nguồn thứ cấp là biên độ và pha do nguồn thực gây ra tại vị trí

của nguồn thứ cấp.

Theo nguyên lí Huygens–Fresnel, khi ánh sáng chiếu đến lỗ tròn, các điểm trên lỗ tròn

đều trở thành nguồn thứ cấp phát sóng cầu thứ cấp. Bao hình của các mặt sóng cầu thứ cấp là

mặt sóng. Ở mép của lỗ tròn mặt sóng bị uốn cong và tia sóng luôn vuông góc với mặt sóng, 

do đó ở mép biên các tia sóng bị đổi phương so với phương của sóng tới (hình 3-2)

   Hình 3-2. Giải thích định tính hiện tượng nhiễu xạ

Mỗi nguồn sáng thứ cấp trên mặt lỗ tròn BD có biên độ và pha dao động đúng bằng

biên độ và pha dao động do nguồn sáng S gây ra tại điểm đó. Dao động sáng tại mỗi điểm

trên màn ảnh E sẽ bằng tổng các dao động sáng do những nguồn sáng thứ cấp trên lỗ tròn

BD gây ra tại điểm đó. Từ biểu thức của hàm sóng, dựa vào nguyên lí Huygens-Fresnel

người ta có thể tìm được biểu thức định lượng của dao động sáng tại một điểm M trên màn

hình E, nhưng việc tính toán khá phức tạp vì phải tính tích phân. Fresnel đã  đưa ra một

phương pháp tính đơn giản gọi là phương pháp đới cầu Fresnel.

2. Phương pháp đới cầu Fresnel

     Hình 3-3

46Chương 3: Nhiễu xạ ánh sáng

Xét nguồn sáng điểm S phát ánh sáng đơn sắc và điểm được chiếu sáng M. Lấy S làm

tâm dựng mặt cầu Σ bao quanh S, bán kính R < SM. Đặt MB = b. Lấy M làm tâm vẽ các

mặt cầu  có bán kính lần lượt là b,  ...,, 210 ΣΣΣ

2

λ

+ ,

2

2b

λ

+ ... , trong đó   là bước sóng

do nguồn S phát ra. Các mặt cầu

λ

...,, 210 Σ Σ Σ chia mặt cầu Σ thành các đới gọi là đới cầu

Fresnel. Với cách dựng như vậy, người ta chứng minh được rằng diện tích các đới cầu bằng

nhau và bằng: 

λ

+

b R

Rb

S                                ( 3-1)

Bán kính

k r  của đới cầu thứ k bằng:

k

bR

Rb

rk

+

λ

=  với k = 1, 2, 3...              (3-2)

Theo nguyên lí Huygens, mỗi đới cầu trở thành nguồn sáng thứ cấp phát ánh sáng tới

điểm M. Gọi ak là biên độ dao động sáng do đới cầu thứ k gây ra tại M. Khi k tăng, các đới

cầu càng xa điểm M và góc nghiêng  θ tăng (hình  3-3), do đó ak  giảm: a1 > a2 > a3 ... Khi k

khá lớn thì  0ak ≈ .

Vì khoảng cách từ đới cầu đến điểm M và góc nghiêng  θ  tăng rất chậm nên ak giảm

chậm, ta có thể coi ak do đới cầu thứ k gây ra là trung bình cộng của ak-1 và ak+1:

    )aa(

2

1

a 1k1kk +− +=                     (3-3)

Khoảng cách của hai đới cầu kế tiếp tới điểm M khác nhau  2/ λ . Các đới cầu đều

nằm trên mặt sóng Σ, nghĩa là pha dao động của tất cả các điểm trên mọi đới cầu đều như

nhau. Kết quả, hiệu pha của hai dao động sáng do hai đới cầu kế tiếp gây ra tại M là:

   π=

λ

λ

=−

λ

=ϕΔ

2

.

2

)LL(

2

21               (3-4)

Như vậy hai dao động sáng đó ngược pha nhau nên chúng sẽ khử lẫn nhau. Vì M ở

khá xa mặt Σ, ta coi các dao động sáng do các đới cầu gây ra tại M cùng phương, do đó dao

động sáng tổng hợp do các đới gây ra tại M sẽ là:

  a = a1 - a2 + a3 - a4+...                           (3-5)

Sau đây chúng ta sẽ sử dụng phương pháp đới cầu Fresnel để khảo sát hiện tượng

nhiễu xạ của ánh sáng qua lỗ tròn, đĩa tròn và qua khe hẹp. 

3. Nhiễu xạ qua lỗ tròn 

Xét nguồn sáng điểm S, phát ánh sáng đơn sắc qua lỗ tròn AB trên màn chắn P đến

điểm M, S và M nằm trên trục của lỗ tròn. Lấy S làm tâm dựng mặt cầu Σ tựa vào lỗ tròn

AB. Lấy M làm tâm vẽ các đới cầu Fresnel trên mặt Σ. Giả sử lỗ chứa n đới cầu. Biên độ

dao động sáng tổng hợp tại M là:

47Chương 3: Nhiễu xạ ánh sáng

n4321 a...aaaaa ± +−+−= 

Hình 3-4. Nhiễu xạ qua lỗ tròn

Ta có thể viết:

−≈−

++ ⎟

+−+ ⎟

+−+=

2

a

a

2

a

2

a

...

2

a

a

2

a

2

a

a

2

a

2

a

a

1n

5

4

33

2

11 

Vì các biểu thức trong dấu ngoặc bằng không, nên:

2

a

2

a

a

n1

±=                (3-6)

Lấy dấu + nếu đới n là lẻ và dấu - nếu đới n là chẵn. Ta xét các trường hợp sau:

* Khi không có màn chắn P hoặc kích thước lỗ tròn rất lớn:  0a,n n ≈ ∞ →   nên cường độ

sáng tại M:       

4

a

aI

2

1 2

0 ==         (3-7)

* Nếu lỗ chứa số lẻ đới cầu 

2

a

2

a

a n1 += 

2

n1

2

a

2

a

I ⎟

+=                (3-8)

I > I0,  điểm M sáng hơn khi không có màn P. Đặc biệt nếu lỗ chứa một đới cầu

1

11 a

2

a

2

a

a =+=  và               (3-9)

0

2

1 I4aI ==

Cường độ sáng gấp 4 lần so với khi không có lỗ tròn, như vậy điểm M rất sáng.

* Nếu lỗ chứa số chẵn đới cầu

2

a

2

a

a n1 −=                             (3-10)

48Chương 3: Nhiễu xạ ánh sáng

2

n1

2

a

2

a

I ⎟

−=               (3-11)

I < I0,  điểm M tối hơn khi không có lỗ tròn. Nếu lỗ tròn chứa hai  đới cầu thì

0

2

a

2

a

a 21 ≈−= , do đó  I = 0, điểm M tối nhất.

Tóm lại điểm M có thể sáng hơn hoặc tối hơn so với khi không có lỗ tròn tùy theo

kích thước của lỗ và vị trí của màn quan sát.

4. Nhiễu xạ qua một đĩa tròn

Giữa nguồn sáng S và điểm M có một đĩa tròn

chắn sáng bán kính ro. Giả sử đĩa che khuất m đới cầu

Fresnel đầu tiên. Biên độ dao động tại M là:

....aaaa 3m2m1m − +−= +++ 

...

2

a

a

2

a

2

a

a 3m

2m

1m1m + ⎟

+−+= +

+

+ + 

Hình 3-5. Nhiễu xạ qua một đĩa tròn

Vì các biểu thức ở trong ngoặc có thể coi bằng không, do đó:

2

a

a 1m+ =                           (3-12)

Nếu đĩa chỉ che ít đới cầu thì am+1 không khác a1 là mấy, do đó cường độ sáng tại M

cũng giống như trường hợp không có chướng ngại vật giữa S và M. Trong trường hợp đĩa

che nhiều đới cầu thì am+1 0 ≈  do đó cường độ sáng tại M bằng không.

§2. NHIỄU XẠ ÁNH SÁNG CỦA SÓNG PHẲNG

1. Nhiễu xạ của sóng phẳng qua một khe hẹp

Để tạo ra chùm sáng song song, người ta đặt nguồn sáng S tại tiêu điểm của thấu kính

hội tụ Lo. Chiếu chùm sáng đơn sắc song song bước sóng  λ  vào khe hẹp có bề rộng b (hình

3-6). Sau khi đi qua khe hẹp, tia sáng sẽ bị nhiễu xạ theo nhiều phương. Tách các tia nhiễu

xạ theo một phương   nào đó chúng sẽ gặp nhau ở vô cùng. Muốn quan sát ảnh nhiễu xạ

chúng ta sử dụng thấu kính hội tụ L, chùm tia nhiễu xạ sẽ hội tụ tại điểm M trên mặt phẳng

tiêu của thấu kính hội tụ L. Với các giá trị

ϕ

ϕ  khác nhau chùm nhiễu xạ sẽ hội tụ tại các

điểm khác nhau. Tùy theo giá trị của  ϕ  điểm M có thể sáng hoặc tối. Những điểm sáng tối

này nằm dọc trên đường thẳng vuông góc với chiều dài khe hẹp và được gọi là các cực đại

và cực tiểu nhiễu xạ. 

49Chương 3: Nhiễu xạ ánh sáng

Hình 3-6. Nhiễu xạ qua một khe hẹp    

Vì ánh sáng gửi đến khe là sóng phẳng nên mặt phẳng khe là mặt sóng, các sóng thứ

cấp trên mặt phẳng khe dao động cùng pha. Xét các tia nhiễu xạ theo phương  =0, chúng

hội tụ tại điểm F. Mặt phẳng khe và mặt quan sát là hai mặt trực giao do đó theo định lí

Malus, các tia sáng gửi từ mặt phẳng khe tới điểm F có quang lộ bằng nhau và dao động

cùng pha nên chúng tăng cường nhau. Điểm F rất sáng và được gọi là cực đại giữa.

ϕ

Xét trường hợp  0 ≠ ϕ . Áp dụng ý tưởng của phương pháp đới cầu Fresnel ta vẽ các

mặt phẳng   vuông góc với chùm tia nhiễu xạ và cách đều nhau một khoảng

/2, chúng sẽ chia mặt khe thành các dải sáng nằm song song với bề rộng của khe hẹp. Bề

rộng của mỗi dải là

,...,, 210 ΣΣΣ

λ

ϕ

λ

=

sin2

l  và số dải trên khe sẽ là:

λ

ϕ

==

sinb2b

N

l

                       (3-13)

Theo nguyên lí Huygens, những dải này là nguồn sáng thứ cấp dao động cùng pha (vì

nằm trên cùng một mặt sóng) và phát ánh sáng đến điểm M. Vì quang lộ của hai tia sáng từ

hai dải kế tiếp đến điểm M khác nhau  λ /2 nên dao động sáng do hai dải kế tiếp gửi tới M

ngược pha nhau và chúng sẽ khử nhau. Kết quả là nếu khe chứa số chẵn dải (N = 2k) thì

dao động sáng do từng cặp dải kế tiếp gây ra tại M sẽ khử lẫn nhau và điểm M sẽ tối và là

cực tiểu nhiễu xạ. Điều kiện điểm M tối là:

k2

sinb2

N =

λ

ϕ

hay   

ksin

λ

=ϕ   với  ...3,2,1k ± ± ± =            (3-14)

Nếu khe chứa một số lẻ dải (N = 2k+1) thì dao động sáng do từng cặp dải kế tiếp gửi

tới điểm M sẽ khử lẫn nhau, còn dao động sáng do dải cuối cùng gửi tới thì không bị khử.

Kết quả điểm M sẽ sáng và được gọi là cực đại nhiễu xạ bậc k. Cường độ sáng của các cực

đại này nhỏ hơn rất nhiều so với cực đại giữa. Điều kiện điểm M sáng là:

50Chương 3: Nhiễu xạ ánh sáng

1k2

sinb2

N +=

λ

ϕ

hay 

b 2

)1k2(sin

λ

+=ϕ     với      ...3,2,1k ± ± =           (3-15)

Tóm lại ta có các điều kiện cực đại, cực tiểu nhiễu xạ qua một khe hẹp như sau:

- Cực đại giữa (k=0) :    0sin = ϕ 

- Cực tiểu nhiễu xạ :    ,...

3,

2,

λ

±

λ

±

λ

±=ϕ 

- Cực đại nhiễu xạ :   ...,

b 2

5,

b 2

3sin

λ

±

λ

±=ϕ 

Đồ thị phân bố cường độ sáng trên màn quan sát cho bởi hình 3-7.

   Hình 3-7. Hình nhiễu xạ của sóng phẳng qua một khe hẹp

Nhận xét thấy các cực đại nhiễu xạ bậc k = 1,2,3...nằm xen giữa các cực tiểu nhiễu xạ

và phân bố đối xứng ở hai bên cực đại giữa. Cực đại giữa có bề rộng gấp đôi các cực đại

khác. Theo tính toán lí thuyết, cường độ sáng của các cực đại nhiễu xạ tuân theo hệ thức sau

I0 : I1 : I2 : I3 : ....= 1 : 0,045 : 0,016 : 0,008 : ...

2. Nhiễu xạ của sóng phẳng truyền qua cách tử phẳng

Cách tử phẳng là một hệ nhiều khe hẹp giống nhau có độ rộng b, nằm song song cách đều

trên cùng một mặt phẳng. Khoảng cách d giữa hai khe kế tiếp được gọi là chu kì của cách

tử.

Số khe hẹp trên một đơn vị chiều dài:

d

1

n   =

51Chương 3: Nhiễu xạ ánh sáng

Xét một cách tử phẳng có N khe hẹp. Bề

rộng của một khe là b, chu kì của cách tử là d.

Chiếu chùm sáng đơn sắc song song bước sóng  λ

vuông góc với mặt cách tử. Vì các khe có thể coi

là nguồn kết hợp, do đó ngoài hiện tượng nhiễu xạ

gây bởi một khe còn có hiện tượng giao thoa gây

bởi các khe. Do  đó  ảnh nhiễu xạ qua cách tử sẽ

phức tạp hơn nhiều so với  ảnh nhiễu xạ qua một

khe hẹp. Ta sẽ khảo sát ảnh nhiễu xạ qua cách tử:

Hình 3-8. Nhiễu xạ qua cách tử

- Tất cả N khe hẹp đều cho cực tiểu nhiễu xạ tại những điểm trên màn ảnh thỏa mãn điều 

kiện:

ksin

λ

=ϕ   với k = ±1,±2,±3...           (3-16)

Những cực tiểu này được gọi là cực tiểu chính.

- Xét phân bố cường độ sáng giữa hai cực tiểu chính: 

Hiệu quang lộ của hai tia sáng xuất phát từ hai khe kế tiếp  đến  điểm M là

. Nếu hiệu quang lộ  đó bằng số nguyên lần bước sóng  ϕ=− sindLL 21

λ = ϕ =− msindLL 21  thì dao  động sáng do hai tia  đó gây ra tại M cùng pha và tăng

cường lẫn nhau. Kết quả điểm M sáng. Các điểm đó được gọi là cực đại chính. Vị trí các

cực đại chính là: 

d

λ

=ϕ   với m = 0, ±1, ±2, ±3....          (3-17)

Số nguyên m là bậc của cực đại chính. Cực đại chính giữa (m = 0) nằm tại tiêu điểm F của

thấu kính. Vì d > b nên giữa hai cực tiểu chính có thể có nhiều cực đại chính. Ví dụ: k = 1

và d/b = 3 . Do

k

d

m λ

<

λ

  nên  3

d

km =< , nghĩa là m = 0, ±1, ±2. Như vậy giữa hai

cực tiểu chính có 5 cực đại chính.

   Hình 3-9   Ảnh nhiễu xạ qua ba khe hẹp

52Chương 3: Nhiễu xạ ánh sáng

- Xét phân bố cường độ sáng giữa hai cực đại chính: 

Tại điểm chính giữa hai cực đại chính kế tiếp, góc nhiễu xạ thỏa mãn điều kiện: 

d 2

)1m2(sin

λ

+=ϕ    với m = 0,±1,±2...

Tại các điểm này, hiệu quang lộ của hai tia gửi từ hai khe kế tiếp có giá trị là: 

2

)1m2(sind

λ

+=ϕ . Đây là điều kiện cực tiểu giao thoa, hai tia đó sẽ khử lẫn nhau. Tuy

nhiên điểm chính giữa đó chưa chắc đã tối. Để minh họa cụ thể ta xét hai trường hợp đơn

giản sau:

 + Nếu số khe hẹp N = 2 (số chẵn) thì các dao động sáng do hai khe hẹp gửi tới sẽ

khử nhau hoàn toàn và điểm chính giữa đó sẽ tối. Điểm tối đó được gọi là cực tiểu phụ.

 + Nếu số khe hẹp N = 3 (số lẻ) thì các dao động sáng do hai khe hẹp gửi tới sẽ khử

nhau, còn dao động sáng do khe thứ ba gây ra không bị khử. Kết quả là giữa hai cực đại

chính là một cực đại. Cực đại này có cường độ khá nhỏ, nên được gọi là cực đại phụ. Rõ

ràng giữa cực đại phụ này và hai cực đại chính hai bên phải có hai cực tiểu phụ.

Người ta chứng minh được rằng, nếu cách tử có N khe hẹp thì giữa hai cực đại chính

sẽ có N-1 cực tiểu phụ và N-2 cực đại phụ. Hình 3-9 biểu diễn ảnh nhiễu xạ qua ba khe hẹp.

Cách tử phẳng có thể dùng để đo bước sóng ánh sáng, ứng dụng trong máy đơn sắc...

Từ công thức (3-17) nếu ta biết được chu kì của cách tử, bằng cách đo góc  ϕ  ứng với cực

đại chính bậc m ta có thể xác định được bước sóng ánh sáng. 

3. Nhiễu xạ trên tinh thể

Các nguyên tử (phân tử hay ion) cấu tạo

nên vật rắn tinh thể  được sắp xếp theo một cấu

trúc tuần hoàn gọi là mạng tinh thể, trong đó vị

trí của các nguyên tử (phân tử hay ion) gọi là nút

mạng. Khoảng cách giữa các nút mạng, đặc trưng

cho tính tuần hoàn, được gọi là chu kì của mạng

tinh thể. Chiếu lên tinh thể một chùm tia

Rơnghen, mỗi nút mạng trở thành tâm nhiễu xạ

và mạng tinh thể  đóng vai trò như một cách tử

với chu kì là chu kì của mạng tinh thể. Chùm tia

      Hình 3-10. Nhiễu xạ trên tinh thể

Rơnghen sẽ nhiễu xạ theo nhiều phương, tuy nhiên chỉ theo phương phản xạ gương

(phương mà góc phản xạ bằng góc tới), cường độ của tia nhiễu xạ đủ lớn để ta có thể quan

sát được ảnh nhiễu xạ. Những tia nhiễu xạ này sẽ giao thoa với nhau và cho cực đại nhiễu

xạ nếu hai tia nhiễu xạ kế tiếp có hiệu quang lộ bằng số nguyên lần bước sóng

Δ λ = ϕ = ksind2L 

hay

53Chương 3: Nhiễu xạ ánh sáng

d 2

ksin

λ

=ϕ               (3-18)

d là khoảng cách giữa hai mặt phẳng nguyên tử của vật rắn tinh thể (chu kì mạng tinh thể).

Công thức (3-18) gọi là công thức Vulf-Bragg. Đây là công thức cơ bản để phân tích cấu

trúc của vật rắn tinh thể bằng tia Rơnghen. Nếu biết bước sóng của tia Rơnghen và đo góc

 ta có thể xác định được chu kì d của mạng tinh thể.  ϕ

III. TÓM TẮT NỘI DUNG

1. Hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng

*  Định nghĩa: Hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng là hiện tượng tia sáng bị lệch khỏi

phương truyền thẳng khi đi qua các chướng ngại vật có kích thước nhỏ như lỗ tròn, khe hẹp,

đĩa tròn...

* Nguyên lí Huygens - Fresnel: 

     - Mỗi điểm trong không gian được sóng ánh sáng từ nguồn thực gửi đến đều trở

thành nguồn sáng thứ cấp phát sóng ánh sáng về phía trước.

     -  Biên độ và pha của nguồn thứ cấp là biên độ và pha do nguồn thực gây ra tại vị

trí của nguồn thứ cấp.

2. Phương pháp đới cầu Fresnel 

Diện tích các đới cầu bằng nhau và bằng:

λ

+

b R

Rb

S       

Bán kính

k r  của đới cầu thứ k bằng:

k

bR

Rb

rk

+

λ

=   k=1,2,3...  

trong đó  R là bán kính của mặt sóng bao quanh nguồn sáng điểm S

b là khoảng cách từ điểm được chiếu sáng M tới đới cầu thứ nhất.

λ là bước sóng do nguồn S phát ra.

3. Nhiễu xạ sóng cầu qua lỗ tròn 

Áp dụng phương pháp đới cầu Fresnel, ta tính được biên độ của ánh sáng tổng hợp tại

M, cách nguồn S một khoảng R+b:

2

a

2

a

a n1 ±= 

Lấy dấu + nếu n là lẻ và dấu - nếu n là chẵn. Ta xét các trường hợp sau:

*  Khi không có màn chắn P hoặc lỗ tròn rất lớn:  0a,n n ≈ ∞ → nên cường độ

sáng tại M:

54Chương 3: Nhiễu xạ ánh sáng

4

a

aI

2

1 2

0 ==       

*  Nếu lỗ chứa số lẻ đới cầu: 

2

a

2

a

a n1 += 

2

n1

2

a

2

a

I ⎟

+=       

I > I0,  điểm M sáng hơn khi không có màn P. Đặc biệt nếu lỗ chứa một đới cầu

1

11 a

2

a

2

a

a =+=  và      

0

2

1 I4aI ==

Cường độ sáng gấp 4 lần so với khi không có lỗ tròn, như vậy điểm M rất sáng.

*  Nếu lỗ chứa số chẵn đới cầu

2

a

2

a

a n1 −=        

2

n1

2

a

2

a

I ⎟

−=       

I < I0,  điểm M tối hơn khi không có lỗ tròn. Nếu lỗ tròn chứa hai  đới cầu thì

0

2

a

2

a

a 21 ≈−= , do đó  I = 0, điểm M tối nhất.

Tóm lại điểm M có thể sáng hơn hoặc tối hơn so với khi không có lỗ tròn tuỳ theo

kích thước của lỗ và vị trí của màn quan sát.

4. Nhiễu xạ của sóng phẳng qua một khe hẹp

Áp dụng phương pháp đới cầu Fresnel ta tính toán được biên độ dao động sáng tổng

hợp tại một điểm M trên màn quan sát. Kết quả ta có các điều kiện cực đại, cực tiểu nhiễu

xạ qua một khe hẹp như sau:

- Cực đại giữa (k=0) :    0sin = ϕ 

- Cực tiểu nhiễu xạ :    ,...

3,

2,

λ

±

λ

±

λ

±=ϕ 

- Cực đại nhiễu xạ :   ...,

b 2

5,

b 2

3sin

λ

±

λ

±=ϕ 

Trên đồ thị phân bố cường độ sáng ta thấy cực đại giữa rất sáng, các cực đại nhiễu xạ

bậc k=1,2,3...nằm xen giữa các cực tiểu nhiễu xạ và phân bố đối xứng ở hai bên cực đại

giữa. Cực đại giữa có bề rộng gấp đôi các cực đại khác. Theo tính toán lí thuyết, cường độ

sáng của các cực đại nhiễu xạ tuân theo hệ thức sau:

I0 : I1 : I2 : I3 : ....= 1 : 0,045 : 0,016 : 0,008 : ...

5. Nhiễu xạ qua nhiều khe – Cách tử

55Chương 3: Nhiễu xạ ánh sáng

Cách tử phẳng là một hệ nhiều khe hẹp giống nhau có độ rộng b, nằm song song cách

đều trên cùng một mặt phẳng. Khoảng cách d giữa hai khe kế tiếp được gọi là chu kì của

cách tử. Người ta có thể chế tạo được các cách tử dài 10cm, trên mỗi mm có từ 500 – 1200

vạch. Các cách tử này có thể sử dụng để xác định bước sóng ánh sáng đơn sắc, xác định

thành phần cấu tạo của các chất và dùng trong máy quang phổ...

Đối với vật rắn tinh thể, mạng tinh thể đóng vai trò một cách tử không gian ba chiều.

Sự nhiễu xạ của các tia X trên các nút mạng cho ta kết quả:

λ=ϕ ksind2 

d là khoảng cách giữa hai nút mạng, gọi  là hằng số mạng. Đây là  công thức Vulf-Bragg,

được dùng để xác định cấu trúc của vật rắn tinh thể.

IV. CÂU HỎI LÍ THUYẾT

1. Nêu định nghĩa hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng. Dùng nguyên lí Huygens giải thích định

tính hiện tượng nhiễu xạ.

2. Phát biểu nguyên lí Huygens-Fresnel.

3. Trình bày phương pháp đới cầu Fresnel.

4. Giải thích hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng qua lỗ tròn nhỏ. Xét các trường hợp lỗ tròn chứa

một số lẻ đới cầu, một số chẵn đới cầu, đặc biệt chứa một đới cầu và hai đới cầu. 

5. Mô tả hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng qua một khe hẹp. Tìm điều kiện cực đại, cực tiểu

nhiễu xạ. Vẽ ảnh nhiễu xạ của sóng phẳng qua một khe hẹp.

6. Định nghĩa cách tử phẳng và nêu ứng dụng của cách tử.

7. Trình bày nhiễu xạ của tia X trên tinh thể. Công thức Vulf- Bragg. Nêu ứng dụng của

hiện tượng nhiễu xạ tia X.

V. BÀI TẬP

Thí dụ 1: Một nguồn sáng điểm chiếu ánh sáng đơn sắc bước sóng λ = 0,5μm vào một lỗ

tròn có bán kính r = 0,5mm. Khoảng cách từ nguồn sáng đến lỗ tròn R = 1m.Tìm khoảng

cách từ lỗ tròn đến màn quan sát để tâm nhiễu xạ là tối nhất.

Đáp số: Để tâm của hình nhiễu xạ là tối nhất thì lỗ tròn chỉ chứa 2 đới cầu Fresnel, bán kính

của lỗ tròn bằng bán kính của đới cầu thứ 2

3

1

10.25,010.5,0.2

10.25,0

rR2

Rr

bR

Rb2

6 6

6

2

2

2

2

2 =

=

−λ

=⇒=

+

λ

=

− −

Thí dụ 2: Một chùm tia sáng đơn sắc có bước sóng λ = 0,5μm được chiếu vuông góc với

một khe hẹp chữ nhật có bề rộng b = 0,1mm, ngay sau khe hẹp đặt một thấu kính hội tụ.

Tìm bề rộng của vân cực đại giữa trên màn quan sát đặt tại mặt phẳng tiêu của thấu kính và

cách thấu kính D = 1m.

56Chương 3: Nhiễu xạ ánh sáng

Bài giải: Bề rộng của vân cực  đại giữa là

khoảng cách giữa hai cực tiểu nhiễu xạ đầu

tiên ở hai bên cực đại giữa. Độ lớn của góc

nhiễu xạ φ ứng với các cực tiểu nhiễu xạ đó

là:

λ

=ϕ .

Từ hình vẽ ta thấy

cm1

10.1,0

10.5,0.1.2

D2

sinD2Dtg2

3

6

= =

λ

=→

ϕ≈ϕ=

l

l

Thí dụ 3: Cho một chùm tia sáng đơn sắc song song có bước sóng λ = 0,5μm, chiếu vông

góc với mặt của một cách tử phẳng truyền qua. Ở sát phía sau của cách tử người ta đặt một

thấu kính hội tụ có tiêu cự f = 50cm. Khi đó trên màn quan sát đặt tại mặt phẳng tiêu của

thấu kính, hai vạch quang phổ bậc nhất cách nhau một khoảng a = 10,1cm. Xác định:

     1. Chu kỳ cách tử và số khe trên 1cm chiều dài của cách tử.

     2. Số vạch cực đại chính trong quang phổ nhiễu xạ. 

Bài giải

1.Vị trí các cực  đại chính trong quang phổ

nhiễu xạ xác định bởi công thức:

...3,2,1,0m,

d

m sin ±±±=

λ

=ϕ 

Do vậy vị trí hai vạch cực  đại chính của

quang phổ bậc nhất  ứng với góc lệch  φ1

bằng:

d

sin 1

λ

=ϕ , vì  φ1 rất nhỏ nên

.

11 sintg ϕ≈ϕ

Từ hình vẽ, ta có

f2

L

OF

FM tg 1

1 ==ϕ 

So sánh

1

tgϕ  với

1

sin ϕ  ta có chu kỳ cách tử:

                      m95,4

10.1,10

10.5,0.10.50.2

L

f2

d

2

62

μ= =

λ

= −

−−

Số khe trên 1cm chiều dài của cách tử:  cm/khe2020

d

1

n == 

2. Từ công thức:

d

λ

=ϕ , mà  9,9

10.5,0

10.95,4d

m1sin

6

6

= =

λ

〈→〈ϕ −

57Chương 3: Nhiễu xạ ánh sáng

Vì m nguyên nên có thể lấy các giá trị: 0, 1,2 ,3 ,4, 5, 6, 7, 8, 9.

Do đó các vạch cực đại chính tối đa trong quang phổ nhiễu xạ của cách tử bằng: 

Nmax = 2.9 + 1 = 19 vạch.

Bài tập tự giải

1. Chiếu ánh sáng đơn sắc bước sóng λ = 0,5μm vào một lỗ tròn bán kính chưa biết. Nguồn

sáng điểm đặt cách lỗ tròn 2m, sau lỗ tròn 2m đặt màn quan sát. Hỏi bán kính của lỗ tròn

bằng bao nhiêu để tâm của hình nhiễu xạ là tối nhất.

Đáp số: Để tâm của hình nhiễu xạ là tối nhất thì lỗ tròn chỉ chứa 2 đới cầu Fresnel: 

                        m10

4

10.5,0.2.2.2

bR

kRb

3

6

= =

+

λ

2. Một màn ảnh được đặt cách nguồn sáng điểm đơn sắc bước sóng λ = 0,5μm một khoảng

2m. Chính giữa màn ảnh và nguồn sáng đặt một lỗ tròn đường kính 0,2cm. Tìm số đới cầu

Fresnel mà lỗ tròn chứa được.

Đáp số: Bán kính của lỗ tròn bằng bán kính của đới cầu thứ k

                    4

Rb

)bR(r

k

bR

kRb

2

=

λ

+

=⇒ +

λ

3. Một nguồn sáng điểm chiếu ánh sáng đơn sắc bước sóng  λ = 0,5μm vào một lỗ tròn có

bán kính r = 1mm. Khoảng cách từ nguồn sáng đến lỗ tròn R= 1m. Tìm khoảng cách từ lỗ

tròn đến màn quan sát để lỗ tròn chứa ba đới Fresnel.

Đáp số: Để lỗ tròn chỉ chứa ba đới cầu Fresnel có nghĩa là bán kính của lỗ tròn bằng bán

kính của đới cầu thứ ba:   m2

1010.5,0.3

10

rR3

Rr

bR

Rb3

66

6

2

3

2

3

3 =

=

−λ

=⇒ +

λ

= −−

4. Đặt một màn quan sát cách một nguồn sáng điểm phát ra ánh sáng đơn sắc bước sóng        

λ = 0,6μm một khoảng x. Chính giữa khoảng x đặt một đĩa tròn nhỏ chắn sáng đường kính

1mm. Hỏi x bằng bao nhiêu để điểm M0 trên màn quan sát có độ sáng gần giống như chưa

đặt đĩa tròn, biết điểm M0 và nguồn sáng đều nằm trên trục của đĩa tròn.

Đáp số: Muốn cường độ sáng tại M0 gần giống như khi chưa có đĩa tròn thì đĩa tròn chỉ

chắn một đới cầu Fresnel: 

                       m67,1

10.6,0

)10.5,0.(4

2R  x; 

r2

RbR ; 

bR

Rb

6

23 2

1 = ==

λ

=⇒=

+

λ

=

5. Một chùm tia sáng đơn sắc song song bước sóng λ = 0,589μm chiếu thẳng góc với một

khe hẹp có bề rộng b = 2μm. Hỏi những cực tiểu nhiễu xạ được quan sát dưới những góc

nhiễu xạ bằng bao nhiêu? (so với phương ban đầu)

Đáp số: Áp dụng công thức: 

58Chương 3: Nhiễu xạ ánh sáng

                      1sin,

k

sin 〈ϕ

λ

=ϕ 0

3

0

2

0

1 62,536,817 =ϕ ′ =ϕ ′ =ϕ→ 

6. Chiếu một chùm tia sáng đơn sắc song song vuông góc với một khe hẹp. Bước sóng ánh

sáng bằng

6

1

 bề rộng của khe hẹp. Hỏi cực tiểu nhiễu xạ thứ ba được quan sát dưới góc

lệch bằng bao nhiêu?

Đáp số: φ = 300

7. Một chùm tia sáng được rọi vuông góc với một cách tử. Biết rằng góc nhiễu xạ đối với

vạch quang phổ λ1 = 0,65μm trong quang phổ bậc hai bằng φ1 = 450

. Xác định góc nhiễu

xạ ứng với vạch quang phổ λ2 = 0,5μm trong quang phổ bậc ba.

Đáp số: 

0454

2

sin3

sinn3nmsin,n2nmsin 0

2

1

12

2 22221111 ′ =ϕ→ λ

ϕλ

=ϕ→λ=λ=ϕλ=λ=ϕ

8. Cho một chùm tia sáng đơn sắc song song có bước sóng λ = 0,7μm chiếu vuông góc với

mặt của một cách tử truyền qua. Trên mặt phẳng tiêu của thấu kính hội tụ đặt ở sát phía sau

cách tử, người ta quan sát thấy vạch quang phổ bậc ba lệch  . Xác định:  63480 ′ =ϕ

 1. Chu kỳ cách tử và số khe trên 1cm chiều dài của cách tử.

 2. Số cực đại chính nằm trong khoảng giữa hai cực tiểu chính bậc nhất trong ảnh

nhiễu xạ. Cho biết mỗi khe của cách tử có độ rộng b = 0,7μm,     75,06348sin 0

= ′

Đáp số: 

 1.Góc nhiễu xạ ứng với các cực đại chính được xác định bởi công thức:

                           cm10.8,2

m d

d

m sin 4 − =

ϕ

λ

=→ λ

=ϕ 

 Số khe trên 1cm chiều dài của cách tử:  cm/khe3571

d

1

n ≈= 

2. Góc nhiễu xạ ứng với cực tiểu chính trong ảnh nhiễu xạ được xác định bởi công thức:

k

λ

=ϕ , số cực đại chính nằm giữa hai cực tiểu chính bậc nhất phải thoả mãn điều kiện:

4

dk

k

d

=〈→ λ

λ

. Vậy giữa hai cực tiểu chính bậc nhất có 7 cực đại chính.

9. Cho một cách tử phẳng có chu kỳ cách tử d = 2μm. Sau cách tử đặt một thấu kính hội tụ,

trên màn quan sát đặt tại mặt phẳng tiêu của thấu kính người ta quan sát thấy khoảng cách

giữa hai quang phổ bậc nhất ứng với bước sóng λ1 = 0,4044μm và  λ2 = 0,4047μm bằng

0,1mm. Xác định tiêu cự của thấu kính. 

Đáp số: 

59Chương 3: Nhiễu xạ ánh sáng

       Góc nhiễu xạ ứng với cực đại:

d

λ

=ϕ  

      Vị trí cực đại ứng với góc nhiễu xạ:

                    ϕ== tg.fMFy

d

sin,

d

,mm1,0yy,

yy

f

1

1

2

2

12

12

12

λ

λ

=−

ϕ−ϕ

=→

          m65,0f =→

10. Một chùm ánh sáng trắng song song chiếu vuông góc vào mặt một cách tử phẳng. Cho

biết trên mỗi milimet chiều dài của cách tử có n = 50 khe. Phía sau cách tử đặt một thấu

kính hội tụ. Xác định hiệu số các góc nhiễu xạ ứng với vạch đỏ có bước sóng λ1 = 0,76μm

nằm ở cuối quang phổ bậc nhất và vạch tím có bước sóng λ2 = 0,4μm nằm ở đầu quang phổ

bậc hai.

Đáp số:  mm02,0

1

d == 

 Góc nhiễu xạ ở cuối quang phổ bậc nhất ứng với ánh sáng đỏ: 

112 038,0

10.02,0

10.76,0

d

sin 0

1 3

6

1

1 ′ =ϕ→= =

λ

=ϕ −

 Góc nhiễu xạ ở đầu quang phổ bậc hai ứng với ánh sáng tím:

812 04,0

10.02,0

10.4,0.2

d

2

sin 0

2 3

6

2

2 ′ =ϕ→= =

λ

=ϕ −

Hiệu số của các góc nhiễu xạ:  7 12 ′ = ϕ − ϕ = ϕ Δ 

11. Cho một chùm tia sáng đơn sắc song song chiếu vuông góc vào mặt của một cách tử

phẳng có chu kỳ d = 2μm. Xác định bậc lớn nhất của các vạch cực đại trong quang phổ

nhiễu xạ cho bởi cách tử đối với ánh sáng đỏ có bước sóng λ1 = 0,7μm và đối với ánh sáng

tím có bước sóng λ2 = 0,42μm.

Đáp số:

λ

ϕ

=→ λ

sin.d

d

msin , mà  sin 1 〈 ϕ  , nên

λ

d

      Đối với ánh sáng đỏ:  () 2m86,2

d

m max1

1

1 = →=

λ

〈 

      Đối với ánh sáng tím:  () 4 m76,4

d

m max2

2

2 = →=

λ

〈 

60Chương 4: Phân cực ánh sáng

CHƯƠNG IV: PHÂN CỰC ÁNH SÁNG

Trong hai chương trước chúng ta đã nghiên cứu hiện tượng giao thoa và hiện tượng

nhiễu xạ ánh sáng chỉ dựa vào bản chất sóng của ánh sáng mà không cần phân biệt sóng ánh

sáng là sóng ngang hay sóng dọc. Trong chương này chúng ta sẽ chứng minh ánh sáng là

sóng ngang qua hiện tượng phân cực ánh sáng. Ta đã biết sóng điện từ là sóng ngang,  là

sóng có các vectơ cường độ điện trường và vectơ cường độ từ trường dao động vuông góc

với phương truyền sóng. Chỉ có sóng ngang mới có thể thể hiện tính phân cực cho nên

nghiên cứu sự phân cực của ánh sáng chúng ta một lần nữa khẳng định bản chất sóng điện

từ của ánh sáng.

I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU

1. Nắm được sự phân cực ánh sáng thể hiện ánh sáng là sóng ngang. Phân biệt ánh sáng tự

nhiên và ánh sáng phân cực (một phần, toàn phần). Thiết lập định luật Malus.

2. Nắm được sự phân cực ánh sáng do phản xạ, khúc xạ, phân cực do lưỡng chiết tự nhiên.

3. Nắm được ứng dụng của hiện tượng quay mặt phẳng phân cực để xác định nồng độ của

các chất hoạt quang trong phân cực kế (đường kế).

II. NỘI DUNG

§1. ÁNH SÁNG PHÂN CỰC

1. Ánh sáng tự nhiên và ánh sáng phân cực

(a)

Tia sáng

E E

Δ1

Tia sáng

E1

Hình 4-1. Ánh sáng tự nhiên (a) và ánh sáng phân cực thẳng (b)

61Chương 4: Phân cực ánh sáng

Ánh sáng do một nguồn sáng phát ra là tập hợp của vô số các  đoàn sóng nối tiếp

nhau. Trong mỗi đoàn sóng, vectơ cường độ điện trường  E  luôn dao động theo một phương

xác định vuông góc với tia sáng. Nhưng do tính hỗn loạn của chuyển động bên trong mỗi

nguyên tử nên vectơ  E  trong các đoàn sóng do một nguyên tử phát ra có thể dao động theo

các phương khác nhau vuông góc với tia sáng. Mặt khác nguồn sáng bao gồm nhiều 

nguyên tử, do đó phương dao động của vectơ  E trong các đoàn sóng do các nguyên tử phát

ra cũng thay đổi hỗn loạn và phân bố đều xung quanh tia sáng. Ánh sáng có vectơ cường độ 

điện trường dao động đều đặn theo mọi phương vuông góc tia sáng được gọi là ánh sáng tự

nhiên. Hình 4-1a biểu diễn ánh sáng tự nhiên, trong mặt phẳng vuông góc với tia sáng các

vectơ  E có trị số bằng nhau và phân bố đều đặn xung quanh tia sáng.

Ánh sáng tự nhiên khi đi qua môi trường bất đẳng hướng về mặt quang học (ví dụ bản

tinh thể Tuamalin), trong những điều kiện nhất định nào đó do tác dụng của môi trường nên

vectơ  Echỉ dao động theo một phương xác định. Ánh sáng có vectơ  E chỉ dao động theo

một phương xác định được gọi là ánh sáng phân cực thẳng hay ánh sáng phân cực toàn

phần. Hình 4-1b biểu diễn ánh sáng phân cực toàn phần

1 E . Hiện tượng ánh sáng tự nhiên

biến thành ánh sáng phân cực gọi là hiện tượng phân cực ánh sáng. Mặt phẳng chứa tia sáng

và phương dao động của  E được gọi là mặt phẳng dao động, còn mặt phẳng chứa tia sáng

và vuông góc với mặt phẳng dao động gọi là mặt phẳng phân cực.

Với định nghĩa ánh sáng phân cực toàn phần thì mỗi đoàn sóng do nguyên tử phát ra

là một ánh sáng phân cực toàn phần. Như vậy ánh sáng tự nhiên do các nguyên tử của một

nguồn sáng phát ra là tập hợp của vô số ánh sáng phân cực toàn phần, dao động đều đặn

theo tất cả mọi phương vuông góc với tia sáng. 

Trong một số trường hợp do tác dụng của môi trường lên ánh sáng truyền qua nó,

vectơ cường độ điện trường vẫn dao động theo tất cả các phương vuông góc với tia sáng

nhưng có phương dao động yếu, có phương dao động mạnh. Ánh sáng này được gọi là ánh

sáng phân cực một phần. 

2. Định luật Malus về phân cực ánh sáng

Thực nghiệm chứng tỏ rằng, bản tinh thể Tuamalin (hợp chất silicôbôrat aluminium)

với chiều dày 1mm có thể biến ánh sáng tự nhiên thành ánh sáng phân cực thẳng. Nguyên

nhân của hiện tượng này là do tính hấp thụ ánh sáng không đều theo các phương khác nhau

trong tinh thể (gọi là tính hấp thụ dị hướng). Trong bản Tuamalin có một phương đặc biệt

gọi là quang trục của tinh thể (kí hiệu là  ) Δ . Theo phương quang trục, ánh sáng không bị

hấp thụ và truyền tự do qua bản tinh thể, còn theo phương vuông góc với quang trục, ánh

sáng bị hấp thụ hoàn toàn. Khi ta chiếu một chùm tia sáng tự nhiên vuông góc với mặt

ABCD của bản tinh thể tuamalin có quang trục song song cạnh AB, vì ánh sáng là sóng

ngang nên tia sáng sau bản tuamalin có vectơ sáng  E song song với quang trục của bản

(hình 4-1b). Dưới đây ta sẽ xét kĩ hơn về sự truyền ánh sáng qua bản tuamalin.

62Chương 4: Phân cực ánh sáng

Xét ánh sáng tự nhiên truyền tới bản tuamalin T1, bất kì vectơ sáng  E nào của ánh

sáng tự nhiên cũng đều có thể phân tích thành hai thành phần:  1x E vuông góc với quang

trục   và

1 Δ 1y E  song song với quang trục  . Khi đó 

1 Δ

2

y1

2

x1

2

EEE +=                 (4-1)

Do ánh sáng tự nhiên có  E phân bố đều đặn xung quanh tia sáng nên ta có thể lấy

trung bình:  

22

y1

2

x1 E

2

1

EE ==                (4-2)

Do tính hấp thụ dị hướng của bản tinh thể tuamalin, thành phần  1x E vuông góc với

quang trục bị hấp thụ hoàn toàn, còn thành phần  1y E  song song với quang trục được truyền

hoàn toàn qua bản tuamalin T1, ánh sáng tự nhiên đã biến thành ánh sáng phân cực toàn

phần có vectơ sáng  y11 EE =  song song với quang trục

1 Δ  (hình  4-2) và cường độ sáng I1

sau bản T1 bằng:  

0

22

y1

2

11 I

2

1

E

2

1

EEI ====                           (4-3)

trong đó

2

0 EI =  là cường độ của ánh sáng tự nhiên truyền tới bản T1. 

Lấy một bản tuamalin T2 có quang trục

2 Δ  đặt sau T1. Gọi α là góc giữa quang trục

và  . Vectơ sáng

1 Δ 2 Δ 1 E sau bản tuamalin T1 sẽ được phân tích thành hai thành phần: 

α= cosEE 1

,

2  song song với quang trục  và 

2 Δ

α= sinEE 1

,,

2  vuông góc với  . Thành phần

2 Δ

,

2 E  sẽ truyền

qua bản T2, còn  thành phần

,,

2 E  sẽ bị hấp thụ hoàn toàn. Như

vậy sau bản T2 ta cũng nhận  được ánh sáng phân cực toàn

phần có vectơ  sáng

,

22 EE =  và cường  độ sáng I2 bằng

                 α=α== 2

1

22

1

2

2 2 cosIcosEEI                       (4-4)

I1 là cường độ sáng sau bản tuamalin T1. Như vậy nếu giữ cố

định bản T1 và quay bản T2 xung quanh tia sáng thì I2 sẽ thay

đổi. Khi hai quang trục song song với nhau,  0 = α  thì I2 sẽ

       Hình 4-2

đạt giá trị cực đại và bằng I1. Còn lúc hai quang trục vuông góc với nhau,

2

=α  thì I2 sẽ

bằng 0. T1 được gọi là kính phân cực, T2 được gọi là kính phân tích (hình 4-3)

Công thức (4-4) biểu diễn một định luật gọi là định luật Malus. 

63Chương 4: Phân cực ánh sáng

Định luật Malus: Khi cho một chùm tia sáng tự nhiên truyền qua hai bản tuamalin có

quang trục hợp với nhau một góc α  thì cường độ sáng nhận được tỉ lệ với cos

2

α.

Do tính đối xứng của ánh sáng tự nhiên xung quanh phương truyền nên nếu ta quay

bản tuamalin xung quanh tia sáng thì ở vị trí nào cũng có ánh sáng truyền qua. Còn khi tia

sáng chiếu đến bản tuamalin là ánh sáng phân cực thì khi quay bản tuamalin cường độ sáng

sau bản sẽ thay  đổi. Như vậy bản tuamalin có thể giúp ta phân biệt  được chùm sáng tự

nhiên và chùm sáng phân cực.

Hình 4-3

3. Sự phân cực ánh sáng do phản xạ và khúc xạ

Thực nghiệm chứng tỏ rằng khi cho một tia sáng tự nhiên chiếu tới mặt phân cách

giữa hai môi trường dưới góc tới   thì tia phản xạ và tia khúc xạ đều là ánh sáng phân

cực một phần. Vectơ cường độ điện trường của tia phản xạ có biên độ dao động lớn nhất

theo phương vuông góc với mặt phẳng tới, còn vectơ cường độ điện trường của tia khúc xạ

có biên độ dao động lớn nhất theo phương nằm trong mặt phẳng tới (hình 4-4) . Khi thay

đổi góc tới i thì mức độ phân cực của tia phản xạ và tia khúc xạ cũng thay đổi. Khi góc tới i

thỏa mãn điều kiện:

0i ≠

      tg iB = n21           (4-5)

thì tia phản xạ sẽ phân cực toàn phần, 

1

2

21

n =  là chiết suất tỉ  đối của môi

trường hai đối với môi trường một, iB được

gọi là góc tới Brewster hay góc phân cực

toàn phần. Ví dụ khi phản xạ từ không khí

trên thủy tinh thì iB = 57o

. Tia khúc xạ không

bao giờ là ánh sáng phân cực toàn phần,

nhưng khi i = iB thì tia khúc xạ cũng bị phân

cực mạnh nhất. 

Hình 4-4: Phân cực do phản xạ

và khúc xạ

64Chương 4: Phân cực ánh sáng

§2. PHÂN CỰC DO LƯỠNG CHIẾT

Thực nghiệm chứng tỏ rằng một số tinh thể như băng lan, thạch anh... có tính chất

đặc biệt là nếu chiếu một tia sáng  đến tinh thể thì nói chung ta sẽ  được hai tia. Hiện

tượng này gọi là hiện tượng lưỡng chiết. Nguyên nhân là do tính bất đẳng hướng của tinh

thể về mặt quang học (tức là tính chất quang của tinh thể ở các hướng khác nhau thì sẽ

khác nhau). Để nghiên cứu hiện tượng lưỡng chiết chúng ta xét tinh thể băng lan.

Tinh thể băng lan là dạng kết tinh của

canxi cacbônat (CaCO3). Mỗi hạt tinh thể băng

lan có dạng một khối sáu mặt hình thoi (hình 

4-5), trong đó đường thẳng nối hai đỉnh A và A1

gọi là quang trục của tinh thể. Một tia sáng truyền

vào tinh thể băng lan theo phương song song với

quang trục sẽ không bị tách thành hai tia khúc xạ.

Chiếu một tia sáng tự nhiên vuông góc với mặt 

         Hình 4-5 Tinh thể băng lan

ABCD của tinh thể.  Thực nghiệm chứng tỏ rằng tia này  sẽ bị tách thành hai tia khúc xạ 

(hình 4-6):

- Tia truyền thẳng không bị lệch khỏi phương truyền gọi là tia thường (kí hiệu là tia

o). Tia này tuân theo định luật khúc xạ ánh sáng. Tia thường phân cực toàn phần, có vectơ

sáng  E  vuông góc với một mặt phẳng  đặc biệt gọi là mặt phẳng chính của tia  đó (mặt

phẳng chứa tia thường và quang trục).

- Tia lệch khỏi phương truyền gọi là tia bất thường (kí hiệu là tia e). Tia này không

tuân theo định luật khúc xạ ánh sáng. Tia bất thường phân cực toàn phần, có vectơ sáng  E 

nằm trong mặt phẳng chính của nó (mặt phẳng chứa quang trục và tia bất thường).

Khi ló ra khỏi tinh thể, hai tia thường và tia bất thường chỉ khác nhau về phương phân

cực. Chiết suất của tinh thể băng lan đối với tia thường luôn không đổi và bằng no=1,659. 

Chiết suất ne của tinh thể băng lan  đối với tia bất thường phụ thuộc vào phương

truyền của nó trong tinh thể và thay đổi từ 1,659 (theo phương quang trục) đến 1,486 (theo

phương vuông góc với quang trục). Như vậy đối với tinh thể băng lan ta có:

              ne ≤ no               (4-6)

Vì chiết suất n = c/v, với c là vận tốc ánh sáng trong chân không và v là vận tốc ánh sáng

trong môi trường, do đó:             

ve ≥ vo               (4-7)

nghĩa là trong tinh thể băng lan, vận tốc của tia bất thường nói chung lớn hơn vận tốc của

tia thường. 

Tinh thể băng lan, thạch anh, tuamalin... là những tinh thể đơn trục. Trong tự nhiên

còn có tinh thể lưỡng trục, đó là những tinh thể có hai quang trục theo hai hướng khác nhau.

Một tia sáng tự nhiên truyền qua tinh thể lưỡng trục cũng bị tách thành hai tia khúc xạ

nhưng cả hai tia này đều là những tia bất thường.

65Chương 4: Phân cực ánh sáng

Hình 4-6. Tính lưỡng chiết của tinh thể

§3. KÍNH PHÂN CỰC

Người ta sử dụng các tinh thể lưỡng chiết để chế tạo kính phân cực. Kính phân cực là

những dụng cụ có thể biến ánh sáng tự nhiên thành ánh sáng phân cực, ví dụ như bản

tuamalin, bản pôlarôit, lăng kính nicôn...

1. Bản  pôlarôit

Một số tinh thể lưỡng chiết có tính hấp thụ dị hướng mạnh đối với một trong hai tia

thường và bất thường. Ví dụ bản tinh thể tuamalin dày hơn 1mm hầu như hấp thụ hoàn toàn

tia thường và chỉ cho tia bất thường truyền qua nó. Vì vậy bản tuamalin có thể dùng làm

kính phân cực. 

Trong những năm gần  đây người ta  đã chế tạo những kính phân cực làm bằng

xenluylôit, trên có phủ một lớp tinh thể  định hướng sunfat-iôt-kinin có tính hấp thụ dị

hướng mạnh. Những bản này gọi là bản pôlarôit. Bản pôlarôit dày khoảng 0,1 mm có thể

hấp thụ hoàn toàn tia thường và tạo ra ánh sáng phân cực toàn phần sau khi đi ra khỏi bản.

Bản pôlarôit tương đối rẻ nên được sử dụng nhiều trong ngành vận tải. Để khắc phục

hiện tượng người lái xe ôtô bị loá mắt do ánh sáng từ các đèn pha của các ôtô khác chạy

ngược chiều gây ra, người ta dán các bản pôlarôit lên mặt kính đèn pha ôtô và kính chắn gió

phía trước người lái ôtô sao cho quang trục của các bản song song và cùng nghiêng 45o

với phương ngang. Khi hai ôtô chạy ngược chiều tới gặp nhau thì các bản pôlarôit trên hai

ôtô này có quang trục bắt chéo nhau. Như vậy ánh sáng phân cực phát ra từ đèn pha của ôtô

thứ nhất chạy tới không thể truyền qua kính chắn gió của ôtô thứ hai chạy ngược chiều để

chiếu vào mắt người lái xe. Trong khi đó người lái xe thứ hai vẫn có thể nhìn thấy ánh sáng

phân cực phát ra từ đèn pha của xe mình chiếu sang các vật ở phía trước, vì ánh sáng phân

cực này sau khi phản xạ trên các vật vẫn giữ nguyên phương dao động song song với quang

trục của kính chắn gió trước mặt người lái xe.

2. Lăng kính Nicol (Nicôn)

Lăng kính Nicol (gọi tắt là nicôn) là một khối tinh thể băng lan được cắt theo mặt chéo

thành hai nửa và dán lại với nhau bằng một lớp nhựa canađa trong suốt có chiết suất n= 1,550. 

66Chương 4: Phân cực ánh sáng

Tia sáng tự nhiên SI chiếu vào mặt AC của nicôn theo phương song song với mặt đáy

CA' bị tách thành hai: tia thường và tia bất thường. Chiết suất của tinh thể đối với tia thường

no=1,659, còn chiết suất của tinh thể đối với tia bất thường ne phụ thuộc vào hướng, nó thay

đổi từ 1,486 đến 1,659. Vì no > ne nên tia thường bị khúc xạ mạnh hơn tia bất thường. Chiết

suất của tinh thể đối với tia thường lớn hơn chiết suất của lớp nhựa và hình dạng, kích thước

của  nicôn được chọn sao cho tia thường khi đến lớp nhựa canađa bị phản xạ toàn phần và

sau đó bị hấp thụ trên lớp sơn đen của mặt đáy CA'. Còn tia bất thường (ne < n) truyền qua

lớp nhựa canađa và ló ra khỏi nicôn theo phương song song với tia tới SI.

                                        Hình 4-7. Lăng kính Nicol

Như vậy, nicôn đã biến ánh sáng tự nhiên (hoặc phân cực một phần) truyền qua nó thành

ánh sáng phân cực toàn phần có mặt phẳng dao động trùng với mặt phẳng chính của nicôn.

Nếu cho một chùm sáng tự nhiên qua hệ hai nicôn N1 và N2 thì cường độ sáng I2 ở

phía sau bản nicôn N2 cũng được xác định theo định luật Malus (công thức 4-4), vớiα  là

góc giữa hai mặt phẳng chính của nicôn N1 và N2. 

Khi hai nicôn N1 và N2 đặt ở vị trí song song, ứng  với  α = 0, cường độ sáng sau

nicôn N2  đạt cực  đại I2 = Imax (sáng nhất). Khi hai nicôn  đặt  ở vị trí bắt chéo,  ứng với

=π/2, cường độ sáng sau nicôn N α 2 đạt cực tiểu I2 = Imin (tối nhất).

Hình 4-8. a) Hai nicôn song song b) Hai nicôn bắt chéo

67Chương 4: Phân cực ánh sáng

§4. ÁNH SÁNG PHÂN CỰC ELIP

Trong các tiết trước chúng ta đã nghiên cứu ánh sáng phân cực thẳng, đó là ánh sáng

có vectơ sáng  E  dao động theo một phương xác định, tức là  E  dao động trên đường thẳng.

Thực nghiệm chỉ ra rằng ta có thể tạo ra ánh sáng phân cực trong đó đầu mút vectơ

sáng   E  chuyển động trên một đường elip (hay đường tròn), ánh sáng phân cực này được

gọi là ánh sáng phân cực elip hay phân cực tròn.

Xét bản tinh thể T có quang trục Δ và độ dày d. Chiếu vuông góc với mặt trước của

bản tinh thể một tia sáng phân cực toàn phần có vectơ sáng  E  hợp với quang trục một góc

α. Khi vào bản tinh thể, tia sáng này bị tách thành hai: tia thường và tia bất thường. Tia

thường có vectơ sáng  o E  vuông góc với quang trục, còn tia bất thường có vectơ sáng  e E 

song song với quang trục và cả hai vectơ sáng đều nằm trong mặt phẳng vuông góc với tia

sáng (hình 4-9). 

Hình 4-9. Ánh sáng phân cực elip

Vectơ sáng tổng hợp của tia thường và tia bất thường tại điểm M sau bản tinh thể

bằng:

  eo EEE +=                             (4-8)

Ở trong bản tinh thể, hai tia này truyền đi với vận tốc khác nhau (do chiết suất của

tinh thể đối với hai tia khác nhau, ne ≠ no ) và khi ló ra khỏi bản chúng lại truyền đi với cùng

vận tốc. Do  đó, hiệu quang lộ của tia thường và tia bất thường tại một điểm M sau bản

bằng:

d)n-n(L-LL eoeo = = Δ               (4-9)

tương ứng với hiệu pha là

d)n-n(

2

)L -L(

2

λ

=

λ

=ϕΔ             (4-10)

trong đó λ là bước sóng ánh sáng trong chân không.

68Chương 4: Phân cực ánh sáng

Các vectơ sáng  o E  và  e E  dao động theo hai phương vuông góc với nhau, do đó đầu

mút vectơ sáng tổng hợp sẽ chuyển động trên một đường elip xác định bởi phương trình:

ϕΔ=ϕΔ + 2

21

2

2

2

2

1

2

sincos

AA

xy2

-

A

y

A

x

            (4-11)

với A1 và A2 lần lượt là biên độ và

eo - ϕ ϕ = ϕ Δ  là hiệu pha dao động của hai vectơ sáng 

o E  và  e E . Nếu trước khi vào bản tinh thể, ánh sáng phân cực toàn phần có biên độ là A thì

A1=A.sinα và A2=A.cosα . 

Như vậy, ánh sáng phân cực thẳng sau khi truyền qua bản tinh thể sẽ biến thành ánh

sáng phân cực elip. Chúng ta sẽ xét một vài trường hợp riêng phụ thuộc vào độ dày d của

bản tinh thể.

1. Bản phần tư bước sóng

Bản phần tư bước sóng là bản tinh thể có  độ dày d sao cho hiệu quang lộ của tia

thường và tia bất thường truyền qua bản bằng một số lẻ lần của phần tư bước sóng:

4

)1k2(d)n-n(L eo

λ

+= =Δ               (4-12)

Khi đó hiệu pha của hai tia bằng:

2

)1k2(

+=ϕΔ               (4-13)

và phương trình (4-11) sẽ thành:

1

A

y

A

x

2

2

2

2

1

2

=+                (4-14)

            Hình

                      dạng chí

4-10a: Phân cực elip 

nh tắc       

Trong trường hợp này,  đầu mút của vectơ sáng tổng hợp

Hình 4-10b: Phân cực tròn

E  phía sau bản tinh thể

chuyể

                (4-15)

n động trên một elip dạng chính tắc có hai bán trục là A1 và A2 được xác định bởi

phương trình (4-14) (hình 4-10a). Đặc biệt, nếu α  =  45o

 thì A1 = A2 = A0 và phương trình

(4-14) sẽ thành:

2

0

22

Ayx =+ 

69Chương 4: Phân cực ánh sáng

E Khi đó đầu mút của vectơ sáng tổng  p  hợ  phía sau bản tinh thể ch n độ g

tròn tâm O, bán kính A  được xác định bởi phương trình (4-15) (hình 4-10b). 

g là bản tinh thể có độ dày d sao cho hiệu quang lộ của tia thường

qua bản bằng một số lẻ lần nửa bước sóng:

uyể ng trên đườn

0

Như vậy, sau khi truyền qua bản phần tư bước sóng, ánh sáng phân cực thẳng đã bị

biến đổi thành ánh sáng phân cực elip dạng chính tắc hoặc phân cực tròn.

2. Bản nửa bước sóng

Bản nửa bước són

và tia bất thường truyền

2

)1k2(d)n-n(L eo

λ

+= =Δ               (4-16)

Khi đó hiệu pha của hai tia bằng: 

               (4-17)

và phư h (4-11) sẽ thàn

              π+=ϕΔ )1k2(                        

ơng trìn h:          

             0

A

y

A

x

=+       

21

                                (4-18)

Đây l g  trình của  ờ   à phươn đư ng thẳng, mút vectơ sáng tổng

hợp  E  phía sau bản sẽ chuyển động trên đường thẳng nằm

trong góc phần tư thứ hai và thứ tư của hệ tọa độ Oxy (hình

quang trục một góc α . Trước khi vào bản tinh thể, mút vect

   Hình 4-11

 4-11), đường thẳng đó hợp với

ơ sáng của ánh sáng phân cực

g là bản tinh thể có độ dày d sao cho

hiệu quang lộ của tia thường và tia bất thường truyền qua bản

bằng m

khi đó pha của hai tia bằng:

                                 (4-20)

và phư rình (4-11 ẽ thàn

thẳng dao động trên đường thẳng. Như vậy sau khi truyền qua bản nửa bước sóng ánh sáng

phân cực thẳng vẫn là ánh sáng phân cực thẳng, nhưng phương dao động đã quay đi một

góc 2α so với trước khi đi vào bản.

3. Bản một bước sóng

Bản một bước són

ột số nguyên lần bước sóng:

         λ= =Δ kd)n-n(L eo                                 (4-19)

 hiệu

         π=ϕΔ k2      

ơng t ) s h:  

    Hình 4-12

0

A

y

-

x

A 21

=              (4-21)

Đây là phương trình của đường thẳn ằm tro hần tư hứ nhấ và thứ a của

độ Oxy (hình 4-12), đường thẳng đó hợp với quang trục một góc α . Như vậy sau khi truyền

qua bản một bước sóng ánh sáng phân cực thẳng giữ nguyên không đổi.

g, n ng góc p  t t   b  hệ tọa

70Chương 4: Phân cực ánh sáng

§5. LƯỠNG CHIẾT DO ĐIỆN TRƯỜNG

Một số chất lỏng như sulfua cácbon, benzôn... khi chịu tác dụng của điện trường thì

trở nên bất đẳng hướng về mặt quang học. Hiện tượng này được Kerr tìm ra năm 1875 và

gọi là hiệu ứng Kerr. S y trên hình 4-13.  ơ đố thí nghiệm về hiệu ứng Kerr được trình bà

Hình 4-13. Thí nghiệm về hiệu ứng Kerr

Khi chưa có điện trường, các phân tử chất lỏng chuyển động nhiệt hỗn loạn nên chất

lỏng là đẳng hướng và không làm thay đổi phương của ánh sáng phân cực toàn phần sau

nicôn N1 truyền tới nó. Do đ  thể truyền tiếp qua

nicôn N2 (bắt chéo với N1) và sau nicôn N2 sẽ hoàn toàn tối.

  (4-22)

với k là

ó ánh sáng phân cực toàn phần này không

Khi chất lỏng chịu tác dụng của điện trường giữa hai bản cực của tụ điện, các phân

tử của nó trở thành các lưỡng cực điện nằm dọc theo phương của điện trường. Chất lỏng trở

thành môi trường bất đẳng hướng với quang trục là phương của điện trường. Trong trường

hợp này, chùm ánh sáng phân cực toàn phần sau nicôn N1 truyền tới chất lỏng bị tách thành

tia thường và tia bất thường. Tổng hợp của hai tia này sẽ là ánh sáng phân cực elip, có thể

truyền tiếp qua nicôn N2 (bắt chéo với N1), nên sau nicôn N2 sẽ sáng.

Thực nghiệm chứng tỏ với mỗi ánh sáng đơn sắc, hiệu số chiết suất no - ne của chất

lỏng (chịu tác dụng của điện trường) đối với tia thường và tia bất thường truyền trong nó có

độ lớn tỉ lệ với bình phương cường độ điện trường E tác dụng lên chất lỏng:

2

eo kEnn =−    

 hệ số tỉ lệ phụ thuộc vào bản chất của chất lỏng. Hiệu pha giữa hai dao động của tia

thường và tia bất thường sau khi đi qua lớp chất lỏng có bề dày d sẽ là:

dBE2dkE

2 2π

d)ne π= n(

2 2

λ

= −

λ

=ϕΔ

 Thời gian để các phân tử định hướng theo phương của điện trườ i gian

các phân tử trở về trạng thái chuyển động hỗn loạn chỉ vào cỡ 10-10

s. Tín ủ

  (4-23)

trong đó B = k/λ gọi là hằng số Kerr. Giá trị của B phụ thuộc nhiệt độ của chất lỏng và

bước sóng ánh sáng.

ng và thờ để

h chất này c a hiệu

ứng Kerr đã được ứng dụng để chế tạo van quang học dùng đóng ngắt ánh sáng rất nhanh

không có quán tính.

71Chương 4: Phân cực ánh sáng

§6. SỰ QUAY MẶT PHẲNG PHÂN CỰC

Một số tinh thể hoặc dung dịch có tác dụng làm quay mặt phẳng phân cực của chùm

ánh sáng phân cực toàn phần truyền qua chúng. Hiện tượng này gọi là hiện tượng quay mặt

phẳng phân cực. Các chất làm quay mặt phẳng phân cực của ánh sáng phân cực gọi là chất

hoạt quang, thí dụ như thạch anh, dung dịch đường...

Hiện tượng quay mặt phẳng phân cực được thể hiện như sau: Cho ánh sáng tự nhiên

đi qua kính phân cực T1 và kính phân tích T2 đặt vuông góc với nhau. Kết quả là ánh sáng

không đi qua được kính phân tích T2, sau bản T2 sẽ tối. Bây giờ nếu đặt giữa kính phân cực

T1 và kính phân tích T2 một bản tinh thể thạch anh có quang trục nằm dọc theo phương 

truyền của tia sáng thì thấy ánh sáng

đi qua  được kính phân tích T2, sau

bản T2  sẽ sáng. Muốn cho ánh sáng

không đi qua được ta phải quay kính

phân tích một góc ϕ. Điều  đó chứng

tỏ dưới tác dụng của bản tinh thể ánh

sáng phân cực thẳng sau bản T1 đã bị 

quay đi một góc ϕ (hình 4-14), hay ta

nói bản tinh thể  đã làm quay mặt

phẳng phân cực một góc ϕ. Đó là hiện

tượng quay mặt phẳng phân cực.

   Hình 4-14. Hiện tượng quay mặt phẳng phân cực

Thực nghiệm cho thấy góc quay ϕ của mặt phẳng phân cực tỷ lệ thuận với độ dày d

của bản tinh thể:

                   (4-24)  d α=ϕ

α là hệ số quay, nó có giá trị phụ thuộc bản chất, nhiệt độ của chất rắn quang hoạt và bước

sóng λ của ánh sáng. Ví dụ đối với bản thạch anh ở 200

C: α = 21,7 độ/mm ứng với 

λ = 0,589 μm;  α = 48,9 độ/mm ứng với λ = 0,4047 μm.   

Đối với các dung dịch, góc quay ϕ của mặt phẳng phân cực tỷ lệ với độ dày d của lớp

dung dịch có ánh sáng phân cực truyền qua và tỷ lệ với nồng độ c của dung dịch:

[] cd α=ϕ               (4-25)

trong đó [α] được gọi là hệ số quay riêng, nó có giá trị phụ thuộc bản chất và nhiệt độ của

dung dịch hoạt quang, đồng thời phụ thuộc bước sóng λ của ánh sáng. Ví dụ đối với ánh

sáng vàng Na (λ = 0,589μm) ở 200

C, [α] của dung dịch đường là 66,50

cm2

/g.

Hiện tượng quay mặt phẳng phân cực được ứng dụng trong một dụng cụ gọi là đường

kế để xác định nồng độ đường trong dung dịch.

Ánh sáng  từ bóng đèn S truyền qua kính lọc sắc F và kính phân cực P biến đổi thành

ánh sáng đơn sắc phân cực toàn phần. Quan sát trong ống ngắm O, đồng thời quay kính

phân tích A cho tới khi thị trường trong ống ngắm trở nên tối hoàn toàn. Khi đó kính phân

tích A nằm ở vị trí bắt chéo với kính phân cực P và mặt phẳng chính của chúng vuông góc

với nhau. Góc ϕ1 xác định vị trí của kính phân tích A đọc được trên thước đo góc K. Đặt

72Chương 4: Phân cực ánh sáng

ống thuỷ tinh H chứa đầy dung dịch hoạt quang cần nghiên cứu vào khoảng giữa hai kính A

và P, thị trường trong ống ngắm O lại sáng. Nguyên nhân là do dung dịch hoạt quang đã

làm mặt phẳng dao động của ánh sáng phân cực toàn phần truyền qua nó quay đi một góc ϕ

tới vị trí không vuông góc với mặt phẳng chính của kính phân tích A nữa. Bây giờ ta quay

kính phân tích A cho đến  khi thị trường trong ống ngắm O tối hoàn toàn. Đọc góc ϕ2, xác

định vị trí này của kính phân tích A. Từ đó tìm ra được góc quay ϕ của mặt phẳng phân cực

ϕ = ϕ2 - ϕ1.

          Hình 4-15. Mô hình của đường kế

Theo công thức (4-25), nếu biết độ dày d và hằng số quay riêng  [ ] α  của dung dịch hoạt

quang, ta dễ dàng xác định được nồng độ c của dung dịch :

[] []d.d.

c 12

α

ϕ − ϕ

=

α

ϕ

=                         (4-26)

III. TÓM TẮT NỘI DUNG

1. Sự phân cực ánh sáng 

*  Ánh sáng có vectơ cường  độ   điện trường dao  động  đều  đặn theo mọi phương

vuông góc tia sáng được gọi là ánh sáng tự nhiên.

*  Ánh sáng có vectơ cường độ  điện trường chỉ dao động theo một phương xác định

được gọi là ánh sáng phân cực thẳng hay ánh sáng phân cực toàn phần.

*  Ánh sáng có  vectơ cường độ điện trường dao động theo tất cả các phương vuông

góc với tia sáng nhưng có phương dao động yếu, có phương dao động mạnh được gọi là ánh

sáng phân cực một phần. 

* Mặt phẳng chứa tia sáng và phương dao  động của  E được gọi là mặt phẳng dao

động, còn mặt phẳng chứa tia sáng và vuông góc với mặt phẳng dao động gọi là mặt phẳng

phân cực.

* Trong bản Tuamalin có một phương đặc biệt gọi là quang trục của tinh thể (kí hiệu

là  . Theo phương quang trục, ánh sáng không bị hấp thụ, mà truyền qua hoàn toàn còn

theo phương vuông góc với quang trục, ánh sáng bị hấp thụ hoàn toàn.

) Δ

*  Định luật Malus: Khi cho một chùm tia sáng tự nhiên truyền qua hai bản tuamalin

có quang trục hợp với nhau một góc α  thì cường độ sáng nhận được tỉ lệ với cos

2

α.

73Chương 4: Phân cực ánh sáng

α= 2

12 cosII 

2. Sự phân cực do phản xạ, khúc xạ:

Thực nghiệm chứng tỏ rằng khi cho một tia sáng tự nhiên chiếu tới mặt phân cách

giữa hai môi trường dưới góc tới   thì tia phản xạ và tia khúc xạ đều là ánh sáng phân

cực một phần. Vectơ cường độ điện trường của tia phản xạ có biên độ dao động lớn nhất

theo phương vuông góc với mặt phẳng tới, còn vectơ cường độ điện trường của tia khúc xạ

có biên độ dao động lớn nhất theo phương nằm trong mặt phẳng tới. Khi thay đổi góc tới i

thì mức độ phân cực của tia phản xạ và tia khúc xạ cũng thay đổi. Khi góc tới i thỏa mãn

điều kiện: 

0i ≠

tg iB = n21       

thì tia phản xạ sẽ phân cực toàn phần, n21 là chiết suất tỉ đối của môi trường hai đối với môi

trường một, iB được gọi là góc tới Brewster. Tia khúc xạ không bao giờ là ánh sáng phân

cực toàn phần, nhưng khi i = iB thì tia khúc xạ cũng bị phân cực mạnh nhất. 

3. Sự phân cực do lưỡng chiết

Thực nghiệm chứng tỏ rằng một số tinh thể như băng lan, thạch anh... có tính chất đặc

biệt là nếu chiếu một tia sáng đến tinh thể thì nói chung ta sẽ thu được hai tia. Hiện tượng

này gọi là hiện tượng lưỡng chiết. Nguyên nhân là do tính bất đẳng hướng của tinh thể về

mặt quang học (tức là tính chất quang của tinh thể ở các hướng khác nhau thì sẽ khác nhau).

Tia sáng khi chiếu vào tinh thể lưỡng chiết sẽ bị tách thành hai tia khúc xạ:

- Tia tuân theo định luật khúc xạ gọi là tia thường. Tia thường phân cực toàn phần, có

vectơ sáng E  vuông góc với mặt phẳng chính của tia thường.

- Tia không theo định luật khúc xạ gọi là tia bất thường. Tia bất thường phân cực toàn

phần, có vectơ sáng E  nằm trong mặt phẳng chính của nó. 

Khi ló ra khỏi tinh thể, hai tia thường và tia bất thường chỉ khác nhau về phương phân

cực. Chiết suất của tinh thể băng lan đối với tia thường luôn không đổi và bằng no=1,659.

Chiết suất ne của tinh thể băng lan đối với tia bất thường phụ thuộc vào phương truyền của

nó trong tinh thể và thay đổi từ 1,659 (theo phương quang trục) đến 1,486 (theo phương

vuông góc với quang trục). Như vậy đối với tinh thể băng lan ta có:

ne ≤ no      

Vì chiết suất n = c/v, với c là vận tốc ánh sáng trong chân không và v là vận tốc ánh sáng

trong môi trường, do đó:

ve ≥ vo      

nghĩa là trong tinh thể băng lan, vận tốc của tia bất thường nói chung lớn hơn vận tốc của

tia thường. 

Tinh thể băng lan, thạch anh, tuamalin... là những tinh thể đơn trục. Trong tự nhiên

còn có tinh thể lưỡng trục, đó là những tinh thể có hai quang trục theo hai hướng khác nhau.

Một tia sáng tự nhiên truyền qua tinh thể lưỡng trục cũng bị tách thành hai tia khúc xạ

nhưng cả hai tia này đều là những tia bất thường.

74Chương 4: Phân cực ánh sáng

Người ta sử dụng các tinh thể lưỡng chiết để chế tạo kính phân cực. Kính phân cực là

những dụng cụ có thể biến ánh sáng tự nhiên thành ánh sáng phân cực, ví dụ như bản

tuamalin, bản pôlarôit, lăng kính nicol...

Một số chất lỏng như sulfua cácbon, benzôn... khi chịu tác dụng của điện trường thì

trở nên bất đẳng hướng về mặt quang học (có tính lưỡng chiết). Hiệu ứng này gọi là hiệu

ứng Kerr  và được ứng dụng để chế tạo van quang học

4. Ánh sáng phân cực elip

Ánh sáng phân cực trong đó đầu mút vectơ sáng   E  chuyển động trên một đường elip

(hay đường tròn) được gọi là ánh sáng phân cực elip (hay phân cực tròn) . 

Chiếu vuông góc với mặt trước của bản tinh thể một tia sáng phân cực toàn phần có

vectơ sáng E  hợp với quang trục một góc α. Khi vào bản tinh thể, tia sáng này bị tách thành

hai: tia thường và tia bất thường. Tia thường và tia bất thường là hai tia sáng kết hợp, chúng

giao thoa với nhau. Các vectơ sáng  o E  của tia thường  và  e E  dao động theo hai phương

vuông góc với nhau, do đó đầu mút vectơ sáng tổng hợp sẽ chuyển động trên một đường

elip xác định bởi phương trình:

ϕΔ=ϕΔ + 2

21

2

2

2

2

1

2

sincos

AA

xy2

-

A

y

A

x

   (1)

x, y là độ dời dao động, A1, A2 là biên độ dao động của  o E  và  e E . Hiệu pha của các tia

thường và tia bất thường là

d)n-n(

2

)L -L(

2

λ

=

λ

=ϕΔ    (2)

*  Bản phần tư bước sóng

Bản phần tư bước sóng là bản tinh thể có  độ dày d sao cho hiệu quang lộ của tia

thường và tia bất thường truyền qua bản bằng một số lẻ lần của phần tư bước sóng:

4

)1k2(d)n-n(L eo

λ

+= =Δ     (3a)

Thay (3a) vào (2), sau đó vào (1) ta thu được phương trình của đường elip dạng chính tắc.

Do đó sau khi truyền qua bản phần tư bước sóng, ánh sáng phân cực thẳng đã bị biến đổi

thành ánh sáng phân cực elip dạng chính tắc hoặc phân cực tròn.

*  Bản nửa bước sóng

Bản nửa bước sóng là bản tinh thể có độ dày d sao cho hiệu quang lộ của tia thường

và tia bất thường truyền qua bản bằng một số lẻ lần nửa bước sóng:

2

)1k2(d)n-n(L eo

λ

+= =Δ     (3b)

Thay (3b) vào (2), sau đó vào (1) ta thu được phương trình của đường thẳng, quay một góc

2α. Do đó khi truyền qua bản nửa bước sóng ánh sáng phân cực thẳng vẫn là ánh sáng phân

cực thẳng, nhưng phương dao động đã quay đi một góc 2α so với trước khi đi vào bản.

75Chương 4: Phân cực ánh sáng

*  Bản một bước sóng

Bản một bước sóng là bản tinh thể có độ dày d sao cho hiệu quang lộ của tia thường

và tia bất thường truyền qua bản bằng một số nguyên lần bước sóng:

λ = =Δ kd)n-n(L eo      (3c)

Thay (3c) vào (2), sau đó vào (1) ta thu được phương trình của đường thẳng. Vậy sau khi

truyền qua bản một bước sóng ánh sáng phân cực thẳng giữ nguyên không đổi.

5. Sự quay mặt phẳng phân cực

Một số tinh thể hoặc dung dịch có tác dụng làm quay mặt phẳng phân cực của chùm

ánh sáng phân cực toàn phần truyền qua chúng. Hiện tượng này gọi là sự quay mặt phẳng

phân cực. Các chất làm quay mặt phẳng phân cực của ánh sáng phân cực gọi là chất hoạt

quang, thí dụ như thạch anh, dung dịch đường...

Thực nghiệm cho thấy góc quay  ϕ  của mặt phẳng phân cực tỷ lệ thuận với độ dày d

của bản tinh thể:           d α=ϕ

α là hệ số quay, nó có giá trị phụ thuộc bản chất và  nhiệt  độ  của chất rắn quang hoạt và

bước sóng λ của ánh sáng.

Đối với các dung dịch, góc quay  ϕ  của mặt phẳng phân cực tỷ lệ với độ dày d của

lớp dung dịch có ánh sáng phân cực truyền qua và tỷ lệ với nồng độ c của dung dịch:

[] cd α= ϕ       

trong đó [α] được gọi là hệ số quay riêng, nó có giá trị phụ thuộc bản chất và nhiệt độ của

dung dịch hoạt quang, đồng thời phụ thuộc bước sóng λ của ánh sáng.

Hiện tượng quay mặt phẳng phân cực được ứng dụng trong một dụng cụ gọi là đường

kế để xác định nồng độ đường trong dung dịch.

IV. CÂU HỎI LÍ THUYẾT

1. Hiện tượng phân cực chứng tỏ bản chất gì của ánh sáng ? Ánh sáng là sóng ngang hay

sóng dọc ? Giải thích tại sao ?

2. Phân biệt ánh sáng tự nhiên và ánh sáng phân cực toàn phần, ánh sáng phân cực một

phần.

3. Phát biểu và viết biểu thức của định luật Malus.

4. Trình bày sự phân cực do phản xạ, khúc xạ.

5. Trình bày tính lưỡng chiết của tinh thể.

6. Nêu sự giống nhau và khác nhau của hai tia thường và bất thường khi đi qua tinh thể

băng lan.

7. Trình bày hiệu ứng Kerr.

8. Định nghĩa ánh sáng phân cực elip, phân cực tròn. Trình bày cách tạo ra ánh sáng phân

cực elip. Xét các trường hợp bề dày bản một phần tư bước sóng, bản nửa bước sóng và bản

một bước sóng.

76Chương 4: Phân cực ánh sáng

8. Nêu ứng dụng của hiện tượng quay mặt phẳng phân cực.

V. BÀI TẬP

Thí dụ 1: Hỏi góc nghiêng của mặt trời so với chân trời phải bằng bao nhiêu để những tia

sáng mặt trời phản chiếu trên mặt hồ bị phân cực toàn phần. Biết rằng chiết suất của nước

hồ n = 1,33.

Bài giải: 

Theo  định luật Brewster, muốn tia

sáng phản chiếu bị phân cực toàn phần thì

góc tới của nó phải bằng góc tới Brewster,

xác định bởi công thức:

    553i33,1ntgi

0

B B ′ =→==

Do đó góc nghiêng của mặt trời so với đường chân trời:    5536i90 0

B

0 ′ =−=α

Thí dụ 2: Cho một chùm tia sáng phân cực thẳng có bước sóng trong chân không là             

λ0 = 0,589μm chiếu vuông góc với quang trục của một bản tinh thể băng lan. Chiết suất của

tinh thể băng lan đối với tia thường và tia bất thường lần lượt bằng n0 = 1,658 và ne = 1,488.

Xác định bước sóng của tia thường và tia bất thường.

Bài giải: Bước sóng λ của ánh sáng truyền trong môi trường có chiết suất n liên hệ với bước

sóng λ0 của ánh sáng trong chân không:

0 λ

=λ 

Bước sóng của tia thường trong tinh thể băng lan:  m355,0

658,1

589,0

n0

0

μ==

λ

=λ 

Bước sóng của tia bất thường trong tinh thể băng lan:  m396,0

0

μ=

λ

=λ 

Bài tập tự giải

1. Cho biết khi ánh sáng truyền từ một chất có chiết suất n ra ngoài không khí thì xảy ra

hiện tượng phản xạ toàn phần của ánh sáng ứng với góc giới hạn igh = 450

. Xác định góc tới

Brewster của chất này, môi trường chứa tia tới là không khí.

Đáp số:      Góc giới hạn:

           414,12n

2

1

kk

gh ==→==

        3454i414,1

0

B

kk

B ′ =→== 

77Chương 4: Phân cực ánh sáng

2. Ánh sáng tự nhiên truyền từ không khí tới chiếu vào một bản thuỷ tinh. Cho biết ánh sáng

phản xạ bị phân cực toàn phần khi góc khúc xạ r = 330

. Xác định chiết suất của bản thuỷ

tinh.

Đáp số: 

Khi chùm phản xạ bị phân cực toàn phần thì góc tới i thoả mãn:  

B

2

B

B

B

B

isin1

icos

==→== 

Theo định luật khúc xạ ánh sáng:  n

= , mà  

0

B 33sin.nisinisin ==

56,1n

33sin.n1

33sin.n

2 0

0

≈→

=→ 

3. Xác định góc tới  Brewster của một mặt thuỷ tinh có chiết suất n1 = 1,57 khi môi trường

ánh sáng tới là:

     1. Không khí.

     2. Nước có chiết suất n2 = 4/3.

Đáp số:     3449i,0357i

0

B

0

B ′ = ′ =

4. Một chùm tia sáng sau khi truyền qua một chất lỏng đựng trong một bình thuỷ tinh, phản

xạ trên đáy bình. Tia phản xạ bị phân cực toàn phần khi góc tới trên đáy bình bằng  ,

chiết suất của bình thuỷ tinh n = 1,5. Tính:

73420 ′

     1. Chiết suất của chất lỏng.

     2. Góc tới trên đáy bình để chùm tia phản xạ trên đó phản xạ toàn phần.

Đáp số: n/

 = 1,63,  i =  660

56/

5. Cho một chùm tia sáng tự nhiên chiếu vào mặt của một bản thuỷ tinh nhúng trong chất

lỏng. Chiết suất của thuỷ tinh là n1 = 1,5. Cho biết chùm tia phản xạ trên mặt thuỷ tinh bị

phân cực toàn phần khi các tia phản xạ hợp với các tia tới một góc  . Xác định chiết

suất n

0

97 =ϕ

2 của chất lỏng.

Đáp số:

2

1

B n

tgitgi == 

Theo điều kiện đầu bài:  33,1

2

97

2

2

0

1

2

2

1

B ==→=

ϕ

→ ϕ

== .

6. Một bản thạch anh được cắt song song với quang trục và có độ dày d = 1mm. Chiếu ánh

sáng đơn sắc có bước sóng λ = 0,6μm vuông góc với mặt bản. Tính hiệu quang lộ và hiệu

78Chương 4: Phân cực ánh sáng

pha của tia thường và tia bất thường truyền qua bản thạch anh, biết rằng chiết suất của bản

đối với tia thường và tia bất thường lần lượt bằng n0 = 1,544, ne = 1,535.

Đáp số: Hiệu quang lộ của tia thường và tia bất thường truyền qua bản thạch anh có giá trị

bằng:    () mm009,0d.nnL e0 =−=Δ

Hiệu pha của tia thường và tia bất thường truyền qua bản thạch anh có giá trị bằng:                         

)rad(30L.

2

π=Δ

λ

=ϕΔ 

7. Cho biết đối với ánh sáng đơn sắc có bước sóng λ = 0,545μm thì chiết suất của bản phần

tư bước sóng đối với tia thường và tia bất thường truyền trong bản có giá trị lần lượt bằng        

n0 = 1,658 và ne = 1,488. Hỏi bản phần tư bước sóng có độ dày nhỏ nhất bằng bao nhiêu?

Đáp số:  ()() ,...3,2,1,0k,

4

1k2dnnL e0 =

λ

+=−=Δ 

      Bản phần tư bước sóng có độ dày nhỏ nhất khi k = 0.

      Vậy dmin = 800nm.

8. Một bản nửa bước sóng có độ dày nhỏ nhất bằng dmin = 1,732μm. Cho biết chiết suất của

bản đối với tia thường và tia bất thường lần lượt bằng n0 = 1,658 và ne = 1,488. Xác định

bước sóng của ánh sáng truyền tới bản này.

Đáp số:  ()() ,...3,2,1,0k,

2

1k2d.nnL e0 =

λ

+=−=Δ  

Bản nửa bước sóng có độ dày nhỏ nhất khi k = 0.

Vậy

() m589,0nnd.2

nn2

d e0min

e0

min μ=− =λ→ −

λ

9. Một bản tinh thể được cắt song song với quang trục và có độ dày d = 0,25mm. Người ta

dùng bản tinh thể này làm bản phần tư bước sóng  đối với ánh sáng có bước sóng  λ =

0,53μm. Xác định đối với những bước sóng nào trong vùng quang phổ thấy được, bản tinh

thể này cũng là bản phần tư bước sóng. Coi rằng hiệu số chiết suất của bản đối với tia bất

thường và tia thường không đổi và bằng ne – n0 = 0,009 ứng với mọi bước sóng trong vùng

quang phổ thấy được có giá trị từ 0,4μm đến 0,76μm.

Đáp số:  ()( )

4

1k2dnnL 0e

λ

+=−=Δ 

Bước sóng của ánh sáng truyền tới bản:

1 k 2

9

1 k 2

nnd4 oe

+

=

+

=λ , mà 0,4 ≤ λ ≤ 0,76, suy

ra 5,42 ≤ k ≤ 10,75, mà k nguyên nên k = 6, 7,  8,9, 10.

79Chương 4: Phân cực ánh sáng

m43,0

110.2

9

10k

m47,0

19.2

9

9k,m53,0

18.2

9

8k

m6,0

17.2

9

7k,m69,0

16.2

9

6k

μ=

+

=λ→=

μ=

+

=λ→=μ=

+

=λ→=

μ=

+

=λ→=μ=

+

=λ→=

Vậy bản tinh thể còn là bản phần tư bước sóng đối với các ánh sáng có bước sóng

trên.

10. Một bản thạch anh được cắt song song với quang trục của nó với độ dày không vượt quá

0,5mm. Xác định độ dày lớn nhất của bản thạch anh này để chùm ánh sáng phân cực phân

cực thẳng có bước sóng λ = 0,589μm sau khi truyền qua bản thoả mãn điều kiện sau:

     1. Mặt phẳng phân cực bị quay đi một góc nào đó.

     2. Trở thành ánh sáng phân cực tròn.

Cho biết hiệu số chiết suất của tia thường và tia bất thường đối với bản thạch anh                  

ne – n0 = 0,009.

Đáp số: 1. dmax = 0,49mm.   2.dmax = 0,47mm

11. Giữa hai kính nicôn song song người ta đặt một bản thạch anh có các mặt vuông góc với

quang trục. Khi bản thạch anh có độ dày d1 = 2mm thì mặt phẳng phân cực của ánh sáng

đơn sắc truyền qua nó bị quay đi một góc φ1 = 530

. Xác định độ dày d2 của bản thạch anh

này để ánh sáng đơn sắc không truyền qua được kính nicôn phân tích.

Đáp số: Khi truyền theo quang trục của thạch anh mặt phẳng phân cực của ánh sáng bị quay

một góc φ1:   φ1 = α.d1

Để ánh sáng đơn sắc không truyền qua được kính phân tích thì bản thạch anh phải có

độ dày d2 sao cho mặt phẳng phân cực quay đi một góc φ2 = 900

, mà  φ2 =α.d2

                   mm4,3d

d

d

2

1

2

1

2 =→ ϕ

ϕ

=→ 

80Chương 5: Thuyết tương đối hẹp Einstein

CHƯƠNG V: THUYẾT TƯƠNG ĐỐI HẸP EINSTEIN

Theo cơ học cổ điển (cơ học Newton) thì không gian, thời gian và vật chất không phụ

thuộc vào chuyển động; không gian và thời gian là tuyệt đối, kích thước và khối lượng của

vật là bất biến. Nhưng đến cuối thế kỉ 19 và đầu thế kỉ 20, khoa học kĩ thuật phát triển

mạnh, người ta gặp những vật chuyển động nhanh với vận tốc cỡ vận tốc ánh sáng trong

chân không (3.108

 m/s), khi  đó xuất hiện sự mâu thuẫn với các quan  điểm của cơ học

Newton: Không gian, thời gian và khối lượng của vật khi chuyển động với vận tốc gần bằng

vận tốc ánh sáng thì phụ thuộc vào chuyển động. Năm 1905, Einstein mới 25 tuổi đã đề

xuất lí thuyết tương đối của mình. Lí thuyết tương đối được xem là một lí thuyết tuyệt đẹp

về không gian và thời gian. Lí thuyết đó đã đứng vững qua nhiều thử thách thực nghiệm

trong suốt 100 năm qua. Lí thuyết tương đối dựa trên hai nguyên lí: nguyên lí tương đối và

nguyên lí về sự bất biến của vận tốc ánh sáng.

I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU

1. Hiểu được ý nghĩa của nguyên lí tương đối Einstein, nguyên lí về tính bất biến của vận

tốc ánh sáng.

2. Hiểu và vận dụng được phép biến đổi Lorentz. Tính tương đối của không gian, thời gian.

3. Nắm được khối lượng, động lượng tương đối tính, hệ thức Einstein và ứng dụng.

II. NỘI DUNG

§1. CÁC TIÊN ĐỀ EINSTEIN

1. Nguyên lí tương đối:

“ Mọi định luật vật lí đều như nhau trong các hệ qui chiếu quán tính”.

Galileo đã thừa nhận rằng những định luật của cơ học hoàn toàn giống nhau trong

mọi hệ qui chiếu quán tính. Einstein đã mở rộng ý tưởng này cho toàn bộ các định luật vật lí

trong các lĩnh vực điện từ, quang học...

2. Nguyên lí về sự bất biến của vận tốc ánh sáng:

“Vận tốc ánh sáng trong chân không đều bằng nhau đối với mọi hệ quán tính. Nó có

giá trị bằng c = 3.108

 m/s và là giá trị vận tốc cực đại trong tự nhiên”.

81Chương 5: Thuyết tương đối hẹp Einstein

§2. ĐỘNG HỌC TƯƠNG ĐỐI TÍNH – PHÉP BIẾN ĐỔI LORENTZ

1. Sự mâu thuẫn của phép biến đổi Galileo với thuyết tương đối Einstein

Xét hai hệ qui chiếu quán tính K và K'. Hệ K' chuyển động thẳng đều với vận tốc V

so với hệ K, dọc theo phương x. Theo phép biến đổi Galileo, thời gian diễn biến một quá

trình vật lí trong các hệ qui chiếu quán tính K và K’ đều như nhau: t = t’. Khoảng cách giữa

hai điểm 1 và 2 nào đó đo được trong hai hệ K và K’ đều bằng nhau: 

12 12 xx xx ′ − ′ = ′ Δ = − =Δ l l 

                                            trong hệ K               trong hệ K/

Vận tốc   của chất điểm chuyển động trong hệ K bằng tổng các vận tốc   của chất điểm

đó trong hệ K’ và vận tốc V của hệ K' đối với hệ K: 

v 'v

V'vv + = 

Tất cả các kết quả trên đây đều đúng đối với  v << c. Nhưng chúng mâu thuẫn với lí

thuyết tương  đối của Einstein. Theo thuyết tương đối:  thời gian không có tính tuyệt  đối,

khoảng thời gian diễn biến của một quá trình vật lí phụ thuộc vào các hệ qui chiếu. Đặc biệt

khái niệm đồng thời phụ thuộc vào hệ qui chiếu, tức là các hiện tượng xảy ra đồng thời ở

trong hệ qui chiếu quán tính này sẽ không xảy ra đồng thời ở trong hệ qui chiếu quán tính

khác. Để minh họa chúng ta xét ví dụ sau: 

Hai hệ qui chiếu quán tính K và K’ với

các trục tọa  độ x, y, z và x’, y’, z’. Hệ K’

chuyển động thẳng đều với vận tốc V so với

hệ K theo phương x. Từ một điểm A bất kì,

trên trục x’ có đặt một bóng đèn phát tín hiệu

sáng theo hai phía ngược nhau của trục x.

Đối với hệ K’ bóng  đèn là  đứng yên vì nó

cùng chuyển  động với hệ K’. Trong hệ K’

các tín hiệu sáng sẽ tới các  điểm B và C  ở

cách đều A cùng một lúc. Nhưng trong hệ K,

điểm B chuyển  động  đến gặp tín hiệu sáng,

còn điểm C chuyển động ra xa khỏi tín hiệu

sáng, do đó trong hệ K tín hiệu sáng sẽ đến

điểm B sớm hơn đến điểm C. Như vậy trong

hệ K, các tín hiệu sáng tới điểm B và điểm C

không đồng thời.

             Hình 5-1. Thí dụ minh họa khái niệm 

              đồng thời có tính tương đối

Định luật cộng vận tốc, hệ quả của nguyên lí tương đối Galileo cũng không áp dụng

được. Theo định luật này thì ánh sáng truyền đến B với vận tốc c +V > c, còn ánh sáng

truyền đến C với vận tốc c -V< c. Điều này mâu thuẫn với nguyên lí thứ 2 trong thuyết

tương đối Einstein.

82Chương 5: Thuyết tương đối hẹp Einstein

2. Phép biến đổi Lorentz

Lorentz tìm ra phép biến đổi các tọa  độ không gian và thời gian khi chuyển từ hệ

quán tính này sang hệ quán tính khác, thỏa mãn các yêu cầu của thuyết tương đối Einstein.

Phép biến đổi này được gọi là phép biến đổi Lorentz. Phép biến đổi Lorentz dựa trên hai

tiên đề của Einstein.

Xét hai hệ qui chiếu quán tính K và K’. Tại t = 0, hai gốc O, O’ trùng nhau, K’ chuyển động thẳng đều so với

K với vận tốc V theo phương x. Theo thuyết tương đối thời gian không có tính chất tuyệt đối mà phụ thuộc vào hệ qui

chiếu, nghĩa là t ≠ t’. 

Giả sử tọa độ x’ là hàm của x và t theo phương trình: 

                  x’ = f(x,t)                      (5-1)

Để tìm dạng của phương trình trên ta hãy viết phương trình chuyển động của hai gốc tọa độ O và O’. Đối với hệ K,

gốc O’ chuyển động với vận tốc V. Ta có:      

x = Vt  hay x – Vt = 0                  (5-2)

x là tọa độ của gốc O’ trong hệ K. Đối với hệ K’, gốc O’ đứng yên, do đó tọa độ x’ của nó sẽ là:  

x’ = 0                                  (5-3)

Phương trình (5-1) cũng phải đúng đối với điểm O’, điều đó có nghĩa là khi ta thay x’ = 0 vào phương trình (5-1) thì

phải thu được phương trình (5-2), muốn vậy thì: 

)Vtx('x − α =                        (5-4)

trong đó α là hằng số. Đối với hệ K’, gốc O chuyển động với vận tốc –V. Nhưng đối với hệ K, gốc O là đứng yên.

Lập luận tương tự như trên ta có

)'Vt'x(x + β =                     (5-5)

trong đó β là hằng số. Theo tiên đề thứ nhất của Einstein thì mọi hệ qui chiếu quán tính đều tương đương nhau, nghĩa

là từ (5-4) có thể suy ra (5-5) và ngược lại bằng cách thay V→-V, x ↔x’, t ↔ t’. Suy ra:  .  β=α

Theo tiên đề hai:     x = ct     → t = x/c 

x’ = ct’  → t’ = x’/c

Thay t và t’ vào (5-4) và (5-5) ta có:

−α=

c

xV x'x ,            ⎟

+α=

c

V'x

'xx 

Nhân vế với vế của hai hệ thức trên, sau đó rút gọn ta nhận được:

2

2

c

V 1

1

=α 

Thay α vào các công thức trên ta nhận được các công thức của phép biến đổi Lorentz.

Phép biến đổi Lorentz:

2

2

c

V 1

Vtx

'x

=  ,                         

2

2

c

V 1

'Vt'x

x

+

=              (5-6)

83Chương 5: Thuyết tương đối hẹp Einstein

2

2

2

c

V 1

x

c

V t

't

=  ,                         

2

2

2

c

V 1

'x

c

V 't

+

=              (5-7)

Vì hệ K’ chuyển động dọc theo trục x nên y = y’ và z = z’. 

Từ kết quả trên ta nhận thấy nếu c → ∞ (tương tác tức thời) hay khi V  ⁄c → 0 (sự

gần đúng cổ điển khi V << c) thì:

x’ = x –Vt, y’ = y, z’ = z, t’ = t

x = x’ +Vt, y = y’, z = z’, t = t’ 

nghĩa là chuyển về phép biến đổi Galileo.

Khi V > c, tọa độ x, t trở nên ảo, do đó không thể có các chuyển động với vận tốc

lớn hơn vận tốc ánh sáng.

§3. CÁC HỆ QUẢ CỦA PHÉP BIẾN ĐỔI LORENTZ

1. Khái niệm về tính đồng thời và quan hệ nhân quả

Giả sử trong hệ quán tính K có hai biến cố A1(x1, y1, z1, t1) và biến cố A2(x2, y2, z2,

t2) với  . Chúng ta hãy tìm khoảng thời gian

21 xx ≠ 12 tt ′ − ′  giữa hai biến cố đó trong hệ K'

chuyển động đều đối với hệ K với vận tốc V dọc theo trục x.  Từ các công thức biến đổi

Lorentz ta có

2

2

12 2 12

12

c

V 1

)xx(

c

V tt

't't

−−−

=−                   (5-8)

Từ (5-8) ta suy ra rằng những biến cố xảy ra đồng thời ở trong hệ K (t1 = t2) sẽ không

đồng thời trong hệ K’ vì  , chỉ có một trường hợp ngoại lệ là khi hai biến cố xảy

ra đồng thời tại những điểm có cùng giá trị của x (y có thể khác nhau). Như vậy khái niệm

đồng thời là một khái niệm tương đối, hai biến cố xảy ra đồng thời ở trong một hệ qui chiếu

quán tính này nói chung có thể không đồng thời ở trong một hệ qui chiếu quán tính khác.

0't't 12 ≠−

Nhìn vào công thức (5-8) ta thấy giả sử trong hệ K: t2 - t1>0 (tức là biến cố A1 xảy ra

trước biến cố A2), nhưng trong hệ K’: t’2 - t’1 chưa chắc đã lớn hơn 0, nó phụ thuộc vào dấu

và độ lớn của  )xx(

c

V

12 2

− . Như vậy trong hệ K’ thứ tự của các biến cố có thể bất kì. 

Tuy nhiên điều này không được xét cho các biến cố có quan hệ nhân quả với nhau.

Mối quan hệ nhân quả là mối quan hệ có nguyên nhân và kết quả. Nguyên nhân bao giờ

cũng xảy ra trước, kết quả xảy ra sau. Như vậy: Thứ tự của các biến cố có quan hệ nhân

quả bao giờ cũng được đảm bảo trong mọi hệ qui chiếu quán tính. Thí dụ: viên đạn được

84Chương 5: Thuyết tương đối hẹp Einstein

bắn ra (nguyên nhân), viên đạn trúng đích (kết quả). Gọi A1(x1, t1) là biến cố viên đạn bắn

ra và A2(x2, t2) là biến cố viên đạn trúng đích. Trong hệ K: t2 > t1. Gọi u là vận tốc viên đạn

và giả sử x2 > x1, ta có x2 - x1 = u(t2-t1). Thay vào (5-8) ta có:

2

2

2 12

2

2

12 2 12

12

c

V 1

c

u.V 1)tt(

c

V 1

)tt(u.

c

V tt

't't

−−

=

−−−

=−              (5-9)

Ta luôn có  u << c, do đó nếu  t2 > t1 thì ta cũng có  . Trong cả hai hệ K và K’

bao giờ biến cố viên đạn trúng đích cũng xảy ra sau biến cố viên đạn được bắn ra.

'

1

'

2 tt >

2. Sự co của độ dài (sự co ngắn Lorentz)

Xét hai hệ qui chiếu quán tính K và K'. Hệ K' chuyển động thẳng đều với vận tốc V

so với hệ K dọc theo trục x. Giả sử có một thanh đứng yên trong hệ K’ đặt dọc theo trục x’,

độ dài của nó trong hệ K’ bằng:

12o 'x'x − = l . Gọi   là độ dài của thanh trong hệ K. Từ

phép biến đổi Lorentz ta có: 

l

2

2

22

2

c

V 1

Vtx

'x

= ,   

2

2

11

1

c

V 1

Vtx

'x

Ta phải xác định vị trí các đầu của thanh trong hệ K tại cùng một thời điểm: t2 = t1, do đó:

2

2

12

12

c

V 1

xx

'x'x

=−        →     

o 2

2

c

V 1 l ll <−=               (5-10)

Hệ K' chuyển động so với hệ K, nếu ta đứng ở hệ K quan sát thì thấy thanh chuyển

động cùng hệ K'. Chiều dài  của thanh ở hệ K nhỏ hơn chiều dài của nó ở trong hệ K'. 

Vậy: “độ dài (dọc theo phương chuyển động) của thanh trong hệ qui chiếu mà thanh

chuyển động ngắn hơn độ dài  của thanh ở trong hệ mà thanh đứng yên”.

Nói một cách khác khi vật chuyển động, kích thước của nó bị co ngắn theo phương

chuyển động.

Ví dụ: một vật có vận tốc gần bằng vận tốc ánh sáng V=260000 km/s thì

5,0

c

V 1

2

2

≈−  khi đó   = 0,5 , l o l  kích thước của vật sẽ bị co ngắn đi một nửa. Nếu quan

sát một vật hình hộp vuông chuyển động với vận tốc lớn như vậy ta sẽ thấy nó có dạng một

hình hộp chữ nhật, còn một khối cầu sẽ có dạng hình elipxoit tròn xoay.

Như vậy kích thước của một vật sẽ khác nhau tuỳ thuộc vào chỗ ta quan sát nó ở

trong hệ đứng yên hay chuyển động. Điều đó nói lên rằng không gian có tính tương đối, nó

85Chương 5: Thuyết tương đối hẹp Einstein

phụ thuộc vào chuyển động. Khi vật chuyển động với vận tốc nhỏ (V << c), từ (5-10) ta có

, ta trở lại kết quả của cơ học cổ điển, không gian được coi là tuyệt đối, không phụ

thuộc vào chuyển động. 

o ll =

3. Sự giãn của thời gian

Xét hai hệ qui chiếu quán tính K, K’. Hệ K’ chuyển động đều với vận tốc V so với hệ

K dọc theo trục x. Ta đặt một đồng hồ đứng yên trong hệ K’. Xét hai biến cố xảy ra tại cùng

một điểm A trong hệ K’. Khoảng thời gian giữa hai biến cố trong hệ K’ là  .

Khoảng thời gian giữa hai biến cố trong hệ K là

12 't't't −=Δ

12 ttt − = Δ . Từ phép biến đổi Lorentz ta

có:

2

2

1 2 1

1

c

V 1

'x

c

V 't

+

= ,  

2

2

2 2 2

2

c

V 1

'x

c

V 't

+

21 'x'x =   →

2

2

12

12

c

V 1

't't

=−=Δ   

hay     t

c

V 1t't

2

2

Δ<−Δ=Δ                 (5-11)

Như vậy: “ Khoảng thời gian ∆t’ của một quá trình trong hệ K’ chuyển động bao giờ

cũng nhỏ hơn khoảng thời gian ∆t của quá trình đó xảy ra trong hệ K đứng yên.”

Ví dụ: nếu con tàu vũ trụ chuyển động với vận tốc V=260000 km/s thì ∆t’=0,5.∆t, tức

là nếu khoảng thời gian diễn ra một quá trình trên con tàu vũ trụ là 5 năm thì ở mặt đất lúc

đó thời gian đã trôi qua là 10 năm. Đặc biệt nếu nhà du hành vũ trụ ngồi trên con tàu chuyển

động với vận tốc rất gần với vận tốc ánh sáng V=299960 km/s trong 10 năm để đến một

hành tinh rất xa thì trên trái đất đã 1000 năm trôi qua và khi nhà du hành quay trở về trái

đất, người đó mới già thêm 20 tuổi, nhưng trên trái đất đã 2000 năm trôi qua. Có một điều

cần chú ý là để đạt được vận tốc lớn như vậy thì cần tốn rất nhiều năng lượng, mà hiện nay

con người chưa thể  đạt được. Nhưng sự trôi chậm của thời gian do hiệu ứng của thuyết

tương đối thì đã được thực nghiệm xác nhận.

Như vậy khoảng  thời gian có tính tương đối, nó phụ thuộc vào chuyển động. Trường

hợp vận tốc chuyển động rất nhỏ V << c, từ công thức (5-11) ta có  t't Δ ≈ Δ , ta trở lại kết

quả của cơ học cổ điển, ở đây khoảng thời gian được coi là tuyệt đối, không phụ thuộc vào

chuyển động.

4. Phép biến đổi vận tốc

Giả sử v là vận tốc của chất điểm đối với hệ quán tính K, v' là vận tốc của cũng chất

điểm đó đối với hệ quán tính K'. Hệ K' chuyển động thẳng đều với vận tốc V đối với hệ K

86Chương 5: Thuyết tương đối hẹp Einstein

dọc theo phương x. Ta hãy tìm định luật tổng hợp vận tốc liên hệ giữa v và v'. Theo phép

biến đổi Lorentz: 

2

2

2

dx

c

V dt

'dt

2

2

c

V 1

Vdtdx

'dx

= ,  

c

V 1−

    →

2

x

x

2

x

c

Vv

1

Vv

dx

c

V dt

Vdtdx

'dt

'dx

'v

=

=                 (5-12)

dy’ = dy   →          

2

x

2

2

y

2

2

2

y

c

Vv

1

c

V 1v

dx

c

V dt

c

V 1dy

'v

=

=                             (5-13)

dz’ = dz   →     

2

x

2

2

z

2

2

2

z

c

Vv

1

c

V 1v

dx

c

V dt

c

V 1dz

'v

=

=                             (5-14)

Các công th ểu diễn định lí tổng hợp vận tốc trong thuyết tươ

thì

ức trên bi ng đối. Nếu  V/c << 1

Vv −= ,  'v xx yy v'v = ,

zz v'v =  như cơ học cổ điển.

Nếu  cvx =  →  c

Vc

'v

2

x == 

c

1

Vc

ó chứ inh tính bất biế ủa vận tốc ánh sáng trong chân không đối với các hệ qui

1. Phương trình cơ bản của chuyển động chất điểm

Theo thuyết tương  c gần bằng vận tốc ánh

sáng thì khối lượng của vật không phải là một hằng số, mà phụ thuộc vào vận tốc theo biểu

điều đ ng m n c

chiếu quán tính.

§ 4. ĐỘNG LỰC HỌC TƯƠNG ĐỐI

đối, khi một vật chuyển động với vận tố

thức:  

2

2

v

m m =                                         (5-15)

c

1−

87Chương 5: Thuyết tương đối hẹp Einstein

trong đó mo là khối lượng của chất điểm đó trong h  mà nó

lượng nghỉ. Khối lượng có tính tương đối, nó phụ thuộ  hệ qu

Như vậy, phương trình biểu diễn  định luật II Newton

ệ đứng yên, được gọi là  khối

c i chiếu.

dt

vd

mF =   không thể mô tả

ng:  

chuyển động của chất điểm với vận tốc lớn được. Để mô tả chuyển động cần có phương

trình khác tổng quát hơn. Theo thuyết tương đối phương trình đó có dạ

)vm(

dt

d

o a định luật II

Newton.

2. Động lượng và năng lượng

Độn

F =                  (5-16)

Khi  cv << , m = m = const, phương trình (5-16) sẽ trở thành phương trình củ

g lượng của một vật bằng:

v

c

v

1

m vmp

2

2

==               (5-17)

Khi   ta thu được biểu thức cổ điển:  cv << vmp o = . 

Ta hãy tính năng lượng của vật. Theo định luật bảo toàn năng lượng, độ tăng năng

lượng của vật bằng công của ngoại lực tác dụng lên vật: 

dsF dAdE ==  

Để đơ ds , khi đó:  F cùng phương với chuyển dời  n giản ta giả sử ngoại lực

ds

c

v dt

FdsdE

2 ⎟

⎜ == 

1

vm d

2

Sau khi biến đổi ta được:

2/3

2

2

c

v

1

dvvm dE

=               (5-18)

Mặt khác từ (5-15) ta có:

88Chương 5: Thuyết tương đối hẹp Einstein

2/3

2

2

2

c

v

1c

dvvm dm

=              (5-19)

So sánh (5-18) và (5-19) ta rút ra:

2

hay    

hân. Do m = 0 thì E = 0, ta rút ra C = 0. Vậy: 

Hệ thức (5-20) được gọi là hệ thức Einstein. 

ng là đại lượng đặc trưng cho mức quán tính

của v

nghỉ của vật: đó là năng lượng lúc vật đứng yên.

Lúc chuyển động vật có thêm động năng E :

o Eđ

→ E

dE dmc

C mcE 2

+= 

trong đó C là một hằng số tích p

2

mcE =             (5-20

Ý nghĩa của hệ thức Einstein: Khối lượ

ật, năng lượng đặc trưng cho mức độ vận động của vật. Như vậy, hệ thức Einstein nối

liền hai tính chất của vật chất: quán tính và mức độ vận động. Hệ thức đó cho ta thấy rõ,

trong điều kiện nhất định, một vật có khối lượng nhất định thì cũng có năng lượng nhất định

tương ứng với khối lượng đó.

3. Các hệ quả

a. Năng lượng

2

ocmE = 

đ

= 22

cmmc +

đ

=−= 1

c

v

1

1

cmcmmc

2

2

2

2

2

              (5-21)

Khi   thì:    cv <<

....

c

v

2

1

1

c

v

1

c

v

1

1

2

2 2/1

2

2

2

2

++≈

−=

→Eđ

2

vm 1

c

v

2

1

1cm

2

2

2

2

o =

−+≈ 

Đây là biểu thức động năng trong cơ học cổ điển.

b. Năng lượng và động lượng của vật

89Chương 5: Thuyết tương đối hẹp Einstein

2

2

2

o 2 m mcE == c

c

v

1−

Bình phương hai vế ta có: 

−= 2

2

242

c

v

1Ecm 

Thay  và  , ta có:

2

cp E +               (5-22)

Đây là biểu thức liên hệ giữa năng lượng và  ộ g lượng.

III. TÓM TẮT NỘI DUNG

Cơ học Newton chỉ ứng dụng cho các vật thể vĩ mô chuyển động với vận tốc rất nhỏ

so vớ

i: “ Mọi định luật vật lí đều như nhau trong các hệ qui chiếu

quán

yên lí về sự bất biến của vận tốc ánh sáng: “Vận tốc ánh sáng trong chân không

đều b

giữa các tọa độ không gian và thời gian trong hai hệ qui chiếu

quán t

2

mcE = mvp =

2

cm = 224

đ n

i vận tốc ánh sáng trong chân không. Các vật thể chuyển động với vận tốc lớn vào cỡ

vận tốc ánh sáng thì phải tuân theo thuyết tương đối hẹp Einstein.

1. Các tiên đề của Einstein

*  Nguyên lí tương đố

tính”.

* Ngu

ằng nhau đối với mọi hệ quán tính. Nó có giá trị bằng c = 3.108

 m/s và là giá trị vận

tốc cực đại trong tự nhiên”.

2. Phép biến đổi Lorentz

Đó là phép biến đổi

ính K và K’ chuyển động thẳng đều với nhau với vận tốc V (dọc theo trục x):

⎞⎛ V

−α===−α= x

c

t't;z'z;y'y);Vtx('x

2

′ +α=== ′ +α= x

c

V 'tt;'zz;'yy);tV'x(x

2

2

2

c

V 1

1

=α   trong đó: 

Từ phép biến đổi Lorentz ta rút ra các hệ quả:

nó co ngắn theo phương chuyển động:  * Khi vật chuyển động, kích thước của

o 2

2

V

c

1 l ll <−= 

90Chương 5: Thuyết tương đối hẹp Einstein

* Đồng hồ chuyển động chạy chậm hơn đồng hồ đứng yên:

c

2

V 1t't

2

Δ<−Δ=Δ 

* Đối với các biến cố không có quan hệ nhân quả với nhau, khái niệm đồng thời chỉ

có tính tương đối. Còn đối với các biến cố có quan hệ ả, thứ tự xảy các biến cố được

đảm bảo: nguyên nhân bao giờ cũng xảy ra trước kết quả xảy ra sau, điều này không phụ

thuộc

 nhân qu

 hệ qui chiếu.

3. Động lực học tương đối tính

Hệ thức Einstein:    E = mc2

2

2

c

v

trong đó:   

1−

m m = 

ứng yên)

Năng lượng nghỉ của vật:   Eo = moc2

mo là khối lượng nghỉ của vật (khi vật đ

= 1

c/v1

1

cm 22

2

oo   −= EE Động năng của vật:   Eđ

2

o 2

2

2

o vm

2

1

1

c2

v

1cm =

−+≈   Nếu v<<c, có thể tính gần đúng: Eđ

Ta tìm lại được biểu thức động năng trong cơ học cổ điển.

ượng:

1. Nêu giới hạn ứng dụng của cơ học Newton.

.

3. Viết công thức của phép biến đổi Lorentz.

ủa thời gian.

ự đồng thời giữa các biến cố không có quan hệ nhân quả

ề thời gian giữa các biến cố có

ỏ cơ học Newton là trường hợp giới hạn của thuyết tương đối Einstein khi v << c

Biểu thức liên hệ giữa năng lượng và động l

2242

2

cpcmE += 

IV. CÂU HỎI LÍ THUYẾT

2. Phát biểu hai tiên đề Einstein

4. Giải thích sự co ngắn của độ dài và sự giãn c

5. Phân tích tính tương đối của s

với nhau.

6. Dựa vào phép biến đổi Lorentz, chứng tỏ trật tự kế tiếp v

quan hệ nhân quả với nhau vẫn được tôn trọng.

7. Chứng t

hay coi c lớn vô cùng. 

91Chương 5: Thuyết tương đối hẹp Einstein

8. Viết biểu thức chứng tỏ trong thuyết tương đối Einstein, khối lượng m của một vật tăng

lên khi chuyển động.

9. Từ công thức cộng vận tốc trong thuyết tương đối, tìm lại định luật cộng vận tốc trong cơ

học Newton.

10. Viết và nêu ý nghĩa của hệ thức Einstein về năng lượng.

11. Từ hệ thức E = mc2

, tìm lại biểu thức động năng của một vật chuyển động với vận tốc

V. BÀI TẬP

ển động phải có vận tốc bao nhiêu để người quan sát đứng ở hệ qui

đất thấy chiều dài của nó giảm đi 25%.

ông thức:

v<<c trong cơ học cổ điển.

Thí dụ 1: Vật chuy

chiếu gắn với trái

2

2

v

0

c

1−= ll  , theo  Bài giải: Chiều dài của vật chuyển động xác định theo c

đầu bài: 

)s/km(198600v6615,075,01

c

v

75,0

c

v

175,0 25,0 2

2

2

0 0

0 =

l

ll

=→=−=→=−→=→ l

l

Thí dụ 2: Tìm vận tốc của hạt mêzôn để năng lượng toàn phần của nó lớn gấp 10 lần năng 

ng nghỉ của nó.  lượ

Bài giải: Theo thuyết tương đối: 

995,0

c

v

10

c

v

1

1

E

E

c

v

1

E

c

v

1

cm E

2

0

= =                     

2

2 0

2

2

0

2

2

=→=

=→

− −

Suy ra vận tốc của hạt mêzôn là:

Bài tập tự giải 

tốc bao nhiêu để kích thước của nó theo phương chuyển

i chiếu gắn với trái đất giảm đi 2 lần.

s/m10.985,2v 8

1. Vật chuyển động phải có vận

động trong hệ qu

s/m10.59,2v

2

v

1 8 0

2

2

0 =⇒=−=

l

ll   Đáp số:

c

ượng của electrôn chuyển động bằng hai l ối lượng nghỉ của nó. Tìm vận tốc

chuyển động của electrôn.   

2. Khối l ần kh

92Chương 5: Thuyết tương đối hẹp Einstein

Đáp số:        s/m10.59,2vm2

c

v

1

m m 8

0

2

2

0

=⇒=

3. Khối lượng của vật tăng thêm bao nhiêu lần nếu vận tốc của nó tăng từ 0 đến 0,9 lần

vận tốc của ánh sáng. 

Đáp số:   3,2

c

)c9,0(

1

1

c

v

1

1

c

v

1

2

2

2

2 0

2

2

0 =

=

=⇒

= lần 

4. Hạt mêzôn trong các tia vũ trụ chuyển động với vận tốc bằng 0,95 lần vận tốc ánh sáng.

Hỏi khoảng thời gian theo đồng hồ người quan sát đứng trên trái đất ứng với khoảng “thời

gian sống” một giây của hạt mêzôn.

Đáp số: ∆t

 = 3,2s.

5. Hạt electrôn phải chịu một hiệu điện thế tăng tốc U bằng bao nhiêu để vận tốc của nó

bằng 95% vận tốc ánh sáng.

Đáp số: Sau khi tăng tốc năng lượng của electrôn:

2

2

2

0 2

0

2

c

v

1

cm eUcmmc

=+=  , mà

theo đầu bài  V10.1,1U%95

c

v 6

=→= 

6. Tìm hiệu điện thế tăng tốc U mà prôtôn vượt qua để cho kích thước của nó trong hệ qui

chiếu gắn với trái đất giảm đi hai lần. Cho mp = 1,67.10-27

kg.

Đáp số:

2

2

0

2

2

2

0 2

0

c

v

1,

c

v

1

cm eUcm −=

=+ ll , theo điều kiện đầu bài

  V10.9U

2

1

c

v

1 8

2

2

0

=→=−=

l

l

7. Hỏi vận tốc của hạt phải bằng bao nhiêu để động năng của hạt bằng năng lượng nghỉ.

Đáp số: Eđ

2

2

2

0 2

0

c

v

1

cm cm

=+ , theo điều kiện đầu bài: 

93Chương 5: Thuyết tương đối hẹp Einstein

             Eđ  s/m10.6,2v

100

6,86

c

v

cm2

c

v

1

cm cm 8 2

0

2

2

2

0 2

0 =→=→=

→= 

8. Khối lượng của hạt electrôn chuyển động lớn gấp hai lần khối lượng của nó khi đứng

yên. Tìm động năng của hạt.

Đáp số: Eđ + , theo điều kiện đầu bài

22

0 mccm = 2

0

= → Eđ = 8,2.10-14

J

9. Để động năng của hạt bằng một nửa năng lượng nghỉ của nó thì vận tốc của hạt phải bằng

bao nhiêu?

Đáp số: Eđ s/m10.22,2v

3

2

c

v

1cm

2

1

1

c

v

1

1

cm 8

2

2

2

0

2

2

2

0 =→=−→ =

10. Khi năng lượng của vật biến thiên 4,19J thì khối lượng của vật biến thiên bao nhiêu?

Đáp số:  kg10.65,4

c

E

m 17

2

− ≈

Δ

=Δ 

94Chương 6: Quang học lượng tử

CHƯƠNG VI: QUANG HỌC LƯỢNG TỬ

Hiện tượng giao thoa, nhiễu xạ ánh sáng là những hiện tượng chứng tỏ bản chất sóng

của ánh sáng. Nhưng vào cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20 người ta đã phát hiện những hiện

tượng quang học mới như hiện tượng bức xạ nhiệt, hiệu  ứng quang  điện, hiệu  ứng

Compton. Những hiện tượng này không thể giải thích được bằng thuyết sóng ánh sáng. Để

giải quyết những bế tắc trên, người ta phải dựa vào thuyết lượng tử của Planck và thuyết

phôtôn của Einstein, tức là phải dựa vào bản chất hạt của ánh sáng. Phần quang học nghiên

cứu ánh sáng dựa vào hai thuyết trên gọi là quang học lượng tử. Trong chương này chúng ta

sẽ nghiên cứu các hiện tượng bức xạ nhiệt, hiệu ứng quang điện, hiệu ứng Compton cùng

với thuyết lượng tử của Planck và thuyết phôtôn của Einstein.

I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU

1. Nắm được hiện tượng bức xạ nhiệt. Các định luật phát xạ của vật đen tuyệt đối. Sự bế tắc

của quang học sóng cổ điển trong việc giải thích sự bức xạ của vật đen tuyệt đối.

2. Nắm được thuyết lượng tử của Planck và thành công của nó trong việc giải thích các định

luật phát xạ của vật đen tuyệt đối.

3. Nắm được thuyết phôtôn của Einstein và giải thích các định luật quang điện.

4. Giải thích hiệu ứng Compton.

II. NỘI DUNG

§1. BỨC XẠ NHIỆT

1. Bức xạ nhiệt cân bằng

Bức xạ là hiện tượng các vật bị kích thích phát ra sóng điện từ. Có nhiều dạng bức

xạ khác nhau do những nguyên nhân khác nhau gây ra: ví dụ do tác dụng nhiệt (miếng sắt

nung  đỏ, dây tóc bóng  đèn cháy sáng), do tác dụng hóa học (phốt pho cháy sáng trong

không khí), do biến đổi năng lượng trong mạch dao động điện từ... Tuy nhiên phát bức xạ

do tác dụng nhiệt là phổ biến nhất và được gọi là bức xạ nhiệt.

Định nghĩa: Bức xạ nhiệt là hiện tượng sóng điện từ phát ra từ những vật bị kích thích bởi

tác dụng nhiệt. 

Khi vật phát ra bức xạ, năng lượng của nó giảm và nhiệt độ của nó cũng giảm theo.

Ngược lại nếu vật hấp thụ bức xạ, năng lượng của nó tăng và nhiệt độ của nó tăng. Trong

trường hợp nếu phần năng lượng của vật bị mất đi do phát xạ bằng phần năng lượng vật thu

95Chương 6: Quang học lượng tử

được do hấp thụ, thì nhiệt độ của vật sẽ không đổi theo thời gian và bức xạ nhiệt của vật

cũng không đổi. Bức xạ nhiệt trong trường hợp này được gọi là bức xạ nhiệt cân bằng và

trạng thái này được gọi là trạng thái cân bằng nhiệt động. 

2. Các đại lượng đặc trưng của bức xạ nhiệt cân bằng

a. Năng suất phát xạ toàn phần

Xét một vật  đốt nóng  được giữ  ở nhiệt  độ T không  đổi

(hình 6-1).  Diện tích dS của vật phát xạ trong một đơn vị thời

gian một năng lượng toàn phần

T dφ . Đại lượng

dS

d

R T

T

φ

=                                                                  (6-1)

       Hình 6-1

được gọi là năng suất phát xạ toàn phần của vật ở nhiệt độ T. 

Định nghĩa: Năng suất phát xạ toàn phần của vật ở nhiệt độ T là một đại lượng có giá trị

bằng năng lượng bức xạ toàn phần do một đơn vị diện tích của vật đó phát ra trong một

đơn vị thời gian ở nhiệt độ T.

Đơn vị của năng suất phát xạ toàn phần RT trong hệ đơn vị SI  là oát trên mét vuông

(W/m2

).

b. Hệ số phát xạ đơn sắc

Bức xạ toàn phần do vật phát ra ở nhiệt độ T nói chung bao gồm nhiều bức xạ đơn

sắc. Năng lượng bức xạ phân bố không đồng đều cho tất cả mọi bức xạ có bước sóng khác

nhau. Vì thế năng lượng phát xạ ứng với bước sóng thay đổi trong khoảng λ đến λ+dλ  chỉ

là một vi phân của năng suất phát xạ toàn phần . Đại lượng

λ

= λ

d

dR r

T

T,

                (6-2)

được gọi là hệ số phát xạ đơn sắc của vật ở nhiệt độ T ứng với bước sóng λ. Nó phụ thuộc

vào bản chất và nhiệt độ của vật và phụ thuộc bước sóng λ của bức xạ đơn sắc do vật phát

ra.

Đơn vị của hệ số phát xạ đơn sắc: W/m3

.

Bằng thực nghiệm ta có thể xác định được  ứng với bức xạ đơn sắc bước sóng λ

của vật phát ra ở nhiệt độ T, từ đó ta sẽ xác định được năng suất phát xạ toàn phần

T,

λ== ∫∫

λ drdRR

0

T,TT                    (6-3)

c. Hệ số hấp thụ đơn sắc

96Chương 6: Quang học lượng tử

Giả sử trong một  đơn vị thời gian, chùm bức xạ  đơn sắc có bước sóng nằm trong

khoảng từ λ đến λ+dλ gửi tới một đơn vị diện tích của vật một năng lượng  d λ φ ưng vật

đó chỉ hấp thụ một phần năng lượng

'

d λ φ eo định nghĩa, tỉ số

T,

 nh

. Th T,

T,

'

T,

T,

d

d

a

λ

λ

λ

φ

φ

=                 (6-4)

được gọi là hệ số hấp thụ đơn sắc của vật ở nhiệt độ T ứng với bước sóng λ. Nó phụ thuộc

vào bản chất và nhiệt độ của vật, phụ thuộc vào bước sóng λ của chùm bức xạ đơn sắc gửi

tới.

Thông thường vật không hấp thụ hoàn toàn năng lượng của chùm bức xạ gửi tới, do

đó  . Những vật mà  1a T,

< λ 1a T,

= λ  với mọi nhiệt độ T và mọi bước sóng λ được gọi là

vật đen tuyệt đối. Trong thực tế không có vật đen tuyệt đối mà chỉ có những vật có tính chất

gần với tính chất của vật đen tuyệt đối, ví dụ bồ hóng, than bạch kim...Để tạo ra vật đen

tuyệt đối người ta dùng một cái bình rỗng cách nhiệt, có khoét một lỗ nhỏ, mặt trong phủ

một lớp bồ hóng. Khi tia bức xạ lọt qua lỗ vào bình, nó sẽ bị phản xạ nhiều lần trên thành

bình, mỗi lần phản xạ năng lượng của nó lại bị bình hấp thụ một phần. Kết quả có thể coi là

tia bức xạ đã bị hấp thụ hoàn toàn. 

3. Định luật Kirchhoff

Giả sử đặt hai vật có bản chất khác nhau trong một bình cách nhiệt. Các vật này sẽ

phát xạ và hấp thụ nhiệt. Sau một thời gian trạng thái cân bằng nhiệt động sẽ được thiết lập,

hai vật sẽ cùng ở một nhiệt độ T như trong bình. Ở trạng thái cân bằng thì hiển nhiên vật

nào phát xạ mạnh thì cũng phải hấp thụ bức xạ mạnh. Từ nhận xét đó Kirchhoff đã đưa ra

định luật mang tên ông như sau:

“Tỉ số giữa hệ số phát xạ  đơn sắc  

và hệ số hấp thụ đơn sắc  của một vật bất

kì  ở trạng thái bức xạ nhiệt cân bằng không

phụ thuộc vào bản chất của vật đó, mà chỉ phụ

thuộc vào nhiệt độ T của nó và bước sóng λ của

chùm bức xạ đơn sắc”.

T,

T,

Nghĩa là

T,

T,

T,

f

a

λ

λ

λ

=              (6-5)

Hình 6-2. Đường đặc trưng phổ phát xạ

của vật đen tuyệt đối

trong đó  là hàm số chung cho mọi vật nên được gọi là hàm phổ biến. Vì vật đen tuyệt

đối có hệ số hấp thụ đơn sắc bằng 1 nên hàm phổ biến chính là hệ số phát xạ đơn sắc của

vật đen tuyệt đối. Làm thí nghiệm với mô hình của vật đen tuyệt đối người ta xác định được 

bằng thực nghiệm. Hình 6-2 là đồ thị của hàm phổ biến   theo bước sóng λ ở nhiệt

T,

T,

fλ T,

97Chương 6: Quang học lượng tử

độ T. Đường cong này được gọi là đường đặc trưng phổ phát xạ của vật đen tuyệt đối. Năng

suất phát xạ toàn phần của vật đen tuyệt  đối được xác định theo công thức (6-3) sẽ có trị số

bằng toàn bộ diện tích giới hạn bởi đường đặc trưng phổ phát xạ và trục hoành λ trên hình

6-2.

§2. CÁC ĐỊNH LUẬT PHÁT XẠ CỦA VẬT ĐEN TUYỆT ĐỐI

1. Định luật Stephan-Boltzmann

Hình 6-3 biểu diễn đường đặc trưng phổ

phát xạ của vật  đen tuyệt  đối ở các nhiệt  độ

khác nhau. Ta nhận thấy khi nhiệt  độ tăng,

diện tích giữa đường đặc trưng phổ phát xạ và

trục hoành  λ cũng tăng theo. Như vậy năng

suất phát xạ toàn phần của vật đen tuyệt đối

phụ thuộc vào nhiệt độ của vật. Stephan (bằng

thực nghiệm) và Boltzmann (bằng lý thuyết)

đã tìm ra sự phụ thuộc này và  đã thiết lập

được định luật Stephan-Boltzmann.

                       Hình 6-3 

Định luật  Stephan-Boltzmann: Năng suất phát xạ toàn phần của vật đen tuyệt đối tỉ lệ

thuận với lũy thừa bậc bốn của nhiệt độ tuyệt đối của vật đó:

4

T TR σ=                 (6-6)

trong đó σ  được gọi là hằng số Stephan-Boltzmann, σ =5,6703.10-8

 W/m2

K4

.

2. Định luật Wien

Nhìn trên hình 6-3 ta thấy rằng mỗi đường đặc trưng phổ phát xạ của vật đen tuyệt

đối ở một nhiệt độ T nhất định đều có một cực đại ứng với một giá trị xác định của bước

sóng được  ký hiệu là λmax và khi nhiệt độ tăng thì bước sóng λmax giảm. Đối với vật đen

tuyệt đối thì những bức xạ có bước sóng lân cận giá trị của  λmax là bức xạ mang nhiều năng

lượng nhất. Nghiên cứu mối quan hệ định lượng giữa bước sóng λmax và nhiệt độ T của vật

đen tuyệt đối, năm 1817 Wien đã tìm ra định luật mang tên ông.

Định luật Wien: Đối với vật đen tuyệt đối, bước sóng λmax của chùm bức xạ đơn sắc mang

nhiều năng lượng nhất tỷ lệ nghịch với nhiệt độ tuyệt đối của vật đó.

T

max =λ                 (6-7)

b = 2,898.10-3

 m.K và được gọi là hằng số Wien.

98Chương 6: Quang học lượng tử

3. Sự khủng hoảng ở vùng tử ngoại

Xuất phát từ quan niệm của vật lí cổ điển coi các nguyên tử và phân tử phát xạ hoặc

hấp thụ năng lượng một cách liên tục, Rayleigh-Jeans đã tìm được một công thức xác định

hệ số phát xạ đơn sắc của vật đen tuyệt đối như sau:

kT

c

2

f

2

2

T,

πν

= ν                (6-8)

trong đó k là hằng số Boltzmann, T là nhiệt độ tuyệt đối, ν là tần số của bức xạ đơn sắc (tần

số và bước sóng liên hệ với nhau qua công thức ν = c/λ). 

Theo công thức (6-8),   tỉ lệ với lũy thừa bậc 2 của ν, nên  sẽ tăng rất nhanh

khi ν tăng (tức λ giảm). Công thức này chỉ phù hợp với thực nghiệm ở vùng tần số nhỏ

(bước sóng lớn), còn ở vùng tần số lớn (bước sóng nhỏ), tức là vùng sóng tử ngoại, nó sai

lệch rất nhiều. Bế tắc này tồn tại suốt trong khoảng thời gian dài cuối thế kỷ 19 và được gọi

là sự khủng hoảng ở vùng tử ngoại.

T,

fν T,

Mặt khác, từ công thức (6-8) ta có thể tính được năng suất phát xạ toàn phần của một

vật đen tuyệt đối ở nhiệt độ T:

∞=νν

=ν= ∫ ∫

∞ ∞

ν d

c

kT2

dfR

0

2

2

0

T,T              (6-9)

Năng lượng phát xạ toàn phần của vật ở một nhiệt độ T nhất định lại bằng vô cùng.

Điều này là sai. Sở dĩ có kết quả vô lí đó là do quan niệm vật lí cổ điển về sự phát xạ và hấp

thụ năng lượng bức xạ một cách liên tục. Để giải quyết những bế tắc trên, Planck đã phủ

định lí thuyết cổ  điển về bức xạ và  đề ra một lí thuyết mới gọi là thuyết lượng tử năng

lượng.

§3. THUYẾT LƯỢNG TỬ PLANCK VÀ THUYẾT PHÔTÔN EINSTEIN

1. Thuyết lượng tử năng lượng của Planck

Phát biểu: Các nguyên tử và phân tử phát xạ hay hấp thụ năng lượng của bức xạ điện

từ một cách gián đoạn, nghĩa là phần năng lượng phát xạ hay hấp thụ luôn là bội số nguyên

của một lượng năng lượng nhỏ xác  định gọi là lượng tử năng lượng hay quantum năng

lượng. Một lượng tử năng lượng của bức xạ điện từ đơn sắc tần số ν, bước sóng λ là:

λ

=ν=ε

hc

h              (6-10)

trong đó h là hằng số Planck, h = 6,625.10-34

Js, c là vận tốc ánh sáng trong chân không.

Xuất phát từ thuyết lượng tử, Planck đã tìm ra công thức của hàm phổ biến, tức là hệ

số phát xạ đơn sắc của vật đen tuyệt đối như sau:

1e

h

c

2

f

kT/h2

2

T,

νπν

= ν ν                 (6-11)

99Chương 6: Quang học lượng tử

trong đó k là hằng số Boltzmann, T là nhiệt độ tuyệt đối. Công thức này được gọi là công

thức Planck.

2. Thành công của thuyết lượng tử năng lượng

* Công thức Planck cho phép ta vẽ được đường đặc trưng phổ phát xạ của vật đen tuyệt đối

phù hợp với kết quả thực nghiệm ở mọi vùng nhiệt độ và  mọi vùng tần số khác nhau. 

* Từ công thức Planck ta có thể suy được công thức của Rayleigh và Jeans và các công thức

thể hiện các định luật của vật đen tuyệt đối. Trong miền tần số nhỏ sao cho  thì  kTh <<ν

kT

h

1e

kT/h ν

≈− ν

. Do đó công thức Planck sẽ thành:   kT

c

2

f

2

2

T,

πν

= ν , ta lại thu được

công thức của Rayleigh và Jeans.

* Từ công thức Planck ta tìm  được định luật Stephan-Boltzmann:

Năng suất phát xạ toàn phần của vật đen tuyệt đối tại một nhiệt độ T nào đó bằng:

ν

ν ν

νπν

=ν=

0

kT/h2

2

0

T,T d

1e

h

c

2

dfR            (6-12)

Đặt x = hν/kT ta được

15 hc

Tk2

1e

dxx

hc

Tk2

R

4

32

44

0

x

3

32

44

T

=

= ∫

Cuối cùng ta được   trong đó

4

T TR σ= σ =5,6703.10-8

 W/m2

.K4

. Đây chính là định luật

Stephan-Boltzmann.

* Từ công thức Planck ta tìm  được định luật Wien

Nếu ta lấy đạo hàm của fν,T theo ν và cho nó triệt tiêu rồi tìm νmax (hay λmax) tại các nhiệt độ

khác nhau, kết quả thu được là

3-

max 10.8978,2T =λ mK. Đây chính là định luật Wien. 

3. Thuyết phôtôn của Einstein        

Thuyết lượng tử của Planck đã nêu lên quan điểm hiện đại về năng lượng: năng lượng

điện từ phát xạ hay hấp thụ có những giá trị gián đoạn, chúng luôn là bội nguyên của lượng

tử năng lượng  ε. Ta nói rằng  năng lượng  điện từ phát xạ hay hấp thụ bị lượng tử hoá.

Nhưng thuyết lượng tử của Planck chưa nêu được bản chất gián đoạn của bức xạ điện từ.

Năm 1905, Einstein  dựa trên thuyết lượng tử về năng lượng của Planck đã đưa ra thuyết

lượng tử ánh sáng (hay thuyết phôtôn).

Nội dung thuyết phôtôn của Einstein:

a. Bức xạ điện từ gồm vô số những hạt rất nhỏ gọi là lượng tử ánh sáng hay phôtôn.

b. Với mỗi bức xạ điện từ đơn sắc nhất định, các phôtôn đều giống nhau và mang một

năng lượng xác định bằng

100Chương 6: Quang học lượng tử

λ

=ν= ε

hc

h                            (6-13)

c. Trong mọi môi trường (và cả trong chân không) các phôtôn  được truyền  đi với

cùng vận tốc c = 3.108

 m/s.

d. Khi một vật phát xạ hay hấp thụ bức xạ điện từ có nghĩa là vật đó phát xạ hay hấp

thụ các phôtôn.

e. Cường độ của chùm bức xạ tỉ lệ với số phôtôn phát ra từ nguồn trong một đơn vị

thời gian.

Thuyết phôtôn của Einstein đã giải thích được các hiện tượng thể hiện bản chất hạt

của ánh sáng như hiện tượng quang điện, hiệu ứng Compton.

4. Động lực học phôtôn

Năng lượng của phôtôn ứng với một bức xạ điện từ đơn sắc tần số ν là

                                  (6-14)  ν= ε h

Khối lượng của phôtôn 

λ

=

ν

=

ε

=

c

h

c

h

c

m 22

              (6-15)

Theo thuyết tương đối 

2

2

c

v

-1

m m =   , do đó 

2

2

c

v

-1mm =   

Vận tốc của phôtôn bằng c, do đó phôtôn có khối lượng nghỉ bằng 0

Động lượng của phôtôn

λ

=

ν

==

h

c

h

mcp                (6-16)

Như vậy động lượng của phôtôn tỉ lệ thuận với tần số và tỉ lệ nghịch với bước sóng của bức

xạ điện từ. 

§4. HIỆN TƯỢNG QUANG ĐIỆN

1. Định nghĩa: 

Hiệu ứng bắn ra các electrôn từ một tấm kim loại khi rọi vào tấm kim loại đó một bức

xạ điện từ thích hợp được gọi là hiện tượng quang điện. Các electrôn bắn ra được gọi là

các quang electrôn.

Để nghiên cứu hiện tượng quang điện người ta đã làm thí nghiệm với tế bào quang

điện như sau:

101Chương 6: Quang học lượng tử

Tế bào quang  điện gồm một bình chân

không có hai bản cực làm bằng kim loại: bản

cực dương anốt A và bản cực âm catốt K. Catốt

làm bằng kim loại ta cần nghiên cứu. Tế bào

quang điện được mắc như hình vẽ. Nhờ biến trở

ta có thể thay đổi hiệu điện thế U giữa A và K

về độ lớn và chiều. 

Khi D đến vị trí C: UAK = 0

Khi D bên phải C: A+ , K-, UAK > 0

Khi D bên trái C:  A- , K+, UAK < 0

Khi rọi chùm bức xạ điện từ đơn sắc bước sóng

 thích hợp vào catốt K, chùm ánh sáng này  λ

        Hình 6-4. Thí nghiệm quang điện

sẽ giải phóng các electrôn khỏi mặt bản cực âm K. Dưới tác dụng của điện trường giữa A và

K, các quang electrôn sẽ chuyển động về cực dương anốt, tạo ra trong mạch dòng quang

điện. Điện thế G đo cường độ dòng quang điện còn vôn kế V sẽ đo hiệu điện thế UAK giữa

A và K. Thay đổi UAK ta được đồ thị dòng quang điện như hình 6-5.

* UAK > 0: Khi UAK tăng thì  I tăng theo, khi UAK đạt đến một giá trị nào đó cường độ

dòng quang điện sẽ không tăng nữa và đạt giá trị Ibh, được gọi là cường độ dòng quang điện

bão hòa. 

* Khi UAK= 0 cường độ dòng quang điện

vẫn có giá trị   . Điều đó chứng tỏ quang

electrôn bắn ra  đã có sẵn một  động năng ban

đầu.

0I ≠

* Để triệt tiêu dòng quang  điện ta phải

đặt lên A-K một hiệu điện thế ngược Uc sao cho

công cản của  điện trường ít nhất phải bằng

động năng ban đầu cực đại của các electrôn bị

bứt khỏi bản K, nghĩa là:

Hình 6-5. Đồ thị I-V

2

maxoc mv

2

1

eU =                (6-17)

Uc được gọi là hiệu điện thế cản. 

2. Các định luật quang điện và giải thích

Từ các kết quả thí nghiệm người ta đã tìm ra ba định luật sau đây gọi là ba định luật

quang điện. Các định luật này chỉ có thể giải thích được dựa vào thuyết phôtôn của Einstein.

a. Phương trình Einstein

Khi có một chùm ánh sáng thích hợp rọi đến catốt, các electrôn tự do trong kim loại

hấp thụ phôtôn. Mỗi electrôn hấp thụ một phôtôn và sẽ nhận được một năng lượng bằng

h . Năng lượng này một phần chuyển thành công thoát A ν th electrôn ra khỏi kim loại, phần

102Chương 6: Quang học lượng tử

còn lại chuyển thành động năng ban đầu của quang electrôn. Động năng ban đầu càng lớn

khi electrôn càng ở gần mặt ngoài kim loại, vì đối với các electrôn ở sâu trong kim loại, một

phần năng lượng mà nó hấp thụ được của phôtôn sẽ bị tiêu hao trong quá trình chuyển động

từ trong ra mặt ngoài kim loại. Như vậy động năng ban đầu sẽ cực đại đối với các electrôn ở

sát mặt ngoài kim loại. Theo định luật bảo toàn năng lượng, Einstein đã đưa ra phương trình

cho hiệu ứng quang điện

2

mv

Ah

2

maxo

th +=ν              (6-18)

Phương trình này được gọi là phương trình Einstein.

b. Định luật về giới hạn quang điện

Phát biểu: Đối với mỗi kim loại xác định, hiện tượng quang điện chỉ xảy ra khi bước sóng

λ (hay tần số  ) của chùm bức xạ điện từ rọi tới nhỏ hơn (lớn hơn) một giá trị xác định  ν o λ 

( o ν ),

o λ  gọi là giới hạn quang điện của kim loại đó.

Giới hạn quang điện phụ thuộc vào bản chất của kim loại làm catốt. Định luật này

nói lên điều kiện cần để có thể xảy ra hiện tượng quang điện. Ở đây cần nhấn mạnh rằng,

nếu chùm sáng tới có bước sóng

o λ

o λ > λ  thì dù cường độ sáng rất mạnh, nó cũng không thể

gây ra hiện tượng quang điện. 

Giải thích: Trong phương trình Einstein (6-15), vì

2

mv2

maxo > 0 và đặt  nên  oth hA ν=

o hh ν>ν      ⇒ o ν > ν  

hchc

λ

λ

      ⇒ o λ < λ 

Nghĩa là chùm ánh sáng gây ra hiệu ứng quang điện phải có bước sóng λ nhỏ hơn một

giá trị xác định λo = hc/Ath ( o λ <λ ). λo chính là giới hạn quang điện và rõ ràng nó chỉ phụ

thuộc vào công thoát Ath, tức là phụ thuộc vào bản chất kim loại làm catốt.

c. Định luật về dòng quang điện bão hoà

Phát biểu: Cường độ dòng quang điện bão hoà tỉ lệ với cường độ của chùm bức xạ rọi tới.

Giải thích: Cường độ dòng quang điện tỉ lệ với số quang electrôn thoát ra khỏi catốt đến

anốt trong một đơn vị thời gian. Dòng quang điện trở nên bão hoà khi số quang electrôn

thoát khỏi catốt đến anốt trong đơn vị thời gian là không đổi. Số quang electrôn thoát ra

khỏi catốt tỉ lệ với số phôtôn bị hấp thụ. Số phôtôn bị hấp thụ lại tỉ lệ với cường độ của

chùm bức xạ. Do đó cường độ dòng quang điện bão hoà tỉ lệ thuận với cường độ chùm bức

xạ rọi tới.

Ne ~ Nph , Nph ~ Iph    N ⇒ e ~ Iph 

Ibh  ~ Ne    I ⇒ bh  ~  Iph

103Chương 6: Quang học lượng tử

d. Định luật về động năng ban đầu cực đại của quang electrôn     

Phát biểu: Động năng ban đầu cực đại của quang electrôn không phụ thuộc vào cường độ

chùm bức xạ rọi tới mà chỉ phụ thuộc vào tần số của chùm bức xạ đó.

Giải thích:   

2

maxoo

2

maxo th mv

2

1

hmv

2

1

Ah +ν= +=ν 

    )-(hmv

2

1

2

maxo νν=   

      )-(heU o c νν=

Ta thấy rõ động năng ban đầu cực đại của quang electrôn chỉ phụ thuộc vào tần số

của chùm bức xạ điện từ, mà không phụ thuộc vào cường độ của bức xạ đó.

 Thuyết phôtôn đã giải thích được tất cả các định luật quang điện, nó đã đưa ra một

quan niệm mới về bản chất ánh sáng. Theo Einstein, mỗi phôtôn có một năng lượng ε = hν.

Tính chất hạt thể hiện ở năng lượng ε gián đoạn. Tính chất sóng thể hiện ở tần số ν (và bước

sóng λ) của ánh sáng. Như vậy ánh sáng vừa có tính sóng, vừa có tính hạt. Ta nói rằng ánh

sáng có lưỡng tính sóng-hạt.

§5. HIỆU ỨNG COMPTON

Hiệu ứng Compton là một trong những hiệu ứng thể hiện bản chất hạt của các bức

xạ điện từ, đồng thời nó chứng minh sự tồn tại động lượng của các hạt phôtôn.

1. Hiệu ứng Compton

Thí nghiệm Compton: Cho một chùm tia X bước sóng  λ  chiếu vào graphit hay

paraphin...Khi đi qua các chất này tia X bị tán xạ theo nhiều phương. Trong phổ tán xạ,

ngoài vạch có bước sóng bằng bước sóng  λ của chùm tia X chiếu tới còn có những vạch

ứng với bước sóng  > λ′ λ (Hình 6-6). Thực nghiệm chứng tỏ rằng bước sóng λ  không phụ

thuộc cấu tạo của các chất được tia X rọi đến mà chỉ phụ thuộc vào góc tán xạ . Độ tăng

của bước sóng

θ

λ λ=λΔ -'  được xác định bởi biểu thức: 

2

sin2 2

c

θ

λ=λΔ               (6-19)

trong  đó  =2,426.10 c λ -12

m là một hằng số chung cho mọi chất,  được gọi là bước sóng

Compton. 

Theo lí thuyết sóng thì khi tia X truyền đến thanh graphít nó làm cho các hạt mang

điện trong thanh (ở đây là electrôn) dao động cưỡng bức với cùng tần số của tia X, do đó

các bức xạ tán xạ về mọi phương phải có cùng tần số với bức xạ tới. Như vậy lí thuyết sóng

điện từ cổ điển không giải thích được hiện tượng Compton.

104Chương 6: Quang học lượng tử

Hình 6-6. Thí nghiệm Compton                     Hình 6-7. Va chạm đàn hồi giữa

phôtôn và electrôn

2. Giải thích bằng thuyết lượng tử ánh sáng

Chúng ta có thể coi hiện tượng tán xạ tia X như

một va chạm hoàn toàn  đàn hồi giữa một phôtôn và

một electrôn trong chất mà tia X chiếu tới (Hình 6-7).

Trong phổ tán xạ, những vạch có bước sóng bằng

bước sóng của tia X chiếu tới tương ứng với sự tán xạ

của tia X lên các electrôn ở sâu trong nguyên tử, các

electrôn này liên kết mạnh với hạt nhân, còn vạch có

bước sóng λ > tương ứng với sự tán xạ tia X lên   ′ λ

                        Hình 6-8

các electrôn liên kết yếu với hạt nhân. Năng lượng liên kết của các  electrôn này rất nhỏ so

với năng lượng của chùm tia X chiếu tới, do đó các electrôn đó có thể coi như tự do. Vì đây

là va chạm đàn hồi giữa phôtôn và electrôn tự do nên ta sẽ áp dụng hai định luật bảo toàn

năng lượng và bảo toàn động lượng cho hệ kín “tia X - e-

". Giả thiết trước va chạm electrôn

(e-

) đứng yên. Tia X có năng lượng lớn, khi tán xạ trên electrôn tự do tia X sẽ truyền năng

lượng cho electrôn nên sau va chạm vận tốc của electrôn rất lớn, do đó ta phải áp dụng hiệu

ứng tương  đối tính trong trường hợp này. Chúng ta xét  động lượng, năng lượng của hạt

phôtôn và electrôn trước và sau va chạm:  

Trước va chạm:  e-

 đứng yên :      Năng lượng :  

2

ocm

        Động lượng : 0

    Phôtôn :   Năng lượng :  ν = hE 

        Động lượng :

λ

=

ν

==

h

c

h

mcp 

Sau va chạm:  Phôtôn tán xạ:    Năng lượng :  ν′ = h' E 

         Động lượng :

λ′

=

ν′

= ′

h

c

h

105Chương 6: Quang học lượng tử

     e-

  :          Năng lượng :

22

2

2

o mcc

c

v

-1

m = 

         Động lượng :  mvv

c

v

-1

2

2

e = = 

(mo là khối lượng nghỉ của e-

Theo định luật bảo toàn năng lượng và động lượng:

2 2

o mchcmh +ν′ =+ν              (6-20)

e ppp + ′ =                           (6-21)

Gọi θ là góc giữa  p  và  'p (hình 6-8). Sau khi biến đổi các biểu thức (6-20) và (6-21) và sử

dụng công thức liên hệ giữa năng lượng và động lượng trong cơ học tương đối tính (5-22),

cuối cùng ta được: 

2

sin'h2)cos-1('h)'-(cm 2 2

θ

νν=θνν=νν           (6-22)

Thay

λ

c

 vào biểu thức trên ta được: 

2

sin2

2

cm

h

2-'

2

c

2

θ

λ=

θ

=λλ                        (6-23)

trong  đó

12

c

-

10.426,2

cm

h

==λ m là hằng số chung cho mọi chất, gọi là bước sóng

Compton. Đại lượng  λλ=λ Δ -'  là độ biến thiên của bước sóng trong tán xạ, nó chỉ phụ

thuộc vào góc tán xạ mà không phụ thuộc vào vật liệu làm bia.

Khi phôtôn vào sâu trong nguyên tử và va chạm với các electrôn liên kết mạnh với

hạt nhân, ta phải coi va chạm này là va chạm của phôtôn với nguyên tử (chứ không phải với

electrôn), công thức (6-23) vẫn đúng nhưng phải thay khối lượng của electrôn bằng khối

lượng của nguyên tử, nó lớn hơn nhiều lần so với khối lượng của electrôn. Do đó hầu như

không có sự thay đổi bước sóng. Như vậy trong bức xạ tán xạ có mặt những phôtôn với

bước sóng không đổi.

Qua hiệu ứng Compton người ta chứng minh được hạt phôtôn có động lượng p= h / λ.

Động lượng là một đặc trưng của hạt. Như vậy tính chất hạt của ánh sáng đã  được xác 

nhận  trọn  vẹn  khi dựa  vào  thuyết  phôtôn giải thích thành công hiệu ứng Compton. 

III. TÓM TẮT NỘI DUNG

1. Hiện tượng bức xạ nhiệt

106Chương 6: Quang học lượng tử

*  Sóng điện từ do các vật phát ra gọi chung là bức xạ. Dạng bức xạ do các nguyên tử và

phân tử bị kích thích bởi tác dụng nhiệt được gọi là bức xạ nhiệt. Nếu phần năng lượng của

vật bị mất đi do phát xạ bằng phần năng lượng vật thu được do hấp thụ thì bức xạ nhiệt 

không đổi và được gọi là bức xạ nhiệt cân bằng.

*  Các đại lượng đặc trưng cho bức xạ nhiệt :

- Năng suất phát xạ toàn phần của vật ở nhiệt độ T:             

dS

d

R T

T

φ

       là  năng lượng do diện  tích  dS của vật phát xạ trong một đơn vị thời gian.

T dφ

 - Hệ số phát xạ đơn sắc ở nhiệt độ T, ứng với bước sóng λ:  

λ

= λ

d

dR r

T

T,

 - Hệ số hấp thụ đơn sắc ở nhiệt độ T, ứng với bước sóng λ:  

T,

'

T,

T,

d

d

a

λ

λ

λ

φ

φ

  là năng lượng của bức xạ tới,

T,

d λ φ T,

'd λ φ  là năng lượng vật hấp thụ.

Thực tế vật không hấp thụ hoàn toàn bức xạ tới nên aλ,T < 1. Vật có aλ,T =1 với  mọi nhiệt độ

T và mọi bước sóng λ gọi là vật đen tuyệt đối. 

*  Định luật Kirchhoff: Tỉ số của hệ số phát xạ đơn sắc và hệ số hấp thụ đơn sắc của một vật

ở trạng thái cân bằng nhiệt không phụ thuộc vào bản chất của vật mà chỉ phụ thuộc vào

nhiệt độ và bước sóng của chùm bức xạ, nghĩa là  

T,

T,

T,

f

a

λ

λ

λ

= , trong đó fλ,T là hàm số

chung cho mọi vật, nên được gọi là hàm phổ biến.  Đối với vật đen tuyệt đối:    rλ,T = fλ,T

Năng suất phát xạ toàn phần của vật đen tuyệt đối bằng  λ== ∫∫

λ dfdRR

0

T,TT 

*  Các định luật phát xạ của vật đen tuyệt đối

-  Stephan-Boltzmann đã thiết lập được định luật liên hệ giữa RT và nhiệt độ T của vật:

.  Hằng  số σ  được gọi là hằng số Stephan-Boltzmann.

4

T TR σ=

-  Wien tìm được định luật liên hệ giữa bước sóng λm của chùm bức xạ mang nhiều

năng lượng nhất (fλ,T lớn nhất) với nhiệt độ tuyệt đối T của vật đó: 

T

m =λ , trong

đó b được gọi là hằng số Wien.

*  Dựa vào quan niệm cổ điển coi các nguyên tử và phân tử phát xạ và hấp thụ năng lượng

một cách liên tục, Rayleigh-Jeans đã tìm được một công thức xác định hệ số phát xạ đơn

sắc của vật đen tuyệt đối:    kT

c

2

f

2

2

T,

πν

= ν 

Nhưng công thức này gặp hai khó khăn chủ yếu:

107Chương 6: Quang học lượng tử

- Công thức này chỉ phù hợp với thực nghiệm ở vùng tần số nhỏ (bước sóng dài),

còn ở vùng tần số lớn (bước sóng ngắn), tức là vùng sóng tử ngoại, nó sai lệch rất

nhiều. Bế tắc này được gọi là sự khủng hoảng ở vùng tử ngoại.

- Từ công thức này ta có thể tính được năng suất phát xạ toàn phần của một vật đen

tuyệt đối ở nhiệt độ T:      ∞=νν

=ν= ∫ ∫

∞ ∞

ν d

c

kT2

dfR

0

2

2

0

T,T  

Năng lượng phát xạ toàn phần của vật ở một nhiệt độ T nhất định lại bằng vô cùng. 

Sở dĩ có kết quả vô lí đó là do quan niệm vật lí cổ điển về sự phát xạ và hấp thụ năng

lượng bức xạ một cách liên tục. Để giải quyết những bế tắc trên Planck  đã phủ  định lí

thuyết cổ điển về bức xạ và đề ra một lí thuyết mới gọi là thuyết lượng tử năng lượng.

 * Thuyết lượng tử của Planck: các nguyên tử và phân tử phát xạ hay hấp thụ năng

lượng một cách gián đoạn    λ = ν = ε /hch    

 .

Xuất phát từ thuyết lượng tử, Planck đã tìm ra công thức của hàm phổ biến, tức là hệ

số phát xạ đơn sắc của vật đen tuyệt đối:

1e

h

c

2

f

kT/h2

2

T,

νπν

= ν ν      

Công thức của Planck đã khắc phục được khó khăn ở vùng tử ngoại, đường đặc trưng

phổ phát xạ của vật đen tuyệt đối tính từ công thức này phù hợp với kết quả thực nghiệm ở

mọi vùng nhiệt độ, mọi vùng tần số khác nhau. Từ công thức Planck ta có thể tìm lại được

các công thức Stephan-Boltzmann và công thức Wien.

2. Hiệu ứng quang điện

Đó là hiệu ứng bắn ra các electrôn từ một tấm kim loại khi rọi vào tấm kim loại đó

một bức xạ điện từ thích hợp. 

Người ta tìm được ba định luật quang điện:

* Định luật về giới hạn quang điện: Hiện tượng quang điện chỉ xảy ra khi bước sóng λ

của ánh sáng tới phải thỏa mãn:

    λ < λo hoặc ν > νo

λo, νo tùy thuộc vào từng kim loại và được gọi là giới hạn quang điện của kim loại đó.

* Định luật về dòng quang điện bão hòa: Cường độ dòng quang điện bão hòa tỷ lệ với

cường độ ánh sáng chiếu tới kim loại.

* Định luật về động năng ban đầu cực đại: Động năng ban đầu cực đại của các quang

electron không phụ thuộc vào cường độ ánh sáng chiếu tới mà chỉ phụ thuộc bước sóng của

ánh sáng chiếu tới và bản chất kim loại.

Để giải thích ba định luật trên, Einstein đã đưa ra thuyết phôtôn. Thuyết này cho rằng

ánh sáng bao gồm những hạt phôtôn. Mỗi phôtôn mang năng lượng  λ= ν = ε /hch , chuyển

động với vận tốc c=3.108

 m/s. Cường độ của chùm sáng tỉ lệ với số phôtôn do nguồn sáng

phát ra trong một đơn vị thời gian.

108Chương 6: Quang học lượng tử

Như vậy ánh sáng vừa có tính chất sóng vừa có tính chất hạt.

3. Hiệu ứng Compton

Chùm ánh sáng (chùm hạt phôtôn) sau khi tán xạ lên các hạt  electrôn tự do thì bước

sóng λ của nó tăng lên 

2

sin2 2

c

θ

λ=λΔ 

Thực nghiệm đã xác định được độ tăng bước sóng Δλ này. Độ tăng bước sóng không

phụ thuộc vật liệu làm bia mà chỉ phụ thuộc vào góc tán xạ.  Để giải thích hiệu  ứng

Compton, người ta đã dựa trên hai định luật bảo toàn: bảo toàn năng lượng (vì va chạm đàn

hồi) và bảo toàn động lượng (vì là hệ kín gồm hạt phôtôn và hạt electrôn). Qua hiệu ứng

này người ta chứng minh được hạt phôtôn có động lượng p = mc = hν / c = h / λ. 

Động lượng là một đặc trưng của hạt. Như vậy tính chất hạt của ánh sáng đã  được 

xác  nhận  trọn  vẹn  khi dựa  vào  thuyết  phôtôn giải thích thành công hiệu ứng Compton. 

IV. CÂU HỎI LÍ THUYẾT

1. Định nghĩa bức xạ nhiệt cân bằng.

2. Viết biểu thức và nêu ý nghĩa của các đại lượng: năng suất phát xạ toàn phần, hệ số phát

xạ đơn sắc, hệ số hấp thụ đơn sắc của bức xạ nhiệt cân bằng ở nhiệt độ T.

3. Định nghĩa vật đen tuyệt đối. 

4. Phát biểu định luật Kirchhoff. Nêu ý nghĩa của hàm phổ biến. Vẽ đồ thị đường đặc trưng

phổ phát xạ của vật đen tuyệt đối.

5. Phát biểu các định luật phát xạ của vật đen tuyệt đối .

6. Nêu quan niệm cổ điển về bản chất của bức xạ. Viết công thức của Rayleigh-Jeans. Nêu

những khó khăn mà công thức đó gặp phải đối với hiện tượng bức xạ nhiệt.

7. Phát biểu thuyết lượng tử của Planck. Viết công thức Planck. Nêu những thành công của

thuyết lượng tử.

8. Định nghĩa hiện tượng quang điện. Phát biểu ba định luật quang điện.

9. Phát biểu thuyết phôtôn của Einstein. Vận dụng thuyết phôtôn để giải thích ba định luật

quang điện.

10. Trình bày nội dung hiệu  ứng Compton. Trong hiệu  ứng này, chùm tia X tán xạ lên

electrôn tự do hay liên kết ?

11. Giải thích hiệu ứng Compton.

12. Tại sao coi hiệu ứng Compton là một bằng chứng thực nghiệm xác nhận trọn vẹn tính

hạt của ánh sáng.

109Chương 6: Quang học lượng tử

IV. BÀI TẬP

Thí dụ 1: Hỏi nhiệt độ của lò nung bằng bao nhiêu cho biết mỗi giây lò phát ra một năng

lượng bằng 8,28 calo qua một lỗ nhỏ có kích thước bằng 6,1cm2

. Coi bức xạ được phát ra từ

một vật đen tuyệt đối.

Bài giải: Năng suất phát xạ toàn phần của vật đen tuyệt đối:  , R là năng suất do

một đơn vị diện tích phát ra trong một đơn vị thời gian, nên R liên hệ với công suất phát xạ

là: P = R.S

4

TR σ=

                      )K(1004

10.1,6.10.67,5

18,4.28,8

S.

P

T 4

48

4 = =

σ

=→ −−

Thí dụ 2: Công thoát của kim loại dùng làm catốt của tế bào quang điện A = 5eV. Tìm:

     1. Giới hạn quang điện của  tấm kim loại đó.

     2. Vận tốc ban đầu cực đại của các quang electrôn khi catôt được chiếu bằng ánh

sáng đơn sắc bước sóng  λ = 0,2μm.

      3. Hiệu điện thế hãm để không có một electrôn nào đến được anôt.

 Bài giải

     1. Giới hạn quang điện của catốt:  m10.48,2

10.6,1.5

10.3.10.625,6

A

ch 7

19

834

0

= ==λ 

     2. Vận tốc ban đầu cực đại của các electrôn:

s/m10.65,010.6,1.5

10.2,0

10.3.10.625,6

10.1,9

2

 v

A ch

2

vvm

2

1

A ch

6 19

6

834

31 max0

max0

2

max0 e

=

− =

λ

=→ +=

λ

      3. Hiệu điện thế hãm: 

V  2,1

10.6,1

1

10.6,1.5

10.2,0

10.3.10.625,6

1

)A hc

(UeUA hc

19

19

6

834

hh =

− =−

λ

=→+=

λ −

Thí dụ 3: Phôtôn mang năng lượng 0,15MeV đến tán xạ trên electrôn tự do. Sau khi tán xạ

bước sóng của chùm phôtôn tán xạ tăng thêm  ∆λ = 0,015A0

. Xác  định bước sóng của

phôtôn và góc tán xạ của phôtôn. 

Bài giải:  m10.28,8

10.6,1.15,0

10.3.10.625,6hc hc 12

13

834

= =

ε

=λ→ λ

=ε 

                 3367 556,0

2

sin31,0

22

2

sin2 0

c

2 2

c ′ =θ→=

θ

→=

λ

λ Δ

=

θ

→ θ

λ=λΔ 

110Chương 6: Quang học lượng tử

Bài tập tự giải  

1. Tìm công suất bức xạ của một lò nung, cho biết nhiệt độ của lò bằng t = 7270

C, diện tích

của cửa lò bằng 250cm2

. Coi lò là vật đen tuyệt đối.

Đáp số:    )W(5,1417STP 4

=σ=

2.Vật đen tuyệt đối có dạng một quả cầu đường kính d = 10cm ở nhiệt độ T không đổi. Tìm

nhiệt độ T, cho biết công suất bức xạ ở nhiệt độ đã cho bằng 12kcalo/phút.

Đáp số:  )W(836

60

18,4.10.12

P

3

= = ,  )K(828

2

d

4.

P

T

4

2

=

πσ

3. Nhiệt độ của sợi dây tóc vonfram của bóng đèn điện luôn biến đổi vì được đốt nóng bằng

dòng điện xoay chiều. Hiệu số giữa nhiệt độ cao nhất và thấp nhất bằng 800

, nhiệt độ trung

bình bằng 2300K. Hỏi công suất bức xạ biến đổi bao nhiêu lần, coi dây tóc bóng đèn là vật

đen tuyệt đối.

Đáp số:  K2260 T,K2340 TK2300

2

TT

,K80TT min max

min max

min max = =→=

+

=−  

                  15,1

T

T

P

P

4

max

max

= ⎟

4. Nhiệt độ của vật đen tuyệt đối tăng từ 1000 K đến 3000 K. Hỏi:

        1. Năng suất phát xạ toàn phần của nó tăng bao nhiêu lần?

        2. Bước sóng ứng với năng suất phát xạ cực đại thay đổi bao nhiêu lần?

Đáp số: 1. 81

T

T

R

R 4

1

2

1

2 = ⎟

=  lần  , 

  2. 3

T

T

1

2

2m

1m ==

λ

λ

 lần

5. Một vật đen tuyệt đối ở nhiệt độ T1 = 2900 K. Do vật bị nguội đi nên bước sóng ứng với

năng suất phát xạ cực đại thay đổi ∆λ = 9μm. Hỏi vật lạnh đến nhiệt độ bằng bao nhiêu?

Đáp số:  )K(290

bT

bT

T

T

1

T

1

T

,

T

1

1

2

12 2

2m

1

1m =

+λΔ

=→ ⎟

−=λΔ→=λ=λ   

6. Tìm giới hạn quang điện đối với các kim loại có công thoát 2,4eV, 2,3eV, 2eV. 

Đáp số:   m10.18,5

A

ch 7

1

01

− ==λ ,  m10.4,5

A

ch 7

2

02

− ==λ , 

                m10.21,6

A

ch 7

3

03

− ==λ 

111Chương 6: Quang học lượng tử

7. Giới hạn quang điện của kim loại dùng làm catốt của tế bào quang điện λ0 = 0,5μm. Tìm:

     1. Công thoát của electrôn khỏi tấm kim loại đó.

     2. Vận tốc ban đầu cực đại của các quang electrôn khi catôt được chiếu bằng ánh

sáng đơn sắc bước sóng  λ = 0,25μm.

Đáp số: 1.  J10.75,39

10.5,0

10.3.10.625,6ch

A

A

ch 20

6

834

0

0

= =

λ

=→=λ 

    2.  s/m10.93,0A ch

2

vvm

2

1

A ch

6

max0

2

max0 e = ⎟

λ

=→ +=

λ

8. Chiếu một bức xạ điện từ đơn sắc bước sóng λ = 0,41μm lên một kim loại dùng làm catôt

của tế bào quang điện thì có hiện tượng quang điện xảy ra. Nếu dùng một hiệu điện thế hãm

0,76V thì các quang electrôn bắn ra đều bị giữ lại.Tìm:

     1. Công thoát của electrôn đối với kim loại đó.

     2. Vận tốc ban đầu cực đại của các quang electrôn khi bắn ra khỏi catôt.

Đáp số: 1.  J10.32,36eU hc

AeUA hc 20

h h

− =−

λ

=→+=

λ

              2. 

s/m10.52,0

10.1,9

76,0.10.6,1.2

eU2

veU

2

vm 6

31

19

h

max0h

2

max0e

= ==→= −

9. Công thoát của kim loại dùng làm catốt của tế bào quang điện A= 2,48eV. Tìm:

  1. Giới hạn quan điện của  tấm kim loại đó.

2.Vận tốc ban đầu cực đại của các quang electrôn khi catôt được chiếu bằng ánh sáng

đơn sắc bước sóng  λ = 0,36μm.

3. Hiệu điện thế hãm để không có một electrôn nào đến được anôt.

Đáp số: 1.  m10.5,0

10.6,1.48,2

10.3.10.625,6

A

ch 6

19

834

0

= ==λ 

  2.     s/m10.584,0A hc

2

vvm

2

1

A hc 6

max0

2

max0e = ⎟

λ

=→ +=

λ

 3.   V  97,0UeUA hc

        hh ==→+=

λ

10. Khi chiếu một chùm ánh sáng có bước sóng λ = 0,234μm vào một kim loại dùng làm

catốt của tế bào quang điện thì có hiện tượng quang điện xảy ra. Biết tần số giới hạn của

catôt ν0= 6.1014

Hz. Tìm:

     1. Công thoát của electrôn đối với kim loại đó.

     2. Hiệu điện thế hãm để không có một electrôn nào đến được anôt.

112Chương 6: Quang học lượng tử

     3. Vận tốc ban đầu cực đại của các quang electrôn.

Đáp số: 1.   ,    J10.75,39hA 20

0

− =ν=

    2.  V83,2

1

)A hc

(UeUA hc

hh =−

λ

=⇒+=

λ

            3.  s/m10

eU2

veUvm

2

1 6

h

max0h

2

max0e ==→= 

11. Khi chiếu một chùm ánh sáng vào một kim loại dùng làm catốt của tế bào quang điện

thì có hiện tượng quang điện xảy ra. Nếu dùng một hiệu điện thế hãm 3V thì các quang

electrôn bắn ra đều bị giữ lại. Biết tần số giới hạn của catôt ν0= 6.1014

Hz. Tìm:

     1. Công thoát của electrôn đối với tấm kim loại đó.

     2. Tần số của ánh sáng chiếu tới.

     3. Vận tốc ban đầu cực đại của các quang electrôn khi bắn ra từ catôt.

Đáp số: 1. A = hν0 = 39,75.10-20

J,   

   2.  z10.25,13

h

eUA eUA h =ν ,   

14 h

h Η =

+

=ν→+

   3.      () s/m10A-h

2

v 6

max0 =ν= 

12. Công thoát của kim loại dùng làm catốt của tế bào quang điện A = 2,15eV. Tìm:

     1. Giới hạn quang điện của  tấm kim loại đó.

     2. Vận tốc ban đầu cực đại của các quang electrôn khi catôt được chiếu bằng ánh

sáng đơn sắc bước sóng  λ = 0,489μm.

     3. Hiệu điện thế hãm để không có một electrôn nào đến được anôt.

Đáp số: 1.   m10.578,0

10.6,1.15,2

10.3.10.625,6

A

ch 6

19

834

0

= ==λ 

              2.    s/m10.37,0A hc

2

vvm

2

1

A hc 6

max0

2

max0e = ⎟

λ

=→ +=

λ

              3.  V0,39

1

)A hc

(UeUA hc

     hh =−

λ

=→+=

λ

13. Tìm động lượng, khối lượng của phôtôn có tần số ν = 5.1014

Hz.

Đáp số:   g.m/sk10.1,1

10.3

10.5.10.625,6

c

hh

p 27

8

1434

= =

ν

=

λ

              gk10.7,3

10.9

10.5.10.625,6

c

h

m 36

16

1434

2

− = =

ν

113Chương 6: Quang học lượng tử

14. Tìm năng lượng và động lượng của phôtôn ứng với bước sóng λ = 0,6μm. 

Đáp số:     J10.3,3

10.6,0

10.3.10.625,6hc 19

6

834

= =

λ

=ε 

                  g.m/sk10.1,1

10.6,0

10.625,6h

p 27

6

34

= =

λ

15. Tìm năng lượng và động lượng của phôtôn ứng với bước sóng λ = 10-12

m. 

Đáp số:  J10.88,19

10

10.3.10.625,6hc 14

12

834

= =

λ

=ε 

              g.m/sk10.62,6

10

10.625,6h

p 22

12

34

= =

λ

16. Phôtôn có năng lượng 250keV bay đến va chạm với một electrôn đứng yên và tán xạ

Compton theo góc 1200

. Xác định năng lượng của phôtôn tán xạ. 

Đáp số:  m10.5

hc 12 − =

ε

=λ ,   m10.64,8

2

sin2 12 2

c

− =λ′ → θ

λ=λ−λ′ 

Năng lượng của phôtôn tán xạ:  J10.3,2

10.64,8

10.3.10.625,6hc 14

12

834

= =

λ′

=ε′ 

17. Phôtôn ban đầu có năng lượng 0,8MeV tán xạ trên một electrôn tự do và thành phôtôn

ứng với bức xạ có bước sóng bằng bước sóng Compton. Tính:

     1. Góc tán xạ.

     2. Năng lượng của phôtôn tán xạ.

Đáp số: 1. m10.553,1 10.6,1.8,0

hc 12 13 − − =λ→ =

λ

,             

1150

2

sin2 0 2

c ′ =θ→ θ

λ=λ−λ′ 

 2.  MeV2,0J10.19,8

hc 14

= =

λ′

=ε′

− 

18. Tính năng lượng và động lượng của phôtôn tán xạ khi phôtôn có bước sóng ban đầu         

λ = 0,05.10-10

m đến va chạm vào electrôn tự do và tán xạ theo góc 600

, 900

.  

Đáp số:  1.Bước sóng của phôtôn tán xạ:

  m10.213,625,0.10.426,2.210.5

2

sin2 12 12 12 2

c

− − − = +=λ′ → θ

λ=λ−λ′ 

 Năng lượng của phôtôn tán xạ:  J10.2,3

10.213,6

10.3.10.625,6hc 14

12

834

= =

λ′

=ε′ 

114Chương 6: Quang học lượng tử

  Động lượng của phôtôn tán xạ:  s/kgm10

10.213,6

10.625,6h

p 22

12

34

= =

λ′

= ′ 

2.  Bước sóng của phôtôn tán xạ:

  m10.426,7

2

2

.10.426,2.210.5

2

sin2 12

2

12 12 2

c

− − − = ⎟

+=λ′ → θ

λ=λ−λ′ 

 Năng lượng của phôtôn tán xạ:  J10.68,2

10.426,7

10.3.10.625,6hc 14

12

834

= =

λ′

=ε′ 

Động lượng của phôtôn tán xạ:  s/kgm10.89,0

10.426,7

10.625,6h

p 22

12

34

= =

λ′

= ′ 

19. Trong hiện tượng tán xạ Compton, bức xạ Rơngen có bước sóng  λ  đến tán xạ trên

electrôn tự do. Tìm bước sóng đó, cho biết động năng cực đại của electron  bắn ra bằng

0,19MeV.

Đáp số: Động năng của electrôn: Eđ

=−= 1

c

v

1

1

cmcmcm

2

2

2

e0

2

e0

2

Theo  định luật bảo toàn năng lượng: Eđ ⎟

λΔ+λ

λ

=

λ′

λ

=

11

hc

hchc

,

2

sin2 2

c

θ

λ=λΔ ,  động năng cực  đại khi  1

2

sin2

=

θ

. Do  đó

0

đ

2

0

e0

A037,01

E

cm2

1

cm

h

=

⎟ ⎟

⎜ ⎜

−+ =λ 

20. Tìm động lượng của electrôn khi có phôtôn bước sóng λ = 0,05A0

 đến va chạm và tán

xạ theo góc θ = 900.

Lúc đầu electrôn đứng yên.

Đáp số: Theo định luật bảo toàn động lượng:  pppppp ee ′ − = ′ → ′ + ′ =

s/m.kg10.6,1

hh

pppp 22

2

2

2

2

222

− ≈

λ′

+

λ

=→ ′ += ′ → 

115Chương 7: Cơ học lượng tử

CHƯƠNG VII: CƠ HỌC LƯỢNG TỬ

Cơ học lượng tử là môn cơ học nghiên cứu sự vận động của vật chất trong thế giới

của các phân tử, nguyên tử (kích thước 10-9

 - 10-10

 m, gọi là thế giới vi mô, các hạt trong đó

gọi là vi hạt). Cơ học lượng tử cung cấp cho ta kiến thức để hiểu các hiện tượng xảy ra

trong nguyên tử, hạt nhân, vật rắn... 

I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU

1. Nắm được giả thuyết de Broglie về lưỡng tính sóng - hạt của vi hạt. Từ đó đi đến biểu

thức của hàm sóng ψ và phương trình Schrodinger.

2. Hiểu và vận dụng được hệ thức bất định Heisenberg.

3. Hiểu và vận dụng phương trình Schrodinger để giải một số bài toán cơ học lượng tử đơn

giản như hạt trong giếng thế, hiệu ứng đường ngầm, dao động  tử điều hòa lượng tử.

II. NỘI DUNG

§1. LƯỠNG TÍNH SÓNG HẠT CỦA VI HẠT

1. Lưỡng tính sóng hạt của ánh sáng

Như chương trước chúng ta thấy ánh sáng vừa có tính sóng vừa có tính hạt: hiện

tượng giao thoa, nhiễu xạ thể hiện tính chất sóng, còn hiệu  ứng quang  điện, hiệu  ứng

Compton thể hiện tính chất hạt của ánh

sáng. Lưỡng tính sóng hạt của ánh sáng

được Einstein nêu trong thuyết phôtôn:

ánh sáng  được cấu tạo bởi các hạt

phôtôn, mỗi hạt mang năng lượng

 và động lượng  ν= hE

λ

=

h

p . Ta thấy

các  đại lượng  đặc trưng cho tính chất

hạt (E,p) và các  đại lượng  đặc trưng

cho tính chất sóng ( λ ν, ) liên hệ trực

tiếp với nhau. Chúng ta sẽ thiết 

             Hình 7-1. Sự truyền sóng phẳng ánh sáng

lập hàm sóng cho hạt phôtôn.      

Xét chùm ánh sáng đơn sắc, song song. Mặt sóng là các mặt phẳng vuông góc với

phương truyền sóng. Nếu dao động sáng tại O là 

116Chương 7: Cơ học lượng tử

t2cosA)t(x πν=                             (7-1)

thì biểu thức dao động sáng tại mọi điểm trên mặt sóng đi qua điểm M cách mặt sóng đi qua

O một đoạn d là:

d2

-tcos(A

d

-t(2cosA)

c

d

-t(2cosA)

c

d

-t(x

λ

ω=

λ

νπ=πν=

             (7-2)

trong  đó c là vận tốc ánh sáng trong chân không,  λ  là bước sóng ánh sáng trong chân

không:

ν

==λ

c

cT , với T là  chu kì , ν là tần số của sóng ánh sáng. Từ hình 7-1 ta có:

n.rcosrd =α=                             (7-3)

n : vectơ pháp tuyến đơn vị. Thay (7-3) vào (7-2) ta nhận được:

n.r

t(2cosA)

c

d

t(x

λ

−νπ=−                            (7-4)

Đó là hàm sóng phẳng đơn sắc. Sử dụng kí hiệu ψ cho hàm sóng và biểu diễn nó dưới

dạng hàm phức ta có

λ

−νπ−ψ=ψ n.r

ti2exp o                 (7-5)

Nếu thay

h

E

=ν ,

λ

=

h

p  và

=

2

h

h  vào (7-5) ta được:

() ⎥

−−ψ=ψ rpEt

exp o

h

                (7-6)

2. Giả thuyết de Broglie (Đơbrơi)

Trên cơ sở lưỡng tính sóng hạt của ánh sáng, de Broglie đã suy ra lưỡng tính sóng hạt

cho electrôn và các vi hạt khác.

Giả thuyết de Broglie:

Một vi hạt tự do có năng lượng, động lượng xác định tương ứng với một sóng phẳng

đơn sắc. Năng lượng của vi hạt liên hệ với tần số dao động của sóng tương ứng thông qua

hệ thức:   hay  . Động lượng của vi hạt liên hệ với bước sóng của sóng tương

ứng theo hệ thức:

ν= hE ω= h E

λ

=

h

p  hay  kp h = . 

k  là vectơ sóng, có phương, chiều là phương, chiều truyền sóng, có độ lớn

λ

=

2

k . Sóng

de Broglie là sóng vật chất, sóng của các vi hạt. 

117Chương 7: Cơ học lượng tử

3. Thực nghiệm xác nhận tính chất sóng của các hạt vi mô

a. Nhiễu xạ của electrôn qua khe hẹp: 

Cho chùm electrôn đi qua một khe hẹp. Trên màn huỳnh quang ta thu được hình ảnh

nhiễu xạ giống như hiện tượng nhiễu xạ của ánh sáng qua một khe hẹp. Nếu ta cho từng

electrôn riêng biệt đi qua khe trong một thời gian dài để số electrôn đi qua khe đủ lớn, ta

vẫn thu được hình ảnh nhiễu xạ trên màn huỳnh quang. Điều này chứng tỏ mỗi hạt electrôn

riêng lẻ đều có tính chất sóng.

Hình 7-2. Nhiễu xạ của electrôn qua một khe hẹp

b. Nhiễu xạ của electrôn trên tinh thể

Thí nghiệm của Davisson và Germer quan sát được hiện tượng nhiễu xạ của electrôn

trên mặt tinh thể Ni (hình 7-3). Khi cho một chùm electrôn bắn vào mặt tinh thể Ni, chùm e-

sẽ tán xạ trên mặt tinh thể Ni dưới các góc khác nhau. Trên màn hình ta thu được các vân

nhiễu xạ. Hiện tượng xảy ra giống hệt hiện tượng nhiễu xạ của tia X trên mặt tinh thể Ni.

Tinh thể Ni như một cách tử nhiễu xạ. Hiện  tượng  electrôn nhiễu xạ trên cách tử chứng tỏ

bản chất sóng của chúng. Thay Ni bằng các tinh thể khác, tất cả các thí nghiệm đều xác

nhận chùm electrôn gây hiện tượng nhiễu xạ trên tinh thể. Các vi hạt khác như nơtrôn,

prôtôn cũng gây hiện tượng nhiễu xạ trên tinh thể. 

Các kết quả thí nghiệm trên

đều xác nhận tính chất sóng của vi

hạt và do đó chứng minh sự đúng đắn

của giả thuyết de Broglie.

Cuối cùng, ta phải nhấn mạnh

về nội dung giới hạn của giả thiết de

Broglie. Bước sóng de Broglie tỉ lệ

nghịch với khối lượng của hạt: 

       Hinh 7-3. Nhiễu xạ của electrôn trên tinh thể 

mv

h

h

==λ 

118Chương 7: Cơ học lượng tử

do đó đối với những hạt thông thường mà khối lượng rất lớn, thậm chí là vô cùng lớn so với

khối lượng của electrôn chẳng hạn thì bước sóng de Broglie tương ứng có giá trị vô cùng bé

và không còn ý nghĩa để mô tả tính chất sóng nữa. Như vậy, khái niệm lưỡng tính sóng hạt

thực sự chỉ thể hiện ở các hạt vi mô mà thôi và sóng de Broglie có bản chất đặc thù lượng

tử, nó không tương tự với sóng thực trong vật lí cổ điển như sóng nước hay sóng điện từ...

§2. HỆ THỨC BẤT ĐỊNH HEISENBERG

Do có lưỡng tính sóng hạt nên qui luật vận động của vi hạt trong thế giới vi mô khác

với qui luật vận động của hạt trong thế giới vĩ mô. Một trong những điểm khác biệt đó là hệ

thức bất định Heisenberg. Để tìm hệ thức đó chúng ta xét hiện tượng nhiễu xạ của chùm vi

hạt qua một khe hẹp có bề rộng b. 

Sau khi qua khe hạt sẽ bị

nhiễu xạ theo nhiều phương khác

nhau, tuỳ theo góc nhiễu xạ ϕ , mật

độ hạt nhiễu xạ trên màn sẽ cực đại

hoặc cực tiểu. Xét tọa  độ của hạt

theo phương x, nằm trong mặt

phẳng khe và song song với bề

rộng khe. Tọa  độ x của hạt trong

khe sẽ có giá trị trong khoảng từ  0

đến b ( ). Nói cách khác,

vị trí của hạt trong khe  được xác

định với độ bất định  .

bx0 ≤≤

bx ≈Δ

                             Hình 7-4

Sau khi hạt qua khe, hạt bị nhiễu xạ, phương động lượng  p  thay đổi. Hình chiếu của

p  theo phương x sẽ có giá trị thay đổi trong khoảng   ϕ ≤ ≤ sinpp0 x , nghĩa là sau khi đi

qua khe, hạt có thể rơi vào cực đại giữa hoặc cực đại phụ và  được xác định với một độ

bất định nào đó. Xét trường hợp hạt rơi vào cực đại giữa

x p

1 x sinpp ϕ ≈ Δ ,   là góc ứng với

cực tiểu thứ nhất:

1 ϕ

sin 1

λ

=ϕ . Do đó ta có:   

λ = ϕ ≈ Δ Δ .psinp.bp.x 1 x 

Theo giả thuyết de Broglie

λ

=

h

p . Thay vào biểu thức trên ta nhận được hệ thức bất

định Heisenberg:

hp.x x ≈ Δ Δ 

Lý luận tương tự:      hp.y y ≈ Δ Δ                 (7-7)

     hp.z z ≈ Δ Δ 

119Chương 7: Cơ học lượng tử

Hệ thức bất định Heisenberg là một trong những định luật cơ bản của cơ học lượng

tử. Hệ thức này chứng tỏ vị trí và động lượng của hạt không được xác định chính xác một

cách đồng thời. Vị trí của hạt càng xác định thì động lượng của hạt càng bất định và ngược

lại.

Ví dụ: Trong nguyên tử e-

 chuyển động trong phạm vi 10-10

 m. Do đó độ bất định về

vận tốc là:

s/m10.7

10.10.9

10.625,6

xm

h

v 6

1031

34

x

x = =

Δ

Δ

=Δ −−

Ta thấy  khá lớn cho nên e x v Δ -

 không có vận tốc xác định, nghĩa là e-

 không chuyển

động theo một quĩ đạo xác định trong nguyên tử. Điều này chứng tỏ rằng trong thế giới vi

mô khái niệm quĩ đạo không có ý nghĩa.

Ta xét hạt trong thế giới vĩ mô khối lượng của hạt m = 10-15

 kg, độ bất định về vị trí

. Do đó độ bất định về vận tốc là  m10x 8 − =Δ

s/m10.6,6

10.10

10.625,6

x.m

h

v 11

815

34

x

−−

= =

Δ

≈Δ 

Như vậy đối với hạt vĩ mô  và  x Δ x v Δ  đều nhỏ, nghĩa là vị trí và vận tốc có thể được

xác định chính xác đồng thời.

Theo cơ học cổ điển, nếu biết được toạ độ và động lượng của hạt ở thời điểm ban đầu

thì ta có thể xác định được trạng thái của hạt ở các thời điểm sau. Nhưng theo cơ học lượng

tử thì toạ độ và động lượng của vi hạt không thể xác định được đồng thời, do đó ta chỉ có

thể đoán nhận khả năng vi hạt ở một trạng thái nhất định. Nói cách khác vi hạt chỉ có thể ở

một trạng thái với một xác suất nào đó. Do đó qui luật vận động của vi hạt tuân theo qui

luật thống kê. 

Ngoài hệ thức bất định về vị trí và động lượng, trong cơ học lượng tử người ta còn

tìm được hệ thức bất định giữa năng lượng và thời gian: 

                          (7-8)  ht.E ≈ΔΔ

Ý nghĩa của hệ thức bất định giữa năng lượng và thời gian: nếu năng lượng của hệ ở

một trạng thái nào đó càng bất định thì thời gian để hệ tồn tại ở trạng thái đó càng ngắn và

ngược lại, nếu năng lượng của hệ ở một trạng thái nào đó càng xác định thì thời gian tồn tại

của hệ ở trạng thái đó càng dài. Như vậy trạng thái có năng lượng bất định là trạng thái

không bền, còn trạng thái có năng lượng xác định là trạng thái bền.

§3. HÀM SÓNG

1. Hàm sóng: 

Do lưỡng tính sóng hạt của vi hạt ta không thể xác định đồng thời được tọa độ và

động lượng của vi hạt. Để xác định trạng thái của vi hạt, ta phải dùng một khái niệm mới đó

là hàm sóng.

120Chương 7: Cơ học lượng tử

Theo giả thuyết de Broglie chuyển động của hạt tự do (tức là hạt không chịu một tác

dụng nào của ngoại lực) được mô tả bởi hàm sóng tương tự như sóng ánh sáng phẳng đơn

sắc

         ( ) ( ) [ ] rktiexprpEt

exp o o −ω−ψ= ⎥

−−ψ=ψ

h

             (7-9)

Trong đó  kp;E hh =ω=  và  là biên độ được xác định bởi:

* 2 2

o ψψ=ψ=ψ                           (7-10)

*

ψ  là liên hợp phức của  .   ψ

Nếu hạt vi mô chuyển động trong trường thế, thì hàm sóng của nó là một hàm phức

tạp của toạ độ  r  và thời gian t

        )t,z,y,x()t,r( ψ=ψ 

2. Ý nghĩa thống kê của hàm sóng

Xét chùm hạt phôtôn truyền trong

không gian. Xung quanh điểm M lấy thể

tích   bất kì (hình 7-5)  V Δ

*Theo quan điểm sóng: Cường  độ

sáng tại M tỉ lệ với bình phương biên độ

dao động sáng tại M: I ~  

2

Hình 7-5. Chùm hạt phôtôn truyền qua

thể tích ΔV

*Theo quan điểm hạt: Cường  độ sáng tại M tỉ lệ với năng lượng các hạt trong đơn vị

thể tích bao quanh M, nghĩa là tỉ lệ với số hạt trong đơn vị thể tích đó.Từ đây ta thấy rằng

số hạt trong đơn vị thể tích tỉ lệ với  . Số hạt trong đơn vị thể tích càng nhiều thì khả

năng tìm thấy hạt trong đó càng lớn. Vì vậy có thể nói bình phương biên độ sóng

2

2

ψ  tại

M đặc trưng cho khả năng tìm thấy hạt trong đơn vị thể tích bao quanh M . Do đó

2

ψ  là

mật độ xác suất tìm hạt và xác suất tìm thấy hạt trong toàn không gian là  dV 2

V

∫ ψ . Khi tìm

hạt trong toàn không gian, chúng ta chắc chắn tìm thấy hạt. Do đó xác suất tìm hạt trong

toàn không gian là 1:

                 1dV 2

V

= ∫ ψ              (7-11)

Đây chính là điều kiện chuẩn hoá của hàm sóng.

Tóm lại:

121Chương 7: Cơ học lượng tử

-  Để mô tả trạng thái của vi hạt người ta dùng hàm sóng ψ .

-

2

ψ  biểu diễn mật độ xác suất tìm thấy hạt ở trạng thái đó. 

-   không mô tả một sóng thực trong không gian. Hàm sóng mang tính chất thống

kê, nó liên quan đến xác suất tìm hạt.

3. Điều kiện của hàm sóng

-  Hàm  sóng  phải  hữu hạn. Điều này được suy ra từ điều kiện chuẩn hoá, hàm sóng

phải hữu hạn thì tích phân mới hữu hạn.

-  Hàm sóng phải đơn trị, vì theo lí thuyết xác suất: mỗi trạng thái chỉ có một giá trị

xác suất tìm hạt.

-  Hàm sóng phải liên tục, vì xác suất

2

ψ  không thể thay đổi nhảy vọt.

-  Đạo hàm bậc nhất của hàm sóng phải liên tục.

§4. PHƯƠNG TRÌNH SCHRODINGER

Hàm sóng de Broglie mô tả chuyển  động của vi hạt tự do có năng lượng và  động

lượng xác định:

( ) ⎥

−ψ= ⎥

−−ψ=ψ Et

exp)r(rpEt

exp)t,r( o

h h

           (7-12)

trong đó

ψ=ψ rp

exp)r( o

h

               (7-13)

là phần phụ thuộc vào tọa độ của hàm sóng. Ta có thể biểu diễn  )r( ψ  trong hệ tọa độ Đề

các như sau:

++ ψ=ψ )zpypxp(

exp)r( zyx o

h

            (7-14)

Lấy đạo hàm  , ta được:  x/ ∂ψ∂

x

x ψ ⎟

=

ψ∂

h

Lấy đạo hàm bậc hai của ψ theo x:

x 2

2

x 2

x 2

2

2

2

ψ−=ψ=

ψ∂

h h

            (7-15)

Ta cũng thu được kết quả tương tự cho các biến y và z.

Theo định nghĩa của toán tử Laplace  Δ trong hệ toạ độ Đề các :

122Chương 7: Cơ học lượng tử

zyx

2

2

2

2

2

2

ψ ⎟

+

+

=ψΔ             (7-16)

ta được:

2

2

2

2

z

2

y

2

x

ψ−=ψ

++

−=ψΔ

h h

               (7-17)

Gọi Eđ là động năng của hạt, ta viết được:

m 2

2

mv 22

==  hay  p2

 =2mEđ

Thay p2

 vào (7-17) và chuyển sang vế trái ta thu được:

0)r(E

m2

)r( d 2

=ψ+ψΔ

h

             (7-18)

Phương trình (7-18) được gọi là phương trình Schrodinger cho vi hạt chuyển động tự do.

Mở rộng phương trình cho vi hạt không tự do, nghĩa là vi hạt chuyển động trong một trường

lực có thế năng U không phụ thuộc thời gian. Năng lượng của vi hạt E = Eđ + U. Thay 

Eđ = E - U vào (7-18) ta được:

[ ] 0)r()r(UE

m2

2

=ψ−+ψΔ

h

           (7-19)

Biết dạng cụ thể của U( r ), giải phương trình Schrodinger ta tìm được  )r( ψ  và E,

nghĩa là xác định được trạng thái và năng lượng của vi hạt. Ta giới hạn chỉ xét hệ là kín hay

đặt trong trường ngoài không biến thiên theo thời gian. Năng lượng của hệ khi đó không đổi

và trạng thái của hệ được gọi là trạng thái dừng. Phương trình (7-19) được gọi là phương

trình Schrodinger cho trạng thái dừng.

Cho đến nay ta vẫn xét hạt chuyển động với vận tốc v << c, do đó phương trình (7-9)

mô tả chuyển động của vi hạt phi tương đối tính, có khối lượng nghỉ khác không. Phương

trình Schrodinger mô tả sự vận động của vi hạt, nó có vai trò tương tự như phương trình của

các  định luật Newton trong cơ học cổ  điển. Một  điểm cần chú ý là,  phương trình

Schrodinger không được chứng minh hay rút ra từ đâu. Nó được xây dựng trên cơ sở hàm

sóng phẳng đơn sắc của ánh sáng và giả thuyết sóng-hạt de Broglie, do đó được coi như một

tiên đề. Việc mở rộng phương trình Schrodiger cho hạt tự do sang trường hợp hạt chuyển

động trong trường thế cũng được coi là một sự tiên đề hóa. Dưới đây là những ứng dụng

phương trình Schrodinger trong những bài toán cụ thể như hạt trong giếng thế, hiệu ứng

đường ngầm...

123Chương 7: Cơ học lượng tử

§5. ỨNG DỤNG CỦA PHƯƠNG TRÌNH SCHRODINGER

1. Hạt trong giếng thế năng

Trong những bài toán thực tế, ta thường

gặp những trường hợp hạt chỉ chuyển  động

trong một phạm vi giới hạn bởi một hàng rào

thế năng có chiều cao khá lớn, ví dụ như

electrôn trong mạng tinh thể hay nuclôn trong

hạt nhân bền, khi  đó ta nói rằng hạt  ở trong

giếng thế năng. 

Ta hãy xét trường hợp hạt nằm trong 

Hình 7-6. Giếng thế năng

giếng thế năng có thành cao vô hạn và chuyển động theo một phương x bên trong giếng thế

(hình 7-6). Thế năng U được xác định theo điều kiện:

≥≤ ∞

<<

=

ax,0xkhi

ax0khi0

U     

Như vậy bên trong giếng thế hạt chuyển động tự do và không thể vượt ra ngoài giếng. 

Phương trình Schrodinger của hạt trong giếng thế (U = 0) một chiều (chiều x) có dạng:

0

mE2

dx

d

22

2

=ψ+

h

              (7-20)

Đặt

2

2 mE2

k

h

= , ta có:

0k

dx

d 2

2

2

=ψ+

ψ                (7-21)

Nghiệm của phương trình (7-21) có dạng

kxcosBkxsinA)x( + = ψ               (7-22)

A, B là những hằng số được xác định từ điều kiện của hàm sóng. Theo đầu bài thì hạt chỉ ở

trong giếng thế, do đó xác suất tìm hạt tại vùng ngoài giếng thế bằng không và hàm sóng

trong các vùng  đó cũng bằng 0. Từ  điều kiện liên tục của hàm sóng ta suy ra:

 Thay điều kiện này vào (7-22) ta có  ,0)0( =ψ 0)a( =ψ

0B)0sin(A)0( = + = ψ  →  B = 0

và    0)kasin(A)a( = = ψ 

B = 0 nên A phải khác 0 (vì nếu A = 0 thì  ψ  luôn bằng 0 là một nghiệm tầm thường). Do

đó ta có:

π == nsin0kasin    với n = 1,2,...

Từ đó rút ra: 

124Chương 7: Cơ học lượng tử

a

k

=                (7-23)

Như vậy ta có một dãy nghiệm hàm sóng có dạng:

x

a

sinA)x( n

=ψ                 (7-24)

thỏa mãn điều kiện biên của miền. Hằng số A được xác định từ điều kiện chuẩn hóa (7-11)

của hàm sóng. Vì hạt không thể ra khỏi giếng nên xác suất tìm thấy hạt trong giếng là chắc

chắn:

1dx)x(

a

0

2

=ψ ∫ 

Tính giá trị tích phân:

1

2

aA dx)x

a

n2

cos1(

2

A xdx

a

sinA

2 a

0

2

2

a

0

2

==

−=

Ta tìm được:

a

2

A = 

Như vậy hàm sóng được xác định hoàn toàn:

x

a

a

2

)x( n

=ψ               (7-25)

Năng lượng của hạt trong giếng thế cũng được tìm thấy khi ta thay biểu thức (7-23) vào

2

2 mE2

k

h

= :

2

2

22

ma2

E

h π

=              (7-26)

Từ các kết quả trên ta rút ra một số kết luận sau:

a. Mỗi trạng thái của hạt ứng với một hàm sóng  )x( n ψ 

b. Năng lượng của hạt trong giếng phụ thuộc vào số nguyên n, nghĩa là  biến thiên gián

đoạn. Ta nói rằng năng lượng đã bị lượng tử hóa.

Với n = 1 ta có mức năng lượng cực tiểu  0

ma2

E 2

22

1 ≠

=

h

  ứng với hàm sóng

x

a

a

2

1

=ψ , mô tả trạng thái chuyển  động cơ bản của hạt. Hàm sóng   khác

không tại mọi điểm trong giếng, chỉ có thể bằng 0 tại các vị trí biên (Hình 7-7). 

)x( 1 ψ

125Chương 7: Cơ học lượng tử

Khoảng cách giữa hai mức năng lượng kế tiếp nhau ứng với các số nguyên n và n+1

bằng:

)1n2(

ma2

EEE 2

22

n1nn +

=−=Δ +

h

            (7-27)

n E Δ  càng lớn khi a và m càng nhỏ. Điều đó có nghĩa là trong phạm vi thế giới vi

mô, sự lượng tử hóa càng thể hiện rõ rệt. Cụ thể, nếu xét hạt electrôn m = 9,1.10-31

kg, a ~

5.10-10

m thì ∆E ~ 1eV, khoảng cách giữa En+1 và En tương đối lớn, năng lượng bị lượng tử

hóa. Nhưng nếu xét một phân tử có m ~10-26

kg chuyển  động trong miền a ~ 10cm thì

khoảng cách giữa các mức năng lượng ΔE~ 10-20

eV khá nhỏ. Trong trường hợp này có thể

coi năng lượng của phân tử biến thiên liên tục.

c. Mật độ xác suất tìm hạt trong giếng: 

x

a

a

2

)x(

2 2

=ψ             (7-28)

Mật độ xác suất cực đại khi:   1x

a

sin ±= ⎟

⎛ π

. Do đó xác suất tìm thấy hạt lớn nhất

tại: 

n2

a

)1m2(x +=    < a  m = 0,1....

    Hình 7-7. Hạt trong giếng thế năng một chiều, cao vô hạn 

Ví dụ: Khi n = 1, xác suất tìm thấy hạt ở điểm

2

a

x =  là lớn nhất. Khi n = 2  xác suất

tìm thấy hạt ở điểm

4

a

x =  và

4

a3

x =  là lớn nhất...

Mật độ xác suất cực tiểu khi:  0x

a

sin . Do đó xác suất tìm thấy hạt nhỏ nhất tại   = ⎟

⎛ π

ma

x =   < a

126Chương 7: Cơ học lượng tử

Kết quả được biểu diễn trên hình 7-7.

2. Hiệu ứng đường ngầm

Ta xét hạt mang năng lượng E, chuyển động theo phương x từ trái sang phải đập vào

hàng rào thế năng như hình 7-8. Theo quan điểm của cơ học cổ điển, nếu E < Uo hạt không

thể vượt qua hàng rào. Theo quan điểm của cơ học lượng tử ta sẽ thấy hạt vẫn có khả năng

xuyên qua hàng rào thế năng. Hiện tượng xuyên qua hàng rào thế năng như vậy được gọi là

hiệu ứng đường ngầm. 

Chúng ta sẽ nghiên cứu trường  hợp hàng rào thế năng dạng đơn giản như hình 7-8:

<<

=

ax0

ax0U

0x0

U o                     (7-29)

Phương trình Schrodiger  đối với các miền

như sau:

Miền I:  0k

dx

d

1

2

1 2

1

2

=ψ+

ψ với 

2

2

1

mE2

k

h

Hình 7-8. Hàng rào thế hình chữ nhật

Miền II:  0k

dx

d

2

2

2 2

2

2

=ψ−

ψ  với   )EU(

m2

k 0 2

2

2 −=

h

            (7-30)

Miền III:  0k

dx

d

3

2

1 2

3

2

=ψ+

Trong miền I có cả sóng tới và sóng phản xạ. Nghiệm ψ1 trong miền này có dạng:

xik

1

xik

11

1 1 eBeA)x(

+=ψ               (7-31)

Số hạng thứ nhất của vế phải biểu diễn sóng tới truyền từ trái sang phải. Số hạng thứ hai của

vế phải biểu diễn sóng phản xạ trên mặt hàng rào thế năng,  truyền ngược trở lại từ phải

sang trái.

Nghiệm tổng quát trong miền II là:

xk

2

xk

22

2 2 eBeA)x( + =ψ −

              (7-32)

Nghiệm tổng quát trong miền III có dạng:

)ax(ik

3

)ax(ik

33

1 1 eB eA)x(

−− −

+ =ψ              (7-33)

Số hạng thứ nhất của phương trình (7-33) biểu diễn sóng xuyên qua hàng rào và truyền từ

trái sang phải. Số hạng thứ hai biểu diễn sóng phản xạ từ vô cực về, nhưng sóng này không

có, nên ta có thể cho B3 = 0.

127Chương 7: Cơ học lượng tử

Hệ số truyền qua hàng rào D được định nghĩa là tỷ số giữa số hạt xuyên qua được

hàng rào và số hạt đi tới hàng rào. Và số hạt lại tỷ lệ với bình phương của biên độ sóng.

Biên độ sóng tới hàng rào là A1 và biên độ sóng xuyên qua hàng rào là A3, do đó ta có

2

1

2

3

A

A

D =                (7-34)

Hệ số phản xạ R được định nghĩa là tỷ số giữa số hạt phản xạ  và số hạt đi tới hàng

rào, do đó ta có:

2

1

2

1

A

B

R =                (7-35)

trong đó B1 là biên độ sóng phản xạ trên mặt hàng rào. Do điều kiện bảo toàn số hạt, ta phải

2

1

2

1

2

3 ABA =+ , do đó: 

D + R = 1               (7-36)

Để tính được hệ số D và R ta phải tính được các biên độ sóng. Muốn vậy ta dựa vào

điều kiện liên tục của hàm sóng và đạo hàm của nó tại các vị trí biên (x = 0 và x = a). Từ

các điều kiện biên: 

)a()a(

)a()a(

)0()0(

)0()0(

32

32

21

21

ψ′ =ψ′

ψ=ψ

ψ′ =ψ′

ψ= ψ

               (7-37)

ta rút ra các hệ thức sau

2211 BABA + =+                (7-38)

)BA(k)BA(ik 222111 − − = −              (7-39)

3

ak

2

ak

2 AeBeA 2 2 =+ −

                       (7-40)

31

ak

2

ak

22 Aik)eBeA(k 2 2 = − − −

             (7-41)

Từ (7-40) và (7-41) ta có thể biểu thị A2, B2 qua A3:

ak

3 2

2 eA

2

in1

A −

=                (7-42)

ak

3 2

2 eA

2

in1

B − +

=                (7-43)

Trong đó: 

EU

E

k

k

02

1

== 

128Chương 7: Cơ học lượng tử

Vì  in1−  =  in1+ , nên ta suy ra

22 BA >> . Do đó, có thể đặt B2=0. Từ (7-38) và (7-39)

ta rút ra được A1 theo A2, sau đó sử dụng (7-42) ta tính được: 

ak

3 1

2 eA

n2

2

in1

A ⎟

⎛ +

⎛ −

=              (7-44)

Từ đây ta thu được hệ số truyền qua:

ak2

22

2

2

1

2

3 2 e

)n1(

n16

A

A

D −

+

==             (7-45)

Nếu

2 2

2

n1

n16

+

 vào cỡ 1 (U0 vào cỡ 10E) thì có thể viết:

ak2 2 eD −

≈ 

hay    ()

− −≈ EUm a

D 0 2

2

exp

h

            (7-46)

Từ (7-46) ta nhận thấy rằng, ngay khi năng lượng E của hạt nhỏ hơn thế năng của rào

(E<U0) thì D vẫn luôn luôn khác không, nghĩa là vẫn có hạt xuyên qua rào. Nếu D lớn, hạt

xuyên qua rào nhiều và ngược lại, nhưng luôn khác 0.

Ví dụ hạt electrôn m = 9,1.10-31

kg. Nếu U0-E ~ 1,3.10-31

J, ta có được sự phụ thuộc

của D vào bề rộng của hàng rào thế năng theo bảng sau:

a[m]  10-10

1,5.10-10

2.10-10

5.10-10

D  0,1  0,03  0,008  5.10-7

Hệ số D có giá trị đáng kể khi a nhỏ, nghĩa là hiệu ứng đường ngầm chỉ xảy ra rõ rệt

trong kích thước vi mô. Hiệu ứng đường ngầm là một hiện tượng thể hiện rõ tính chất sóng

của vi hạt, điều này không thể có đối với hạt vĩ mô.

Hiệu ứng đường ngầm cho phép ta giải thích nhiều hiện tượng gặp trong tự nhiên. Ví

dụ hiện tượng phát electrôn lạnh, hiệu ứng phân rã hạt α...

Hiện tượng phát electrôn lạnh:

electrôn muốn thoát ra khỏi kim loại cần

có  đủ năng lượng thắng công cản, vượt

qua hàng rào thế năng Uo, như vậy ta cần

phải nung nóng kim loại. Tuy nhiên, vì có

hiệu  ứng  đường ngầm, nên ngay  ở nhiệt

độ thường, dù E < Uo, vẫn có khả năng

electrôn thoát ra ngoài kim loại. Hiện

tượng này  được gọi là  hiện tượng phát

electrôn lạnh.

Hiện tượng phân rã α cũng được 

Hình 7-9. Hiện tượng phân rã α

129Chương 7: Cơ học lượng tử

giải thích tương tự. Hạt nhân nguyên tử gồm có các hạt prôtôn (p) và nơtrôn (n). Trong hạt

nhân các hạt p và n tương tác với nhau bằng lực hạt nhân, cho nên có thể xem như chúng

nằm trong giếng thế năng. Hạt α gồm hai hạt p và hai hạt n, mặc dù năng lượng của hạt α

nhỏ hơn độ cao rào thế nhưng do hiệu ứng đường ngầm, hạt p và n của hạt α vẫn có thể bay

ra khỏi hạt nhân, hiện tượng này gọi là hiện tượng phân rã α (hình 7-9).

3. Dao động tử điều hòa lượng tử

Một vi hạt thực hiện dao động nhỏ điều hòa xung quanh vị trí cân bằng là một ví dụ

về dao động tử điều hòa lượng tử. Dao động của nguyên tử trong phân tử, dao động của các

iôn xung quanh nút mạng tinh thể... đều là những ví dụ về dao động tử điều hòa. Dao động

tử điều hòa là một hiện tượng rất quan trọng của vật lí nói chung và cơ học lượng tử nói

riêng.

Ta xét vi hạt dao động (một chiều) trong trường thế năng. Trong phần dao động ta đã

biết thế năng của dao động điều hòa một chiều bằng:

2

xm kx

2

1

U

22

2 ω ==               (7-47)

trong  đó m là khối lượng của vi hạt,  ω là tần số góc của dao  động. Phương trình

Schrodinger cho dao động tử điều hòa có dạng:

0

2

xm E

m2

dx

d 22

22

2

=ψ ⎟

⎛ ω −+

h

            (7-48)

Cơ học lượng tử đã giải phương trình (7-48) và tìm được biểu thức năng lượng của

dao động tử điều hòa

+ω=

2

1

nEn h  với n = 0,1,2...            (7-49)

Ta thấy năng lượng của dao động tử chỉ lấy những giá trị gián đoạn, có nghĩa rằng năng

lượng của dao động tử đã bị lượng tử hóa. Năng lượng thấp nhất của dao động tử điều hòa

ứng với n = 0.

2

Eo

ω =

h

Năng lượng này được gọi là năng lượng “không”. Năng lượng “không” liên quan đến

dao động “không” của dao động tử, nghĩa là khi T = 0K, dao động tử vẫn dao động. Điều

này đã được thực nghiệm xác nhận trong thí nghiệm tán xạ tia X. Tia X bị tán xạ là do các

dao động nguyên tử trong mạng tinh thể gây ra. Theo cơ học cổ điển, khi nhiệt độ càng

giảm, biên độ dao động của các nguyên tử giảm đến không, do đó sự tán xạ của ánh sáng

phải biến mất. Nhưng thực nghiệm chứng tỏ, khi nhiệt độ giảm, cường độ tán xạ tiến tới

một giá trị giới hạn nào đó. Điều đó có nghĩa rằng, ngay cả khi T→ 0, sự tán xạ ánh sáng

vẫn xảy ra và các nguyên tử trong mạng tinh thể vẫn dao động, tương ứng với một năng

lượng Eo nào đó. Như vậy thực nghiệm đã xác nhận sự đúng đắn của cơ học lượng tử.

130Chương 7: Cơ học lượng tử

Sự tồn tại của năng lượng “không” cũng phù hợp với hệ thức bất định Heisenberg.

Thực vậy, nếu mức năng lượng  thấp nhất của dao động tử bằng 0, như thế có nghĩa là hạt

đứng yên và vận tốc và tọa độ của vi hạt được xác định đồng thời (đều bằng 0), điều này

mâu thuẫn với hệ thức bất định. Sự tồn tại của mức năng lượng “không” của dao động tử

điều hòa là một trong những biểu hiện đặc trưng nhất của lưỡng tính sóng-hạt của vi hạt. 

III. TÓM TẮT NỘI DUNG

1. Lưỡng tính sóng hạt của vi hạt

Trên cơ sở lưỡng tính sóng hạt của ánh sáng, de Broglie đã mở rộng ra cho các vi hạt.

Theo giả thuyết này, mọi vi hạt tự do có năng lượng xác định, động lượng xác định tương

đương với sóng phẳng đơn sắc. Lưỡng tính sóng hạt của các vi hạt được biểu diễn bằng các

hệ thức:

   E = hν  và   p = mv = h /λ.

Ngoài ra, theo thuyết tương đối Einstein, mọi hạt vật chất có khối lượng m đều mang

năng lượng bằng   E = mc2

trong đó  

22

c/v1

mo là khối lượng nghỉ của hạt (khi v = 0). 

2. Hàm sóng 

Hàm sóng của vi hạt tự do có dạng của hàm sóng phẳng:

( ) ( ) [ ] rktiexprpEt

exp o o −ω−ψ= ⎥

−−ψ=ψ

h

trong đó ћ = h/2π gọi là hằng số Planck rút gọn và  λπ= /2k  được gọi là số sóng.

Hàm sóng ψ không những mô tả những tính chất của hệ tại một thời điểm nào đó, mà

nó còn xác định được động thái của hệ ở những thời điểm tiếp theo. Hàm sóng có ý nghĩa

thống kê.

2

ψ là mật độ xác suất tìm thấy hạt tại một điểm nào đó đối với một trạng thái

lượng tử đang xét. Như vậy, hàm sóng ψ không mô tả một sóng thực, mà mô tả sóng xác

suất. Do đó hàm sóng phải thỏa mãn ba điều kiện: hàm sóng phải liên tục, hữu hạn và đơn

trị. Điều kiện chuẩn hóa của hàm sóng là   1dV 2

V

= ∫ ψ 

3. Nguyên lí bất định Heisenberg

Nguyên lí này thu được từ lưỡng tính sóng hạt của vi hạt, được biểu diễn qua hệ thức

dưới đây khi xét vị trí x và động lượng p của vi hạt

hp.x x ≈ Δ Δ 

Nếu ∆x càng nhỏ (vị trí càng xác định) thì ∆px càng lớn (động lượng càng bất định)

và ngược lại. Như vậy đối với vi hạt, vị trí và động lượng không được xác định chính xác

131Chương 7: Cơ học lượng tử

đồng thời. Do đó, trong thế giới vi mô khái niệm quĩ đạo không có ý nghĩa. Nếu ta biết

được vị trí x ở thời điểm t, thì đến thời điểm t + dt ta chỉ có thể xác định vị trí hạt với một

xác suất nào đó thôi. Đối với các vi hạt khái niệm quĩ đạo được thay thế bằng khái niệm xác

suất tìm thấy hạt tại một vị trí nào đó ở trạng thái lượng tử đang xét. 

Ngoài hệ thức giữa vị trí và động lượng, vi hạt còn tuân theo hệ thức bất định cho

năng lượng

ht.E ≈ ΔΔ 

Ý nghĩa của hệ thức bất định giữa năng lượng và thời gian: nếu năng lượng của hệ ở

một trạng thái nào đó càng bất định thì thời gian để hệ tồn tại ở trạng thái đó càng ngắn và

ngược lại, nếu năng lượng của hệ ở một trạng thái nào đó càng xác định thì thời gian tồn tại

của hệ ở trạng thái đó càng dài.

4. Phương trình Schrodinger và ứng dụng

Từ biểu thức của hàm sóng, Schrodiger đã đưa ra phương trình cơ bản của cơ học

lượng tử mang tên ông cho vi hạt. 

Đối với vi hạt tự do:     0)r(E

m2

)r( d 2

=ψ+ψΔ

h

Đối với vi hạt trong trường thế   [ ] 0)r()r(UE

m2

2

=ψ−+ψΔ

h

Cần chú ý rằng các phương trình Schrodinger thu được trên cơ sở của giả thuyết de

Broglie, thuyết lượng tử của Planck và thuyết phôtôn của Einstein, do đó cũng được coi là

các tiên đề.

Hệ thức bất định Heisenberg và phương trình Schrodinger là những nguyên lí cơ bản

của cơ học lượng tử. 

Ứng dụng của phương trình Schrodinger:

- Phương trình Schrodinger được áp dụng để giải một số bài toán đơn giản của cơ học

lượng tử như tìm năng lượng và hàm sóng của vi hạt khối lượng m trong giếng thế năng, có

bề rộng a và thành cao vô hạn. Kết quả ta có năng lượng của vi hạt trong giếng thế bị lượng

tử hóa:

2

2

22

ma2

E

h π

Mỗi giá trị của năng lượng En tương ứng với một trạng thái lượng tử

x

a

a

2

)x( n

=ψ 

Từ đây ta tìm được xác suất tìm thấy hạt tại các điểm khác nhau trong giếng ứng với

mỗi trạng thái lượng tử.

- Vận dụng phương trình Schrodinger, ta xét chuyển động của vi hạt qua hàng rào thế

Uo. Từ đó phát hiện hiệu ứng đường ngầm. Đó là hiệu ứng một vi hạt có năng lượng E < Uo

132Chương 7: Cơ học lượng tử

vẫn có xác suất vượt qua được rào thế Uo. Đây là hiệu ứng thuần túy lượng tử, vì trong cơ

học cổ điển một hạt có năng lượng E < Uo thì không thể vượt qua được hàng rào thế năng.

- Một ứng dụng nữa hay gặp của cơ học lượng tử là dao động tử điều hòa. Đó là một

vi hạt thực hiện các dao động nhỏ bậc nhất quanh vị trí cân bằng. Chuyển động nhiệt của

mạng tinh thể cũng được biểu diễn dưới dạng tập hợp của các dao động tử điều hòa tuyến

tính. Thay biểu thức thế năng U của dao động tử điều hòa vào phương trình Schrodinger, ta

tìm được các mức năng lượng của dao động tử:

+ω=

2

1

nEn h 

Nếu n = 0, ta tìm được mức năng lượng thấp nhất của dao động tử  

2

Eo

ω =

h

.  Eo

được gọi là “năng lượng không”. Kết quả này đã được thực nghiệm xác nhận. Nó nói lên

rằng các nguyên tử của mạng tinh thể không bao giờ đứng yên. Suy rộng ra, sự vận động

của vật chất không bao giờ bị tiêu diệt. Đó là cơ sở khoa học của triết học duy vật biện

chứng.

IV. CÂU HỎI LÍ THUYẾT

1. Phát biểu giả thuyết de Broglie về lưỡng tính sóng hạt của vi hạt.

2. Viết biểu thức hàm sóng cho vi hạt và nêu ý nghĩa của các đại lượng có trong biểu thức

đó.   

3. Viết phương trình Schrodinger cho vi hạt tự do và vi hạt chuyển động trong trường lực

thế. Nêu ý nghĩa các đại lượng có trong phương trình.

4. Hãy nêu bản chẩt và ý nghĩa thống kê của hàm sóng. Các điều kiện của hàm sóng.

5. Phát biểu và nêu ý nghĩa của hệ thức bất định Heisenberg cho vị trí và động lượng.

6. Phát biểu và nêu ý nghĩa của hệ thức bất định cho năng lượng.

7. Phân tích tại sao trong cơ học lượng tử khái niệm quĩ  đạo của vi hạt không còn có ý

nghĩa. Khái niệm quĩ đạo của vi hạt được thay thế bằng khái niệm gì ?

8. Hãy tìm biểu thức của hàm sóng và năng lượng của vi hạt trong giếng thế năng một

chiều, có chiều cao vô cùng.

9. Định nghĩa dao động tử điều hòa lượng tử. Viết phương trình Schrodinger và biểu thức

năng lượng của dao động tử điều hòa. Từ đó rút ra biểu thức của “năng lượng không”, nêu ý

nghĩa của biểu thức này.

V. BÀI TẬP

Thí dụ 1:  Electrôn chuyển động tương đối tính với vận tốc 2.108

m/s. Tìm:

     1. Bước sóng de Broglie của electrôn.

     2. Động lượng của electrôn.

133Chương 7: Cơ học lượng tử

Bài giải

     1. ¸p dụng cơ học tương đối tính:

               m10.72,2

vm

c

v

-1h

c

v

-1

vm

h 12

0e

2

2

2

2

e0 − = =λ⇒ ==λ 

       2. Động lượng của electrôn:   s/m.kg10.44,2

h

p 22 − =

λ

Thí dụ 2: Động năng của electrôn trong nguyên tử hiđrô có giá trị vào cỡ 10eV. Dùng hệ

thức bất định hãy đánh giá kích thước nhỏ nhất của nguyên tử.

Bài giải: Theo hệ thức bất định Heisenberg:  hp.x x ≈ Δ Δ 

     Giả sử kích thước của nguyên tử bằng  , vậy vị trí của electrôn theo phương x xác

định bởi:

l

2

x0

l

≤≤ , nghĩa là

2

x

l

≈Δ 

Từ hệ thức bất định:

x

x

h2

hp

2 Δ

≈→≈Δ→ l

l

 Mặt khác  ppx ≤ Δ  mà

đ eEm2p = , trong đó Eđ là động năng.

 Vậy giá trị nhỏ nhất của kích thước nguyên tử:  m10.24,1

Em2

h2 10

đ e

− = = l 

Bài tập tự giải

1. Electrôn phải có vận tốc bằng bao nhiêu  để  động năng của nó bằng năng lượng của

phôtôn có bước sóng  λ = 5200A0

.

Đáp số:  s/m10.2,9

hc2

v

hc

2

vm 5

2

=

λ

=→ λ

2. Tìm vận tốc của electrôn để động lượng của nó bằng động lượng của phôtôn có bước

sóng λ = 5200A0

.

Đáp số:  s/m1400

m.

h

v

h

vmp

e =

λ

=→ λ

== 

3. Tìm động lượng của electrôn chuyển động với vận tốc  c8,0v = 

Đáp số: ¸p dụng cơ học tương đối tính:

134Chương 7: Cơ học lượng tử

s/m.kg10.64,3

c

v

1

vm mvp 22

2

2

0 − =

== 

4. Tìm bước sóng de Broglie của:

     1. Electrôn được tăng tốc bởi hiệu điện thế 1V, 100V, 1000V.

     2. Electrôn đang chuyển động tương đối tính với vận tốc 108

m/s. 

Đáp số:

1.  m10.25,12

10.6,1.10.1,9.2

10.625,6

eU2m

h

2

vm eU ; 

vm

h 10

19 31

34

1e

1

2

−−

= = =λ→= =λ 

m10.338,0

eUm2

h

,m10.225,1

eUm2

h 10

3e

3

10

2e

2

− − = =λ = =λ 

2. m10.69,0

vm

c

v

-1h

c

v

-1

vm

h 11

0e

2

2

2

2

e0 − = =λ→ ==λ 

5. Xác định bước sóng de Broglie của electrôn có động năng 

     1. Eđ = 100eV.

     2. Eđ= 3MeV

Đáp số:

1. Năng lượng nghỉ của electrôn E0 = 0,51MeV

 Khi Eđ = 100eV nhỏ hơn rất nhiều so với năng lượng nghỉ của electrôn, do đó áp dụng cơ

học phi tương đối tính:

   Eđ m10.23,1

10.1,9.10.6,1.2

10.625,6

2

vm 10

31 17

34 2

e −

− −

= =λ→= 

2. Khi Eđ = 3MeV lớn hơn năng lượng nghỉ của electrôn, do đó áp dụng cơ học tương đối

tính: 

2

0

2

2

0

1

vm

c

v

1

vm p

β−

=

= ,   Eđ

β−

= 1

1

1

cm

2

2

0  

m10.62,0

h

cm2

E

1Em2p 10

2

0

đ

đ 0

− ==λ→ ⎟

+ =→ 

135Chương 7: Cơ học lượng tử

6. Electrôn có bước sóng de Broglie λ = 6.10-10

m. Tìm vận tốc chuyển động của electrôn. 

Đáp số:   s/m10.12,0

h

vm

h 7

=

λ

=→=λ 

7. Electrôn không vận tốc ban đầu được gia tốc bởi một hiệu điện thế U. Tính U biết rằng

sau khi gia tốc hạt chuyển động ứng với bước sóng de Broglie 10-10

m. 

 Đáp số:  V150

e2m

h

  U 

2

vm eU ; 

vm

h

2

2 2

=

λ

=⇒= =λ 

8. Một hạt mang điện được gia tốc bởi hiệu điện thế U = 200V, có bước sóng de Broglie             

λ = 0,0202.10-8

m và điện tích về trị số bằng điện tích của electrôn. Tìm khối lượng của hạt

đó.

Đáp số:  ,

mE2

h

đ

=λ Eđ kg10.67,1

eU2

h

meU

2

mv 27

2

2 2

− =

λ

=→== 

9. Electrôn có  động năng Eđ = 15eV, chuyển  động trong một giọt kim loại kích thước            

d = 10-6

m. Xác định độ bất định về vận tốc của hạt đó.

Đáp số:  %06,0

E.d.m2

h2

d.v.m

h2

v

v

d.m

h2

x.m

h

v

đ

= ==

Δ

→=

Δ

=Δ 

10. Hạt vi mô có độ bất định về động lượng bằng 1% động lượng của nó. Xác định tỷ số

giữa bước sóng de Broglie và độ bất định về toạ độ của hạt.

Đáp số:  100

x

h

,

h100

h

x%,1

=

λ

Δ

→=λ=

Δ

=Δ=

Δ

11. Viết phương trình Schrodinger đối với hạt vi mô:

     1. Chuyển động một chiều trong trường thế

2

kx

U

2

     2. Chuyển động trong trường tĩnh điện Coulomb

r4

Ze

U

0

2

πε

−= 

Đáp số: 1. 0

2

kx

E

m2

dx

d 2

22

2

=ψ ⎟

−+

h

,  2. 0

r4

Ze

E

m2

0

2

2

=ψ ⎟

πε

++ψΔ

h

12. Dòng hạt có năng lượng E xác định chuyển động theo phương x từ trái sang phải đến

gặp một hàng rào thế năng xác định bởi:

〈〉

=

EU,0xkhiU

0xkhi0

U

0 0

Xác định hệ số phản xạ và hệ số truyền qua hàng rào thế đối với electrôn đó.

136Chương 7: Cơ học lượng tử

Đáp số: 

Giải phương trình Schrodinger ở hai miền

I và II. Trong miền I hàm sóng  ( ) x 1 ψ  thoả

mãn:          0E

m2

dx

d

1 2

2

1

2

=ψ+

h

Đặt

2

2

kE

m2

=

h

, nghiệm của phương 

trình:    () ikx ikx

1 BeAex − +=ψ

Số hạng Aeikx

 mô tả sóng truyền từ trái sang phải (sóng tới), số hạng Be-ikx

 mô tả sóng

truyền từ phải sang trái (sóng phản xạ trong miền I).

Trong miền II, hàm sóng   thoả mãn:  () x 2 ψ () 0UE

m2

dx

d

20 2

2

2

2

=ψ−+

h

Đặt  ()

2

1 0 2

kUE

m2

=−

h

, phương trình có nghiệm tổng quát:  .

Trong miền II chỉ có sóng truyền từ trái sang phải nên D = 0. Vậy  .

xikxik

2

1 1 DeCe

+=ψ

xik

2

1 Ce =ψ

Để tìm A, B, C ta viết điều kiện liên tục của hàm sóng và của đạo hàm cấp 1 của hàm sóng:

dx

0d

dx

0d

,00 2 1

21

ψ =

ψ ψ=ψ 

Ta được:  ()

1

1

1

1

kk

kk

A

B ,

k

k

BA

BA CkBAk,CBA

+

==

+

→=−=+ 

Hệ số phản xạ:

2

0

0

2

1

1 2

1

1

2

2

E

U 11

E

U 11

k

k

1

k

k

1

kk

kk

A

B

R

⎟ ⎟

⎜ ⎜

−+

−−

=

+

= ⎟

+

== 

Hệ số truyền qua:

2

1

1

2

1

1

kk

kk4

kk

kk

1R1D

+

= ⎟

+

−=−= 

137Chương 8: Vật lý nguyên tử

CHƯƠNG VIII: VẬT LÍ NGUYÊN TỬ

Năm 1911 dựa trên kết quả thí nghiệm về sự tán xạ của các hạt α qua lá kim loại

mỏng, Rutherford đã đưa ra mẫu hành tinh nguyên tử. Theo mẫu này, nguyên tử gồm một

hạt nhân mang gần như toàn bộ khối lượng nguyên tử nằm  ở tâm,  xoay quanh có các

electrôn chuyển động. Hạt nhân tích điện dương,  điện tích âm của các electrôn có giá trị

bằng giá trị điện tích dương của hạt nhân. Nhưng theo thuyết điện từ cổ điển, khi electrôn

chuyển động có gia tốc xung quanh hạt nhân tất yếu sẽ phải bức xạ năng lượng và cuối cùng

sẽ rơi vào hạt nhân. Như vậy nguyên tử sẽ không tồn tại. Đó là một khó khăn mà mẫu

nguyên tử của Rutherford gặp phải. Thêm vào đó, khi nghiên cứu quang phổ phát sáng của

nguyên tử Hiđrô, người ta thu được quang phổ vạch. Các sự kiện đó vật lí cổ điển không thể

giải thích được.

Dựa trên những thành công của lí thuyết lượng tử của Planck và Einstein, năm 1913

Bohr đã đề ra một lí thuyết mới về cấu trúc nguyên tử, khắc phục những mâu thuẫn của mẫu

hành tinh nguyên tử của Rutherford. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công rõ rệt, thuyết

Bohr cũng bộc lộ những thiếu sót và hạn chế không sao khắc phục nổi. Thuyết Bohr được

vận dụng thành công để giải thích qui luật của quang phổ nguyên tử Hiđrô, nhưng nhiều đặc

trưng quan trọng khác của phổ và đối với những nguyên tử có nhiều electrôn thì lí  thuyết 

của  Bohr không thể giải quyết được. Đó chính là tiền đề cho sự ra đời của cơ học lượng tử,

nền tảng của một lí thuyết hoàn toàn mới có khả năng giải quyết đúng đắn và chính xác mọi

hiện tượng và quy luật của thế giới vi mô và Bohr đã trở thành một trong những người đã

đặt nền móng cho môn cơ học mới đó khi ông bắc nhịp cầu giữa hai thế giới vật lí: thế giới

vĩ mô và thế giới vi mô.

Trong chương này chúng ta sẽ vận dụng những kết quả của cơ học lượng tử để nghiên

cứu phổ và đặc tính của các nguyên tử.

I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU

1. Vận dụng cơ học lượng tử để nghiên cứu những tính chất của nguyên tử hiđrô và các

nguyên tử kim loại kiềm. Từ đó rút ra những kết luận cơ bản.

2. Giải thích được hiệu ứng Zeeman. 

3. Hiểu được khái niệm spin của electrôn và vai trò của nó trong việc tách vạch quang phổ.

4. Giải thích được qui luật phân bố các electrôn trong bảng tuần hoàn Mendeleev.

138Chương 8: Vật lý nguyên tử

II. NỘI DUNG

§1. NGUYÊN TỬ HIĐRÔ

1. Chuyển động của electrôn trong nguyên tử hiđrô

Nguyên tử Hiđrô gồm có hạt nhân mang

điện tích +e và một electrôn mang điện tích -e. Hạt

nhân  được coi là  đứng yên, còn electrôn quay

xung quanh. Ta lấy hạt nhân làm gốc O của hệ toạ

độ và r là khoảng cách từ electrôn  đến hạt nhân

(hình 8-1). Tương tác giữa hạt nhân và electrôn là

tương tác Coulomb (Culông). Thế năng tương tác

là:

r4

U

2

πε

−=  

               Hình 8-1

Do đó phương trình Schrodinger có dạng: 

0

r4

E

m2

2

2

=ψ ⎟

πε

++ψΔ

h

      (8-1)

Vì bài toán có tính đối xứng cầu, để thuận tiện ta giải nó trong hệ toạ độ cầu với ba biến là r,

θ, φ. Hàm sóng trong hệ tọa độ cầu sẽ là  ( ) ϕ θ ψ = ψ ,,r . Biến đổi từ hệ toạ độ Đề các sang

hệ toạ độ cầu (hình 8-1) ta có:  ,cossinrx ϕ θ = ,sinsinry ϕ θ = θ = cosrz .

Toán tử Laplace trong hệ toạ độ cầu:

2

2

22 2

2

2

1

1

1

ϕ∂

ψ∂

θ

+ ⎟

θ∂

ψ∂

θ

θ∂

θ

+ ⎟

ψ∂

=ψΔ  (8-2)

Thay (8-2) vào (8-1) ta có phương trình Schrodinger trong toạ độ cầu:

0

r4

E

m2

1

1

1

2

2

2

2

22 2

2

2

=ψ ⎟

πε

++

ϕ∂

ψ∂

θ

+ ⎟

θ∂

ψ∂

θ

θ∂

θ

+ ⎟

ψ∂

h

        (8-3) 

Phương trình này được giải bằng phương pháp phân li biến số. Ta đặt :

),(Y)r(R),,r( ϕ θ =ϕθψ 

trong đó hàm xuyên tâm R(r) chỉ phụ thuộc độ lớn của r, còn hàm Y(θ,φ) phụ thuộc vào các

góc θ,φ. Giải phương trình Schrodinger người ta nhận được biểu thức của năng lượng và

hàm sóng. 

Biểu thức năng lượng của electrôn trong nguyên tử Hiđrô:

139Chương 8: Vật lý nguyên tử

222

4

2 n

Rh

)4(2

1

E −=

πε

−=

h

               (8-4)

R là hằng số Rydberg (Rittbe), R = 3,27.1015

-1

, đã được

thực nghiệm kiểm chứng, n có giá

trị nguyên dương, được gọi là số lượng tử chính. 

Hàm xuyên tâm R(r) = Rn l  phụ thuộc hai số lượng tử n,  l . Số nguyên   được gọi là

số lượng tử quỹ đạo. Hàm Y(θ,φ) phụ thuộc vào hai số lượng tử   và m. Số nguyên m được

gọi là số lượng tử từ. Như vậy hàm sóng của electrôn có dạng :

l

l

m,,n l ψ=ψ (r,θ,φ) = Rn l (r)Ylm(θ,φ)               (8-5)

trong đó  số lượng tử chính n lấy các giá trị n = 1, 2, 3...

  số lượng tử quỹ đạo lấy các giá trị   = 0, 1, 2,..., n-1  l

  số lượng tử từ m lấy các giá trị     m = 0, ±1, ±2,...,±  l .

Dạng của Rn l  và Ylm rất phức tạp. Dưới đây, ta nêu một số dạng cụ thể của các hàm

đó:

=

4

1

Y 0,0     θ

= cos

4

3

Y 0,1 

ϕ θ

= i

1,1 esin

8

3

Y  

ϕ−

− θ

−= i

1,1 esin

8

3

a/r2/3

0,1 ea2R −− =  

a2/r 2/3

0,2 e)

a

2(a

8

1

R − − − = ....

trong đó   m10.53,0

4

a

10

2

2

o − =

πε

=

h

,  a bằng bán kính Bohr.

Từ các kết quả trên ta thu được một số kết luận sau đây.

2. Các kết luận

a. Năng lượng của electrôn trong nguyên tử hiđrô chỉ phụ thuộc vào số nguyên n (công

thức 8-4). Ứng với mỗi số nguyên n có một mức năng lượng, như vậy năng lượng biến thiên

gián đoạn, ta nói năng lượng bị lượng tử hoá. En luôn âm, khi  ∞ → n   . Năng lượng

tăng theo n. 

0E →

Mức năng lượng thấp nhất E1 ứng với n = 1 được gọi là mức năng lượng cơ bản. Các

mức năng lượng lần lượt tăng theo thứ tự E2 < E3 < E4 ... Sơ đồ các mức năng lượng trong

nguyên tử hiđrô được biểu diễn trong hình 8-2. Càng lên cao, các mức năng lượng càng

xích lại và khi n → ∞ năng lượng biến thiên liên tục. Trong vật lí nguyên tử người ta kí hiệu

E1: mức K, E2 : mức L, E3 : mức M...

b. Năng lượng ion hoá của nguyên tử Hiđrô

Đó là năng lượng cần thiết để electrôn bứt ra khỏi nguyên tử, có nghĩa là electrôn sẽ

chuyển từ mức năng lượng cơ bản E1 sang mức năng lượng E∞: 

140Chương 8: Vật lý nguyên tử

eV5,13)Rh(0EEE 1 = − − = − = ∞  

Giá trị này cũng phù hợp với thực nghiệm.

c. Giải thích cấu tạo vạch của quang phổ

Hiđrô

Khi không có kích thích bên ngoài electrôn

bao giờ cũng  ở trạng thái cơ bản (ứng với

mức E1). Dưới tác dụng của kích thích,

electrôn nhận năng lượng chuyển lên trạng

thái kích thích  ứng với mức năng lượng En

cao hơn. Electrôn chỉ ở trạng thái này trong

thời gian rất  ngắn (~10-8

s), sau  đó trở về

mức năng lượng En’ thấp hơn. Trong quá

trình chuyển mức từ En→En’ electrôn bức xạ

năng lượng dưới dạng sóng điện từ, nghĩa  là

phát ra phôtôn năng lượng  . Theo  định

luật bảo toàn năng lượng:

ν h

Hình 8-2: Sơ đồ phổ hiđrô: a. Dãy Lyman,   

b. Dãy Balmer, c. Dãy Paschen

22 'nn'nn

'n

Rh

Rh

EEh +−=−=ν     (8-6)

hay           

⎟ ⎟

⎜ ⎜

−=ν

22 'nn

1

'n

1

R                     (8-7)

Đây chính là tần số của vạch quang phổ được phát ra.

Khi n’=1 ta có:  

⎟ ⎟

⎜ ⎜

−=ν

22 1n

1

1

1

R   n = 2,3,4... 

Các vạch quang phổ tuân theo công thức này hợp thành một dãy có bước sóng trong vùng

tử ngoại, gọi là dãy Lyman. 

Khi n’= 2, n = 3,4,5... ta có các vạch nằm trong dãy Balmer, có bước sóng trong vùng nhìn

thấy:

⎟ ⎟

⎜ ⎜

−=ν

22 2n

1

2

1

Khi n’= 3, n = 4,5,6... ta có các vạch nằm trong dãy Paschen, có bước sóng trong vùng hồng

ngoại:

⎟ ⎟

⎜ ⎜

−=ν

22 3n

1

3

1

Tiếp đến là dãy Bracket, Pfund trong vùng hồng ngoại. Sơ đồ các dãy được cho trên

hình 8-2.

141Chương 8: Vật lý nguyên tử

d. Trạng thái lượng tử của electrôn

Trạng thái của electrôn được mô tả bởi hàm sóng:

),(Y)r(R),,r( mn mn ϕ θ =ϕθψ ll l               (8-8)

trong đó  n: số lượng tử chính, n = 1, 2...

  l : số lượng tử quĩ đạo,  l  = 0, 1, 2...(n-1).

m: số lượng tử từ, m = 0,  l ± ± ± ,...,2,1 .

Hàm sóng phụ thuộc vào các số lượng tử n,  , m. Do đó, nếu ít nhất một trong ba chỉ

số n,  , m khác nhau ta đã có một trạng thái lượng tử khác. Ta thấy ứng với mỗi giá trị của

n,  l  có n giá trị khác nhau và ứng với mỗi giá trị của   ta có 2 l +1 giá trị khác nhau của m,

do đó với mỗi giá trị của n ta có số trạng thái lượng tử bằng:

l

l

l

[]

∑ =

−+

=+

=

1n

0

2

2

n)1n2(1

)12(

l

l                (8-9)

Như vậy ứng với một số lượng tử n, tức là với mỗi mức năng lượng En,, ta có n2

 trạng

thái lượng tử  khác nhau.

mnl ψ

Ví dụ:

  n     m  Số trạng thái  l

  1  0  0  1

100 ψ 

  2  0  0  4

200 ψ 

    1            -1  

121− ψ 

      0  

210 ψ 

      1  

211 ψ 

Năng lượng E1 (mức năng lượng thấp nhất) có một trạng thái lượng tử. Trạng thái

lượng tử ở mức E1 được gọi là trạng thái cơ bản. En có n2

 trạng thái lượng tử, ta nói En suy

biến bậc n2

. Các trạng thái lượng tử ở các mức năng lượng lớn hơn E1 được gọi là trạng thái

kích thích.

Trạng thái lượng tử được kí hiệu theo các số lượng tử, cụ thể bằng nx, n là số lượng

tử chính, còn x  tùy thuộc vào số lượng tử quĩ đạo  l  như sau:

l  0         1         2         3             

            x             s          p         d         f

Ví dụ: trạng thái 2s là trạng thái có n = 2 và  l  = 0.

e. Xác suất tìm electrôn trong thể tích dV ở một trạng thái nào đó

  Vì

2

mnl ψ  là mật độ xác suất, nên xác suất tồn tại của electrôn trong thể tích dV ở

tọa độ cầu là:

142Chương 8: Vật lý nguyên tử

   ϕθθ = ψ ddsindrrYRdV 2 2

2

mn ll l            (8-10)

trong đó phần   chỉ phụ thuộc khoảng cách r, biểu diễn xác suất tìm electrôn tại

một  điểm cách hạt nhân một khoảng r, còn

drrR 22

nl

ϕθθ ddsinY 2

m l  biểu diễn xác suất tìm

electrôn theo các góc (θ,φ).

Ta xét trạng thái cơ bản (n = 1). Khi n = 1,   = 0, hàm xuyên tâm ở trạng thái cơ

bản là R

l

1,0. Xác suất cần tìm w1,0 bằng

2a/r2322

0,10,1 rea4rRw −− == 

Hình 8-3 biểu diễn sự phụ thuộc của w1,0 theo r. Để tìm bán kính r ứng với xác suất

cực đại ta lấy đạo hàm của w1,0 theo r, rồi cho đạo hàm bằng 0. Kết quả ta tìm được w1,0 có

cực trị tại r=0 và r = a. Giá trị r = 0 bị loại, vì hạt electrôn không thể rơi vào hạt nhân. Vậy

xác suất cực đại ứng với bán kính r = a = 0,53.10-10

 m. Khoảng cách này đúng bằng bán

kính của nguyên tử hiđrô theo quan niệm cổ  điển. Từ kết quả trên ta  đi  đến kết luận:

electrôn trong nguyên tử không chuyển động theo một quĩ đạo nhất định mà bao quanh hạt

nhân như “đám mây”, đám mây này dày đặc nhất ở khoảng cách ứng với xác suất cực đại.

Kết quả này phù hợp với lưỡng tính sóng hạt của vi hạt.

Electrôn cũng phân bố theo góc.  Ở trạng thái s ( =0, m = 0) xác suất tìm thấy

electrôn: 

l

===

4

1

Yww 2

0,000m l 

không phụ thuộc góc, như vậy phân bố có tính đối xứng cầu. Hình 8-4 biểu diễn phân bố

xác suất phụ thuộc góc ứng với các trạng thái s, p. 

Hình 8-3: Sự phụ thuộc r của xác suất

tìm hạt ở trạng thái cơ bản

l

      Hình 8-4: Phân bố electrôn theo góc đối với

trạng thái s ( l =0) và p ( =1)  l

143Chương 8: Vật lý nguyên tử

§2. NGUYÊN TỬ KIM LOẠI KIỀM

1. Năng lượng của electrôn hóa trị trong nguyên tử kim loại kiềm

Các nguyên tử kim loại kiềm (Li, Na, K,...) hóa trị một. Trong mẫu vỏ nguyên tử, lớp

ngoài cùng của các nguyên tử này chỉ có một electrôn hóa trị, liên kết yếu với hạt nhân. Nếu

kim loại kiềm có Z electrôn thì (Z-1) electrôn ở các lớp trong và hạt nhân tạo thành lõi

nguyên tử có  điện tích +e, còn electrôn hóa trị  điện tích -e chuyển  động trong trường

Coulomb gây bởi lõi nguyên tử, giống như chuyển động của electrôn trong nguyên tử hiđrô.

Do đó các tính chất hóa học của kim loại kiềm về cơ bản giống tính chất của nguyên tử

hiđrô. Các nguyên tử kim loại kiềm là những nguyên tử đồng dạng hiđrô, tuy nhiên không

giống hoàn toàn. Trong nguyên tử kim loại kiềm, ngoài năng lượng tương tác giữa hạt nhân

và electrôn hóa trị, còn có năng lượng phụ gây ra bởi tương tác giữa electrôn hóa trị với các

electrôn khác. Do đó năng lượng của electrôn hóa trị trong nguyên tử kim loại kiềm có khác

chút ít so với năng lượng của electrôn trong nguyên tử hiđrô. 

               Hình 8-5. Mẫu vỏ nguyên tử của các kim loại kiềm

Khi tính thêm tương tác này, cơ học lượng tử đã đưa ra biểu thức năng lượng của

electrôn hóa trị đối với kim loại kiềm:

22

4

2 n

)4(2

1

E

h l

l

πεΔ+

−=              (8-11)

trong đó   là số hiệu chính phụ thuộc vào số lượng tử quĩ đạo  . Số hiệu chính này có

giá trị khác nhau ứng với các trạng thái khác nhau. Bảng 1 sẽ cho các giá trị của số hiệu

chính cho một số nguyên tố kim loại kiềm ở các trạng thái khác nhau.

l Δ l

Bảng 1

Z

Nguyên tố

kim loại kiềm

s Δ   Δp Δd Δf

3

11

19

37

55

Li

Na

K

Rb

Cs

-0,412

-1,373

-2,230

-3,195

-4,131

-0,041

-0,883

-1,776

-2,711

-3,649

-0,002

-0.010

-0,146

-1,233

-2,448

-0,000

-0,001

-0,007

-0,012

-0,022

144Chương 8: Vật lý nguyên tử

Như vậy, năng lượng của electrôn hóa trị của kim loại kiềm phụ thuộc vào số lượng

tử chính n và số lượng tử quĩ đạo  . Sự phụ thuộc của mức năng lượng vào  l  là sự khác

biệt giữa nguyên tử kim loại kiềm và nguyên tử hiđrô. Trong Vật lí nguyên tử mức năng

lượng được kí hiệu bằng nX, n là số lượng tử chính, còn X tùy thuộc vào số lượng tử   như

sau:          = 0 1 2 3

l

l

l

  X = S P D F

Ví dụ: mức 2D là mức năng lượng ứng với n = 2,   = 2. Bảng 2 đưa ra các mức năng lượng

cho các lớp K, L, M.

l

Bảng 2

n  l   Trạng thái  Mức năng lượng  Lớp

1  0  1s  1S  K

2

0

1

2s

2p

2S

2P

L

3

0

1

2

3s

3p

3d

3S

3P

3D

M

2. Quang phổ của nguyên tử kim loại kiềm

Tương tự như nguyên tử hiđrô,

khi có kích thích bên ngoài, electrôn

hóa trị chuyển từ trạng thái  ứng với

mức năng lượng thấp lên trạng thái ứng

với mức năng lượng cao hơn. Nhưng

electrôn  ở trạng thái kích thích này

không lâu (10-8

s), nó lại chuyển về

trạng thái ứng với mức năng lượng thấp

hơn và phát ra phôtôn có năng lượng

hν. Việc chuyển mức năng lượng phải

tuân theo qui tắc lựa chọn:

1 ±=Δl                              (8-12)

Ví dụ, nguyên tử Li gồm 3

electrôn: 2 electrôn  ở gần hạt nhân

chiếm mức năng lượng 1S, còn electrôn

hóa trị khi chưa bị kích thích chiếm

mức năng lượng 2S (n = 2,  l  = 0). Đó

là mức thấp nhất của nó. 

Hình 8-6. Sơ đồ quang phổ của Li

    a. Dãy chính         b. Dãy phụ II

    c. Dãy phụ I          d. Dãy cơ bản

145Chương 8: Vật lý nguyên tử

Theo qui tắc lựa chọn, electrôn hoá  trị ở mức cao chuyển về mức:

-  2S (  = 0), thì mức cao hơn chỉ có thể là mức nP ( l  = 1, n = 2,3,4...)  l

-  2P (  = 1), thì mức cao hơn chỉ có thể là mức nS ( = 0, n = 3,4...) hay mức nD

( =2, n = 3,4...)

l l

l

Tần số của bức xạ điện từ phát ra tuân theo công thức:

 hν = 2S – nP       các vạch này tạo thành dãy chính

 hν = 2P – nS       các vạch này tạo thành dãy phụ II

 hν = 2P – nD       các vạch này tạo thành dãy phụ I

 hν = 3D – nF       các vạch này tạo thành dãy cơ bản

Các kết quả này đã được tìm thấy từ trước bằng thực nghiệm. Từ lí thuyết người ta

còn tìm thấy dãy hν = 3D – nP và sau đó được thực nghiệm xác nhận. Sơ đồ các vạch quang

phổ của Li được biểu diễn trên hình 8-6.

§3. MÔMEN ĐỘNG LƯỢNG VẦ MÔMEN TỪ CỦA ELECTRÔN

1. Mômen động lượng quĩ đạo

Tương tự như trong cơ học cổ  điển, electrôn chuyển  động quanh hạt nhân nên có

mômen  động lượng  L. Nhưng vì electrôn quay quanh hạt nhân không theo quĩ  đạo xác

định, do đó ở mỗi trạng thái vectơ  L không có hướng xác định. Tuy nhiên, vectơ mômen

động lượng lại có giá trị xác định. Cơ học lượng tử đã chứng minh rằng giá trị của nó bằng

hll )1(L +=               (8-13)

trong đó  được gọi là số lượng tử quĩ đạo (  = 0,1,2,...,n-1). Như vậy số lượng tử quĩ đạo

liên quan đến mômen động lượng quĩ đạo.

l l

        3 khả năng định hướng của  L

        5 khả năng định hướng của  L

Hình 8-7. Sự lượng tử hoá không gian của  L .

146Chương 8: Vật lý nguyên tử

Cơ học lượng tử còn chứng minh rằng hình chiếu của mômen động lượng quĩ đạo  L 

lên một phương z bất kì luôn được xác định theo hệ thức:

h mLz =                (8-14)

trong đó m là số nguyên gọi là số lượng tử từ, có các trị số  l ±±± ± = ,...,3,2,1,0m , nghĩa là

với mỗi trị số cho trước của   có 2 l  + 1 trị số của m.  l

Ví dụ: Khi  l = 1, m = 0, ±1 thì  h 2L = và  L có 3 sự định hướng sao cho hình chiếu của

nó trên z (kí hiệu  ) có các giá trị:  , ,   (hình 8-7).

z L 0L0

z = h = 1

z L h −= −1

z L

Khi   l  = 2, m = 0, ±1, ±2 thì L =  h 6  và  L  có 5 sự định hướng sao cho hình chiếu

của nó trên z có các giá trị:  , , , ,    (hình 8-7).  0L0

z = h = 1

z L h −= −1

z L h 2L2

z = h 2L 2

z −= −

2. Mômen từ  

Electrôn quay quanh hạt nhân tạo thành một dòng

điện i, có chiều ngược với chiều chuyển  động của

electrôn. Dòng điện này có mômen từ  Si =μ , trong đó S 

là vectơ diện tích. Theo cơ học cổ điển, electrôn chuyển

động trên đường tròn bán kính r với tần số f, ta có cường

độ dòng điện  và độ lớn của mômen từ sẽ bằng  efi =

2

refSi π==μ 

Mômen động lượng quĩ đạo:

        Hình 8-8.

L = mevr = meωr

2

= me2πfr

2

Do đó ta thấy mômen từ tỉ lệ với mômen động lượng quĩ đạo. Electrôn mang điện tích

âm, sử dụng qui tắc bàn tay phải ta thấy vectơ mômen động lượng quĩ đạo và vectơ mômen

từ cùng phương vuông góc với mặt phẳng quĩ đạo nhưng ngược chiều nhau, do đó: 

L

m2

−=μ        (8-15)

Tính toán theo cơ học lượng tử ta cũng nhận được biểu thức (8-15). Vì  Lkhông có

hướng xác định, do đó  μ cũng không có hướng xác định. Hình chiếu của mômen từ lên

phương z bất kì bằng: 

z

z L

m2

−=μ               (8-16)

Thay (8-14) vào (8-16) ta được:

B

z m

m2

m μ−=−=μ

h

             (8-17)

147Chương 8: Vật lý nguyên tử

với

223

B Am10

m2

e − ==μ

h

 gọi là manhêtôn Bohr.

Như vậy: Hình chiếu mômen từ của electrôn quay quanh hạt nhân lên một phương z

bất kì bao giờ cũng bằng số nguyên lần manhêtôn Bohr, nghĩa là bị lượng tử hóa. Thường

người ta chọn phương z bất kì là phương của từ trường ngoài  B , do đó số nguyên m được

gọi là số lượng tử từ.

Cơ học lượng tử cũng chứng minh được rằng khi electrôn chuyển trạng thái thì sự

biến đổi của m phải tuân theo qui tắc lựa chọn:

1,0m ±= Δ                (8-18)

Hiện tượng lượng tử hóa mômen từ được xác nhận trong thí nghiệm về hiện tượng

Zeeman mà chúng ta sẽ xét dưới đây.

3. Hiện tượng Zeeman

Thí nghiệm: Đặt nguồn khí hiđrô phát sáng vào giữa hai cực của nam châm  điện

(hình 8-9). Nếu quan sát các bức xạ phát ra theo phương vuông góc với vectơ từ trường  B 

thì thấy mỗi vạch quang phổ của nguyên tử hiđrô bị tách thành ba vạch sít nhau. Hiện tượng

tách vạch quang phổ khi nguyên tử phát sáng đặt trong từ trường được gọi là hiện tượng

Zeeman.    

Hiện tượng Zeeman  được giải thích như sau: Vì

electrôn có mômen từ  μ nên khi nguyên tử hiđrô  được

đặt trong từ trường  B , mômen từ có khuynh hướng sắp

xếp theo phương song song với B  do đó electrôn có thêm

năng lượng phụ:

                      BE μ−=Δ    (8-19)

Chọn phương z là phương của từ trường B , ta có

                       BmBE B z μ = μ −=Δ   

Như vậy khi nguyên tử hiđrô  đặt trong từ trường,

năng lượng E’ của electrôn còn phụ thuộc vào số lượng tử

từ m:                                         

Hình 8-9.  Hiệu ứng Zeeman

                         E BmE'

B μ+ =        (8-20)

trong đó E là năng lượng của electrôn khi nguyên tử hiđrô không đặt trong từ trường. Nếu

electrôn dịch chuyển từ trạng thái ứng với năng lượng   sang trạng thái ứng với năng

lượng   thấp hơn thì nó sẽ phát ra bức xạ điện từ. Tần số vạch quang phổ bằng:

'

2 E

'

1 E

h

B)mm(

h

EE

h

EE

'

B1212

'

1

'

2 μ−

+

=

=ν                  (8-21)

148Chương 8: Vật lý nguyên tử

Số hạng thứ nhất  ν=

h

EE 12  là tần số của vạch quang phổ hiđrô khi nguyên tử hiđrô

không đặt trong từ trường, do đó:

h

B)mm(

'

B12 μ−

+ν=ν                              (8-22)

Theo qui tắc lựa chọn đối với số lượng tử m:  1,0m ± = Δ , ta thấy tần số   có thể có

ba giá trị:

' ν

μ

ν

μ

−ν

h

B

h

B

'

B

B

              (8-23)

Nghĩa là một vạch quang phổ (khi không có từ trường) được tách thành ba vạch quang phổ

(khi có từ trường), trong đó vạch giữa trùng với vạch cũ.

§4. SPIN CỦA ELECTRÔN

1. Sự tồn tại spin của electrôn

Lí thuyết cơ học lượng tử đã giải quyết khá trọn vẹn bài toán cấu trúc nguyên tử hiđrô

như đã trình bày ở trên. Trạng thái lượng tử của electrôn được mô tả bởi ba số lượng tử n,

, m. Tuy nhiên có nhiều sự kiện thực nghiệm khác chứng tỏ việc mô tả trạng thái lượng tử

như trên là chưa đủ. Ở đây chúng ta xét hai hiện tượng: sự tách vạch quang phổ của kim

loại kiềm và thí nghiệm Einstein – de Haas.

l

a. Sự tách vạch quang phổ kim loại kiềm: 

Nhờ có những máy quang phổ có năng suất phân giải cao, người ta phát hiện thấy các

vạch quang phổ không phải là vạch đơn mà là vạch gồm rất nhiều vạch nhỏ nét hợp thành.

Ví dụ vạch vàng của nguyên tử Na được cấu tạo bởi hai vạch sít nhau có bước sóng 5890 Å

và 5896 Å. Vạch như vậy được gọi là vạch kép đôi. Theo hiệu ứng Zeeman, sự tách một

vạch thành ba vạch chỉ xảy ra khi có từ trường ngoài, còn vạch kép đôi trong quang phổ

kim loại kiềm quan sát thấy ngay cả khi không có từ trường ngoài. Sự tách vạch như vậy

chứng tỏ rằng mức năng lượng của nguyên tử kim loại kiềm không chỉ phụ thuộc vào hai số

lượng tử n và  l , mà còn phụ thuộc vào một đại lượng nào đó nữa đã làm thay đổi chút ít

năng lượng của mức. Đại lượng này có độ lớn rất nhỏ. Có thể đoán nhận rằng electrôn phải

có thêm một bậc tự do nữa ảnh hưởng đến quá trình bức xạ. Nếu kí hiệu số lượng tử tương

ứng với bậc tự do này là s, gọi là spin, thì mức năng lượng sẽ phải phụ thuộc vào ba số

lượng tử n,  l , s.

b. Thí nghiệm Einstein và de Haas 

Einstein và de Haas đã làm thí nghiệm sau. Treo một thanh sắt từ vào một sợi dây

thạch anh. Thanh sắt sẽ được từ hóa nhờ dòng điện chạy qua cuộn dây bao quanh thanh

149Chương 8: Vật lý nguyên tử

(hình

8-10). Khi chưa có dòng điện chạy trong cuộn dây, các vectơ  mômen từ của  các

nguyên tử sắt từ đã được định hướng một cách ngẫu nhiên, do đó tác dụng từ của chúng bị

triệt tiêu ở tất cả mọi điểm bên ngoài thanh sắt. Khi có dòng điện chạy qua cuộn dây, các

vectơ mômen từ nguyên tử sẽ sắp xếp thẳng hàng theo hướng của từ trường ngoài làm cho

các mômen động lượng nguyên tử cũng xếp thẳng hàng nhưng theo hướng ngược lại. Vì

thanh sắt được cô lập với bên ngoài (hệ kín) nên mômen động lượng được bảo toàn và cả

thanh sắt phải quay đi.

Nếu dòng  điện thay  đổi, mômen từ cũng thay  đổi,

do đó mômen động lượ   L  cũng thay đổi. Dây treo sẽ bị

xoắn lại. Đo góc xoắn này ta có thể xác định được  L  và

kiểm nghiệm tỉ số μ/ L. Đố với electrôn tỉ số này phải âm

vì  điện tích của electrôn là –e.  Điều  đó  đã  được thực

nghiệm xác nhận, sự từ hóa của sắt từ gây bởi chuyển

động của electrôn. Nhưng thí nghiệm lại cho kết quả của tỉ

số μ/ L không bằng –e/2m

    Hình 8-10

uận là n ng quanh

 gia chuyển động riêng liên quan tới sự vận động nội tại của 

electr

e như công thức (8-15) mà bằng

–e/ me. Nếu thừa nhận sự từ hóa  chất sắt từ không phải do

chuyển động quĩ đạo của electrôn mà do spin electrôn thì

người ta nhận được tỉ số μ / L phải bằng –e/me, phù hợp

với kết quả thực nghiệm.

Từ các kết quả thực nghiệm trên, người ta đi đến kết l

hạt nhân, electrôn còn tham

goài chuyển độ

ôn, chuyển động này được đặc trưng bởi mômen cơ riêng, gọi là spin, kí hiệu  S . Cơ

học lượng tử đã chứng minh rằng, tương tự như mômen động lượng quĩ đạo  L , mômen cơ

riêng S  cũng lấy những giá trị gián đoạn:

h )1s(sS +=                (8-24)

trong đó s =  , gọi là số lượng tử spin, do đó S =

2

1

h

2

3

y  

công thức (8-13). Chỉ khác là spin có một giá trị

duy nhất, trong khi mômen động lượng quĩ đạo có

thể nhận nhiều giá trị khác nhau. Vì số lượng tử

spin bằng 1/2 nên thường gọi tắt spin của electrôn

bằng 1/2 hoặc electrôn có spin bán nguyên. Hình

chiếu của mômen spin

Ta thấ công thức (8-24) có dạng  giống

S  theo phương z bất kì

bằng :

2

mS sz

h

h ±==   (8-25)

       Hình 8-11. Sự lượng tử hóa

không gian của spin

150Chương 8: Vật lý nguyên tử

trong  g tử hình chiếu spin), nó chỉ có hai giá

a mômen spin. Chú ý rằng spin là một

ển nó hoàn toàn không có. 

đó ms gọi là số lượng tử từ riêng (hay số lượn

trị ± 1/2. Hình 8-11 trình bày hai sự định hướng củ

khái niệm thuần túy lượng tử, trong trường hợp cổ đi

Ứng với mômen động lượng quĩ đạo  μ L , electrôn có mômen từ quĩ đạo  . Tương tự,

s μ S , electrôn có mômen từ riêng  . Theo thí nghiệm Einstein- ứng với mômen cơ riêng spin

de Haas: 

S

s −=μ 

và hình chi ủa mômen từ riêng trên tr ếu c ục z :

B

z

sz

m2

S

μ==−=μ m

h

m             (8-26)

2. Trạng thái và năng lượng của electrôn trong nguyên tử

Do có mômen spin nên mômen động l ợng toàn phần  ư J  của electrôn bằng:

             SLJ +=               (8-27)  

Cơ học lượng tử đã chứng minh được giá trị của  J bằng:

             h )1j(jJ +=                (8-28)

ởi:      trong đó j là số lượng tử toàn phần được xác định b

2

1

j ±= l    

ụ thuộc vào bốn số lượng

 là khác nhau, nếu ít nhất một

trong đ i mỗi số

lượng t

2

 trạng thái lượng tử khác nhau. N u kể đến spin thì do m  :

±1/2 n  v ố lượ  tử chính n , có 2n2

 t ng thái lượng  khác nhau:

0

n)12(2 =+ ∑

           (8-29)

Do có xét đến spin nên trạng thái lượng tử của electrôn ph

tử: n,  l , m, ms hay n,  l , m, j. Hai trạng thái lượng tử được coi

 bốn số lượng tử n,  l , m, ms khác nhau. Trên đây ta  ã tính được: ứng vớ

ử chính có n ế s có 2 giá trị

ên ứng ới s ng rạ  tử

1n

2

2             (8-30)

= l

l  

i trong quang

phổ của kim loại kiềm. Các electrôn chuyển động quanh hạt nhân tạo ra một từ trường đặc

trưng bởi mômen từ quĩ đạo của các electrôn. Mômen từ spin của electrôn tư ừ

trường đó, tương tác này được gọi là tương tác spin-quĩ đạo. Do tương tác này, sẽ có một

năng l

ằng 0. Khoảng

Sự có mặt mômen từ spin của electrôn cho phép giải thích vạch kép đô

ơng tác với t

ượng phụ bổ sung vào biểu thức năng lượng của electrôn. Năng lượng phụ này phụ

thuộc vào sự định hướng của mômen spin và như vậy năng lượng còn phụ thuộc vào số

lượng tử toàn phần j. Nói cách khác, năng lượng toàn phần của electrôn phụ thuộc vào ba số

lượng tử n,  l , và j: En l j. Từ (8-29) ta nhận thấy mỗi mức năng lượng xác định tách thành

hai mức j =  l -1/2 và j = l +1/2, trừ mức S, chỉ có một mức, vì khi đó  l  b

151Chương 8: Vật lý nguyên tử

cách giữa hai mức năng lượng này rẩt nhỏ. Cấu trúc như vậy gọi là cấu trúc tế vi của các

mức năng lượng.

j

Trong vật lí nguyên tử, trạng thái của electrôn được kí hiệu bằng nxj, mức năng lượng

của electrôn kí hiệu bằng n j

2

X , trong đó n là số lượng tử chính, X = S, P, D, F... tùy thuộc

l  = 0, 1, 2, 3,... Chỉ số 2 ở phía trên bên trái chữ X chỉ cấu tạo bội kép của mức năng lượng.

Bảng 3 nêu các trạng thái lượng tử và mức năng lượng khả dĩ của electrôn hóa trị trong

nguyên tử hiđrô và kim loại kiềm.

Bảng 3

n  l    Trạng thái của electrôn hóa trị Mức năng lượng

1 0 1/2 1s1/2 1 

2

S1/2

2 0

1  1/2

3/2

2p

1/2  2s1/2  2 

2

S1/2

1/2 

2p3/2

2  P 2

1/2

2

P3/2

3 0

1

1/2

1/2

3/2

3s

2

3/2

5/2

3p3/2

3d3/2

2

P3/2

2

D3/2

1/2

3p1/2

2

S1/2

3  P 2

1/2

2

D5/2 3d5/2

3.  u tạo b ủa vạ g phổ

Trên c ở cấu trúc tế vi của mức

năng lượng ta có thể gi ích được cấu

tạo bội của vạch quang .

Do năng lượng c lectrôn trong

nguyên tử ph huộc v a số lượng tử

n,  , j, nên kh uyển từ mức

năng lượng c o sang  ăng lượng

thấp hơn, ngoài qui tắc chọn đối với

, electrôn còn phải tuân theo qui tắc

lựa chọn đối với j:   

Cấ ội c ch quan

ơ s

ải th

 phổ

ủa e

ụ t

i electrôn ch

ào b

l

a mức n

 lựa

l

                             Hình 8-1

a. Vạch quang phổ khi c ến spin

b. Vạch kép khi có xét đế

2.

     hưa xét đ

     n spin.

1,0j ±= Δ                              (8-31)

Cụ thể, ta xét sự tách vạch của quang phổ kim loại kiềm. Khi chưa xét đến spin, vạch

đơn có tần số ứng với chuyển mức:

hν = 2S – 3P

Khi xét đến spin, ta có vạch kép:

hν1 = 2

2

S1/2 – 3

2

P1/2      (Δ  = 1, Δj = 0)  l

152Chương 8: Vật lý nguyên tử

hν2 = 2

2

S1/2 – 3

2

P3/2      (Δ  = 1, Δj = 1)

 TUẦN HOÀN MENDELEEV

g nên hệ thống tuần hoàn của các nguyên tố hóa

c khi cơ học lượng tử ra đời. Hệ thống tuần hoàn

   hóa họ  cơ bản của các nguyên tố, đồng thời cũng

n tố mà hiện được. 

ử, chún

el

 electrôn trong bảng tuần hoàn dựa trên hai nguyên lí: nguyên lí cực

tiểu năng lượng và nguyên lí loại t

Nguy

 thái bền.

Nguyên lí loại trừ Pa  thái lượng tử xác định bởi 4 số lượng tử n, , m, ms

chỉ có

Cấu hình electrôn là s cá ạng thái với các số

lượng tử n,  khác nha

Khi chưa để ý đế m  có n2

 trạng thái lượng tử.

Khi để ý đến spin thì với mỗi trị số của n ta có thể có 2n2

 trạng thái lượng tử. Theo nguyên

lí loại trừ Pauli th  lượng tử chính

n tạo thành lớp của nguyên tử. Các lớp của nguyên tử được kí hiệu bằng những chữ K, L,

M... t

l

§5. BẢNG HỆ THỐNG

Năm 1869, Mendeleev đã xây dựn

học và đã thiết lập nên bảng tuần hoàn trướ

này cho phép rút ra các tính chất vật lí và

giúp Mendeleev tiên đoán ra nhiều nguyê

Dựa trên cơ sở của cơ học lượng t

ectrôn trong bảng hệ thống tuần hoàn.

Sự phân bố các

c

 về sau thực nghiệm mới phát

g ta có thể giải thích qui luật phân bố các

rừ Pauli.

ên lí cực tiểu năng lượng: Mọi hệ vật lí đều có xu hướng chiếm trạng thái có năng

lượng cực tiểu. Trạng thái đó là trạng

uli: Mỗi trạng   l

 tối đa một electrôn.

ự phân bố c electrôn trong nguyên tử theo các tr

u.   l 

n spin của electrôn thì với  ỗi trị số của n

ì sẽ có tối đa 2n2

 electrôn.  Tập hợp các electrôn có cùng số

heo bảng sau:

Số lượng tử n 1  2  3  4  5

Kí hiệu lớp K L M N O

Số e-

 tối đa 2 8 18 32 50

Theo nguyên lí cực tiểu năng lượng, các electrôn bao giờ cũng có khuynh hướng chiếm

mức n

h lớp con ứng với các giá trị khác nhau của  . Mỗi lớp con có

ớp con:

ăng lượng thấp nhất (n nhỏ nhất). 

Ví dụ:  Nguyên tử H có 1 electrôn ở lớp K

 Nguyên tử He có 2 electrôn ở lớp K (đủ số electrôn)

 Nguyên tử Li có 2 electrôn ở lớp K và 1 electrôn ở lớp L,...

Mỗi lớp lại chia thàn l

2(2 l +1) electrôn.

Ví dụ: Lớp L (n = 2) có 2 l

 - Lớp con S ( l  = 0) có tối đa 2 (2 l  + 1) = 2 electrôn,

 - Lớp con P ( l  =1) có tối đa 6 electrôn.

 Lớp M (n = 3) có 3 lớp con:

153Chương 8: Vật lý nguyên tử

 - Lớp con S có tối đa 2 electrôn,

 - Lớp con P có tối đa 6 electrôn,

Lớp con D có tối đa 10 ctrôn.

ng phân bố e trôn đối với t vài nguyê .

 -  ele

Bảng 4 là bả lec  mộ n tố

Bảng 4

K L M                                   Lớp

Nguyên tố            Lớp con

1S  2S 2P 3S 3P 3D

H  1    

He  2    

Li

Be

B

2

2

1

2

C  2

N  2  2  3  

O  2  2

F  2

Ne  2  2

Na  2  2

Mg

P

2

2

2

2

2

2

2

2

1

2

4

5

6

6

6

6

6

6

6

1

2

2

2

2

2

2

1

2

3

Al

2

2

2

2

Si  2  2  6

S

Cl

Ar

2

2

2  2  6  2

4

5

6

Dựa theo bảng tuần hoàn Mendeleev, ta viết được cấu hình electrôn cho các ngu ên

tử. Ví dụ:

 C : 1s 2p2

   F :    1 2

2p5

N : 1s 2p3 

 Ne : 1 s

2

2p6

 O : 1s

2

2p4

   Al : 1s

2

2p6

3s

2

Ví dụ đ với Neon (Ne) c electrô  trạng t 1s, 2 el trôn ở tr  thái 2s, 6

electrôn ở trạ ư vậy c electrô đã lấp đ ớp con. Đối vớ Cacbon (C)

các electrôn c ấp kín hết các   con vì  con P  ể chứa tối đa 6 electrôn, trong

khi đó lớp con P ở C mới chỉ có 2 electrôn.

2 2

2s s 2s

2

2

2s

2

2

2

2

2s

2

2s 3p1

ối  ó 2 n ở hái ec ạng

ng thái 2p. Nh , cá n  ầy các l i

hưa l lớp  lớp có th

y

154Chương 8: Vật lý nguyên tử

III. TÓM T ỘI DUNG

1. Nguyên tử rô

Chúng ta nghiên cứu chuy động c electrôn ong ngu n tử hiđ trên cơ sở

phương trình Schrodinger, phương trình cơ b của cơ h  lượng tử

ẮT N

 hiđ

ển  ủa   tr yê rô

ản  ọc 

0)U E(

m2

2

ψ−+ψΔ

h

electrôn và hàm sóng của nó. Giải phương trình Schrodinger trong hệ tọa độ cầu,

ta thu  ận sau:

a. Nă n tr g ngu  n, gọi là số

lượng

=

đó U là thế năng tương tác giữa hạt nhân và electrôn. Bài toán  đặt ra là tìm năng

lượng của

được một số kết lu

ng lượng của electrô on yên tử hiđrô phụ thuộc vào số nguyên

 tử chính:  

2 n

Rh

E −= 

trong đó R là hằng số Rydberg. Ta nói rằng năng lượng đã bị lượng tử hóa.

b. Năng lượng ion hóa là năng lượng cần thiết để bứt electrôn ra khỏi nguyên tử 

RhEEE 1 eV5,13 = = − = ∞ 

 ngoài, electrôn ở trạng thái năng lượng thấp nhất, gọi là

ái bền. Khi có kích thích bên ngoài, electrôn thu thêm năng

ức năng lượng cao hơn gọi là mức kích thích. Nhưng electrôn chỉ ở

-8

c. Khi không có kích thích bên

trạng thái cơ bản. Đó là trạng th

lượng và nhảy lên m

trạng thái này trong một thời gian ngắn (10 s), sau đó trở về trạng thái năng lượng En thấp

hơn và phát ra bức xạ điện từ mang năng lượng hν, nghĩa là phát ra vạch quang phổ có tần

số ν:

⎟ ⎟

⎜ ⎜

−=ν

22 'nn

1

'n

1

Với n’ =1, n = 2,3,4...  ta được dãy Lyman nằm trong vùng tử ngoại.

Với n’ =2, n = 3,4......  ta được dãy Balmer trong vùng ánh sáng nhìn thấy.

ố lượng tử n, tức là với m i mức năng lượng En, ta có n2

 trạng thái lượng

chưa xét đến spin, ta nói E ến bậc n2

.

trong đó n là số lượng tử chính,   là số lượng tử quĩ  o và m là số lượng tử từ. 

H. Từ đây người ta hình dung electrôn chuyển động quanh hạt nhân nguyên tử H nh  một

đám mây. Đám mây này dày đặc nhất ở khoảng cách ứng với xác suất tồn tại electrôn cực

Với n’ = 3, n = 4,5.....  ta được dãy Paschen nằm trong vùng hồng ngoại....

d. Ứng với một s ỗ

tử khác nhau khi  n suy bi

e. Hàm sóng của electrôn trong nguyên tử H

ψn lm(r,θ,φ) = Rn l (r)Ylm(θ,φ)

đạ l

Từ biểu thức của hàm sóng ta tìm được xác suất tìm thấy electrôn theo khoảng cách

và theo góc θ, φ ứng với các trạng thái lượng tử khác nhau.

Tính toán cho thấy xác suất tìm electrôn trong nguyên tử H tại khoảng cách tính từ

tâm r = a = 0,53Ǻ có giá trị lớn nhất. Giá trị này trùng với bán kính cổ điển của nguyên tử

ư

155Chương 8: Vật lý nguyên tử

đại. Khái niệm quĩ đạo được thay thế bằng khái niệm xác suất tìm hạt. Nguyên nhân là do

lưỡng tính sóng hạt của electrôn.

2. Nguyên tử kim loại kiềm

Nguyên tử kim loại kiềm hóa trị mộ và khá dễ dàng bị iôn hóa. Chúng có một

electr iệu dụng tạo bởi

lõi ng hóa học của kim

loại k óa trị phụ

thuộc

ôn ở vòng ngoài cùng, electrôn này chuyển động trong trường thế h

uyên tử (gồm hạt nhân và (Z-1) electrôn ở các vòng trong). Tính chất

iềm về cơ bản giống của nguyên tử H, nhưng năng lượng của electrôn h

 thêm cả vào số lượng tử  l :

2 n

Rh

E l

Δ+

−= 

l

Trong vật lí nguy ử ượ  đ í hiệu bằng nx, còn mức năng lượng

là nX, n là số lượng tử  ợng tử quĩ đạo:

p  d

S  n = 4,5, 6...    và  Δ  = -1

o và mômen từ  

ên t  trang thái l ng tử ược k

chính, còn x và X tùy thuộc số lư

l =  0 1 2

x =  s

X =  S  P  D

Sự chuyển mức năng lượng tuân theo qui tắc: Δl  = ±1

Ví dụ đối với Na, tần số bức xạ tuân theo các công thức:

hν = 3S – nP  n = 4,5, 6...    và  Δl  = 1

hν = 3P – n l

3. Mômen động lượng quĩ đạ

Electrôn quay quanh hạt nhân không theo quĩ đạo xác định, do đó ở mỗi trạng thái

vectơ  L không có hướng xác  định, nhưng có  độ lớn xác  định:  hll )1(L +=  và hình

chiếu của mômen động lượng quĩ đạo  L  lên một phương z bất kì luôn được xác định theo

hệ thức:  h mLz = , trong  đó m   là số nguyên gọi là số lượng tử từ, có các trị số

±= 1,0m , nghĩa là với mỗi tr  số cho trước của   có 2  + 1 trị số của m.

Electrôn quay quanh hạt nhân tạo thành dòng điện, giữa mômen từ và mômen động lượng

quĩ đạ

l ±±± ,...,3,2, ị l l

o có mối liên hệ

L

−=μ 

m2 e

và hình chiếu lên phương z bất kì:

Bz

z =μ m L

m2

μ−=− 

trạng thái thì m phải tuân theo qui

tắc lựa chọn: Δm = 0,±

e B m2/eh =μ  là manhêtôn Bohr. Khi electrôn chuyển

1.

156Chương 8: Vật lý nguyên tử

4. Hiệu ứng Zeeman: 

ên tử phát sáng đặt trong từ trường được

gọi là

thêm năng lượn

Hiện tượng tách vạch quang phổ khi nguy

 hiện tượng Zeeman.  

Giải thích: Khi nguyên tử H đặt trong từ trường ngoài, electrôn  có  g phụ

BmBE B z μ = μ −=Δ 

Năng lượng E lectrôn lúc này còn phụ thuộc vào số lượng tử từ m:

                         BmE'E B

’ của e

μ += 

Khi electrôn chuyển trạng thái, tần số vạch quang phổ phát ra bằng:

h

B)mm(

h

EE

h

EE

'

B1212

'

1

'

2 μ−

+

=

=ν  

 có thể có ba giá trị tương ứng với sự tạo thành ba vạch

quang phổ.

5. Spin:

Ngoài chuyển động quay quanh hạt nhân electrôn còn tham gia thêm chuyển động do

vận động nội tạ

m2 – m1 = Δm =  0, ±1, do đó ν’ sẽ

i, được đặc trưng bởi spin, kí hiệu S . Độ lớn của S và hình chiếu của nó lên

phương z được xác định theo các hệ thức: 

h )1s(sS +=    và   h sz mS =     

trong đ

 trị ±1/2.

ựa

vào khái niệm spin, người ta giải thích được vạch kép đôi của quang phổ Na và cấu tạo bội

của các vạch quang phổ.

mômen động lượng toàn phần

ó s là số lượng tử spin (s=1/2), còn ms là số lượng tử hình chiếu spin. Khác với số

lượng tử từ ms chỉ lấy hai giá

Spin là đại lượng  thuần túy lượng tử, nó không có sự tương đương cổ điển. D

6. Trạng thái và năng lượng của electrôn trong nguyên tử

J  của electrôn bằng:    SLJ +=   Do có spin nên

J bằng:    h )1j(jJ +=       với giá trị của   

trong  số ng tử toàn phần được xác định bởi:  

2

1

j ±= l đó j là   lượ    

ms hay n,  , m, j. Hai trạng thái lượng tử được coi là khác nhau nếu ít nhất một

ố lượng tử n,  , m, m  khác nhau. Trên đây ta đã tính được: ứng với mỗi số

lượng

Do có xét đến spin nên trạng thái lượng tử của electrôn phụ thuộc vào bốn số lượng

tử: n,  , m,  l

trong bốn s

l

l s

 tử chính có n2

 trạng thái lượng tử khác nhau. Nếu kể đến spin thì do ms có 2 giá trị :

±1/2 nên ứng với số lượng tử chính n , có 2n2

 trạng thái lượng tử khác nhau:

2

1n

0

n2)12(2 =+ ∑

= l

l

157Chương 8: Vật lý nguyên tử

Sự có mặt mômen từ spin của electrôn cho phép giải thích vạch kép đôi trong quang

phổ của kim loại kiềm. Các electrôn chuyển động quanh hạt nhân tạo ra một từ trường đặc

trưng b

ểu thức năng lượng của electrôn. Năng lượng phụ này phụ

 lượng còn phụ thuộc vào số

a electrôn phụ thuộc vào ba số

lượng n j = -1/2 và 

m ỉ có một mức  năng

lượng này rẩt nhỏ. Cấu trúc như vậy gọi là cấu trúc tế vi của các mức năng lượng.

 lượng

phải tuân theo qui tắc lựa chọn:   Δ  = ±1  và   Δj = 0, ±1

ật phân bố các

electrôn trong bảng hệ thống tuần hoàn. Sự phân bố các electrôn trong bảng tuần hoàn dựa

trên hai nguyên lí: nguyên lí cực tiểu nă

electrôn là sự phân bố theo các trạng thái với các số lượng lượng tử n,   khác nhau.

.

í dụ cấu

hình electrôn c

-

 trong việc nghiên cứu nguyên tử Hiđrô về:

ởi mômen từ quĩ đạo của các electrôn. Mômen từ spin của electrôn tương tác với từ

trường đó, tương tác này được gọi là tương tác spin-quĩ đạo. Do tương tác này, sẽ có một

năng lượng phụ bổ sung vào bi

thuộc vào sự định hướng của mômen spin và như vậy năng

lượng tử toàn phần j. Nói cách khác, năng lượng toàn phần củ

 tử n,  l  và j: En l j. Mỗi mức năng lượng xác đị h tách thành hai mức    l

j =  l +1/2, trừ  ức S ch , vì khi đó  l = 0. Khoảng cách giữa hai mức

Khi chuyển từ múc năng lượng cao sang mức năng thấp, các số lượng tử  l , j

l

Dựa vào các qui tắc lựa chọn trên, ta giải thích được các vạch kép đôi và bội ba khi có

xét đến spin.

7. Giải thích bảng tuần hoàn Mendeleev

Dựa trên cơ sở của cơ học lượng tử, chúng ta có thể giải thích qui lu

ng lượng và nguyên lí loại trừ Pauli. Cấu hình

l

Tập hợp các electrôn có cùng số lượng tử chính n tạo thành lớp của nguyên tử. Ví dụ :

Lớp K ứng với n = 1, lớp L ứng với n = 2... Số electrôn tối đa có trong một lớp bằng 2n2

(theo nguyên lí Pauli). Năng lượng lớp K nhỏ hơn lớp L. Các electrôn sẽ lấp  đầy lớp K

trước rồi mới đến lớp L.

Mỗi lớp lại chia nhỏ thành những lớp con với  l  khác nhau. Tập hợp các electrôn có

cùng giá trị  l  tạo thành một lớp con. Trong mỗi lớp con có tối đa 2(2 l +1) electrôn. Ví dụ:

Lớp con S ( l  = 0) có tối đa 2(0 + 1) = 2e-

-

 Lớp con P ( l  = 1) có tối đa 2(2 + 1) = 6e ..

Dựa vào bảng Mendeleev, ta viết được cấu hình electrôn trong nguyên tử. V

2 2 2 - - -

ủa nguyên tử C: 1s 2s 2p  (có 2e  ở lớp 1S, 2e  ở lớp 2S và 2e  ở lớp 2P, các

e  chưa xếp kín lớp con P, vì lớp con này có thể chứa tối đa 6e).

IV. CÂU HỎI LÍ THUYẾT

1. Hãy nêu các kết luận của cơ học lượng tử

 a. Năng lượng của electrôn trong nguyên tử Hiđrô.

 b. Cấu tạo vạch của quang phổ Hiđrô.

 c. Độ suy biến của mức En.

158Chương 8: Vật lý nguyên tử

2. Nêu sự khác nhau giữa nguyên tử Hiđrô và nguyên tử kim loại kiềm về mặt cấu tạo. Viết

biểu thức năng lượng của electrôn hóa trị trong nguyên tử Hiđrô và nguyên tử kim loại

kiềm.

c ắ 

vạch ch ạ

4. Viế

 Nêu sự khác nhau giữa hai công thức đó.

3. Viết qui tắ  lựa chọn đối với số lượng tử quĩ đạo  l . Vận dụng qui t c này để viết các dãy

ính và dãy v ch phụ của nguyên tử Li.

L  của t biểu thức mômen động lượng quĩ đạo   electrôn quanh hạt nhân và hình chiếu

Lz của

5. Viết biểu thức mômen từ

 nó lên phương z. Nêu ý nghĩa của các đại lượng trong các công thức đó. Viết qui tắc

lựa chọn cho m. Biểu diễn bằng sơ đồ các đại lượng L và Lz trong các trường hợp  l =1 và

l =2.

  μ của electrôn quay quanh hạt nhân và hình chiếu của nó theo

7. Trì a spin electrôn.

8. Viế n và hình chiếu của nó trên phương z. Từ đó

dựa v aas, viết biểu thức của mômen từ

phương z.

6. Trình bày và giải thích hiện tượng Zeeman.

nh bày những sự kiện thực nghiệm nói lên sự tồn tại củ

t biểu thức xác định mômen spin electrô

s μ ào thí nghiệm Einstein và de H  và biểu diễn hình

chiếu của

s μ  qua manhêtôn Bohr.

9. Hãy chứng tỏ rằng, nếu xét đến spin thì ứng với mức năng lượng En của electrôn trong

nguyên tử H, có thể có 2n2

 trạng thái lượng tử khác nhau ít nhất ở một trong bốn số lượng

h

V. BÀI TẬP

đrô.

y Paschen:

tử n,  l , m, sz.

10. Định nghĩa cấu hình electrôn.

11. Sự phân bố các electrôn trong bảng tuần hoàn Mendeleev tuân theo những nguyên lí

nào?

12. Viết cấu hình electrôn cho các nguyên tố O, Al... Giải thích cách viết và nêu ý ng ĩa.

Thí dụ 1: Xác định bước sóng của vạch quang phổ thứ hai, thứ ba trong dãy Paschen trong

quang phổ hi

Bài giải:  Bước sóng của vạch thứ hai trong dã

                       m10.3,1

5

1

3

1

R

6

22

=

=

ν

=λ 

                 Bước sóng của vạc

cc −

h thứ ba trong dãy Paschen:

                     m10.1,1

11

R

cc 6 − =

=

ν

=λ 

63 22 ⎟

159Chương 8: Vật lý nguyên tử

Thí dụ 2: Tìm số bổ chính Rydberg đối với số hạng 3P của nguyên tử Na, biết rằng thế kích

thích đối với trạng thái thứ nhất bằng 2,1V và năng lượng liên kết của electrôn hoá trị ở

trạng thái 3S bằng 5,14eV.

Bài giải: 

Theo đề bài:

eV04,3

3

Rh

eV1,2

3

Rh

3

Rh

,eV14,5

3

Rh

2 2 2 2

=

Δ+

→=

Δ+

Δ+

=

Δ+

Bài tậ

1. Xác định động năng, thế năng và năng lượng của electrôn trong nguyên tử hiđrô chuyển

động trên quĩ đạo Bohr thứ nhất. Cho bán kính quĩ đạo Bohr thứ nhất  r1= 0,53.10-10

m.

 Đáp s

Thay R và h ta tìm được:  88,0 p −=Δ 

p tự giải

ố:

() J10.47,43

10.53,0

10.6,110.9

ke

E 19

10

1

−= −=−=

                   E

J10.66,

1

10.625,6.10.27,3

h

2 19 9 2

19

34 15

2

−= −=

t = 21,81 J

 bước sóng lớn nhất và nhỏ nhất trong dãy Paschen trong quang phổ hiđrô. 

21

R E −=

đ = E – E

2. Xác định

 Đáp số: 

m10.83,0

1

3

1

R

6

22

min =

c

m10.88,1

4

1

3

1

R

c

1

3

1

c 6

22

max

22

− =

=λ→

3. Xác định bước sóng của vạch quang phổ thứ hai, thứ ba trong dãy Balmer trong quang

phổ hiđrô. 

Đ ớc sóng của vạch thứ hai trong dãy Balmer:

R

áp số:  Bư

m10.49,0

4

1

22

1

R

c 6

2

42

− =

⎟ ⎟

⎜ ⎜

=λ 

     Bước sóng của vạch thứ ba trong dãy Balmer:

m10.437,0

5

1

2

1

R

c 6

22

52

− =

=λ         

160Chương 8: Vật lý nguyên tử

4. Xác định bước sóng của vạch quang phổ  thứ hai và thứ ba trong dãy Lyman trong quang

phổ hiđrô. 

Đáp số: Bước sóng của thứ hai trong dãy Lyman:

                       m10.103,0

3

1

1

1

R

c 6

22

31

− =

=λ 

   Bước sóng của vạch quang phổ thứ ba trong dãy Lyman:

           m10.98,0

4

11

R

41

1

c 7

22

− =

=λ 

5. Electrôn trong nguyên tử hiđrô chuyển từ mức năng lượng thứ ba về mức năng lượng thứ

nhất. Xác định bước sóng của bức xạ điện từ do nó phát ra. 

Đáp s m10.03,1

9

1

1R

c

1

hR E ; 

hR E ; 

hc

EE =λ→−=−==− ố: 

3

7

1 2 3 13

− =

λ

6. Xác định bước sóng lớn nhất và nhỏ nhất trong dãy Lyman trong quang phổ hiđrô. 

 Đáp số: 

m10.92,0

1

1 22

⎠⎝ ∞

1

R

c

m10.22,1

2

1

1

1

c

n1

c

7

7

22 22

=

⎟ ⎟

⎜ ⎜

=

⎟ ⎟

=λ→

7. Xác  ớn nhất và giá trị nhỏ nhất của năng lượng phôtôn phát ra trong quang

phổ tử uyên tử hiđrô (dãy Lyman).

Đáp số:

R 11

R

max

định giá trị l

 ngoại của ng

  )eV(5,13

1 21 2 22

⎠⎝

8. Xác định các giá trị khả dĩ của mômen động lượng quĩ đạ

1

.Rhh),eV(2,10

11

Rhh max min ==ν = ⎟

−=ν 

o của electrôn trong nguyên tử

hiđrô bị kích thích, cho biết năng lượng kích thích bằng E = 12eV.

 Mômen  động lượng quĩ  đạo của electrôn:  ()hll 1L += Đáp số: , trong  đó

 , do đó cần tìm n. Năng lượng  electrôn ở trạng thái n :  1n,...,2,1,0 − = l

2 n

Rh

E −= , năng

 thích E = 12eV chính là năng lượng mà electrôn hấp thụ để nhảy từ trạng thái cơ  lượng kích

161Chương 8: Vật lý nguyên tử

12

1

Rh

Rh

2

= ⎟

−−−→ bản lên trạng thái En → En – E1 = 12eV → n = 3. Vậy  , do

đó: L

2,1,0 = l

h h,2 = 0,  6 

9. Phôtôn có năng lượng 16,5eV làm bật electrôn ra khỏi nguyên tử đang ở trạng thái cơ

bản. Tính vận tốc của electrôn khi bật ra khỏi nguyên tử.

Đáp số: Động năng của electrôn khi bật ra khỏi nguyên tử:

s/m10v)eV(35, 135,16Eh

2

vm 6

1

2

−=−ν=                     =→= 

 lượng liên kết của electrôn hoá trị trong nguyên tử Liti  ạng thái 2s bằng

5,59eV, ở trạng thái 2p bằng 3,54eV. Tính các số bổ chính Rydberg đối với các số hạng

10. Năng ở tr

quang phổ s và p của liti.

Đáp số:

04,0,41, p −=Δ

11. Tìm bước só thái 3S → 2

0 eV54,3

2

,eV39,5

2

s 2

2

−=Δ→ =

Δ+

=

Δ+

ng của các bức xạ phát ra khi nguyên tử Li chuyển trạng  S cho

biết các số bổ chính Rydberg đối với nguyên tử Li:  04,0,41,0 p s

Rh Rh

− = Δ − = Δ 

Đáp số: Không có sự chuyển mức trực ti ạm qui tắc l ự

chuyển trạng thái được thực hiện như sa

         →

ếp từ 3S đến 2S vì vi ph ựa chọn. S

u: 

          1.3S  2P, phát ra ra bức xạ 0,82μm.

. Tìm bước sóng của các bức xạ

                  2.2P → 2S, phát ra bức xạ 0,68μm

12. Nguyên tử Na chuyển từ trạng thái năng lượng 4S → 3S

phát ra. Cho số bổ chính Rydberg đối với Na bằng  1 s 9,0,37, − = Δ Δ = − 

Đáp số: 1. 4S → 3P, λ = 5890A0

,  2. 3P → 3S, λ = 11400A0

13. B ạch cộng hưởng của nguyên tử kali ứng với sự chuy ời 4P → 4S

0 0

ước sóng của v ển d

bằng 7665A . Bước sóng giới hạn của dãy chính bằng 2858A . Tìm số bổ chính Rydberg Δs

và Δp đối với kali.

Đáp số:

() () 10 2

2

s 10.7665

c

4

R

4

R −

=

Δ+Δ+

 mà

915,1,23,2

c R

p s −=Δ−=Δ→ = 

à giá trị hình chiếu  củ men động

10.2858 4 10 2

s Δ+ −

14. Tính độ lớn của mô men động lượng quĩ đạo v a mô

lượng quĩ đạo của electrôn trong nguyên tử ở trạng thái f.

162Chương 8: Vật lý nguyên tử

Đáp số: Trạng thái f ứng với  3 = l . Các giá trị của m = 0, ±1, ±2, ±3. Gía trị hình chiếu

mômen động lượng quĩ đạo LZ = 0,  hhh 3,2, ± ± ± . Độ lớn mômen động lượng quĩ đạo:

() hhll 321L =+= 

15. Nguyên tử hiđrô ở trạng thái cơ bản hấp thụ phôtôn mang năng lượng 10,2eV và nhảy

i cơ bản s có

lên trạng thái kích thích n. Tìm độ biến thiên mômen động lượng quĩ đạo của electrôn, biết

trạng thái kích thích của electrôn ở trạng thái p.

Đáp số: Trạng thá   0 = l , trạng thái kích thích p có  . Từ công thức  1 = l

() h hll 2L1L =Δ→+=  

163Phụ lục

PHỤ LỤC 

MỘT SỐ HẰNG SỐ VẬT LÝ CƠ BẢN

Hằng số

Ký hiệu  Gía trị

Vận tốc ánh sáng trong chân không

Điện tích nguyên tố

Khối lượng electrôn

Khối lượng prôtôn

Khối lượng nơtrôn

Hằng số Placnk

Bước sóng Compton của electrôn

Hằng số Avogadro

Hằng số Boltzman

Hằng số Stephan – Boltzman

Hằng số Wien

Hằng số Rydberg

Bán kính Bohr

Manhêtôn Bohr

c

h

λc

NA

k

σ

R

rB

μB

3.108

1,6.10-19

C

9,11.10-31

kg = 5,49.10-4

u

1,67.10-27

kg = 1,0073u

1,68.10-27

kg = 1,0087u

6,625.10-34

J.s

2,426.10-12

6,023.1023

mol

-1

1,38.10-23

J/K

5,67.10-8

 W/m2

K4

2,868.10-3

 m.K

3,29.1015

-1

0,529.10-10

9,27.10-24

J/T

164Tài liệu tham khảo

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Vật lí đại cương, tập I, II, III - Lương Duyên Bình, Ngô Phú An, Lê Băng Sương và

Nguyễn Hữu Tăng. Nhà xuất bản Giáo dục - 2003.

2. Cơ sở Vật lí, Tập VI - Halliday, Resnick, Walker. Nhà xuất bản Giáo dục 1998.

3. Vật lí đại cương, tập I, II, III - Đặng Quang Khang và Nguyễn Xuân Chi. Nhà xuất

bản Đại học Bách khoa Hà Nội - 2001.

4. Bài tập Vật lí Đại cương tập I, II, III - Lương Duyên Bình. Nhà xuất bản Giáo dục -

1999.

165Mục lục

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................................3

Chương I: DAO ĐỘNG ĐIỆN TỪ ......................................................................................5

I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU................................................................................................5

II. NỘI DUNG:...................................................................................................................5

§1. DAO ĐỘNG ĐIỆN TỪ ĐIỀU HOÀ.......................................................................5

§2. DAO ĐỘNG ĐIỆN  TỪ TẮT DẦN .......................................................................8

§3. DAO ĐỘNG ĐIỆN TỪ CƯỠNG BỨC................................................................10

§4. SỰ TỔNG HỢP DAO ĐỘNG...............................................................................12

III. TÓM TẮT NỘI DUNG..............................................................................................17

IV. CÂU HỎI LÍ THUYẾT..............................................................................................19

V. BÀI TẬP......................................................................................................................19

Chương II: GIAO THOA ÁNH SÁNG.............................................................................24

I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU..............................................................................................24

II. NỘI DUNG..................................................................................................................24

§1. CƠ SỞ CỦA QUANG HỌC SÓNG .....................................................................24

§2. GIAO THOA ÁNH SÁNG ...................................................................................28

§3. GIAO THOA GÂY BỞI BẢN MỎNG.................................................................31

§4. ỨNG DỤNG HIỆN TƯỢNG GIAO THOA.........................................................34

III. TÓM TẮT NỘI DUNG..............................................................................................36

IV. CÂU HỎI LÍ THUYẾT..............................................................................................38

V. BÀI TẬP......................................................................................................................38

Chương III: NHIỄU XẠ ÁNH SÁNG...............................................................................45

I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU..............................................................................................45

II. NỘI DUNG..................................................................................................................45

§1. NHIỄU XẠ ÁNH SÁNG CỦA SÓNG CẦU........................................................45

§2. NHIỄU XẠ ÁNH SÁNG CỦA SÓNG PHẲNG ..................................................49

III. TÓM TẮT NỘI DUNG..............................................................................................54

IV. CÂU HỎI LÍ THUYẾT..............................................................................................56

V. BÀI TẬP......................................................................................................................56

Chương IV: PHÂN CỰC ÁNH SÁNG..............................................................................61

I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU..............................................................................................61

166Mục lục

II. NỘI DUNG................................................................................................................. 61

§1. ÁNH SÁNG PHÂN CỰC .................................................................................... 61

§2. PHÂN CỰC DO LƯỠNG CHIẾT ....................................................................... 65

§3. KÍNH PHÂN CỰC............................................................................................... 66

§4. ÁNH SÁNG PHÂN CỰC ELIP........................................................................... 68

§5. SỰ QUAY MẶT PHẲNG PHÂN CỰC .............................................................. 71

III. TÓM TẮT NỘI DUNG............................................................................................. 73

IV. CÂU HỎI LÍ THUYẾT............................................................................................. 76

V. BÀI TẬP..................................................................................................................... 77

Chương V: THUYẾT TƯƠNG ĐỐI HẸP EINSTEIN ................................................... 81

I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU............................................................................................. 81

II. NỘI DUNG................................................................................................................. 81

§1. CÁC TIÊN ĐỀ EINSTEIN.................................................................................. 81

§2. ĐỘNG HỌC TƯƠNG ĐỐI TÍNH – PHÉP BIẾN ĐỔI LORENTZ.................... 82

§3. CÁC HỆ QUẢ CỦA PHÉP BIẾN ĐỔI LORENTZ ............................................ 84

§ 4. ĐỘNG LỰC HỌC TƯƠNG ĐỐI........................................................................ 87

III. TÓM TẮT NỘI DUNG............................................................................................. 90

IV. CÂU HỎI LÍ THUYẾT............................................................................................. 91

V. BÀI TẬP..................................................................................................................... 92

Chương VI: QUANG HỌC LƯỢNG TỬ......................................................................... 95

I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU............................................................................................. 95

II. NỘI DUNG................................................................................................................. 95

§1. BỨC XẠ NHIỆT.................................................................................................. 95

§2. CÁC ĐỊNH LUẬT PHÁT XẠ CỦA VẬT ĐEN TUYỆT ĐỐI ........................... 98

§3. THUYẾT LƯỢNG TỬ PLANCK VÀ THUYẾT PHÔTÔN EINSTEIN............ 99

§4. HIỆN TƯỢNG QUANG ĐIỆN.......................................................................... 101

§5. HIỆU ỨNG COMPTON .................................................................................... 104

III. TÓM TẮT NỘI DUNG........................................................................................... 106

IV. CÂU HỎI LÍ THUYẾT........................................................................................... 109

IV. BÀI TẬP ................................................................................................................. 110

Chương VII: CƠ HỌC LƯỢNG TỬ.............................................................................. 116

I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU........................................................................................... 116

II. NỘI DUNG............................................................................................................... 116

§1. LƯỠNG TÍNH SÓNG HẠT CỦA VI HẠT....................................................... 116

§2. HỆ THỨC BẤT ĐỊNH HEISENBERG............................................................. 119

§3. HÀM SÓNG....................................................................................................... 120

167Mục lục

§4. PHƯƠNG TRÌNH SCHRODINGER..................................................................122

§5. ỨNG DỤNG CỦA PHƯƠNG TRÌNH SCHRODINGER..................................124

III. TÓM TẮT NỘI DUNG............................................................................................131

IV. CÂU HỎI LÍ THUYẾT............................................................................................133

V. BÀI TẬP....................................................................................................................133

Chương VIII: VẬT LÍ NGUYÊN TỬ .............................................................................138

I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU............................................................................................138

II. NỘI DUNG................................................................................................................139

§1. NGUYÊN TỬ HIĐRÔ........................................................................................139

§2. NGUYÊN TỬ KIM LOẠI KIỀM.......................................................................144

§3. MÔMEN ĐỘNG LƯỢNG VẦ MÔMEN TỪ CỦA ELECTRÔN.....................146

§4. SPIN CỦA ELECTRÔN.....................................................................................149

§5. BẢNG HỆ THỐNG TUẦN HOÀN MENĐÊLEEV ..........................................153

III. TÓM TẮT NỘI DUNG............................................................................................155

IV. CÂU HỎI LÍ THUYẾT............................................................................................158

V. BÀI TẬP....................................................................................................................159

PHỤ LỤC...........................................................................................................................164

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................165

MỤC LỤC..........................................................................................................................166

168

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro