Voi Vang(NVN)

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

 

I. Giới thiệu.

1. Tác giả: Xuân Diệu (1916 - 1985) tên thật Ngô Xuân Diệu quê Can Lộc, Hà Tĩnh

- Sau khi tốt nghiệp dạy học ở Mĩ Tho, sau ra Hà Nội sống bằng nghề viết văn.

- Tham gia mặt trận Việt Minh, hoạt động trong lĩnh vực văn hoá.

- Là uỷ viên ban chấp hành Hội nhà văn VN khoá I, II, III

2. Sáng tác: Nhà thơ “mới nhất trong các nhà thơ mới

- Nội dung: + Mang sức sống, cảm xúc, quan niệm sống mới mẻ

+ Tình yêu, mùa xuân, tuổi trẻ

- Nghệ thuật: + Cách tân nghệ thuật đầy sáng tạo.

+ Giọng thơ sôi nổi, đắm say, yêu đời tha thiết.

→ Sức sáng tạo dồi dào, bền bỉ, đóng góp to lớn trên nhiều lĩnh vực đối với nền VHVN hiện đại

- Tác phẩm tiêu biểu: Thơ thơ (1938), Gửi hương cho gió (1945), Riêng chung (1960)…

3. Bài thơ: Vội vàng.

- Xuất xứ: rút từ tập Thơ thơ

- Thể thơ: tự do – như lời tự bạch của Xuân Diệu.

- Bố cục: 3 phần:

+ 13 câu đầu: tình yêu cuộc sống trần thế tha thiết

+ 18 câu giữa: băn khoăn về sự ngắn ngủi của kiếp người, trôi qua của thời gian.

+ Còn lại: tình yêu mãnh liệt đối với cuộc sống, lời giục giã vội vàng

→ Vận động tự nhiên của cảm xúc, vừa chặt chẽ về luận lí.

II. Đọc hiểu:

1.Đoạn1:

a. 4 câu đầu: quan niệm nhân sinh

- Điệp từ: Tôi muốn + tắt nắng, buộc gió → Muốn đoạt quyền của tạo hoá

- Nhịp thơ: hối hả, gấp gáp: Màu đừng nhạt, hương đừng bay.

→ Khát vọng lưu giữ thời khắc đẹp nhất của cuộc sống.

 

 

 

 

 

 

b. 7 câu tiếp  

- Điệp từ: này đây: thể hiện sự phong phú, bất tận của thiên nhiên.

→ Giọng thơ náo nức, ngỡ ngàng trước bao cảnh đẹp.

- Tuần tháng mật, hoa đồng nội, lá cành tơ, khúc tình si

→ Liệt kê, đảo ngữ, sáng tạo trong diễn đạt.

→ Hương màu mùa xuân vừa gần gũi vừa quyến rũ, tình tứ làm đắm say lòng người.

- Tháng giêng ngon như một cặp môi gần → so sánh độc đáo, mới lạ, táo bạo, đầy tính nhân văn.

→ Vận động, chuyển biến từ thị giác sang vị giác: nếm được vẻ đẹp của thiên nhiên.

è Giọng thơ tươi trẻ diễn tả niềm vui rộn ràng, tha thiết giao cảm với đời và tận hưởng tuổi trẻ.

- Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa. → Câu thơ đứt đoạn, niềm vui chững lại → Chuyển đổi mạch cảm xúc.

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Đoạn 2: Xuân: tới - xuân qua

                              còn non - sẽ già

                              hết – tôi mất

→ Lí giải về tình yêu, tuổi trẻ với lời thơ khô khốc, triết lí. Quan niệm về thời gian tuyến tính, ý thức sâu sắc sự trôi chảy của thời gian.

- Điệp ngữ: nghĩa là: cách để bộc lộ cảm xúc.

- Lòng tôi rộng - lượng trời chật

- Xuân tuần hoàn - tuổi trẻ chẳng thắm lại

→ Tuổi trẻ làm chuẩn mực, thước đo thời gian

- Còn trời đất - chẳng còn tôi

→ Thiên nhiên đối kháng với con người, trạng thái đắm say, khát vọng mãnh liệt nhưng không trọn vẹn, niềm vui chóng tàn

- Tháng năm .. chia phôi

   Sông núi … tiễn biệt

   Gió … hờn

   Chim … đứt tiếng

→ Hình ảnh nhân hoá, nỗi buồn của con người lan sang cảnh vật, triệt tiêu chất vui của thiên nhiên.

- Bật thốt: Ôi!.. chẳng bao giờ nữa: não nuột, tuyệt vọng.

 

3. Đoạn 3:- Mau đi thôi: thúc giục.

- Điệp từ  tôi muốn + động từ: ôm, riết, say, thâu, cắn + tính từ: chếnh choáng, đã đầy, no nê.

→ Tận hưởng không nguôi, không ngớt, cảm xúc dạt dào có chiều tăng tiến.

→ Cực tả nồng độ sống đặc trưng của Xuân Diệu: say mê cuộc sống và tình yêu  đến tột đỉnh.

III. Chủ đề: Khát khao sống, niềm tha thiết yêu người, yêu mùa xuân, tuổi trẻ của XD.

IV. Tổng kết:

-         Từ ngữ, cấu trúc câu lạ, táo bạo, so sánh đầy sáng tạo

-         Thể hiện tư tưởng nhân văn: lòng yêu đời tha thiết.

Cảm nhận thiên nhiên bằng mọi giác quan.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro