Vú, buồng trứng, tử cung

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 96: Mô học của ung thư biểu mô tuyến ống xâm nhập tuyến vú ?

1. Định nghĩa: ung thư iểu mô tuyến ống xâm nhập kinh điển là sự quá sản ác tính biểu mô tuyến ống tuyến vú với những đặc điểm hình thái đa dạng cả về hình thái TB và cấu trúc mô u.

2. Mô học:

- U có thể mọc thành những dải lan toả, những ổ T ranh giới rõ, những dây TB hoặc riêng lẻ.

- Biệt hoá tuyến hay ống nhỏ có thể phát triển rõ, vừa đủ để phát triển được hoặc hoàn toàn không có.

- Các TB u thay đổi về kích thước và hình dạng, chúng thường to hơn và đa hình hơn ung thư iểu mô thuỳ xâm nhập, nhân và hạt to hơn, nhân chia nhiều hơn.

- Các vùng hoại tử gặp trong 60% trường hợp. Có thể gặp các ổ dị sản TB vảy, dị sản tuyến tiết rụng đầu hoặc thay đổi TB sáng.

- Mô đệm: 

+) Thay đổi từ không có đến rất nhiều hình thái, từ xơ dày đặc đến nhiều TB.

+) Vôi hoá có thể xuất hiện dưới dạng hạt thô hoặc mịn.

+) Xâm nhập TB viêm đơn nhân ở mức đọ khac nhau thường gặp trong các khoảng cách giữa u và mô đệm.

+) Có thể xâm nhập TB ung thư vào các khoảng quanh thần kinh, các mạch bạch huyết và mạch máu.

Câu 97: Mô học của ung thư biểu mô tiểu thuỳ xâm nhập tuyến vú ?

1. Định nghĩa: ung thư biểu mô xâm nhập tiểu thuỳ của tuyến vú là sự quá sản ác tính biểu mô tuyến vú với những đặc điểm hình thái đặc biệt ( loại TB nhỏ tương đối đều nhau, sắp xếp thành dây…).

2. Mô học: Ở thể điển hình nhất thấy:

- Những TB u nhỏ, tương đối đồng đều, được xếp thành hàng hoặc xếp theo viền đồng tâm dạng Paget xung quanh các thuỳ của ung thư biểu mô tiểu thuỳ tại chỗ.

- Mô đệm thường nhiều xơ đặc và có các ổ tăng sinh sợi chun quanh ống và quanh tĩnh mạch ở mọi trường hợp.

Câu 98: Hình thái học của u túi thanh dịch lành tính buồng trứng ?

A- Định nghĩa: là u lành tính sinh ra từ biểu mô mầm buồng trứng.

B- Hình thái học:

1. Đại thể: 

- U có thể có nhiều thuỳ, nhiều múi, vách u mỏng,mềm trong, nhẵn óng hoặc có nhú nhỏ.

- Chất dịch của u trong suốt, màu vàng nhạt, hoặc nâu nếu có chảy máu.

- Lòng u có nhiều nhú sùi giống như 1 u đặc, có thể có những hạt calci làm cho u lạo xạo( u cát buồng trứng ).

2. Vi thể: 

- Vách u chỉ có 1 lớp xơ, mặt trong phủ 1 lớp TB khối vuông.

- Biểu mô thường có 2 loại TB:

+) TB hình trụ, to, nhân sáng nằm giữa TB.

+) TB hình lê, nhân to nằm ở đáy TB.

Các TB này xen kẽ với nhau tạo thành 1 lớp.

- Khi có nhú, lớp đệm sinh ra trục liên kết có thể có những hạt vôi hoá.

Câu 99: Hình thái học của u túi nhầy lành tính buồng trứng ?

A- Định nghĩa: u túi nhầy BT là u biểu mô lành tính được cho là phát sinh từ lớp biểu mô bề mặt của buồng trứng và bieetj nhoá thành 1 biểu mô có cấu trúc tuyến giống như các tuyến chế nhày cuae cổ trong cổ tử cung hoặc ruột.

B- Hình thái học:

1.Đại thể:

- Là 1 trong những loại u to nhất, khối lượng có thể từ vài kg đến hàng chục kg.

- Mặt ngoài nhẵn, trơn bóng, hơi phớt xanh, có nhiều túi phồng lên trên bề mặt u.

- Mặt cắt có chất nhày sánh, có thể vàng hoặc nâu đỏ do chảy máu.

- Vách u nhẵn, ít có nhú sùi, hầu như không gặp hạt calci.

-U có nhiều ngăn, cách nhau bởi những vách dày mỏng không đều, có chỗ giống như 1 u đặc, nhưng vẫn chế nhày.

2. Vi thể:

- Thành túi là 1 mô liên kết xơ được phủ bưỏi biểu mô trụ đơn cao, chế nhày. Các TB biểu mô này có bào tương sáng, nhân nằm ở cực đáy, cực ngọn chứa chất nhày, không có lông chuyển và đôi khi tạo thành các TB hình chén.

- Dưới lớp biểu mô phủ thấy cấu trúc tuyến. Các tuyến bao gồm các TB chế nhày, tạo thành chất nhày trong bào tương và trong lòng tuyến. Các tuyến có thể qua sản và tăng sinh mạnh làm cho mật đọ các tuyến tăng rõ rệt.

- Các TB đều nhau, nhân nhỏ đều, chất nhiễm sắc mịn, đều.

- Không có hiện tượng xâm nhập của các tuyến vào mô đệm liên kết vách của u.

Câu 100: Hình thái học của u Brenner ?

A- Định nghĩa: U Brenner  là 1 loại u lành có thành phần đặc biệt vừa liên kết vừa biểu mô, có thành phần chế nhày, nguồn gốc có thể từ các đảo Walthard hoặc từ di tích ống Wolf.

B- Hình thái học:

1. Đại thể:

- U hình tròn, nằm vùi trong mô của buồng trứng bị teo đét, u to từ 1-2 cm hoặc hang chục cm.

- Mặt cắt u giống hệt 1u xơ đặc, đoi chỗ vôi hoá hoặc có những hố nhày như thạch.

2. Vi thể: u gồm 2 thành phần:

- Thành phần liên kết: Là thành phần chủ yếu của u gồm nhiều bó mô xơ, trong đó có nhiều dây keo thoái hoá trong và có những ổ nhiễm calxi.

- Thành phần biểu mô: hợp thành những khối nhỏ nằm rải rác trong mô đệm, các TB to, đa giác, sáng, giống như TB lát tầng nhưng không có cầu nối, đặc biệt nhân TB hình bầu dục, bề mặt có 1 khía dọc làm cho nhân giống như hạt café.

- Đám TB có thể có những hố chế nhày và quang hố là 1 lớp các TB hình trụ hoặc hình chén.

Câu 101: Hình thái học của u túi bì buồng trứng ?

A- Định nghĩa: u túi bì là loại u quái có thành phần đơn giản hay phức tạp, có thể sinh ra từ mọi lá thai.

B- Hình thái học:

1. Đại thể:

- U có thể gặp ở 1 hoặc 2 bên của buồng trứng, có 1 u họăc nhiêù u độc lập, u bé từ vài cm đến vài chục cm.

- U phát triển trong hố phúc mạc hay trong dây chằng rộng, mặt ngoài nhẵn, tròn đều, nhiều múi, chỗ chắc, chỗ bùng nhùng, vỏ trắng hoặc xanh.

- Mặt cắt: có nhiều ngăn chứa chất bả đậu lổn nhổn màu vàng trông  như bơ.

- Mặt trong chỗ nhẵn, chỗ sần sùi giống da đầu, trên mặt có ít lông, tóc. Hay gặp khối polyp, bổ polyp ra trong có xương, răng, hay hìn ngón tay, chân….

2. Vi thể:

- Vách u là 1 vách xơ dày, mặt vách được phủ 1 BM lát tầng. Polyp cũng phủ như trên, trong có nhiều lông, tuyến bã, tuyến mồ hôi, xương, sụn…

- Trong 1 số trường hợp có thể gặp những mô phức tạp của nhiều lá thai như dây TK, biểu mô hô hấp, biểu mô ruột… chứa trong túi có nhiều mỡ, TB thoái hoá, albumin, cholesterol lẫn lộn với lông, tóc…

- Khi u đơn giản, các mô phức tạp như trên không phát triển hay đã thoái triển chỉ có biểu mô lát tâng nên gọi là u túi biểu bì.

- Biển đổi ác tính: thường gặp biểu mô lát tầng K tuyến, kiên kết rất hiếm.

Câu 102: Hình thái học của lạc nội mạc tử cung trong ?

A- Định nghĩa: Lạc nội mạc tử cung là sự có mặt lạc chỗ của các cấu trúc nội mạc tử cung, bao gồm cả tuyến và lớp tử cung đệm bào. Nội mạc tử cung có thể rời tử cung và sinh sản tại nơi mới, đó là lạc nội mạc tử cung ngoài.

B- Hình thái học:

1. Đại thể:

- Bệnh giống như khối u xơ lồi lên, không đều và rải rác có những ổ chảy máu đa dạng do màu sắc và kích thước. Nó có thể xâm nhập các mô khác 1 cách khuếch tán như 1 u ác tính.

- Khi vào trong vách trực tràng, có thể có hình thái những cục, đặc biệt trong vòi và dây chằng rộng.

- Máu trong chúng không bao giờ tươi, máu thường tích tụ trong những nang lớn từ đầu danh ghim đến quả cam.

- Máu cũ màu hắc ín hay chocolate thường gặp ở buồng trứng.

2. Vi thể:

- Cấu trúc bao giờ cũng bao gồm các thành phần tuyến và lớp tủ cung đệm bào nằm lọt vào mô của tổ chức mà nó lan tới.

- Hai thành phần này thay đổi, có chỗ nhiều tuyến hơn chất đệm hoặc ngược lại.

Nội mạc lạc chỗ có thể im lặng, nhưng thường là đáp ứng với kích thích hormone, cũng có chu kì như ở ổ tử cung.

Câu 103: Hình thái học của lạc nội mạc tử cung ngoài ?

A- Định nghĩa: Lạc nội mạc tử cung là sự có mặt lạc chỗ của các cấu truc nội mạc tử cung. Nội mạc tử cung gắn liền với lớp cơ không rõ ranh giới và có thể chui sâu vào kẽ của lớp cơ, lan dần để hình thành một trạng thái riêng biệt gọi là lạc nội mạc tử cung trong, với những tuyến trà trộn vào các bó cơ trơn.

B- Hình thái học:

1. Đại thể:

- Vách tử cung dày lên như bị xơ hoá từng ổ, không rõ ranh giới, kiểu bệnh tuyến- cơ.

- Vị trí thường ở vùng sừng tử cung 1 bên hay cả 2 bên.

2. Vi thể:

- Cơ tử cung có nhiều dait tử cung đệm bào cùng với các tuyến xâm nhập. Lớp đệm này đi từ phía niêm mạc luồn vào các vách giữa bó và tách các cơ ra.

- Cơ tử cung phản ứng, quá sản chống lại sự xâm nhập của các thành phần nội mạc tử cung. Các bó cơ quấn chặt lấy chúng theo các hướng khác nhau làm cho trật tự bình thường của các lớp cơ bị rối loạn.

- Các TB của lạc nội mạc tử cung trong chịu ảnh hưởng của các hormone sinh dục trong chửa đẻ. Sự biến đổi thành TB rụng có thể đưa đến những tai biến như vỡ tử cung, đờ tử cung hoặc chảy máu khi thai ra.

Câu 104: Hình thái học của ung thư tuyến nội mạc tử cung ?

A- Định nghĩa: ung thư biểu mô tuyến nội mạc tử cung là 1 u biểu mô ác tính trong đó các TB ung thư xuất phát từ các TB biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và gợi lại hình ảnh về cấu trúc cũng như TB của nội mạc tử cung.

B- Hình thái học:

1. Đại thể:

- Ung thư xuất phát từ 1 điểm của niêm mạc và lan ra thành 1 đám dạng polyp hay thâm nhập sâu.

- Mô của u màu xám nhạt, cứng hay mềm nhũn, và có từng ổ hoại tử.

2. Vi thể: Cấu trúc bình thường của nội mạc tử cung bị đảo lộn hoàn toàn:

- Các tuyến tăng sinh rất mạnh, chen chúc dựa sát vào nhau, thậm chí nhiều nơi không còn thấy mô đệm ngăn cách giữa các tuyến. Các tuyến bất thường này không chie nằm ở bề mặt mà còn xâm nhập sâu vào các lớp cơ của thân tử cung ở giai đoạn muộn.

- Các tuyến có kích thước to nhỏ không đều nhau, mặc dù ít nhiều gợi lại hình ảnh các tuyến nội mạc tử cung, đôi khi có tuyến chế tiết.

- Các TB biểu mô tuyến sắp xếp lộn xộn, mất cực tính, tạo thành nhiều hạt TB làm cho lòng tuyến rộng hẹp khác nhau, thành tuyến dày mỏng khác nhau, nhiều chỗ tạo thnahf những nhú lồi vào trong lòng tuyến, hoặc tạo thành các cầu nối.

- Các TB biểu mô nói trên có đầy đủ các đặc điểm hình thái của TB ung thư: nhân lớn, to nhỏ không đều, hạt nhân nổi rất rõ, chất nhiễm sắc nhiều và thô, bào tương ưa kiềm. Rải rác có thể thấy hình ảnh nhân chia bất thường trong đám TB biểu mô.

- Mô đệm thưa thớt, xâm nhập TB viêm các loại.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro