Vũ Nhung (DL trọn bộ)

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

ĐỀ CƯƠNG ĐƯỜNG LỐI

Đề mục câu hỏi:

Câu 1: Phân tích quá trình chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức của Nguyễn Ái Quốc cho việc thành lập Đảng năm 1930.

Câu 2: Phân tích nội dung cơ bản về đường lối cánh mạng Việt Nam của Đảng nêu trong chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng tháng 2 năm 1930.

Câu 3: Trình bày nội dung, làm rõ bước phát triển và nhận thức trong nhận thức của Đảng về đường lối cách mạng Việt Nam thể hiện trong Luận cương chính trị tháng 10/1930.

Câu 4: Phân tích nội dung cơ bản của đường lối đấu tranh giành chính quyền của Đảng được thể hiện trong các Nghị quyết TW 6,7 và 8 (1939-1941).

Câu 5: Phân tích đường lói xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng của Đảng (1945-1946).

Câu 6: Phân tích nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp. Qua đó làm rõ sự sáng tạo của Đảng.

Câu 7: Phân tích nội dung cơ bản về đường lối cách mạng miên Nam của Đảng do Hội nghị lần thứ 15 ( tháng 1/1959).

Câu 8: Phân tích mục tiêu, phương hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời kỳ đổi mới.

Câu 9: Phân tích quan điểm của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời kỳ đổi mới.

Câu 10: Phân tích định hướng đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn của ĐẢng.

Câu 11: Phân tích những đặc điểm của cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ trước đổi mới, những bước đột phá trong đổi mới tư duy của Đảng về cơ chế quản lý kinh tế trước đổi mới.

Câu 12: Trình bày khái quát quá trình đổi mới tư duy của Đảng về kinh tế thị trường định hướng XHCN từ 1986 đến nay.

Câu 13: Những đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN? Tại sao phải tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN?

 Trả lời:

Câu 1: Phân tích quá trình chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức của Nguyễn Ái Quốc cho việc thành lập Đảng năm 1930.

Quá trình chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức của Nguyễn Ái Quốc cho việc thành lập Đảng năm 1930:

12.1930: Tại Đại hội của Đảng xã hội Pháp họp ở Tua, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng Sản Pháp.

Từ đây Người đã trở thành Người cộng sản đầu tiên của dân tộc, biến từ tư tưởng nhận thức thành hành động cụ thể. Người xác định rằng: muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không còn con đường nào khác ngoài cách mạng vô sản.

Cũng từ đây, Người ra sức chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức việc thành lập và tổ chức việc thành lập Đảng ở Việt Nam.

Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị:

·     Các hoạt động truyền bá chủ nghĩa Mac- le Nin của Nguyễn Ái Quốc được thể hiện: viết bài cho các tờ báo, viết các tác phẩm được in thành sách với nội dung chủ yếu là tố cáo tội ác của thực dân Pháp, thức tỉnh tinh thần yêu nước và đấu tranh của người dân ở các nước thuộc địa. Tiêu biểu như cá tác phẩm: “ Bản án chế độ thực dân”.

·     1922, nhằm tuyên truyền bằng hiện thực phê phán Vở kịch “ Con rồng tre”, đả kích chế độ phong kiến nhà Nguyễn. Người cũng chủ biên tờ báo “ Người cùng khổ” của Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa nhằm hướng tới những người lao động của các nước thuộc địa

·     Cuối năm 1924: NAQ trở về Trung Quốc. Những năm 1925-1927: người tham gia giảng dạy tại các lớp đào tạo cán bộ cách mạng ở Quảng Châu- Trung Quốc.

·     1927: tập hợp những bài giảng của NAQ tại các lớp đào tạo cán bộ cách mạng được in thành sách lấy tên là: “ Đường cách mệnh” với nội dung phác thảo những phương hướng cơ bản của cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam.

Chuẩn bị về tổ chức:

·     1921: NAQ tham gia sáng lập Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa.

·     6/1925: Sáng lập Hội Việt Nam Cách Mạng Thanh Niên với nhiệm vụ tuyên truyền chủ nghĩa Mac- LêNin và tư tưởng cứu nước của NAQ vào trong nước. Đào tạo đội ngũ cán bộ cách mạng Việt Nam. Đây cũng là tổ chức tiền thân của ĐCSVN.

·     Từ sau năm 1925 những hoạt động của Hội VNCMTN tác động mạnh tới phong trào công nhân trong nước, thúc đẩy phong trào phát triển từ tự phát sang tự giác.

·     Năm 1928: NAQ đến Thái Lan.

·     Sự truyền bá chủ nghĩa Mac- LêNin của lãnh tụ NAQ cùng với những hoạt động của Hội VNCMTN đã tác động mạnh mẽ vào phong trào yêu nước ở Việt Nam. Với những việc làm đó NAQ đã chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho việc thành lập một chính trị Đảng ở “ Việt Nam”.

Câu 2: Phân tích nội dung cơ bản về đường lối cánh mạng Việt Nam của Đảng nêu trong chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng tháng 2 năm 1930.

·     Từ ngày 06.01 – 07.02.1930: Hội nghị thành lập Đảng được triệu tập tại Cửu Long, Hương Cảng, Trung Quốc dưới sự chỉ đạo của lãnh tụ NAQ. Hội nghị đã quyết định hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam thành một Chính đảng cộng sản lấy tên là ĐCSVN. Hội nghị thông qua: Chính cương vắn tắt được gọi là cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN. Đây là văn kiện trình bày những vấn đề mang tính chất phương hướng cho cách mạng VN, với nội dung cơ bản

Phương hướng chiến lược cách mạng:

Chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng- thực chất là cách mạng giải phóng dân tộc và thổ địa cách mạng- thực chất là cách mạng ruộng đất. Sau đó hướng tới xã hội cộng sản chủ nghĩa

Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền:

·     Chính trị: đánh đổ đế quốc và bọn phong kiến tay sai để giành độc lập dân tộc, thành lập chính quy quân đội cách mạng Việt Nam.

·     Kinh tế: tịch thu những tài sản lớn của đế quốc thu ruộng đất của đế quốc chia cho dân cày nghèo. Đây là một điểm sáng tạo của NAQ: chủ trương chỉ chống đế quốc, tận dụng giai cấp phong kiến tham gia cách mạng

·     Xã hội: quyền tự do tổ chức, nam nữ bình đẳng và giáo dục phổ thông theo hướng công- nông – hóa, các đối tượng là những người lao động.

Tập hợp lực lượng cách mạng:

+ Lực lượng chính là giai cấp công nhân và nông dân, đây là lực lượng quyết định sự thành công của cách mạng.

+ Lực lượng bầu bạn của cách mạng:

                 Bao gồm:

·     Bộ phận trung nông, giai cấp tiểu tư sản: liên lạc để kéo về phe vô sản

·     Bộ phận phú nông, địa chủ vừa và nhỏ, tư sản dân tộc: lực lượng này nếu chưa phản bội cách mạng lợi dụng, trung lập; nếu đã phản bội cách cách mạng thì cương quyết đánh đổ.

Đoàn kết quốc tế : cách mạng Việt Nam là bộ phận cách mạng thế giới, vì vậy phải tăng cường đoàn kết với cách mạng thế giới là cách mạng vô sản Pháp.

Vai trò lãnh đạo của Đảng: sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố đầu tiên quyết định thắng lợi của cuộc cách mạng

Nhận xét:  Đây là cương lĩnh đứng đắn, sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực tiễn ở một nước thuộc địa như Việt Nam. Độc lập tự do là tư tưởng cốt lõi của bản cương lĩnh và “ Độc lập tự do là viên ngọc quý được khảm trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng”

Câu 3: Trình bày nội dung, làm rõ bước phát triển và nhận thức trong nhận thức của Đảng về đường lối cách mạng Việt Nam thể hiện trong Luận cương chính trị tháng 10/1930.

Từ ngày 14- 30.10.1930: Hội nghị lần thứ nhất BCH TW Đảng được triệu tập tại Hương Cảng- TQ với sự chủ trì của đồng chí Trần Phú. Hôi nghị đã thông bản luận cương chính trị của Đảng với những nội dung cơ bản:

·     Phương hướng chiến lược cách mạng: Luận cương chỉ rõ tính chất của cuộc cách mạng ở Đông Dương đó là: Cuộc cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương có tính chất phản đế và tính chất điền địa. Cách mạng tư sản dân quyền là thời kì dự bị để làm cách mạng, cách mạng tư sản dân quyền giành thắng lợi sẽ tiếp tục phát triển  bỏ qua thời kì tư bản chủ nghĩa mà tranh đấu thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.

·     Nhiệm vụ của cách mạng: luận cương khẳng định 2 nhiệm vụ cơ bản của cuộc cách mạng: nhiệm vụ chống đế quốc giành độc lập dân tộc và nhiệm vụ chống phong kiến giành ruộng đất cho nhân dân, nhấn mạnh đề cao tới cuộc đấu tranh giai cấp, cách mạng ruộng đất, coi cách mạng ruộng đất là cái cốt yếu của cách mạng tư sản dân quyền. Chỉ có thực hiện cách mạng ruộng đất mới thu hút đông đảo lực lượng là nông dân tham gia. Đây là một điểm hạn chế của bản luận cương, nguyên nhân là do bản luận cương chịu ảnh hưởng của khuynh hướng tả  thời kỳ này, khuynh hướng này đề cao vấn đề đấu tranh giai cấp coi đấu tranh giai cấp là vấn đề số 1. Tư tưởng này chỉ đúng với một số nước ở phương tây do trong lòng xã hội các nước này vốn chỉ có mâu thuẫn giai cấp mà không có mâu thuân dân tộc. Mặt khác sự hạn chế của bản luận cương là do nhận thức một cách máy móc mối quan hệ  giữa vấn đề  dân tộc và vấn đề giai cấp, chưa nghiên cứu hình thành xã hội, tình hình cách mạng Việt Nam.

·     Tập hợp lực lượng cách mạng: luận cương khẳng định công nhân và nông dân là lực lượng chính của cách mạng, giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng. Luận cương không chủ trương tập hợp các giai cấp, tầng lớp khác như tư sản, địa chủ hay tiểu tư sản mà còn nhấn mạnh tới những điểm hạn chế và tiêu cực của họ. Điểm giống với bản cương lĩnh chính trị đầu tiên đó là khẳng định giai cấp công nhân và nông dân là lực lượng chính trị của cách mạng. Tuy nhiên với luận cương tất cả các giai cấp tầng lớp trung gian đều tiêu cực và không lôi kéo tham gia cách mạng, đây là một điểm hạn chế của Luận cương khi không xây dựng được khối đại đoàn kết toàn dân và tận dụng sức mạnh toàn dân.

·     Đoàn kết quốc tế: cách mạng Đông Dương là bộ phận của cách mạng thế giới, hết sức liên lạc với giai cấp vô sản quốc tế, với các dân tộc trên thế giới đặc biệt là các dân tộc bị áp bức.

·     Lãnh đạo cách mạng : điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng ở Đông Dương là có một ĐCS với đường lối chính trị đúng đắn. Đảng phải là đội tiên phong của giai cấp vô sản, và phải lấy chủ nghĩa Mac- LêNin làm nền tảng.

·     Phương pháp cách mạng: luận cương khẳng định con đường để thực hiện thắng lợi cách mạng Đông Dương là tiến hành vũ trang bạo động. Đây là một điểm mới và phát triển của Luận cương thán 10.1930 mà cương lĩnh tháng 2 chưa nêu ra. Luận cương khẳng định phải chuẩn bị cho quần chúng con đường vũ tran bạo động, khi thời cơ cách mạng chưa đến thì đưa ra các khẩu lệnh đấu tranh phần ít. Khi thời cơ cách mạng đến thì đưa ra khẩu hiệu đấu tranh phần nhiều.

Câu 5: Phân tích nội dung cơ bản của đường lối đấu tranh giành chính quyền của Đảng được thể hiện trong các Nghị quyết TW 6,7 và 8 (1939-1941).

·     Hoàn cảnh:

Thế giới:

1.9.1939 chiến tranh TG2 bùng nổ. Đức tấn công BaLan;

1940: Đức tấn công Pháp, Pháp nhanh chóng đầu hàng, Chính phủ mặt trận nhận dân Pháp tan vỡ, Đảng cộng sản Pháp chịu nhiều tổn thất.

 Ở khu vực Châu Á là sự lớn mạnh, bành chướng của PX nhật.

Trong nước:

    Ngay sau khi chiến tranh xảy ra Pháp ở Đông Dương thực hiện Phát Xít hóa bộ máy chính quyền, thủ tiêu mọi quyền dân sinh dân chủ của người dân. Thực hiện chính sách kinh tế thời chiến, mở các cuộc tấn công vào ĐCS và dân chúng.

22.09.1940: Nhật tấn công Đông Dương.

Pháp nhanh chóng đầu hàng Nhật, Nhật- Pháp cùng bắt tay với nhau thống trị nhân dân ĐD, lúc này mâu thuẫn dân tộc thúc đẩy gay gắt, cao độ đòi hỏi phải giải quyết.

·     Nội dung cơ bản của đường lối được thể hiện rõ ở 3 hội nghị trung ương Đảng 6, 7 và 8.

Trên cơ sở nhận định khả năng diễn biến của chiến tranh thế giới lần thứ 2 và căn cứ vào tình hình cụ thể  trong nước, BCH TW quyết định chuyển hướng chủ đạo chiến lược như sau:

Một là: đựa nhiệm vụ gpdt lên hàng đầu.

BCH TW nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi phải được giải quyết cấp

bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc, phát xít Pháp- Nhật Bởi: “ Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề giải phóng dân tộc, không đòi được độc lập , tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của giải phóng giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được”.

BCH TW Đảng quyết định tạm gác khẩu hiệu: “ Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu “ Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và việc giao cho dân cày nghèo”. Chia lại ruộng đất công cho công bằng và giảm tô, giảm tức”.

Hai là, quyết định thành lập mặt trận Việt Minh.

Để tập hợp lực lượng cách mạng đông đảo trong nước, BCHTW Đảng quyết định thành lập mặt trận Vnam độc lập đồng minh, gọi tắt là Việt Minh thay cho mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương. Đổi tên các Hội phản đế thành Hội Cứu Quốc: Công nhân cứu quốc, phụ nữ cứu quốc, thanh niên cứu quốc… để vận động, thu hút mọi người dân yêu nước không phân biệt thành phần, lứa tuổi, đoàn kết bên nhau đặng cứu Tổ Quốc, cứu giống nòi.

Ba là,:quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại.

BCHTW chỉ rõ việc: “ Chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của Đảng ta và dân ta trong giai đoạn hiện tại”.

TW quyết đinh duy trì lực lượng vũ trang Bắc sơn và chủ trương thành lập những đội du kích hoạt động phân tán, dùng hình thức vũ trang vừa chiến đấu chống địch, bảo vệ nhân dân, vừa phát triển cở sở cách mạng, tiến tới thành lập khu căn cứ, lập vùng Bắc Sơn, Vũ Nhai làm trung tâm.

Chủ trương khởi nghĩa từng phần ở từng địa phương, giành thắng lợi tiến lên tổng khởi nghĩa.

Câu 6: Phân tích đường lói xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng của Đảng (1945-1946).

Hoàn cảnh lịch sử:

Thuận lợi: sau khi cách mạng t8 thành công, chúng ta đã giành được chính quyền và có được sự tin tưởng ủng hộ của nhân dân và Đảng. Quyền  với sự  lãnh đạo của Hồ Chí Minh.

Khó khăn:

 Thù trong giặc ngoài:

·     Miền bắc 20 vạn quân Tưởng với danh nghĩa quân đồng minh giải giác vũ khí quân nhật vào nước ta, theo sau là bọn phản động Việt Quốc, Việt Cách đều có âm mưu chống phá cách mạng

·     Miền nam: Quân đội Anh dưới danh nghĩa là quân đồng minh vào giải giác quân nhật nhưng thực chất là giúp quân Pháp quay trở lại Đông Dương.. 23.09.1945 Pháp nổ súng xâm lược nước ta lần thứ 2

·     Đồng thời lúc đó trên toàn bộ đất nước có khoảng 6van quân Nhật đang chờ giải giác, sẵn sàng chống phá chính quyền cách mạng nếu nhận  được lệnh của quân Anh và quân Tưởng.

Chính trị: hệ thống chính quyền mới được thành lập, đội ngũ  cán bộ còn thiếu kinh nghiệm quản lý chưa có nhiều trong khi chính quyền phải giải quyết nhiều vấn đề cấp bách của đời sống xã hội. Lúc này chúng ta có mời những người làm việc dưới chính quyền cũ, có tâm huyết ra giúp đất nước.

Ngoại giao: chưa có  một nước nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với việt nam.

Quân sự: lực lượng vũ trang của ta đang trong giai đoạn xây dựng nên tổ chức và trang bị còn yếu, kinh nghiệm chiến đấu chưa có nhiều

Kinh tế:

Hậu quả của nạn đói năm 1945 chưa được giải quyết  thì đến tháng 9-1945 : 9 tỉnh miền bắc lại gặp phải thiên tai làm vỡ đê Sông Hồng.

Nền kinh tế gặp phải chiến tranh: Nguy cơ nạn đói mới xuất hiện năm 1946 đe dọa vận mệnh của cả dân tộc.

Tài chính: ngân sách quốc gia rơi vào tình trạng trống rỗng, toàn bộ là ngân sách chỉ còn hơn 1.2 triệu đồng trong đó hơn 1 nửa là tiền rách ko sử dụng được nữa

Văn hóa: 95% dân số trong tình trạng mù chữ.

àTất cả những điều kiện trên đặt đất nước trong tình trạng: “ Ngàn cân treo sợi tóc”.

Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng:

Ngày 25-11-1945 BCHTW Đảng ra chỉ thị “kháng chiến kiến quốc” với nội dung:

-       phân tích tình hình thế giới và trong nước nhận định âm mưu và ý đồ của từng lực lượng đế quốc.

-       chỉ thị nhận định: cuộc cách mạng ở đông dương vẫn là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, với khẩu lệnh đấu tranh: “ Dân tộc trên hết, Tổ Quốc trên hết”.

-       xác định kẻ thù chính của nhân dân ĐD lúc này là thực dân Pháp

-       xác định 4 nhiệm vụ trước mắt lúc này:

o  củng cố chính quyền

o  bài trừ nội phản

o  cải thiện đời sống nhân dân

o  chống thực dân Pháp xâm lược

-       xác định cá biện pháp cụ thể trên các lĩnh vực:

o  Chính trị: xúc tiến đi đến bầu cử quốc hội để thành lập chính phủ chính thúc, quyết định hiến pháp.

o  Quân sự: động viên nhân dân kháng chiến lâu dài, thực hiện phối hợp giữa chiến tranh du kích với bất hợp tác

o  Ngoại giao: kiên trì thực hiện nguyên tắc bình đẳng và tương trợ  làm cho mình ít kẻ thù, nhiều bạn đồng minh

Ý nghĩa:

Bảo vệ được nền độc lập chính đảng, bảo vệ thành quả cách mạng

Có điều kiện củng cố lực lượng, chuẩn bị lực lượng

Xây dựng được nền móng ban đầu cơ bản của chính quyền mới, chế độ mới.

Câu 7: Phân tích nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp. Qua đó làm rõ sự sáng tạo của Đảng.

·     Hoàn cảnh:

Từ 9.1946: Pháp liên tục vi phạm những điều khoản đã ký với ta trong tạm ước ( 14- 9- 1946). Cụ thể 9-1946 Pháp đưa quân vào Đà Nẵng, 11/1946 chúng tự ý di chuyển quân ở Hải Phòng, tiếp đó chúng cho quân đánh lên thị xã Lạng sơn.

Từ T2/1946: Thực dân Pháp ngày càng lấn tới đánh chiếm các trụ sở của ta ở Hà Nội, khiêu khích và tàn sát nhân dân ta: ở phố Hàng Bún và phố Yên Ninh.

Tối 18/2/1946 lực lượng vũ trang của ta ở Hà Nội tấn công vào các vị trí của quân đội Pháp, mở đầu cho cuộc kháng chiến diễn ra trên phạm vi cả nước.

19/12/1946 TW Đảng, chính phủ phát động cuộc Kháng chiến trên quy mô toàn quốc.

Hình thành đường lối k/c thông qua 3 văn kiện:

-       chỉ thị toàn dân kháng chiến( 12/12/1946)

-       lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến(19/12/1946)

-       thông qua tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi( Trường Chinh 1947)

Trong các văn kiện này đều chỉ rõ:

Mục đích k/c:

Giành độc lập dân tộc thực sự

Phát triển chế độ mới

Tính chất K/c:

Là cuộc đấu tranh chính nghĩa vì độc lập dân tộc

Mang tính chất dân chủ mới: từng bước giải quyết vấn đề ruộng đất

Kẻ thù:

Là thực dân pháp xâm lược

Phương trâm( tư tưởng chỉ đạo k/c):

Kháng chiến toàn dân: xuất phát từ việc kế thừa, phát huy toàn quốc chống giặc ngoại xâm của dân tộc. Xuất phát từ nguyên lý của chủ nghĩa Mac- LeNin. So sánh lực lượng ta yếu hơn địchàhuy động sức mạnh tổng hợp của toàn dân.

Kháng chiến toàn diện:

Cơ sở: Nhận thức kháng chiến thử thách trên mọi lĩnh vực

Xuất phát từ k/c toàn dân, do đó ta phải k/c toàn diện để huy động tối đa sức mạnh toàn dân.

Trường kỳ(lâu dài): xuất phát từ tương quan so sánh lực lượng và trình độ địch mạnh ta yếu vì vậy ta phải trường kỳ để xây dựng phát triển lực lượng làm chuyển hóa lực lượng ta từ yếu – mạnh

Tự lực cánh sinh: Xuất phát từ tình trạng đối ngoại của nước ta: chưa có sự ủng hộ giúp đỡ từ nước ngoài nên phải nâng cao tinh thần chủ động, độc lập

Khuynh hướng phát triển của cuộc kháng chiến:

Kháng chiến trường kỳ, gian khổ nhưng nhất định thắng lợi.

Ý nghĩa: việc đề ra và tiếp tục hoàn thiện đường lối dẫn đến những thắng lợi to lớn của chúng ta sau nàyà thể hiện vai trò lãnh đạo to lớn của Đảng. Buộc Pháp phải công nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương; giải phóng hoàn toàn miền Bắc tạo điều kiện để Miền Bắc tiến lên CNXH làm căn cứ tự hào dân tộc cho nhân dân, nâng cao uy tín của VN trên trường quốc tế.

Câu 9: Phân tích nội dung cơ bản về đường lối cách mạng miên Nam của Đảng do Hội nghị lần thứ 15 ( tháng 1/1959).

Cho đến năm 1957 chủ trương chủ yếu của Đảng là đấu tranh chính trị là chủ yếu, thực hiện thể giữ gìn lực lượng. Tuy nhiên Đảng cũng có chủ trương xây dựng, củng cố các lực lượng vũ trang, các căn cứ địa cách mạng.

Chính quyền ngụy đề ra chính sách tố cộng, diệt cộng tàn sát các đảng viên của chúng ta,,theo thống kê đến cuối năm 1958 chỉ còn 5000 đảng viên trên hàng chục vạn đảng viên trước đây, đặt ra yêu cầu chuyển hướng chiến tranh.

1/1959 Hội nghị lần thứ 15 của Đảng  thông qua đường lối cách mạng miền Nam, nghị quyết xác định:

-       Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền nam là giải phóng khỏi ách thống trị của đế quốc và tay sai, hoàn thành cách mạng dtoc, dân chủ ở MN.

-       Nghị quyết xác định con đường phát triển cơ bản của CM Miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu. Kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang.

-       Đánh đổ tập đoàn Ngô Đình Diệm, thiết lập chính quyền liên hiệp dân tộc- dân chủ nhân dân.

Hội nghị đánh dấu sự chuyển hướng cho cách mạng miền Nam, được coi là bước ngoặt cho quá trình phát triển cách mạng ở Miền Nam.

Câu 11: Phân tích mục tiêu, phương hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời kỳ đổi mới.

Mục tiêu cơ bản của CNH- HĐH:

-       Cải tiến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất và hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có KHSH tiến bộ phù hợp vói tính chất, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, có mức sống vật chất và tinh thần cao.

-       Quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.

-       Trong từng thời kỳ nhất định có những mục tiêu cụ thể: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 10 xác định: đẩy mạnh CNH- HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cơ bản phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành 1 nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

Câu 12: Phân tích quan điểm của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời kỳ đổi mới.

-       CNH gắn với HĐH, CNH, HĐH gắn với phát triển nền kinh tế tri thức thế giới. Tiến hành CNH, HĐH tiếp thu những thành tựu tiến bộ trên thế giới để bắt kịp xu thế thế giới: nền kinh tế thế giới là nền kinh tế tri thưc.

-       CNH- HĐH phải gắn với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế.

-       CNH- HĐH lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.

-       Khoa học và công nghệ là động lực của CNH, HĐH

-       Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững tăng trưởng kinh tế phải thực hiện đi đôi với tiến bộ công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo toàn đa dạng sinh học.

Câu 13: Phân tích định hướng đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn của ĐẢng.

·     Chủ trương đẩy mạnh CNH- HĐH nông thôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của toàn bộ quá trình CNH, HĐH đất nước.

-       Ưu tiên cho mục tiêu phát triển LLSX ở nông thôn đồng thời xây dựng QHSX phù hợp đặc biệt chú trọng phát huy nguồn lực con người. Ứng dụng các thành tựu KHCN, đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy lợi thế của từng vùng gắn với thị trường. Hiện Đại Hóa kết cấu hạ tầng, kinh tế xã hội vùng nông thôn, thực hiện bảo vệ môi trường sinh thái.

-       Phát triển kinh tế đi liền và kết hợp chặt chẽ với việc giải quyết các vấn đề xã hội nông thôn, nhanh chóng cải thiện đời sống của người dân ở nông thôn trên tất cả các mặt.

-       Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế nông thôn với củng cố an ninh trật tự bảo vệ tổ quốc.

·     Biện pháp đẩy mạnh quá trình CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn:

-       Hoàn chỉnh thể chế kinh tế thị trường ở nông thôn, đổi mới các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn.

-       Phát triển mạnh mẽ nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần, đa dạng hóa các thành phần sản xuất kinh doanh trong tất cả lĩnh vực trong nông thôn.

-       Làm tốt công tác quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn.

-       Đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao KHCN vào việc phát triển nông nghiệp kinh tế nông thôn.

-       Nâng cao trình độ, đảm bảo tính đồng bộ của người lao động nông thôn, thông qua các đổi mới chính sách đào tạo và dạy nghề.

Câu 14: Phân tích những đặc điểm của cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ trước đổi mới, những bước đột phá trong đổi mới tư duy của Đảng về cơ chế quản lý kinh tế trước đổi mới.

Đặc điểm của cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ trước đổi mới:

 Đặc điểm cơ chế kế hoạch hóa, tập trung bao cấp.

 Nhà nước can thiệp vào toàn bộ nền kinh tế, là người tổ chức, điều hành, thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế.

 Nền kinh tế dựa trên nền tảng của chế độ công hữu và TLSX coi chế độ công hữu về TLSX dưới hình thức quốc doanh là trình độ cao nhất của xã hội nền sản xuất. vì vậy đi đến việc xóa bỏ các thành phần kinh tế tự nhiên, xóa bỏ cơ sở kinh tế thị trường.

 Biểu hiện cụ thể ở Việt Nam:

 Quá trình công hữu hóa các TLSX chủ yếu. Do xuất phát từ quan niệm xây dựng CNXH phải có nền kinh tế công hữu

 Nhà nước quản lý nền sản xuất trực tiếp bằng các chỉ tiêu, pháp lệnh.

 Quan hệ giữa nhà nước và các đơn vị kinh tế là quan hệ cấp phát, giao nộp. Thể hiện tính chất bao cấp, gây ra nhiều hạn chế và tiêu cực trong phát triển kinh tế.

 Phạm trù giá trị chỉ tồn tại một cách hình thức chủ yếu để tính toán.

 Hậu quả của cơ chế này:

 Triệt tiêu động lực trong sản xuất không kích thích các đơn vj kinh tế, phát triển, cải tiến kinh tế, nâng cao NSLĐ, hạ giá thành sản phẩm.

 Thủ tiêu tính cạnh tranh, kìm hãm các tiến bộ của KHCN.

 Yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế:

 Với việc áp dụng mô hình quản lý kinh tế bao cấp, nền kinh tế VN trước đổi mới rơi vào tình trạng khủng hoảng. Nguyên nhân cơ bản dẫn tới tình trạng này là do những hạn chế của Đảng và Nhà Nước trong chủ trương xây dựng chủ nghĩa xã hội, trong việc áp dụng mô hình kinh tế tập trung, bao cấp, kế hoạch hóa. Yêu cầu cần phải thay đổi mô hình quản lý kinh tế.

Những đột phá đầu tiên trong tư duy của Đảng:

 8/1979 tại hội nghị trung ương đảng lần thứ 6, hội nghị thừa nhận sự cần thiết phải kết hợp kế hoạch hóa với thị trường, thừa nhận sự cần thiết phải kết hợp nhiều loại lợi ích. Huy động vai trò của các tiểu thương, cá thể, tiểu chủ để làm cho sản xuất bung ra.

 Cơ chế khoán: tạo tính chủ động trong sản xuất cho người dân và cho các HTX, làm cho việc đánh giá thành quả lao động xác thực hơn.

 Kết quả: đưa năng suất lao động tăng lên 17 triệu tấn so với trước là 13.4 triệu tấn.

 1981: chính phủ ban hành 2 quyết định: quyết định 25cp, quyết định 26cp.

 Quyết định 25cp là quyết địn giao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh tự chủ về tài chính đối với các xí nghiệp quốc doanh.

 Quyết định 26cp là quyết định về việc mở rộng hình thức trả lương sử dụng hình thức tiền thưởng đối với người lao động.

 1982: Tại Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ 5, ĐH đã có 1 số tư duy mới về XDCNXH. Đại hội nhấn mạnh phải xác lập chế độ quản lý và kế hoạch hóa đúng đắn, đổi mới chế độ quản lý và kế hoạch hóa hiện làm xóa bỏ cơ chế hành chính quan liêu bao cấp.

 6/1985: Tại Hội Nghị TW Đảng lần thứ 8. Hội nghị chủ trương, xóa bỏ cơ chế bao cấp, thực hiện cơ chế 1 giá chuyển sang hạch toán kinh doanh XHCN, thừa nhận các quy luật của SX hàng hóa.

Câu 15: Trình bày khái quát quá trình đổi mới tư duy của Đảng về kinh tế thị trường định hướng XHCN từ 1986 đến nay.

 1986- 1994: thừa nhận cơ chế thị trường nhưng không coi nền kinh tế của nước ta là nền kinh tế thị trường.

 Tại Đại Hội Đại Biểu toàn quốc lần thứ 6 thừa nhận sự tồn tại khách quan của SX hàng hóa, sự tồn tại khách quan của thị trường, phê phán những hạn chế của cơ chế tập trung, bao cấp. Xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp chuyển sang hạch  toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa.

 Tại Hội nghị TW Đảng lần thứ 6 vào T3/1989. Hội nghị khẳng định thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần, phát triển nền kinh tế hàng hóa có kế hoạch bao gồm nhiều thành phần kinh tế đi lên CNXH. Hội nghị khẳng định:

 Dứt khoát xóa bỏ cơ chế 2 giá, thực hiện 1 giá thống nhất theo thị trường.

 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 7 năm 1991: Đạ hội khẳng định tiềm năng kinh tế của nước ta là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng XHCN, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.

 1994/2001: coi kinh tế thị trường không phải là cái riêng của CNTB không đối lập với CNXH.

 1/1994: tại HN đại biểu TQ giữa nhiệm kỳ khóa 7. Hội nghị khẳng định: thị trường và kinh tế thị trường không phải là cái vốn có của CNTB mà là thành tựu chung của văn minh nhân loại.

 Tại ĐHDB toàn quốc lần 8(1996): ĐH khẳng định phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng XHCN, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.

 2001- 2006: coi kinh tế thị trường định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH.

 9/2001: tại ĐHDB toàn quốc lần 9: Đảng ta chính thức đưa ra khái niệm kinh tế thịi trường định hướn XHCN. Kinh tế thị trường định hướng XHCN là 1 hệ thống thể chế kinh tế vừa tuân theo những quy luật của kinh tế thi trường vừa dựa trên cơ sở được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc, bản chất của CNXH, đảm bảo tính định hướng XHCN.

 2006- nay: gắn nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta với nền kinh tế thị trường toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng và đầy đủ hơn.

 ĐHDB TQ lần 10 năm 2006: xác định rõ hơn tính định hướng xhcn trong nền kinh tế thì trường ở nước ta dựa vào 4 tiêu chí:

 Mục tiêu phát triển: vì con người. Thực hiện mục đích dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.

 Phương hướng phát triển: Phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân

 Định hướng XHCN trong quản lý: phát huy quyền làm chủ xã hội của nhân dân, đảm bảo vai trò quản lý điều tiết kinh tế của nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng.

Câu 16: Những đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN? Tại sao phải tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN?

 Đặc trưng cơ bản nền kinh tế thi trường định hướng XHCN ở VN:

 Đa dạng các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế, các hệ thống sản xuất kinh doanh.

 Các yếu tố sản xuất: vốn, vật tư, nguyên liệu và các sản phẩm do sx làm ra đều trở thành hàng hóa được lưu thông tự do trên thị trường.

 Hệ thống thị trường với các quy luật: cung cầu, giá trị cạnh tranh là yếu tố trực tiếp tác động điều tiết các hoạt động doanh nghiệp, các chủ thể kinh tế.

 Nhà nước quản lý nền kinh tế, điều tiết, tác động tới hoạt động của doanh nghiệp, của chủ thể kinh tế bằng luật pháp., cơ chế chính sách.

 Lý do phải tiếp xúc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:

 Làm các thể chế phù hợp với nguyên tắc cơ bản của KTTT thúc đẩy KTTT định hướng XHCN phát triển nhanh, bền vũng hiệu quả, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng XHCN.

và Để phát triển LLSX cải thiện đời sống người dân vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#nhung