why cont đẩy mạnh CNH HĐH w pt k.tế tri thức

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

nước ta thực hiện CNH, HDH khi trên thế giới kinh tế tri thức đã phát triển. Đại hội X của Đảng chỉ rõ đẩy mạnh CNH, HDH gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của CNH, HDH.

k.niệm CNH HĐH

 Vấn đề CNH từ lâu đã được nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và đưa ra khái niệm khác nhau. Theo tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hợp Quốc (UNICO):

“Công nghiệp hoá là một quá trình phát triển kinh tế, trong đó một bộ phận nguồn lực quốc gia ngày càng lớn được huy động để xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều ngành với công nghệ hiện đại để chế tạo ra tư liệu sản xuất, hang tiêu dung, có khả năng đảm bảo một nhịp độ tăng trưởng cho toàn bbộ nền kinh tế và đảm bảo sự tiến bộ kinh tế và xã hội.

Tại Đại hội Đảng VII (1991) Đảng ta đã xác định :

“CNH – HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh,dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ,

phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.

Như vậy CNH – HĐH là quá trình chuyển lao động thủ công sang nền sản xuất công nghiệp hoá, cơ khí hoá dựa trên khoa học kỹ thuật tiên tiến, công nghệ hiện đại.

kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống. trong nền kinh tế tri thức, những nghành kinh tế có tác động to lớn tới sự phát triển là những nghành dựa nhiều vào tri thức, dựa vào các thành tựu mới của khoa học, công nghệ. đó là những nghành kinh tế mới dựa trên công nghệ cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và cả những nghành kinh tế truyền thống như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ được ứng dụng khoa học, công nghệ cao.

VÌ SAO :

sau 10 năm đổi ms đã tạo đc nền tảng cho nc ta bc vào xd CNH HĐH

Từ một nước có trình độ kinh tế, kỹ thuật, công nghiệp thấp, muốn phát triển nhanh theo hướng hiện đại, cần phải kết hợp giữa phát triển tuần tự với phát triển nhảy vọt. Bên cạnh, việc phát triển nông nghiệp và các ngành công nghiệp cơ bản làm nền tảng, đồng thời phải phát triển những ngành kinh tế dựa vào tri thức và công nghệ cao. Mặt khác CNH ở nước ta phải là quá trình HĐH, do đó CNH, HĐH chính là quá trình CNH các mục tiêu, giải pháp phù hợp với điều kiện và xu hướng phát triển hiện đại. Nắm bắt xu hướng trên, Đảng ta có chủ trương vừa tiến hành CNH, HĐH vừa từng bước phát triển kinh tế tri thức theo cách vừa tuần tự, vừa rút ngắn về thời gian, vừa có những bước nhảy vọt. 

đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức là một phương thức CNH mới trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, của xu hướng hội nhập kinh tế thế giới đang gia tăng mạnh mẽ, chỉ có đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức mới có thể sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng, tiền đề để  đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

trong q.trình HĐH CNH (DDH6 -nay) tuy nc ta đạt đc ~ thành tựu có ý nghĩa q.trọng như: cơ sở vật chất - kỹ thuật của đn đc tăng đáng kể,tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng, tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm, đửa nền k.tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao.... Nhưng vẫn còn n' hạn chế yếu kém bất cập cần khắc phục : nguồn lực của đất nc chưa đc sd có hiệu quả, cơ cấu k.tế chuyển dịch còn chậm, cơ casu đầu tư chưa hợp lý....

---> chỷ cont đẩy mạnh.... thì we ms dần khắc phục đc ~ hạn chế yếu kém này

phân tích chủ trương:

• Đẩy mạnh CNH nông nghiệp nông thôn đồng thời giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân

* Một là CNH,HĐH nông nghiệp, nông thôn

- Sự cần thiết phải CNH,HĐH nông nghiệp nông thôn: 

+ Tính quy luật của quá trình thu hẹp khu vực nông nghiệp, nông thôn và gia tăng khu vực công nghiệp, dịch vụ và đô thị.

+ Nông nghiệp là nơi cung cấp l¬ương thực, thực phẩm, nguyên liệu và lao động cho công nghiệp và thành thị, là thị tr¬ờng rộng lớn của công nghiệp và dịch vụ.

+ Nông thôn là nơi chiếm đa số c¬ư dân thời điểm bắt đầu tiến hành CNH.

- Vai trò của nông nghiệp

+ Cung cấp lương thực thực phẩm cho toàn xã hội

+ Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ, quyết định quy mô phát triển của công nghiệp nhẹ

+ Cung cấp một phần vốn cho CNH

+ Nông nghiệp là thị trường rộng lớn của công nghiệp và dịch vụ

+ Bảo đảm an ninh lương thực, an ninh chính trị xã hội

- Định h¬ướng CNH ở nông nghiệp, nông thôn:

+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo h¬ớng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với phát triển công nghiệp chế biến và thị trường; đ¬a nhanh tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất l¬ượng và sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá, phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng địa ph¬ơng.

+ Tăng nhanh tỷ trọng và giá trị sản phẩm các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động trong nông nghiệp

* Hai là về quy hoạch phát triển nông thôn

- Khẩn tr¬ương xây dựng các quy hoạch phát triển nông thôn, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Hình thành các khu dân cư đô thị với kết cấu hạ tầng văn hoá xã hội đồng bộ như thuỷ lợi, giao thông, điện, n¬ước sạch, các cụm công nghiệp, y tế, bưu điện.

- Phát huy dân chủ ở nông thôn đi đôi với xây dựng nếp sống văn hoá, nâng cao trình độ dân trí, bài trừ các tệ nạn xã hội, bảo đảm an ninh trật tự an toàn xã hội. 

* Ba là giải quyết lao động, tạo việc làm ở nông thôn.

- Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân.

- Chuyển dịch cơ cấu lao động.

- Đầu t¬ư mạnh hơn cho các ch¬ương trình xoá đói giảm nghèo.

• Phát triển nhanh công nghiệp xây dựng dịch vụ

- Đối với công nghiệp và xây dựng

+ Phát triển ngành công nghệ cao, công nghệ chế tác, phần mềm để tạo ra lợi thế cạnh tranh

+ Phát triển các khu kinh tế mở, các đặc khu kinh tế

+ Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển công nghiệp, thu hút mạnh đầu tư nước ngoài, xây dựng kết cấu hạ tầng ngày càng hiện đại.

- Đối với dịch vụ:

+ Tạo ra sự đột phá đối với dịch vụ có chất lượng cao

+ Phát triển mạnh dịch vụ truyền thống

+ Đổi mới căn bản cơ chế quản lí và phương thức cung cấp dịch vụ

• Phát triển kinh tế vùng

- Vai trò: Cơ cấu vùng kinh tế đ¬ược xác định đúng sẽ cho phép khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của từng vùng, tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng.

- Định h¬ướng:

+ Một là, có chính sách, cơ chế phù hợp để các vùng phát huy đ¬ợc lợi thế so sánh, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý và tạo ra sự liên kết giữa các vùng trong phát triển.

+ Hai là, xây dựng ba vùng kinh tế trọng điểm ở miền bắc, trung, nam thành những trung tâm công nghiệp lớn có công nghệ cao ...

+ Ba là, bổ sung chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nư-ớc đầu t¬ư, kinh doanh tại vùng khó khăn.

• Phát triển kinh tế biển

- Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm. Sớm đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về kinh tế biển trong khu vực, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và hợp tác quốc tế.

- Hoàn chỉnh quy hoạch và phát triển có hiệu quả hệ thống cảng biển và vận tải biển, khai thác và chế biến dầu khí, khai thác và chế biến hải sản, phát triển du lịch biển đảo. Đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp đóng tàu biển, đồng thời hình thành một số hành lang kinh tế ven biển

• Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ

- Cơ cấu lao động: Đến năm 2010 có cơ cấu lao động đồng bộ, chất lư¬ợng cao và tỷ trọng lao động trong nông nghiệp còn d¬ới 50%. 

- Chú trọng công nghệ cao, đi ngay vào công nghệ hiện đại để tạo đột phá kết hợp với sử dụng công nghệ nhiều lao động để tạo việc làm.

- Kết hợp chặt chẽ hoạt động khoa học và công nghệ với giáo dục đào tạo.

- Đổi mới cơ chế quản lý khoa học công nghệ, đặc biệt là cơ chế tài chính.

• Bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, nhất là tài nguyên đất, nước, rừng, khoáng sản.

- Tăng cường quản lí tài nguyên quốc gia, nhất là các tài nguyên đất, nước, khoáng sản, và rừng. 

- Từng bước hiện đại hoá công tác nghiên cứu, dự báo khí tượng – thuỷ văn, chủ động phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn

- Xử lí tốt mối quan hệ giữa tăng dân số, phát triển kinh tế và đô thị hoá với bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.

- Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và quản lí tài nguyên thiên nhiên, chú trọng lĩnh vực quản lí, khai thác và sử dụng tài nguyên nước.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro