win 2k3 sp7

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Bài 7

CÁC DỊCH VỤ MẠNG CƠ SỞ

Tóm tắt

Lý thuyết 6 tiết - Thực hành 20 tiết

Mục tiêu Các mục chính Bài tập bắt Bài tập làm

buộc thêm

Kết thúc bài học này cung

cấp học viên kỹ năng sử

dụng các công cụ client

của các dịch vụ mạng cơ

sở như: web, ftp, mail...

I. Dịch vụ Web.

II. Dịch vụ FTP.

III. Dịch vụ e-mail.

IV. Ngôn ngữ HTML.

Dựa vào bài tập

môn mạng máy

tính.

Dựa vào bài

tập môn mạng

máy tính.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

124

V. DỊCH VỤ WORLD WIDE WEB.

Bài 7

CÁC DỊCH VỤ MẠNG CƠ SỞ

V.1. Một số khái niệm về Internet.

Các thuật ngữ cơ sở.

- HTTP (Hypertext Transfer Protocol): là giao thức cho phép các máy tính giao tiếp qua World

Wide Web và kết nối với nhau qua các hyperlink.

- Gopher: là hệ thống cho phép ta duyệt các tài nguyên trên mạng Internet, dịch vụ này ra đời

trước Web và hoạt động giống như một danh bạ, liệt kê các tập tin sắp xếp theo tầng.

- Dịch vụ trực tuyến (Online Service): là những dịch vụ truy cập Internet có thu cước phí do các

công ty lớn cung cấp như: AOL (America Online), CompuServe hoặc MSN (Microsoft

Network).

- HTML (Hypertext Markup Language): là ngôn ngữ định dạng dùng để tạo ra các trang Web giúp

người dùng có thể đọc và truy cập từ bất kỳ máy nào trên mạng, dùng bất kỳ hệ điều hành nào.

- WebPage: là một trang tư liệu Web.

- WebSite: là tập hợp các trang Web của một tổ chức, một công ty, một web site có thể có nhiều

Web Server.

- Home page: là trang Web đầu tin của một Web Site hoặc trang Web xuất hiện đầu tin khi khởi

động Web Browser, đồng thời trang này chứa các liên kết tiêu biểu đến các trang Web còn lại.

- HyperLink (link): là các mối liên kết giữa các tư liệu. Thông thường, trong một trang Web, các mối

liên kết có màu xanh dương và được gạch dưới. Ngoài ra, bất kỳ một hình ảnh, văn bản nào khi di

chuyển con trỏ chuột tới chuyển sang hình đều là các liên kết (link).

- URL (Uniform Resource Locator): là đường dẫn chỉ tới một tập tin trong một máy chủ trên

Internet. Chuỗi URL thường bao gồm: tên giao thức, tên máy chủ và đường dẫn đến tập tin trong

máy chủ đó. Ví dụ: http://www.hcmuns.edu.vn/TongQuan/Tongquan.htm có nghĩa là: giao thức sử

dụng http:// (Hypertext Transfer Protocol), tên máy chủ: www.hcmuns.edu.vn, đường dẫn và

tên tập tin: /TongQuan/Tongquan.htm.

- Lưu ý: đường dẫn sử dụng dấu "/" thay cho dấu "\".

- IXP (Internet Exchange Provider): là nhà cung cấp đường truyền và cổng truy cập Internet.

- ISP (Internet Service Provider): là nhà cung cấp dịch vụ Internet cho người dùng trực tiếp qua

mạng điện thoại như là cấp quyền truy cập Internet, cung cấp các dịch vụ như Web, E-mail,

Chat, Telnet...

- ICP (Internet Content Provider): là nhà cung cấp thông tin lên Internet, thông tin được cập nhật

định kỳ hay thường xuyên và thuộc nhiều lĩnh vực như thể thao, kinh tế giáo dục, chính trị, quân

sự ...

Các hoạt động chính trên Web.

- Duyệt Web tìm kiếm thông tin như số điện thoại, địa chỉ nhà, tin tức, tin dự báo thời tiết, bảng giá

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

125

chứng khoán, các phần mềm miễn phí...

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

126

Hình 7.1 - Minh họa một số trang Web để tìm kiếm thông tin.

- Giải trí như nghe nhạc,xem phim, chơi game trên mạng.

- Trao đổi E-mail.

- Truy xuất và download các tập tin.

- Tán ngẫu (chat).

- Sắp xếp các chuyến đi du lịch như đặt vé máy bay, đăng ký phòng khách sạn...

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

127

Hình 7.2 - Minh họa một trang Web dùng để tìm thông tin các chuyến bay.

- Đào tạo từ xa qua mạng.

- Hội thảo từ xa.

Hình 7.3 - Minh họa một trang Web dùng để đào tạo từ xa.

- Quảng cáo sản phẩm.

- Đặt mua hàng.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

128

Hình 7.4 - Minh họa một số trang Web dùng để mua bán qua mạng.

- Thực hiện các giao dịch ngân hàng.

- Hỗ trợ chính phủ điện tử và thương mại điện tử.

Hình 7.5 - Minh họa một trang Web của Tp HCM.

V.2. Giới thiệu mô hình hoạt động của Web.

Dịch vụ World Wide Web (viết tắt là www hoặc Web) là một dịch vụ cung cấp thông tin trên hệ thống

mạng. Các thông tin này được lưu trữ dưới dạng siêu văn bản (hypertext) và thường được thiết kế

bằng ngôn ngữ HTML (Hypertext Markup Language). Siêu văn bản là các tư liệu có thể là văn bản

(text), hình ảnh tĩnh (image), hình ảnh động (video), âm thanh (audio)...., được liên kết với nhau qua

các mối liên kết (link) và được truyền trên mạng dựa trên giao thức HTTP (Hypertext Transfer

Protocol), qua đó người dùng có thể xem các tư liệu có liên quan một cách dễ dàng. Mô hình hoạt

động:

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

129

Hình 7.6 - Mô hình hoạt động của Web Server.

Web server: là một ứng dụng được cài đặt trên máy chủ trên mạng với chức năng là tiếp nhận các yêu

cầu dạng HTTP từ máy trạm và tùy theo yêu cầu này máy chủ sẽ cung cấp cho máy trạm các thông tin

web dạng HTML.

Web Client: là một ứng dụng cài trên máy trạm (máy của người dùng đầu cuối) gọi là Web Browser

để gởi yêu cầu đến Web Server và nhận các thông tin phản hồi rồi hiện lên màn hình giúp người dùng

có thể truy xuất được các thông tin trên máy Server. Một trong những trình duyệt Web (Web Browser)

phổ biến nhất hiện nay là Internet Explorer.

V.3. Khảo sát web browser Internet Explorer.

Chương trình Internet Explorer rất quen thuộc với người dùng vì nó đã tích hợp sẵn trong các hệ điều

hành của Microsoft như Win9x, Win2K, WinXP... Nhưng chú ý là các phiên bản IE trên các hệ điều

hành Win9X, WinME là những phiên bản cũ và có nhiều lỗ hổng cần cài phiên bản mới và cài các

chương trình sửa lỗi cho các phiên bản đó. (Để sửa lỗi ta nên vào trang Web Support của Microsoft,

rồi download các chương trình sửa lỗi cho IE và cài lên máy)

Truy cập vào các Web site.

Trước khi duyệt các Website ta phải khởi động chương trình bằng cách click

Start/Programs/Internet Explorer/Internet Explorer, đối với Win2K thì Start/Programs/Internet

Explorer. Sau khi chương trình đã chạy, ta nhập địa chỉ Website mà ta cần truy cập vào ô Address.

Ví dụ: trong hình dưới đây là địa chỉ: http://www.hcmuns.edu.vn/ngcuu/nghiencuu.htm. (1)

Hình 7.7 - Nội dung của trang Web (1)

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

130

Ngoài ra để duyệt thông tin trên Website nhanh ta có thể sử dụng các nút trên thanh công cụ sau:

- Nút quay về trang trước : các trang Web đã duyệt qua phần lớn chứa trong thư mục

Temporary Internet Files (trong Win98 thì thư mục cache là C:\Windows\Temporary Internet

Files, trong Win2K trở lên là C:\Documents and Settings\Administrator\Local

Settings\Temporary Internet Files), do đó khi cần quay về trang Web trước ta dùng chức năng

Back để IE đọc thông tin trong đĩa cứng không cần lấy từ Internet nữa, nhằm tăng tốc độ duyệt

Web.

- Nút tới trang sau : cũng tương tự như chức năng Back, tính năng Forward giúp ta truy cập

nhanh trang Web phía sau đã duyệt rồi chứa trong đĩa cứng.

- Nút ngừng tải dữ liệu : khi ta muốn ngừng truy xuất vào một Website hiện tại ta chọn tính

năng Stop.

- Nút về trang chủ (HomePage hay trang mặc định): giúp ta trở về trang default được quy định

trong mục Option.

- Nút cập nhật lại thông tin : khi duyệt các trang Web cũ mà IE không chịu lấy thông tin mới trên

Internet mà cứ lấy thông tin trong đĩa cứng, ta cần chọn chức năng Refresh để cập nhật thông tin

mới từ Internet.

Kiểm tra phiên bản và nâng cấp IE

Trước khi dùng IE duyệt Web ta cần kiểm tra phiên bản hiện tại để quyết định nâng cấp hoặc cài

chương trình sửa lỗi tránh trường hợp duyệt Web không an toàn. Xem phiên bản của IE Click vào

menu Help - About Internet Explorer, như hình sau là phiên bản 6.0.

Hình 7.8 - Hộp thoại hiển thị phiên bản Internet Explorer 6.0.

Lưu hình và nội dung văn bản từ trang Web.

Như là bạn thấy trên trang Web, có rất nhiều nội dung hay mà bạn cần lưu trữ lại và chia sẻ cho nhiều

người cùng biết. Bạn có thể lưu trữ toàn bộ trang web hoặc một phần trang Web như: một đoạn văn

bản, hình hoặc những liên kết. Bạn cũng có thể in toàn bộ trang Web ra giấy.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

131

Yêu cầu Thao tác

Lưu một trang hoặc

một hình mà không

cần mở nó lên.

Click phải chuột vào kết nối của biểu tượng mà bạn

cần muốn lưu và sau đó click Save Target As

Copy thông tin từ một

trang Web vào một tài

liệu.

Chọn thông tin mà bạn muốn sao chép trên trang

Web và sau đó vào menu Edit, click Copy. Bạn

chuyển qua tài liệu cần lưu trữ và chọn Paste.

Tạo một shortcut trên

desktop cho trang

Web hiện tại.

Click phải chuột vào trang hiện tại, và sau đó click

Create Shortcut

Dùng hình trên trang

Web như là hình nền

Click phải chuột vào hình trên trang Web và click vào

Set As Wallpaper (hoặc Set As Background)

Gởi một trang Web

trong E-mail

Trên menu File, chọn Send, sau đó click vào Page

by E-mail hoặc Link by E-mail. Một cửa sổ của mail

mới hiện ra, bạn nhập nội dung vào và gởi mail. Chú

ý là bạn phải có tài khoản mail và chương trình E-

mail đã cài đặt trên máy tính của bạn.

Lưu toàn bộ trang Web: vào menu File chọn Save As, sau đó chọn đường dẫn và nhập tên tập tin cần

lưu trữ.

Hình 7.9 - Hộp thoại hiển thị sau khi chọn Save As.

Lưu hình trên trang Web: click phải chuột trên hình cần lưu trữ và chọn chức năng Save Picture As,

sau đó chọn đường dẫn và tên tập tin cần lưu trữ.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

132

Hình 7.10 - Danh sách các thuộc tính sau khi click chuột phải lên hình ảnh.

In trang Web.

Muốn in trang Web hiện tại, ta vào menu File, chọn chức năng Print hoặc ấn phím tắt Ctrl+P, nhưng

bạn chú ý là phải chọn khổ giấy và canh lề cho phù hợp.

Hình 7.11 - Hộp thoại hiển thị sau khi chọn lựa Print (hoặc Ctrl-P).

Liên kết đến các trang Web khác.

Bạn có thể click chuột vào các liên kết để truy cập vào các trang Web khác, nhưng khi đó nội dung

trang web mới sẽ chồng lên trang cũ, nếu bạn muốn nội dung trang Web mới hiển thị trong một cửa sổ

khác thì bạn click phải chuột vào liên kết và chọn Open Link in New Windows

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

133

Download.

Hình 7.12 - Hộp thoại hiển thị khi click chuột phải vào Link "Nghiên cứu".

Download file là quá trình tải một file từ Internet về máy trạm, bạn click vào liên kết, IE xuất hiện hộp

thoại download, bạn chọn Save, hộp thoại Save As xuất hiện, bạn chọn đường dẫn và nhập tên tập

tin cần lưu trữ. Click vào nút Save.

Hình 7.13 - Hộp thoại hiển thị sau khi chọn Download.

Chỉ ra đường dẫn và nhập vào tên tập tin, Click nút Save.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

134

Hình 7.14 - Hộp thoại hiển thị sau khi chọn Save.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

135

Hình dưới là hiển thị trạng thái download như thời gian dự đoán sẽ hoàn thành, số byte đã

download, số byte cần download, tên tập tin, tốc độ truyền.

Hình 7.15 - Hộp thoại hiển thị quá trình download của tập tin Bkav417.exe

Một lưu ý quan trọng là khi đang download đường mạng bị nghẽn hoặc đứt kết nối thì xem như phần

đã download không còn được sử dụng nữa. Khi download những tập tin có kích thước lớn thì làm

theo cách này là không khả thi vì kết nối mạng rất dễ đứt trong khi thời gian download rất lâu. Muốn

vậy ta phải dùng phần mềm download chuyên nghiệp có tính năng download tiếp tục (resume) khi

kết nối mạng đứt và cho phép cắt tập tin thành nhiều phần nhỏ giúp download nhanh hơn ví dụ như:

FlashGet, NetAnt...

Ví dụ sau ta dùng FlashGet để download một chương trình diệt Virus, chú ý trước khi bạn dùng theo

hướng dẫn bạn phải cài đặt chương trình FlashGet trước trên máy của bạn.

Hình 7.16 - Hộp thoại hiển thị khi click chuột phải vào Bkav406.

Bạn click phải chuột vào link và chọn chức năng Download using FlashGet, hộp thoại Add New

Download xuất hiện và bạn nhập một số thông tin phù hợp như proxy, số phần chia tập tin, sau đó

chọn OK.

Trong mục Split File ta nhập giá trị số phần tập tin bị cắt ra, mục Proxy là cổng ra ngoài Internet của

máy bạn.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

136

Hình 7.17 - Hộp thoại hiển thị sau khi chọn Download using FlashGet.

Trong ví dụ này file Bkav405.exe được phân ra thành 5 tập tin và trên màn hình hiển thị tiến độ

download của mỗi phần.

Hình 7.18 - Hộp thoại hiển thị tiến trình download tập tin Bkav405.exe

Tổ chức lưu trữ địa chỉ các trang Web thường truy cập.

Khi duyệt Web, ta muốn lưu lại địa chỉ một số trang Web hay và tổ chức theo trật tự dễ nhớ, dễ tìm

kiếm. Muốn lưu địa chỉ trang Web hiện hành bạn vào menu Favorites chọn Add to Favorites, hộp

thoại Add Favorites xuất hiện, bạn chọn vị trí lưu và nhập tên của trang Web, sau đó chọn OK. Nếu

bạn muốn tạo thêm thư mục riêng thì chọn New Folder.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

137

Hình 7.19 - Hộp thoại hiển thị sau khi chọn Add Favorites.

Bạn muốn tìm địa chỉ các trang Web đã lưu hay sắp xếp các địa chỉ của các trang này theo tổ chức

nhất định bạn vào menu Favorites và chọn chức năng Organize Favorites. Hộp thoại Organize

Favorites xuất hiện, bạn Click vào Create Folder để tạo mục mới, thay đổi tên thư mục click vào

Rename, di chuyển thư mục chọn Move to Folder, xóa chọn Delete. Bạn muốn xem nội dung mục

nào thì Double Click vào mục đó. Muốn di chuyển trang Web hoặc một thư mục con vào một thư mục

khác thì bạn click và kéo thả vào thư mục đó.

Cấu hình Internet Option.

Hình 7.20 - Hộp thoại Organize Favorites.

Phần lớn các cấu hình quan trọng của IE đều tập trung trong hộp thoại Internet Options. Muốn mở

hộp thoại này bạn vào menu Tools chọn Internet Option.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

138

Hình 7.21 - Hộp thoại Internet Options.

Trong phần HomePage, chỉ ra địa chỉ trang Web làm HomePage trong ô Address. Ngoài ra, còn có

thể sử dụng các nút lệnh như : sử dụng trang Web hiện hành làm HomePage click vào Use Current,

sử dụng http://www.adminviet.net/ làm HomePage click vào Use Default, không sử dụng HomePage

click vào Use Blank.

Khi truy cập thông tin Web, để tiết kiệm thời gian cho các lần truy cập sau, các Web Browser thường

lưu trữ tạm các thông tin đã truy cập trên đĩa. Vùng lưu trữ tạm này gọi là Cache. Như vậy, khi truy cập

một trang Web, trước tiên Web Browser sẽ kiểm tra trang Web cần truy cập đã có trong cache hay

chưa, nếu có nó sẽ hiển thị thông tin trong cache thay vì phải truy cập vào Web Server để lấy thông

tin. Tuy nhiên, thông tin lưu trữ trong cache có thể bị lạc hậu so với thông tin thực tế do đó các Web

Browser phải có cơ chế kiểm tra. Trong Internet Explorer, có bốn cơ chế:

- Every visit to the page: kiểm tra thông tin trong cache so với thông tin thực tế mỗi lần truy cập

vào một trang Web.

- Every time you start Internet Explorer: kiểm tra thông tin trong cache so với thông tin thực tế

mỗi lần khởi động Internet Explorer.

- Automatically: tự động hệ thống IE sẽ kiểm tra.

- Never: không cần kiểm tra, luôn lấy thông tin trong Cache.

Cấu hình Temporary Internet Files:

- Click vào Delete Cookies để xoá các thông tin mà IE lưu trữ trong Cookies.

- Click vào Delete Files để xoá các file được lưu trữ trong vùng lưu trữ tạm (cache)

- Click vào Setting để cấu hình các thông số cho vùng lưu trữ tạm. Bạn chọn cách thức kiểm tra

của IE và thay đổi kích thước của vùng lưu trữ tạm.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

139

Hình 7.22 - Hộp thoại Settings.

Cấu hình History: trong mục Days to keep pages in history cho phép ta quy định số ngày mà IE nhớ

các địa chỉ trang Web mà ta đã duyệt qua. Muốn xóa tất cả các địa chỉ này ta click và nút Clear

History.

Click vào nút Colors để thay đổi màu của các thành phần sau như : màu của văn bản bình thường

(các văn bản không phải link), màu nền, màu của các Link chưa duyệt qua, màu của các Link đã

duyệt qua. Ngoài ra, để các link đổi màu khi di chuyển con trỏ chuột tới thì chọn Use Hover color, sau

đó chỉ định màu cho Hover.

Hình 7.23 - Hộp thoại Colors.

Click vào nút Font để thay đổi cấu hình của Font.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

140

Hình 7.24 - Hộp thoại Fonts.

Click vào nút Language để chọn ngôn ngữ hiển thị nếu Website đó hỗ trợ đa ngôn ngữ.

Cấu hình kết nối Internet.

Hình 7.25 - Hộp thoại Language.

Muốn truy cập được Internet, bạn phải tạo các kết nối Internet, hai kết nối thông dụng là Dial-up và

LAN. Trong Tab Connections bạn có thể chọn các kết nối Dial-up có sẵn hay tạo kết nối khác. Nếu

bạn chọn hình thức kết nối Internet qua mạng LAN thì bạn click vào nút LAN Settings.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

141

Hình 7.26 - Hộp thoại Internet Options - Tab Connections.

Thông thường các máy trạm truy cập Internet qua mạng LAN thì các máy trạm này không trực tiếp lên

Internet để lấy thông tin mà gởi yêu cầu đến một máy làm đại diện (proxy). Máy đại diện này được kết

trực tiếp lên Internet, do đó máy này sẽ lấy thông tin giúp các máy trạm và gởi trả các thông tin về cho

các máy trạm. Máy trạm nhận thông tin và hiển thị nội dung lên màn hình giúp cho người dùng cảm

giác như mình được trực tiếp sử dụng các dịch vụ Internet nhưng thực tế thì không. Như vậy, các máy

trạm muốn truy cập Internet thì phải khai báo địa chỉ máy Proxy.

Hình 7.27 - Mô tả mô hình hoạt động của Proxy.

Trong hộp thoại LAN Setting, bạn nhập địa chỉ IP của Proxy và giá trị port mà proxy cho phép các

máy trạm đi qua.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

142

Hình 7.28 - Hộp thoại LAN Settings.

Ngoài ra có một số địa chỉ mà ta muốn truy cập trực tiếp mà không cần qua Proxy, thì ta nhập vào ô

Exceptions.

Hình 7.29 - Hộp thoại Proxy Settings.

Duyệt web không trình diễn hình và nhạc

Đôi lúc ta cần tìm nhanh một tài liệu nào đó trên mạng mà chỉ cần text không cần hình ảnh thì ta nên

tắt chế độ trình diễn hình và nhạc trên IE vì khi tắt các chế độ này đi thì trang web sẽ được duyệt

nhanh hơn. Ta vào menu Tools/Internet Option chọn Tab Advanced, trong mục Multimedia bỏ các

đánh dấu vào các mục: play animations, play sounds, play videos.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

143

Hình 7.30 - Hộp thoại Internet Options - Tab Advance.

V.4. Search Engine và tìm kiếm thông tin trên Web.

Giới thiệu về Search Engine.

Search Engine thông thường là một hệ thống mạng lớn chạy song song và có thể xử lý phân tán chạy

trên nhiều máy tính. Hệ thống này được chia thành ba tầng chính, gồm tầng thu thập thông tin, nhận

dạng và chuyển đổi thông tin thành dạng text, lập cơ sở dữ liệu cho các thông tin dạng text. Mỗi tầng

được chia thành nhiều đơn vị độc lập hoạt động theo kiểu chia sẻ tính toán hoặc dự trữ (redundant), từ

đó tính tin cậy và hiệu năng của hệ thống rất cao. Đơn vị khai thác dữ liệu được tích hợp cùng với

phần lập chỉ mục cơ sở dữ liệu, cho phép khai thác qua các client sử dụng giao thức TCP/IP trên bất

kỳ hệ thống nào (Windows, Unix...). Việc chia hệ thống thành các khối chức năng phối hợp với nhau

thông qua bộ điều phối, hệ thống có thể phân tán để xử lý trên nhiều máy tính nhỏ hay tập trung toàn

bộ trên hệ thống máy lớn. Vì vậy, lượng dữ liệu mà hệ thống có thể phục vụ, về mặt nguyên tắc cho

phép đến hàng trăm triệu tài liệu.

Tìm kiếm thông tin trên Web

Công cụ tìm kiếm trên IE, bạn muốn tìm kiếm trong IE bạn click vào nút Search trên thanh trạng thái,

bên trái của cửa sổ IE xuất hiện hộp thoại tìm kiếm, bạn nhập chuỗi cần tìm kiếm. Ví dụ như hình sau

ta tìm kiếm các trang Web cung cấp miễn phí các source code hỗ trợ học tập.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

144

Hình 7.31 - Kết quả sau khi Search bằng từ khóa "free source code".

Công cụ tìm kiếm Panvietnam, Panvietnam sử dụng hầu hết các công nghệ mới nhất trong tìm kiếm

thông tin tương tự như Google nhưng nó còn tích hợp thêm các công nghệ đặc thù dành cho Việt

Nam như:

- Hỗ trợ tiếng việt với cả ba bộ mã chính như : Unicode, TCVN, VNI. Suy đoán bộ mã tiếng việt

thông minh.

- Xử lý song song.

- Cơ chế trả lời kết quả thông minh.

- Hỗ trợ mọi hệ thống sử dụng chuẩn giao tiếp TCP (Windows, Unix, Macitosh).

- Không giới hạn số lượng tài liệu tìm kiếm.

- Tốc độ cập nhật thông tin mới nhanh.

- Hỗ trợ trên 200 định dạng tài liệu phổ biến nhất.

Hình 7.32 - Trang Web Panvietnam.

Bạn nhập vào chuỗi cần tìm kiếm mạng máy tính thì kết quả trả về như hình sau. Mỗi kết quả tìm được

là một đường link đến một Website chứa thông tin mà ta cần tìm. Muốn xem chi tiết nội dung thì ta

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

145

click chuột vào đường link này.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

146

Hình 7.33 - Kết quả search từ khóa "mạng máy tính" trên PanVietnam.

Công cụ tìm kiếm Google, Google là một công cụ tìm kiếm thông tin toàn cầu trên Internet mạnh nhất

hiện nay. Tiện ích này giúp ta có thể tìm kiếm thông tin với rất nhiều ngôn ngữ khác nhau. Trong hình

sau ta cũng tìm kiếm các trang Web chứa thông tin mạng máy tính.

Hình 7.34 - Kết quả search từ khóa "mạng máy tính" trên Google.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

147

VI. DỊCH VỤ FTP.

VI.1. Mô hình hoạt động của FTP.

FTP (File Transfer Protocol) là một dịch vụ cho phép ta truyền tải file giữa hai máy tính ở xa dùng

giao thức TCP/IP. FTP cũng là một ứng dụng theo mô hình client-server, nghĩa là máy làm FTP

Server sẽ quản lý các kết nối và cung cấp dịch vụ tập tin cho các máy trạm. Nói tóm lại FTP Server

thường là một máy tính phục vụ cho việc quảng bá các tập tin cho người dùng hoặc là một nơi cho

phép người dùng chia sẻ tập tin với những người dùng khác trên Internet. Máy trạm muốn kết nối vào

FTP Server thì phải được Server cấp cho một account có đầy đủ các thông tin như: địa chỉ máy

Server (tên hoặc địa chỉ IP), username và password. Phần lớn các FTP Server cho phép các máy

trạm kết nối vào mình thông qua account anonymous (account anonymous thường được truy cập

với password rỗng). Các máy trạm có thể sử dụng các lệnh ftp đã tích hợp sẵn trong hệ điều hành

hoặc phần mềm chuyên dụng khác để tương tác với máy FTP Server.

Hình 7.35 - Mô hình hoạt động của FTP Server.

VI.2. Tập hợp các lệnh FTP.

Lệnh Chức năng

Chạy chương trình command dos trên máy tính cục

!

bộ.

Hiển thị giúp đỡ của các lệnh Ftp, lệnh này giống với

?

lệnh Help.

Append

Chèn nội dung của một tập tin trên máy tính cục bộ vào

cuối của một tập tin trên máy tính ở xa (máy FTP

Server), dùng định dạng tập tin hiện tại.

Ascii

Đặt loại định dạng truyền file là ASCII, giá trị này là mặc

định khi khởi tạo kết nối FTP.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

148

Bell

Bật trạng thái chuông là on/off. Nếu là on thì sau mỗi

lần lệnh truyền file hoàn thành thì máy phát ra tiếng

chuông. Mặc định trạng thái này là off.

Binary Đặt loại định dạng truyền file là binary.

Bye

Tắt kết nối với máy tính ở xa và thoát khỏi chương trình

FTP.

Cd Thay đổi thư mục hiện thành trên máy ở xa(Server).

Close

Ngừng phiên giao dịch với máy tính ở xa và trở về dòng

lệnh của chương trình ftp.

Debug

Bật trạng thái Debugg on/off. Nếu là on thì mỗi lệnh

gởi đến máy tính ở xa thì chương trình sẽ in ra các

thông báo. Mặc định là trạng thái là off.

Delete Xoá tập tin trên máy tính ở xa.

Dir

Hiển thị danh sách các tập tin và thư mục con trong thư

mục hiện tại.

Disconnect Tắt kết nối với máy tính ở xa và trở về dòng lệnh FTP.

Get

Chép một tập tin từ máy tính ở xa về máy tính cục bộ,

dùng định dạng truyền file hiện tại.

Help Hiển thị giúp đỡ của các lệnh Ftp.

Lcd

Thay đổi thư mục hiện trên máy tính cục bộ. Mặc định là

thư mục đang làm việc trên máy tính cục bộ.

Hiển thị danh sách các tập tin và thư mục con trong thư

Ls

mục hiện tại.

Mdelete Xóa nhiều tập tin cùng trên một máy tính ở xa.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

149

Mget

Chép nhiều tập tin từ máy tính ở xa về máy tính cục bộ

dùng định dạng truyền file hiện tại.

mkdir Tạo thư mục trên máy tính ở xa.

Mput

Chép nhiều tập tin ở máy tính cục bộ lên máy tính ở xa

dùng định dạng truyền file hiện tại.

open Mở một kết nối đến máy FTP Server.

Put

Chép một tập tin ở máy tính cục bộ lên máy tính ở xa

dùng định dạng truyền file hiện tại.

Pwd Hiển thị thư mục hiện hành trên máy tính ở xa.

Quit

Tắt kết nối với máy tính ở xa và thoát khỏi chương trình

FTP.

Recv

Chép một tập tin từ máy tính ở xa về máy tính cục bộ,

dùng định dạng truyền file hiện tại. Tương tự như lệnh

Get.

Rename Đổi tên tập tin, thư mục trên máy tính ở xa.

Rmdir Xóa một thư mục ở xa.

Send

Chép một tập tin ở máy tính cục bộ lên máy tính ở xa

dùng định dạng truyền file hiện tại. Tương tự như Put.

Status Hiển thị các trạng thái lựa chọn của kết nối FTP.

type Đặt hoặc hiển thị định dạng truyền file.

user Định người dùng khi kết nối đến máy tính ở xa.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

150

VI.3. Dùng FTP trong Windows Commander.

Giới thiệu.

Windows Commander là chương trình quản lý tập tin và thư mục được sử dụng rộng rãi nhất hiện

nay. Đồng thời Windows Commander cũng đã tích hợp chương trình FTP Client. Với chương trình

trạm này, bạn có thể truy cập đến 10 FTP Server cùng lúc trên Internet hoặc trên Intranet. Chương

trình FTP client này không chỉ cho phép upload và download file mà còn hỗ trợ truyền files trực tiếp

từ máy tính ở xa đến một máy tính khác. Bạn có thể thao tác trên FTP Client giống như các tính năng

của Windows Commander. Ví dụ như: sao chép (F5), đổi tên (SHIFT+F6), xóa (F8), tạo thư mục (F7).

Tạo kết nối mới:

Bạn vào menu Commands chọn FTP New Connection. Hộp thoại FTP xuất hiện, trong mục

Connection to bạn nhập vào địa chỉ của máy FTP Server mà bạn cần kết nối, chọn OK.

Hình 7.36 - Hộp thoại sau khi chọn FTP New Connection.

Sau đó chương trình yêu cầu bạn nhập User và Password vào. Nếu đúng chương trình sẽ kết nối vào

Server và lúc đó trên màn hình có hai cửa sổ. Cửa sổ bên trái hiển thị các tập tin trên máy cục bộ, cửa

sổ bên phải hiển thị các tập tin trên máy tính ở xa (máy Server).

Hình 7.37 - Giao diện chương trình Windows Commander.

Sau khi đã kết nối bạn có thể thực hiện các thao tác tập tin giữa máy tính cục bộ và máy tính ở xa

thông qua hai cửa sổ trên. Khi muốn hủy kết nối bạn click chuột vào nút Disconnect, chương trình sẽ

trở về trạng thái bình thường.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

151

VII. E-MAIL.

VII.1. Mô hình hoạt động.

E-mail (electronic mail) là thư điện tử, là một hình thức trao đổi thư từ nhưng thông qua mạng

Internet. Dịch vụ này được sử dụng rất phổ biến và không đòi hỏi hai máy tính gởi và nhận thư phải

kết nối online trên mạng..

Tại mỗi Mail Server thông thường gồm hai dịch vụ: POP3 (Post Office Protocol 3) làm nhiệm vụ giao

tiếp mail giữa Mail Client và Mail Server, SMTP (Simple E-mail Transfer Protocol) làm nhiệm vụ

giao tiếp mail giữa các máy Mail Server.

Hình 7.38 - Mô hình hoạt động của Mail Server.

Để sử dụng E-mail, người dùng cần có một account mail do nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) cấp

bao gồm các thông tin sau: địa chỉ mail (ví dụ: [email protected]), username, password và địa chỉ

của Mail Server mà mình đăng ký. Sau đó chọn một chương trình Mail Client (Outlook Express,

Eudora, Netscape...) và cấu hình các thông số trên vào chương trình đó. Từ đó bạn có thể sử dụng

chương trình này để soạn thảo và gởi nhận mail một cách dễ dàng.

VII.2. Các loại mail.

Thông thường có hai loại mail thông dụng là WebMail và POP Mail. Webmail là loại mail mà hình thức

giao dịch mail giữa Client và Server dựa trên giao thức Web (http), thông thường Webmail là miễn

phí. Còn POP Mail là loại mail mà các Mail Client tương tác với MAIL SERVER bằng giao thức POP3.

Mail loại này tiện lợi và an toàn hơn nên thông thường là phải đăng ký thuê bao với nhà cung cấp dịch

vụ.

VII.3. Sử dụng WebMail.

Bạn muốn có một địa chỉ mail Internet để giao dịch với bạn bè trên thế giới, bạn có thể đến nhà cung

cấp dịch vụ Internet để đăng ký hoặc tự tạo cho mình một địa chỉ mail miễn phí trên các Website nổi

tiếng như Yahoo, Hotmail, Fpt, Vnn... Trong ví dụ này sẽ hướng dẫn bạn tạo một địa chỉ mail miễn

phí trên Yahoo.

Đầu tiên bạn vào Website của Yahoo và bạn click vào Sign up now.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

152

Hình 7.39 - Trang Web Mail của Yahoo.

Yahoo sẽ hiện ra ba dịch vụ mail cung cấp cho khách hàng và bạn chọn dịch vụ đầu tiên vì đây là dịch

vụ miễn phí. Hai dịch vụ sau đều phải thuê bao. Bạn click vào Sign up now trong phần Free Yahoo

Mail.

Hình 7.40 - Giao diện sau khi chọn Sign up now.

Yahoo sẽ hiện bảng thông tin cá nhân và bạn nhập vào các thông tin này như: địa chỉ mail mà bạn đề

xuất, password, ngày tháng năm sinh, tên, mã vùng.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

153

Hình 7.41 - Giao diện để tạo một địa chỉ mail Yahoo mới.

Để tránh các hacker tạo tự động địa chỉ mail, Yahoo xây dựng tính năng Word Verification. Do đó

bạn phải quan sát chữ trên hình và nhập chữ đó vào textbox của mục Word Verification. Sau đó click

vào Submit This Form để cập nhật các thông tin vừa nhập lên Yahoo Server.

Hình 7.42 - Giao diện để tạo một địa chỉ mail Yahoo mới (tt).

Nếu thông tin nào không phù hợp thì Yahoo sẽ tô màu đỏ, lúc đó bạn xem hướng dẫn của Yahoo và

điều chỉnh cho phù hợp. Sau khi đăng ký thành công Yahoo sẽ thông báo với bạn các thông tin về

Yahoo, bạn click vào I Accept để hoàn thành quá trình đăng ký.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

154

Hình 7.43 - Giao diện gởi các thông tin tạo một địa chỉ mail mới.

Nếu quá trình đăng ký thành công thì Yahoo sẽ thông báo như màn hình sau. Từ đây bạn có thể sử

dụng địa chỉ mail [email protected] để giao dịch với mọi người trên thế giới.

Hình 7.44 - Giao diện sau khi tạo thành công một địa chỉ mail Yahoo mới.

Bạn đã có một account mail trên Yahoo, mỗi lần bạn muốn gởi nhận mail thì bạn vào trang Web

http://mail.yahoo.com, sau đó bạn nhập ID mail và password vào chọn Sign in

Hình 7.45 - Giao diện để bắt đầu đăng nhập vào Mail Yahoo.

Yahoo cung cấp cho bạn một giao diện tương tác mail rất tiện lợi. Muốn xem các mail mới nhận được

bạn click vào Inbox, lúc đó cửa sổ bên phải sẽ hiện toàn bộ các mail mà bạn nhận được. Bạn click vào

chủ đề của mail để đọc nội dung chi tiết của mail. Bạn click vào các mục còn lại như: Draft chứa các

mail soạn chưa hoàn thành, Sent chứa các mail đã gởi đi, Trash chứa các mail đã xóa giúp bạn có thể

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

155

phục hồi các mail bị xóa nhầm.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

156

Hình 7.46 - Giao diện sau khi đăng nhập vào Mail Yahoo.

Muốn thay đổi các thông tin cá nhân hoặc thay đổi password bạn click vào Mail Option, sau đó bạn

thay đổi những thông tin cần thiết.

Hình 7.47 - Giao diện sau khi chọn lựa Mail Option.

Bạn muốn gởi mail thì click vào Compose, màn hình soạn thảo mail xuất hiện. Trong mục To bạn

nhập địa chỉ mail mà bạn cần gởi đến. Mục Cc và Bcc bạn nhập vào địa chỉ mail của những người

cùng nhận mail này. Mục Subject bạn nhập chủ đề của mail, Attachments cho phép bạn gởi mail có

file đính kèm. Các nút khác trên thanh công cụ giúp bạn soạn thảo mail, các tính năng này giống như

các tính năng của các nút trên thanh công cụ của Word. Sau khi soạn thảo xong bạn click vào Send

để gởi mail đi.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

157

Hình 7.48 - Giao diện sau khi chọn lựa Compose (để tạo một mail mới).

VII.4. Sử dụng Outlook Express.

Giới thiệu:

Với một kết nối Internet và chương trình Outlook Express, bạn có thể trao đổi thư điện tử (E-mail)

với tất cả mọi người trên Internet và gia nhập vào bất kỳ một nhóm tin (newsgroup) nào.

Chương trình Internet Connection Wizard giúp bạn kết nối với một hoặc nhiều Mail hoặc News

Server. Khi bạn cấu hình thì bạn cần những thông tin từ nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) hoặc

người quản trị mạng nội bộ (LAN administrator) như:

- Cấu hình tài khoản mail, bạn cần tên tài khoản của bạn (account name) và mật khẩu (password).

Đồng thời bạn phải có tên (mail.hcm.vnn.vn) hoặc địa chỉ (203.168.10.200) của Incoming và

Outcoming Mail Server.

- Đọc tin, bạn cần tên của News Server mà bạn muốn kết nối. Nếu có yêu cầu bạn phải có tên tài

khoản và mật khẩu.

Một chương trình Mail Client cơ bản thông thường có các folder sau:

- Inbox: chứa các thư đã nhận

- Outbox: chứa các thư chuẩn bị gởi đi

- Send Items: chứa các thư đã gởi đi

- Deleted Items: chứa các thư đã xóa, giúp ta có thể phục hồi khi xoá nhập một thư nào đó.

- Drafts: chứa các mail đang soạn dở dang.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

158

Các cấu hình cơ bản.

Hình 7.49 - Giao diện của Outlook Express.

Thêm tài khoản mail: muốn cấu hình mail bạn phải biết loại Mail Server bạn dùng (POP3, IMAP,

HTTP), tài khoản, mật khẩu, tên của incoming mail server loại POP3 và IMAP, tên của outcoming

mail server. Sau khi có đủ các thông tin bạn vào menu Tools, click vào Account, hội thoại Internet

Account xuất hiện, click vào nút Add, chọn mail.

Hình 7.50 - Hộp thoại Internet Accounts.

Sau khi hộp thoại Internet Connection Wizard xuất hiện, trong mục Display name bạn nhập tên của

bạn vào, chọn Next.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

159

Hình 7.51 - Giao diện hộp thoại Internet Connection Wizard.

Trong hộp thoại Internet E-Mail Address, trong mục E-mail address bạn nhập vào địa chỉ mail của

bạn vào.

Hình 7.52 - Hộp thoại Internet Connection Wizard (tt).

Trong hộp thoại E-mail Server Name bạn nhập vào tên hoặc địa chỉ của Server Incoming và

Outcoming. Đồng thời bạn chú ý là hiện tại mình đang dùng protocol pop3 để tương tác với Server

Mail (bạn có thể sử dụng các protocol khác như imap, http nhưng với điều kiện là Server Mail phải hỗ

trợ), sau đó chọn Next.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

160

Hình 7.53 - Hộp thoại Internet Connection Wizard (tt).

Trong hộp thoại Internet Mail Logon, trong mục account name bạn nhập vào tài khoản của bạn, mục

password bạn nhập vào mật khẩu của bạn. Nếu bạn đánh dấu vào Remember password thì

password sẽ được nhớ, lần sau bạn check mail thì outlook không yêu cầu bạn nhập password nữa.

Hình 7.54 - Hộp thoại Internet Connection Wizard (tt).

Chọn Finish để hoàn thành. Bạn muốn kiểm tra lại các thông tin mình vừa cấu hình bạn chọn Account

trong Tab Mail và click vào nút Properties.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

161

Hình 7.55 - Hộp thoại Mail Properties.

Nhận và đọc thư: sau khi click vào nút Send/Recv trên thanh công cụ, Outlook sẽ gởi các mail trong

Outbox ra ngoài và nhận các mail mới đưa vào Inbox. Muốn đọc nội dung các mail mới này, ta click

chuột vào Inbox, lúc đó bên phải sẽ xuất hiện thông tin chi tiết của các mail này và bên dưới là nội

dung của mail. Bạn xem hình phía trên.

Xem tập tin gởi kèm: trong màn hình Preview, click chuột vào biểu tượng chiếc kẹp giấy, sau đó chọn

tập tin gởi kèm rồi chọn Open để mở tập tin hoặc chọn Save to disk để lưu tập tin vào đĩa.

Trả lời thư: chọn thư cần trả lời và click vào nút Reply trên thanh công cụ, sau đó nhập nội dung trả lời

và click vào Send để gởi đi.

Chuyển tiếp thư: đôi lúc ta muốn chuyển toàn bộ nội dung một mail mà ta nhận được đến một người

khác thì ta click phải chuột trên mail đó và chọn chức năng Forward, sau đó nhập địa chỉ cần gởi đến.

Nếu có nhiều địa chỉ thì các địa chỉ này cách nhau bởi dấu chấm hoặc chấm phẩy.

Tổ chức và sắp xếp thư: để tiện lợi cho việc tìm kiếm và xử lý mail ta nên sắp xếp các mail theo một tổ

chức thư mục nhất định. Trước tiên ta cần tạo thêm các thư mục mở rộng bằng cách click phải chuột

vào Local Folders, chọn New Folders và nhập tên thư mục cần tạo. Trong ví dụ sau ta tạo folder Ban

để chứa các mail của bạn bè, folder Congviec để chứa các mail công việc. Sau đó ta vào Inbox chọn

mail cần di chuyển rồi click phải chuột trên mail đó, chọn Move to Folder.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

162

Hình 7.56 - Mail của "Nguyen Van Hung" đã được gởi vào thư mục "Ban".

Quản lý thư bằng các quy tắc (Rules): khi bạn giao dịch mail với nhiều người mà bạn sắp xếp các mail

bằng tay thì mất rất nhiều thời gian. Outlook cung cấp cho ta công cụ Message Rules giúp ta có thể

quản lý tự động các mail một cách dễ dàng. Một quy tắc (Rule) gồm hai phần: phần điều kiện

(Conditions) chứa một hoặc nhiều điều kiện về mail, phần hành động (Actions) chứa một hoặc nhiều

hành động ứng với các diều kiện trên. Ví dụ ta muốn khi nhận bất kỳ mail nào của anh Nguyen Van

Hung thì tự động chuyển vào Folder Ban. Ta làm các bước như sau: vào menu Tools/Message

Rules/Mail... Hộp thoại New Mail Rules xuất hiện, trong mục điều kiện (Select the conditions for

your rule) bạn check vào Where the from line contains people thì phía dưới mục Rules Decription

chứa hàng chữ màu xanh contains people.

Hình 7.57 - Hộp thoại New Mail Rule.

Bạn click vào hàng chữ màu xanh contains people, hộp thoại Select People xuất hiện. Bạn nhập vào

địa chỉ mai của anh Nguyễn Văn Hùng: [email protected], chọn Add, chọn OK.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

163

Hình 7.58 - Hộp thoại sau khi chọn Contains people.

Bước kế tiếp là bạn chọn hành động cho điều kiện này, trong mục Select the Actions for your rule

bạn check vào Move it to the specified folder.

Hình 7.59 - Hộp thoại New Mail Rule (tt).

Trong mục Rule Description, click vào hàng chữ màu xanh specified để chỉ ra thư mục mail sẽ di

chuyển đến.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

164

Hình 7.60 - Hộp thoại sau khi chọn Specified Folder.

Sau khi hoàn thành bạn sẽ có một quy tắc như sau:

Hình 7.61 - Hộp thoại Message Rules.

Xác định thời gian check mail tự động: bạn vào menu Tools/Option, hộp thoại Option xuất hiện, trong

Tab General, mục Send/Receive Messages bạn check vào Check for new message every XX

minute, đồng thời bạn nhập vào thời gian check mail tự động.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

165

Hình 7.62 - Hộp thoại Options.

Mail có hai định dạng cơ bản là: HTML và Plain Text. Dạng HTML cho phép ta soạn thảo mail như

một trang Web có thể chèn hình ảnh, âm thanh vào mail, làm cho mail có thể sống động hơn. Dạng

Plain Text chỉ cho phép ta soạn thảo mail như một tài liệu văn bản trong suốt. Muốn chọn định dạng

mail bạn vào Tab Send trong hộp thoại Option, mục Mail Sending Format bạn chọn định dạng mà

bạn muốn.

Hình 7.63 - Hộp thoại Options - Tab Send.

Sử dụng Stationary: Stationary là một khuôn mẫu mail được thiết kế sẵn giúp bạn có thể soạn thảo

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

166

mail nhanh và trình bày đẹp. Bạn vào tab Compose trong hộp thoại Option, mục Stationery, check

vào mail và bạn click vào Select để chọn khuôn mẫu vừa ý.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

167

Hình 7.64 - Hộp thoại Options - Tab Compose.

Chèn đối tượng Signatures: Signature là những thông tin cá nhân được gởi tự động kèm theo thư.

Thông thường các thông tin này là tên công ty, số điện thoại, fax... Bạn muốn chèn các thông tin này

bạn vào Tab Signatures trong hộp thoại Option. Click và New để tạo Signature mới, trong mục Text

nhập vào các thông tin cần thiết.

Hình 7.65 - Hộp thoại Options - Tab Signatures.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

168

Quản lý nhiều người dùng trong Outlook: đôi lúc nhiều người dùng chung một chương trình Outlook

để gởi nhận mail và họ muốn mail của họ được bảo mật có nghĩa là mail của riêng người nào thì người

đó mới được đọc. Lúc đó ta sử dụng tính năng Identity của Outlook, trước hết ta tạo ra Identity cho

từng người bằng cách vào menu File/Identities/Manager Identities, sau đó click vào New và nhập tên

của các thành viên. Nếu muốn bảo mật tuyệt đối thì check vào mục sử dụng password.

Hình 7.66 - Hộp thoại Manage Identities.

Ta chuyển vào Identity bằng cách vào menu File/Switch Indentity và chọn người cần chuyển vào,

sau đó bạn cấu hình từ đầu cho riêng bạn xem như là bạn sở hữu riêng một chương trình Outlook

Express. Chú ý là sau khi sử dụng xong bạn phải chọn chức năng Log off để thoát khỏi Identity của

mình tránh tình trạng người khác đọc được mail của mình.

Hình 7.67 - Hộp thoại Switch Identities.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

169

VIII. XÂY DỰNG TRANG WEB.

VIII.1. Giới thiệu ngôn ngữ HTML.

Ngôn ngữ HTML (HyperText Markup Language) là một ngôn ngữ mô tả, bao gồm tập hợp các thẻ

(tag) dùng để mô tả các trang Web. Mỗi thẻ thông thường là một cặp chỉ vị trí bắt đầu thẻ và vị trí kết

thúc thẻ.

VIII.2. Các thẻ (Tag) trong HTML.

- <HTML></HTML> :thẻ nhận dạng tài liệu, đặt ở vị trí bắt đầu và kết thúc tập tin.

- <TITLE></TITLE>: chỉ ra nội dung tiêu để của trang Web, nội dung này sẽ được hiển thị trên thanh

tiêu đề của chương trình Browser. Thẻ này chỉ đặt trong phần Header.

- <HEAD></HEAD>: chỉ ra phần header của trang Web, thẻ này có thể bỏ qua.

- <BODY></BODY>: thẻ này chỉ ra phần nội dung của trang Web.

- <H?></H?>: định dạng văn bản theo heading, giá trị này từ 1 đến 6, giá trị càng nhỏ chữ càng lớn.

- <H? ALIGN=LEFT | CENTER | RIGHT></H?> : định dạng canh lề cho văn bản.

- <EM></EM>: hiển thị văn bản ở dạng nghiêng theo logical type.

- <STRONG></STRONG>: hiển thị văn bản ở dạng in đậm theo logical type.

- <BIG></BIG> : chọn kích thước font lớn.

- <SMALL></SMALL>: chọn kích thước font nhỏ.

- <B></B> :hiển thị văn bản ở dạng in đậm theo physical type.

- <I></I>: hiển thị văn bản ở dạng nghiêng theo physical type.

- <U></U>: hiển thị văn bản ở dạng gạch dưới theo physical type.

- <STRIKE></STRIKE>: hiển thị văn bản ở dạng strikeout theo logical type.

- <S></S>: hiển thị văn bản ở dạng strikeout theo physical type.

- <SUB></SUB>:hiển thị văn bản ở dạng Subscript theo logical type.

- <SUP></SUP>: hiển thị văn bản ở dạng superscript theo logical type.

- <CENTER></CENTER>: định dạng canh giữa cho văn bản và hình.

- <BLINK></BLINK>: hiển thị văn bản dạng nhấp nháy.

- <FONT SIZE=?></FONT>: chọn kích thước font có giá trị từ 1 đến 7.

- <BASEFONT SIZE=?> : chỉ định kích thước font dạng văn bản, có giá trị từ 1-7. Mặc định là 3.

- <FONT COLOR="#$$$$$$"></FONT> : chỉ định màu của văn bản, giá trị dưới dạng hexa.

- <FONT FACE="***"></FONT>: chọn font cho văn bản

- <MULTICOL COLS=?></MULTICOL>: tạo văn bản có nhiều cột.

- <A HREF="URL"></A> : tạo một link đến một đối tượng URL.

- <A HREF="URL#***"></A>: tạo một link đến một đối tượng URL được chỉ định.

- <A HREF="URL" TARGET="*** | _blank | _self | _parent|_top"></A>: tạo một link đến một đối

tượng URL chỉ định cửa sổ hiển thị.

- <IMG SRC="URL">: hiển thị ảnh.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

170

- <IMG SRC="URL" ALIGN=TOP | BOTTOM | MIDDLE | LEFT | RIGHT>: canh lề trái phải của ảnh

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

171

- <IMG SRC="URL" ALIGN=TEXTTOP | ABSMIDDLE | BASELINE | ABSBOTTOM >: canh phía trên

và phía dưới của ảnh.

- <HR> : Tạo hàng ngang

- <HR ALIGN=LEFT | RIGHT | CENTER > : canh lề

- <HR SIZE=?>: độ dày tính theo pixel.

- <HR WIDTH=?>: độ rộng tính theo pixel.

- <UL><LI></UL>: tạo danh sách không sắp xếp, đặt <LI> trước mỗi đối tượng của danh sách.

- <BODY BACKGROUND="URL">: tạo nền của trang Web.

- <BODY BGCOLOR="#$$$$$$">: đặt màu nền cho trang Web, giá trị này hệ hexa theo thứ tự

red/green/blue.

- <BODY TEXT="#$$$$$$"> : màu chữ.

- <BODY LINK="#$$$$$$">: màu link.

- <BODY VLINK="#$$$$$$">: màu các trang link đã duyệt qua.

- <BODY ALINK="#$$$$$$"> : màu link đang được chọn.

- <FORM ACTION="URL" METHOD=GET | POST></FORM> : định nghĩa một form và phương

thức hoạt động của form.

- <INPUT TYPE="TEXT | PASSWORD | CHECKBOX | RADIO | IMAGE | HIDDEN | SUBMIT |

RESET "> : đưa các đối tượng vào form.

- <INPUT NAME="***"> : tên của trường trong form.

- <INPUT VALUE="***"> :giá trị của trường trong form.

- <INPUT SIZE=?> : kích thước của field tính bằng characters.

- <SELECT></SELECT>: tạo list lựa chọn.

- <SELECT NAME="***"></SELECT> : tên của list.

- <TEXTAREA ROWS=? COLS=?></TEXTAREA>: tạo một hộp nhập liệu.

- <TABLE></TABLE> : định nghĩa một bảng.

- <TABLE BORDER=?></TABLE>: kích thước border.

- <TABLE WIDTH=?>: độ rộng của bảng tính theo pixel.

- <TR></TR> : tạo dòng của bảng.

- <TR ALIGN=LEFT | RIGHT | CENTER | MIDDLE | BOTTOM VALIGN=TOP | BOTTOM |

MIDDLE>: canh lề trong dòng của bảng.

- <TD></TD> : tạo ô trong bảng

- <TD ALIGN=LEFT | RIGHT | CENTER | MIDDLE | BOTTOM VALIGN=TOP | BOTTOM | MIDDLE>

: canh lề trong ô củabảng.

- <TD BGCOLOR="#$$$$$$"> : định màu trong ô của bảng.

- <FRAMESET> </FRAMESET>: khai báo frame.

- <FRAMESET ROWS=,,,></FRAMESET>: độ rộng của hàng tính theo pixel hoặc %.

- <FRAMESET COLS=,,,></FRAMESET>: độ rộng của cột tính theo pixel hoặc %.

- <FRAMESET BORDER=?>: độ rộng của border.

- <FRAMESET BORDERCOLOR="#$$$$$$"> : màu của border.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

172

- <FRAME SRC="URL">: hiển thị nội dung của tài liệu trong Frame.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

173

- <FRAME SCROLLING="YES | NO | AUTO">: đặt thuộc tính Scrollbar cho frame.

VIII.3. Các ví dụ về HTML.

Cấu trúc cơ bản của một trang html gồm hai phần chính: phần header (nằm giữa tag <head> và tag

</head>) chứa thông tin chung về trang Web, phần nội dung chính của trang Web (đặt giữa hai tag

<body> và </body> chứa nội dung sẽ được hiển thị trên trang web.

<HTML>

<HEAD>

<TITLE></TITLE>

</HEAD>

<BODY>

Noi dung trang Web

</BODY>

</HTML>

Đặt màu nền cho trang Web:

<BODY BGCOLOR="#FF0000">

Noi dung trang Web

</BODY>

Đặt picture làm nền:

<BODY BACKGROUND="swirlies.gif">

Noi dung trang Web

</BODY>

Đặt chế độ nghiêng, đậm, gạch dưới:

<BODY BGCOLOR="#FFFFFF">

<U>Noi dung </U> <I>trang </I> <B>Web</B>

</BODY>

Chọn font :

<font color="#00FF00" face=".VnArial" size="7">font chu</font>

Các thuộc tính của text:

<BODY BGCOLOR="#FFFFFF">

Noi dung <U><I><B><FONT COLOR="#FF0000" FACE="ARIAL"

SIZE="7">trang Web</FONT></B></I></U>

</BODY>

Xuống dòng:

<BODY BGCOLOR="#FFFFFF">

Hey!<BR>

What's<BR>

going<BR>

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

174

on<BR>

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

175

Canh text:

here??

</BODY>

<BODY BGCOLOR="#FFFFFF">

<CENTER>Something really cool</CENTER>

</BODY>

Chèn hình vào trang Web:

<BODY BGCOLOR="#FFFFFF">

<IMG SRC="copper.gif" WIDTH=82 HEIGHT=68>

</BODY>

Cấp thư mục: SRC="../../copper.gif"

Liên kết:

hoặc :

Gởi mail:

<BODY BGCOLOR="#FFFFFF">

Go to <A HREF="http://home.netscape.com/">Netscape!</A>

</BODY>

Click <A HREF="lesson04.html">here</A> to be magically

<BODY BGCOLOR="#FFFFFF">

Send me <A HREF="mailto:[email protected]">Mail!</A>

</BODY>

Liên kết bằng hình:

<BODY BGCOLOR="#FFFFFF">

Go to <A HREF="http://home.netscape.com/"> <IMG SRC="copper.gif"

WIDTH=82 HEIGHT=68 BORDER=0></A>

</BODY>

Danh sách trang trí kiểu ('.')

<BODY BGCOLOR="#FFFFFF">

What I want for Christmas

<UL>

<LI>a big red truck

<LI>a real fast speedboat

<LI>a drum set

<LI>a BB gun

<LI>a Melanie Griffith

</UL>

</BODY>

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

176

Danh sách trang trí kiểu số:(1,2,3..)

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

177

<BODY BGCOLOR="#FFFFFF">

What I want for Christmas

<OL>

<LI>a big red truck

<LI>a real fast speedboat

<LI>a drum set

<LI>a BB gun

<LI>a Melanie Griffith

</OL>

</BODY>

Đường kẻ ngang:

<HR WIDTH=20%>

hoặc:

<HR >

<HR WIDTH=60% SIZE=1>

<HR WIDTH=60% SIZE=3 NOSHADE>

Frame

Frame chia theo cột:

<FRAMESET COLS="50%,50%">

<FRAME SRC="lisa.html">

<FRAME SRC="terri.html">

</FRAMESET>

Frame chia theo dòng:

<FRAMESET ROWS="10%,20%,30%,15%,25%">

<FRAME SRC="lisa.html">

<FRAME SRC="terri.html">

<FRAME SRC="kim.html">

<FRAME SRC="tina.html">

<FRAME SRC="shannon.html">

</FRAMESET>

Frame chia tự động:

<FRAMESET COLS="50,*">

<FRAME SRC="lisa.html">

<FRAME SRC="terri.html">

</FRAMESET>

Frame chia frame:

<FRAMESET COLS="50,*,2*">

<FRAMESET ROWS="50,*,*">

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

178

< FRAME SRC="lisa.html">

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

179

Form

<FRAME SRC="lisa.html">

<FRAME SRC="lisa.html">

</FRAMESET>

<FRAME SRC="terri.html">

<FRAMESET ROWS="50%,50%">

<FRAME SRC="kim.html">

<FRAME SRC="tina.html">

</FRAMESET>

</FRAMESET>

Độ rộng của line, màu line của frame:

<FRAMESET COLS="154,*" BORDER=20 BORDERCOLOR="#FFOOOO">

<FRAMESET ROWS="170,*" FRAMEBORDER=NO >

<FRAME SRC="world.gif" WIDTH=146 HEIGHT=162 SCROLLING=NO

MARGINWIDTH=1 MARGINHEIGHT=1>

<FRAME SRC="lisa.html">

</FRAMESET>

<FRAME SRC="terri.html">

</FRAMESET>

Gởi mail:

<FORM METHOD=POST ACTION="mailto:[email protected]"

ENCTYPE="application/x-www-form-urlencoded">

</FORM>

Các đối tượng trong form:

<INPUT TYPE=TEXT NAME="ADDRESS" VALUE="44 Cherry St" SIZE=30>

<INPUT TYPE=PASSWORD NAME="USER PASSWORD">

Radio button:

<INPUT TYPE=RADIO NAME="BEST FRIEND" VALUE="Ed" CHECKED> Ed Holleran<BR>

<INPUT TYPE=RADIO NAME="BEST FRIEND" VALUE="Rick"> Rick Weinberg<BR>

<INPUT TYPE=RADIO NAME="BEST FRIEND" VALUE="Tom"> Tom Studd<P>

Check Box:

<INPUT TYPE=CHECKBOX NAME="ED" VALUE="YES" CHECKED> Ed Holleran<BR>

<INPUT TYPE=CHECKBOX NAME="Rick" VALUE="YES"> Rick Weinberg<BR>

ComboBox:

<SELECT NAME="BEST FRIEND">

<OPTION VALUE="Ed">Ed

<OPTION VALUE="Rick">Rick

<OPTION VALUE="Tom" SELECTED>Tom

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

180

< OPTION VALUE="Guido">Guido

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

181

Table

</SELECT>

List Box:

<SELECT NAME="BEST FRIEND" SIZE=4>

<OPTION VALUE="Ed">Ed

<OPTION VALUE="Rick">Rick

<OPTION VALUE="Tom" SELECTED>Tom

<OPTION VALUE="Guido">Guido

<OPTION VALUE="Horace">Horace

<OPTION VALUE="Reggie">Reggie

<OPTION VALUE="Myron">Myron

</SELECT>

Text Area:

<TEXTAREA NAME="COMMENTS" ROWS=6 COLS=50>

</TEXTAREA>

Nút Submit, Reset:

<INPUT TYPE=SUBMIT>

<INPUT TYPE=RESET>

Chia dòng, cột:

<table border="1" width="100%">

<tr>

<td width="50%"> </td>

<td width="50%"> </td>

</tr>

<tr>

<td width="50%"> </td>

<td width="50%"> </td>

</tr>

</table>

VIII.4. Giới thiệu công cụ tạo web FrontPage.

Giới thiệu về FrontPage.

FrontPage là chương trình giúp ta soạn thảo nhanh các trang Web là không cần thuộc các tag html.

Đồng thời công cụ này cũng giúp ta kiểm tra các liên kết của các trang Web và duyệt trước nội dung

các trang web giống như khi duyệt bằng trình duyệt Web.

FrontPage là một trong các chương trình ứng dụng trong bộ Office của Microsoft, nên cách sử dụng

của chương trình này cũng tương tự như Word hay Excel, do đó người dùng rất dễ làm quen.

Khởi động chương trình FrontPage: chọn Start/Programs/Microsoft FrontPage

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

182

Hình 7.68 - Giao diện chương trình FrontPage.

Tạo một trang Web mới: trong FrontPage vào menu File/New/Page or Web hoặc click chuột vào icon

"New" trên thanh công cụ. Sau đó vào menu File chọn Save và nhập tên trang Web cần lưu trữ. Thông

thường phần mở rộng của tập tin Web là htm hoặc html. Trong cửa sổ làm việc của ProntPage có ba

chế độ hiển thị là "Normal", "HTML", "Preview".

Normal là chế độ soạn thảo Web.

HTML là chế độ hiển thị nội dung source html của trang Web.

Preview là chế độ duyệt Web giống như trình duyệt web dùng để kiểm tra trước khi đưa trang Web lên

mạng.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

183

Hình 7.69 - Giao diện khi chọn chế độ xem là HTML.

Thanh công cụ định dạng văn bản với các tính năng thông dụng sau:

- Chọn kiểu văn bản

Hình 7.70 - Thanh công cụ định dạng văn bản.

- Chọn loại font thích hợp

- Chọn kích thước chữ

- Định dạng in đậm, in nghiêng, gạch dưới

- Canh lề trái, phải, giữa, đều hai bên lề

- Tăng giảm kích thước chữ

- Định dạng danh sách sắp xếp dạng number, bullet

- Định dạng Tab sang trái hay sang phải

- Chọn đường viền khung

- Chọn màu văn bản, màu nền

Tạo trang Web mới theo các mẫu định sẵn: ta chọn "Page Templates" để tạo các trang Web theo các

mẫu định sẵn.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

184

Hình 7.71 - Các cách tạo một trang mới.

Sao đó ta chọn mẫu phù hợp như hình sau và chọn OK.

Hình 7.72 - Các Page Templates định sẵn.

Chèn hình ảnh: ta chọn vị trí chèn ảnh bằng cách đặt con trỏ tại vị trí này, sau đó vào menu

Insert/Picture/From File... Hộp thoại Picture xuất hiện, ta chọn tên tập tin ảnh cần chèn.

Hình 7.73 - Hộp thoại Picture.

Kết quả được hiển thị trên trang Web như sau:

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

185

Hình 7.74 - Kết quả hiển thị của trang Web.

Đặt tiêu đề và chương trình điều khiển script cho trang web: chọn chức năng file/properties và nhập

nội dung tiêu đề vào ô "Title" và chọn OK.

Hình 7.75 - Hộp thoại Page Properties.

Định nền cho trang Web: ta có thể chọn màu hoặc một hình ảnh bất kỳ để làm nền cho trang Web

bằng cách chọn menu Format/Background... Nếu chọn hình làm nền thì check vào "Background

Image" và click chuột vào nút "Browse" để chỉ ra tập tin ảnh cần làm nền, sau đó chọn OK.

Hình 7.75 - Hộp thoại Page Properties - Tab Background.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

186

Tạo bảng (Table): công cụ chính để bố trí các đối tượng trên trang Web là bảng. Bảng giúp ta có thể

chia nhỏ trang Web thành nhiều ô (cell). Tại mỗi ô ta có thể trình bày dạng văn bản hoặc hình ảnh.

Muốn tạo một bảng mới trước tiên ta đặt con trỏ tại vị trí cần chèn bảng, sau đó chọn menu

Table/Insert/Table... Trong hộp thoại "Insert Table" ta nhập số dòng cần tạo vào mục "Rows" và số

cột vào mục "Columns". Các thông số trình bày khác như: Alignment (canh lề bảng), Border size

(kích thước của đường viền), Cell padding (độ cao của ô), Cell spacing (khoảng cách giữa hai ô)...

Hình 7.76 - Hộp thoại Insert Table.

Trên trang Web sẽ xuất hiện một bảng như sau:

Hình 7.77 - Kết quả sau khi Insert table.

Tạo liên kết (hyperlink): liên kết giúp ta kết nối các trang Web đơn thành một Website. Muốn tạo các

liên kết trước hết ta phải có các trang Web đã thiết kế hoàn chỉnh và chú ý đến vị trí (đường dẫn) của

trang Web này. Ví dụ ta có ba trang Web: danhsach.htm (chứa tin danh sách các học viên),

hocvien1.htm (chứa thông tin chi tiết của học viên 1), hocvien2.htm (chứa thông tin chi tiết của học viên

2).

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

187

Hình 7.78 - Nội dung của các trang Web (danhsach.htm và hocvien1.htm).

Bây giờ, ta muốn tạo liên kết giữa trang danhsach.htm đến các trang hocvien.htm nhằm giúp người

duyệt web muốn xem thông tin của học viên nào thì click vào tên của học viên đó. Tạo liên kết cho một

đoạn văn bản ta phải tô đen đoạn văn bản, sau đó click phải chuột chọn "Hyperlink..." hoặc tạo liên kết

cho một hình ta cũng làm tương tự chọn hình ảnh cần tạo liên kết và click phải chuột chọn

"Hyperlink...". Hộp thoại "Insert Hyperlink" xuất hiện, ta chọn tên tập tin trang Web cần liên kết đến

và chọn OK.

Hình 7.79 - Hộp thoại Insert Hyperlink.

Bạn kiểm tra lại các mối liên kết bằng cách mở trang danhsach.htm và chuyển qua chế độ hiển thị

Preview, sau đó rê chuột đến tên của các học viên thì thấy con chuột có biểu tượng hình bàn tay, khi

click vào thì nội dung trang Web hocvien.htm sẽ được hiển thị.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

188

Hình 7.80 - Kết quả sau khi insert hyperlink.

Các lựa chọn trong hộp thoại Font: chọn menu Format/Font, hộp thoại Font xuất hiện

Các hiệu ứng thông dụng là:

- Underline: gạch dưới

- Strikethrough: gạch ngang

- Overline: gạch trên

- Blink: nhấp nháy

- SuperScript: dạng lũy thừa trên

- SubScript: dạng số dưới

Hình 7.81 - Hộp thoại Font.

Tạo dòng chữ chạy Marquee: đặt con trỏ đến vị trí cần chèn, chọn menu Insert/Web

Component/Marquee... Hộp thoại "Insert Web Component" xuất hiện, trong danh sách "Component

type" chọn "Dynamic Effect", mục "Effect" chọn Marquee, sau đó chọn Finish.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

189

Hình 7.82 - Hộp thoại Insert Web Component.

Hộp thoại "Marquee Properties" xuất hiện, ta nhập nội dung cần hiển thị vào mục Text và chọn OK.

Hình 7.83 - Hộp thoại Marquee Properties.

IX. GIỚI THIỆU VỀ JAVA SCRIPT VÀ VB SCRIPT.

IX.1. Giới thiệu về ngôn ngữ script.

Ngôn ngữ Script là một ngôn ngữ lập trình nhằm bổ sung tính năng động của trang Web (Dynamic

HTML). Ngôn ngữ này giúp giảm xử lý cho Server thay vì dùng CGI script tại Server thì ta dùng Java

script tại Client.

Các ngôn ngữ script thông dụng như: javascript (NetScape), jscript (Microsoft), VBScript

(Microsoft).

VBScript có lợi thế trong môi trường Windows, dùng cho các ActiveX control và rất giống VB.

VBScript cũng là ngôn ngữ dùng cho Server, nó phối hợp với những đối tượng Server để tạo ra

những trang Web động từ Server (ví dụ như ASP).

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

190

IX.2. Tổng quan Java Script.

Khi cần thiết kế một trang Web động như máy tính tay (Calculators), hiển thị giờ (Display time), hiển

thị trạng thái thông tin phản hồi(Feedback), giải trí trên web (Entertainment) thì ta dùng các ngôn ngữ

script này... Java Script không phải là java.

Cú pháp:

Gần giống như các ngôn ngữ lập trình khác như Pascal, C++, Java...

Khai báo và dùng biến

- var x = 7

- var y,z = "19"

- var lk = "lucky"

- 5 + x // giá trị là 12

- lk + z // giá trị là "lucky19"

- lk + x // giá trị là "lucky7"

- x + z // giá trị là 26

- Java script tự động chuyển kiểu cho phù hợp và tự gán giá trị ban đầu là 0 khi ta khai báo biến.

Các loại dữ liệu trong Java Script

- Số như -5, 0 hoặc 3.3333

- Chuỗi như "Click Here" hoặc "JavaScript"

- Giá trị logic như: true hoặc false

- JavaScript element xem như là một hàm hoặc một đối tượng

- Giá trị null

Các hằng

- Hệ thập phân 123, -3434

- Hệ 8(octal): 017

- Hệ 16(hexadecimal): 0x12EF5

- Kiểu dữ liệu số trong java script dùng 32 bit

Chuỗi

- Khởi tạo, phép toán trên chuổi

- \t tab

-

return

- \b backspace

Đổi kiểu

- stringthing + numberthing= string

- numberthing + stringthing= number

Các phép toán: +, -, *, /, %, ++, --, = =, !=, <, <=, >, >=, ...

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

191

Các ví dụ

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

192

x = 4 + y;

y = 5.5 - z;

z = 10 / w;

w = 1.4e5 * v;

n = -m;

y = ++x;

z = x++;

if (x = 3) { }

(x < 17) && buttonPressed && (z == "Meta")

(x < 17) || buttonPressed || (z == "Meta")

(x < 25) && beaupage()

(x - 3.0) < epsilon || (3.0 - x) < epsilon

Chú thích

/* ...... */

//.........

Trong htnl <!-- ...... -->

Cấu trúc điều khiển

if (điều kiện) { câu lệnh}

if (điều kiện) { câu lệnh} else {câu lệnh}

Cấu trúc While:

while (điều kiện) { câu lệnh}

IX.3. Sự kiện trong html và java script.

Các tác động thông thường lên trang web là:

- Chọn một liên kết.

- Di chuyển đến trang trước hoặc trang sau trong các trang đã duyệt.

- Mở một trang Web mới dùng chức năng "New Window".

- Thoát khỏi trình duyệt web.

Các sự kiện thường gặp đối với các đối tượng là:

- Di chuyển chuột

- Thay đổi trạng thái.

Chèn đoạn mã java script trong html:

<SCRIPT LANGUAGE="LangName" [SRC="URL"]>

<SCRIPT LANGUAGE="JavaScript" SRC="jscode/click.js"> </SCRIPT>

Ẩn nội dung source đi:

<SCRIPT LANGUAGE="JavaScript">

<!--

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

193

function dontclickme() {

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

194

alert("Ban da click chuot");

return(false);

}

<!-- end script -->

</SCRIPT>

Một trang Web hoàn chỉnh dùng code Jaca Script: ví dụ tạo một nút "Chao", khi click vào nút này xuất

hiện thông báo "Chao cac ban"

<HTML>

<HEAD>

<TITLE>Chao ban</TITLE>

<SCRIPT LANGUAGE="JavaScript">

<!--

function dontclickme() {

alert("Chao cac ban");

}

<!-- end script -->

</SCRIPT>

</HEAD>

<BODY>

<FORM>

<INPUT TYPE="button" NAME="chao" VALUE="Chao!" onClick="dontclickme()">

</FORM>

</BODY>

</HTML>

Ta có thể viết lệnh Java script trực tiếp vào sự kiện:

<HTML>

<HEAD>

<TITLE>Chao ban</TITLE>

</HEAD>

<BODY>

<FORM>

<INPUT TYPE="button" NAME="chao" VALUE="Chao!"

onClick="alert('Chao cac ban');">

</FORM>

</BODY>

</HTML>

Bắt sự kiện của List: ví dụ kiểm tra sự thay đổi giá trị listbox dùng hàm onChange()

<HTML><HEAD>

<TITLE>Su kien List</TITLE>

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

195

<SCRIPT LANGUAGE="JavaScript">

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

196

<!--

function Thongbao(str) {

alert(str);

}

<!-- end script -->

</SCRIPT>

</HEAD>

<BODY>

<SELECT NAME="Ten" onChange="Thongbao('Co su thay doi')">

<OPTION SELECTED>Lan</OPTION>

<OPTION>Cuc</OPTION>

<OPTION>Hong</OPTION>

</SELECT>

</BODY>

</HTML>

Bắt sự kiện của document (dùng khi cần gọi hàm lúc trang Web vừa mở hoặc khi đóng trang Web):

<BODY onLoad="loadfunc()" onUnload="unloadfunc()">

IX.4. VB Script và OLE Controls.

Khai báo biến

Dùng từ khóa Dim để khai báo biến:

<SCRIPT LANGUAGE="VBS">

<!--

Dim MyVariable

-->

</SCRIPT>

Mảng

<SCRIPT LANGUAGE="VBS">

<!- -Một mảng 3 D

Dim theArray(99, 49, 9)

-->

</SCRIPT>

Cấu trúc điều khiển trong VBScript

Cấu trúc IF...THEN...ELSE

<SCRIPT LANGUAGE="VBS">

<!--

If (điều kiện) Then

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

197

Mã lệnh

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

198

-->

Else

Mã lệnh

End If

</SCRIPT>

Cấu trúc DO...WHILE

<SCRIPT LANGUAGE="VBS">

<!--

Do While (Điều kiện)

Mã lệnh

-->

Loop

</SCRIPT>

Hàm trong VB Script

Cách tạo hàm:

<SCRIPT LANGUAGE="VBS">

<!--

Sub TenHam()

Mã lệnh

End Sub

Function TenHam(biến)

Mã lệnh

End Function

-->

</SCRIPT>

VB Script trong HTML

Ví dụ Hello:

<HTML>

<HEAD><TITLE>Trang Web Thu Nghiem</TITLE>

<SCRIPT LANGUAGE="VBS">

<!--

Sub Button1_OnClick

MsgBox "Chao ban!"

End Sub -->

</SCRIPT>

</HEAD>

<BODY>

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

199

<H3>Trang Web Thu Nghiem VB Script</H3><HR>

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

200

<FORM><INPUT NAME="Button1" TYPE="BUTTON" VALUE="Ban Click vao day"> </FORM>

</BODY>

</HTML>

Cách viết khác của ví dụ trên:

<SCRIPT LANGUAGE="VBS" EVENT="OnClick" FOR="Button1">

<!-- the message

MsgBox "HELLO THERE!"

-->

</SCRIPT>

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

201

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#win