Y thuc phap luat

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

ý thức pháp luật.

I. Khái niệm và chức năng ý thức pháp luật.

1. Khái niệm:

ý thức pháp luật là tổng thể các học thuyết, tư tưởng, tình cảm của con người thể hiện thái độ, sự đánh giá về tính công bằng hoặc không công bằng, đúng đắn hoặc không đúng đắn của pháp luật hiện hành, pháp luật trong quá khứ và pháp luật cần phải có, về tính hợp pháp hoặc không hợp pháp trong cách xử sự của con người, trong hoạt động của các cơ quan , tổ chức.

2. Đặc điểm:

- Với tính cách là 1 hình thái ý thức xã hội, ý thức pháp luật chịu sự quy định của tồn tại xã hội nhưng có tính độc lập tương đối. Thể hiện:

+ Nó thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội. Thực tế đã chứng minh: tồn tại xã hội cũ mất đi nhưng ý thức nói chung trong đó có ý thức pháp luật do nó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng trong 1 thời gian dài. Những tàn dư của quá khứ được giữ lại đặc biệt ngoan cố trong lĩnh vực tâm lý pháp luật, nơi mà các thói quen truyền thống đóng vai trò to lớn. Ví dụ: những biểu hiện tâm lý của pháp luật phong kiến như sự thờ ơ, phủ nhận đối với pháp luật vẫn phổ biến trong xã hội ta.

+ Trong những điều kiện nhất định, nhiều tư tưởng pháp luật, đặc biệt là tư tưởng pháp luật khoa học có thể vượt lên trên sự phát triển tồn tại xã hội. Nếu là tư tưởng pháp luật của giai cấp cầm quyền thì nó sẽ có cơ hội thuận lợi thể hiện thành pháp luật và tạo ra những tiến bộ trong đời sống xã hội.

+ ý thức pháp luật phản ánh tồn tại xã hội của 1 thời đại nào đó, song nó cũng kế thừa những yếu tố nhất định thuộc ý thức pháp luật của thời đại trước. Tất nhiên những yếu tố được kế thừa có thể là tiến bộ hoặc không tiến bộ.

+ ý thức pháp luật tác động trở lại đối với tồn tại xã hội, với ý thức chính trị, đạo đức, với các yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng pháp lý như nhà nước và pháp luật.

Tùy thuộc vào ý thức pháp luật tiến bộ hoặc lạc hậu mà sự tác động của nó có thể là thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của các hiện tượng trên.

Một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác giáo dục pháp luật là phải biết phát huy mặt tích cực trong những biểu hiện của tính độc lập tương đối của ý thức pháp luật và hạn chế tới mức thấp nhất những mặt tiêu cực của biểu hiện đó.

- ý thức pháp luật là hiện tượng mang tính giai cấp:

+ Thế giới quan pháp lý của 1 giai cấp nhất định được quy định bởi địa vị pháp lý của giai cấp đó trong xã hội.

+ Mỗi quốc gia chỉ có 1 hệ thống pháp luật nhưng tồn tại 1 số hệ thống ý thức pháp luật: có ý thức pháp luật của giai cấp thống trị, bị trị, của các tầng lớp trung gian.

+ Về nguyên tắc, ý thức pháp luật của giai cấp thống trị mới được phản ánh vào trong pháp luật. ý thức pháp luật của giai cấp bị trị mâu thuẫn với ý thức pháp luật của giai cấp thống trị trong xã hội.

+ Trong xã hội ta, giữa giai cấp công nhân , nông dân và các tầng lớp lao động khác trong xã hội có lợi ích thống nhất với nhau về cơ bản, do đó ý thức pháp luật mang tính thống nhất cao. Nó phản ánh sự thống nhất về chính trị, tư tưởng của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội ta.

2. Chức năng của ý thức xã hội:

- Chức năng nhận thức: Để hình thành các quan điểm, quan niệm, lòng tin về các quy phạm pháp luật hiện hành và cần ban hành, phải phân tích hiện thực khách quan và nhận thức được hiện thực đó- ý thức pháp luật có chức năng nhận thức- tức nhận thức các quá trình kinh tế- xã hội, các giá trị đạo đức đã được thể chế hóa hoặc sẽ được thể chế hóa.

- Chức năng mô hình hóa pháp lý: Kết quả của quá trình nhận thức là sự hình thành nên các mô hình hành vi nhất định mà ý thức pháp luật đánh giá là các mô hình cần thiết và tất yếu để các quan hệ xã hội phát triển có kết quả.

- Chức năng điều chỉnh: ý thức pháp luật hướng cho hành vi của con người phù hợp với yêu cầu của hệ thống pháp luật hiện hành, hoặc làm cho hành vi của con người trở nên sai lệch với các yêu cầu đó- Thể hiện chức năng điều chỉnh của pháp luật.

II. Cơ cấu ý thức pháp luật:

1. Căn cứ vào tính chất, nội dung chia thành: + Hệ tư tưởng

+ Tâm lý pháp luật

- Hệ tư tưởng pháp luật là tổng những tư tưởng, quan điểm và học thuyết pháp luật. Những vấn đề lý luận và xây dựng pháp luật,giá trị xã hội và chức năng của pháp luật, sự bình đẳng của các thành viên, mối quan hệ quyền và nghĩa vụ, pháp chế trong tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước... thuộc hệ tư tưởng pháp luật.

- Tâm lý pháp luật: được hình thành 1 cách tự phát dưới dạng tâm trạng, xúc cảm, thái độ, tình cảm đối với pháp luật và các hiện tượng pháp lý.

Những tâm trạng, thái độ, tình cảm pháp luật phần lớn được hình thành dưới sự tác động của giao tiếp của con người, là sự biểu hiện phản ứng của con người trước các hiện tượng pháp lý.

- So sánh tư tưởng pháp lý và tâm lý pháp lý là bộ phận bền vững hơn, bảo thủ hơn. Tâm lý pháp luật gắn bó chặt chẽ với truyền thống, tập quán, thói quen của con người. Nó hình thành chậm chạp và ít biến đổi.

- Tư tưởng pháp luât và tâm lý pháp luật có mối quan hệ biện chứng: Mức độ xúc cảm, tình cảm pháp luật của cá nhân phụ thuộc vào đạo đức và trinh độ tư tưởng pháp luật. Ngược lại, sự phát triển của tư tưởng pháp luật chịu sự ảnh hưởng của tâm lý pháp luật. Tâm lý pháp luật cá nhân là tiền đề của những tư tưởng pháp luật mà cá nhân đó cần đạt tới.

2. Căn cứ vào mức độ và phạm vi nhận thức: chia thành:

+ý thức thông thường

+ ý thức mang tính lý luận

- ý thức thông thường phản ánh mối liên hệ bên ngoài, có tính chất cục bộ của hiện tượng pháp luật, chưa đi vào bản chất bên trong của hiện tượng này. 1người mang ý thứcpháp luật thông thương có nghĩa anh ta chưa có những kiến thức sâu sắc mang tính lý luận, hệ thống pháp luật nhưng đã có những hiểu biết nhất định về quy phạm pháp luật, kinh nghiệm giải quyết những vụ việc pháp lý cụ thể.

- ý thức pháp luật mang tính lý luận: Tồn tại dưới dạng học thuyết, quan điểm về pháp luật. ý thức pháp luật mang tính lý luận bao gồm những quan điểm về bản chất pháp luật, sự tác động qua lại của pháp luật với các hiện tượng xã hội khác, vai trò của cơ chế điều chỉnh pháp luật trong xã hội...

3. Căn cứ vào chủ thể mang ý thức pháp luật: chia thành: + YTPL xã hội.

+ YTPL nhóm.

+ YTPL cá nhân

- YTPL xã hội: là YTPL của bội phận tiên tiến đại diện cho xã hội. YTPL xã hội trê cơ sở khoa học cao. YTPL xã hôi chứa đựng những khái niệm khoa học về bản chất, chức năng, vai trò, nguyên tắc... của pháp luật và được hình thành dưới sự tác động của khoa học pháp lý. YTPL nhóm và cá nhân chịu ảnh hưởng to lớn của YTPL xã hội.

- YTPL nhóm: là những đặc điểm của nhóm xã hội. Đó là những quan điểm, nhận thức, tình cảm pháp luật của 1 nhóm người nhất định trong xã hội. Do giống nhau về điều kiện sống và lợi ích đã tạo cho các thành viên trong nhóm có những khái niệm, nhận thức, thái độ tương đối giống nhau đối với pháp luật.

- YTPL cá nhân: là những khái niệm, quan điểm, tâm trạng, tình cảm pháp lý, của mỗi công dân. Không phải ý thức pháp luật cá nhân của mọi cá nhân đều đạt tới YTPL xã hội. Trình độ YTPL của mỗi cá nhân có sự không giống nhau.

III. Quan hệ ý thức pháp luật- pháp luật.

YTPL là 1 hình thái ý thức xã hội cùng với pháp luật và các hiện tượng pháp lý khác cấu thành kiến trúc thượng tầng pháplý xã hội. YTPL và pháp luật là 2 hiện tượng pháp lý khác nhu nhưng có quan hệ biện chứng với nhau.

1.YTPL và hoạt động xây dựng pháp luật.

- YTPL là tiền đề trực tiếp cho hoạt động xây dựng pháp luật. YTPL cao cho phép đánh giá đúng đắn tầm quan trọng pháp lý của các quan hệ xã hội, xây dựng pháp luật điều chỉnh chúng. YTPL cao đảm bảo cho hoạt động soạn thảo , xây dựng dự án pháp luật được tiến hành tốt.

- YTPL là nhân tố chủ quan, có ý nghĩa quyết định đối với nội dung của các VBQPPL. ở Việt Nam hiện nay, nhìn tòan cục, pháp luật hiện hành phù hợp với những tư tưởng cơ bản của ý thức pháp luật tiến bộ, ghi nhận và phản ánh trung thành các tư tưởng dân chủ, nhân đạo, công cụ bằng sự thống nhất quyền và nghĩa vụ...

- Xuất phát từ vai trò trên của YTPL đối với hoạt động xây dựng pháp luật, cần thiết phải hoàn thiện hệ tư tưởng pháp luật. Với tính cách là bộ phận lýluận khoa học của YTPL mà ở đó phản ánh các lợi ích và nhu cầu xã hội và chuyển hóa chúng thành các chế định và quy phạm pháp luật.

+ Liên quan tới sự nâng cao trình độ pháp luật nghề nghiệp của các cán bộ, cơ quan có thẩm quyền xây dựng pháp luật.

+ Đòi hỏi nâng cao YTPL cho các tầng lớp nhân dân lao động vì trong quá trình phát triển và mở rộng dân chủ, nhân dân lao động ngày càng tham gia rộng rãi hơn vào quá trình xây dựng pháp luật.

2. YTPL và thực hiện pháp luật.

- Sự thực hiện pháp luật cũng tùy thuộc vào trình độ nhận thức và trạng thái tâm lý pháp luật của con người.

+ Các quy phạm pháp luật điều chỉnh hành vi của các chủ thể thông qua sự tác động vào ý thức của họ.

+ Đối với các cá nhân, hành động nhận thức các yêu cầu của quy phạm pháp luật từ đó xác lập động cơ, mục đích,lựa chọn phản ánh xử sự xảy ra trước khi họ thực hiện hành vi pháp luật.

+ YTPL của các chủ thể càng cao thì sự tuân thủ pháp luật , sử dụng pháp luật, chấp hành pháp luật của họ càng đúng đắn.

- YTPL có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động áp dụng pháp luật.

+ Để giải quyết tốt vụ việc cá biệt, cụ thể, đòi hỏi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách phải thu thập nhanh chóng, phân tích chính xác các tình tiết của vụ việc, xác định rõ đặc trưng pháp lý của nó. Lựa chọn quy phạm pháp luật thích ứng để giải quyết vụ việc, làm sáng tỏ nội dung tư tưởng quy phạm pháp luật được lựa chọn, ra quyết định áp dụng pháp luật hợp pháp và hợp lý, tổ chức thi hành.

+ YTPL nghề nghiệp cho phép các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách giải quyết tốt các vụ việc pháp lý...

+ Trong điều kiện hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh, YTPL cao cho phép áp dụng pháp luật tương tự được đúng đắn.

YTPL của các cán bộ có thẩm quyền áp dụng pháp luật càng cao thì hoạt động áp dụng pháp luật càng đúng và có hiệu quả.

3. Tác động của pháp luật đối với ý thức pháp luật:

- Pháp luật chịu sự tác động của YTPL nhưng ngược lại nó cũng tác động tích cực đến việc hình thành, củng cố, phát triển YTPL.

- Bản thân sự tồn tại của hệ thống pháp luật cũng tác động bằng cách này hay cách khác tới ý thức của từng thành viên trong xã hội, phát triển và nâng cao YTPL của họ. Hệ thống pháp luật càng hoàn chỉnh thì càng tạo điều kiện cho việc nâng cao ý thức pháp luật trong nhân dân.

- Trong pháp luật phản ánh những tư tưởng, quan điểm, nguyên tắc pháp lý tiên tiến của YTPL xã hội. Khi đó pháp luật đóng vai trò như là phương tiện truyền bá YTPL xã hội tới YTPL cá nhân, nâng cao YTPL của các cá nhân lên ngang tầm với YTPL tiên tiến trong xã hội.

- Không có pháp luật với tính cách là tổng thể các phạm trù, mà tất cả các yếu tố hợp thành của kiến trúc thượng tầng pháp lý đều tác động tích cực tới sự hình thành và phát triển YTPL trong toàn bộ hoạt động này, vai trò của cơ quan bảo vệ pháp luật, đặc biệt là Tòa án trong hoạt động áp dụng pháp luật là rất quan trọng. Dựa trên cơ sở pháp chế, các nguyên tắc công bằng, nhân đạo, cơ quan bảo vệ pháp luật nhân danh nhà nước thực hiện công lý. Họat động của chúng tác động trực tiếp, tích cực đến việc hình thành, phát triển các quan niệm, tình cảm pháp luật đúng đắn, khẳng định trong ý thức công dân tính tất yếu, bất di bất dịch của những quyền và nghĩa vụ và tự do.

IV. Thực tiễn:

- Đại hội Đảng tòan quốc lần thứ VI nhấn mạnh:" Coi trọng công tác giáo dục, tuyên truyền, giải thích pháp luật và cần sử dụng nhiều hình thức và biện pháp để giáo dục nâng cao ý thức pháp luật cho nhân dân".

- Trên thực tế nước ta đi lên CNXH từ 1 điểm xuất phát thấp, thói quen sản xuất nhỏ, hạn chế về nhận thức, những tồn tại và tàn tích, tập tục lạc hậu vẫn còn vì vậy việc giáo dục nâng cao YTPL còn gặp rất nhiều khó khăn.

- Nhiều nhà nghiên cứu sử học khi nghiên cứu về truyền thống pháp luật ở Việt Nam đã từng nhận xét" Nước ta đã chịu hàng ngàn năm Bắc thuộc, nhưng chúng ta không mất đi cái bản sắc, không bị đồng hóa, mà cội rễ của nó chính là văn hóa làng xã đã ăn sâu và là đặc trưng truyền thống của người Việt. Với căn cứ đó các nhà sử học đã khẳng định rằng, trong 1 thời gian dài người Việt có thói quen chống lại luật pháp, không tuân thủ pháp luật của nước đô hộ mà coi trọng những quy định của làng xã mà nay gọi là hương ước nhiều hơn". Hiện nay, ở nhiều vùng dân tộc thiều số, nhiều vùng không biết đến pháp luật, dẫn đến hiện tượng vi phạm pháp luật, hoặc xử lý không đúng pháp luật.

- Đó là chưa kể đến qua đợt tổng rà sóat các văn bản quy phạm pháp luật vừa qua đã phát hiện nhiều sai phạm, nhiều văn bản chồng chéo. Thực trạng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật còn lạc hậu cả về thể thức ban hành và nội dung ban hành. Văn bản thiếu minh bạch, thiếu thống nhất, nhiều văn bản pháp luật ra đời nhưng không đi vào cuộc sống. Mặt khác, nhiều văn bản của ta còn khó cập nhật dẫn đến tình trạng trong 1 bộ phận người dân không hiểu luật, thờ ơ trước pháp luật.

* Phương hướng hoàn thiện:

- Trở lại với vấn đề thực tiễn hiện nay, chúng ta thấy để pháp luật thực sự đi vào cuộc sống bên cạnh việc giáo dục, tuyên truyền,phổ biến pháp luật, cần tìm hiểu những giá trị của luật tục để đưa ra sự điều chỉnh về mặt pháp luật cho phù hợp. Ngôn ngữ của pháp luật phải phổ thông, dễ hiểu, dễ áp dụng trên thực tế. Văn bản pháp luật phải dễ truy cập, kết hợp giải quyết tốt mối quan hệ về tính hợp lý và tính hợp pháp để pháp luật có được tính khả thi, đi vào cuộc sống.

- Mở rộng dân chủ công khai, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia một cách đông đảo vào việc soạn thảo, thảo luận, đóng góp ý kiến về các dự án pháp luật để qua đó nâng cao YTPL của người dân.

- Đẩy mạnh sự lãnh đạo của Đảng trong công tác giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật. Sự lãnh đạo của Đảng phải đảm bảo thường xuyên, đầy đủ và toàn diện...

- Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng cán bộ pháp lý có đủ năng lực, trình độ, có phẩm chất chính trị và phong cách làm việc tốt để bố trí vào các cơ quan làm công tác pháp luật.

- Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật, tổ chức cho nhân dân tham gia một cách mạnh mẽ vào công tác này, dùng sức mạnh pháp chế XHCN, kết hợp với dư luận quần chúng, đấu tranh chống những hành vi vi phạm pháp luật.

- Phải kết hợp giáo dục pháp luật vơi giáp dục đạo đức, văn hóa nâng cao trình độ chung của nhân dân.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro