zzzTTNzzz

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

BÀI 1: BẠCH HỔ THANG

(Thương hàn luận)

* Cấu trúc bài thuốc

Thạch cao       30g                 Tri mẫu          12g

Cam thảo       4g                    Ngạnh mễ       9g

* Cách dùng: Tất cả làm thang sắc uống, ngày 1 thang chia 2 lần.

* Tác dụng: Thanh khí nhiệt, tả vị hoả, sinh tân chỉ khát.

* Chỉ định: Khi nhiệt tà xâm phạm vào khí phận, trong các bệnh ngoại cảm ôn nhiệt. Trên lâm sàng ngừơi bệnh  sốt cao, khát nước, thích uống nước mát, mặt đỏ ra mồ hôi nhiều, sợ nóng. Mạch hồng đại hoặc hoạt sác.. Và còn dùng trong các trừơng hợp đau dầu, viêm quanh răng, chảy máu chân răng, chảy máu cam, nguyên nhân do vị hoả dẫn đến.

* Phân tích bài thuốc:

Trong bài này sử dụng tính vị tân - hàn của Thạch cao với liều cao để thanh đại nhiệt ở khí phận (Quân). Phối hợp với tính vị khổ hàn của Tri mẫu để tả hoả, sinh tân (thần). Cam thảo và Ngạnh mễ là  2 vị thuốc có tác dụng dưỡng vị, hoà trung, đóng vai trò hỗ trợ các vị thuốc trong bài thuốc (Tá, Sứ). Toàn thể bài thuốc mang tác dụng: Thanh lý nhiệt, sinh tân chỉ khát mà trừ phiền.

BÀI 2: LONG ĐỞM TẢ CAN THANG

(Y phương tập giải)

* Cấu trúc bài thuốc

Long đởm thảo          2- 8g               Chi tử                         8-16g

Hoàng cầm                8-16g              Cam thảo       4- 8g

Sài hồ                         4-12g              Sinh địa          12-20g

Xa tiền                       12-20g            Đương qui      8-16g

Trạch tả                      8-16g              Mộc thông     8-12g

* Cách dùng : Sắc uống, mỗi ngày 1 thang chia 2 lần.

* Tác dụng : Tả can đởm thực hoả, thanh lợi hạ tiêu thấp nhiệt.

* Chỉ định : Chứng đau đầu, đau vùng mạng sừơn, mắt đỏ, miệng đắng, tai đau sưng... Cho tới kinh có thấp nhiệt, hạ trú đưa đến bộ phận sinh dục bên ngoài sưng, đau, viêm, ngứa.. đi tiểu đau,, nước tiểu đục... Nữ giới bị chứng đới hạ.

*  Phân tích bài thuốc:

Long đởm thảo trong bài thuốc này là chủ dược, một vị thuốc chuyên tả can đởm thực hoả và thấp nhiệt ở hạ tiêu nhờ tính vị khổ hàn tiết nhiệt của nó. Phối ngũ cùng với Hoàng cầm, Chi tử (thần) cũng là những vị thuốc thanh nhiệt tả hoả làm cho tác dụng thanh nhiệt, tả hoả của Long đởm thảo được tăng cường. Tác dụng của Đương qui, Sinh địa... là để hoạt huyết, lương huyết, dưỡng âm.. với các vị thuốc thanh nhiệt tả hoả cùng phối ngũ, mang dụng ý là trong tả có bổ, khiến cho các vị thuốc tả hoả không do tính vị khổ táo mà làm thương tổn phần âm. Phối hợp với các vị thuốc: Mộc thông, Sa tiền, Trạch tả... là những vị thuốc thanh lợi, khiến cho thấp nhiệt từ tiểu tiện mà bài xuất ra ngoài.

BÀI 3: TẢ BẠCH TÁN

(Tiểu nhi dược chứng trực quyết)

* Cấu trúc bài thuốc

Địa cốt bì       8-16g              Tang bạch bì                         8-16g

Ngạnh mễ      20g                  Cam thảo                   4-6g

* Cách dùng: Nguyên bài này bào chế dưới dạng bột, nay thừơng dùng dưới dạng thang sắc. Mỗi ngày sắc uống 1 thang chia 2 lần.

* Tác dụng: Tả phế hoả, thanh hư nhiệt, chỉ khái, bình suyễn.

* Chỉ định: Người bệnh biểu hiện chứng phế nhiệt: ho khạc đờm , thậm chí khó thở, khạc ra máu, miệng khô, môi khô, chất lưỡi đỏ sẫm, rêu lưỡi mỏng, mạch tế sác.

* Phân tích bài thuốc: Trong bài thuốc này Tang bạch bì với tính vị tân, cam mà hàn nên nó mang tác dụng tả phế hoả, thanh phế khí, chỉ khái bình suyễn . Địa cốt bì tính vị khổ, hàn, có tác dụng thanh hư nhiệt để điều trị cốt trưng. Cam thảo và Ngạnh mễ có tác dụng hoà trung, dưỡng vị trợ phế khí. Bài thuốc này có chỉ định tốt nhất là điều trị chứng âm hư, phế nhiệt, ho, khó thở, khạc đờm ít. Trên lâm sàng khi sử dụng bài này trong điều trị nếu thấy đàm nhiệt là chính thì cần phải tăng cường liều lượng của Tang bạch bì. nếu tình trạng âm hư, triều nhiệt, ho nhiều, khạc ra máu là chính thì cần phải tăng cường liều lượng của Địa cốt bì.

BÀI 4: THANH VỊ TÁN

(Tỳ vị luận)

* Cấu trúc bài thuốc

Hoàng liên     12g                  Đương qui      6g

Sinh địa          6g                    Đan bì            10g

Thăng ma       16g

* Cách dùng: Nguyên bài dùng dưới dạng bào chế tán bột. Mỗi lần uống từ 6 - 12g uống với nước mát. Nay thường dùng dưới dạng thang sắc, mỗi ngày uống 1 thang chia 2 lần.

* Tác dụng: Thanh vị, lương huyết.

* Chỉ định: Điều trị chứng vị hoả thượng viêm, biểu hiện đau sưng loét lợi - chân răng (Viêm lợi) đưa lên đầu, mặt đỏ, phát sốt, thích uống nước mát, hoặc chảy máu chân răng, chân răng sưng đỏ viêm loét. Hay môi lưỡi nổi mụn đau, miệng nóng hôi, lưỡi khô ráo hoặc quai bị. Chất lưỡi dỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt đại mà sác.

* Phân tích bài thuốc:

Bài thuốc này chuyên điều trị chứng vị có tích nhiệt, hoả khí theo kinh dương minh đưa lên trên. Răng lợi là nằm trên đường hành chuyển của kinh mạch dương minh vị. Vị hoả tích mạnh, theo đừơng kinh mạch đưa lên trên, dẫn đến các triệu chứng biểu hiện của viêm lợi. Dương minh  là kinh đa khí, đa huyết nên vị nhiệt cũng có thể đưa nhiệt tưới huyết phận mà xuất hiện chảy máu chân răng, miệng hôi, hơi thở nóng, chân răng bị viêm loét. Trong bài thuốc sử dụng Sinh địa để ích âm, lương huyết (Quân) Hoàng liên với tính vị khổ, hàn để tả hoả ở tâm, vị. Đan bì có tác dụng dưỡng âm, thanh nhiệt, lưong huyết, chỉ huyết (Thần). Đương qui với tác dụng dẫn huyết tới kinh (Tá). Cùng với Thăng ma đưa Hoàng liên đi lên trên tán hoả giải độc (Sứ) khiến cho cả bài thuốc có tác dụng thanh vị hỏa, lương huyết nhiệt.

BÀI 5: NHÂN TRẦN CAO THANG

(Thương hàn luận)

* Cấu trúc bài thuốc

Nhân trần       20-30g            Chi tử                         10-15g

Đại hoàng      5-10g

* Cách dùng: Mỗi ngày uống 1 thang, sắc uống, chia làm 2 lần.

* Tác dụng: Thanh thấp nhiệt, thoái hoàng đảm.

* Chỉ định: Chứng Dương hoàng, trên lâm sàng: ngừơi nóng, phát sốt, mặt, mắt, toàn thân vàng như vỏ quả quít, nước tiểu vàng đỏ, ít. Đại tiện bí kết, miệng khát, ngực bụng chướng đầy, rêu lưỡi vàng nhờn, mạch hoạt sác.

* Phân tích bài thuốc:

Trong bài vị Nhân trần (Quân) với tác dụng thanh thấp nhiệt, lợi đởm là vị thuốc chủ yếu để điều trị Hoàng đản, đây là chủ dược của bài thuốc. Phối ngũ với Chi tử (Thần) là vị thuốc có tính vị khổ hàn, khiến cho thấp nhiệt tà từ tiểu tiện mà bài xuất ra. Đại hoàng (Tá) với tác dụng thông điều trường vị, khiến cho thấp nhiệt tà bài xuất ra ngoài qua con đường đại tiện. Do vậy, bài thuốc này chuyên dùng điều trị Hoàng đản thuộc về dương chứng, thực chứng, nhiệt chứng.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#ttn