14 câu trả lời đường lối

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1:Trình bày hoàn cảnh Việt Nam cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20.

Trả lời

Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, đặt ách đô hộ và thi hành các chính sách phản động phản diện.

Chính sách cai trị của thực dân Pháp:

-      Về chính trị: thực dân Pháp thi hành chính sách cai trị trực tiếp mọi quyền hành đều nằm trong tay bọn tư bản Pháp, vua quan phong kiến nhà Nguyễn chỉ là bù nhìn tay sai. Chúng dùng chính sách: chia để trị, thủ tiêu mọi quyền tự do, dân chủ; thẳng tay đàn áp và khủng bố khốc liệt các tư tưởng, hoạt động yêu nước làm cho dân tộc Việt Nam lâm vào cảnh ngột ngạt về chính trị.

-      Về kinh tế: chúng tiến hành chương trình khai thác thuộc địa đại quy mô nhằm khai thác tài nguyên, bóc lột nhân công, cướp ruộng đất của nhân dân, biến Việt Nam và Đông Dương thành thị trường độc quyền của Pháp.

-      Về văn hóa-xã hội: thực dân Pháp thi hành chính sách ngu dân lập nhiều nhà tù hơn trường học. Đầu độc thanh niên bằng rượu, thuốc phiện; mị dân, tuyên truyền xuyên tạc lịch sử văn hóa Việt Nam. Tuyên truyền văn hóa thực dân vong bản nhằm thủ tiêu tinh thần yêu nước và nền văn hóa của dân tộc ta. Việt Nam từ xã hội phong kiến độc lập đã trở thành xã hội thuộc địa, nửa phong kiến. Dân tộc Việt Nam bị mất tự do, kinh tế không phát triển, đời sống vô cùng cực khổ.

Kết cấu giai cấp trong xã hội Việt Nam:

-      G/c địa chủ phong kiến: một bộ phận địa chủ phản động làm tay sai cho thực dân Pháp, một bộ phận khác có lòng yêu nước đã tham gia đấu tranh chống thực dân Pháp dưới nhiều hình thức khác nhau.

-      G/c nông dân: bị bần cùng hóa vì chính sách bóc lột tàn bạo của đế quốc, phong kiến, họ khao khát độc lập và ruộng đất, là lực lượng chủ lực của phong trào giải phóng dân tộc.

-      G/c công nhân VN:mới ra đời, số lượng ít nhưng nhanh chóng trưởng thành. Do những ưu thế đặc biệt nên sẽ là lực lượng lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.

-      G/c tư sản VN:

·       Giai cấp tiểu tư sản: Mới xuất hiện, ngày càng đông đảo, bị đế quốc và phong kiến bóc lột chèn ép. Họ rất nhạy cảm, có tinh thần dân tộc, yêu nước.

·       Tư sản mại bản: gắn liền với lợi ích tư sản Pháp, tham gia vào đời sống chính trị, kinh tế của thực dân Pháp.

·       Tư sản dân tộc: mâu thuẫn với tư bản Pháp và địa chủ phong kiến, có tinh thần dân tộc dân chủ, nhưng thế lực kinh tế yếu ớt, phụ thuộc, do đó có khuynh hướng chính trị cải lương.

Các trào lưu yêu nước trước khi có ĐCSVN ra đời:

-      Ngọn cờ yêu nước mang hệ tư tưởng PK:

·       Phong trào Cần Vương (1885-1896), do vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết phát động. Sau này, vua Hàm Nghi bị bắt nhưng phong trào Cần Vương vẫn phát triển với nhiều cuộc khởi nghĩa diễn ra mạnh ở miền Bắc, nhưng sau cùng vẫn đi đến thất bại.

·       Cuộc khởi nghĩa Yên Thế (Bắc Giang) diễn ra năm 1884, đánh thắng và gây cho Pháp nhiều thiệt hại nhưng đến năm 1913 thì bị dập tắt.

ðThất bại của phong trào Cần Vương và khởi nghĩa Yên Thế chứng tỏ sự bất lực của hệ tư tưởng PK trong nhiệm vụ giành độc lập do lịch sử đặt ra.

-      Ngọn cờ yêu nước mang hệ tư tưởng tư sản: Bắt nguồn từ học thuyết “Tam dân” của Tôn Trung Sơn (TQ), VN có 2 nhân vật tiêu biểu.

·       Phan Chu Trinh vận động cải cách văn hóa, xã hội; kêu gọi lòng yêu nước của nhân dân, đả kích triều đình PK thối nát, phản đối đấu tranh vũ trang và cầu viện nước ngoài. Hoạt động của Phan Chu Trinh góp phần thức tỉnh lòng yêu nước của nhân dân nhưng phương pháp này chỉ là xin giặc rũ lòng thương.

·       Phan Bội Châu đại diện cho xu hướng bạo động, đã nhờ Nhật đánh Pháp. Về tư tưởng thì “thì PBC là tiêu biểu cho chủ nghĩa quốc gia” nhưng về phương pháp thì “chẳng khác nào như việc đuổi hổ cửa trước, rước beo cửa sau”.

-      Kết luận: Các trào lưu yêu nước này đều áp dụng các hệ tư tưởng cũ kỹ, lạc hậu so với thời đại nên đã không được đông đảo quần chúng ủng hộ. Các cuộc khởi nghĩa diễn ra lẻ loi đơn độc nên dễ dàng bị thực dân Pháp đàn áp. Việt Nam lâm vào hoàn cảnh khủng hoảng về đường lối cứu quốc.

Câu 2:Trình bày quá trình chuẩn bị thành lập ĐCSVN của đồng chí Nguyễn Ái Quốc.

Trả lời

Con đường tìm chân lý cứu nước:

-      Trước tình hình khủng hoảng về đường lối cứu quốc. Ngày 5/6/1911, Nguyễn Tất Thành (Nguyễn Ái Quốc) ra đi tìm đường cứu nước, trong thời gian bôn ba tại nước ngoài, Người đã nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn CM của các nước trên thế giới và đánh giá cao tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái và quyền con người của CM Mỹ (1776), CM Pháp (1789),…tuy nhiên các cuộc CM này vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Người đặc biệt quan tâm tìm hiểu CMT10 Nga (1917) và rút ra kết luận: “Trong thế giới bây giờ chỉ có Cách mệnh Nga là thành công, và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc tự do, bình đẳng thật”.

-      Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bài viết về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin đăng trên báo Nhân Đạo, Người đã tìm thấy trong đó lời giải cho con đường CMVN. Từ đó Người đến với chủ nghĩa Mác-Lênin.

Những công viêc chuẩn bị để tiến tới thành lập ĐCSVN:

-      Chuẩn bị về tư tưởng: dùng kiến thức của mình, Người viết một số bài đăng trên các báo: Người Cùng Khổ, Nhân Đạo… và xuất bản một số tác phầm mà tiêu biểu là “Bản án chế độ thực dân Pháp” (1925), tập trung vào các vấn đề tố cáo tội ác của chính phủ Pháp ở chính quốc và các thuộc địa của Pháp, đánh thức lòng yêu nước của thanh niên VN. Phần cuối Bác ghi: “hỡi Đông Dương đáng thương hại kia, ngươi sẽ chết nếu đám thanh niên sớm già kia của ngươi không biết sớm hồi sinh”.

-      Chuẩn bị về chính trị: năm 1927, tác phẩm Đường cách mệnh được xuất bản đã nêu rõ tính chất và nhiệm vụ của CMVN mà Bác đã chọn là CM GPDT và mở đường tiến lên CNXH.

·       Qua các cuộc CMTS Anh (1640), CMTS Pháp (1789), CMTS Mỹ (1776), CMVS Nga (1917), Người nhận thấy chỉ có CM Nga là thành công triệt để nhất. Người viết “Muốn thắng lợi thì  phải có một Đảng lãnh đạo, Đảng có vững CM mới thành công cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy. Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt; chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là CN Lênin”.

·       NAQ chỉ rõ CN Đế quốc là con đĩa hai vòi, do đó cần phải thực hiện đoàn kết quốc tế. Người xác định: “Cách mệnh An Nam cũng là một bộ phận trong cách mệnh thế giới. Ai làm cánh mệnh trong thế giới đều là đồng chí của dân An Nam cả”.

·       Công-nông là lực lượng quần chúng đông đảo nhất và bị bốc lột nhiều nhất. Người khẳng định công-nông là gốc của CM, do đó phải giác ngộ và tổ chức quần chúng CM.

-      Chuẩn bị về tổ chức: Tháng 6/1925, Người thành lập Hội VN cách mạng thanh niên tại TQ nhằm đào tạo cán bộ cho CMVN.

Câu 3:Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lớn lao về thành quả của CMT8/1945 ở Việt Nam.

Trả lời

Nguyên nhân thắng lợi:

-      Ngày 9/3/1945, phát xít Nhật đã chính thức lật đổ thực dân Pháp, kẻ thù của CM giảm đi một nữa, chỉ còn phát xít Nhật. Ngày 15/8/1945 Nhật chính thức đầu hàng quân đồng minh, điều này đã làm cho tổng lực lượng quân Nhật ko còn sức chiến đấu. Riêng tại VN lúc bấy giờ có 6 vạn quân Nhật cũng bỏ súng, ko còn tư tưởng chiến đấu.

-      Hội nghị Đảng toàn quốc (13/8/1945) nhận định tình hình và thời cơ CM đã đến, ngay đêm 13/8/1945, Đảng đã ký sắc lệnh tổng khởi nghĩa trong cả nước.

-     Từ việc đầu hàng của phát xít Nhật đã tạo cơ hội thuận lợi cho CMTG nói chung và CMVN nói riêng, đó là đkiện khách quan để cuộc tổng khởi nghĩa của nhân dân ta có thể nổ ra và giành thắng lợi. Ngay khi thời cơ đến, Đảng ta đã nhạy bén, kịp thời phát động toàn dân đứng lên tổng khởi nghĩa giành lấy chính quyền. Qua đó cũng cho thấy sự sáng suốt của Đảng và lòng tin yêu tuyệt đối của nhân dân đối với Đảng cùng với tinh thần quyết ko chịu làm nô lệ của cả dân tộc. Đây là đkiện chủ quan cơ bản nhất quyết định thắng lợi của CMT8.

Ý nghĩa lớn lao của CMT8:

-      Thành quả của CMT8 là sự kết tinh về truyền thống chống xâm lược của dân tộc VN được tôi luyện qua bề dày hàng ngàn năm lịch sử, làm thỏa lòng mong ước của các thế hệ cha anh trước Hồ Chí Minh.

-     Mở ra cho dtộc VN một kỷ nguyên mới - độc lập dtộc gắn liền với CNXH và VN đã xuất hiện 1 nhà nước hoàn toàn mới về chất - nhà nước của dân, do dân và vì dân. Nhà nước mang 2 đặc trưng: hoàn toàn xóa bỏ chế độ người bốc lột người về ktế, xóa bỏ chế độ người nô dịch người trên các lĩnh vực chtrị, danh dự, đạo đức,…

-     Thành quả CMT8 thể hiện sự độc tôn vai trò lãnh đạo CM của Đảng trong suốt chặn đường đấu tranh giành độc lập. Là kết quả tất yếu, là căn cứ lịch sử để phê phán quan điểm phủ nhận vai trò, công lao của Đảng.

-     Thành quả của CMT8 chính là thắng lợi của học thuyết M-L được vận dụng sáng tạo để đưa CMVN đến thành công.

-     Thành quả của CMT8 làm đứt tung một mắc xích quan trọng trong hệ thống thuộc địa của CN Đế quốc, VN là ngọn cờ đầu trên mặt trận chống CN Đế quốc ở ĐNÁ. Góp phần cổ vũ cho phong trào đấu tranh chống đế quốc ở các nước thuộc địa và nữa thuộc địa trên thế giới.

Câu 4:Tại sao nói hoàn cảnh nước VN sau ngày độc lập 2/9/1945 nằm trong tình thế ngàn cân treo sợi tóc?

Trả lời

Sau ngày CMT8 thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời. Trước những thuận lợi cơ bản, nước ta phải đối mặt với những khó khăn to lớn, hiểm nghèo:

-      Kinh nghiệm quản lý đất nước còn non yếu.

-      6 vạn tàn quân Nhật sẽ là mối nguy cho ta nếu chúng bắt tay với quân đồng minh.

-      Tại Bắc vĩ tuyến 16, 20 vạn quân TQ đang tiến vào VN.

-      Quân Anh và Pháp đã đồng lõa với nhau nổ súng đánh chiếm Sài Gòn, hòng tách Nam Bộ ra khỏi VN.

-      Tàn dư của chế độ cũ: nạn đói, nạn dốt nặng nề, ngân quỹ quốc gia trống rỗng.

Cả nước đối mặt với 3 thứ giặc: giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm. Vận mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợ tóc”, Tổ quốc lâm nguy.

Câu 5:Trình bày chủ trương vừa kháng chiến vừa kiến quốc của Đảng.

Trả lời

Trước hoàn cảnh đất nước sau ngày độc lập, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sáng suốt phân tích tình hình để vạch ra chủ trương và giải pháp đấu tranh nhằm giữ vững chính quyền, bảo vệ độc lập tự do vừa giành được. Ngày 25/11/1945, đưa ra Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc:

-      Về chỉ đạo chiến lược, Đảng xác định: “dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết” nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập.

-      Về xác định kẻ thù, Đảng phân tích và chỉ rõ: “kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”. Vì vậy, phải “lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược”.

-      Về phương hướng, nhiệm vụ, Đảng nêu 4 nhiệm vụ cấp thiết: “củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân”. Chủ trương thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu: “Hoa – Việt thân thiện” đối với quân đội Tưởng và “Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.

Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng, đã kịp thời giải quyết các vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của CMVN.

Câu 6:Nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của ĐCSVN giai đoạn 1946-1954.

Trả lời

Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng được hình thành từng bước qua thực tiễn đối phó với âm mưu, thủ đoạn xâm lược của thực dân Pháp. Nội dung của đường lối toàn quốc kháng chiến tập trung trong 3 văn kiện lớn: Toàn dân kháng chiến (TW Đảng), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (HCM), Kháng chiến nhất định thắng lợi (Trường Chinh).

Nội dung chính của đường lối kháng chiến:

-      Mục đích kháng chiến: “đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập”.

-      Tính chất kháng chiến: “là một cuộc chiến tranh CM của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa. Nó có tính chất toàn dân, toàn diện và lâu dài”. “Là một cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, dân chủ và hòa bình”. Đó là một cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới.

-      Chính sách kháng chiến: thực hiện đoàn kết quốc tế với các dân tộc yêu hòa bình trên thế giới, đoàn kết chặt chẽ toàn dân. Thực hiện toàn dân kháng chiến và phải tự cấp tự túc về mọi mặt.

-      Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: đoàn kết toàn dân, thực hiện quân, chính, dân nhất trí… Động viên nhân lực, vật lực, tài lực thực hiện toàn dân trường kỳ kháng chiến. Củng cố chế độ cộng hòa dân chủ. Tăng gia sx, thực hiện kinh tế tự túc.

-      Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.

-      Kháng chiến toàn dân: bất kỳ thanh niên, nam nữ, người già người trẻ, hễ là người VN phải đứng lên đánh Pháp.

-      Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt: chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao.

·       Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, đoàn kết Việt Trung Xô, Việt Miên Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.

·       Về quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài…Vừa đánh vừa võ trang thêm, vừa đánh vừa đào tạo thêm.

·       Về kinh tế: xd kinh tế tự cung, tự cấp. Tập trung phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.

·       Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến, xd nền văn hóa dân chủ mới theo 3 nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.

·       Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn bớt thù, “Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập.

-      Kháng chiến lâu dài: là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.

-      Dựa vào sức mình là chính: phải tự cấp, tự túc về mọi mặt, vì nước ta mới thành lập, chưa giành được nhiều ủng hộ quốc tế. Khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng không được ỷ lại.

-      Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi.

Đường lối kháng chiển của Đảng với những nd cơ bản như trên là đúng đắn, vận dụng sáng tạo CNM-L, phù hợp với thực tế đất nước lúc bấy giờ. Việc công bố sớm đường lối kháng chiến có tác dụng đưa cuộc kháng chiến nhanh chóng đi vào ổn định và phát triển đúng hướng, từng bước đi tới thắng lợi vẻ vang.

Câu 7:Ý nghĩa và nguyên nhân thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

Trả lời

Ý nghĩa:

-      Đối với dân tộc VN:

·       Đã kết thúc thắng lợi 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược, 30 năm chiến tranh CM, 115 năm chống đế quốc thực dân phương Tây.

·       Mang lại nền độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước VN.

·       Mở ra một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên hòa bình thống nhất cả nước cùng đi lên CNXH.

·       Tăng thêm thế và lực cho CM và dân tộc VN góp phần quan trọng vào việc nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc VN trên trường quốc tế.

-      Đối với CM thế giới: đã đập tan cuộc phản kích lớn nhất của CN đế quốc vào CNXH và CM thế giới từ sau Thế chiến thứ 2, gây tổn thất to lớn và tác động sâu sắc đến nội tình nước Mỹ trước mắt và lâu dài, góp phần làm suy yếu CN đế quốc. Cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì mục tiêu độc lập dân tộc, dân chủ tự do và hòa bình phát triển của nhân dân thế giới.

Nguyên nhân thắng lợi:

Thành quả của cuộc kháng chiến là tổng hợp của nhiều nguyên nhân, trong đó quan trọng nhất là:

-      Tinh thần dân tộc lớn lao của toàn dân, sẵn sàng chấp nhận gian khổ, hy sinh vì độc lập của cả dân tộc. Tinh thần bất khuất, dám đương đầu với quân thù của đồng bào miền Nam yêu nước.

-      Sự lãnh đạo đúng đắn của ĐCSVN, người đại biểu trung thành cho những lợi ích sống còn của cả dân tộc VN, một Đảng có đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, sáng tạo.

-      Công cuộc xd và bảo vệ hậu phương miền Bắc XHCN của quân dân miền Bắc, hết lòng hết sức chi viện cho tiền tuyến lớn ở miền Nam đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.

-      Tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước VN, Lào, Campuchia và sự giúp đỡ to lớn của các nước XHCN anh em, sự ủng hộ nhiệt tình của chính phủ và nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới.

Câu 8:Nội dung CNH-HĐH với việc phát triển kinh tế tri thức trong thới kỳ đổi mới của ĐCSVN.

Trả lời

Đại hội X của Đảng đã chỉ rõ: chúng ta phải tranh thủ các cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình CNH, HĐH đất nước theo định hướng XHCN gắn với phát triển ktế tri thức. Phải coi ktế tri thức là yếu tố quan trọng của nền ktế và CNH, HĐH.

Nội dung cơ bản của quá trình này là:

-      Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm ktế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức, kết hợp sd nguồn vốn tri thức của con người VN với tri thức mới nhất của nhân loại.

-      Coi trọng cả số lượng và chất lượng của tăng trưởng ktế trong mỗi bước phát triển của đất nước, ở từng vùng, từng địa phương, từng dự án ktế - xh.

-      Xd cơ cấu ktế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ.

-      Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành, lĩnh vực, nhất là các ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh cao.

Câu 9:Sự hình thành tư duy của ĐCSVN về nền kinh tế thị trường trong thời kỳ đổi mới từ đại hội 6 đến đại hội 8.

Trả lời

So với thời kỳ trước đổi mới, nhận thức về KTTT trong giai đoạn này có sự thay đổi căn bản và sâu sắc.

-      KTTT ko phải là cái riêng có của CNTB mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại.

·       KTTT ra đời từ KTTN, KTTT là giai đoạn phát triển cao của KTHH.

·       KTHH là hình thức tô chức ktế xh mà sản phẩm của quá trình dùng để thỏa mãn nhu cầu của con người thông qua trao đổi, mua bán.

·       KTTT là phương thức tổ chức, vận hành nền ktế, là phương tiện điều tiết ktế lấy cơ chế thị trường làm cơ sở để phân bố các nguồn lực ktế và điều tiết mối quan hệ giữa người với người.

·       KTHH và KTTT giống nhau về bản chất (đều chịu sự điều tiết của cơ chế thị trường) và nguồn gốc (xuất phát từ KTTN và sự phân công lao động xh).

·       KTHH và KTTT khác nhau về trình độ phát triển: KTTT phát triển sau nên với trình độ cao hơn, KTHH có đầu ra thông qua thị trường nhưng đầu vào thì chưa chắc.

ðTóm lại, KTTT tồn tại và phát triển là tất yếu khách quan, KTTT ko phải là cái riêng có của CNTB mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại, chỉ có thể chế KTTT TBCN hay cách sd KTTT theo lợi nhuận tối đa mới là sản phẩm của CNTB.

-      KTTT còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Tính tất yếu khách quan của nó trong thời kỳ quá độ lên CNXH:

·       KTTT là một kiểu tổ chức ktế, là trình độ phát triển cao của KTHH.

·       KTTT đối lập với KTTN, chứ ko phải là đặt trưng bản chất của một chế độ ktế cơ bản của xh.

·       KTTT tồn tại ở nhiều phương thức sx khác nhau.

·       Trong thời kỳ quá độ có những cơ sở ktế là điều kiện tồn tại và phát triển của KTTT và phát triển KTTT là cần thiết cho quá trình xd CNXH.

ðVì vậy, mô hình phát triển ktế ở nước ta là: phát triển KTHH nhiều thành phần theo định hướng XHCN, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.

-      Có thể và cần thiết sd KTTT để xd CNXH ở nước ta. KTTT có vai trò to lớn trong phát triển xh vì những đặt trưng:

·       Các chủ thể ktế có tính độc lập, có quyền tự chủ trong sx kinh doanh.

·       Giá cả do thị trường quyết định, hệ thống thị trường phát triển đầy đủ và có tác dụng là cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực ktế.

·       Nền ktế có tính mở cao và vận động theo quy luật vốn có của nền KTTT.

·       Nền KTTT hiện đại còn có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước.

Câu 10:Quan điểm và chủ trương của ĐCSVN về xây dựng và phát triển văn hóa trong thời kỳ đổi mới.

Trả lời

Quan điểm:

-      Một là, văn hóa là nền tảng tinh thần của xh, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kt-xh.

·       Văn hoá là nền tảng tinh thần của XH: Văn hoá được tạo thành bởi một hệ các giá trị tạo nên bản sắc của mỗi dân tộc, các giá trị này thấm nhuần trong mỗi con người và cả cộng đồng, được tiếp nối qua các thế hệ, được vật chất hoá bền vững trong cấu trúc kt - xh. Nó tác động hàng ngày đến cuộc sống vật chất tinh thần của mọi thành viên bằng môi trường vhóa xh.

·       Văn hoá là động lực thúc đẩy sự phát triển:

ü  Văn hoá là kết quả của sự sáng tạo, thể hiện tiềm năng sáng tạo của dân tộc .Vì vậy nó là nguồn lực nội sinh cho sự phát triển của dân tộc đó.

ü  Kinh nghiệm đổi mới thành công đã chứng minh luận điểm trên.

ü  Trong nền ktế tri thức thì tri thức, kỹ năng trở thành nguồn lực quan trọng nhất cho sự phát triển.

ü  Có vai trò làm động lực để điều tiết trong nền KTTT.

ü  Có vai trò làm động lực để thúc đẩy trong hội nhập và bảo vệ môi trường.

ü  Văn hoá có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng xh mới.

·       Văn hoá là một mục tiêu của phát triển:

üMục tiêu: dân giàu nước mạnh, xh công bằng dân chủ văn minh là mục tiêu văn hoá .

üChiến lược phát triển ktế xh xác định: mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người, do con người. Đó là chiến lược phát triển bền vững.

üTrong thực tế nhận thức và hành động, mục tiêu ktế vẫn thường lấn át mục tiêu xh. Văn hoá vẫn thường bị xem là đứng ngoài ktế. Hệ qủa là ktế có thể tăng trưởng nhưng văn hoá bị suy giảm.

-      Hai là, nền văn hoá mà ta xây dựng là nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.

·       Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ, không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong phương tiện chuyển tải nội dung.

·       Bản sắc dân tộc bao gồm cả những giá trị văn hoá truyền thống bền vững của dân tộc VN, thể hiện sức sống bên trong của dân tộc, bản sắc dân tộc còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo.

-      Ba là, nền văn hoá VN là nền văn hoá thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc VN.

·       Cả cộng đồng các dân tộc VN có nền văn hoá chung thống nhất. Thống nhất bao hàm cả tính đa dạng, đa dạng trong sự thống nhất.

·       Hơn 50 dân tộc trên đất nước VN đều có những giá trị và bản sắc văn hoá riêng, bổ sung cho nhau.

-      Bốn là, xd và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.

-      Năm là, văn hóa là một mặt trận ; xd và phát triển vh là một sự nghiệp CM lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí CM và sự kiên trì, thận trọng.

Chủ trương:

-      Một là, phát triển văn hoá gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kt-xh.

·       Khi xác định mục tiêu phát triển văn hoá phải căn cứ và hướng tới mục tiêu phát triển ktế xh, phát triển KTTT cùng với hội nhập quốc tế và ngược lại.

·       Phải xây dựng chính sách ktế trong văn hoá để gắn văn hoá với hoạt động ktế, khai thác tiềm năng ktế của văn hoá.

·       Phải xây dựng chính sách văn hoá trong ktế để chủ động đưa các yếu tố văn hoá thâm nhập vào các hoạt động ktế xh.

-      Hai là, làm cho văn hoá thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xh.

-      Ba là, bảo vệ bản sắc dân tộc mở rộng giao lưu tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.

·       Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống lạc hậu lỗi thời trong phong tục tập quán và lề thói cũ.

·       Chủ động tham gia hội nhập và giao lưu văn hoá với các quốc gia, xd những giá trị mới của văn hoá đương đại.

-      Bốn là, đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý nd, phương pháp dạy và học. Thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, chấn hưng nền giáo dục VN.

-      Năm là, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ: phấn đấu đến năm 2010 năng lực khoa học và công nghệ nước ta đạt trình độ của các nước tiên tiến trong khu vực trên một số lĩnh vực quan trọng.

-      Sáu là, xd và hoàn thiện các giá trị mới về nhân cách con người VN trong thời kì CNH - HĐH và hội nhập quốc tế.

Câu 11:Quan điểm và chủ trương của ĐCSVN về giải quyết các vấn đề xã hội.

Trả lời

Quan điểm:

-      Một là, kết hợp các mục đích ktế với các mục tiêu xh. Sự kết hợp ở hai loại mục tiêu này phải được quán triệt ở tất cả các cấp, các ngành, các địa phương, ở từng đơn vị ktế cơ sở.

-      Hai là, xd và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng ktế với tiến bộ, công bằng xh trong từng bước và từng chính sách phát triển. Nhiệm vụ “gắn kết” này ko dừng lại như một khẩu hiệu, một lời khuyến nghị mà phải được pháp chế hóa thành các thể chế có tính cưỡng chế, buộc các chủ thể phải thi hành.

-      Ba là, chính sách xh được thực hiện trên cơ sở phát triển ktế, gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ. Đó là một yêu cầu của công bằng xh và tiến bộ xh; xóa bỏ quan điểm bao cấp, cào bằng; chấm dứt cơ chế xin – cho trong chính sách xh.

-      Bốn là, coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con người (HDI), và chỉ tiêu các lĩnh vực xh. Quan điểm này khẳng định mục tiêu cuối cùng và cao nhất của sự phát triển phải là vì con người, vì một xh dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.

Chủ trương:

-      Một là, khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả mục tiêu xoá đói, giảm nghèo.

-      Hai là, bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

-      Ba là, phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả.

-      Bốn là, xd chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe và cải thiện giống nòi.

-      Năm là, thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.

-      Sáu là, chú trọng các chính sách ưu đãi xh.

-      Bảy là, đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng.

Câu 12:Những chủ trương chính sách lớn của Đảng về mở rộng quan hệ đối ngoại và quan hệ quốc tế trong giai đoạn hiện nay.

Trả lời

Trong các văn kiện về đối ngoại, đặc biệt là Nghị quyết Trung ương 4 khóa X (2/2007) đã đề ra 1 số chủ trương, chính sách lớn:

-      Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững: Hội nhập sâu sắc và đầy đủ vào nền ktế thế giới, nước ta sẽ có địa vị bình đẳng với các thành viên khác khi tham gia vào viêc hoạch định chính sách toàn cầu, thiết lập một trật tự ktế mới công bằng hơn.

-      Chủ động và tích cực hội nhập ktế quốc tế theo lộ trình phù hợp: trong đó cần tận dụng các ưu đãi mà WTO dành cho các nước đang phát triển và kém phát triển; chủ động và tích cực nhưng phải hội nhập từng bước, dần dần mở cửa thị trường theo một lộ trình hợp lý.

-      Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế ktế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO.

-      Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước.

-      Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập ktế quốc tế: nâng cao năng lực điều hành của Chính phủ; tích cực thu hút đầu tư nước ngoài để nâng cao sức cạnh tranh của nền ktế; các doanh nghiệp cần nhanh chóng có biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của một số sản phẩm.

-      Giải quyết các vấn đề văn hóa, xh và môi trường trong quá trình hội nhập.

-      Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập.

-      Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và ktế đối ngoại: các hoạt động đối ngoại song phương và đa phương cần hướng mạnh vào việc phục vụ đắc lực nhiệm vụ mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Tích cực tham gia đấu tranh vì một hệ thống quan hệ kinh tế quốc tế bình đẳng, công bằng, cùng có lợi.

-      Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại: tập trung xd cơ sở Đảng trong các doanh nghiệp và xd giai cấp công nhân trong đkiện mới; đẩy mạnh xd nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân, trọng tâm là cải cách hành chính.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro