Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật: Ngày Thi 14-6-2010 ĐNĐ: 25:12:90
P a g e | 1
Đề cương: Đường Lối Cách Mạng
ĐCS VN
1. Hoàn cảnh VN cuối thế kỷ 19 đầu thế
kỷ 20.
- 1984-1945 bị pháp thuộc.
a) Kinh tế.
- Thực hiện các chính sách bóc lột cướp
ruộng đất để lập đồn điền…
- Độc quyền các ngành kinh doanh mang lại
lợi nhuận cao .
- Tận dụng nguồn nhân công rẻ mạt.
- Đánh thuế thân.
b) Chính trị.
- Cai trị trực tiếp.
-Chia để trị. Như lời nhân xét của NAQ :
1935 “ CN thực dân pháp ko hề thay đổi
châm ngôn chia để trị của nó chính vì thế
mà nước việt nam, 1 nước chung một dân
tộc , chung một dòng máu, chung một phong
tục, lịch sử đã bị chia 5 sẻ 7 lợi dụng một
cách xảo trá sự chia cắt ấy, người ta hy vọng
làm nguôi tình toàn kết đồng bào VN trong
lòng người VN.
c) Văn hóa:
- Chính sách Ngu dân: Thực dân pháp triệt
để sử dụng chính cách ngu dân, thuốc phiện,
đầu độc bằng rượu để làm cho dân trí thấp
kém để dễ bề cai trị.
- duy trì dung tùng các loại hình tôn giáo (
phật giáo , thiên chúa giáo)
d) Tình hình các giai cấp và mâu thuẫn
cơ bản trong xã hội
- Cơ cấu xã hội biến đổi sâu sắc: xuất hiện
các giai cấp, tầng lớp mới trong xã hội:
- Giai cấp địa chủ: Giai cấp địa chủ câu kết
với thực dân Pháp tăng cường bóc lột áp bức
nông dân. Tuy nhiên g/c địa chủ có sự phân
hoá, một bộ phấn yêu nước tham gia đấu
tranh chống thực dân pháp.
- Giai cấp Nông dân: (95%) là lực lượng
đông đảo bị áp bức bóc lột, ngày càng bị
khốn cùng
- Giai cấp công nhân Việt Nam: ra đời
từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất
Đặc điểm: Xuất thân từ g/c nông
dân, ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc,
sớm được tiếp thu ánh sáng cách mạng của
chủ nghĩa Mác-Lênin, nhanh chóng trở
thành lực lượng chính trị tự giác.
- Giai cấp tư sản mai bản: (tư sản nước
ngoài 80%),(hoa kiều 15%), VN(5%)
quyền lợi kinh tế chính trị của họ luôn theo
pháp => đối tượng cách mạng cần đánh đổ:
- Giai cấp tư sản dân tộc: 100% người
việt.--> có tính 2 mặt.
Đầu tiên pháp dung túng o bế giúp đỡ ….
Tư sản dân tộc có su hướng theo pháp để
chống cách mạng. Sau khi thực dân pháp
chèn ép kiềm chế nên TSDT VN chống
pháp theo cách mạng.
- Các mâu thuẫn chủ yếu:
+ Mâu thuẫn chủ yếu giữa nông dân với giai
cấp địa chủ phong kiến
+ Mâu thuẫn vừa cơ bản, vừa chủ yếu và
ngày càng gay gắt đó là: mâu thuẫn giữa
toàn thể nhân dân Việt Nam và thực dân
pháp xâm lược.
2.Quá trình chuẩn bị thành lập ĐCS của
đồng chí NAQ.
a) Con đường tìm ra chân lí:
- Tháng 7 – 1920 NAQ đọc bản sơ khảo lần
thứ nhất những luận cương về vấn đề dân
tộc và thuộc địa của lê nin, người đã vô
cùng phấn khởi và tin tưởng vì luận cương
này đã chĩ rõ ra con đường để giải phóng
dân tộc mình.
Luận cương đến với Bác và người đã khóc
Lệ Bác Hồ rơi trên chữ Lênin
Bốn bức tường im nghe Bác lật từng trang
sách gấp
Tưởng bên ngoài đất nước đợi mong tin
Bác reo lên một mình như nói cùng dân tộc:
“ cơm áo là đây hạnh phúc đây rồi “
- 12 – 1920 NAQ đã bỏ phiếu tán thành việc
gia nhập quốc tế thứ III , tham gia sáng lập
ĐCS pháp và trở thành người cộng sảnVN
đầu tiên.
b) Chuẩn bị về tư tưởng
- Ra báo “ Le paria” ( Người cùng khổ)
- Bản án chế độ thực dân pháp
tố cáo tội ác của chính phủ pháp và ở tất
cả các thuộc địa của pháp, kích thích lòng
yêu nước , đánh thức những trái tim đang
ngũ yên của thanh niên VN.
c) Chuẩn bị về chính trị.
- 1927 tác phẩm “ Đường cách mệnh” ra đời
chỉ rõ định hướng lựa chọn con đường đi
cho CMVN ,
CMTS anh (1640), CMTS pháp (1759),
CMTS mỹ ( 1776), CMVS nga (1917)
- Trong các cuộc CM trên thì chỉ có CM nga
là thành công và thành công đến nơi, còn
các cuộc CM khác lúc đầu thì tiến bộ nhưng
lúc sau họ quay trở lại bóc lột công nông,
cách mạng đã trên 150 năm rồi mà C-N xứ
ấy vẫn khổ, họ mưu làm cách mệnh lần nữa
mới hòng thoát khỏi áp bức.
- Từ đó HCM đã lựa chọn con đường đi của
CMVN là theo CM nga.
- Ngày nay đảng và nhân dân ta vẫn tiếp tục
kiên trì theo đuổi lí tưởng đó.
+ Vai trò đạo đức cách mạng: CM muốn
thành công trước hết người làm CM phải có
đạo đức CM.
Đạo đức CM là đặt công việc của tập thể ,
dân tộc lên hàng đầu , quyền lợi cá nhân sau
cùng, khi CM cần thì người đi làm CM sẵn
sàng hi sinh cho CM
Hệ tư tưởng này đang trở thành hệ tư
tưởng thống trị trong XH , các văn nghệ sĩ
đều lấy làm chủ đề cho các tác phẩm văn
học nghệ thuật.
+ Vai trò của chính đảng CS: CM muốn
thành công trước hết phải có 1 chính đảng
lãnh đạo để trong thì tổ chức vận động quần
chúng nhân dân ngoài thì liên lạc với CM
mọi nơi, Đảng có vững thì CM mới thành
công, cũng giống như người cầm lái có vững
thì thuyền mới đi…..
+ Xác định giai cấp công nhân và nông dân
là lực lượng nòng cốt của cách mạng.
3.Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lớn
lao về thành quả CMVN 19/8/1945.
a) Nguyên nhân:
- Đây là cuộc chiến tranh chính nghĩa vì lẽ
phải, nên phát huy được sức mạnh toàn dân,
mỗi người dân là một người lính, mỗi làng
là một pháo đài.
- Có một đảng cách mạng và khoa học, lãnh
đạo đúng đắn.
- Các cuộc đấu tranh của nhân dân ta dưới
sự lãnh đảo của đảng được sự ủng hộ, cổ vũ
của nhân dân thế giới.
- Kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta là phát xít
Nhật đã bị Liên Xô và các lực lượng dân
chủ trên thế giới đánh bại, quân Nhật ở
Đông Dương và tay sai tan rã. Đảng ta đã
chớp thời cơ, phát động toàn dân nổi dậy
khởi nghĩa .
- Đảng ta đã chuẩn bị được lực lượng vĩ đại
: toàn dân đoàn kết trong mặt trận Việt
Minh, dựa trên cơ sở liên minh công nông,
dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Đảng có bề dày kinh nghiệm đấu tranh,
đoàn kết thống nhất, nắm đúng thời cơ, chỉ
đạo kiên quyết, khôn khéo.
b)Ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng 8
- Đã đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân
Pháp trong gần một thế kỷ , lập nên nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, Nhân dân
Việt Nam thoát khỏi thân phận nô lệ trở
thành người dân của một nước độc lập tự do,
làm chủ vận mệnh của chính mình.
- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của lịch
sử dân tộc Việt Nam, đưa dân tộc ta bước
vào kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập tự
do và chủ nghĩa xã hội.
- Góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý
luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, cung cấp
thêm nhiều kinh nghiệm quý báu cho phong
trào đấu tranh giải phóng dân tộc và giành
quyền dân chủ.
- Cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc
địa và nửa thuộc địa đấu tranh chống chủ
nghĩa đế quốc, thực dân dành độc lập, tự do.
4.Tại sao nước VN sau khi độc lập nằm
trong thế ngàn cân treo sợi tóc.
a) Nạn ngoại xâm:
- Sau cách mạng T8 chính quyền nhân dân
vừa mới được thành lập phải đương đầu với
những khó khăn thử thách rất nghiêm trọng.
Đất nước bị các thế lực phản động bao vây
và chống phá quyết liệt.
Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật: Ngày Thi 14-6-2010 ĐNĐ: 25:12:90
P a g e | 2
- Cuối T8/ 1945 gần 20 vạn quân tưởng ồ ạt
kéo vào nước ta từ vĩ tuyễn 16 trở ra làm
nhiệm vụ giải giáp quân nhật nhưng theo
sau chúng còn có 2 thế lực phản động “ việt
quốc” và “ việt cách” .
- Phía nam quân đội anh với danh nghĩa là
quân đồng minh vào để giải giáp quân nhật
nhưng đã đồng lõa tiếp tay cho thực dân
pháp quay trở lại xâm lược nước ta.
các thế lực trên đã quấy nhiễu , phá rối ,
cướp của, giết người…. chống lại cách
mạng.
b) về kinh tế, văn hóa, xã hội:
- Đối mặt với những thách thức nghiêm
trọng về kinh tế , xã hội.
- Nạn đói miền bắc do nhật, pháp gây ra
chưa khắc phục được,Ruộng đất bị bỏ
hoang. Công nghiệp đình đốn, hàng hóa
khan hiếm, giá cả tăng vọt, ngoại thương
đình trệ.
- Tình hình tài chính rất khó khăn , kho bạc
chỉ còn hơn 1 triệu đồng tiền rách, ngân
hàng đông dương còn nằm trong tay tư bản
pháp. Quân tưởng tung tiền quốc tệ và quan
kim gây rối loạn thị trường.
- 95% dân số không biết chữ, các tệ nạn xã
hội do chế độ cũ để lại hết sức nặng nề.
c) Ngoại giao:
- Sau CMT8 Nước VNDC CH chưa có nước
nào công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với
chính phủ ta. Đất nước bị bao vây 4 phía ,
vận mệnh dân tộc như “ ngàn cân treo sợi
tóc”, tổ quốc lâm nguy.
5.Phân tích nội dung đường lối kháng
chiến chống pháp.
-Toàn dân kháng chiến của TƯ Đảng
(12/12/1946)
-Lời kêu gọi toàn quốc k/c của HCM
(19/12/1946)
-K/c nhất định thắng lợi của Trường Chinh
+Mục đích: đánh bọn phản động pháp, giành
thống nhất và độc lập cho dân tộc
+T/c của cuộc k/c: dân tộc giải phóng và
dân chủ mới
+Chính sách k/c: liên hiệp với nhân dân P để
đánh đổ thực dân P, đoàn kết với Miến, Lào
và các dân tộc yêu chuộng tự do hòa bình.
Thực hiện toàn dân kc
-Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến
+Chương trình k/c: thực hiện đại đoàn kết
toàn dân, quân, chính, dân nhất trí
+Nhiệm vụ k/c: giành độc lập và thống nhất
cho dân tộc
-Tiến hành cuộc k/c toàn dân, toàn diện, lâu
dài, dựa vào sức mình là chính
+ K/c toàn dân: thực hiện nhiệm vụ mỗi
người dân là một chiến sĩ, mỗi xóm làng là 1
pháo đài
+ K/c toàn diện: chính trị, kinh tế, ngoại
giao, văn hóa, quân sự
Chính trị: thực hiện đại đoàn kết toàn
dân , tích cực xây dựng và làm trong sạch bộ
máy Đảng
Kinh tế: tiêu thổ kháng chiến,tích cực
phát triển SX công nông nghiệp để pt 1 nền
kt tự cung tự cấp
Quân sự: xây dựng LLVTND và thực
hiện chiến tranh từ chiến đấu du kích lên
chính quy
Văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân, xây
dựng nền văn hóa dân tộc, khoa học và đại
chúng
Ngoại giao: thực hiện chính sách
“thêm bạn bớt thù” , sẵn sàng đám phán với
pháp nếu pháp công nhận VN độc lập
+ K/c lâu dài: nhằm mục tiêu chờ cơ hội để
thay đổi tương quan lực lượng, từ chỗ ta yếu
thành mạnh hơn địch
+ Dựa vào sức mình là chính: vì ta bị bao
vây 4 phía, chưa có sự giúp đỡ từ nước
ngoài
-Triển vọng của k/c: mặc dù lâu dài, khó
khăn gian khổ song nhất định thắng lợi
6.Ý nghĩa và nguyên nhân thắng lợi của
cuộc kháng chiến chống mỹ.
a) Ý nghĩa :
- Kết thúc thắng lợi 21 năm kháng chiến
chống mỹ xâm lược , 30 năm chiến tranh
cách mạng ( tính từ 1945), 115 năm chống
thực dân phương tây ( 1858) đưa lại độc lập
thống nhất toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước,
hoàn thành cuộc cách mạnh dân tộc dân chủ
trên cả nước.
b) Nguyên nhân:
- Đây là cuộc chiến tranh chính nghĩa vì lẽ
phải, nên phát huy được sức mạnh toàn dân,
mỗi người dân là một người lính, mỗi làng
là một pháo đài.
- Có một đảng cách mạng và khoa học, lãnh
đạo đúng đắn.
- Các cuộc đấu tranh của nhân dân ta dưới
sự lãnh đảo của đảng được sự ủng hộ, cổ vũ
của nhân dân thế giới.
- Miền bắc đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
là một hậu phương lớn , hết lòng chi viện
cho tiền tuyến
- Tinh thần đoàn kết của ba nước đông
dương.
7.Nội dung CNH – HĐH đất nước gắn
liền với phát triển kinh tế tri thức trong
thời kỳ mới
- CNH ĐN là quá trình chuyển đổi từ 1 nền
kinh tế SX nhỏ, thủ công sang một nền kinh
tế SX lớn.
Nội Dung:
- CNH phải gắn liền với HĐH, CNH gắn
liền với nền kinh tế tri thức.
- CNH-HĐH gắn liền với phát triển kinh tế
thị trường , và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Lấy yếu tố phát huy nguồn lực con người
làm yếu tố chủ yếu cho sự phát triển bền
vững.
- Coi việc phát triển công nghệ là nền tảng
là động lực của CNH- HĐH.
- Phát triển nhanh hiệu quả và bền vững
nhưng phải tăng trưởng kinh tế đi đôi với
tiến bộ và công bằng xã hội.
8.Sự hình thành tư duy của ĐCS VN về
kinh tế thị trường trong thời kỳ đổi mới
(1986-1996).
- Kinh tế theo lãnh tụ Đặng Tiểu Bình ĐH
đảng lần thứ 14(1992), kinh tế kế hoạch ko
có nghĩa là CNXH, CNTB cũng có kế hoạch
. Kinh tế thị trường ko có nghĩa là CNTB,
CNXH cũng có thị trường. kế hoạch và thị
trường chỉ là biện pháp kinh tế . kế hoạch
nhiều hơn một ít hay thị trường nhiều hơn
một ít ko phải là sự khác nhau về bản chất
giữa CNXH và CNTB.
- Đây là giai đoạn hình thành và phát triển
tư duy của đảng về kinh tế thị trường so với
thời kỳ trước đổi mới, nhận thức của đảng ta
về kinh tế thị trường có sự thay đổi căn bản
và sâu sắc.
- Kinh tế thị trường ko phải là cái riêng của
CNTB mà nó là thành tựu chung của nhân
loại.
- Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan
trong suốt thời kỳ quá độ đi lên CNXH,
- Có thể là cần thiết sử dụng kinh tế thị
trường để xây dựng CNXH ở nước ta.
- Một số chủ trương tiếp thu hoàn thiện kinh
tế xã hội.
Hoàn thiện thể chế về chế độ.
+ khẳng định đất đai là thuộc quyền sở hữu
toàn dân mà đại diện là nhà nước, đồng thời
đảm bảo và tôn trọng các quyền của người
sử dụng đất.
+ Tách biệt vai trò của nhà nước với tư cách
là bộ máy công quyền quản lý toàn bộ nền
kinh tế xã hội với vai trò chủ sở hữu tài sản.
Hoàn thiện về thể chế phân phối.
Hết !
Ngày 2/6/2010
Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật
Khoa XD & CƯD
Lớp : 081060A
Lưu Hành Nội Bộ
Không Chịu Trách Nhiệm Về Nội Dung !
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro