2. Onigiri

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

おにぎり
おにぎりは日本が誇るソウルフード。お米と塩、海苔、具、味など組み合わせによってバリエーションは無限大に広がります。なおかつ持ち運びにも優れているのがおにぎりのいいところです。 日本が誇れる食文化として、海外からも注目されているおにぎりの豆知識を紹介していきます。
[Onigiri
onigiri wa Nihon ga hokoru sourufūdo. O Amerika to shio, nori,-gu, aji nado kumiawase ni yotte bariēshon wa bugendai ni hirogarimasu. Naokatsu mochihakobi ni mo sugurete iru no ga onigiri no ī tokorodesu. Nihon ga hokoreru shoku bunka to shite, kaigai kara mo chūmoku sa rete iru onigiri no mame chishiki o shōkai shite ikimasu.]
+cơm nắm
Onigiri là món ăn tâm hồn mà người Nhật tự hào. Sự biến đổi là vô tận tùy thuộc vào sự kết hợp của gạo, muối, rong biển, nguyên liệu, hương vị, v.v. Điểm hay của cơm nắm là chúng cũng dễ dàng mang theo. Chúng tôi sẽ giới thiệu một số thứ về onigiri, một nền văn hóa ẩm thực mà Nhật Bản tự hào và cũng đang thu hút sự chú ý từ nước ngoài.

1. おにぎりの歴史
 おにぎりは、弥生時代には食べられていたと思われ、それは、弥生時代の遺跡から「もち米を蒸して固めて焼かれたおにぎり状のチマキ炭化米塊」が発見されているためです。一方で縄文時代には、日本に稲作が伝わったといわれており、正確な起源は定かではありません。
 奈良時代の書物、「風土記」のひとつ「常陸国風土記」に“握飯(にぎりいい)”という記述が残され、平安時代には蒸したもち米を握り固めた“屯食(とんじき)”があったことが分かっています。その後、戦国時代、江戸時代には携行食として広くおにぎりが普及していきました。
 「おにぎり」を「おむすび」と呼ぶことがあります。東日本では「おにぎり」、西日本では「おむすび」と呼ぶことが多いといわれますが、現在は「おにぎり」に平準化されつつあり、呼び方は家庭や個人の違いと考えられています。
 海外では「ONIGIRI」として親しまれ、おにぎり専門店ができるなど、和食とともに、世界で多くの人におにぎりが受け入れられるようになりました。
[1. Onigiri no rekishi
onigiri wa, Yayoi jidai ni wa tabe rarete ita to omowa re, soreha, Yayoi jidai no iseki kara 'mochigome o mushite katamete yaka reta onigiri-jō no Chimaki tanka-mai katamari' ga hakken sa rete iru tamedesu. Ippō de jōmon jidai ni wa, Nihon ni inasaku ga tsutawatta to iwa rete ori, seikakuna kigen wa sadakade wa arimasen. Nara jidai no shomotsu,'fudoki' no hitotsu 'hitachi kokufudoki' ni “nigirimeshi (nigiri ī) ” to iu kijutsu ga nokosa re, heian jidai ni wa mushita mochigome o nigiri katameta “tonjiki (tonjiki) ” ga atta koto ga wakatte imasu. Sonogo, sengoku jidai, Edo jidai ni wa keikō-shoku to shite hiroku onigiri ga fukyū shite ikimashita. 'Onigiri' o 'omusubi' to yobu koto ga arimasu. Higashinihon dewa 'onigiri', Nishinihon dewa 'omusubi' to yobu koto ga ōi to iwa remasuga, genzai wa 'onigiri' ni heijun-ka sa retsutsu ari, yobikata wa katei ya kojin no chigai to kangae rarete imasu. Kaigaide wa 'ONIGIRI' to shite shitashima re, onigiri senmon-ten ga dekiru nado, washoku to tomoni, sekai de ōku no hito ni onigiri ga ukeire rareru yō ni narimashita.]

1. Lịch sử của Onigiri
Onigiri được cho là đã được ăn trong thời kỳ Yayoi, bởi vì "những khối cơm hình quả bóng được làm bằng cách hấp và làm cứng gạo nếp rồi nướng chúng" đã được phát hiện trong đống đổ nát từ thời kỳ Yayoi. Mặt khác, người ta nói rằng việc trồng lúa đã được du nhập vào Nhật Bản từ thời Jomon, nhưng nguồn gốc chính xác của nó thì không chắc chắn.
Ở tỉnh Hitachi Fudoki, một trong những Fudoki, một cuốn sách từ thời Nara, có đề cập đến '' Nigirii '', và trong thời Heian, '' Tonjiki '', là món xôi hấp được làm thành một quả bóng , đã được tạo ra. Tôi biết nó đã xảy ra. Sau đó, vào thời Sengoku và thời Edo, onigiri trở nên phổ biến rộng rãi như một món ăn mang đi.
"Onigiri" đôi khi còn được gọi là "cơm nắm". Người ta nói rằng ở miền Đông Nhật Bản nó thường được gọi là “onigiri” và ở miền Tây Nhật Bản nó được gọi là “omusubi”, nhưng hiện nay nó đang được tiêu chuẩn hóa thành “onigiri” và cách gọi nó khác nhau giữa các quốc gia. gia đình và cá nhân.
Ở nước ngoài, onigiri thường được biết đến với cái tên "ONIGIRI", và các cửa hàng đặc sản onigiri đã mở ra và onigiri đã được nhiều người trên thế giới biết đến, cùng với nhiều món ăn Nhật Bản khác.

2. おにぎりの形
 おにぎりは主に三角型、丸型、円盤型、俵型の4種類に分けられます。
 おにぎりの主流といえるのが三角型。持ち運びやすい形として昭和53年にコンビニエンスストアで発売されたのをきっかけに全国に三角型が広まりました。ボールのような丸型は三角型が広まるまでの主流で、農作業の合間に食べるものとして中部地方を中 心に広まっていきました。円盤型は東北地方の日本海側から北陸地方にかけてよく見られる丸く平たいおにぎり。焼きおにぎりにこの形が多く、火が通りやすい形となっています。関西地方で多いのが俵型。元々は観劇の際に食べる幕の内弁当に合うように作られ たもので、小さく箸でつまみやすいのが俵型でした。
 また、近年では握らないおにぎり「おにぎらず」も広まり、サンドイッチのように食べられ、さらに具も無限にアレンジができるようになりました。
[2. Onigiri no katachi
onigiri wa omoni sankaku-gata, maru-gata, enban-gata, tawara-gata no 4 shurui ni wake raremasu. Onigiri no shuryū to ieru no ga sankaku-gata. Mochihakobi yasui katachi to shite Shōwa 53-nen ni konbiniensusutoa de hatsubai sa reta no o kikkake ni zenkoku ni sankaku-gata ga hiromarimashita. Bōru no yōna maru-gata wa sankaku-gata ga hiromaru made no shuryūde, nōsagyō no aima ni taberu mono to shite chūbu chihō o chū kokoro ni hiromatte ikimashita. Enban-gata wa Tōhoku chihō no Nihonkai-gawa kara Hokuriku chihō ni kakete yoku mi rareru maruku hiratai onigiri.-Yaki onigiri ni kono katachi ga ōku, hi ga tōri yasui katachi to natte imasu. Kansai chihō de ōi no ga tawara-gata. Motomoto wa kangeki no sai ni taberu makunouchi bentō ni au yō ni tsukura reta mono de, chīsaku hashi de tsumami yasui no ga tawara-gatadeshita. Mata, kin'nende wa nigiranai onigiri 'o nigirazu' mo hiromari, sandoitchi no yō ni taberare, sarani gu mo mugen ni arenji ga dekiru yō ni narimashita.]
2. Hình dạng onigiri
Onigiri chủ yếu được chia thành bốn loại: hình tam giác, hình tròn, hình đĩa và hình ống hút.
Onigiri phổ biến nhất là hình tam giác. Hình tam giác trở nên phổ biến khắp cả nước sau khi được bày bán tại các cửa hàng tiện lợi vào năm 1978 dưới dạng hình dáng dễ mang theo. Hình tròn giống quả bóng là xu hướng chủ đạo cho đến khi hình tam giác trở nên phổ biến, và nó chủ yếu lan rộng ở vùng Chubu như một món ăn nhẹ để ăn trong thời gian nghỉ làm nông. Cơm nắm hình đĩa là loại cơm nắm tròn, dẹt thường thấy từ phía biển Nhật Bản vùng Tohoku đến vùng Hokuriku. Nhiều viên cơm nướng có hình dáng này, hình dáng giúp lửa dễ dàng đi qua hơn. Loại rơm phổ biến ở vùng Kansai. Ban đầu nó được làm để đi kèm với hộp bento Makunouchi ăn khi đến rạp hát, nó nhỏ và có hình dạng giống như một chiếc túi rơm, giúp bạn dễ dàng gắp bằng đũa.
Ngoài ra, trong những năm gần đây, onigirazu, một loại cơm nắm không được làm thành cơm nắm, đã trở nên phổ biến và có thể ăn như bánh sandwich, đồng thời lớp phủ trên có thể được sắp xếp theo vô số cách.

3. おいしいおにぎりのコツ
 おにぎりに使うご飯は、柔らか過ぎると粘り気が出るので、固めがお勧めです。また、炊きたてではなく、少し冷まして水分を飛ばしてから握ると、べたつかないおにぎりができます。ぎゅっと力を入れず、ふわっと握るのがおいしい握り方です。何度も握ると、 お米同士が固くくっついて食感が悪くなってしまうので、形を整える程度に数回握る程度にします。衛生面が気になる場合は、ラップを使って握ると良いでしょう。
 おにぎりといえば、塩と海苔が欠かせません。握るときは手のひらに少しの塩を広げると全体にまんべんなく塩がつけられます。塩も産地によって風味が異なりますので、お好みの塩を探してみるのも楽しみのひとつです。
 海苔も地方によって好みが変わるそうです。焼き海苔が使われることが多いですが、近畿地方では味付け海苔がよく使われています。これは、山本海苔店2代目山本徳治郎が、明治天皇の京都への行幸の土産として、 味付け海苔を開発し、それが京都を中心に近畿地方に広まったからといわれています。
【3. Oishī onigiri no kotsu
onigiri ni tsukau gohan wa, yawaraka sugiruto nebarike ga deru node, katame ga o susumedesu. Mata, takitatede wa naku, sukoshi samashite suibun o tobashite kara nigiru to, betatsukanai onigiri ga dekimasu. Gyutto chikara o hairezu, fuwatto nigiru no ga oishī nigiri-katadesu. Nando mo nigiru to, o Amerika dōshi ga kataku kuttsuite shokkan ga waruku natte shimaunode, katachi o totonoeru teido ni sū-kai nigiru teido ni shimasu. Eisei-men ga ki ni naru baai wa, rappu o tsukatte nigiruto yoideshou. Onigiri to ieba, shio to nori ga kaka semasen. Nigiru toki wa tenohira ni sukoshi no shio o hirogeru to zentai ni manben'naku shio ga tsuke raremasu. Shio mo sanchi ni yotte fūmi ga kotonarimasunode, o konomi no shio o sagashite miru no mo tanoshimi no hitotsudesu. Nori mo chihō ni yotte konomi ga kawaru sōdesu.-Yaki nori ga tsukawa reru koto ga ōidesuga, Kinki chihōde wa ajitsuke nori ga yoku tsukawa rete imasu. Kore wa, yamamoto noriten 2-daime Yamamoto Tokujirō ga, Meijiten'nō no Kyōto e no gyōkō no miyage to shite, ajitsuke nori o kaihatsu shi, sore ga Kyōto o chūshin ni Kinki chihō ni hiromattakara to iwa rete imasu.】
3. Mẹo làm cơm nắm ngon
Nếu gạo dùng làm onigiri quá mềm, nó sẽ trở nên dính, vì vậy chúng tôi khuyên bạn nên làm cứng lại. Ngoài ra, thay vì cơm nắm mới nấu, bạn có thể làm cơm nắm không bị dính bằng cách để cơm nguội một chút để bay hơi hết độ ẩm trước khi ép. Cách tốt nhất để giữ nó là bóp nhẹ nhàng và không dùng lực quá mạnh. Nếu bạn ép cơm quá nhiều lần, cơm sẽ dính vào nhau và kết cấu sẽ không tốt nên chỉ bóp vài lần để điều chỉnh hình dạng. Nếu lo ngại về vấn đề vệ sinh, tốt nhất bạn nên dùng màng bọc thực phẩm để đựng.
Nói đến onigiri thì muối và rong biển là những thứ không thể thiếu. Khi bóp, bạn hãy rải một ít muối ra lòng bàn tay để muối phủ đều. Muối cũng có hương vị khác nhau tùy thuộc vào nơi nó được sản xuất, vì vậy việc tìm được loại muối yêu thích của bạn là một phần thú vị.
Có vẻ như sở thích về rong biển khác nhau tùy theo khu vực. Nori rang thường được sử dụng, nhưng nori tẩm gia vị thường được sử dụng ở vùng Kinki. Người ta nói rằng điều này là do Tokujiro Yamamoto, chủ sở hữu thế hệ thứ hai của Cửa hàng Yamamoto Nori, đã phát triển rong biển theo mùa làm quà lưu niệm cho chuyến thăm của Hoàng đế Meiji tới Kyoto, và nó đã lan rộng khắp vùng Kinki, chủ yếu ở Kyoto.

4. 持ち運びのポイント
 おにぎりを持ち運ぶ際には、アルミホイルで包むのがお勧めです。アルミホイルで包む際には、最初に全体を軽く握りクシャクシャにさせることがポイントです。表面が凸凹になることでおにぎりに密着することもなく、 適度な通気性を保つので、時間がたってもご飯粒の食感を楽しめます。また、おにぎり専用のアルミホイルを使えば、ぴったり包んでも、べちゃっとならないのでお勧めです。
【4. Mochihakobi no pointo
onigiri o mochihakobu sai ni wa, arumihoiru de tsutsumu no ga o susumedesu. Arumihoiru de tsutsumu sai ni wa, saisho ni zentai o karuku nigiri kushakusha ni sa seru koto ga pointodesu. Hyōmen ga outotsu ni naru koto de onigiri ni mitchaku suru koto mo naku, tekidona tsūkishō o tamotsunode, jikan ga tatte mo go meshitsubu no shokkan o tanoshimemasu. Mata, onigiri sen'yō no arumihoiru o tsukaeba, pittari tsutsun demo, be chatto naranainode o susumedesu.】
4. Những điểm cần lưu ý khi mang theo
Khi vận chuyển cơm nắm, chúng tôi khuyên bạn nên bọc chúng trong giấy nhôm. Khi gói trong giấy nhôm, điều quan trọng là trước tiên hãy bóp nhẹ toàn bộ để nó nhàu nát. Bề mặt không bằng phẳng giúp cơm không bị dính vào giấy và duy trì độ thông thoáng thích hợp, nhờ đó bạn có thể thưởng thức được kết cấu của hạt gạo ngay cả sau một thời gian. Chúng tôi cũng khuyên bạn nên sử dụng giấy nhôm được thiết kế riêng cho cơm nắm để chúng không bị sũng nước ngay cả khi bạn quấn chặt.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro