an toàn điện

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

IX. THỦ TỤC KIỂM TRA AN TOÀN VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY

1. Kiểm tra định kỳ:

a. Người có trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy, khi tiến hành kiểm tra định kỳ phải thông báo trước 3 ngày làm việc cho đối tượng được kiểm tra về thời gian, nội dung và thành phần đoàn kiểm tra. Tuỳ theo tình hình và yêu cầu mà việc kiểm tra có thể tiến hành theo từng nội dung hoặc kiểm tra toàn diện;

b. Đối tượng được kiểm tra khi nhận được thông báo kiểm tra phải chuẩn bị đầy đủ các nội dung theo yêu cầu, bố trí người có trách nhiệm và thẩm quyền để làm việc với đoàn kiểm tra;

c. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên khi tổ chức kiểm tra hoặc trực tiếp kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở, địa bàn do cấp dưới quản lý thì phải thông báo cho cấp quản lý cơ sở, địa bàn đó biết, nếu thấy cần thiết thì yêu cầu cấp quản lý cơ sở, địa bàn tham gia đoàn kiểm tra cung cấp tài liệu và tình hình liên quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy của cơ sở, địa bàn được kiểm tra. Kết quả kiểm tra được thông báo cho cấp quản lý cơ sở, địa bàn biết.

2. Kiểm tra đột xuất:

a. Người có trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy, khi kiểm tra đột xuất phải thông báo rõ lý do cho đối tượng được kiểm tra biết. Riêng người có trách nhiệm kiểm tra theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 19 Nghị định 35/2003/NĐ-CP phải có giấy giới thiệu của cơ quan;

b. Đối tượng được kiểm tra khi nhận được thông báo phải chấp hành theo yêu cầu, chuẩn bị đầy đủ các nội dung và bố trí người có trách nhiệm và thẩm quyền để làm việc với người có trách nhiệm kiểm tra.

3. Việc kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất an toàn về phòng cháy và chữa cháy đều phải lập biên bản kiểm tra theo mẫu PC3 Phụ lục 1 Thông tư này.

Phương tiện phòng cháy chữa cháy trang bị cho Nhà Máy và công trình được quy định trong tiêu chuẩn gồm:

-      Bình chữa cháy: Bình xách tay, bình chữa cháy có bánh xe, bình chữa cháy tự động

-      Hệ thống báo cháy tự động:

-      Hệ thống chữa cháy: Các hệ thống chữa cháy tự động bán tự động bằng nước,hơi nước, bọt khí,hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà và hệ thống chữa cấp nước chữa cháyngoài trời.

-      Phương tiện chữa cháy cơ giới:xe chữa cháy, tàu chữa cháy, máy bơm chữa cháy dị động

-      Phương tiện cứu người trong đám cháy: dây cứu người, thang dây, ông cứu người.

-      Phương tiện bảo hộ chống khói: khẩu trang ,mặt trùm lọc độc.

-      Phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn: Biển chỉ dẫn đèn chiếu sang sự cố. Đèn chỉ dẫn thoát nạn

-      Dụ cụ phá dỡ thông thường: Kìm cộng lực,cưa tay,búa.

-      Dụng cụ chữa cháy thô sơ: phi,bệ nước,bể chứa cát,xô,thùng,chậu

-      Chất chữa cháy: Nước,bọt,khí

    TRÁCH NHIỆM PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CỦA CÁ NHÂN

Điều 5. Trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy của cá nhân

1. Chấp hành quy định, nội quy về phòng cháy và chữa cháy và yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy của người hoặc cơ quan có thẩm quyền; thực hiện nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy theo chức trách, nhiệm vụ được giao.

2. Tìm hiểu, học tập pháp luật và kiến thức về phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi trách nhiệm của mình; bảo quản, sử dụng thành thạo các phương tiện phòng cháy và chữa cháy thông dụng và các phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác được trang bị.

3. Bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong quá trình sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, các thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt và trong bảo quản, sử dụng chất cháy; kịp thời khắc phục các thiếu sót, vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy.

4. Tham gia các hoạt động phòng cháy và chữa cháy ở nơi cư trú, nơi làm việc; tham gia đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoặc đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành theo quy định; góp ý, kiến nghị với chính quyền địa phương nơi cư trú, với người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi làm việc về các biện pháp bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy.

5. Ngăn chặn nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy và những hành vi vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy.

6. Báo cháy và chữa cháy kịp thời khi phát hiện thấy cháy; chấp hành nghiêm lệnh huy động tham gia chữa cháy và hoạt động phòng cháy và chữa cháy khác.

V- NHỮNG BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN KHI TIẾN HÀNH CÔNG VIỆC

V-1. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỂ ĐẢM BẢO AN TOÀN KHI LÀM VIỆC

    Điều 26: Để chuẩn bị nơi  làm việc khi cắt điện một phần hay cắt điện hoàn

toàn phải thực hiện lần lượt các biện pháp kỹ thuật sau đây:

  1- Cắt điện và thực hiện các biện pháp để ngăn ngừa việc đóng điện nhầm đến

nơi làm việc như: dùng khoá để khoá bộ truyền động dao cách ly, tháo cầu chảy

mạch thao tác, khoá van khí nén ...

  2- Treo biển “Cấm đóng điện! có người đang làm việc” ở bộ truyền động dao

cách ly. Biển “Cấm mở van! có người đang làm việc” ở van khí nén và nếu cần

thì đặt rào chắn.

  3- Đấu sẵn dây tiếp đất lưu động xuống đất. Kiểm tra không còn điện ở phần

thiết bị sẽ tiến hành công việc và tiến hành làm tiếp đất.

  4- Đặt rào chắn ngăn cách nơi làm việc và treo biển báo an toàn về điện theo

tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành. Nếu cắt điện hoàn  toàn thì không phải đặt rào

chắn.

V-1-1. Cắt điện 

    Điều 27: Tại nơi làm việc phải cắt điện những phần sau:

  1- Những phần có điện, trên đó sẽ tiến hành công việc.

  2- Những phần có điện mà trong khi làm việc không thể tránh được va chạm

hoặc đến gần với khoảng cách sau đây:

0,7 m đối với điện áp đến 15 kV.

1,0 m đối với điện áp đến 35 kV.

1,5 m đối với điện áp đến 110 kV.

2,5 m đối với điện áp đến  220 kV. 

4,5 m đối với điện áp đến 500 kV.

  3- Khi  không  thể cắt  điện  được mà  người  làm  việc  có  khả năng  vi  phạm

khoảng cách quy định  trên thì phải  làm rào chắn. Khoảng cách từ  rào chắn tới

phần có điện là:

0,35 m đối với điện áp đến 15 kV.

0,60 m đối với điện áp đến 35 kV.

1,50 m đối với điện áp đến 110 kV.

2,50 m đối với điện áp đến 220 kV.

4,50 m đối với điện áp đến 500 kV.

Yêu cầu đặt rào chắn, cách thức đặt rào chắn được xác định tuỳ theo điều kiện

cụ thể và tính chất công việc, do người chuẩn bị nơi làm việc và người chỉ huy

trực tiếp công việc chịu trách nhiệm.

   Điều 28: Cắt điện để  làm việc phải  thực hiện  sao  cho nhìn  thấy  rõ  là phần

thiết bị dự định  tiến hành công việc đã được cách  ly khỏi các phần có điện từ

mọi phía bằng cách cắt dao cách ly, tháo cầu chảy, tháo đầu cáp, tháo thanh cái

(trừ trạm GIS).

Cấm cắt điện chỉ bằng máy ngắt, dao cách ly tự động, cầu dao phụ tải có bộ

truyền động tự động.

    Điều 29: Cắt điện để làm việc cần ngăn ngừa những nguồn điện hạ áp qua các

thiết bị như máy biến áp lực, máy biến áp đo lường, máy phát diesel có điện bất

ngờ gây nguy hiểm cho người làm việc.

    Điều 30: Sau khi cắt điện ở máy ngắt, cầu dao cách  ly cần phải khoá mạch

điều khiển lại như: cắt aptomat, gỡ cầu chảy, khoá van khí nén đến máy ngắt ...

Đối với cầu dao cách  ly điều khiển  trực  tiếp, sau khi cắt điện phải khoá  tay

điều khiển và kiểm tra đã ở vị trí cắt. 

    Điều  31: Cắt  điện  do  nhân  viên vận hành  đảm  nhiệm. Cấm uỷ  nhiệm  việc

thao tác cho công nhân sửa chữa tiến hành, trừ trường hợp công nhân sửa chữa

đã được huấn luyện thao tác.

    Điều 32: Cắt điện từng phần để làm việc phải giao cho công nhân vận hành

có kinh nghiệm và nắm vững sơ đồ lưới điện nhằm ngăn ngừa khả năng nhầm

lẫn gây nguy hiểm cho công nhân sửa chữa.

    Điều 33: Trường hợp cắt điện do điều độ Quốc gia, điều độ Miền hoặc điều

độ Điện lực ra lệnh bằng điện thoại thì đơn vị quản lý vận hành phải đảm nhiệm

việc bàn giao đường dây cho đơn vị sửa chữa tại hiện trường (kể cả việc đặt tiếp

đất).

V-1-2. Treo biển báo và đặt rào chắn

Điều 34: Người  tiến hành cắt điện phải  treo biển báo:  “Cấm đóng điện!  có

người đang làm việc” ở các bộ phận truyền động của các máy ngắt, dao cách ly

mà từ đó có thể đóng điện đến nơi làm việc. Với các dao cách ly một pha, biển

báo treo ở từng pha, việc treo này do nhân viên thao tác thực hiện. Chỉ có người

treo biển hoặc người được chỉ định  thay  thế mới được  tháo  các biển báo này.

Khi làm việc trên đường dây thì ở dao cách ly đường dây treo biển “Cấm đóng

điện! có người làm việc trên đường dây”.

    Điều 35: Rào chắn tạm thời có thể làm bằng gỗ, tấm vật liệu cách điện ... rào

chắn phải khô và chắc chắn. Khoảng cách từ rào chắn tạm thời đến các phần có

điện không được nhỏ hơn khoảng cách nêu ở Điều 27.

Trên  rào  chắn tạm  thời  phải  treo  biển:  “Dừng lại!  có  điện  nguy  hiểm  chết

người”.

  Điều 36: Ở thiết bị điện điện áp đến 15 kV, trong các trường hợp đặc biệt, tuỳ

theo điều kiện làm việc, rào chắn có thể chạm vào phần có điện. Rào chắn này

(tấm chắn, mũ chụp) phải đáp ứng các yêu cầu của quy phạm sử dụng và  thử

nghiệm các dụng cụ kỹ thuật an toàn dùng ở thiết bị điện. Khi đặt rào chắn phải

hết sức  thận  trọng, phải đeo găng  cách  điện, đi ủng  cách điện hoặc đứng  trên

tấm thảm cách điện và phải có hai người. Nếu cần, phải dùng kìm hoặc sào cách

điện, trước khi đặt phải dùng giẻ khô lau sạch bụi của rào chắn.

    Điều 37: Ở  thiết bị phân phối điện  trong nhà, trên rào lưới hoặc cửa sắt của

các ngăn bên cạnh và đối diện với chỗ  làm việc phải  treo biển: “Dừng lại! có

điện nguy hiểm chết người”. Nếu ở các ngăn bên cạnh và đối diện không có rào

lưới hoặc cửa cũng như ở các lối đi người làm việc không cần đi qua, phải dùng

rào chắn tạm thời ngăn lại và treo biển nói trên. Tại nơi làm việc, sau khi đặt tiếp

đất di động phải treo biển “Làm việc tại đây!”.

    Điều 38: Rào chắn tạm thời phải đặt sao cho khi có nguy hiểm người làm việc

có thể thoát ra khỏi vùng nguy hiểm dễ dàng.

    Điều 39: Trong thời gian làm việc, cấm di chuyển hoặc cất các rào chắn tạm

thời và biển báo.

V-1-3. Kiểm tra không còn điện

    Điều 40: Sau khi cắt điện, nhân viên thao tác phải tiến hành xác minh không

còn điện ở các thiết bị đã được cắt điện.

    Điều 41: Kiểm  tra còn điện hay không phải dùng bút  thử điện phù hợp với

điện áp cần thử, phải thử cả 3 pha vào và ra của thiết bị.

    Điều 42: Không được căn cứ vào  tín hiệu đèn, rơ  le, đồng hồ để xác minh

thiết bị còn điện hay không, nhưng nếu đồng hồ, rơ le v.v... báo tín hiệu có điện

thì coi như thiết bị vẫn còn điện.

    Điều 43: Khi thử phải kiểm tra trước bút thử điện ở nơi có điện rồi mới thử ở

nơi cần bàn giao, nếu ở nơi công tác không có điện thì cho phép đem thử ở nơi

khác trước lúc thử ở nơi công tác và phải bảo quản tốt bút thử điện khi chuyên

chở.

Điều 44: Cấm áp dụng phương pháp dùng sào thao tác gõ nhẹ vào đường dây

xem còn điện hay không để làm cơ sở bàn giao đường dây cho đội công tác.

V-1-4. Đặt tiếp đất

1- Nơi đặt tiếp đất  

     Điều  45:  Sau  khi  kiểm  tra  không  còn  điện,  phải  đặt  tiếp  đất  và  làm  ngắn

mạch tất cả các pha ngay. Đặt tiếp đất tại vị trí nào phải thử hết điện tại vị trí ấy.

    Điều 46: Tiếp đất phải đặt về phía có khả năng dẫn điện đến. Dây  tiếp đất

phải  là dây chuyên dùng, bằng dây đồng  trần  (hoặc bọc vỏ nhựa  trong), mềm,

nhiều sợi, tiết diện nhỏ nhất là 25 mm2

.

Nơi đặt nối đất phải chọn sao cho đảm bảo khoảng cách an toàn đến các phần

dẫn điện đang có điện. 

Số lượng và vị trí đặt  tiếp đất phải chọn sao cho những người công  tác nằm

trọn vẹn trong khu vực được bảo vệ bằng những tiếp đất đó.

    Điều 47: Khi làm các công việc có cắt điện hoàn toàn ở trạm phân phối hoặc

tủ phân phối, để giảm bớt số lượng dây tiếp đất lưu động, cho phép đặt tiếp đất ở

thanh cái và chỉ ở mạch đấu trên đó sẽ tiến hành công việc và khi chuyển sang

làm việc ở mạch đấu khác thì đồng thời chuyển dây tiếp đất. Trong trường hợp

đó chỉ cho phép làm việc trên mạch đấu có đặt tiếp đất.

    Khi sửa chữa  thanh cái có phân đoạn,  trên mỗi phân đoạn phải đặt một dây

tiếp đất.

    Điều 48: Trên đường trục cao áp không có nhánh phải đặt tiếp đất ở hai đầu.

Nếu khu vực sửa chữa dài quá 2 km phải đặt thêm một tiếp đất ở giữa.

  Đối với đường  trục có nhánh mà nhánh không cắt được cầu dao cách  ly  thì

mỗi nhánh  (nằm  trong khu vực sửa chữa) phải có  thêm một bộ  tiếp đất ở đầu

nhánh.

  Đối với hai đường trục đi chung cột, nếu sửa chữa một đường (đường kia vẫn

vận hành)  thì hai bộ  tiếp đất không đặt xa nhau quá 500 m. Riêng đối với các

khoảng vượt sông thì ngoài hai bộ tiếp đất đặt tại hai cột hãm cần phải có thêm

tiếp đất phụ đặt ngay tại các cột vượt.

  Đối với các nhánh rẽ vào  trạm nếu dài không quá 200 m cho phép đặt một

tiếp đất để ngăn nguồn điện đến và đầu kia nhất  thiết phải cắt cầu dao cách  ly

của máy biến áp.

  Đối với các đường cáp ngầm nhất thiết phải đặt tiếp đất hai đầu của đoạn cáp.

  Đối với đường dây hạ áp, khi cắt điện để sửa chữa cũng phải đặt tiếp đất bằng

cách chập 3 pha với dây  trung  tính và  đấu xuống đất. Cần chú ý kiểm  tra các

nhánh có máy phát của khách hàng để cắt ra, không cho phát lên lưới.

2. Nguyên tắc đặt và tháo tiếp đất

    Điều 49: Đặt và tháo tiếp đất đều phải có hai người thực hiện, trong đó một

người phải có trình độ an toàn ít nhất bậc IV, người còn lại phải có trình độ an

toàn ít nhất  bậc III.

Điều 50: Khi đặt tiếp đất phải đấu một đầu với đất trước, sau đó mới lắp đầu

kia với dây dẫn, khi thực hiện phải mang găng  tay cách điện và phải dùng sào

cách điện để lắp vào đường dây.

Khi tháo tiếp đất phải làm ngược lại.

    Điều 51: Đầu đấu xuống đất không được bắt kiểu vặn xoắn, phải bắt bằng bu-

lông. Nếu đấu vào tiếp đất của cột hoặc hệ thống nối đất chung thì trước khi đấu

phải cạo sạch rỉ ở chỗ đấu tiếp đất. Trường hợp tiếp đất cột bị hỏng hoặc khó bắt

bu lông thì phải đóng cọc sắt sâu 1m để làm tiếp đất.

V-2. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC ĐỂ ĐẢM BẢO AN TOÀN KHI LÀM VIỆC 

 Điều 52: Những công việc sửa chữa và những công việc không thuộc về vận

hành ở các thiết bị điện, theo nguyên tắc chỉ được thực hiện theo phiếu công tác

hoặc lệnh công tác.

    Điều 53: Những việc làm cần phải có phiếu công tác là:

  1- Sửa chữa và tăng cường đường cáp ngầm cao áp, đường dây nổi hoặc đấu

chuyển từ các nhánh dây mới xây dựng vào đường dây trục của lưới.

  2- Sửa chữa, di chuyển, tăng cường, hiệu chỉnh, thử nghiệm các thiết bị điện

trên lưới như: máy phát điện, động cơ, máy biến áp, máy ngắt, cầu dao, thiết bị

chống sét, tụ điện, các máy chỉnh lưu, các  thanh cái, rơ-le bảo vệ  ... trừ trường

hợp có quy định riêng.

  3- Làm việc trực tiếp với thiết bị đang mang điện hạ áp hoặc làm việc gần các

thiết bị đang mang điện cao áp với khoảng cách cho phép.

    Điều 54: Những công việc sau đây được phép thực hiện theo lệnh công tác:

  1- Những thao tác đóng, cắt, xử lý sự cố do trưởng ca điều độ Quốc gia, điều

độ Miền, điều độ Điện lực hoặc trưởng ca nhà máy ra lệnh.

  2- Những công việc làm ở xa các thiết bị có điện.

  3- Những công việc đơn giản, có khối lượng ít, thời gian ngắn do nhân viên

vận hành trực tiếp làm hoặc nhân viên khác làm dưới sự giám sát của nhân viên

vận hành.

    Điều 55: Phiếu công tác phải có 2 bản, 1 bản giao cho người chỉ huy trực tiếp

đơn vị công tác hoặc người giám sát, 1 bản giao cho người cho phép đơn vị công

tác  vào  làm  việc  giữ.  Phiếu  phải  viết  rõ  ràng, dễ  hiểu,  không  được tẩy  xoá,

không được viết bằng bút chì và phải theo mẫu. Thời gian có hiệu lực không quá

15 ngày tính từ ngày cấp phiếu.

    Điều  56: Mỗi người  chỉ  huy  trực  tiếp  hoặc người  giám  sát  chỉ  được cấp 1

phiếu  công  tác. Người  chỉ  huy  trực  tiếp  hoặc  người  giám  sát  phải  giữ  phiếu

trong suốt thời gian làm việc tại vị trí công tác. Phiếu phải được bảo quản không

để rách nát, nhoè chữ. Khi làm xong nhiệm vụ thì tiến hành làm các thủ tục để

khoá phiếu. Phiếu công tác cấp cho người chỉ huy trực tiếp hoặc người giám sát

sau khi thực hiện xong phải trả lại người cấp phiếu để kiểm tra và ký tên, lưu giữ

ít nhất 1 tháng. Những phiếu trong khi tiến hành công việc để xẩy ra sự cố hoặc

tai nạn lao động thì phải cất vào hồ sơ lưu trữ của đơn vị.

Điều 57: Khi có nhiều tổ hoặc nhiều đơn vị cùng công tác trên một hệ thống

đường dây, một  trạm biến áp hay một công  trường mà có người chỉ huy  riêng

biệt thì mỗi đơn vị sẽ được cấp phiếu riêng, làm biện pháp an toàn riêng để khi

rút khỏi địa điểm công tác không ảnh hưởng gì đến đơn vị khác.

    Điều 58: Việc thay đổi nhân viên đơn vị công tác có thể do người cấp phiếu

công tác hoặc người lãnh đạo công việc quyết định. Khi những người này vắng

mặt thì do người có quyền cấp phiếu công tác quyết định.

Khi mở rộng phạm vi làm việc phải cấp phiếu công tác mới.

V.2.1. Người chịu trách nhiệm về an toàn

    Điều 59: Những người chịu trách nhiệm an toàn của phiếu công tác gồm:

59-1 Người cấp phiếu (hoặc người ra lệnh công tác):

- Cán bộ kỹ  thuật  (trưởng hoặc phó chi nhánh, phân xưởng,  trạm, phòng  thí

nghiệm, đội quản lý ...).

- Điều độ viên lưới điện (trong trường hợp cần thiết), trưởng ca nhà máy.

Những người này phải có trình độ an toàn bậc V. Người cấp phiếu phải biết rõ

nội dung công việc, phạm vi và khối lượng công việc để đề ra các biện pháp an

toàn cần  thiết và phân công người  lãnh đạo công việc, người chỉ huy  trực  tiếp

cũng như những nhân viên của đơn vị công tác đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ

một cách an toàn.

59-2 Người lãnh đạo công việc: 

Những người được giao trách nhiệm lãnh đạo công việc theo phiếu là: cán bộ

kỹ  thuật, kỹ  thuật viên, công nhân  lành nghề. Họ phải có đủ năng lực để đảm

nhận nhiệm vụ, có trình độ an toàn bậc V.

Người  lãnh đạo công việc chịu  trách nhiệm về số lượng,  trình độ nhân viên

trong đơn vị công tác, sao cho người chỉ huy trực tiếp đảm bảo được khả năng

giám sát an toàn họ trong khi làm việc.

Khi  tiếp nhận nơi  làm việc  hoặc khi  trực  tiếp  làm  thủ tục  cho  phép đơn vị

công  tác vào  làm việc, người  lãnh đạo công việc phải chịu  trách nhiệm ngang

với người cho phép vào làm việc về việc chuẩn bị nơi làm việc, về các biện pháp

an toàn cũng như các điều kiện đặc biệt ghi trong phiếu.

59-3 Người chỉ huy trực tiếp (hoặc người giám sát):

Người chỉ huy trực tiếp phải có trình độ bậc IV trở lên. Khi tiếp nhận nơi làm

việc phải  chịu  trách nhiệm kiểm  tra lại và  thực hiện đầy đủ  các biện pháp  an

toàn cần thiết. Phải bố trí, phân công và giám sát sao cho mọi người trong đơn vị

tiến hành công việc một cách an toàn.

Người chỉ huy trực tiếp phải chịu trách nhiệm về chất lượng của các dụng cụ,

trang bị  an  toàn sử dụng  khi  làm  việc. Phải  liên tục  có mặt lại nơi  làm  việc.

Trường hợp cần vắng mặt mà có người đúng chức danh được phép thay thế thì

phải bàn giao nơi làm việc và phiếu công tác cho người đó. Nếu không có người

thay thế thì phải rút toàn đơn vị công tác ra khỏi nơi làm việc.

Trường hợp đơn vị công tác do nơi khác cử đến, cán bộ phụ trách không đủ

trình độ giám sát an  toàn điện, hoặc đơn vị công  tác  là người  làm những công

việc như nề, mộc, cơ khí  ...  thì bên quản  lý  thiết bị phải cử người  có  đủ  tiêu

chuẩn để  làm người giám sát. Người giám sát tiếp nhận nơi  làm việc do người

cho phép giao, phải có mặt liên tục tại nơi làm việc để giám sát và không được

làm bất cứ việc gì thêm. Phải theo dõi không để tháo dỡ hoặc di chuyển các biển

báo,  rào  chắn.  Chịu  trách  nhiệm  không  để xẩy  ra  tai nạn về  điện,  còn  trách

nhiệm an toàn của nhân viên trong công việc do người chỉ huy trực tiếp đơn vị

công tác đảm nhiệm.

Trình độ an toàn của người giám sát là bậc IV trở lên khi đơn vị công tác làm

việc có cắt điện một phần hoặc gần nơi có điện. Là bậc III trở lên nếu làm việc

có cắt điện hoàn toàn hoặc xa nơi có điện.

59-4 Người cho phép đơn vị công tác vào làm việc (nhân viên vận hành):

Người  cho phép vào  làm việc phải có  trình độ an  toàn bậc  IV  trở  lên,  chịu

trách nhiệm về việc thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn cần thiết thích hợp

với đặc điểm công việc và nơi làm việc cũng như thực hiện đầy đủ các thủ tục

cho phép vào làm việc, tiếp nhận nơi làm việc khi kết thúc, ghi vào phiếu công

tác những mục theo yêu cầu và vào sổ vận hành. Sau khi bàn giao nơi làm việc

thì lưu giữ phiếu vào cặp “Phiếu đang làm việc” để theo dõi.

59-5 Nhân viên đơn vị công tác: 

Là công nhân đã được đào tạo, huấn luyện để làm việc của xí nghiệp.

Khi  làm việc có cắt điện một phần hoặc gần nơi  có điện,  trong mỗi đơn vị

công  tác có thể có 1 người có trình độ an toàn bậc I với điều kiện ngoài người

chỉ huy trực tiếp ra, trong đơn vị công tác có ít nhất 1 người có trình độ an toàn

bậc III. Khi làm việc có cắt điện hoàn toàn hoặc xa nơi có điện thì số nhân viên

có  trình độ an  toàn bậc  I do người cấp phiếu hoặc người  ra lệnh công  tác quy

định.

    Điều  60: Danh  sách  những người  được  giao  nhiệm vụ cấp  phiếu,  lãnh  đạo

công việc, chỉ huy trực tiếp do phó giám đốc kỹ thuật xí nghiệp phê duyệt.

    Điều 61: Đối với phiếu công tác làm việc trên thiết bị điện áp đến 1000 V thì

trong phiếu công tác có thể chỉ cần các chức danh sau:

61-1 Người cấp phiếu công tác: phải có trình độ an  toàn ít nhất bậc IV, đã

làm việc ở thiết bị điện trên 3 năm, có quyết định quyền được cấp phiếu công tác

của xí nghiệp.

61-2 Người cho phép vào làm việc: nhân viên vận hành trực ca. Người cho

phép có thể giao cho người chỉ huy trực tiếp cắt, đóng điện theo phiếu công tác

khi cần thiết. Phải ghi vào sổ vận hành số phiếu công tác, thời gian cắt điện, thời

gian kết thúc công việc và thời gian đóng điện cho thiết bị.

61-3 Người  chỉ huy  trực  tiếp:  cùng với  người  cho phép  chuẩn bị nơi  làm

việc, bố trí nhân viên đơn vị vào vị  trí để  tiến hành công tác. Trình độ an  toàn

người chỉ huy trực tiếp ít nhất bậc III. Trường hợp có thao tác trên thiết bị có cấp

điện áp từ 1000 V trở lên thì người thao tác phải có trình độ an toàn bậc IV trở

lên.

61-4 Nhân viên đơn vị công tác: do người cấp phiếu quyết định và ghi vào

trong phiếu.

    Điều 62: Cho phép một người kiêm nhiệm  (2¸3) chức danh  trong các chức

danh của phiếu công  tác,  trong đó người kiêm nhiệm phải có  trình độ an  toàn

đáp ứng chức danh mà mình đảm nhiệm.

            V-2-2. Thủ tục thi hành phiếu công tác

    Điều 63: Người cấp phiếu công tác chịu trách nhiệm ghi ở các mục:

   - Người lãnh đạo công việc.

   - Người chỉ huy trực tiếp .

   - Địa điểm công tác.

   - Nội dung công việc.

   - Thời gian bắt đầu và kết thúc theo kế hoạch.

   - Các biện pháp an toàn cần thực hiện (các cột bên trái mục 4).

   - Các điều kiện đặc biệt cần lưu ý thêm.

   - Danh sách nhân viên đơn vị công  tác (mục này có  thể giao cho người  lãnh

đạo đơn vị công tác ghi. Nếu người cấp phiếu ghi thì phải chịu trách nhiệm về số

lượng và trình độ nhân viên đơn vị công tác như đã nêu ở Điểm 59-2)

   - Ký tên, ghi rõ họ tên, thời gian cấp trước khi giao phiếu cho người thực hiện.

   Nhận lại phiếu khi đã hoàn thành, kiểm tra lại toàn bộ quá trình thực hiện và

ký tên vào cuối phiếu, lưu lại phiếu theo quy định.

Nếu trong quá trình kiểm tra việc thực hiện phiếu phát hiện những sai sót thì

phải tổ chức kiểm điểm rút kinh nghiệm. Trường hợp có sai phạm nghiêm trọng

phải có hình thức xử lý thích đáng để ngăn ngừa trước khi tai nạn có thể xẩy ra.

Điều 64: Người lãnh đạo công việc sau khi nhận phiếu, ghi số người làm việc

của đơn vị vào mục 1 (nếu người cấp phiếu giao lại). Giao 1 tờ phiếu cho người

chỉ huy  trực  tiếp  (hoặc người giám  sát), 1 tờ phiếu cho người  cho phép, cùng

làm thủ tục khi giao nhận nơi làm việc. Kiểm tra tình hình thực hiện công việc

khi thấy cần thiết.

V.2.3. Thủ tục cho phép đơn vị công tác vào làm việc

    Điều 65: Khi đã thực hiện xong các biện pháp an toàn và trước khi cho phép

đơn vị công tác vào làm việc, người cho phép phải thực hiện những việc sau:

  1- Chỉ cho  toàn đơn vị  thấy nơi  làm việc, dùng bút  thử điện có cấp điện áp

tương ứng chứng minh  là không  còn điện ở các phần đã được cắt điện và nối

đất.

  2- Kiểm  tra số lượng và bậc an toàn của nhân viên đơn vị công  tác có đúng

như đã ghi trong phiếu không.

  3- Chỉ dẫn cho toàn đơn vị biết những phần còn mang điện ở xung quanh nơi

làm việc.

  4- Người lãnh đạo công việc, người chỉ huy trực tiếp ký vào phiếu công tác,

sau đó trao cho người cho phép ký vào phiếu (có ghi rõ họ tên).

Điều 66: Sau khi ký phiếu cho phép vào làm việc, người chỉ huy trực tiếp giữ

1 bản, còn 1 bản người cho phép để vào tập “Phiếu đang làm việc” và ghi vào sổ

vận hành số phiếu, thời gian bắt đầu, kết thúc công việc.

V. 2.4. Giám sát trong khi làm việc

  Điều 67: Kể từ khi cho phép đơn vị công tác vào làm việc, người chỉ huy trực

tiếp  (hoặc người giám sát) chịu  trách nhiệm giám sát mọi người  làm việc  theo

các quy định về an toàn.

   Điều 68: Để làm nhiệm vụ giám sát, người chỉ huy trực tiếp (hoặc người giám

sát) phải  luôn  luôn có mặt tại nơi  làm việc. Khi người chỉ huy  trực  tiếp  (hoặc

người giám sát) cần vắng mặt mà không có người thay thế thì phải rút toàn đơn

vị ra khỏi nơi làm việc.

 Điều 69: Người lãnh đạo công việc phải định kỳ đi kiểm tra việc chấp hành

quy  trình kỹ  thuật an  toàn của mọi người  trong đơn vị công  tác. Khi phát hiện

thấy có vi phạm quy trình kỹ thuật an toàn hoặc hiện tượng khác nguy hiểm cho

người làm việc thì phải thu phiếu công tác và rút đơn vị công tác ra khỏi nơi làm

việc. Chỉ sau khi đã khắc phục các thiếu sót mới được làm các thủ tục cho phép

đơn vị công tác trở lại làm việc và ghi vào phiếu công tác.

V.2.5. Thủ tục nghỉ giải lao 

    Điều 70: Khi tạm ngừng công việc  trong ngày  làm việc  (ví dụ: để ăn  trưa),

đối với các công việc có cắt điện từng phần hoặc không cắt điện, phải rút đơn vị

ra khỏi nơi làm việc. Các biện pháp an toàn vẫn để nguyên. Sau khi nghỉ xong,

không ai được vào nơi làm việc nếu chưa có mặt người chỉ huy trực tiếp (hoặc

người giám sát) để cho phép đơn vị trở lại nơi làm việc. Người chỉ huy trực tiếp

(hoặc người giám sát) chỉ được cho nhân viên vào làm việc khi đã kiểm tra còn

đầy đủ các biện pháp an toàn.

Điều 71: Khi người chỉ huy trực  tiếp chưa giao phiếu lại và ghi rõ là đã kết

thúc công việc  thì nhân viên vận hành không được đóng, cắt  trên  thiết bị,  thay

đổi sơ đồ làm ảnh hưởng đến điều kiện làm việc. Trong trường hợp xảy ra sự cố

thì nhân viên vận hành có thể đóng điện nếu biết chắc chắn trên thiết bị không

có người  làm việc, không cần  chờ khoá phiếu, nhưng phải  tiến hành  các biện

pháp sau đây:

  1- Tháo gỡ các biển báo, nối đất, rào chắn tạm thời. Đặt lại rào chắn cố định

và  treo biển: “Dừng lại! có điện nguy hiểm  chết người”,  thay  cho biển:  “Làm

việc tại đây!”.

  2- Trước khi người chỉ huy  trực  tiếp  trở lại và  trao  trả phiếu, phải cử người

thường  trực tại chỗ để báo cho người chỉ huy  trực  tiếp và cho nhân viên trong

đơn vị công tác biết là thiết bị đã được đóng điện và không được phép làm việc

trên đó nữa.

V.2.6. Thủ tục nghỉ hết ngày làm việc

 và bắt đầu ngày tiếp theo

Điều 72: Nếu công việc phải kéo dài nhiều ngày  thì sau mỗi ngày  làm việc

phải thu dọn nơi làm việc, các lối đi, còn biển báo, rào chắn, tiếp đất để nguyên

tại chỗ. Phiếu công tác và chìa khoá giao lại cho nhân viên vận hành và hai bên

đều phải ký vào phiếu.

 Điều 73: Để bắt đầu công việc ngày  tiếp  theo, người cho phép và người chỉ

huy trực tiếp phải kiểm tra lại các biện pháp an toàn và ký vào phiếu cho phép

đơn vị công  tác vào  làm việc. Khi đó không nhất  thiết phải có mặt người  lãnh

đạo công việc.

V.2.7. Di chuyển nơi làm việc

 Điều  74: Cho  phép  làm  việc  ở  nhiều nơi  trên  cùng một lộ  theo một  phiếu

công tác với các điều kiện sau đây:

  1- Mọi nơi làm việc đều phải do nhân viên vận hành chuẩn bị và bàn giao cho

người lãnh đạo công việc, người chỉ huy trực tiếp khi bắt đầu công việc.

  2- Người chỉ huy trực tiếp và toàn đơn vị chỉ được phép làm việc ở một nơi

xác định trong số các nơi trên lộ.

  3- Ở trên thiết bị có người trực thường xuyên thì việc di chuyển nơi làm việc

do nhân viên vận hành cho phép.

  4- Ở thiết bị phân phối không có người trực thì do người lãnh đạo công việc

cho phép.

  5- Khi di chuyển nơi làm việc phải ghi vào phiếu công tác, người chỉ huy trực

tiếp và người cho phép cùng ký vào phiếu.

  Điều 75: Khi  làm việc không cắt điện  thì chỉ cần làm  thủ tục di chuyển nơi

làm việc nếu đơn vị công tác chuyển từ thiết bị ngoài trời cấp điện áp này sang

thiết bị ngoài trời cấp điện áp khác hoặc từ một phòng phân phối này sang một

phòng phân phối khác.

V.2.8. Kết thúc công việc, khoá phiếu 

trao trả nơi làm việc và đóng điện

  Điều 76: Khi kết thúc toàn bộ công việc phải thu dọn, vệ sinh chỗ làm việc và

người lãnh đạo công việc phải xem xét lại. Sau khi rút hết người ra khỏi nơi làm

việc, tháo hết tiếp đất và các biện pháp an toàn do đơn vị công tác làm thêm mới

được khoá phiếu công tác.

  Điều 77: Nếu trong quá trình kiểm tra chất lượng, phát hiện thấy có thiếu sót

cần  chữa lại ngay  thì  người  lãnh  đạo  công việc  phải  thực  hiện  theo quy  định

“Thủ tục cho phép vào làm việc” như đối với một công việc mới. Việc làm bổ

sung  này không cần phát  thêm phiếu  công  tác mới  nhưng phải  ghi vào phiếu

công tác thời gian bắt đầu, kết thúc việc làm thêm.

  Điều 78: Khi đã có lệnh  tháo  tiếp đất di động  thì mọi người phải hiểu rằng

công việc đã làm xong, cấm tự ý vào và tiếp xúc với thiết bị để làm bất cứ việc

gì.

   Điều 79: Bàn giao phải  tiến hành  trực  tiếp giữa đơn vị  công  tác và  đơn vị

quản lý thiết bị. Người lãnh đạo công việc, người chỉ huy trực tiếp (hoặc người

giám sát) và người cho phép ký vào phần kết thúc công tác và khoá phiếu. Chỉ

cho phép bàn giao bằng điện thoại khi có sự thống nhất giữa hai bên từ lúc cấp

phát phiếu, đồng thời phải có mật hiệu quy định trước.

  Điều 80: Việc thao tác đóng điện vào thiết bị được thực hiện sau khi đã khoá

phiếu, cất biển báo, rào chắn tạm thời, đặt lại rào chắn cố định.

    Nếu trên thiết bị đóng điện có nhiều đơn vị công tác thì chỉ sau khi đã khoá tất

cả các phiếu công tác mới được đóng điện.

IV- CHẾ ĐỘ PHIẾU THAO TÁC VÀ CÁCH THI HÀNH

    Điều 16: Tất cả các thao tác trên thiết bị có điện áp từ 1000 V trở lên đều phải

chấp hành phiếu thao tác theo mẫu thống nhất trong qui trình. Phiếu phải do cán

bộ  phương  thức,  trưởng  ca,  cán bộ kỹ  thuật,  trưởng  kíp hoặc  trực  chính  viết.

Phải được người duyệt phiếu kiểm tra, ký duyệt mới có hiệu lực để thực hiện.

    Điều 17: Người ra lệnh đóng, cắt điện phải kiểm tra lại lần cuối cùng trình tự

thao tác, sơ đồ lưới điện và ký vào phiếu thao tác trước khi ra lệnh, giao phiếu

cho người đi thao tác, dặn dò những điều cần thiết. Chỉ khi người thực hiện báo

cáo đã thao tác xong mới được coi là hoàn thành nhiệm vụ.

    Điều 18: Mọi  thao  tác đóng, cắt điện ở hệ  thống phân phối điện cao áp đều

phải  có hai người  thực hiện. Hai người này phải hiểu  rõ sơ đồ lưới điện, một

người trực tiếp thao tác và một người giám sát. Người thao tác phải có trình độ

an  toàn từ bậc  III, người giám  sát phải  có  trình độ  an  toàn từ bậc  IV  trở  lên.

Trong mọi trường hợp, cả hai người đều chịu trách nhiệm như nhau về việc thao

tác của mình.

    Điều  19:  Trong  điều  kiện vận  hành  bình  thường,  người  thao  tác  và  người

giám sát phải tuân theo những quy định sau:

  1- Khi nhận được phiếu thao tác phải đọc kỹ và kiểm tra lại nội dung thao tác

theo sơ  đồ. Nếu  chưa  rõ phải hỏi lại người  ra lệnh. Nếu nhận lệnh bằng điện

thoại  thì phải ghi đầy đủ lệnh đó vào nhật ký vận hành. Người nhận lệnh phải

nhắc lại từng  động  tác  trong  điện  thoại rồi  viết  tên  người  ra lệnh,  nhận lệnh,

ngày, giờ truyền lệnh vào sổ nhật ký.

  2- Người thao tác và người giám sát sau khi xem xét không còn vấn đề thắc

mắc, cùng ký vào phiếu rồi đem phiếu đến địa điểm thao tác.

  3- Tới vị trí thao tác phải kiểm tra lại một lần nữa theo sơ đồ (nếu có ở đó) và

đối chiếu vị trí thiết bị trên thực tế đúng với nội dung ghi trong phiếu, đồng thời

kiểm tra xung quanh hay trên thiết bị còn vấn đề gì trở ngại không, sau đó mới

được phép thao tác.

  4- Người giám sát đọc to từng động tác theo thứ tự đã ghi trong phiếu. Người

thao tác phải nhắc lại, người giám sát ra lệnh “đóng” hoặc “cắt”... người thao tác

mới  được  làm động  tác. Mỗi động  tác  đã  thực hiện xong, người giám  sát  đều

phải đánh dấu vào mục tương ứng trong phiếu.

  5-  Trong  khi  thao  tác, nếu  thấy  nghi  ngờ  gì về  động  tác vừa  làm  thì  phải

ngừng ngay công việc để kiểm tra lại toàn bộ rồi mới tiếp tục tiến hành.

Nếu thao tác sai hoặc gây sự cố thì phải ngừng ngay phiếu thao tác và báo cáo

cho người ra lệnh biết. Việc thực hiện tiếp thao tác phải được tiến hành theo một

phiếu mới.

    Điều 20: Khi có người bị  tai nạn hoặc sự cố, xét  thấy  có  thể gây  ra hư hại

thiết bị, người  công nhân vận hành được phép cắt các máy ngắt hoặc cầu dao

cách ly không cần phải có lệnh hoặc phiếu, nhưng sau đó phải báo cáo cho nhân

viên vận hành cấp trên và người phụ trách đơn vị biết nội dung những công việc

đã làm và phải ghi vào sổ vận hành.

    Điều 21: Trường hợp vị  trí  thao  tác ở xa khu dân cư, không có phương  tiện

thông  tin  liên lạc  thì tạm  thời  cho  phép  đóng, cắt  điện  theo  giờ  đã hẹn  trước

nhưng phải  so và chỉnh lại giờ cho  thống nhất, lấy đồng hồ của người  ra lệnh

làm chuẩn, có quy ước  thử đèn  trước khi  thao  tác  (thử cả 3 pha). Nếu vì  lý do

nào đó mà sai hẹn thì cấm thao tác.

    Điều 22: Cấm đóng, cắt điện, thay cầu chì đối với thiết bị ngoài trời trong lúc

có mưa to nước chảy thành dòng trên thiết bị và dụng cụ an toàn hoặc đang có

dông sét.

Chỉ cho phép cắt cầu dao cách ly ở các nhánh rẽ mà đường dây đã được cắt

điện. Cho phép thay cầu chì vào lúc khí hậu ẩm, ướt sau khi đã cắt cầu dao cách

ly cả phía điện áp thấp và cao.

    Điều 23: Để tránh trường hợp đóng điện nhầm vào thiết bị có người đang làm

việc, các bộ phận  truyền động của cầu dao cách  ly  trong  trạm phải khoá lại và

treo biển báo an toàn, chìa khoá do người cắt điện hoặc người trực ca vận hành

giữ. 

    Điều 24: Đóng và cắt máy ngắt, cầu dao cách  ly  truyền động bằng  tay đều

phải mang găng tay cách điện, đi ủng hoặc đứng trên ghế cách điện. Cho phép

tiến hành đóng, cắt  trên cột với  điều kiện khoảng  cách từ phần dẫn điện  thấp

nhất đến người thao tác không nhỏ hơn 3 m.

    Điều 25: Tất cả những phiếu  thao  tác khi  thực hiện xong phải trả lại đơn vị

quản lý lưới điện (phòng điều độ hoặc chi nhánh) để lưu lại ít nhất 3 tháng, sau

đó mới được huỷ bỏ. Những phiếu  thao  tác có liên quan đến sự cố, tai nạn lao

động phải được lưu giữ vào hồ sơ sự cố, tai nạn lao động của đơn vị.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro