chuan muc dao duc kiem toan vien 3

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

- PHẦN C -

ÁP DỤNG CHO NGƯỜI CÓ CHỨNG CHỈ KIỂM TOÁN VIÊN HOẶC CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ KẾ TOÁN LÀM VIỆC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC

Các quy định dưới đây áp dụng cho những người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc có Chứng chỉ hành nghề kế toán nhưng làm việc trong các doanh nghiệp và tổ chức không phải là doanh nghiệp kế toán, kiểm toán. Ngoài việc phải áp dụng các quy định trong Phần A họ còn phải áp dụng các quy định trong phần C. Các quy định này được áp dụng cho các tình huống cụ thể. Nếu thấy khó khăn khi thực hiện thì các đối tượng nói trên có thể nhờ cơ quan quản lý Nhà nước hoặc Hội nghề nghiệp của họ hỗ trợ.

Vị trí và trách nhiệm

293.Các nhà đầu tư, các nhà cung cấp, chủ doanh nghiệp và những đối tượng khác trong cộng đồng doanh nghiệp cũng như Chính phủ và công chúng nói chung đều dựa vào công việc của những người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức. Những người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức có thể chịu trách nhiệm một cách độc lập hoặc liên đới về việc lập và báo cáo các thông tin tài chính và các thông tin khác mà các tổ chức sử dụng lao động và các bên thứ ba sử dụng. Họ cũng có thể chịu trách nhiệm về việc đảm bảo hệ thống quản lý tài chính hiệu quả và đưa ra những lời khuyên đúng đắn liên quan đến hàng loạt các vấn đề về hoạt động kinh doanh.

294.Người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức có thể là một người làm công ăn lương, một thành viên hợp danh, giám đốc (có thể là giám đốc điều hành hoặc không điều hành), chủ một hãng riêng, một người tình nguyện hay là một người làm việc cho một hay nhiều tổ chức cụ thể. Hình thức pháp lý của mối quan hệ giữa người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức với tổ chức thuê lao động, nếu có, không có ảnh hưởng tới trách nhiệm về đạo đức nghề nghiệp của những người này.

295.Một người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức có trách nhiệm thực hiện các mục tiêu chính đáng của doanh nghiệp, tổ chức đó. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp này không cản trở người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức trong việc hoàn thành tốt các trách nhiệm đó. Tuy nhiên chuẩn mực yêu cầu người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức xem xét các trường hợp mà việc thực hiện các trách nhiệm này có thể gây xung đột với trách nhiệm tuyệt đối của họ là phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.

296.Một người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức thường giữ vị trí cao cấp trong một tổ chức. Khi vị trí càng cao thì họ càng có nhiều khả năng và cơ hội để gây ảnh hưởng đến các sự kiện, thông lệ và các quan điểm trong tổ chức. Như vậy, công chúng mong muốn người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức phải khuyến khích phát triển văn hóa doanh nghiệp dựa trên cơ sở đạo đức nghề nghiệp trong tổ chức sử dụng lao động theo đó các lãnh đạo cấp cao của doanh nghiệp luôn coi trọng cách hành xử đúng đắn.

297.Các ví dụ dưới đây chỉ nhằm minh họa cách thức áp dụng khuôn khổ nhận thức chung. Các ví dụ này không phải và cũng không nên được coi là toàn bộ các tình huống có thể tạo ra những nguy cơ về sự tuân thủ các nguyên tắc mà người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức có thể gặp phải. Do vậy, người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức không thể chỉ làm theo những ví dụ này mà phải tham chiếu đến khuôn khổ của chuẩn mực trong từng trường hợp cụ thể.

Các nguy cơ và biện pháp bảo vệ

298.Việc tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp có thể bị đe dọa trong rất nhiều trường hợp. Các loại nguy cơ được phân loại như sau:

a)     Nguy cơ do tư lợi;

b)     Nguy cơ tự kiểm tra;

c)     Nguy cơ về sự bào chữa;

d)     Nguy cơ từ sự quen thuộc; và

e)     Nguy cơ bị đe dọa.

Các nguy cơ này đã được quy định trong Phần A của Chuẩn mực Đạo đức này.

299.Ví dụ về các trường hợp có thể gây ra nguy cơ do tư lợi đối với một người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức bao gồm nhưng không giới hạn ở những trường hợp sau:

a)     Các lợi ích tài chính, khoản cho vay hay bảo lãnh.

b)     Các thỏa thuận hoặc các khoản thù lao có tính ưu đãi.

c)     Sử dụng tài sản tập thể cho mục đích cá nhân không phù hợp.

d)     Lo lắng về sự mất việc làm.

e)     Áp lực thương mại từ bên ngoài tổ chức sử dụng nhân viên.

300.Các trường hợp có thể tạo ra nguy cơ tự kiểm tra bao gồm nhưng không giới hạn ở các quyết định kinh doanh hay số liệu cần được soát xét hay giải trình bởi chính người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức chịu trách nhiệm đưa ra những quyết định đó hay chuẩn bị những số liệu đó.

301.Khi thực hiện các mục tiêu chính đáng của tổ chức sử dụng lao động, người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức có thể quảng bá vị thế của tổ chức đó. Nhìn chung, những hành động như vậy thường không gây ra nguy cơ từ sự bào chữa với điều kiện người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức không đưa ra bất cứ một tuyên bố nào không chính xác hay chứa đựng những thông tin sai lệch.

302.Ví dụ về các trường hợp có thể gây ra nguy cơ từ sự quen thuộc bao gồm nhưng không giới hạn ở việc:

·             Người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức đang giữ vị trí có thể gây ảnh hưởng đến các báo cáo tài chính hoặc báo cáo phi tài chính hoặc các quyết định kinh doanh lại có thành viên trong quan hệ gia đình ruột thịt hay quan hệ gia đình trực tiếp của họ giữ các vị trí có thể tư lợi từ sự ảnh hưởng đó.

·             Có sự cộng tác lâu dài với các mối quan hệ kinh doanh có ảnh hưởng đến các quyết định kinh doanh.

·             Nhận quà biếu hay đối xử ưu đãi, trừ khi giá trị của món quà đó thực sự là không đáng kể.

303.Ví dụ về các trường hợp có thể tạo ra nguy cơ bị đe dọa bao gồm nhưng không giới hạn ở việc:

·             Người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức hoặc thành viên trong quan hệ gia đình ruột thịt hay quan hệ gia đình trực tiếp của họ bị đe dọa cho thôi việc hay bị thay thế do bất đồng về việc áp dụng nguyên tác kế toán hay cách thức báo cáo thông tin tài chính.

·             Người có khả năng chi phối cố gắng gây ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định, ví dụ, trong việc ký hợp đồng hay việc áp dụng một nguyên tắc kế toán.

304.Trong một số trường hợp nhất định, người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức cũng gặp phải các nguy cơ đặc biệt đối với sự tuân thủ một hoặc nhiều nguyên tắc cơ bản của chuẩn mực đạo đức. Những nguy cơ đặc biệt này không thể phân loại được. Trong tất cả các mối quan hệ nghề nghiệp hay quan hệ kinh doanh, người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức luôn phải cảnh giác đối với những trường hợp và nguy cơ như vậy.

305.Các biện pháp bảo vệ có thể loại bỏ hay làm giảm nhẹ các nguy cơ xuống mức có thể chấp nhận được được phân thành hai loại lớn sau đây:

a)     Các biện pháp bảo vệ do pháp luật và chuẩn mực quy định; và

b)     Các biện pháp bảo vệ do môi trường làm việc tạo ra.

306.Ví dụ về các biện pháp bảo vệ do pháp luật và chuẩn mực quy định được trình bày chi tiết trong đoạn 48 của Phần A trong Chuẩn mực này.

307.Các biện pháp bảo vệ do môi trường làm việc tạo ra bao gồm nhưng không giới hạn ở:

·             Hệ thống giám sát doanh nghiệp của tổ chức sử dụng lao động hay các cơ chế giám sát khác.

·             Các chuẩn mực đạo đức và chương trình thực hiện của tổ chức sử dụng lao động.

·             Thủ tục tuyển người trong tổ chức thuê dịch vụ và tầm quan trọng phải tuyển các nhân viên cấp cao có năng lực.

·             Hệ thống kiểm soát nội bộ mạnh.

·             Các biện pháp kỷ luật thích hợp.

·             Sự quan tâm của Ban lãnh đạo đến hành vi đạo đức nghề nghiệp và kỳ vọng vào nhân viên sẽ hành động theo đạo đức nghề nghiệp.

·             Các chính sách và thủ tục thực hiện và theo dõi chất lượng làm việc của nhân viên.

·             Trao đổi kịp thời cho tất cả nhân viên về các chính sách và thủ tục của tổ chức sử dụng lao động và những thay đổi trong các chính sách và thủ tục này. Có chương trình giáo dục và đào tạo phù hợp về những chính sách và thủ tục đó.

·             Những chính sách và thủ tục tạo điều kiện và khuyến khích nhân viên trao đổi thông tin với các cấp cao hơn trong nội bộ tổ chức sử dụng lao động về bất cứ vấn đề đạo đức nghề nghiệp nào làm họ lo lắng mà không lo sợ bị trù dập.

·             Tham vấn với người làm nghề kế toán và kiểm toán thích hợp khác.

308.Trong các trường hợp, khi người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức tin rằng vẫn còn hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp của các nhân viên khác trong doanh nghiệp và tổ chức thì người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đó cần xin ý kiến tư vấn về pháp luật. Trong trường hợp hành vi vi phạm là đáng kể mặc dù tất cả các biện pháp bảo vệ đã được áp dụng mà vẫn không làm giảm mối nguy cơ đó tới mức có thể chấp nhận được thì người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đó có thể phải quyết định thôi việc.

Các xung đột tiềm năng

309.Người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức có trách nhiệm tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp. Tuy nhiên, đôi khi vẫn xảy ra mâu thuẫn giữa trách nhiệm của người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức với tổ chức thuê họ và nghĩa vụ nghề nghiệp phải tuận thủ các nguyên tắc cơ bản. Thông thường, người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán cần ủng hộ các mục tiêu chính đáng và đúng đắn của chủ doanh nghiệp và các quy tắc và thủ tục đã quy định để đạt được những mục tiêu đó. Tuy nhiên, trường hợp sự tuân thủ các nguyên tắc cơ bản có nguy cơ bị ảnh hưởng, người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức phải cân nhắc cách giải quyết những tình huống này.

310.Do phải có trách nhiệm đối với doanh nghiệp, tổ chức thuê mình, người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán có thể bị gây áp lực buộc phải hành động hay xử sự theo cách có thể ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến việc tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của chuẩn mực đạo đức. Những áp lực này có thể được thể hiện một cách trực tiếp hay gián tiếp từ người giám sát, trưởng phòng, giám đốc hay cá nhân khác trong nội bộ tổ chức mà họ làm việc. Người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức có thể phải:

·             Hành động trái với pháp luật hay các quy định.

·             Hành động trái với các chuẩn mực kỹ thuật hay chuẩn mực nghề nghiệp.

·             Tạo ra lợi ích chiến lược không phù hợp với pháp luật và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.

·             Nói dối, giữ im lặng hay cố tình làm cho người khác, đặc biệt là kiểm toán viên của doanh nghiệp, tổ chức hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành, hiểu nhầm.

·             Đưa ra hoặc có liên quan đến báo cáo tài chính, báo cáo phi tài chính thể hiện sai lệch một cách cơ bản các sự kiện, bao gồm cả các công bố, như:

-         Báo cáo tài chính;

-         Báo cáo kê khai nộp thuế hoặc quyết toán thuế;

-         Báo cáo về việc tuân thủ pháp luật; hay

-         Báo cáo theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

311.Tầm quan trọng của các nguy cơ phát sinh từ các áp lực, như nguy cơ bị đe dọa, cần được đánh giá và, nếu những nguy cơ đe dọa đó là đáng kể, thì người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức cần xem xét và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại bỏ hay giảm nhẹ các nguy cơ đó xuống mức chấp nhận được. Các biện pháp bảo vệ có thể bao gồm:

·             Xin ý kiến tư vấn ngay trong nội bộ doanh nghiệp, tổ chức thuê lao động, của chuyên gia tư vấn chuyên nghiệp độc lập hay của tổ chức nghề nghiệp có liên quan.

·             Xây dựng và thực hiện quy trình giải quyết tranh chấp trong nội bộ tổ chức thuê lao động.

·             Xin ý kiến tư vấn của chuyên gia pháp luật.

Chuẩn bị và báo cáo thông tin

312.Người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức thường tham gia vào việc chuẩn bị và báo cáo những thông tin để công bố ra công chúng hay được sử dụng bởi người khác trong và ngoài tổ chức thuê họ. Những thông tin này có thể bao gồm thông tin tài chính hay thông tin quản lý, như thông tin dự toán, báo cáo tài chính, thảo luận và phân tích phục vụ cho mục đích quản lý, và thư giải trình của Ban Giám đốc cung cấp cho các kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính. Người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức lập hay trình bày những thông tin này một cách công bằng, trung thực và phù hợp với các chuẩn mực chuyên môn liên quan sao cho thông tin được hiểu theo đúng ngữ cảnh của nó.

313.Người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức chịu trách nhiệm lập hoặc phê duyệt báo cáo tài chính thông thường cho mục đích công bố ra bên ngoài của tổ chức thuê lao động cần đảm bảo rằng những báo cáo tài chính này được trình bày theo đúng các chuẩn mực và quy định về báo cáo tài chính.

314.Người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức có trách nhiệm đảm bảo các thông tin thuộc trách nhiệm của người đó phải:

a)     Phản ánh rõ ràng, trung thực bản chất thực của các giao dịch kinh doanh, tài sản hay công nợ;

b)     Phân loại và ghi nhận một cách kịp thời và đúng đắn; và

c)     Báo cáo một cách chính xác và đầy đủ trên các khía cạnh trọng yếu.

315.Nguy cơ vi phạm các nguyên tắc cơ bản của chuẩn mực đạo đức có thể xảy ra (ví dụ, nguy cơ do tư lợi, bị đe dọa đối với tính khách quan hay năng lực chuyên môn và tính thận trọng) khi người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức bị gây áp lực từ bên ngoài, do tư lợi dẫn đến làm sai lệch hoặc có liên quan đến việc đưa ra các thông tin sai lệch.

316.Mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ này phụ thuộc vào các yếu tố như nguồn gây áp lực và mức độ mà thông tin đó bị làm sai lệch hoặc có thể bị làm sai lệch. Mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ cần được đánh giá và, nếu những nguy cơ này rõ ràng là đáng kể, người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức cần xem xét và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại bỏ hay giảm nhẹ các nguy cơ đó xuống mức chấp nhận được. Các biện pháp bảo vệ có thể bao gồm việc báo cáo với Ban Giám đốc, trao đổi với bộ phận kiểm toán nội bộ, ban kiểm soát hay tổ chức nghề nghiệp có liên quan.

317.Khi không thể giảm nguy cơ xuống mức có thể chấp nhận được, người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức cần từ chối việc liên quan đến những thông tin sai lệch hoặc gây nhầm lẫn. Nếu người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán biết rằng việc đưa ra các thông tin sai lệch là nghiêm trọng hay lặp lại nhiều lần cần thông báo cho cơ quan hữu quan theo quy định. Trường hợp này, người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán có thể trao đổi với chuyên gia pháp luật hay quyết định thôi việc.

Hành động với đầy đủ kỹ năng chuyên môn

318.Nguyên tắc cơ bản về năng lực chuyên môn và tính thận trọng đòi hỏi người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức chỉ nên đảm đương các trọng trách mà người đó tự cho là đủ năng lực, kinh nghiệm hoặc được đào tạo cụ thể. Người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức không được cố ý làm chủ doanh nghiệp hiểu nhầm về trình độ chuyên môn hay kinh nghiệm của mình, khi cần thiết cũng cần phải xin ý kiến tư vấn và hỗ trợ của chuyên gia có trình độ cao hơn.

319.Các trường hợp làm cho người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức không thực hiện được nhiệm vụ với năng lực chuyên môn và tính thận trọng phù hợp bao gồm:

·             Không đủ thời gian.

·             Thông tin không hoàn chỉnh, không đầy đủ.

·             Không đủ kinh nghiệm và hiểu biết.

·             Không đủ nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ một cách đúng đắn.

320.Mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ này sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như thời gian công tác của người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức; mức độ giám sát của cấp quản lý và điều kiện làm việc trong doanh nghiệp, tổ chức. Mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ nên được đánh giá và, nếu những nguy cơ này là đáng kể, người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức cần xem xét và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại bỏ hay giảm nhẹ các nguy cơ đó xuống mức chấp nhận được.  Các biện pháp bảo vệ có thể được xem xét bao gồm:

·             Đào tạo bổ sung hoặc có chuyên gia tư vấn.

·             Đảm bảo đủ thời gian thực hiện nhiệm vụ được giao.

·             Tìm kiếm sự hỗ trợ từ những người có chuyên môn thích hợp.

·             Thường xuyên:

-         Báo cáo với ban giám đốc;

-         Trao đổi với chuyên gia độc lập; hay

-         Trao đổi với tổ chức nghề nghiệp có liên quan.

321.Khi không thể loại bỏ hay làm giảm nhẹ các nguy cơ xuống mức có thể chấp nhận được, người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức cần xem xét liệu có nên từ chối thực hiện nhiệm vụ được giao, hoặc quyết định thôi việc.

Lợi ích tài chính

322.Người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức có thể có lợi ích tài chính trực tiếp, hay lợi ích tài chính cho người trong quan hệ gia đình ruột thịt hay quan hệ gia đình trực tiếp. Trong một số trường hợp, những lợi ích tài chính này có thể làm phát sinh các nguy cơ đối với sự tuân thủ các nguyên tắc cơ bản. Ví dụ, nguy cơ tư lợi làm ảnh hưởng đến tính khách quan, các thông tin nhạy cảm về giá cả. Ví dụ về những trường hợp có thể tạo ra các nguy cơ về sự tư lợi bao gồm nhưng không giới hạn ở những tình huống sau đây mà người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức hay người thân trong gia đình hay họ hàng thân thiết của họ:

·             Nắm giữ lợi ích tài chính trực tiếp hay gián tiếp trong doanh nghiệp, tổ chức và giá trị của lợi ích tài chính đó có thể bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các quyết định do người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đưa ra;

·             Được hưởng các khoản tiền thưởng dựa trên lợi nhuận và giá trị của khoản tiền thưởng đó có thể bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các quyết định do người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đưa ra;

·             Nắm giữ trực tiếp hay gián tiếp quyền mua cổ phần trong doanh nghiệp, tổ chức và giá trị của quyền mua cổ phần đó có thể bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các quyết định do người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc chứng chỉ hành nghề kế toán thực hiện;

·             Nắm giữ trực tiếp hay gián tiếp quyền mua cổ phần trong doanh nghiệp, tổ chức; hoặc

·             Có đủ điều kiện để được quyền mua cổ phần, quyền huy động vốn cho doanh nghiệp.

323.Khi đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và các biện pháp bảo vệ thích hợp để loại bỏ hay làm giảm nhẹ nguy cơ này xuống mức chấp nhận được, người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức phải xem xét bản chất của lợi ích tài chính đó, bằng cách đánh giá mức độ của lợi ích tài chính và đây là lợi ích trực tiếp hay gián tiếp.

324.Nếu các nguy cơ được đánh giá là đáng kể, thì người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức cần cân nhắc và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại bỏ hay làm giảm nhẹ các nguy cơ này xuống mức chấp nhận được. Các biện pháp bảo vệ có thể bao gồm:

·             Chính sách và thủ tục trả lương, trả thưởng cho ban lãnh đạo doanh nghiệp, tổ chức phải có sự kiểm soát chặt chẽ hơn.

·             Công khai tất cả các loại lợi ích liên quan, các kế hoạch bán cổ phiếu cho những người trong bộ máy quản lý điều hành trong doanh nghiệp, tổ chức.

·             Thường xuyên báo cáo với Ban Giám đốc, trao đổi với chuyên gia độc lập hay tổ chức nghề nghiệp có liên quan.

·             Thực hiện kiểm toán nội bộ hay độc lập theo quy định.

·             Đào tạo, cập nhật về các chuẩn mực nghề nghiệp, các văn bản pháp luật mới và các quy định khác xung quanh vấn đề mua bán cổ phiếu.

325.Người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức không được cung cấp thông tin hay sử dụng thông tin bí mật để thu lợi cá nhân.

Hối lộ

Chấp nhận các ưu đãi

326. Người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức hay người thân trong quan hệ gia đình ruột thịt hoặc quan hệ gia đình trực tiếp có thể được đề nghị nhận các ưu đãi. Các ưu đãi có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như quà biếu, chiêu đãi, đối xử ưu đãi, quan hệ tình bạn hay lòng trung thành theo cách thức không phù hợp.

327. Việc nhận được các đề nghị ưu đãi có thể tạo ra các nguy cơ đối với sự tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của chuẩn mực đạo đức. Khi người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức hay người thân trong quan hệ gia đình ruột thịt hoặc quan hệ gia đình trực tiếp của họ được đề nghị nhận các ưu đãi, việc này cần được cân nhắc cẩn thận. Các nguy cơ do tư lợi làm ảnh hưởng đến tính khách quan hay tính bảo mật xảy ra khi khoản ưu đãi được đưa ra nhằm cố gắng gây ảnh hưởng một cách không đúng đắn tới các hành động hay quyết định; hoặc để khuyến khích hành vi bất hợp pháp hay không trung thực; hay để có được thông tin bí mật. Các nguy cơ bị đe dọa làm ảnh hưởng đến tính khách quan hay tính bảo mật xảy ra nếu người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức hay người thân trong quan hệ gia đình ruột thịt hoặc quan hệ gia đình trực tiếp của họ chấp nhận ưu đãi và sau đó bị đe dọa công bố chuyện nhận ưu đãi này nhằm gây thiệt hại cho danh tiếng của họ.

328. Mức độ nghiêm trọng của những nguy cơ này sẽ phụ thuộc vào bản chất, giá trị và dự tính tiềm ẩn đằng sau sự mời chào đó. Nếu một bên thứ ba được cung cấp toàn bộ các thông tin liên quan nhận xét việc nhận ưu đãi này là không nghiêm trọng và không nhằm mục đích khuyến khích các hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp, thì người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức có thể kết luận rằng các ưu đãi được đưa ra là phù hợp với thông lệ kinh doanh và nói chung có thể kết luận rằng không có nguy cơ đáng kể đối với sự tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của chuẩn mực đạo đức.

329. Nếu các nguy cơ được đánh giá là đáng kể, thì người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức cần cân nhắc và áp dụng các biện pháp bảo vệ thích hợp để loại bỏ hay làm giảm nhẹ các nguy cơ này xuống mức chấp nhận được. Khi không thể loại bỏ hay làm giảm nhẹ các nguy cơ này xuống mức chấp nhận được thông qua áp dụng các biện pháp bảo vệ, thì người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức không nên nhận các sự ưu đãi này. Do các nguy cơ thực sự hay mang tính hình thức tới sự tuân thủ các nguyên tắc cơ bản phát sinh không chỉ có khi đã chấp nhận một sự ưu đãi mà đôi khi nguy cơ này xảy ra ngay khi mới đưa ra lời mời chào ưu đãi, người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức cần áp dụng các biện pháp bảo vệ bổ sung. Người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức cần đánh giá rủi ro đi kèm với tất cả các kiểu mời chào như vậy và xem xét liệu có nên áp dụng các biện pháp sau:

a)     Thông báo cho các cấp lãnh đạo cao hơn hay những người trong bộ máy quản lý điều hành của tổ chức thuê lao động ngay khi nhận được các đề nghị ưu đãi;

b)     Thông báo cho bên thứ ba về việc mời chào đó, ví dụ, tổ chức nghề nghiệp hay chủ doanh nghiệp của người thực hiện việc mời chào đó; tuy nhiên, người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức cần xin ý kiến tư vấn của các chuyên gia pháp luật trước khi thực hiện biện pháp nói trên; và

c)     Thông báo cho người thân trong quan hệ gia đình ruột thịt hay quan hệ gia đình trực tiếp biết về các nguy cơ và các biện pháp bảo vệ trong trường hợp những người này đang ở trong các tình huống có thể dẫn đến việc nhận được các đề nghị ưu đãi, ví dụ, do vị trí công việc của họ; và

d)     Thông báo cho các cấp lãnh đạo cao hơn hay những người trong bộ máy quản lý điều hành của tổ chức thuê mình trong trường hợp người thân trong quan hệ gia đình ruột thịt hoặc quan hệ gia đình trực tiếp của mình làm việc cho đối thủ cạnh tranh hay nhà cung ứng tiềm năng của tổ chức đó.

Đưa ra các ưu đãi

330. Trong một số trường hợp, người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức có thể bị cho rằng hay chịu áp lực phải đưa ra các khoản ưu đãi để thay đổi ý kiến của cá nhân hay tổ chức khác, gây ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định hay để lấy thông tin bí mật.

331. Áp lực như vậy có thể xuất phát từ chính tổ chức thuê họ, ví dụ, từ đồng nghiệp hay cấp trên. Áp lực cũng có thể xuất phát từ việc các cá nhân hay tổ chức bên ngoài gợi ý các hành động hay quyết định kinh doanh có thể làm lợi đối với tổ chức thuê dịch vụ nhưng có ảnh hưởng không đúng đắn đến người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức.

332. Người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức không nên đưa ra các đề nghị về sự ưu đãi có ảnh hưởng không đúng đắn lên quyết định chuyên môn của bên thứ ba.

333. Trong trường hợp bị áp lực phải đưa ra các đề nghị ưu đãi không phù hợp với chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp từ chính nội bộ tổ chức thuê mình, người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức cần tuân theo các nguyên tắc và hướng dẫn liên quan đến việc giải quyết xung đột về đạo đức nghề nghiệp quy định trong Phần A của Chuẩn mực Đạo đức Nghề nghiệp này./.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro