CHUYÊN ĐỀ 2: Biện pháp kỹ thuật chuẩn bị nơi làm việc

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

CHUYÊN ĐỀ 2

BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CHUẨN BỊ NƠI LÀM VIỆC

ĐỂ ĐẢM BẢO AN TOÀN KHI TIẾN HÀNH CÔNG VIỆC

I. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CHUNG

Những biện pháp kỹ thuật chuẩn bị nơi làm việc phải cắt điện bao gồm:

1. Cắt điện và ngăn chặn có điện trở lại nơi làm việc

2. Kiểm tra không còn điện

3. Đặt tiếp đất di động

4. Đặt rào chắn; treo biển báo, tín hiệu. Nếu cắt điện hoàn toàn thì không phải làm rào chắn.

4.1. Phân loại biển báo an toàn điện

Biển báo an toàn điện được chia thành biển cấm, biển cảnh báo và biển chỉ dẫn, cụ thể theo Bảng sau:

TT

Loại và nội dung biển

Hình vẽ

Quy cách biển

(Cỡ hình ảnh và chữ theo hình vẽ tại Phụ lục II của Thông tư 31/2014/TT-BCT ngày 20/10/2014 của BCT – TT31)

1

Biển cấm

a

Cấm trèo! Điện áp cao nguy hiểm chết người

Hình 1a, 1b

Viền và hình tia chớp màu đỏ tươi, nền màu trắng, chữ màu đen

b

Cấm vào! Điện áp cao nguy hiểm chết người

Hình 2

c

Cấm lại gần! Có điện nguy hiểm chết người

Hình 3

d

Cấm đóng điện! Có người đang làm việc

Hình 4

2

Biển cảnh báo

a

Dừng lại! Có điện nguy hiểm chết người

Hình 5

Viền màu đỏ tươi, nền màu trắng, chữ màu đen.

b

Cáp điện lực

Hình 6

Viền, chữ và mũi tên màu xanh tím hoặc đen chìm 1÷2 mm; nền màu trắng.

3

Biển chỉ dẫn

a

Làm việc tại đây

Hình 7

Nền phía ngoài màu xanh lá cây, nền phía trong màu trắng, chữ màu đen.

b

Vào hướng này

Hình 8

c

Đã nối đất

Hình 9

Viền và chữ màu đen, nền vàng.

4.2. Đặt biển báo an toàn điện

a) Đối với đường dây dẫn điện cao áp trên không, phải đặt biển "CẤM TRÈO! ĐIỆN ÁP CAO NGUY HIỂM CHẾT NGƯỜI" trên tất cả các cột của đường dây ở độ cao từ 2,0m đến 2,5m so với mặt đất về phía dễ nhìn thấy (Hình 1a hoặc 1b).

b) Đối với đường cáp điện ngầm không sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật với các loại đường ống hoặc cáp khác, phải đặt biển báo "CÁP ĐIỆN LỰC" trên mặt đất hoặc trên cột mốc, ở vị trí tim rãnh cáp, dễ nhìn thấy và xác định được đường cáp ở mọi vị trí; tại các vị trí chuyển hướng bắt buộc phải đặt biển báo; khoảng cách giữa hai biển báo liền kề không quá 30 m (Hình 6).

c) Đối với trạm điện có tường rào bao quanh, phải đặt biển "CẤM VÀO! ĐIỆN ÁP CAO NGUY HIỂM CHẾT NGƯỜI" trên cửa hoặc cổng ra vào trạm (Hình 2).

d) Đối với trạm điện treo trên cột, việc đặt biển báo được thực hiện theo quy định đối với đường dây dẫn điện cao áp trên không.

e) Đối với trạm biến áp hợp bộ kiểu kín, trạm đóng cắt hợp bộ ngoài trời, tủ phân dây (Tủ Pillar) phải đặt biển "CẤM LẠI GẦN! CÓ ĐIỆN NGUY HIỂM CHẾT NGƯỜI" trên vỏ trạm về phía dễ nhìn thấy (Hình 3).

f) Trên bộ phận điều khiển, truyền động thiết bị đóng cắt đã cắt điện cho đơn vị công tác làm việc phải treo biển "CẤM ĐÓNG ĐIỆN! CÓ NGƯỜI ĐANG LÀM VIỆC" (Hình 4).

g) Trên rào chắn phải đặt biển "DỪNG LẠI! CÓ ĐIỆN NGUY HIỂM CHẾT NGƯỜI" về phía dễ nhìn thấy (Hình 5).

h) Tại nơi làm việc đã được khoanh vùng, nếu cần thiết: Tại khu vực làm việc đặt biển "LÀM VIỆC TẠI ĐÂY" (Hình 7); đầu lối vào khu vực làm việc đặt biển "VÀO HƯỚNG NÀY" (Hình 8), "ĐÃ NỐI ĐẤT" (Hình 9).

i) Biển "CẤM TRÈO! ĐIỆN ÁP CAO NGUY HIỂM CHẾT NGƯỜI", "CẤM VÀO! ĐIỆN ÁP CAO NGUY HIỂM CHẾT NGƯỜI", "CẤM LẠI GẦN! CÓ ĐIỆN NGUY HIỂM CHẾT NGƯỜI" quy định tại Điều 14 – TT31, có thể được sơn trực tiếp hoặc lắp đặt biển báo chế tạo rời vào đúng nơi quy định.

4.3. Trách nhiệm đặt biển báo an toàn điện

a) Chủ đầu tư (đối với công trình xây dựng mới) hoặc đơn vị quản lý vận hành (đối với công trình đã đưa vào khai thác, sử dụng) có trách nhiệm đặt biển theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7 - Điều 15 - TT31.

2. Người giám sát thao tác có trách nhiệm đặt biển theo quy định tại Khoản 6 Điều 15 – TT31.

3. Người chỉ huy trực tiếp đơn vị công tác hoặc người cho phép đơn vị công tác vào làm việc có trách nhiệm đặt biển theo quy định tại Khoản 8 Điều 15 – TT31.

MẪU BIỂN BÁO AN TOÀN ĐIỆN

(Đơn vị đo: mm)

Mẫu số 01. Biển cấm

·

·

·

·

·

·Mẫu số 02. Biển cảnh báo

·

·

·

·

·

·

·

·

·

·Mẫu số 03. Biển chỉ dẫn

·

·

·

·

II. CẮT ĐIỆN VÀ NGĂN CHẶN CÓ ĐIỆN TRỞ LẠI NƠI LÀM VIỆC

II.1. Cắt điện để làm công việc trong những trường hợp sau

1. Những phần có điện mà tại đó sẽ tiến hành công việc

2. Những phần có điện mà khi làm việc không thể tránh được va chạm hoặc vi phạm khoảng cách quy định như sau:

·

·Cấp điện áp (kV)

·Khoảng cách đến phần mang điện (m)

·Từ 1 đến 15

·0,7

·Trên 15 đến 35

·1,0

·Trên 35 đến 110

·1,5

·220

·2,5

·

> 1m

500

·4,5

3. Trường hợp không thể cắt điện được, nhưng khi làm việc vẫn có khả năng vi phạm khoảng cách quy định ở trên thì phải làm rào chắn. Khoảng cách nhỏ nhất từ rào chắn đến phần mang điện quy định như sau:

·Cấp điện áp (kV)

·Khoảng cách nhỏ nhất (m)

·Từ 1 đến 15

·0,35

·Trên 15 đến 35

·0,6

·Trên 35 đến 110

·1,5

·220

·2,5

·500

·4,5

II.2. Các yêu cầu khi cắt điện để làm công việc

1. Phần thiết bị tiến hành công việc phải được nhìn thấy rõ đã cách ly khỏi các phần có điện từ mọi phía bằng cách cắt dao cách ly, tháo cầu chì, tháo đầu cáp, tháo dây dẫn (trừ trạm GIS).

2. Cấm cắt điện để làm việc chỉ bằng máy cắt, dao phụ tải và dao cách ly có bộ truyền động tự động.

3. Phải ngăn chặn được những nguồn điện cao, hạ áp qua các máy biến áp lực, máy biến áp đo lường, máy phát điện khác có điện ngược trở lại gây nguy hiểm cho người làm việc. Đối với những máy phát điện diesel hoặc những máy phát điện bằng nguồn năng lượng sơ cấp khác khi hoạt động phải tách riêng rẽ, hoàn toàn độc lập (kể cả phần trung tính) với phần thiết bị đang có người làm việc.

6. Cắt điện từng phần để làm việc phải giao cho nhân viên vận hành nắm vững sơ đồ và vị trí thực tế của thiết bị để ngăn ngừa khả năng nhầm lẫn, gây nguy hiểm cho đơn vị công tác.

7. Người thực hiện thao tác cắt điện phải treo biển: "Cấm đóng điện! Có người đang làm việc" ở các bộ phận truyền động của các máy cắt, dao cách ly v.v. mà từ đó có thể đóng điện đến nơi làm việc. Với các dao cách ly một pha, phải treo biển báo ở từng pha. Chỉ có người treo biển hoặc người được chỉ định thay thế mới được tháo các biển báo này. Khi làm việc trên đường dây thì ở dao cách ly đường dây treo biển "Cấm đóng điện! Có người đang làm việc".

III. KIỂM TRA KHÔNG CÒN ĐIỆN

·1. Thời điểm kiểm tra không còn điện

· a) Ngay sau khi thực hiện hoàn tất thao tác cắt điện.

· b) Khi làm thủ tục cho phép vào làm việc giữa Người cho phép và Người chỉ huy trực tiếp, nếu làm việc có cắt điện.

· c) Trường hợp khác: khi công việc có quy định xác định không còn điện.

·2. Thiết bị thử không còn điện

· a) Phải dùng thiết bị phù hợp với cấp điện áp.

· b) Lưới điện hoặc thiết bị điện hạ áp: bút thử điện, bút thử điện cảm ứng,....

· c) Lưới điện hoặc thiết bị điện cao áp: còi thử điện hoặc thiết bị tương tự.

·3. Quy định thử không còn điện

· a) Đối với lưới điện: thử tất cả các pha về phía đã cắt điện.

· b) Thiết bị điện: thử tất cả các pha phía vào và ra của thiết bị.

· c) Kiểm tra thiết bị thử điện ở nơi có điện trước, sau đó mới thử ở nơi không còn điện. Nếu ở nơi làm việc không có điện để thử, thì thử ở nơi khác trước, nhưng phải bảo quản tốt thiết bị khi chuyên chở.

· d) Cấm căn cứ vào tín hiệu đèn, rơ le, đồng hồ để xác định thiết bị không còn điện, nhưng nếu các tín hiệu trên báo tín hiệu có điện thì phải xem như thiết bị vẫn còn điện.

IV. TIẾP ĐẤT DI ĐỘNG

· 1. Tiếp đất nơi làm việc có cắt điện

·Nơi làm việc có cắt điện, vị trí tiếp đất phải thực hiện như sau:

·a) Phải tiếp đất ngay sau khi thử hết điện.

·b)Tiếp đất ở tất cả các pha của thiết bị về phía có khả năng dẫn điện đến.

·c) Đảm bảo khoảng cách an toàn đối với phần còn mang điện.

·d) Đảm bảo cho toàn bộ đơn vị công tác nằm trọn trong vùng bảo vệ của nối đất.

· 2. Tiếp đất khi làm việc ở trạm biến áp 110kV hoặc tủ phân phối

· a. Làm việc có cắt điện hoàn toàn được phép chỉ phải đặt tiếp đất ở thanh cái và mạch đấu trên đó sẽ tiến hành công việc. Nếu chuyển sang làm việc ở mạch khác thì mạch đấu sẽ làm việc phải tiếp đất, trong trường hợp này chỉ được làm việc trên mạch đấu có tiếp đất.

· b. Khi sửa chữa thanh cái có phân đoạn thì trên mỗi phân đoạn phải có một bộ tiếp đất.

· 3. Tiếp đất khi làm việc trên đường dây

·a. Tại vị trí làm việc phải có tiếp đất dây dẫn, nếu tiếp đất này cản trở đến công việc thì được phép làm ở vị trí liền kề gần nhất vị trí làm việc về phía nguồn điện đến. Khi công việc có tháo rời dây dẫn thì phải tiếp đất ở hai phía chỗ định tháo rời trước khi tháo.

·b. Khi chỉ làm việc tại (hoặc gần kể cả khi mang dụng cụ) dây dẫn một pha của đường dây trên không điện áp từ 35 kV trở lên thì tại nơi làm việc chỉ cần tiếp đất dây dẫn của pha đó với điều kiện khoảng cách giữa dây dẫn các pha không nhỏ hơn 2,0 m đối với đường dây 35 kV; 3,0 m đối với đường dây 110 kV; 5,0 m đối với đường dây 220 kV; 10,0 m đối với đường dây 500 kV. Chỉ được làm việc ở dây dẫn của pha đã tiếp đất, dây dẫn của hai pha không tiếp đất phải được coi như có điện.

·c. Khi làm việc tại khoảng cột vượt sông lớn thì phải tiếp đất tại cột vượt và cột hãm liền kề ở cả hai phía.

·d. Khi cùng làm việc ở nhiều vị trí trên một đoạn đường dây không có nhánh rẽ phải làm tiếp đất ở hai đầu khu vực làm việc, khoảng cách xa nhất giữa hai bộ tiếp đất không lớn hơn 2,0 km. Nếu đoạn đường dây nói trên đi bên cạnh (song song) hoặc giao chéo với đường dây cao áp có điện thì khoảng cách xa nhất giữa hai bộ tiếp đất không lớn hơn 500 m.

·e. Đối với nhánh rẽ vào trạm, nếu dài không quá 200 m phải làm một bộ tiếp đất ở phía nguồn điện đến và đầu kia phải cắt dao cách ly vào máy biến áp.

·f. Đối với đường cáp ngầm phải làm tiếp đất hai đầu của đoạn cáp tiến hành công việc. Trường hợp làm việc tại một đầu cáp mà theo yêu cầu công việc không thể tiếp đất được tại đầu cáp này thì trong thời gian thực hiện công việc đó phải có tiếp đất ở đầu cáp còn lại.

·j. Đối với đường dây bọc, nếu không tháo rời dây dẫn thì phải làm tiếp đất ở hai đầu khoảng dừng có nối dây dẫn trong khu vực làm việc.

·k. Trường hợp làm việc trên đường dây hạ áp cho phép làm tiếp đất bằng cách chập cả 3 pha với dây trung tính và nối với đất.

l. Một số trường hợp về cắt điện và tiếp đất các nhánh rẽ trung áp

·khi làm việc trên đường dây trục chính

1. Nhánh rẽ đấu lèo trực tiếp vào đường dây trục chính

· a) Trường hợp từ vị trí làm việc trên trục chính nhìn thấy rõ tất cả các FCO, DS trên nhánh rẽ.

·

·



·

·

·

·

·

·

·

·

·

·

·* Biện pháp an toàn: Cho phép không tiếp đất nhánh rẽ nhưng tất cả các FCO, DS và aptomat trạm phải được mở.

· b) Trường hợp từ vị trí làm việc trên trục chính không nhìn thấy rõ tất cả các FCO, DS trên nhánh rẽ.

·



·

·

·

·

·

·

·

·

·

·

·

·

·* Biện pháp an toàn: Phải tiếp đất nhánh rẽ.

2. Nhánh rẽ có thiết bị đóng cắt ( FCO, DS, recloser,...) đấu nối vào đường dây trục chính

· a) Các thiết bị đóng cắt nằm ngay trên trụ của đường dây trục chính

·



·

·

·

·

·

·* Biện pháp an toàn: Phải xem như trường hợp đấu trực tiếp vào đường dây trục chính và biện pháp an toàn được chia làm 2 trường hợp như nêu trên.

·

· b) Các thiết bị đóng cắt nằm trên trụ của nhánh rẽ và cách trục của đường dây trục chính 1 khoảng trụ.

·

·

·



·

·

·

·

·

·

·

·

·* Biện pháp an toàn: Cho phép không tiếp đất nhưng phải cắt các thiết bị đóng cắt và không được làm việc trên trụ có mang thiết bị đóng cắt.

·

·Lưu ý: Trong các trường hợp nêu trên, phải cắt điện và tiếp đất trung hạ áp trên đường dây trục chính theo Quy trình an toàn điện. Phải chú ý có các biện pháp an toàn phù hợp đối với các vị trí trụ nguy hiểm.

4. Lắp và tháo tiếp đất

·Lắp và tháo tiếp đất phải thực hiện như sau

·a. Lắp và tháo tiếp đất do hai người thực hiện, trong đó một người phải có bậc an toàn điện từ bậc 4 trở lên, người còn lại từ bậc 3 trở lên.

·b. Khi lắp tiếp đất phải đấu một đầu dây tiếp đất với đất trước, sau đó dùng sào cách điện (hoặc đeo găng tay cách điện đối với thiết bị điện hạ áp) để lắp đầu còn lại vào dây dẫn. Tháo tiếp đất làm ngược lại. Đầu dây đấu xuống đất phải bắt bằng bu-lông, cấm vặn xoắn. Nếu đấu vào tiếp đất của cột hoặc hệ thống nối đất chung thì phải cạo sạch rỉ chỗ đấu nối đất. Trường hợp nối đất cột bị hỏng, khó bắt bu-lông phải đóng cọc sắt (hoặc đồng) sâu ít nhất 1,0 m để làm tiếp đất.

·c. Khi thực hiện thao tác tiếp đất trên cột điện, người làm tiếp đất phải đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định và không để các đầu dây tiếp đất va chạm vào người, va chạm vào các dây dẫn, thiết bị khác trên cột điện.

·5. Dây tiếp đất di động

a. Dây tiếp đất là dây chuyên dùng, bằng đồng hoặc hợp kim trần nhiều sợi, mềm (có thể được bọc bằng nhựa trong).

· b. Tiết diện phải chịu được tác dụng điện động và nhiệt học nhưng không nhỏ hơn 16 mm2. Đối với lưới điện 110kV của XNĐ Cao thế hiện nay Công ty cấp cho đơn vị dây có tiết diện 35 mm2

·

V. LÀM RÀO CHẮN; TREO BIỂN BÁO, TÍN HIỆU

1. Làm rào chắn

a. Rào chắn tạm thời để ngăn cách phần thiết bị có điện với nơi làm việc phải làm bằng vật liệu khô và chắc chắn như tre, gỗ, nhựa, tấm vật liệu cách điện v.v. Khoảng cách từ rào chắn tạm thời đến phần có điện theo quy định sau:

·Cấp điện áp (kV)

·Khoảng cách đến phần mang điện (m)

· Từ 1 đến 15

·0,7

· Trên 15 đến 35

·1,0

· Trên 35 đến 110

·1,5

· 220

·2,5

· 500

·4,5

b. Trường hợp đặc biệt, ở thiết bị điện cấp điện áp đến 15 kV, rào chắn tạm thời bằng vật liệu cách điện được chạm vào phần có điện. Rào chắn như vậy phải phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật sử dụng và thử nghiệm dụng cụ an toàn dùng ở thiết bị điện. Khi làm rào chắn loại này phải đeo găng cách điện, đi ủng cách điện hoặc đứng trên tấm thảm cách điện và thực hiện dưới sự giám sát của người có bậc 5 an toàn điện.

c. Rào chắn tạm thời phải đặt sao cho khi có nguy hiểm người làm việc dễ dàng thoát ra khỏi vùng nguy hiểm.

2. Treo biển báo, tín hiệu

a. Ở bộ phận truyền động của máy cắt, dao cách ly mà từ đó đóng điện đến nơi làm việc, treo biển "Cấm" quy định như sau:

Người thực hiện thao tác cắt điện phải treo biển: "Cấm đóng điện! Có người đang làm việc" ở các bộ phận truyền động của các máy cắt, dao cách ly v.v mà từ đó có thể đóng điện đến nơi làm việc. Với các dao cách ly một pha, phải treo biển báo ở từng pha. Chỉ có người treo biển hoặc người được chỉ định thay thế mới được tháo các biển báo này. Khi làm việc trên đường dây thì ở dao cách ly đường dây treo biển "Cấm đóng điện! Có người đang làm việc".

b. Trên rào chắn tạm thời phải treo biển cảnh báo: "Dừng lại! Có điện nguy hiểm chết người".

c. Ở thiết bị phân phối điện trong nhà, trên rào lưới hoặc cửa sắt của các ngăn bên cạnh và đối diện với chỗ làm việc phải treo biển cảnh báo "Dừng lại! Có điện nguy hiểm chết người".

·Phân tích diễn biến, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm một số vụ TNLĐ liên quan tham khảo theo Chuyên đề 10.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro