ĐỊNH HƯỚNG CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ CẤP CỨU ĐAU BỤNG CẤP

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

1. ĐẠI CƯƠNG
- Đau bụng là 1 trong những triệu chứng thường gặp của bệnh lý về đường tiêu hóa. Trong đó, đau bụng cấp là triệu chứng hàng đầu trong cấp cứu hệ tiêu hóa, là tình trạng rất hay gặp tại khoa Cấp Cứu, nguyên nhân vô cùng đa đạng.
- Đau bụng cấp là triệu chứng chủ quan, phụ thuộc cảm giác của bệnh nhân. Cần chẩn đoán và điều trị nhanh chóng vì tỉ lệ hồi phục bệnh gia tăng theo việc chẩn đoán và điều trị sớm.
- Không phải tất cả trường hợp đau bụng cấp là những cấp cứu ngoại khoa, mục tiêu quan trọng là xác định xem bệnh nhân có cần can thiệp ngoại khoa khẩn cấp hay không. Đây cũng là điều khó khăn nhất. Đôi khi cơn đau bụng ngoại khoa có biểu hiện sớm rất kín đáo.
- Khám lâm sàng và hỏi bệnh sử kỹ lưỡng giúp chẩn đoán chính xác. Ngoài các thăm dò chức năng hỗ trợ chẩn đoán, theo dõi sát các cơn đau chưa loại trừ nguyên nhân ngoại khoa giúp tránh sai sót không đáng có.
* Cơ chế sinh lý bệnh của hiện tượng đau ở bụng: có 4 cơ chế sau:
- 1 tạng rỗng trong ổ bụng bị căng dãn đột ngột
- Nhu động co bóp tăng lên quá mức gây nên một áp lực cao hơn bình thường
- Màng bụng bị đụng chạm kích thích
- Những kích thích bệnh lý lên thần kinh.

2. CHẨN ĐOÁN CƠN ĐAU BỤNG CẤP
Chẩn đoán đau bụng phải dựa vào khai thác tiền sử, khám lâm sàng và các xét nghiệm thăm dò.
2.1. Khai thác tính chất cơn đau:
⬜ Cơn đau co thắt
⬜ Cơn đau kích ứng thành bụng
⬜ Cơn đau lan
2.2. Khai thác vị trí cơn đau: (mỗi vị trí đau có giá trị gợi ý tổn thương tạng bên dưới)
2.3. Xác định mức độ đau
- Phải xác định mức độ đau để cho thuốc giảm đau sớm. Dùng thuốc giúp cho chẩn đoán dễ dàng và chính xác hơn chứ không phải làm mất triệu chứng.
- Thang điểm đau yêu cầu bệnh nhân tự đánh giá
- Điểm 0: Không đau; Điểm 10: Đau dữ dội nhất
- Yêu cầu bệnh nhân đánh giá mức độ từ 0 tới 10 và ghi nhận kết quả: ví dụ 4/10, 7/10
2.4. Khai thác tiền sử:
- Thời gian xuất hiện cơn đau
- Yếu tố liên quan bữa ăn: ngộ độc? dị ứng?
- Các bệnh lý toàn thân từ trước: viêm tụy mãn, sỏi mật, sỏi thận...
- Sốt?
- Thiếu máu?
2.5. Khám lâm sàng:
- Thăm khác kỹ bụng (nhìn, sờ, gõ , nghe) và các lỗ thoát vị, thăm trực tràng
- Tìm các dấu hiệu ngoại khoa: Bụng chướng, tăng nhu động, quai ruột nổi, phản ứng thành bụng, cảm ứng phúc mạc, thoát vị nghẹt...
- Toàn thân: ý thức, mạch, huyết áp, nhịp thở, sốc, thiếu máu, toan nặng...
2.6. Cận lâm sàng:
- Nên lựa chọn tùy bệnh nhân và định hướng lâm sàng
- Chụp bụng không chuẩn bị: tắc ruột, thủng tạng rỗng
- Siêu âm bụng: nhiều tác dụng, phát hiện bệnh ly tụy, gan, đường mật, túi mật, thận, bàng quang, động mạch chủ... siêu âm định hướng trong chấn thương (FAST).
- Chụp cắt lớp ổ bụng: viêm tụy, sỏi niệu quản, viêm ruột thừa...
- Chụp mạch máu: phình tách động mạch chủ, tắc mạch mạc treo
- Xét nghiệm hỗ trợ: công thức máu, Amylase, D dimer, LDH, men gan...

3. Định hướng chẩn đoán lâm sàng
- Thông thường bụng là cơ quan có nhiều tổ chức bên dưới, do vậy việc chẩn đoán ra một bệnh cụ thể dựa vào lâm sàng rất khó khăn. Sử dụng các thăm dò chức năng để xác định và tìm chẩn đoán ngày càng quan trọng.
Thủng tạng rỗng: chụp Xquang có hình ảnh liềm hơi dưới hoành. Siêu âm bụng: dịch ổ bụng. 1 số trường hợp khó có thể phải dùng cắt lớp vi tính để khẳng định chẩn đoán.
Viêm phúc mạc mật: siêu âm: dãn đường mật, sỏi mật, thành túi mật dày, dịch ổ bụng.
Viêm tụy cấp: xét nghiệm thường có amylase tăng. Chụp CLVT để khẳng định chẩn đoán.
Tắc ruột: chụp Xquang bụng không chuẩn bị có hình ảnh mức nước hơi.
Tắc mật (sỏi túi mật, sỏi ống mật chủ): siêu âm vừa dễ làm, có thể khẳng định được chẩn đoán. Sỏi ống mật chủ đoạn thấp đôi khi phải cần chụp CLVT để khẳng định chẩn đoán.
Cơn đau quặn thận: siêu âm có sỏi đường tiết niệu, giãn niệu quản hoặc đài bể thận. Chụp Xquang hệ tiết niệu không chuẩn bị có thể thấy hình sỏi cản quang. Một số trường hợp khó phải chụp CLVT để khẳng định chẩn đoán. Một số biện pháp khác như chụp UIV hoặc chụp ngược dòng niệu quản cản quang để tìm nguyên nhân.
Viêm ruột thừa: xét nghiệm có bạch cầu tăng cao. Siêu âm đôi khi thấy ruột thừa viêm nhưng có thể dùng CLVT ổ bụng sẽ có độ nhạy và đặc hiệu cao hơn.
Thai ngoài tử cung vỡ: siêu âm tại giường có thể thấy dịch tự do trong ổ bụng, test HCG (+).

4. HƯỚNG XỬ TRÍ
4.1. Những trường hợp đau bụng có ảnh hưởng chức năng sống

4.2. Các bước cần làm ngay:
- Mắc monitor tùy trường hợp cụ thể.
- Đặt đường truyền tĩnh mạch.
- Nhịn ăn.
- Làm các xét nghiệm cơ bản, đông máu, và các xét nghiệm cần cho phẫu thuật. Thử thai.
- Đặt sonde dạ dày.
- Hạn chế hoặc chú ý đặc biệt khi di chuyển bệnh nhân đi chụp chiếu, siêu âm. Ưu tiên làm các thăm dò tại chỗ (hạn chế rủi ro khi phải chuyển bệnh nhân ra ngoài khoa và có thể làm nhiều lần để theo dõi tiến triển).
- Lưu ý phát hiện và xử trí hội chứng khoang bụng cấp (tăng áp lực trong ổ bụng)

4.3. Giảm đau đầy đủ:
- Không sợ mất triệu chứng mà đôi khi giảm đau còn giúp khám lâm sàng tốt hơn.
- Tùy theo loại cơn đau mà cho thuốc phù hợp.

4.4. Luôn chú ý xác định có chỉ định ngoại khoa cấp hay không

4.5. Với các trường hợp đau bụng đã có nguyên nhân rõ ràng và toàn trạng ổn định:
- Giảm đau đầy đủ
- Gửi chuyên khoa điều trị

4.6. Trường hợp chưa rõ chẩn đoán:
- Loại trừ các nguyên nhân nguy hiểm biểu hiện kín đáo: thai ngoài tử cung, vỡ tạng rỗng, viêm ruột thừa không điển hình, tắc mạch mạc treo, viêm túi thừa)
- Những cơn đau bụng cấp chưa rõ nguyên nhân mặc dù đã khám kỹ và làm nhiều thăm dò và xét nghiệm:
- Cần theo dõi sát nếu cơn đau dai dẳng không dứt.
- Lưu bệnh nhân nằm lưu lại để theo dõi, nhiều trường hợp nguyên nhân chỉ lộ rõ sau 1 thời gian theo dõi nhiều giờ đến vài ngày.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro