Chương 8: Hồi sức cấp cứu

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

VIII. CHƯƠNG HỒI SỨC CẤP CỨU:

Câu 104: trình bày triệu chứng lâm sàng của rắn lục cắn.

1. Tại chỗ

            + Vài phút sau khi bị cắn: Sưng tấy nhanh kèm theo hoại tử lan tỏa.

            + Sau 6h toàn chi sưng to, tím.

            + Sau 12h hoại tử, phỏng rộp.

2. Toàn thân

            + Chóng mặt, lo lắng, tình trạng sốc.

            + Rối loạn đông máu, rối loạn tan máu, chảy máu khắp nơi, rối loạn tiêu hóa (nôn, ỉa chảy) suy thận do tiêu cơ vân.

Câu 105: trình bày triệu chứng lâm sàng của rắn hổ cắn.

1. Tại chỗ

            Không đáng kể, ít phù, ít đau, không có hoại tử (cạp nia).

2. Toàn thân

            Nếu rắn cắn ở đầu chi sẽ xuất hiện lần lượt:

            + Sau 30ph-1,5h: cảm giác mệt mỏi rã rời.

            + Sau 1-4h (đôi khi từ 8-9h):

            − Đồng tử giãn to, mất phản xạ ánh sáng.

            − Dấu hiệu thần kinh ngoại vi: Liệt các chi, liệt hô hấp.

            − Rối loạn dẫn truyền trong tim: Hay gặp với rắn cạp nia.

            − Rắn hổ chứa, bloc nhĩ thất cấp III hoàn toàn có giai đoạn ngừng thất, vô tâm thu.

            + Sau 4-12h: nếu lượng nọc nhiều: rối loạn đông máu, đông máu rải rác trong lòng mạch gây chảy máu khắp nơi.

Câu 106: trình bày cách xử trí khi bị rắn lục cắn.

1. Tại chỗ

            − Không để nạn nhân tự chạy, không uống rượu hoặc chất kích thích.

            − Băng ép bất động bằng bản rộng bên chỗ cắn từ 5-10cm (tác dụng: không gây tổn thương thêm tại chỗ), nẹp bất động rồi chuyển ngay đến bệnh viện.

            − Rạch rộng chỗ cắn song song với vết cắn dài 10mm, sâu 3mm.

            − Hút máu bằng giác hút.

            − Không uống hoặc đắp bất cứ thuốc gì lên vết cắn.

            − Nếu đau nhiều: giảm đau.

            − Nếu dấu hiệu toàn thân hay tại chỗ nhiều: đặt một đường truyền tĩnh mạch ngoại vi (xa chỗ cắn) để truyền dịch.

2. Trong khi vận chuyển

            − Bất động, vận chuyển nhanh bằng xe cơ giới hoặc ô tô cấp cứu.

            − Nếu có suy hô hấp: bóp bóng Ambu, nội khí quản.

            − Nếu có rối loạn huyết động: truyền dịch cao phân tử.

            − Trong khi vận chuyển: thõng chân hoặc tay bị cắn.

3. Tại khoa hồi sức cấp cứu

            − Sát trùng tại chỗ, chăm sóc vết cắn, tháo băng ép, không trích rạch.

            − Chống uốn ván, kháng sinh dự phòng.

            − Điều trị rối loạn đông máu: heparin nếu có đông máu rải rác các nội mạch (CIVD): tiểu cầu < 100.000/ml, fibinogen < 2g.

            − Chống sốc, truyền máu nếu mất nhiều máu.

            − Truyền dịch nhiều chống suy thận cấp.

            − Thông khí nhân tạo nếu phù phổi cấp tổn thương.

            − Chống phù nề: corticoid, chống đau: Paracetamol.

            − Kháng huyết thanh kháng nọc rắn lục (tĩnh mạch, tại chỗ) chú ý sốc phản vệ.

Câu 107: trình bày cách xử trí khi bị rắn hổ cắn.

1. Tại chỗ

            − Không để nạn nhân tự chạy, không uống rượu hoặc chất kích thích.

            − Băng ép bất động bằng bản rộng bên chỗ cắn từ 5-10cm (tác dụng: không gây tổn thương thêm tại chỗ), nẹp bất động rồi chuyển ngay đến bệnh viện.

            − Rạch rộng chỗ cắn song song với vết cắn dài 10mm, sâu 3mm.

            − Hút máu bằng giác hút.

            − Không uống hoặc đắp bất cứ thuốc gì lên vết cắn.

            − Nếu đau nhiều: giảm đau.

            − Nếu dấu hiệu toàn thân hay tại chỗ nhiều: đặt một đường truyền tĩnh mạch ngoại vi (xa chỗ cắn) để truyền dịch.

2. Trong khi vận chuyển

            − Bất động, vận chuyển nhanh bằng xe cơ giới hoặc ô tô cấp cứu.

            − Nếu có suy hô hấp: bóp bóng Ambu, nội khí quản.

            − Nếu có rối loạn huyết động: truyền dịch cao phân tử.

            − Trong khi vận chuyển: thõng chân hoặc tay bị cắn.

3. Tại khoa hồi sức cấp cứu

            − Sát trùng tại chỗ, chống uốn ván, kháng sinh dự phòng.

            − Thông khí nhân tạo (cạp nong, cạp nia, hổ chúa).

            − Truyền dịch chống suy thận cấp.

            − Chống phù nề: corticoid, chống đau.

            − Chống loạn nhịp tim:

            + Nhịp chậm: atropin, isuprel, máy tạo nhịp.

            + Nhịp nhanh: dùng thuốc chẹn beta giao cảm nếu không có chống chỉ định.

            − Dùng huyết thanh kháng nọc rắn đặc hiệu cho từng loại rắn hổ (tiêm tĩnh mạch và tại chỗ) chú ý đề phòng sốc phản vệ.

            − Chống viêm loét giác mạc lớn.

            − Vá da nếu hoại tử lớn.

Câu 108: trình bày triệu chứng lâm sàng khi bị điện giật.

1. Khi bị điện giật toàn bộ các cơ bị co giật mạnh gây ra

            + Nạn nhân bị bắn ra vài mét, có thể gây chấn thương.

            + Nạn nhân bị dán chặt vào nơi truyền điện: cần chú ý đề phòng nạn nhân ngã gây thêm các chấn thương khi cắt điện.

2. Ngừng tim phổi

            Thường ngừng tim do rung thất rồi ngừng thở. Chẩn đoán ngừng tim phổi dựa vào:

            + Ngất: mặt trắng bệch (ngất trắng) sau đó tím dần, hôn mê, ngừng thở.

            + Mất mạch bẹn.

            + Đồng tử giãn to.

3. Dòng điện cao thế có thể gây ra

            + Bỏng: tại nơi tiếp xúc (tùy thuộc hiệu điện thế, thời gian tiếp xúc), vết bỏng có mùi khét, không chảy nước, không có mủ.

            + Chấn thương có thể gặp: chấn thương, chấn thương sọ não.

            + Suy thận sau điện giật: vài giờ sau khi bị điện giật nạn nhân hồi tỉnh dần, xuất hiện đi tiểu sẫm màu, sau đó vô niệu, xét nghiệm máu: CK tăng cao. Xét nghiệm nước tiểu có myoglobin.

Câu 109: trình bày xử trí ban đầu khi bị điện giật.

1. Phương châm

            Can thiệp nhanh, tại chỗ, cấp cứu liên tục, chỉ có 3ph để hành động.

2. Xử trí cụ thể

2.1. Hồi sinh tim phổi

            + Phải tiến hành song song với hồi sức tim mạch và hô hấp.

            + Nếu có máy phá rung, làm ngay sốc điện không cần ghi nhịp tim.

2.2. Các động tác hồi sinh tim phổi theo giai đoạn

a. Tại chỗ

            + Cắt nguồn điện càng nhanh càng tốt, chú ý đề phòng nạn nhân ngã, đảm bảo cách điện cho người cứu nạn nhân tránh điện giật chết người hàng loạt.

            − Kéo phích cắm ra khỏi ổ điện (chỉ tiếp xúc vào phần nhựa) hoặc cắt cầu dao điện tại nguồn chính.

            − Nếu không cắt được nguồn điện, cần đẩy dây điện ra khỏi nạn nhân bằng cách:

            + Đứng trên miếng gỗ hoặc tập giấy hoặc đi giầy cao su sau đó dùng que khô (cán chổi, đòn gánh, cuộn giấy…) đẩy dây điện ra khỏi người nạn nhân.

            + Nếu nạn nhân chỉ bị sốc nhẹ: an ủi nạn nhân, kiểm tra xem có bỏng không, ngồi với nạn nhân đến khi nạn nhân cảm thấy an toàn.

            + Nếu ngừng tim phổi: hô hấp miệng – miệng, đấm vào vùng trước tim 5 lần. Nếu tim không đập trở lại phải ép tim ngoài lồng ngực 15 lần ép tim 2 lần hô hấp miệng – miệng. Tiếp tục làm cho đến khi kíp cấp cứu đến.

b. Khi kíp cấp cứu đến

            Thay thế hô hấp miệng – miệng bằng mặt nạ có oxy nối với bóng Ambu. Làm sốc điện tại chỗ rồi chuyển nạn nhân đến trạm cấp cứu hoặc trung tâm cấp cứu (chỉ chuyển khi tim đã đập trở lại và tự thở, khi vận chuyển phải theo dõi sát).

c. Tại trung tâm cấp cứu

            − Khai thông đường hô hấp: hút đờm dãi, lấy dị vật, bóp bóng ambu, đặt nội khí quản, thở máy oxy 100% sau 2h giảm xuống < 50%.

            − Tiếp tục ép tim nếu tim chưa đập lại.

            − Đặt đường truyền tĩnh mạch để bù dịch và truyền kiềm.

            − Ghi điện tâm đồ, lắp monitor theo dõi.

            − Đặt sonde dạ dày, sonde bàng quang.

            * Điều trị nội khoa:

            − Chống rối loạn nhịp tim.

            − Chống sốc bằng truyền dịch dựa vào áp lực tĩnh mạch trung tâm.

            − Chống toan chuyển hóa.

            − Chống rối loạn điều hòa thân nhiệt sau ngừng tim thiếu oxy não bằng đông miên.

            − Chống suy thận cấp do tiêu cơ vân: truyền dịch lasix để có nước tiểu > 2500ml/24h, nếu khống có kết quả thì lọc màng bụng hoặc chạy thận nhân tạo.

            − Chống co giật: đông miên, thiopental, valium.

            * Điều trị ngoại khoa:

            − Xử lý vết bỏng do điện giật.

            − Xử lý chấn thương – gãy xương trật khớp.

Câu 110: trình bày xử trí ban đầu khi bị ngạt nước.

1. Hướng xử trí

1.1. Hai phương châm cơ bản

            − Sơ cứu tại chỗ, tích cực, đúng phương pháp.

            − Kiên trì cấp cứu trong nhiều giờ.

1.2. Mục đích các biện pháp xử trí

            − Giải phóng đường hô hấp.

            − Đem lại oxy cho nạn nhân.

            − Chống rối loạn tim phổi và chuyển hóa.

2. Xử trí cụ thể

2.1. Xử trí tại chỗ

            − Là quan trọng nhất quyết định tiên lượng của nạn nhân, nếu xử trí chậm, trung tâm cấp cứu phải đối phó với một tình trạng mất não.

            − Nhìn xung quanh và cẩn thận để tránh mối nguy hiểm với chính người cấp cứu.

            − Gọi người giúp đỡ.

            − Nếu nạn nhân ở nước nông (cạn): nâng đầu nạn nhân ra khỏi nước (hoặc chất lỏng) và mang họ đi 1 cách an toàn với tư thế đầu thấp hơn ngực.

            − Nếu nạ nhân bị ngạt nước ở trong sâu:

            + Cẩn thận không để người cấp cứu cũng bị đuối nước.

            + Không nhảy xuống nước cứu nạn nhân nếu như bạn không biết bơi. Nếu đuối gần bờ, nắm lấy một cái gì đó đưa cho họ, để họ nắm lấy rồi kéo họ lên bờ. Hoặc ném một dây thừng từ bờ cho họ để họ túm lấy và kéo vào bờ.

            + Nếu nạn nhân đã quá xa bờ và bất tỉnh:

            • Dùng thuyền nếu sẵn có để vớt họ lên thuyền.

            • Nếu không có thuyền: lấy một sợi dây thừng buộc quanh thắt lưng người cứu bơi ra chỗ nạn nhân và có một người cầm đầu dây kia đứng trên bờ. Khi tới nơi nói với nạn nhân 1 cách vững vàng, nâng cằm và mặt lên khỏi mặt nước. Người đứng trên bờ kéo cả người cứu và nạn nhân vào bờ.

            • Nếu có phao bơi: đem phao bơi ra nhưng vẫn phải buộc sợi dây thừng quanh người cứu.

            Khi đầu nạn nhân đã nhô lên khỏi mặt nước, tát 2-3 cái thật mạnh vào má nạn nhân gây phản xạ hồi tỉnh và thở lại. Khi đã đưa nạn nhân lên bờ (lên thuyền) phải đánh giá chức năng sống khẩn trương và có hướng xử trí tiếp theo.

            − Tình trạng nước giật sau đó nạn nhân tỉnh, tự thở được, mạch bẹn, mạch quay rõ, ủ ấm cho nạn nhân, uống nước đường ấm, đưa nạn nhân đến khoa hồi sức.

            − Nếu nạn nhân tím, ngừng thở, ngừng tim (mất mạch bẹn). Ngay lập tức:

            + Khai thông đường hô hấp: móc đờm dãi, dị vật trong họng, miệng.

            + đặt nạn nhân nằm ngửa, ưỡn cổ.

            + Hô hấp nhân tạo miệng miệng hoặc miệng mũi.

            + ép tim ngoài lồng ngực.

            Động tác dốc ngược nạn nhân chỉ có tác dụngh khai thông đường họng miệng nên thường không làm cho người lớn và không quá lâu với trẻ em.

            Tiến hành hô hấp miệng miệng và ép tim ngoài lồng ngực cho đến khi kíp cấp cứu đến hoặc đến khi tim đập lại và hoạt động hô hấp trở lại.

2.2. Khi kíp cấp cứu đến

            − Thay hô hấp miệng miệng bằng bóp bóng ambu sau khi đã đặt canun guedel hay mayo và hút đờm dãi, hút nước ở dạ dày.

            − Nếu tình trạng thiếu oxy đã bớt, người cấp cứu có kinh nghiệm: đặt nội khí quản, bóp bóng có oxy.

            − Chích máu tại chỗ (gây phản xạ kích thích hô hấp và giải quyết vấn đề huyết động), chỉ trích máu khi huyết áp còn tốt. Chích máu khi

            + Nạn nhân vẫn hôn mê sau hồi sức tích cực.

            + Có các biểu hiện báo hiệu, các biến chứng muộn sắp xảy ra: khạc bọt màu đỏ, khó thở, giãy giụa, sốt, đe dọa phù phổi cấp (ran ẩm, thở nhanh, cánh mũi phập phồng, xanh tím).

            Chích máu phải nhanh, gọn (bằng dao cắt tĩnh mạch) và nhiều. Người lớn phải rút 350-450ml trong 5phút. Không chích máu khi thấy mặt và người nạn nhân trắng bệch hay trụy mạch.

2.3. Chuyển bệnh nhân

            Vấn đề chuyển nạn nhân đến 1 đơn vị hồi sức có trang bị đầy đủ phương tiện đặt ra khi:

            − Bệnh nhân đã thở lại, giãy giụa, kêu la.

            − Bệnh nhân vẫn hôn mê nhưng đã có mạch và nhịp thở.

            Nếu điều kiên vận chuyển khó khăn, đơn vị hồi sức ở xa nên chích máu, đặt nội khí quản, bóp bóng trước khi vận chuyển. Trong lúc vận chuyển vẫn tiếp tục hồi sức.

2.4. Tại khoa hồi sức cấp cứu

2.4.1. Đánh giá tình trạng nạn nhân để có hướng xử trí tiếp

            − Nếu bệnh nhân tỉnh, không tím, mạch huyết áp ổn định:

            + Thở oxy mũi.

            + Hút đờm dãi.

            + Khí dung bằng corticoid, salbutamol.

            + Theo doi 48h, nếu có suy hô hấp nặng lên (bệnh nhân tím, thở nhanh, PaO2 giảm, SaO2 < 90%) phải đặt nội khí quản, thở máy có PEEP.

            − Nếu bệnh nhân tím có tình trạng suy hô hấp:

            + Bóp bong ambu có oxy.

            + Đặt nội khí quản + thở máy có PEEP.

2.4.2. Điều trị nội khoa

            − Hồi sức tim mạch:

            + Đặt Catheter tĩnh mạch trung tâm để theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm. Cho Lasix 20mg tiêm tĩnh mạch 1-2 ống nếu áp lực tĩnh mạch trung tâm > 12cmH2O.

            + Tụt huyết áp: dùng dopamin, adrenalin.

            − Hồi sức hô hấp:

            + Khai thông đường hô hấp.

            + Thở máy có PEEP.

            + Nếu thở không theo máy: dùng morphin, valium hoặc thiopental.

            − Điều chỉnh thăng bằng kiềm toan, nước điện giải.

            − Dùng kháng sinh sớm ngay từ đầu.

            − Chống có giật: valium, thiopental.

2.4.3. Điều trị ngoại khoa: nếu có tổn thương phối hợp.

Câu 111: trình bày cách xử trí suy hô hấp cấp do ngộ độc.

            − Nếu bệnh nhân ngừng thở phải lập tức giải phóng đường thở ngay trước khi hà hơi thổi ngạt. Cởi khuy áo cổ, móc hết đờm dãi trong mồm và họng, đồng thời lau sạch chất độc bám vào mồm bệnh nhân nếu có. Đặt bệnh nhân nằm đầu ngửa ra sau tối đa (độn 1 gối dưới gáy). Nếu lưỡi tụt ra sau phải kéo ra giữ ở ngoài. Sau đó thổi ngạt trực tiếp kết hợp ép tim ngoài lồng ngực.

            − Giảm oxy máu: thở oxy liệu pháp.

            − Chỉ định hô hấp nhân tạo trong ngộ độc cấp khi:

            + Hôn mê.

            + Cơn co giật tái phát.

            + Ức chế trung tâm hô hấp (ngộ độc opi).

            + Kiệt sức cơ hô hấp (ngộ độc Salicylat).

            + Trụy mạch.

Câu 112: trình bày cách xử trí suy tuần hoàn do ngộ độc.

            Dù vội đến đâu cũng phải bắt mạch, nghe tim, đo huyết áp.

            − Nếu không nghe thấy tim đập, tức ngừng tuần hoàn phải áp dụng biện pháp cấp cứu ngừng tuần hoàn: như ép tim ngoài lồng ngực, phối hợp hà hơi thổi ngạt…

            − Nếu bn có giảm huyết áp đm, truyền dịch bồi phụ đủ thể tích máu, nếu huyết áp vẫn không lên ta có thể dùng dopamin, dobutamin hoặc adrenalin, noradrenalin nếu trụy mạch do giãn động mạch.

            − Nếu nhịp tim chậm có thể dùng atropin, isupren, tạo nhịp.

Câu 113: trình bày cách xử trí ban đầu ngộ độc barbituric.

 

Câu 114: trình bày cách xử trí ngộ độc barbituric tại bệnh viện.

1. Chống rối loạn hô hấp

            + Giai đoạn I và II:

            − Đặt canun Mayo.

            − Đầu thấp và nghiêng về 1 bên.

            − Hút đờm dãi, thở oxy.

            + Giai đoạn III:

            − Đặt ống nội khí quản.

            − Hút đờm dãi, nên cho thở máy sớm.

            + Giai đoạn IV:

            − Đặt ống nội khí quản, hút đờm dãi, thở máy bắt buộc.

            − Mở khí quản nếu có phù thiệt hầu thanh môn, tắc đờm dãi, suy hô hấp.

2. Chống suy tuần hoàn

            − Hồi phục nước, điện giải, thăng bằng kiềm toan.

            − Adrenalin, Noradrenalin: Nếu chân tay nóng, sốc nhẹ.

            − Isoproterenol hoặc dopamin nếu chân tay lạnh, sốc nặng, hôn mê sâu.

3. Thải trừ chất độc

            − Không gây nôn.

            − Nếu bệnh nhân tỉnh: đặt sonde nhỏ qua mũi, rửa dạ dày, mỗi lần bơm 50ml dung dịch bicarbonat 14% rồi rút ra luôn.

            − Nếu bệnh nhân hôn mê: đặt ống nội khí quản, đặt ống sonde dạ dày qua miệng rồi rửa bằng 5-10lít nước, mỗi lít cho 4g Natriclorua.

            − Rửa xong bơm qua sonde 30g NaSO4.

            − Gây lợi tiểu và kiềm hóa huyết tương:

            + NaCl 0,9%, glucoza 5%, 10% cho 3-4 lít/ngày, mỗi lọ 500ml cho thêm 1,5g KCl.

            + Natribicarbonat 15% 500ml/ngày.

            + Furosemid 20mg x 1 ống (tiêm tĩnh mạch).

            Theo dõi lượng nước tiểu, điện giải máu.

            − Lọc ngoài thận khi ngộ độc nặng, hôn mê sâu:

            + Lọc màng bụng: khi bệnh nhân có thêm suy mạch vành, cao HA, suy tim.

            + Thận nhân tạo.

4. Hộ lý và chăm sóc

            − Nằm đệm chống loét, xoa bóp.

            − Vệ sinh thân thể: mắt, miệng, bộ phận sinh dục.

            − Kháng sinh.

            − Dinh dưỡng qua sonde dạ dày.

 

 

Câu 115: trình bày triệu chứng lâm sàng của ngộ độc phospho hữu cơ.

1. Thể khu trú

            Xảy ra khi đang phun thuốc trừ sâu.

            − Ở mắt: đồng tử co, nhức đầu, rối loạn thị giác

            − Ở phổi: khó thở kiểu hen.

            − Ở da: đổ mồ hôi, run cơ.

2. Thể toàn phát

            Mô tả 1 trường hợp ngộ độc điển hình do uống phospho hữu cơ tự tử.

            Đầu tiền: là các triệu chứng về tiêu hóa xuất hiện trước: đau bụng, ói mửa, có thể tiêu chảy.

            Tiếp theo là các triệu chứng của tích thụ acetylcholin.

            + Hội chứng muscarin:

            − Tăng tiết dịch tiêu hóa, nước bọt, mồ hôi.

            − Tăng tiết dịch phế quản và co thắt phế quản, phù phổi cấp kiểu tổn thương do ngộ độc gây suy hô hấp.

            − Đau bụng, nôn mửa, ỉa chảy.

            − Nhịp tim chậm, hạ huyết áp, rối loạn dẫn truyền trong tim có thể dẫn đến ngừng tim.

            − Đồng tử co, màng tiếp hợp đỏ, chảy nước mắt.

            + Hội chứng nicotin:

            − Co giật các thớ cơ, có thể dùng búa phản xạ gõ vào cơ delta sẽ thấy các thớ cơ co giật.

            − Mệt mỏi, nhanh chóng giảm trương lực cơ, nặng hơn có thể liệt cơ dẫn đến liệt hô hấp.

            + Rối loạn thần kinh trung ương:

            − Lo sợ, lờ đờ, mất ngủ.

            − Rối loạn ý thức, hôn mê. Ngộ độc nặng sẽ ức chế trung tâm hô hấp, trung tâm vạn mạch gây suy hô hấp, suy tuần hoàn cấp và dẫn đến tử vong nhanh chóng.

Câu 116: trình bày cách sử dụng atropin và PAM trong ngộ độc phospho hữu cơ.

            − Tiêm PAM trước khi cho atropin: tiêm tĩnh mạch chậm trong 5phút, 500mg/1-4h. PAM có thể truyền tĩnh mạch hoặc uống.

            − Tiêm tĩnh mạch atropin 2-5mg, 10 phút 1 lần cho đến khi xuất hiện tình trạng thấm atropin: da khô nóng đỏ, đồng tử giãn 5mm, bệnh nhân kích thích nhẹ, mạch nhanh 100-120 lần/phút sau đó chuẩn bị sẵn bơm tiêm atropin, theo dõi tình trạng bệnh nhân.

            Nếu tình trạng thấm atropin vừa hết (đồng tử co lại, da tái lạnh, mạch chậm < 100) ví dụ sau 20’ thì phải tiêm ngay 5mg atropin tĩnh mạch và khoảng cách tiêm sẽ là 20’-5’=15’.

            − Nếu sau 1-2h sau khi tiêm 5mg/10phút vẫn chưa thấy dấu hiệu thấm atropin thì phải tăng liều lên 10mg hoặc phải rút ngắn thời gian 5phút.

            − Sau vài lần tiêm thăm dò mỗi ngày, ta có thể xác định được cụ thể số lượng atropin trong mỗi lần và khoảng cách cần tiêm lại cho mỗi ngày.

            Tình huống khó khăn.

            + Không có PAM: phải tăng liều atropin lên 2-3 lần.

            + Không có atropin 1mg, chỉ có loại 0,25mg: phải truyền atropin trong dd glucose ưu trương 30% hay 10% vì mỗi ống 0,25mg có 1ml nước cất, như vậy chỉ cần tiêm với tốc độ 5mg/10phút thì trong vòng 4h ta đã tiêm 1/2 lít nước cất vào cơ thể. Chắc chắn sau 1-2 ngày bệnh nhân sẽ chết vì tan máu và phù não.

            + Không rõ carbamate hay photpho hữu cơ vẫn nên dùng PAM với liều tối thiểu.

Nếu bệnh nhân thấm atropin nhanh có thể ngừng PAM.

            Tóm lại liều atropin duy trì sao cho, về lâm sàng:

            − Da hồng ấm.

            − Đồng tử co giãn to 5mm.

            − Mạch 100-120lần/phút.

            − Huyết áp ổn định 110/70mmHg.

            − Bệnh nhân ở tình trạng kích thích nhẹ.

Câu 117: trình bày cách xử trí ngộ độc thuốc diệt chuột khi không co giật.

Câu 118: trình bày cách xử trí ngộ độc thuốc diệt chuột khi có co giật.

 

1. Rửa dạ dày bằng thuốc tím 1% sau đó bơm vào dạ dày 50mg natri sunfat.

2. Chống sốc

            - Hồi phục thể tích máu: truyền máu, dung dịch NaCl 0,9%, glucoza 5%.

            - Isoproterenol, truyền máu.

3. Chống phù phổi cấp: thở oxy, thở máy, lasix.

4. Thay máu là phương pháp rất có hiệu quả trong 8h đầu.

5. Chống suy gan, suy thận cấp: glucoza 30%, tính chất gan, methionin, thận nhân tạo hoặc lọc màng bụng.

6. Kiêng sữa, dầu, mỡ.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro