Câu 3: Phân tích nội dung 2 nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
    a.Khái niệm:
    - Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ tính qui định, tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt, bộ phận, yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
- Mối liên hệ phổ biến : có 2 nghĩa:
 + Là tính phổ biến của mối liên hệ
 + Là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật hiện tượng
       b.Tính chất: Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng là các tính chất cơ bản của các mối liên hệ
    - Tính khách quan:  Sự quy định lẫn nhau, tác động lẫn nhau và làm chuyển hóa lẫn nhautrong tổ chức, kết cấu của các sự vật, hiện tượng (hoặc trong bản thân chúng) là cái vốn có của nó, tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào ý thức của con người; con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình. Do tính chất của sự qui định đó mà ta phân biệt được trạng thái khác nhau của VC: tồn tại khách quan là tồn tại VC, khác với chủ quan thể hiện ở ý thức, tinh thần.
    - Tính phổ biến: Theo quan điểm biện chứng thì không có bất cứ sự vật, hiện tượng hay quá trình nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác; đồng thời cũng không có bất cứ sự vật, hiện tượng nào không phải là một cấu trúc hệ thống, bao gồm những yếu tố cấu thành với những mối liên hệ bên trong của nó, tức là bất cứ một tồn tại nào cũng là một hệ thống, hơn nữa là hệ thống mở, tồn tại trong mối liên hệ với hệ thống khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau. Vậy tất cả mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại và đặt trong mối liện hệ.
    - Tính đa dạng, phong phú: Các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có nhiều tổ chức, cấu trúc khác nhau nên có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vai trò, vị trí khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó. Mặt khác, cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật nhưng trong những điều kiện cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật thì cũng có những tính chất và vai trò khác nhau. Đó là các mối liên hệ bên trong và bên ngoài, cơ bản và không cơ bản, chủ yếu và thứ yếu, trực tiếp và gián tiếp…
     2. Nguyên lý về sự phát triển:
     a. Khái niệm:
- Quan điểm của CNDV siêu hình :không có sự phát triển; Nếu có thì chỉ là sự tăng lên về lượng mà không có sự thay đổi về chất; nguyên nhân của sự phát triển nằm bên ngoài SV, HT; Khuynh hướng phát triển là thụt lùi hoặc theo vòng tròn khép kín
    - Quan điểm của CNDT: có phát triển; Nguyên nhân phát triển là do cảm giác chủ quan hoặc 1 lực lượng siêu nhiên
    - Quan điểm của CNDVBC: từ liên hệ giữa các SV, HT sẽ dẫn đến vận động, biến đổi; vận động lại có nhiều khuynh hướng khác nhau: thụt lùi, tuần hoàn, đi lên; trong đó vận động đi lên được gọi là sự phát triển. Vì thế, phát triển khác vận động; Nguyên nhân của phát triển là mâu thuẫn vốn có của SV, HT; Cách thức phát triển là đi từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại; Khuynh hướng phát triển là phủ định của phủ định, tạo thành con đường xoáy ốc đi lên)
→ Khái niệm về sự phát triển: Chỉ những biến đổi theo chiều hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
     b.Tính chất: Các quá trình phát triển đều có tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú.
- Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; là quá trình tự vận động, tự biến đổi, tự giải quyết mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng đó. Vì vậy, phát triển là thuộc tính tất yếu, khách quan, không phụ thuộc vào ý thức con người.
       - Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả moi sự vật, hiện tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn của sự vật, hiện tượng đó; trong mỗi quá trình biến đổi đã bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời của cái mới, phù hợp với qui luật khách quan.
       - Tính đa dạng, phong phú của sự phát triểnđược thể hiện ở chỗ: phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng, song mỗi sự vật, mỗi hiện tượng, mỗi lĩnh vực hiện thực lại có quá trình phát triển không hoàn toàn giống nhau. Trong quá trình phát triển của mình, sự vật còn chịu nhiều sự tác động của các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác, của rất nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử, cụ thể. Sự tác động đó có thể làm thay đổi chiều hướng phát triển của sự vật, thậm chí có thể làm cho sự vật thụt lùi tạm thời, có thể dẫn tới sự phát triển về mặt này và thoái hóa ở mặt khác.
    3. Ý nghĩa phương pháp luận
a. Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến → quan điểm toàn diện
- Xem xét tất cả các mặt, các yếu tố, các bộ phận cấu thành SV, HT trong MLH qua lại lẫn nhau, cũng như xem xét MLH của SV, HT đó với các SV, HT khác.
- Xác định vị trí, vai trò của các MLH (chỉ ra được những MLH bên trong, cơ bản của SV, HT)
b. Từ nguyên lý về sự phát triển → quan điểm phát triển
- Xem xét SV, HT trong sự vận động, phát triển.
- Nhận thức tính biện chứng đầy mâu thuẫn của sự phát triển (tính quanh co, phức tạp, thậm chí chứa đựng những thụt lùi tạm thời…) → có thái độ tôn trọng và ủng hộ cái mới, cái tiến bộ.
- Biết phân chia sự phát triển của SV thành từng giai đoạn cụ thể để có cách thức tác động phù hợp nhằm đạt được mục đích của con người.
c. Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến + nguyên lý về sự phát triển → quan điểm lịch sử - cụ thể.
Xem xét SV phải đặt nó trong bối cảnh lịch sử - cụ thể mà SV ra đời, tồn tại và phát triển cả về thời gian, không gian và các mối liên hệ.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro